Chuyên đề Ng công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera

Qua một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera em đã nhận thức và làm quen với thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu. Kết hợp giữa lý luận và thực tế để thấy rằng tuy mỗi doanh nghiệp có phương pháp hạch toán khác nhau nhưng mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí . Thực tế : Chuyên đề đã cụ thể hoá phần lý luận bằng công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera Trên cơ sở đó báo cáo cũng trình bày những hạn chế và hướng kiến nghị nhằm hoàn thiện một số vấn đề tồn tại về công tác kế toán nguyên vật liệu. Qua đó em cũng đã nhận thấy tầm quan trọng của kế toán mà mình đã được học trong nền kinh tế hiện nay. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đỗ Khánh Vân, và phòng kế toán Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera đã giúp đỡ em hoàn thiện báo cáo này.

doc86 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Ng công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
háng 6/2006 công ty đã sản xuất hoàn thành 7.468 viên gạch R150 ( 1/2): Đất xuất dùng = 3.08 x 7468 = 23(m3) 1000 Than xuất dùng = 322.72 x 7468 = 2.410(kg) 1000 Cuối tháng sau khi nhận được bảng kê sử dụng vật tư, căn cứ vào dòng tổng cộng, kế toán vật tư sẽ lập 1 phiếu xuất kho duy nhất cho cả tháng. Phiếu xuất kho vật tư phải đề rõ chi phí NVL này được xuất với số lượng bao nhiêu, xuất ở kho nào và cho mục đích gì. Phiếu xuất này lập thành 2 liên: - Liên 1: gửi cho phân xưởng sản xuất. - Liên 2: chuyển cho thủ kho. Căn cứ vào bảng kê sử dụng NVL tháng 6 năm 2006 do nhân viên thống kê nhà máy gửi lên, kế toán vật tư tiến hành lập PXK (biểu số 07). Trong phiếu xuất này kế toán vật tư không phải tính đơn giá và giá trị vật tư xuất dùng mà sau khi nhập vào máy, máy sẽ tự động tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ. Kế toán vật tư chỉ phải nhập số lượng NVL xuất dùng của từng nhà máy cho từng loại sản phẩm căn cứ vào phiếu xuất kho đã lập. Đối với các NVL sử dụng cho các mục đích khác như phục vụ quản lý chung ở phân xưởng, quản lý doanh nghiệp( không có định mức tiêu hao)..., khi phát sinh nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu ở bộ phận nào, bộ phận đó sẽ làm giấy xin lĩnh vật tư. Nếu sau khi xem xét thấy hợp hý, hợp lệ, phòng kt-vt sẽ viết lệnh cấp vật tư trình giám đốc ký duyệt , lệnh cấp vật tư phải được đánh số và đăng ký với phòng kế toán. Căn cứ vào giấy xin lĩnh vật tư và giấy cấp vật tư, kế toán sẽ lập 3 liên phiếu xuất kho: - liên 1: giao cho thủ kho. - liên 2: giao cho người lĩnh vật tư - liên 3: gửi cho phòng vật tư. Căn cứ và phiếu xuất kho hợp lệ, thủ kho sẽ cho xuất kho và ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho. Số bộ phận liệu ở PXKđược sử dụng để ghi vào thẻ kho, định kỳ 5 ngày chuyển cho phòng kế toán để nhập số liệu vào máy. *Tài khoản sử dụng: Nguyên vật liệu của doanh nghiệp xuất kho chủ yếu để sản xuất sản phẩm, ngoài ra còn xuất phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp, sửa chữa thay thế phụ tùng máy móc, xuất gia công... Để theo dõi tình hình xuất nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 152 " nguyên vật liệu " Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như TK 621, TK6272"chi phí nguyên liệu", TK6242 "chi phí vật liệu quản lý", TK 241"chi phí xây dựng cơ bản"... để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp, xây dựng cơ bản... Đối với các tài khoản tập hợp chi phí trên, kế toán phải tiến hành khai báo khoản mục phí tuỳ theo yêu cầu quản lý của công ty bằng menu lệnh: "Hệ thống\ danh mục từ điển và tham số\ khoản mục phí". Sau khi ấn phím Enter máy sẽ hiện lên danh sách gồm 15 khoản mục phí để kế toán có thể lựa chọn như: chi phí tiền lương, chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí khấu hao tài sản cố định... Tuỳ mục đích sử dụng nvl mà kế toán tiến hành định khoản như sau: + Trường hợp xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp sản xuất sản phẩm: Nợ TK 621.1 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhà máy gạch XH) Có TK 152 + Trường hợp xuất nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng: Nợ TK 627 Có TK 152 + Xuất nguyên vật liệu cho quản lý chung của doanh nghiệp: Nợ TK 642 Có TK 152 + Xuất nguyên vật liệu phục vụ công tác xây dựng cơ bản: Nợ TK 241 Có TK 152 Ví dụ: (1). Xuất kho NVL dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Căn cứ vào PXK số 94, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 621 205.716.960 ( SCT TK 621.1.01 85.822.825,79 SCT TK 621.1.07 12.955.604,94 SCT TK 621.1.11 82.838.525.93 SCT TK 621.1.12 8.894.892,94 SCT TK 621.1.13 14.470.314,90 SCT TK 621.130 734.795,50) Có TK 152 205.716.960 ( SCT TK 152.1 ( D 002) 205.716.960 ) Sau khi định khoản xong, kế toán sẽ tiến ahnhf nhập liệu: - Sổ nhật ký chung xuất vật tư (Biểu số 14) - Sổ nhật ký chung nhập vật tư (biểu số 13) và các sổ cái các tài khoản liên quan: Sổ cái TK 152 (biểu 15). (2). Kiểm kê NVL phát hiện thiếu so với sổ sách: BT1. Căn cứ vào biên bản kiểm kê số 01 ngày 30/06 thiếu 02kg mỡ YC2, đơn giá bình quân của 1 kg mỡ là: 31.893,875, kế toán định khoản: Nợ TK 138.1 63.787,75 Có TK 152 63.787,75 BT2. Ngày 30/06/2006, căn cứ vào biên bản xử lý kiểm kê quyết định yêu cầu thủ kho bồi thường số mỡ thiếu và được trừ vào lương tháng 6/2006, kế toán định khoản và ghi sổ như sau: Nợ TK 334 63.787,75 Có TK 138.1 63.787,75 * Quy trình nhập liệu: Đối với phần mềm kế toán Fast, theo thiết kế, chương trình đã cài đặt sẵn một số mẫu phiếu xuất kho khác nhau, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phiếu xuất kho để nhập liệu tương ứng với các nghiệp vụ xuất kho. Các phiếu xuất kho này có mã như sau: 1: xuất bán, 4: xuất nội bộ, 5: xuất điều chuyển kho, 6: xuất trả lại nhà cung cấp, 8: xuất điều chỉnh chênh lệch tỷ giá, xuất khác. Khi hạch toán vật liệu xuất kho kế toán chỉ cần nhập phần số lượng(số xuất không lớn hơn số tồn), máy sẽ tự động tính đơn giá và giá trị vật liệu xuất kho sau khi thực hiện bút toán tính giá tự động vào cuối kỳ. Riêng đối với nvl trực tiếp, kế toán không sử dụng bút toán định khoản một nợ nhiều có mà sẽ nhập nhiều lần. Tương ứng với mỗi định khoản: Nợ TK621- chi tiết từng sản phẩm và Có TK 152 kế toán sẽ nhập làm một lần , sau đó dùng lệnh "Lưu" và "Mới" để nhập các số liệu còn lại, chương trình cho phép thực hiện nhập các phiếu xuất kho trùng số, khi đó máy sẽ hỏi doanh nghiệp có chắc chắn nhập hay không, kế toán chọn "Có" và vào "Mới" để tiếp tục nhập liệu cho các định khoản tiếp theo của phiếu xuất. Các thông tin liên quan đến chứng từ bao gồm: - Phần thông tin chung về chứng từ: loại phiếu xuất, mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ, người nhận hàng, diễn giải, số phiếu xuất , ngày hạch toán, ngày lập phiếu xuất... - Phần thông tin chi tiết các mặt hàng: mã hàng, tên hàng, đơn vị tính, mã kho, tên kho, số lượng tồn kho hiện thời, số lượng xuất, TK nợ, TK có . . . - Phần tính tổng phiếu xuất: tổng số lượng vật tư xuất kho, tổng tiền hàng xuất kho. Liên quan đến hạch toán TK có (TK vật tư) chương trình sẽ tự động định khoản dựa trên khai báo TK vật tư của mặt hàng trong danh mục hàng hoá vật tư / phân hệ KT hàng tồn kho. Trong tháng 6, kế toán đã thực hiện nhập số liệu cho phiếu xuất kho số 94 ngày 30/06/2006 (Nợ TK 621,Có TK 152) với quy trình nhập liệu như sau: 1. Chọn menu cần thiết: "kế toán hàng tồn kho\ cập nhật số liệu\ phiếu xuất kho" 2. Trương trình sẽ lọc ra 5 phiếu xuất kho được nhập gần đây nhất (các chứng từ này hiện trên màn hình) lúc này doanh nghiệp chỉ có thể lựa chọn các công việc sau: "Mới", "Lọc", "Quay ra"... 3. Tại nút "Mới" ta ấn phim Enter để bắt đầu nhập phiếu xuất. Con trỏ sẽ chuyển đến trường đầu tiên trong màn hình nhập chứng từ. 4. Lần lượt cập nhật các thông tin về chứng từ lên màn hình nhập phiếu xuất: +Loại phiếu xuất: 4 + Mã khách: CTDX Sau khi nhập mã khách máy sẽ tự động hiện tên khách và địa chỉ khách (nếu có) vì doanh nghiệp đã khai báo từ trước trong danh mục từ điển và tham số ở các phân hệ kế toán +Diễn giải: Sản xuất tháng 6 +Số phiếu xuất: 94 +Ngày lập PX: 30/06/2006 +TK có: 152 , máy sẽ tự động định khoản tài khoản ghi có +TK Nợ: 621 +Số lượng: mỗi NVL xuất kho được nhập trên một dòng, cuối tháng máy sẽ tự động tính đơn giá và trị giá vật liệu xuất kho. Sau khi nhập chi tiết cho từng loại NVL xuất kho, máy sẽ tự động tính số tổng (lượng, tiền) của tất cả các loại vất tư trong từng lần nhập. 5. Cuối cùng nhấn con chỏ vào nút " Lưu" để lưu các bút toán vừa nhập. 6. Sau khi ấn nút "Lưu" , kế toán chọn "Mới " để nhập các số liệu còn lại của phiếu xuất với quy trình tương tự như trên. Sau khi thực hiện các bước công việc trên, ta có màn hình nhập liệu của phiếu xuất kho số 94. *Sổ sách, báo cáo kế toán: Với trương trình phần mềm cài đặt sẵn, máy tự động chuyển số liệu vào các sổ và báo cáo kế toán có liên quan, sau khi chạy lệnh máy sẽ cho phép in ra các sổ sách, báo cáo kế toán theo yêu cầu của người sử dụng. Các sổ sách, báo cáo này có thể được trình bày từ chi tiết đến tổng hợp nhất như sổ cái và sổ chi tiết TK 627, 642... Đối với hàng xuất báo cáo sau: bảng kê tổng hợp xuất kho (Biểu số 06), bảng kê phiếu xuất của một vật tư, bảng kê phiếu xuất nhóm theo khách hàng... 2.2.6. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, Công ty đã lựa chọn phương pháp NVL ghi thẻ song song kế toán chi tiết hàng tồn kho. *Nguyên tắc hạch toán: ở kho ghi chép cả về mặt số lượng, phòng kế toán ghi chép cả về số lượng và giá trị từng thứ nguyên vật liệu . *Trình tự ghi chép tại kho: Việc ghi chép tình hình nhập -xuất- tồn kho do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu ( thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ ) thủ kho ghi số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan,cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào cột số tồn trên thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn thực tế của NVL ở trong kho. Định kỳ (5 ngày), sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải gửi các chứng từ đã được phân loại theo từng thứ, loại vật liệu lên phòng kế toán. Định kỳ (một tháng), thủ kho lập báo cáo tồn kho theo yêu cầu của Công ty. Riêng đối với NVL đã có định mức tiêu hao, hàng ngày thủ kho chỉ phản ánh số nhập kho trên thẻ kho, còn các nghiệp vụ xuất kho sẽ được theo dõi trên sổ theo dõi xuất vật tư. Cuối tháng, sau khi nhận được phiếu xuất kho do kế toán gửi xuống, đối chiếu với số liệu ghi chép trong sổ theo dõi vật tư xuất kho, thủ kho mới ghi xuất một lần duy nhất cho cả tháng. Hiện nay công ty sử dụng thẻ kho theo mẫu số 06-VT QĐ 1141TC/ CĐKT toán với nội dung, kết cấu như sau:( Biểu số 8a và 8b) - Nội dung: thẻ kho được mở chi tiết cho từng quy cách, chủng loại nguyên vật liệu, phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho NVL. - Kết cấu: + Cột ngày: phản ánh ngày nhập xuất vật tư + Cột chứng từ: phản ánh số chứng từ (phiếu nhập -xuất kho) và ngày của chứng từ. + Cột diễn giải: ghi tóm tắt nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu + Cột số lượng: phản ánh số lượng nguyên vật liệu nhập - xuất và số tồn kho sau mỗi nghiệp vụ nhập xuất. * Tại phòng kế toán: Sau khi nhận được các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu, kế toán sẽ tiến hành nhập vào máy. Sau khi thực hiện các lệnh trên máy máy sẽ tự động chạy theo chương trình và cho phép kết xuất, in ra các sổ chi tiết vật tư với từng mã vật tư trong danh mục vật tư đã cài đặt. Phòng kế toán mở sổ kế toán chi tiết cho từng NVL tương ứng với thẻ kho của thủ kho để phản ánh tình hình nhập -xuất- tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Cơ sở số liệu trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu là các chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho gửi lên . Sổ chi tiết vật liệu được mở cho từng thứ vật liệu, nó có kết cấu giống thẻ kho nhưng thêm cột ghi chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán thực hiện lệnh in và tiến hành đối chiếu, kiểm tra các số liệu trên sổ kế toán chi tiết ( Biểu số 10 +11 ) với số liệu ghi chép trên thẻ kho của thủ kho, nếu có sự sai lệch, kế toán và thủ kho sẽ điều chỉnh lại cho đúng. Sau khi đã đảm bảo số liệu khớp đúng, từ số liệu chi tiết đã nhập vào máy, máy sẽ cho phép xem, in ra các sổ kế toán tổng hợp như bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn (Biểu số12) Nội dung, kết cấu của sổ chi tiết nguyên vật liệu: - Nội dung: Sổ chi tiết nguyên vật liệu dùng để phản ánh tình hình nhập xuát tồn của từng chủng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị - Kết cấu: + Cột tồn đầu kỳ: phản ánh số lượng và giá trị vật tư tồn đầu kỳ + Cột chứng từ: phản ánh ngày nhập xuất vật tư và số của chứng từ + Cột khách hàng: theo dõi tên nhà cung cấp,tên người quản lý sử dụng nguyên vật liệu + Cột diễn giải: phản ánh tóm tắt nội dung nghiệp vụ nhập xuất + Cột đơn giá: giá của từng lần nhập kho và đơn giá trung bình của vật tư xuất kho (máy tự tính) + Cột thành tiền: phản ánh trị giá vật tư nhập xuất kho + Cột tồn cuối: phản ánh số lượng và giá trị vật tư tồn cuối tháng theo công thức: SL tồn ck = SL tồn đk + SL nhập trong kỳ - SL xuất trong kỳ Giá trị =SL x ĐG (Tất cả công việc tính toán này cũng được máy tự động tính) Chương 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL ở Công ty cổ phần Xuân Hoà viglacera. 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán NVL tại Công ty coor phần Xuân Hoà viglacera. Công ty coor phần Xuân Hoà viglacera là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập thuộc Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại gạch xây, gạch nem và một số loại ngói phục vụ cho ngành xây dựng. Đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế thị trường, với nền tảng là kinh nghiệm và cơ sở vật chất đá có cùng với sự lỗ lức quyết tâm của cán bộ công nhân viên dưới sự lãnh đạo của bộ máy quản lý, Công ty đã mạnh dạn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị xây dựng nhà xưởng, nghiên cứu sản xuất mặt hàng mới, lựa chọn được hướng đi đúng đắn,đáp ứng được nhu cầu của thị trường, giúp công ty ngày càng lớn mạnhvà đứng vững trong điều kiện cạnh gay gắt của thị trường. Với hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành trải qua bao khó khăn và thử thách công ty đã dần lớn mạnh về mọi mặt và đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Để có được kết quả như vậy là nhờ công ty đã thực hiện tốt công tác tổ chức sản xuất nói chung và công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán của công ty đi sâu nghiên cứu công tác kế toán NVL em xin có một số nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty như sau: 3.1.1 Những ưu điểm: Cùng với sự lớn mạnh của Công ty, công tác kế toán nói chung, công tác kế toán NVL nói riêng đã không ngừng được hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản tổ chức công tác kế toán nvl ở công ty là phù hợp với quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất và trình độ của cán bộ kế toán, cụ thể: 3.1.1.2 Công tác quản lý NVL nói chung của Công ty: + Khâu lập kế hoạch và thu mua: Công đã xây dựng và hoàn thiện tốt kế hoạch thu mua NVL, nhờ đó mà mặc dù khối lượng vật tư rất lớn, chủng loại đa dạng nhưng Công ty vẫn cung cấp đầy đủ cho sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiếp tục, không được gián, ngừng trệ. Với đôi ngũ cán bộ tiếp niệu tương đối linh hoạt, am hiểu thị trường giá cả, Công ty đã thường xuyên ký hợp đồng mua NVL với những đơn vị có những nguồn hàng tốt, chất lượng cao, giá cả phù hợp. + Khâu dự trữ bảo quản: Hàng năm Công ty đều xây dựng được kế hoạch dự trữ NVL một cách cần thiết hợp lý, vừa đảm bảo cho sản xuất liên tục không bị gián đoạn, vừa tránh gây ứ đọng vốn. Hệ thống kho tàng của Công ty được trang bị khá tốt với đội ngũ thủ kho có trách nhiệm, am hiểu đã đảm bảo được công tác bảo quản cất trữ NVL, tạo điều kiện cho việc sử dụng và kiểm tra. + Khâu sử dụng: Mọi nhu cầu sử dụng NVL đều được bộ phận kế toán vật tư kiểm tra và có sự phê chuẩn của giám đốc cũng như những bộ phận có liên quan khác đã đảm bảo cho NVL xuất ra được sử dụng đúng mục đích. 3.1.1.2 Công tác kế toán NVL: + Về cơ cấu bộ máy kế toán: Công ty đã có được một bộ máy kế toán với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ và chuyên môn cao, nhiệt tình nhanh nhẹn và linh hoạt trong việc tiếp cận những thay đổi của cơ chế mới,tác phong làm việc khoa học , có tinh thàn đoàn kết, giúp đỡ hỗ trợ nhảutong công việc. + Về việc lập và luận chuyển chứng từ: Việc lập và luận chuyển chứng từ hiện nay nói chung là hợp lý, không gây chồng chéo. Các loại chứng từ của Công ty đều được đăng ký ở nhà máy in Hà Nội, mẫu biểu của các loại chứng từ này nói chung là rất khoa học, đáp ứng cho yêu cầu phản ánh ghi chép thông tin. + Phương pháp kế toán chi tiết: Công ty áp dụng phưong pháp ghi thẻ song song , tính trị giá thực tế vậtliệu xuát kho theo phương pháp bình quân cả kỳ khá phù hợp với điều kiẹn sản xuát và trang bị máy tính của công ty. + Về việc tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán: Công ty đã chấp hành hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán mới, áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung theo hệ thống tài khoản thống nhất hiện hành. Công tác kế toán tổng hợp vật liệu được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty, phù hợp trong điều kiện áp dụng máy vi tính. + Về việc sử dụng phần mềm kế toán: với sự trợ giúp của phần mềm kế toán Fast 2003, mặc dù khối lượng nhập xuất và chủng loại NVL nhập xuất là khá nhiều nhưng Công ty vẫn đảm bảo cung cấp khá đầy đủ các thông tin về tình hình nhập - xuất - tồn của từng thứ, từng nhóm, từng loại NVL phục vụ yêu cầu quản trị NVL. 3.1.2. Những hạn chế: Trong công tác kế toán NVL của Công ty bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, còn có những hạn chế nhất định cần phải được xem xét lại nhằm cải tiến và hoàn thiện sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong điều kiện kinh tế hiện nay. + Về việc lập danh điểm NVL: mặc dù công ty có phân loại NVLnhưng trên thực tếviệc phân loại như trên là chưa có mật tiêu thức cụ thể và chưa thực sự tách bạch, gây nhiều khó khăn trong công tác kế toán. Hầu như công ty chưa có sổ danh điểm vật tư chính thức, việc sử dụng tên gọi, ký hiệu của nguyên vật liệu chưa thống nhất, do đó đôi khi gây khó khăn trong việc đối chiếu, kiểm tra, giữa kế toán và thủ kho. Điều này bộc lộ rất rõ đối với NVL là các loại máy móc thiết bị, do có rất nhiều chủng loại khác nhau nên với việc mã hoá như trước đây thì việc nhận diện, tìm kiếm là rất khó khăn. + Về việc đánh giá nguyên vật liệu : NVLcủa công ty hầu hết được đánh giá theo đúng trị giá vốn thực tế (giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho bằng giá mua cộng chi phí thu mua). Tuy nhiên trong trường hợp NVL mua về được vận chuyển bằng xe của đội vận tải, do công ty không tập hợp chi phí và tính giá thành cho hoạt động của đội này nên chi phí vận chuyển phát sinh không được tính vào trị giá NVL nhập kho mà được tập hợp toàn bộ vào TK 627 hoặc TK 642... Việc hạch toán như vậy là không tuân thủ theo nguyên tắc giá vốn. Ví dụ Ví dụ theo hoá đơn số 058116 và hoá đơn số 088464 ngày 15/5/2006 công ty có mua một số NVL như sau: - Tủ tài liệu, trị giá:1.400.000 đ - Bàn vi tính, trị giá : 200.000 đ - Chi phí vận chuyển (giá thành của đội vận tải): 80.000 Nợ TK642: 80.000 đ Có TK TK111(chi phí cho nhân viên): 50.000đ Có TK 152 ( xăng chạy xe) : 30.000 đ + Về thủ tục nhập kho nguyên vật liệu : Hầu hết NVL của doanh nghiệp đều làm thủ tục nhập kho theo đúng quy trình nhập kho đã nêu. Tuy nhiên đối với phế liệu thu hồi nhập kho, công ty không làm thủ tục nhập kho mà chỉ khi nào đã có khách mua, bộ phận vật tư mới thông báo lại cho kế toán để nhập số liệu vào máy theo đúng số lượng đã bán mà không hề lập phiếu nhập kho. + Về phần mền kế toán: do cài đặt trong phần mềm, máy sẽ chỉ làm tròn đến hai chữ số sau dấu phẩy đối với đơn giá nguyên vật liệu nên đôi khi có sự chênh lệch số liệu trên thẻ kho và số liệu trên sổ kế toán. Mỗi lần như vậy kế toán lại phải đối chiếu, chỉnh sửa, nên mất rất nhiều thời gian. + Về việc trang bị máy tính: Hiện nay phòng tài chính kế toán của công ty được trang bị 3 máy tính và một máy in lazer.Với tình trạng trang bị như trên, có thể nói là chưa đủ để giải quyết một khối lượng công việc khá lớn mà bộ phận kế toán của công ty đang đảm nhận. Đặc biệt vào thời điểm cuối tháng do khối lượng các nghiệp vụ cần hạch toá và xử lý phát sinh lớn đã gây không ít khó khăn cho nhân viên kế toán trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao. Hơn nữa, với số lượng máy tính quá ít công ty cũng không thực hiện được việc phân quyền sử dụng do kế toán phải phân chia, bố trí thời gian sử dụng. 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty Gốm xây dựng Xuân Hoà. Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ ý kiến của mình vào việc hoàn thiện công tác kế toán của đơn vị, góp phần làm cho công tác kế toán thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả, phục vụ tốt cho quá trình quản lý nói chung của doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại Công ty sau khi tìm hiểu nắm bắt, đối chiếu với lý luận đã được học tập và nghiên cứu em xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất như sau: Kiến nghị thứ nhất: về việc phân loại và lập sổ danh điểm nguyên vật liệu Với một khối lượng lớn chủng loại NVL gồm nhiều nhóm thứ có công dụng, phẩm cấp, chất lượng khác nhau, công ty cần lựa chọn một tiêu thức phân loại hợp lý. Xuất phát từ đặc diểm nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý của công ty theo em NVL của công ty có thể phân loại dựa vào nội dung kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị.Với tiêu thức phân loại như trên nguyên vật liệu của công ty có thể được chi thành 6 loại sau: - Nguyên vật liệu chính - Phụ tùng thay thế - Vật liệu phụ - Thiết bị xây dựng cơ bản - Nhiên liệu - Vật liệu khác Tương ứng với cách phân loại trên,công ty có thể mở các tài khoản cấp hai để theo dõi (TK1521, TK1522,TK1523,TK1524,TK1525,TK1528) Để đảm bảo cho công tác quản lý NVL được chặt chẽ, thống nhất tạo điều kiện cho việc khiểm tra, đối chiếu một cách đễ dàng, đễ phát hiện khi có sai sót thì công ty nên lập sổ danh điểm NVL trong đó NVL cần phải được chia một cách chi tiết theo tính năng lý, hoá,theo quy cách, phẩm chất của nguyên vật liệu. Công ty có thể lập sổ danh điểm theo hướng kết hợp giữa số hiệu tài khoản và việc phân chia, phân loại NVL. Trên cơ sở mã hoá NVL theo từng nhóm, loại, thứ nvl và tuỳ theo số lượng của NVL để xác định ký hiệu, mã số cho phù hợp, có thể gồm 1, 2 hoặc 3, 4 chữ số. Các chữ số dùng để chỉ loại nguyên vật liệu thường sử dụng là số hiệu của tài khoản cấp hai ,dùng để hạch toán loại nguyên vật liệu đó. Các chữ số dùng để chỉ nhóm nguyên vật liệu là số thứ tự liên tục + Trường hợp dưới 10 nhóm thì dùng 1 chữ số (từ 1 đến 9) + Trường hợp dưới 100 nhóm thì dùng 2 chữ số (từ 1 đến 99) Các chữ số dùng để chỉ thứ nguyên vật liệu là số thứ tự liên tục sắp xếp theo quy cách, cỡ loại của các thứ nguyên vật liệu trong nhóm. Nếu NVL có dưới 10, 100, 1000...quy cách, cỡ, loại NVL thì dùng 1,2 hoặc 3 chữ số để mã hóa đối tượng... Khi lập sổ danh điểm NVL nên để dự trữ 1 số số hiệu để có thể dùng trong trường hợp có các loại , nhóm NVL mới xuất hiện sau này. Với cách phân loại và hướng lập sổ danh điểm đã đưa ra, công ty có thể lập sổ danh điểm nguyên vật liệu như sau: Sổ danh điểm vật tư Số kí hiệu Tên, nhãn hiệu, quy cách NVL Đơn vị tính Ghi chú Loại vật liệu Danh điểm vật liệu 1521 NVL chính 1521.1 Nhóm đất 1521.1.1 đất sét làm gạch QTC m3 1521.1.2 đất sét làm sản phẩm mỏng m3 1522 Vật liệu phụ 1522.1 Nhóm than 1522.1.1 than cám T 1522.1.2 than đá T 1522.2 Nhóm mỡ 1522.2.1 mỡ Yc2 Kg 1522.2.2 mỡ HD50 Kg ... ... ... 1523 Nhiên liệu 1523.1 Nhóm dầu 1523.1.1 dầu diezen Kg 1523.1.2 dầu CS32 Kg 1523.2 Nhóm xăng 1523.2.1 ... L 1523.2.2 ... L ... 1524 Phụ tùng thay thế 1524.1 Nhóm curoa 1524.1.1 curoa A75 Sợi 1524.1.2 curoa A80 Sợi 1524.2 Nhóm phụ tùng xe ô tô 1524.2.01 má phanh trái C 1524.2.02 phớt số 8 C ... ... ... ... Kiến nghị thứ hai: về việc đánh giá nguyên vật liệu Khi đánh giá NVL công ty cần phải tuân thủ đúng các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận. Theo em hoạt động của đội vận tải của công ty có thể coi là một xưởng sản xuất phụ trợ, do đó công ty nên tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất cho đội vận tải, trong đó đối tượng tính giá thành có thể là km vận chuyển. Tương ứng với việc tính giá thành ở đội vận tải, khi phát sinh chi phí mua nguyên vật liệu do đội vận tải này chuyên chở công ty sẽ không hạch toán vào các tài khoản: TK 627, TK642...mà sẽ lựa chọn một tiêu thức phân bổ hợp lý để phân bổ chi phí thu mua NVL, tiêu thức mà công ty có thể lựa chọn là giá mua của NVL . Ví dụ theo hoá đơn số 058116 và hoá đơn số 088464 ngày 15/5/2006 công ty có mua một số NVL như sau: - Tủ tài liệu, trị giá:1.400.000 đ - Bàn vi tính, trị giá : 200.000 đ - Chi phí vận chuyển (giá thành của đội vận tải): 80.000 Vậy, chi phí thu mua phân bổ cho số nguyên vật liệu mua về là: - Tủ tài liệu: (80.000 : 1.600.000) x 1.400.000 = 70.000 đ - Bàn vi tính: (80.000 : 1.600.000) x 200.000 = 10.000 đ Khi đó doanh nghiệp hạch toán khoản chi phí mua nguyên vật liệu như sau: Nợ TK152( chi tiết: - Tủ tài liệu: 70.000 đ - Bàn vi tính: 10.000) đ Có TK154 (đội vận tải): 80.000 đ Kiến nghị thứ ba: về việc theo dõi chi phí nguyên vật liệu. Kế toán NVL có mối quan hệ chặt chẽ với phân hệ kế toán chi phí sản xuất và giá thành, kế toán tổng hợp. Do đó để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý các khoản chi phí NVL, công ty cần phải xây dựng bảng phân bổ nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại NVL. Theo cách phân loại đã đề xuất, công ty có thể lập bảng phân bổ NVL với mẫu sau: Bảng phân bổ nguyên vật liệu tháng 2 năm 2002. TK Có TK Nợ TK 152 Cộng có TK 152 TK 1521 TK 1522 TK 1523 .... TK 621 (chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp) Xưởng X H +gạch đặc 60 +gạch rỗng 60 ... ... ... ... ... ... Xưởng Bá Hiến +gạch đặc 60 +gạch rỗng 60 ... ... ... ... ... ... TK 627 (chi phí sản xuất chung) +nhà máy gạch XH +nhà máy gạch BH TK642(chi phí QLDN) ... ... ... Cộng Kiến nghị thứ tư: về thủ tục nhập kho nguyên vật liệu Để đảm bảo việc quản lý NVL của công ty được chặt chẽ, tránh tình trạng thất thoát, mất mát tài sản của đơn vị, theo em công ty nên thực hiện đúng thủ tục nhập kho phế liệu như những NVL khác. Công ty cũng phải xác định cụ thể số lượng phế liệu loại ra trong quá trình sản xuất đem nhập kho, giao trách nhiệm vật chất cho thủ kho và các đối tượng khác có liên quan. Kiến nghị thứ năm : về phần mềm kế toán của công ty Với việc cài đặt hai chữ số ở phần thập phân, trong trường hợp số lượng nguyên vật liệu lớn phát sinh dễ dẫn đến sự sai lệch số liệu giữa sổ kế toán và ghi chép của thủ kho, có khi trên thực tế NVL vẫn còn nhưng trên sổ của kế toán trị giá NVL tồn kho bằng không... Do vậy, theo em công ty có thể đề xuất với nhà cung cấp phần mềm điều chỉnh lại đến ba chữ số ở phần thập phân để giảm bớt sự sai lệch, giảm bớt các bút toán điều chỉnh của kế toán. Kiến nghị thứ sáu: về việc trang bị máy tính Như đã trình bày ở trên do số lượng máy tính được trang bị ở phòng kế toán ở công ty có thể nói là còn thiếu. Do đó để đảm bảo cho công tác kế toán nói chung cũng như đảm bảo cho việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của các nhân viên kế toán, công ty có thể xem xét lại việc trang bị thêm máy tính cho phòng kế toán. Ngoài ra, trong điều kiện sử dụng máy vi tính thì vấn đề quản trị người dùng là một vấn đề rất quan trọng trong tổ chức công tác kế toán. Với việc quản trị người dùng sẽ giúp Công ty yên tâm hơn về tính bảo mật dữ liệu. Có nghĩa là Công ty đã tiến hành phân công công việc, chuyên môn hoá, phân quyền nhập liệu, in sổ sách, báo cáo kế toán đến từng nhân viên kế toán của mình. Thông qua việc phân quyền này kế toán trưởng của Công ty có thể kiểm tra và quy trách nhiệm cho các nhân viên nhập liệu khi có sai sót (xem được người đã nhập một loại chứng từ nào đó, hoặc lọc được những chứng từ mà một nhân viên nào đó đã nhập...). Đối với những người không được phép thì sẽ không thể xem, sửa, huỷ được những dữ liệu do những nhân viên khác nhập vào máy. Với phần mềm FAST 2003 có thể tiến hành phân quyền như sau: - Quyền chi nhập tới các menu. - Quyền được cập nhật một số loại chứng từ nhất định. - Quyền được thêm, sửa, huỷ các mục trong một danh mục. - Quyền được in một số sổ sách, báo cáo nhất định. Việc phân quyền được thực hiện như sau: "Hệ thống \ Quản lý và sử dụng \ khai báo người sử dụng " Sau đó kế toán nhập tên người sử dụng vào máy. Phần kết Qua một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera em đã nhận thức và làm quen với thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu. Kết hợp giữa lý luận và thực tế để thấy rằng tuy mỗi doanh nghiệp có phương pháp hạch toán khác nhau nhưng mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí . Thực tế : Chuyên đề đã cụ thể hoá phần lý luận bằng công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera Trên cơ sở đó báo cáo cũng trình bày những hạn chế và hướng kiến nghị nhằm hoàn thiện một số vấn đề tồn tại về công tác kế toán nguyên vật liệu. Qua đó em cũng đã nhận thấy tầm quan trọng của kế toán mà mình đã được học trong nền kinh tế hiện nay. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đỗ Khánh Vân, và phòng kế toán Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera đã giúp đỡ em hoàn thiện báo cáo này. Mục Lục Trang Biểu 03 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hợp Đồng mua bán than năm 2006 - Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của hội đồng nhà nước đã ban hành và nghị định số 17/HĐBT ngày 16/1/1990 của hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) - Căn cứ vào nhu cầu sử dụng than và khả năng cung cấp của hai bên: Hôm nay ngày 6/4/2006 chúng tôi gồm có : Bên bán ( gọi tắt là bên A ): - Tên doanh nghiệp : Công ty CB&KD than hà nội . - Trụ sở chính : Số 5 Phan Đình Giót – Phương Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội . - Điện thoại : 04 8642742 - Tài khoản số : 102010000018485 Chi nhánh ngân hàng công thương khu vực II Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội - Mã số thuế : 01001006890011 - Do bà : Nguyễn Thị Hương Chức vụ : Giám Đốc Bên mua (gọi tắt là bên B): - Tên doanh nghiệp : công ty cổ phần xuân hoà viglacera . - Trụ sở chính : Sóc Sơn – Hà Nội. - Điện thoại : 04 5811366 - Tài khoản số : 73010005C Ngân hàng đầu tư và phát triển Phúc Yên - Mã số thuế : 2500161601 - Ông : Đỗ Xuân Thành Chức vụ : Giám Đốc Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng mua bán than với các điều khoản như sau : Điều 1 . Bên A bán cho bên B : - Chủng loại : Than Cám 6A Số lượng : 10.000 tấn - Chất lượng : Theo tiêu chuẩn quy định . - Đơn giá : 420.000 đồng/tấn . (chưa có VAT) - Giá trị hợp đồng : 4.200.000.000 đồng. Bằng chữ :(Bốn tỷ hai trăm triệu đồng chẵn ) Điều 2 . Địa điểm giao nhận và phương thức thanh toán : - Địa điểm giao nhận : Tại kho của bên B . - Giao nhận : Qua cân hoặc giao đo trên xe tỷ trọng : xe IFA 1,15 tấn /m3.xe HUYNDAI 1,17 tấn/m3 - Giá cả : Giá mua bán trên tại thời điểm ký hợp đồng. khi có sự thay đổi về giá bên A thông báo cho bên B thoả thuận và bổ sung phụ lục hợp đồng . - Hình thức thanh toán : Trả séc hoặc tiền mặt chậm nhất sau 05 ngày bên A giao hàng xong làm thủ tục thanh toán . Hàng quý hai bên lập biên bản đối chiếu xác định công nợ. Điều 3 . Trách nhiệm của mỗi bên : - Đối với bên A: đảm bảo cung cấp đủ than ổn định cho sản xuất , đúng tiến độ mà bên B yêu cầu . (trường hợp thanh toán theo quy định như trên ) Giao cho Trạm than Giáp Nhị thực hiện hợp đồng . - Đối với bên B : Hàng tháng hoặc từng đợt thông báo cho bên A nhu cầu sử dụng than cho sản xuất, chuẩn bị kho bãi tiếp nhận hàng ,cử cán bộ kiểm tra số lượng, chất lượng than. Nếu than không đảm bảo bên B từ chối không nhận hàng hoặc điều chính giá than theo chất lượng thức tế hai bên giao nhận mọi vướng mắc hai bên cùng thoả thuận tìm biện pháp giải quyết. - Đảm bảo thanh toán trả tiền than cho bên A đúng kỳ hạn như đã thoả thuận. - Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản đã ghi trong hợp đồng , không bên nào được đơn phương thay đổi hay huỷ bỏ hợp đồng. Bên nào vi phạm sai nguyên tắc bên đó phải chịu bồi thường. - Hợp đồng được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02 bản có hiệu lực kể từ ngày ký đến hết ngày 31/12/2006. đại diện bên A Đại diện bên B Giám đốc Giám đốc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Biên bản giao nhận - kiểm nghiệm số 95 Hôm nay ngày 11 tháng 06 năm 2006, tại Nhà máy gạch Xuân Hoà - Công ty cổ phần Xuân Hoà - Viglacera, chúng tôi gồm có: 1. Bên giao: Trạm than Giáp Nhị – Cty CB và KD than Hà Nội. - Ông: Phạm Ngọc Bảo – Trạm trưởng - Ông Đinh Xuân Hiếu – Thủ kho - Ông : Nguyễn Đức Tài – Kế toán. 2. Bên nhận: Nhà máy gạch Xuân Hoà - Công ty cổ phần Viglacera - Ông…………Phụ trách đơn vị. - Ông: Lê thị Mây – thủ kho nhà máy. - Ông: Trần Thanh Xuân – Trưởng phòng kỹ thuật. Hai bên thống nhất đối chiếu khối lượng, chất lượng than như sau: - Giao nhận từ ngày….tháng….năm 2006 đến ngày 11/06/2006 - Khối lượng: 270.8 tấn. Bằng chữ: Ba trăm sáu mươi ba tấn. STT Chủng loại ĐVT Số lượng Theo chứng từ Thực tế kiểm nghiệm Đúng quy cách phẩm chất Không đúng phẩm chất 1. Than cám Tấn 270.8 270.8 270.8 Kết luận: hàng đảm bảo chất lượng cho nhập kho và đưa vào sử dụng. Đại diện nhà máy đại diện trạm giáp nhị Phụ trách ĐV Thủ kho ĐDKT Trạm trưởng Kế toán Thủ kho (Biểu số 1) Hoá đơn (GTGT) Ngày 7/12/1998 của TCT Liên 2 (giao khách hàng) AA/2003T Ngày 11 tháng 6 năm 2006 Số 012080 Đơn vị bán hàng: Công ty CB và KD than Hà Nội Địa chỉ: Số 5 - Phan Đình Giót - HN Số tài khoản:………………….. Điện thoại: MS: 01001006890011 Họ tên ngời mua hàng: Đơn vị: Công ty cổ phần Xuân Hoà - Viglacera Địa chỉ: Tân Dân - Sóc Sơn - HN Số tài khoản…………………….. Hình thức thanh toán: MS: 2500161601 Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền B C 1 2 3=1x2 Than cám tấn 270.8 420.000 113 736 000 (Hai trăm bảy mơi tấn tám tạ) Cộng tiền hàng: 113.736.000 Thuế suất: 5% Tiền thuế GTGT 5.686.800 Tổng cộngtiền: 119.422.800 Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên (Biểu số 02) Hoá đơn (GTGT) Mộu số: 01 GTKT - 3LL Liên 2 (giao khách hàng) LB/2005B Ngày 23 tháng 6 năm 2006 0083160 Đơn vị bán hàng: Công tyTNHH Mạnh Cờng Địa chỉ: Mễ Trì - Từ Liêm - HN Số tài khoản:………………….. Điện thoại: MS: 0100785457 Họ tên ngời mua hàng: Đơn vị: Công ty cổ phần Xuân Hoà - Viglacera Địa chỉ: Tân Dân - Sóc Sơn - HN Số tài khoản…………………….. Hình thức thanh toán: MS: 2500161601 Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền B C 1 2 3=1x2 đất làm SP mỏng M3 22.982 45.238,28 1 039 666 320 Cộng tiền hàng: 1.039.666.320 Thuế suất: 5% Tiền thuế GTGT 51.983.316 Tổng cộngtiền: 1.091.649.636 Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên Biểu số 04 Phiếu nhập kho Mẫu số: 01- TT Ngày 11 tháng 06 năm 2006 QĐ số: 1141 TC/QD/CĐKT Số: 92 Ngày 1 tháng 11 năm 1998 của Bộ tài chính Nợ: TK 152 Có: TK 331 Họ tên ngời giao hàng: Công ty CB và KD than Hà Nội Theo: HĐ 012080 số AA/2003 ngày 11 tháng 06 năm 2006 của……………………. ……………………………………………….MST: 01001006890011 Nhập tại kho: Xuân Hoà……………………………………………………………….. Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật t sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Than cám tấn 270.8 420.000 113 736 000 Cộng tiền hàng: 113.736.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 5.686.800 Tổng cộng tiền thanh toán: 119.422.000 Số tiền bằng chữ: ( Một trăm mời chín triệu bốn trăm hai mơi hai ngàn đồng) Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị (Biểu số 05) Phiếu nhập kho Mẫu số: 01- TT Ngày 23 tháng 06 năm 2006 QĐ số: 1141 TC/QD/CĐKT Số: 103 Ngày 1 tháng 11 năm 1998 của Bộ tài chính Nợ: TK 152 Có: TK 331 Họ tên ngời giao hàng: Công ty CB và KD than Hà Nội Theo: HĐ 0083160 số AA/2003 ngày 23 tháng 06 năm 2006 của……………………. ……………………………………………….MST: 01001006890011 Nhập tại kho: Xuân Hoà……………………………………………………………….. Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật t sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Đất sét làm SP mỏng M3 22.982 45.238.28 1 039 666 320 Cộng tiền hàng: 1.039.666.320 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 51.983.316 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.091.649.636 Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị (Biểu số 8a) Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera Thẻ kho Kho: ZXH - Kho Xuân Hoà Vật t: D 002 - Than, ĐVT: T Từ ngày 1/06 đến ngày 31/06/2006 Tồn đầu: 272.177 Chứng từ Khách hàng Diễn giải Mã NX Sl nhập Sl xuất SL tồn kho Ngày Số 11/6 PN 92 Cty than HN - KD 006 Ông Bảo nhập 331 270.8 542.98 14/06 PN 93 Cty than HN - KD 006 Ông Bảo nhập 331 276 818.98 30/06 PN 112 Cty than HN - KD 006 Ông Bảo nhập 331 276.6 1 095.58 30/06 PN 113 Cty than HN - KD 006 Ông Bảo nhập 331 260.4 1 355.98 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621101 60.860 1 295.12 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621105 16.320 1 278.80 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621119 2.410 1 276.39 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621120 0.790 1 275.60 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621117 32.780 1 242.82 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621116 330.970 911.85 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621112 83.870 827.98 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621115 10.090 817.89 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621124 1.880 816.01 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621126 0.020 815.99 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621124 2.980 813.01 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621129 1.930 811.08 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621123 0.970 810.11 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621132 0.242 809.87 1 083.8 639 112 716 865 Ngày tháng năm Ngời lập biểu (Ký, họ tên) (Biểu số 8b) Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera Thẻ kho Kho: ZXH - Kho Xuân Hoà Vật t: D 0012 - Đất sét làm SP mỏng, ĐVT: M3 Từ ngày 1/06 đến ngày 31/06/2006 Tồn đầu: 75787.206 Chứng từ Khách hàng Diễn giải Mã NX Sl nhập Sl xuất SL tồn kho Ngày Số 23/06 PN 103 Cty Mạnh Cờng Ông Dũng nhập 331 22982 98 769.206 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621101 589 98 180.206 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621105 158 98 022.206 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621112 812 97 210.206 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621114 29 97 181.206 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621115 998 96 183.206 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621116 3 203 92 980.206 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621117 317 92 663.206 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621119 23 92 640.206 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621120 8 92 632.206 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621123 9 92 623.206 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621124 18 92 605.206 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621129 19 92 586.206 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621132 11.9 92 574.306 TTổng cộng 22 982.0 6 194.9 92 574.306 Ngày tháng năm Ngời lập biểu (Ký, họ tên) (Biểu số 14) Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera Sổ nhật ký chung xuất vật t TK - 152 Từ ngày 01/06/2006 đến 30/06/2006 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK Nợ TK Có Số phát sinh Ngày Số 28/06 PX 70 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Thay thế chân van thu hồi nhiết lò nung số 1 và số 2 627.3.1 152.4 21 607 774 28/06 PX71 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sửa chữa, b/sung ánh sáng 627.3.1 152.4 1 221 207 28/06 …. ………………….. ……………………… 28/06 PX 80 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 sửa chữa vặt 627.3.1 152.4 9 446 000 … …… ………………………….. ………… 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621101 152.1 26 434 858 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621105 152.1 7 091 184 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621112 152.1 36 443 302 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621114 152.1 1 301 547 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621115 152.1 44 791 152 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621116 152.1 143 753 568 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621117 152.1 14 227 250 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621119 152.1 1 032 261 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621120 152.1 359 047 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621123 152.1 403 928 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621124 152.1 807 856 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621129 152.1 852 737 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621132 152.1 534 083 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản Sản xuất T6 621101 152.3 25 467 599 … …… …………………. ………………. Cộng chuyển sang trang sau: 708385519 (Biểu số 13) Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera Sổ nhật ký chung nhập vật t TK - 152 Từ ngày 01/06/2006 đến 30/06/2006 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK Nợ TK Có Số phát sinh Ngày Số 10/6 PN 88 Cty xăng dầu - KD 068 Quân nhập xăng 152.2 331 4 741 455 10/6 PN 89 Cty xăng dầu - KD 068 Quân nhập xăng 152.2 331 937 637 … … … … 11/6 PN 92 Cty than HN - KD 006 Ông Bảo nhập than 152.3 331 113 736 000 14/06 PN 93 Cty than HN - KD 006 Ông Bảo nhập than 152.3 331 115 920 000 … …. … … 23/03 PN 103 Cty Mạnh Cờng - KD 005 Ông Dũng nhập đất 152.1 331 1 039 666 320 23/03 PN 104 P.V.Đợc - CDPV 01 Nhập vật t 152.4 141 4 360 000 .. ……… ………….. …………… 30/06 PN 112 Cty than HN - KD 006 Ông Bảo nhập than 152.1 331 116 172 000 30/06 PN 113 Cty than HN - KD 006 Ông Bảo nhập than 152.1 331 109 368 000 … ….. ……….. … …… …………………. ………………. Tổng cộng: 1 901 203 389 (Biểu số 09) Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera Bảng kê phiếu nhập kho vật t Từ ngày 01/06/2006 đến 30/06/2006 Chứng từ Diễn giải Số lợng Đơn giá Thành tiền Ngày Số 10/6 PN 88 Cty xăng dầu - KD068 Quân nhập xăng 331 D008 - Xăng 92 lít 532 868182 4 618 728 D022 - Dầu Racer hộp 1 122727 122 727 Cộng: 4.741.455 10/6 PN 89 Cty xăng dầu - KD068 Quân nhập xăng 331 D 008 - Xăng 92 lít 108 8681.81 4 905 228 Cộng: 4.905.228 … …. ………………… ………… …………… 11/6 PN 92 Cty than HN - KD 006 Ông Bảo nhập than 331 D 002 - than T 270.8 420.000 113 736 000 Cộng: 113.736.000 14/06 PN 93 Cty than HN - KD 006 Ông Bảo nhập than 331 D 002 - than T 276 420.000 115 920 000 Cộng: 115.920.000 … … ….. …. … 23/06 PN 103 Cty Mạnh Cờng - KD 005 Ông Dũng nhập đất 331 D0012 - đất sét M3 22982 4523828 1 039 666 320 Cộng: 1.039.666.320 …. … … … 30/06 PN 112 Cty than HN - KD 006 Ông Bảo nhập than 331 D 002 - than T 276.6 420.000 116 172 000 Cộng: 176.172.000 30/06 PN 113 Cty than HN - KD 006 Ông Bảo nhập than 331 D 002 - than T 240.4 420.000 109 368 000 Cộng: 109.368.000 Tổng cộng: 1 901 203 389 (Biểu số 15) Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera Sổ cái tài khoản 152 Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu Từ ngày 01/06/2006 đến ngày 30/06/2006 Số d nợ đầu kỳ: 4.567.698.873 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có … … …… .. 10/6 PN 88 Cty xăng dầu - nhập xăng 331 4 741 455 10/6 PN 89 Cty xăng dầu - nhập xăng 331 937 637 11/6 PN 92 Ông Bảo nhập than (Cty than) 331 113 736 000 … .. …. 14/06 PN 93 Ông Bảo nhập than (Cty than) 331 115 920 000 … 23/03 PN 103 Cty Mạnh Cờng - Dũng đất 331 1 039 666 320 23/03 PN 104 P.V.Đợc - nhập vật t 141 4 360 000 … …. … … 28/06 PX 70 Thay thế chân van thu hồi nhiết lò nung số 1 và số 2-Ông Toản 627.3.1 21 607 774 28/06 PX71 Sửa chữa, b/sung ánh sáng - Toản 627.3.1 1 221 207 28/06 PX 80 sửa chữa vặt 627.3.1 9 446 000 … .. … … … 30/06 PN 112 Ông Bảo nhập than (Cty than) 331 116 172 000 30/06 PN 113 Ông Bảo nhập than (Cty than) 331 109 368 000 30/06 PX 94 Sản xuất T6 621101 26 434 858 30/06 PX 94 Sản xuất T6 621105 7 091 184 30/06 PX 94 Sản xuất T6 621112 36 443 302 30/06 PX 94 Sản xuất T6 621114 1 301 547 30/06 PX 94 Sản xuất T6 621115 44 791 152 30/06 PX 94 Sản xuất T6 621116 143 753 568 30/06 PX 94 Sản xuất T6 621117 14 227 250 30/06 PX 94 Sản xuất T6 621119 1 032 261 30/06 PX 94 Sản xuất T6 621120 359 047 30/06 PX 94 Sản xuất T6 621123 403 928 30/06 PX 94 Sản xuất T6 621124 807 856 30/06 PX 94 Sản xuất T6 621129 852 737 30/06 PX 94 Sản xuất T6 621132 534 083 30/06 PX 94 Sản xuất T6 621101 25 467 599 ….. … .. .. 190 120 389 778 290 275 Số d nợ cuối kỳ: 5.690.611.987 (Biểu số 06) Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera Tổng hợp hàng xuất kho Từ ngày 01/06/2006 đến 30/06/2006 STT Mã vật t Tên vật t ĐVT Số lợng Đơn giá 1 D0012 Đất sét làm SP mỏng M3 6 194.9 278 032 773 2 D002 Than T 639.112 267 447 882 3 D004 Dầu điêgen Lít 3 976.350 26 931 819 4 D007 Xăng các loại KG 26 250.0 304 354 5 D008 Xăng 92 Lít 26.250 22 763 732 6 D010 Dầu HD 140 Kg 25.0 610 825 7 D011 Mỡ YC2 Kg 40.0 1 275 755 8 D015 Mỡ chịu nhiệt Kg 3.5 1 015 000 9 D021 dầu CS32 Kg 55.0 941 612 10 D022 Dầu Racer Hộp 2.0 240 908 11 D024 Dầu nhờn HD40 Lít 140.4 2 465 389 Tổng cộng: 602 030 049 Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Ngời lập biểu (Ký, họ tên) (Biểu số 10) Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera Sổ chi tiết vật t Kho: ZXH Vật t: D 002 - Than, ĐVT: T, TK: 152.1 Từ ngày 01/06/2006 đến ngày 30/06/2006 Tồn đầu: 272,0 112.162.838 Chứng từ Khách hàng Diễn giải Mã NX Đơn giá Nhập Xuất Ngày số Số lợng Giá trị Số lợng Giá trị 11/6 PN 92 Cty than HN - KD 006 Ông Bảo nhập 331 420 000 270.8 113 736 000 14/06 PN 93 Cty than HN - KD 006 Ông Bảo nhập 331 420 000 276 115 920 000 30/06 PN 112 Cty than HN - KD 006 Ông Bảo nhập 331 420 000 276.6 116 172 000 30/06 PN 113 Cty than HN - KD 006 Ông Bảo nhập 331 420 000 260.4 109 368 000 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621101 418467.94 60.860 25 467 599 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621105 418467.94 16.320 6 829 397 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621119 418467.94 2.410 1 008 508 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621120 418467.94 0.790 330 590 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621117 418467.94 32.780 13 717 379 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621116 418467.94 330.970 138 500 335 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621112 418467.94 83.870 35 096 906 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621115 418467.94 10.090 4 222 342 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621124 418467.94 1.880 786 720 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621126 418467.94 0.020 8 369 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621124 418467.94 2.980 1 247 034 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621129 418467.94 1.930 807 643 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621123 418467.94 0.970 405 914 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621132 418467.94 0.242 101 269 Tổng cộng: 1 083.8 455 196 000 639 112 267 447 882 Tồn cuối 716.865 299 910 953 (Biểu số 11) Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera Sổ chi tiết vật t Kho: ZXH Vật t: D 0012 - Đất, ĐVT: M3, TK: 152.1 Từ ngày 01/06/2006 đến ngày 30/06/2006 Tồn đầu: 75 787.206 3 393 185 895 Chứng từ Khách hàng Diễn giải Mã NX Đơn giá Nhập Xuất Ngày số Số lợng Giá trị Số lợng Giá trị 23/03 PN 103 Cty Mạnh Cờng - KD 005 Ông Dũng nhập 331 45 238.28 22982 1 039 666 320 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621101 44880.91 589 26 434 856 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621105 44880.91 158 7 091 184 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621112 44880.91 812 36 443 299 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621114 44880.91 29 1 301 546 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621115 44880.91 998 44 791 148 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621116 44880.91 3 203 143 753 555 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621117 44880.91 317 14 227 248 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621119 44880.91 23 1 032 261 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621120 44880.91 8 359 047 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621123 44880.91 9 403 928 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621124 44880.91 18 807 856 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621129 44880.91 19 852 737 30/06 PX 94 Nguyễn Văn Toản - CTNV4 Sản xuất T6 621132 44880.91 11.9 534 083 Tổng cộng: 22 982 000 1 039 666 320 6 194.900 278 032 773 Tồn cuối 92 574 306 4 154 819 442 (Biểu số 12) Công ty cổ phần Xuân Hoà - Viglacera Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Kho: Tất cả các kho Từ ngày 01/06 đến ngày 30/06/2006 STT Mã Tên vật t ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lợng Giá trị Số lợng Giá trị Số lợng Giá trị Số lợng Giá trị 1 D0011 Đất sét SX QTC M3 2678.970 85 448 528 2678.970 85 448 528 2 D0012 Đất SX SP mỏng M3 75787.206 3 393 185 895 22 982 1 039 666 320 6194.9 278 032 773 92574.306 4 154 819 442 3 D002 Than T 272.000 112 162 838 1 083.8 455 196 000 639.1 267 447 882 716.688 299 910 956 4 D003 Dỗu điezen Kg 17.970 141 228 17.970 141 228 5 D004 Dỗu điezen lít 7 090.0 48 020 570 3 976.4 26 931 819 3113.650 21 088 751 6 D005 Dỗu lạc Kg 15.300 134 408 15.300 134 408 7 D007 Xăng các loại Kg 26.250 304 354 26.3 304 354 0 0 8 D008 Xăng 92 lít 2 622.0 22 763 731 2 622.0 22 763 731 0 0 9 D010 Dầu HD 140 Kg 104.000 2 541 031 25.0 610 825 79.000 1 930 206 10 D011 Mỡ YC2 Kg 15.000 475 224 30.0 960 000 40.0 1 275 755 5.000 159 469 11 D012 Mỡ Y13 Kg 36.000 348 000 36.000 348 000 12 D015 Mỡ chịu nhiệt Kg 4.000 1 160 000 3.5 1 015 000 0.5 145 000 13 D021 Dỗu CS32 Kg 55.000 941 612 55.0 941 612 0 0 14 D022 Dỗu Racer HO 1.0 115 909 2.0 245 454 2.0 240 908 1.000 120 455 15 D024 Dỗu nhờn lít 140.430 2 465 389 140.4 2 465 389 0 0 Tổng cộng 3 599 424 416 1 566 852 075 602 030 048 4 564 246 443 Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Ngời lập biểu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0132.doc
Tài liệu liên quan