MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
Chương I:Ngân hàng thương mại và nợ quá hạn của NHTM
I.NHTM
II.Tín dụng ngân hàng
1.Khái niệm
2.Vai trò của tín dụng ngân hàng
3.Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
Chương II:Thực trạng về nợ quá hạn tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội
I.Giới thiệu về NHNo&PTNTTPHN
1.Sự hình thành và phát triển
2.Cơ cấu tổ chức
II.Tình hình NQH tại NHNo &PTNTTPHN
1.Hoạt động tín dụng và nợ quá hạn
2.Các biện pháp phòng ngừa và xử lí NQH tại NHNo&PTNT TP HN
Chương III:Một số kiến nghị và giải pháp phòng ngừa NQH tại NHNo
&PTNTTPHN
I.Phương hướng hoạt động và kế hoạch thu hồi nợ năm 2003
1.Mục tiêu định hướng hoạt động tín dụng năm 2003
2.Kế hoạch thu hồi nợ
II.Kiến nghị với chính phủ và ngân hàng
1.Kiến nghị với ngân hàng nhà nước và cơ quan chức năng
2.Kiến nghị với NHNo &PTNTVN
III.Giải pháp phòng ngừa và xử lí NQH tại NHNo &PTNTTPHN
Kêt luận:
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Ngăn ngừa và xử lí nợ quá hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải trả lãi suất
cao hơn tiền gửi không kì hạn, nhưng lại có thể sử dụng chúng cho vay với tỷ lệ
lớn do có thời hạn ít biến động hơn. Tuy nhiên đây là nguồn vốn đễ bị biến
động do ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố vi mô và vĩ mô như lãI suất, các
quy định của chính phủ hay ngân hàng trung ương ….. Do đó ngân hàng luôn
theo dõi tình hình biến động để có thể sử dụng triệt để nguồn vốn này, đồng
thời phả luôn có khoản tiền dự trữ để đề phòng rủi ro xảy ra khi khách hàng rút
tiền.
Bên cạnh đó nguồn tiền gửi không kì hạn cũng chiếm một vị trí đáng kể trong
tổng nguồn vố huy động được nhưng đang giảm xuống từ 861.488 triệu đồng,
chiếm 46% tổng nguồn vốn huy động năm 2001 xuống còn 784.037 triệu đồng ,
chiếm 33% tổng nguồn vốn huy động. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn ngân hàng
trả lãi suất rất thấp , nhưng nó có đặc đIểm là không ổn định , khách hàng có
thể đến rút ra bất cứ lúc nào , do đó ngân hàng luôn phải dự trữ với một tỷ lệ
lớn đề phòng khách hàng rút tiền bất ngờ
Ngoài ra ngân hàng có nguồn vốn huy động từ phát hành các loại kì phiếu phục
vụ thanh toán trong nền kinh tế , cũng góp phần không nhỏ vào nguồn vốn huy
28
động và tỷ trọng đang tăng lên từ 424.665 tiệu đồng năm 2001 lên 930.317
triệu đồng năm 2002
Có thể thấy rằng , nguồn vốn huy động được của NHNo&PTNT thành phố HN
hiện nay chủ yếu là khai thác trong dân cư . Tuy đã đạt được mục tiêu huy động
nhuồn tiền nhàn rỗi vào sản xất lưu thông song thực sự vẫn còn một nguồn tiền
rất lớn trong đân cư .
2.3.2. Tài chính của ngân hàng
Song song với việc huy động vốn , việc đầu tư tín dụng cũng là một trong
những mục tiêu mũi nhọn của chi nhánh NHNo&PTNTHN. Nhờ thực hiện hiện
chính sách sử dụng vốn,chính sách khách hàng nên tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng đã có mức tăng tưởng khá . Đến 31/12/02 dư nợ là 1.522.206 triệu
đồng
Bảng số 2: Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng
(Đơn vị : Triệu VNĐ)
Chỉ tiêu 2001 2002
I. Dư nợ 939.070 1.522.206
1.Kinh tế ngoài quốc doanh 33.256 74.660
2.Kinh tế quốc doanh 817.069 1.112.154
3. Hộ sản xuất 17.153 21.142
4.Cho vay khác 71.592 314.250
II. Quá hạn 45.915 23.380
1. Kinh tế ngoài quốc doanh 18.558 106
2.Kinh tế quốc doanh 15.636 21.239
3. Hộ sản xuất 8.305 1.068
4.Cho vay khác 3.416 967
Tổng dư nợ 984.985 1.545.586
29
II.Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn thành phố Hà Nội:
1.Hoạt động tín dụng và nợ quá hạn:
a)Hoạt động tín dụng:
Như đã đề cập ở trên hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng đem lại phần
lớn lợi nhuận trong hoạt động Ngân hàng. Do vậy trong định hướng hoạt động
của mình Ngân hàng No &PTNTTP Hà Nội luôn chú trọng đến công tác tín
dụng tuy vậy việc phát triển hoạt động tín dụng đòi hỏi phải cả lượng và
chất.Trong diều kiện nền kinh tế nước ta những năm qua gặp nhiều khó khăn.
Ngân hàng NNoHà Nội vẫn đạt được những kết quả đáng khích lệ.
*Cơ cấu hoạt động tín dụng cho vay:
(Đơn vị:Triệu VNĐ)
2000 2001 2002 Chỉ tiêu
Mức % Mức % Mức %
1.Doanh số cho vay
2.Doanh số thu nợ
3.Tổng dư nợ
*Theo thời hạn
-Ngắn hạn
-Trung & dài hạn
*Theo thành ph
kinh tế
-DNNN
-DNNQD
-Hộ sản xuất
-Cho vay khác
3034857
2561317
1295447
1132515
162932
1036922
145000
45369
68156
8
7,4
2,6
0,4
1,2
0,5
0,9
3424007
3668286
1571150
1109269
461881
126440
161149
48904
96657
7
00,6
9.4
0,5
0,3
0,1
0,2
4193540
3761945
2002709
1258545
734164
1308372
405553
127097
161687
6
2,8
7,2
5,3
0,3
0,3
0,1
(Nguồn báo cáo tín dụng các năm 2000,2001,2002)
30
Doanh số cho vay và doanh thu của ngân hàng No&PTNTTP Hà Nội trong
năm 2001 tuy có tăng so với năm 2000 nhưng tốc độ tăng còn chưa cao phải
sang đến năm 2002 thì mới phục hồi và tăng trưởng ở mức rất đáng kể . Sở dĩ
tăng dần lên là do nền kinh tế đang phục hồi do cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ khu vực đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam tạo ra tâm lý lo sợ
cho các nhà đầu tư nước ngoài khiến cho họ xin rút giấy phép đầu tư làm ảnh
hưởng trực tiếp đến các ngành lắp máy xây dựng ... là những khách hàng đã có
quan hệ với Ngân hàng, do đó trong năm 2000 quan hệ với các khách hàng này
còn quá ít, tình hình trả nợ còn gặp nhiều khó khăn. Bước sang năm 2001 tình
hình lại khó khăn hơn do nền kinh tế nước ta tăng trưởng chậm kéo theo là
giảm phát, Ngân hàng nhà nước liên tục hạ trần lãi suất cho vay làm cho tình
hình tài chính của các Ngân hàng thương mại thêm khó khăn hơn. Cạnh tranh
Ngân hàng trong năm 2000 bước sang năm 2001 gay gắt chưa từng có, các
Ngân hàng thương mại quốc doanh dư thừa vốn nên đua nhau hạ lãi suất cho
vay và giành giật khách hàng, nhất là các doanh nghiệp nhà nước lành mạnh.
Điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động của NHNo&PTNTHà
Nội. Tuy nhiên nhờ sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên trong năm 2002 Ngân hàng
đã đạt được kết quả đáng khích lệ .Trong năm 2002 doanh số cho vay của ngân
hàng đã tăng 22.4% ,doanh số thu nợ tăng 2,5 % so với năm 2001. Kết quả đạt
được đấy cũng cho thấy định hướng phát triển của NHNo &PTNTTPHN trong
những năm qua là đúng đắn. Đó là duy trì khai thác tối đa quan hệ với các
doanh nghiệp nhà nước và ngoài quốc doanh lành mạnh có các quan hệ tốt từ
trước nhưng không tập trung sức cạnh tranh để lôi kéo các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh mà chưa có quan hệ. Trong khi đó lại tập trung tiếp thị để xây dựng
quan hệ với khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tuy nhiên xét về
mặt dư nợ thì dư nợ của Ngân hàng liên tục tăng lên trong những năm qua.
Năm 2002 dư nợ tăng lên 21,3% so với năm2001 hay tăng 54,6 % so với năm
2000.
31
Mặt khác tỷ lệ dư nợ cho vay / tiền gửi của khách hàng cũng thường xuyên ở
mức 70% (năm 2000 là 62,5%, năm 2001 là 64%, năm 2002 là 68%.) Điều này
cho thấy Ngân hàng không ở tình trạng ứ đọng vốn như hầu hết các Ngân hàng
khác. Trong đó tỷ trọng trung và dài hạn tăng lên rất nhanh từ 12,6% năm 2000
lên 29,4%năm 2001 và tăng nhanh vào năm 2002 là 37,2% tổng dư nợ
Dư nợ tín dụng và doanh số thu nợ đều tăng trong đó dư nợ trung và dài hạn
tăng đều còn dư nợ ngắn hạn lại giảm. Do chủ trương của Ngân hàng trong các
năm 2001 trở về trước là mở rộng đầu tư tín dụng cho khối khách hàng là
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp liên doanh có nhu cầu chủ yếu đầu tư
trung và dài hạn vào máy móc thiết bị công nghệ và công nghệ máy móc. Tuy
dư nợ ngắn hạn giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao do Ngân hàng chuyên cho vay
cá nhân nhiều về mặt tiêu dùng đấy là do đặc thù của Ngân hàng.Tuy nhiên
trong năm 2002 ngân hàng đã có chủ trương mở rộng cho vay đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh để khai thác tối đa tiềm năng từ khối doanh
nghiệp này.
Nếu xét theo các thành phần kinh tế thì có thể thấy rõ năm 2002 Ngân hàng đã
mở rộng đối tượng cho vay tạo ra một cơ cấu cho vay hợp lý, hơn nữa góp phần
làm tăng độ phân tán rủi ro cho ngân hàng và làm cho mức dư nợ của doanh
nghiệp nhà nước ngày một tăng lên từ 80% tổng dư nợ năm 2000 lên 80,5%
năm 2001 hay tăng 227518 triệu VND và doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng
tăng đáng kể.Tuy nhiên quan hệ của ngân hàng với các doanh nghiệp tư nhân
và hộ sản xuất còn chưa được mở rộng lắm do độ rủi ro ẩn chứa cao nhưng
cũng là một vấn đề mà Ngân hàng cần có biện pháp để tạo ra một cơ cấu cho
vay hợp lý hơn.
Tóm lại có thể thấy nổi bật lên trong quan hệ tín dụng của NHNo & PTNTTP
Hà Nội với khách hàng là quan hệ với các doanh nghiệp nhà nước và ngân hàng
cũng đang dần dần từng bước mở rộng quan hệ cho vay đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
32
b)Tình hình nợ quá hạn:
Như các nhà quản lý Ngân hàng thường nói, lợi nhuận tỷ lệ thuận với rủi ro lợi
nhuận cáng lớn thì rủi ro càng cao. Do đó bên cạnh những kết quả đáng khích lệ
đã đạt được cũng giống như các Ngân hàng khác trong những năm qua NHNo
&PTNTHà Nội cũng rơi vào tình trạng NQH cao. Điều này đã làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn cũng như vòng quay của vốn làm ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng của Ngân hàng,Ban lãnh đạo Ngân hàng đã có những biện pháp hợp lý
để ngăn ngừa và xử lý NQH, làm cho tỷ lệ NQH trong tổng dư nợ giảm xuống
và có những biểu hiện đáng mừng.
Chúng ta xem xét bảng sau để có cái nhìn tổng quát về tình hình NQH tại
NHNo &PTNT Hà Nội:
Bảng 2: Diễn biến nợ quá hạn theo thời hạn vay
(Đơn vị :Triệu VND)
So sánh 2000 với
2001
So sánh 2001 với
2002 Chỉ tiêu 2000 2001
Mức Tỉ lệ
2002
Mức Tỉ lệ
* Tổng dư nợ
- Tổng NQH
+ Tổng NQH – NH
+ Tổng NQH, trung
dài hạn
12954
722559
13845
8714
157115
137001
5749
14365
275703
17825
11909
5651
+21,3
+79
+86
+65
2002709
56405
40377
16028
431559
16021
14628
1663
27,5
40
56,9
9,1
TổngNQH/Tổng DN 1,7% 2,5% 2,8%
(Nguồn báo cáo tổng kết các năm 2000, 2001, 2002
33
Biểu đồ: Tình hình NQH trong Tổng Dư Nợ:
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy NQH trong 3 năm 2000, 2001, 2002 đều tăng dần
lên cả về số tuyệt đối lẫn tương đối. Tổng dư nợ năn 2001 tăng 21,3% (275703
triệu) so với năm 2000 nhưng tổng NQH lạI cũng tăng lên một con số khá cao
là 79%(17825 triệu). Có thể nói cuộc khủng hoảng tiền tệ ở khu vực xảy ra năm
1998 vẫn còn ảnh hưởng rất sâu sắc đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Kết quả
còn ảnh hưởng đó là khiến cho hoạt động tín dụng ngân hàng năm 2002 tuy có
khả quan hơn năm 1999 nhưng vẫn chưa đạt ở nức cao. Những ảnh hưởng đó
1295447
22559
1671150
40384
2002709
56405
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
2000 2001 2002
Tæng d− nî
Tæng NQH
NQH-T, DH/ tæng NQH
NQH - NH/tæng NQH
NQH-T, DH/ tæng NQH
NQH - NH/tæng NQH
71,6%
NQH-T, DH/ tæng NQH
NQH - NH/tæng NQH
61,4%
38,6%
63,7%
36,3%
71,6%
28,4%
34
còn kéo dài sang năm 2001 và đến tận đầu năm 2002. Bước sang năm 2002,
tổng dư nợ của năm 2002 tăng một cách đáng kể 27,5% (431559 triệu) so với
năm 2001. Nhưng kéo theo đó là tổng NQH cũng tiếp tục tăng theo 40%(16022
triệu)
Tuy nhiên thực trạng của vấn đề này là tuy NQH năm 2001, 2002 có tăng dần
lên nhưng nguyên nhân chủ yếu là do các khoản vay từ những năm trước đã
đáo hạn nhưng đến năm 2001 mới hạch toán chuyển sang NQH. Thực chất
NQH là nó chỉ mang tình thời điểm chứ không phản ánh được toàn bộ hoạt
động của ngân hàng.
Tuy vậy ta thấy tỉ lệ NQH tuy ngày càng tăng nhưng tỉ lệ NQH trong tổng. Dư
nợ luôn ở mức dưới 3% điều này cho ta thấy ngân hàng luôn đảm mức dư nợ
an toàn tín dụng mà ngân hàng nhà nước cho phép.
Xét một cách tổng thể có thể thấy chất lượng tín dụng của NHNo &PTNTTP
Hà Nội trong năm 2002 đã tăng lên đáng kể. Để đạt được điều đó có một phần
không nhỏ của cán bộ nhân viên tín dụng, họ đã có trách nhiệm cao, thực hiện
tốt qui chế, thể lệ tín dụng đồng thời phản ánh trình độ của cán bộ tín dụng
ngày càng được nâng cao.
Đối với NHNo & PTNTTPHà Nội khách hàng có quan hệ vay mượn được phân
theo thời hạn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Trong cơ chế thị trường Ngân hàng
làm nhiệm vụ tiếp sức cho các thành phần kinh tế có vốn hoạt động. Ngân hàng
tập trung phát triển ngày càng nhiều khoản cho vay trung và dài hạn tuy nhiên
tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ của Ngân hàng lại tập trung chủ yếu vào các
khoản cho vay ngắn hạn. Điều này cho thấy rủi ro trong tín dụng Ngân hàng rất
cao phần lớn nguyên nhân của nợ quá hạn cho vay ngắn hạn cao là do thời hạn
vay vốn ngắn Ngân hàng cũng như khách hàng xác định thời gian cho vay
không chính xác, thêm vào đó là việc khách hàng làm ăn thua lỗ, do hàng hoá ứ
đọng không bán được để thu vốn để trả nợ Ngân hàng dẫn đến bị chiếm dụng
vốn, vỡ nợ..,cố tình chây ỳ không trả nợ Ngân hàng để sử dụng vào mục đích
kinh doanh có lợi khác. Đó cũng chính là nguyên nhân làm cho tỷ trọng cho
35
vay ngắn hạn của Ngân hàng ngày càng ít đi. Như vậy dự án đầu tư theo kế
hoạch dài hạn là tương đối có hiệu quả.
Mặc dù vậy tín dụng trung dài hạn do có thời gian đáo hạn dài nên chứa đựng
nhiều rủi ro tiềm ẩn. Bước vào cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt doanh
nghiệp không thể tránh khỏi những khó khăn, gặp không ít thất bại trong kinh
doanh dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng. Do vậy tỷ lệ NQH trung và dài hạn trên
tổng nợ quá hạn thấp không có nghĩa là các khoản cho vay trung và dài hạn có
ít rủi ro bởi các khoản vay này chưa đến ngày đáo hạn. Điều này đỏi hỏi cán bộ
tín dụng NHNo&PTNTTP Hà Nội phải thường xuyên theo dõi các khoản cho
vay để sớm phát hiện ra những dấu hiệu xấu.
*Phân loại NQH theo các thành phần kinh tế:
Bảng 3: Cơ cấu NQH theo các thành phần kinh tế:
(Đơn vị :triệu VNĐ)
2000 2001 2002
Chỉ tiêu
Mức % Mức % Mức %
1.DNNN
2.DNNQD
3.Hộ sản xuất
4.Cho vay khác
18213
4100
98
148
0,7
8,2
0,4
0,7
12
6351
100
241
2,9
16,2
0,3
0,6
56
9293
103
353
2,7
6,5
0,2
0,6
Tổng 22559 00 40384 56405
36
Biểu đồ 2: Diễn biến NQH theo thành phần kinh tế:
98 148
4100
18213
100
241
6531
33512
103 353
9293
46565
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
50000
2000 2001 2002
Tæng d− nî Tæng NQH NQH cña hé s¶n xuÊt NQH cña c¸c kho¶n cho vay kh¸c
37
Qua số liệu trên cho ta thấy nợ quá hạn của doanh nghiệp nhà nước (DNNN)
năm2000 là 1823 triệu chiếm 80,7% tổng NQH.Sang đến năm 2001 tiếp tục
tăng lên 3351 triệu và chiếm 82,9% tổng nợ quá hạn và năm 2002 tỉ lệ NQH
cũng tăng lên là 46566 triệu nhưng lại chỉ chiếm 82,7% Tổng nợ quá hạn.
Điều này cho ta thấy tuy nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhà nước có tăng
nhưng không đáng kể bởi xét về mức tăng thì NQH của các DNNN có tăng cao
nhưng xét về mặt tỉ lệ thì NQH của các DNNN chỉ giao động từ 2% đến 2,2%
mà thôi.Mà như ta đã biết NQH chỉ mang tính chất thời điểm chứ không phản
ánh được toàn bộ hoạt động của ngân hàng hơn nữa không chỉ có riêng NQH
tăng mà ngay cẩ tổng dư nợ của ngân hàng và mức cho vay của ngân hàng cũng
tăng lên đó là một điều tất yếu.
Hơn nữa xét trong mối tương quan với tổng dư nợ của ngân hàng thì ta thấy dư
nợ của các DNNN chiếm tỉ trọng cao nhất khoảng từ 70% đến 75% .Nếu xét tỉ
lệ NQH/Tổng dư nợ thì tỉ lệ đó lần lượt là :2000-1,9%:năm 2001-2,7%,năm
2002-3,5%.Đây là tỉ lệ tuy không phải thấp nhưng cũng không phải là cao so
với hoạt động của ngân hàng hơn nữa nó vẫn luôn ở dưới mức an toàn cho
phép.
Sở dĩ NQH của khối DNNN ở mức khá cao như vậy là do các doanh nghiệp
thường xuyên làm an thua lỗ, kém hiệu quả.Điển hình là một số công ty:Công
ty thương mại du lịch và dịch vụ hàng không nợ 14160 triệu,công ty kinh doanh
và sản xuất vật tư hàng hoá nợ 23415 triệu,công ty thương mại lâm sản Hà Nội
nợ 15552 triệu,công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư giao thông vân tải nợ
8584 triệu…vv. Điều này cho thấy ngân hàng cần cố găng hơn nữa trong việc
xử lí các khoản NQH đã phát sinh và công tác phòng ngừa NQH.
Sang đến khoản cho vay đối với các DNNQD thì các khoản NQH ở thành phần
kinh tế này luôn chỉ dao động ở mức 16-18%.Tỉ lệ NQH của DNNQD/Tổng
NQH lần lượt các năm là:2000-18,2%,2001-16,2%,2002-16,5%.Trong khi đó tỉ
lệ dư nợ của các DNNQD/Tổng Dư Nợ là:2000-10,3%,2001-10,2%,2002-
38
20,3%.Như vậy tỉ lệ NQH tỉ lệ thuận với tổng dư nợ tức tổng dư nợ càng tăng
thì tỉ lệ NQH cũng tăng theo.
Ở năm 2000 tỉ lệ NQH đạt ở mức cao nhất là do thực tế các khoản cho vay đối
với các DNNQD đã đến hạn từ năm 1999 và nhiều khoản chưa trả nợ được
nhưng sang năm 2000 mới hạch toán. Sở dĩ như vậy là do trong những năm qua
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập một cách ồ ạt mở rộng quy mô
song lại tách rời khả nănng tài chính các doanh nghiệp còn quá ít vốn thậm chí
còn không có vốn hoạt động kinh doanh hay ra đời bằng vốn ảo ( chủ yếu hoạt
động bằng vốn vay hay vốn đi chiếm dụng ), không tự chủ được về vốn nên
kinh doanh thua lỗ, đó chưa kể rủi ro đạo đức có thể xảy ra. Cùng với sự phát
triển của đất nứơc, trong những năm qua nước ta có thêm nhiều công ty cổ phần
trách nhiệm hữu hạn, tuy nhiên công ty cổ phần do mới thành lập hay do
chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang và đặc biệt là các công ty trách nhiệm
hữu hạn hoạt động vẫn chưa thực sự có kết quả do vậy tỷ lệ các khoản nợ quá
hạn của thành phần kinh tế này còn cao.Do vậy trước tình hình NQH của khối
doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát sinh,ngân hàng đã tiến hành nhiều biện
pháp thu hồi nợ nên cuối cùng đã đạt được những kết quả đáng mừng trong
năm 2002.Điều này chứng tỏ ngân hàng đã thấy được tiềm năng và nội lực của
thành phần kinh tế này và có xu hướng đầu tư một cách có hiệu quả.
Các khoản nợ của các hộ sản xuất và cho vay khác ở ngân hàng không chiếm tỉ
trọng cao cả về dư nợ lẫn tỉ lệ NQH.Chứng tỏ ngân hàng không chú trọng lắm
đến việc mở rộng các khoản cho vay với thành phần kinh tế này.Tuy nhiên
ngân hàng cũng nên xem xét để khai thác tiềm năng từ thành phần kinh tế này
và cần nâng cao kĩ năng,nghiệp vụ của cán bộ tín dụng để luôn hạn chế rủi ro
và tỉ lệ NQH ở mức thấp nhất có thể.
*Căn cứ vào thời gian NQH:
39
Bảng 4: Cơ cấu NQH theo thời gian quá hạn:
(Đơn vị: Triệu VND)
2000 2001 2002
Chỉ tiêu
Mức Tỷ lệ % Mức Tỷ lệ % Mức tỷ lệ %
1. NQH < 180 ngày 15654 69,4 33215 82,2 45274 80,3
2. NQH từ 180 – 360 ngày 2500 11,1 3500 8,7 4852 8,6
3. NQH > 360 ngày 4405 19,5 3669 9,1 6279 11,1
Tổng 22559 100 40384 100 56405 100
(Nguồn báo cáo tổng kết các năm 2000,2001,2002)
Biểu đồ: Diễn biến NQH theo thời gian quá hạn
Qua số liệu bảng trên ta thấy NQH<180 ngày,NQH từ 180 ngày-360
ngày,NQH>360 ngày ngày càng tăng dần lên.Năm 2000 NQH<180 ngày là
15654 chiếm 69,4% thì năm 2001 tăng lên ở mức 33215 triệu chiếm 82,2%
tổng NQH .Sang năm 2002 NQH<180 tăng lên ở mức 45274 triệu nhưng chỉ
chiếm 80,3% tổng NQH.NQH từ 180-360 ngày năm 2000 là 2500 triệu chiếm
11,1% tổng NQH vậy mà năm 2001 lại tăng lên 3500triệu nhưng lại chỉ chiếm
15654
2500
4405
33215
3500
3669
45274
4852
6279
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
50000
2000 2001 2002
NQH < 180 ngμy
NQ tõ 180 ngμy - 360 ngμy
NQH 360 ngμy
40
8,7% tổng Nợ quá hạn.Đến năm 2002 NQH từ 180-360 ngày vẫn tăng đạt mức
4852 triệu nhưng cũng chỉ chiếm 8,6% tổng nợ quá hạn.Và cũng như vậy các
khoản NQH >360 ngày năm 2000 NQH >360 ngày là 4450 triệu chiếm tới
19,5%tổng NQH,năm 2001 NQH >360 ngày lại giảm và ở mức 3669 triệu chỉ
chiếm 9,1% và sang năm 2002 NQH>360 ngày tiếp tục lạI tăng ở mức 6279
triệu và chiếm 11,1 % tổng NQH như vậy nếu xét về mặt tỉ lệ thì năm 200
NQH>360 ngày vẫn chiếm tỉ lệ cao hơn hẳn so với 2 năm còn lại.Nhưng nếu
xét về mặt số tuyệt đối thì tỉ lệ NQH năm 2002 lại đạt ở mức cao nhất.Sở dĩ
năm 2002 NQH tăng lên đặc biệt là NQH>360 ngày càng tăng lên khá mạnh là
do các món nợ từ năm 2001 chưa xử lí được nhiều,nhất là tỉ lệ NQH>360 ngày
là khá lớn gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lí,làm ứ đọng và thậm chí
có nguy cơ làm mất vốn của ngân hàng đòi hỏi ngân hàng phải có biện pháp để
xử lí.
Nói chung tỉ lệ NQH của ngân hàng tuy có tăng nhưng không đáng kể đặc biệt
nếu xét tỉ lệ NQH/Tổng dư nợ thì ta càng thấy rõ điều này và càng thấy ngân
hàng hoạt động vẫn hiệu quả.Điều này chứng tỏ ngân hàng đã tích cực áp dụng
những biện pháp khác nhau nên đã hạn chế được số NQH ở mức có thể chấp
nhận được.
Căn cứ và nguyên nhân phát sinh NQH:
(nguồn cáo cáo tín dụng các năm 2000,2001,2002)
Bảng 5:Cơ cấu Nợ quá hạn theo nguyên nhân phát sinh:
2000 2001 2002 Chỉ tiêu Mức % Mức % Mức %
I.Nguyên nhân của tổ chức tín dụng 0 0 0 0 0 0
II.Nguyên nhân khách quan
1.Do bất khả kháng và cơ chế chính sách
-Do sắp lại doanh nghiệp
-Do thay đổi cơ chế chính sách
-Do chỉ định hoặc quyết định của cấp trên
22559 40384 56405
2.Do khách hàng của ngân hàng
-Do kinh doanh thua lỗ
-Do sử dụng vốnvay không đúng mục đích
-Do khách hàngvay có chủ ý lừa đảo
-Do khách hàngbị phá sản
16234
82
25643
63,5
48480
62,8
41
-Nguyên nhân khác 6325 18 1471 36,5 17925 1,8
Tổng nợ quá hạn 22559 40384 56405
Đứng từ góc độ này để phân tích NQH sẽ cho ta đánh giá kết quả công tác
phòng ngừa NQH và cũng là một cơ sở để đưa ra phương thức xử lí nợ quá hạn.
Ta có thể dễ dàng nhận thấy NQH phát sinh chủ yếu do nguyên nhân từ phía
khách hàng và chiếm tỉ trọng ngày càng tăng trong tổng NQH của ngân
hàng.Nợ quá hạn quá hạn do nguyên nhân phát sinh tứ phía khách hàng cũng
đang có dấu hiệu giảm dần dặc biệt trong năm 2001 nếu xét về tỉ trọng thì nợ
quá hạn do phía khách hàng đã giảm từ 72 % năm 2000 xuống còn 63,5% năm
2002.Sở dĩ có kết quả đó là do NQH ngân hàng đã ngày càng nâng cao khâu
thẩm định cũng như việc thực hiện các nguyên tắc cho vay và kiểm soát sau khi
cho vay. Trong 3 năm tình hình nợ quá hạn tuy ở mức không cao lắm song
không vì thế mà ngân hàng chủ quan bỏ qua các bước trong khâu cho vay, ngân
hàng luôn luôn cố gắng thực hiện tốt từ khâu thẩm định cũng như việc thực
hiện các nguyên tắc cho vay và kiểm soát sau khi vay qua đó đã có những bước
chuyển biến đáng kể. Do vậy trong 3 năm qua tất cả đều không phải do nguyên
nhân từ phía ngân hàng.
Về phía khách hàng,thông thường khách hàng không trả được nợ là do ba
nguyên nhân chính: kinh doanh thua lỗ, do sử dụng vốn sai mục đích,và do cố ý
lừa đảo. Trong năm 2000, 2001, 2002 tỷ lệ nợ quá do khách hàng làm ăn thua
lỗ ngày càng tăng điều đó cũng phần nào phản ánh được tình hình khó khăn
trong kinh doanh trong những năm gần đây của nước ta.Như ta đã biết trong cơ
chế thị trường ngày nay, các doanh nghiệp ngoài việc phải cạnh tranh với nhau,
rất khốc liệt thì còn có mối liên hệ rất mật thiết với nhau. Do vậy, kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng lẫn nhau.Vì vậy ngân hàng
nên tư vấn cho khách hàng trong lĩnh vực am hiểu, cũng vì lý do kinh doanh
gặp nhiều khó khăn mà có nhiều khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích đã ký
kết trong hợp đồng tín dụng.
42
Ngoài ra, nợ quá hạn còn phát sinh do các nguyên nhân khách quan trong đó
chủ yếu là do cơ chế chính sách thay đổi. Nước ta đang trong tiến trình đổi mới,
nên hệ thống pháp luật còn chưa được đồng bộ còn nhiều mâu thuẫn nên
thường xuyên có sự thay đổi cơ chế chính sách để thích ứng với nền kinh tế thị
trường. Trong những trưòng hợp đó ngân hàng đã có chính sách đúng khi có
các biện pháp “cứu cánh” cho doanh nghiệp nên đã giúp cho nhiều doanh
nghiệp là khách hàng của mình thoat khỏi tình trạng nguy cấp,giảm đáng kể
NQH do nguyên nhân này trong năm 2002 và tiến tới sẽ giảm nhiều hơn nữa
trong năm 2003.
Tóm lại ta thấy tình hình NQH của NH NN&PTNT TP Hà Nội trong 3 năm qua
đã có những thay đổi đáng kể từ chỗ nợ quá hạn đang ở mức khá cao nhưng dù
vậy vẫn vẫn luôn giữ ở mức cho phép đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân
hàng ,trong đó nợ quá hạn chủ yếu tập trung ở các món vay ngắn hạn.Các
khoản nợ phát sinh chủ yếu từ các năm trước và trong 2 năm gần đây do công
tác cán bộ được cảI tiến nhiều cũng như những thay đổi hợp lí trong chính sách
của ngân hàng mà NQH phát sinh mới giảm đáng kể và không ở tình trạng quá
suy yếu.
2.Các biện pháp phòng ngừa và xử lí nợ quá hạn tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội:
a)Các biện pháp phòng ngừa:
Như ta đã biết, NQH là một trong những rủi ro khó có thể tránh khỏi của tất cả
các ngân hàng. Một trong những nguyên nhân là do các ngân hàng có biện pháp
phòng ngừa khác nhau và mỗi một biện pháp lại đem lại một kết quả khác
nhau.Trong đó các biện pháp thường được áp dụng ở ngân hàng No&PTNTTP
Hà Nội là:
*Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý:
Chính sách tín dụng của Ngân hàng là một hệ thống các biện pháp nhằm mở
rộng hay thu hẹp hoạt động cho vay
43
*Nghiên cứu khách hàng:
Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các Ngân hàng thương mại là lợi nhuận,
song trên con đường tìm kiếm lợi nhuận tối đa đó, các Ngân hàng thương mại
luôn gặp phải một rào cản đó là rủi ro. Để phòng ngừa, hạn chế rủi ro các
NHNoHN đã áp dụng nhiều biện pháp trong đó biện pháp cơ bản có vị trí quan
trọng số một là phải phân tích, đánh giá một cách toàn diện khách hàng trước
khi cho vay, nếu khách hàng được đánh giá là tốt thì được Ngân hàng cho vay.
*Thiết lập hệ thống thông tin khách hàng:
Ngoài việc nghiên cứu thu thập thông tin về các doanh nghiệp trong hồ sơ
khách hàng ,NHNo&PTNTTP Hà Nội còn thu thập thông tin từ trung tâm rủi
ro,NHNN và các NHTM khác.Ngoài ra,các số liệu của cơ quan thông kê,báo
chí… liên quan đến doanh nghiệp cũng là một nguồn thông tin quý giá mà ngân
hàng sử dụng để đánh giá khách hàng .
*Phân tán rủi ro:
Quán triệt quan điểm “không bỏ chung trứng vào một rổ”, NHNo &PTNT TP
HN luôn tiến hành đa dạnh hoá các hình thức cho vay, lĩnh vực cho vay.
Đối với những khoản vay lớn mà ngân hàng khó xác định khả năng và mức độ
rủi ro thì ngân hàng sẽ tiến hành liên kết với các ngân hàng khác thực hiện cho
vay đồng tài trợ.
*Đẩy mạnh công tác cán bộ tín dụng:
Ngân hàng luôn chú trọng đào tạo,nâng cao năng lực quản lí,chủ động trong
công việc của cán bộ tín dụng. Bước sang năm 2003 ngân hàng vẫn sẽ tiếp tục
có những kế hoạch mở những lớp tập huấn cho cán bộ ngân hàng nói chung và
cán bộ tín dụng nói riêng, khuyến khích cán bộ tín dụng tự đào tạo.
b)Các biện pháp xử lí:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, phòng tín dụng có trách nhiệm
thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng và
đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi theo đúng các điều kiện cam kết trong hợp
44
đồng tín dụng và các qui định của thể lệ tín dụng,quy trình quy phạm nghiệp vụ
tín dụng của NHNo&PTNT TP Hà Nội. Có thể nói, nhờ áp dụng các biện pháp
đúng đắn ngân hàng đã không những giúp được khách hàng mà còn giúp cho
chính ngân hàng. Đồng thời nó sẽ giúp cho quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng càng thêm chặt chẽ bở khách hàng nào cũng muốn thiết lập quan hệ với
ngân hàng đã giúp đỡ mình trong lúc khó khăn.
*Dãn nợ:
Là hình thức kéo dài thời gian trả nợ (nhưng tối đa không quá 12 tháng),nếu hết
khả năng gia hạn thì hoãn chuyển sang nợ quá hạn,hoặc tùy mục đích sử dụng
vốn được xác định lại là trung hạn thì chuyển sang cho vay trung hạn,hoặc
khách hàng đưa thêm tài sản mới để thế chấp,cầm cố bổ sung bảo đảm món vay
thì bổ sung thời hạn cho vay.
* Thúc nợ:
Là biện pháp đệm,chuẩn bị cho các bước khởi kiện qua việc kết hợp với chính
quyền địa phương để áp lực thu hối nợ.
* Gán nợ:
Là hình thức trừ cân nợ bằng cách NHNo &PTNT Hà Nội mua lại tài sản thế
chấp,cầm cố của người vay với giá hợp lí.
* Khởi kiện:
Là bước xử lí sau cùng khi các bước xử lí trên được thực hiện nhưng vẫn không
thu hồi được nợ.
Việc xử lí tài sản thế chấp ở NHNo &PTNTTP Hà Nội chủ yếu dựa trên 3
phương thức:
- Nhận gán nợ:nói chung phương thức này chưa được áp dụng nhiều tạI\i ngân
hàng.Hơn nữa hiện nay nếu ngân hàng muốn nhận tài sản gán nợ còn phải tổ
chức định giá với sự tham gia của các cơ quan thi hành án,viện kiểm soát nhân
dân,chính quyền địa phương,phòng tài chính,phòng xây dựng quận, huyện nơi
có tài sản thế chấp nên khá phức tạp.
45
+ Phát mại tài sản thế chấp qua trung tâm đấu giá:Việc phát mại tài sản thế
chấp theo cách này thường rất tốn kém.Mặt khác,khi ngân hàng đề nghị cơ
quan thi hành án chuyển việc giải quyết tài sản thế chấp qua trung tâm đấu giá
thì công tác thi hành án rất chậm và gặp nhiều khó khăn,thậm chí bị ép giá. Do
vậy, người đi vay sẽ bị thiệt thòi nhiều và không chấp nhận.Hơn nữa,theo hiến
pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thì “Mọi công dân đều có quyền về nhà
ở”. Điều đó buộc ngân hàng nếu bán tài sản thế chấp phải tính đến chỗ ở cho
người đi vay là một điều không dễ và làng làm giá trị thu được của ngân hàng
sau khi phát mại tài sản giảm.
+ Thuyết phục người đi vay tự bán tài sản thế chấp: Bằng cách làm này sẽ khắc
phục được hầu hết nhược điểm của 2 phương án trên.
c) Đánh giá công tác phòng ngừa và xử lí nợ quá hạn tại NHNo
&PTNTTPHN:
*Kết quả đạt được:
Nhờ áp dụng các biện pháp phòng ngừa NQH một cách thích hợp trong 2 năm
qua NQH của ngân hàng phát sinh không đáng kể,chất lượng tín dụng của các
khoản vay mới tăng lên rõ rệt. Đồng thời việc xử lí các khoản NQH đã phát
sinh có kết quả rất khả quan.
Đạt được những kế quả nói trên là do được sự chỉ đạo hợp lí của NHNo
&PTNTTP Hà Nội cũng như nỗ lực không ngừng của lãnh đạo và toàn thể cán
bộ nhân viên tín dụng cũng như các cán bộ trong ban xử lí nợ,cụ thể các mặt
làm được là:
Cơ chế cho vay được sửa đổi hoàn thiện hơn. Công tác thẩm định trước khi cho
vay được thực hiện nghiêm túc hơn . Đồng thời gắn được trách nhiệm của mỗi
cán bộ tín dụng đối với các khoản cho vay mà mình thực hiện các khoản cho
vay đều được trưởng phòng tín dụng trực tiếp thông qua. Do đó trong 2 năm
qua hầu hết như không phát sinh nợ quá hạn đối với các khoản cho vay mới.
*Tồn tại chủ yếu:
46
Bên cạnh những mặt đã đạt được Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thông Hà Nội cũng có những tồn tại nhất định cần khắc phục để đảm bảo cho
các khoản vay được an toàn hơn:
- Hệ thống thông tin khách hàng chưa hoàn thiện các thông tin không được cập
nhật thường xuyên vừa chậm vừa thiếu không đáp ứng được nhu cầu. Các kênh
thông tin khác nhau như phương tiện thông tin đại chúng chỉ dừng ở mức chung
chung không thể phản ánh được thực trạng nội bộ. Ngoài ra, quan hệ trao đổi
thông tin với các Ngân hàng khác chưa rộng.
- Công tác kiểm toán nội bộ giữ một vai trò khá quan trọng trong quản lý kinh
doanh Ngân hàng nhưng lại chưa được coi trọng. Việc kiểm nội bộ có tác dụng
kiểm tra lại các hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng của
Ngân hàng nói riêng (kiểm tra quá trình ghi chép sổ, lập các biểu, báo cáo.. .)
giúp kịp thời phát hiện những sai phạm của bản thân Ngân hàng, của cán bộ tín
dụng để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời, Ngân hàng nên chú trọng công
tác này.
- Hiểu biết của cán bộ tín dụng về các lĩnh vực này còn hạn chế. Do vậy việc tư
vấn cho khách hàng ít và gặp nhiều khó khăn trong quá trình kiểm tra trước và
sau khi cho vay.
- Các biện pháp áp dụng trong việc xử lý còn chưa phong phú, đa dạng cần phải
có thêm một số biện pháp khác để việc xử lý nợ quá hạn đạt kết quả cao hơn.
47
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
PHÒNG NGỪA NỢ QUÁ HẠN TẠI NHNOHN.
I.Phương huớng hoạt động tín dụng &kế hoạch thu hồi nợ năm 2003:
1.Mục tiêu định hướng hoạt động tín dụng năm 2003:
Căn cứ vào định hướng kinh doanh năm 2003 của HĐQT Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam và kế hoạch kinh doanh năm 2003 của ngân hàng
No&PTNTHN đã được tổng giám đốc giao kế hoạch,từ thực tế kinh doanh năm
2003, phòng kinh doanh xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tín dụng năm 2003 như
sau:
- Dư nợ cuối năm đạt 2600 tỉ đồng tăng trưởng 30% so với năm 2002
- Dư nợ ngắn hạn đạt 1600 tỉ đồng chiếm 61,5% tổng dư nợ,tăng trưởng 27,1%
so với năm 2002
- Dư nợ trung và dài hạn đạt 1000 tỉ đồng chiếm 38,5% tổng dư nợ,tăng trưởng
34% so với năm 2002
- Nợ quá hạn khống chế ở mức 70 tỉ đồng đảm bảo tỉ lệ<3% tổng dư nợ.
-Trích rủi ro năm 2003: từ 60-65 tỉ để xử lí rủi ro căn cứ vào tình hình tài chính
và việc chuyển nợ quá hạn.
-Xử lí rủi ro cả năm: phấn đấu xử lí 55 tỉ đồng
-Thu nợ rủi ro phần đấu đạt 50 tỷ đồng tăng 43 tỷ so với năm 2002
-Mua bán ngoại tệ (USD): đạt 120 triệu USD tăng 12 triệu so với năm 2002
-Tỷ lệ thu lãi: đạt >95% lãi phải thu.
Đầu tư tín dụng:
48
(Đơn vị:triệu VND)
+,- so với KH
TT Chỉ tiêu
Thực hiện
2002
Thực hiện
2003 Số tiền % +,-
Tổng dư nợ 2.003 2.006 +600 +300
1
2
3
Dư nợ theo thời hạn c
vay
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung hạn
Cho vay dài hạn
Dư nợ theo thành ph
kinh tế
CHO VAY DNNN
Cho vay DNNQD
Cho vay HTX
Cho vay HSX
Cho vay khác
Nợ quá hạn
1.259
465
279
1.308
402
4
127
162
56,4
1600
600
400
1610
600
10
180
200
70
+342
+136
+121
+302
+199
+6
+53
+38
+13,6
+27,1
+30
+43,3
+23
+50
+150
+41,7
+24,2
24,1
2.Kế hoạch thu hồi nợ:
Trong năm 2002 NHNo&PTNTHN đã kịp thời triển khai những văn bản của
Chính phủ, của NHNN và của các bộ ngành liên quan và đã đạt những hiệu quả
rất đáng khích lệ. Tiến tới năm 2003 Ngân hàng đã có những kế hoạch và
phương hướng thu hồi nợ như sau:
- Phải không ngừng tăng cường công tác kiểm tra trước ,trong và sau khi cho
vay.Trong đó thẩm định là một trong những khâu quan trọng quuyết định đến
hiệu quả và an toàn của vốn vay.
- Về hồ sơ vay vốn nói riêng và hồ sơ tín dụng nói chung: từng bước sắp xếp,
chỉnh sửa đúng chế độ, lưu giữ cẩn thận.
- Việc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn, thu lãi vay,thu nợ rủi ro đã được chú
trọng
49
- Hàng tháng cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán phải phối hợp chặt chẽ với nhau
trong việc thông báo nợ đến hạn để cán bộ tín dụng đôn đóc khách hàng trả nợ
đúng hạn hoặc gia hạn nợ (nếu cần), tránh chuyển nợ quá hạn nếu không cần
thiết.
Để đạt được kế hoạch đã đề ra không những cần có sự nỗ lực của bản thân ngân
hàng mà còn có sự giúp đỡ từ phía Chính Phủ, NHNN…Ngoài những biện
pháp mà ngân hàng đã và đang tiến hành, em xin góp một vài ý kiến về việc
phòng ngừa xử lí NQH.
II/Kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng Nhà nước:
Trong thời gian qua,chính phủ và ngân hàng nhà nước đã ban hành nhiều văn
bản pháp quy mới nhằm củng cố hệ thống pháp luật. Tuy nhiên,việc làm này
không phải đơn giản mà thường xuyên phát sinh mâu thuẫn mới cần khăc phục.
Đứng trên góc độ nhằm phòng ngừa và xử lí NQH,tôi xin có một số ý kiến sau:
1.Kiến nghị đối với Nhà nước,ngân hàng nhà nước và các cơ quan chức
năng:
a)Kiến nghị ngăn ngừa hạn chế Nợ quá hạn:
- Chính phủ phải có thái độ dứt khoát sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà
nước,chỉ để tồn tại những doanh nghiệp làm ăm có hiệu quả, nhưng doanh
nghiệp cần thiết cho dân sinh,cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
- Cần kiểm soát chặt chẽ, tăng cường trách nhiệm trong việc cấp giấy phép
thành lập và đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp với năng
lực thực tế của doanh nghiệp đó.
- Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện và sửa đổi, ban hành các bộ luật, văn bản
dưới hình thức luật liên quan đến hoạt động của nền kinh tế nói chung và đến
hoạt động ngân hàng nói riêng tạo hành lang pháp lí cho hoạt động doanh
nghiệp và các ngân hàng thương mại đi đúng hướng .
- Nhà nước cần có biện pháp đảm bảo môi trường kinh tế ổn định,góp phấn
đảm bảo hiệu quả vốn tín dụng ngân hàng cấp cho nền kinh tế.Nhà nước nên có
50
những bước đệm hoặc những giải pháp thực hiện gỡ nhứng khó khăn gây ra khi
có sự chuyển đổi,điều chỉnh cơ chế,chính sách liên quan toàn bộ nền kinh tế.
*Về lãi suất nợ quá hạn:
Theo qui định của NHNN,lãi suất NQH bằng 150 % lãi suất cho vay cùng
loại.Như vậy,một khách hàng vốn đã gặp khó khăn không trả được nợ đúng hạn
lại phải chịu thêm gánh nặng bởi lãi suất NQH quá cao sẽ càng gây thêm khó
khăn cho doanh nghiệp. Nên chăng NHNN bỏ qui định về lãi suất NQH để cho
các NHTM tuỳ theo mức đọ rủi ro và các yếu tố khác của từng khoản vay mà
quyết định lãi suất NQH phù hợp với từng khoản vay nhằm thu hồi nhanh nhất
và đầy đủ nhất các khoản cho vay phát sinh nợ quá hạn,hạn chế tối đa rủi ro.
Hơn nữa, mức lãi suất NQH đựơc xác định căn cứ dựa trên mức qui định của
thống đốc ngân hàng nhà nước tại thời điểm kí kết hợp đồng tín dụng. Mặc dù
hiện nay các ngân hàng đang áp dụng qui chế mới là thực hiện hợp đồng tín
dụng với khách hàng dựa trên lãi suất thoả thuận với nhau.Vậy mà lãi suất làm
căn cứ để xác định mức lãi suất NQH lại không được điều chỉnh với mức lãi
suất thoả thuận đã được thực hiện mà phải căn cứ vào mức lãi suất từ khi kí kết
hợp đông tín dụng.Do đó,thiết nghĩ cần thay đổi qui định này nhằm tránh
những bất hợp lí khi có những biến động lớn về lãi suất cho vả hai bên tổ chức
tín dụng và khách hàng.Qui đinh mới phải thể hiện được lãi suất làm căn cư
xác định lãi suất NQH là mức lãi suất hai bên đang áp dụng đối với khoản vay
tại thời điểm chuyển sang NQH.Có như vậy,việc áp dụng lãi suất NQH mới có
ý nghĩa.
*Về thời gian gia hạn vay:
Việc gia hạn nợ vay thuộc thẩm quyền quyết định của Ngân hàng nhà nước
theo qui định tại khoản 4 đIều 54 Luật các tổ chức tín dụng về thơì gian gia hạn
nợ.Việc qui định này là quá cứng nhắc không tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lí
một số trường hợp phát sinh từ thực tiễn đòi hỏi phải có sự qui định linh hoạt
trong chính sách như trưòng hợp khách hàng bị thua lỗ trong 2,3 năm do các
nguyên nhân bất khả kháng.
51
* Về thời hiệu khởi kiện:
Qui định về thời hiệu khởi kiện vụ án kinh tế 6 tháng với hoạt động ngân hàng
là quá ngắn vì các khoản nợ vay của khách hàng khi đáo hạn chưa trả cho ngân
hàng,ngân hàng thường phải thương lượng với khách hàng để tìm ra giải pháp
tốt nhất để thu nợ,tránh phải đưa ra kiện tụng tranh chấp trước toà án,do đã mất
một khoảng thời gian dài.Nếu khách hàng biết được qui định này cố tình không
xác nhận trong thời gian 6 tháng thì ngân hàng không thể khởi kiện do hết thời
hiệu khởi kiện,nên quyền lợi chính đáng của ngân hàng không được bảo vệ.Do
vậy thiết nghĩ nên kéo dài thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp liên quan đến
hoạt động ngân hàng.
b)Kiến nghị xử lí nợ quá hạn
- Các cơ quan chức năng cần phát hiện và xử lí kịp thời các truờng hợp ra đời
của một doanh nghiệp ngoàI quốc doanh băng “vốn ảo”.Mạnh dạn cho giảI
thể,phá sản doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ ngân hàng
kéo dài quá lâu.
- Các cơ quan hữu quan nhất là các cơ quan pháp luật cần giúp đỡ ngân hàng
trong việc xử lí NQH phát mại tài sản thế chấp thu hồi vốn cho Nhà nước,xử lí
cán bộ ngân hàng nghiêm minh,đúng người đúng việc khi có vi phạm.
2.Kiến nghị đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam:
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cần có biện pháp
chỉ đạo thực hiện chế độ nghiệp vụ sát sao,các văn bản hướng dẫn thực hiện cần
ngắn gọn,dễ hiểu,dễ làm,xử lí kịp thời những vướng mắc của chi nhánh.
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ để ngăn ngừa kịp thời những
sai sót
- Coi trọng công tác cán bộ ,thường xuyên mở các lớp huấn luyện nghiệp vụ
trang bị kiến thức mới cho cán bộ tín dụng,quan tâm đến việc bố trí sắo xếp
cán bộ lãnh đạo chủ chốt cho các chi nhánh.
52
-Làm tốt công tác phòng ngừa và xử lí rủi ro có sự liên lạc thường xuyên giữa
thông tin phòng ngừa rủi ro với các chi nhánh,hướng dẫn chi nhánh thực hiện
tốt công tác này.
53
III/Giải pháp phòng ngừa và xử lí nợ quá hạn tại NHNoHN:
1.Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng:
Thông tin khách hàng càng phát triển về số lượng và chất lượng thì càng làm
giảm mức độ rủi ro cho hoạt động tín dụng.Thông tin khách hàng vay vốn ngân
hàng trên địa bàn là cần thiết để tìm hiểu một phần tình hình công nợ của khách
hàng.Trên cơ sở đó xác định khả năng thanh hoàn trả nợ vay của khách
hàng.Ngoài ra,việc tìm kiếm thông tin về ngành nghề,thị trường..có liên quan
đến hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng rất quan trọng để ngân hàng
tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Hiện nay, Ngân hàng nhà nước đã có hệ thống trung tâm thông tin tín dụng
song thông tin được cập nhật còn chưa được nhanh và chưa đầy đủ,hình thức
còn đơn điệu.Do vậy,ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố
Hà Nội nên thiết lập một bộ phận chuyên trách về thông tin rủi ro,gọi là phòng
nghiên cứu rủi ro nhằm thu thập thông tin nhanh,đầy đủ và kịp thời hơn.
Bên cạnh việc khai thác thông tin từ trung tâm tín dụng của ngân hàng nhà
nước,thông tin còn cần được khai thác triệt để từ các nguồn khác chẳng hạn
như:
*Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng
*Thông tin khai thác qua những lần tiếp xúc,giao tiếp với khách hàng,thông qua
mối quan hệ với các ban ngành liên quan.
2.Tăng cường công tác nghiên cứu khách hàng:
Trong công tác nghiên cứu khách hàng trước khi cho vay, việc sử dụng các hệ
tài chính để đánh giá khách hàng là rất quan trọng. NHNo&PTNTHà Nội đã sử
dụng một hệ thống các hệ số tài chính để đánh giá tình hình tài chính của khách
hàng khá hiệu quả,tuy nhiên ngân hàng nên sử dụng thêm hệ số tài trợ để đánh
giá.
3.Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng:
54
Chính nhờ giải pháp này mà cán bộ tín dụng sẽ có được kiến thức khá tốt giúp
cho việc tư vấn kinh doanh cho khách hàng có thể phát triển được.Việc cung
cấp dịch vụ này sẽ giúp cho cả khách hàng và ngân hàng cùng phát triển.
4.Tăng cường kiểm tra giám sát khách hàng vay vốn theo dõi rủi ro có thể
xảy ra
Cán bộ tín dụng cần có những cuộc viếng thăm đột xuất khách hàng của mình
để kiểm tra tình hình sủ dụng tiền vay,tình hình sản xuất kinh doanh của khách
hàng để có những đánh giá sơ bộ về hiệu quả dự án vốn vay.Đồng thời kiểm tra
qua các nguồn thông tin khác nhau thu thập được về khách hàng.Trên cơ sở đó
thường xuyên bổ sung thông tin vào hồ sơ khách hàng để phản ánh đúng kịp
thời thực trạng của khách hàng,giúp ngân hàng chủ động hơn trong quan hệ với
khách hàng.
5.Ngân hàng khuyến khích khách hàng vay vốn mở tài khoản tại ngân hàng
mình:
Để tiện theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng,ngân
hàng nên khuyến khích khánh hàng mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng
mình.Từ đó,ngân hàng có thể sớm phát hiện ra những vấn đề nghi vấn để có
biện pháp marketing giới thiệu về những tiện ích của các phương tiện thanh
toán mà ngân hàng cung cấp.Đồng thời,ngân hàng cũng không ngừng cải tiến
nâng cao chất lượng và sự phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh của khách hàng
về các dịch vụ này.
6. Phân loại các khoản nợ:
Phân tích chi tiết nợ quá hạn để có biện pháp xử lí đối với từng loại nợ quá hạn.
Đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động lâu ngày chỉ còn là một “con nợ quá
hạn” thì chi nhánh phải làm thủ tục đưa ra tòa đề nghị giả thể hay phá sản theo
qui định
7. Cơ cấu lại các khoản nợ:
- Phân tích thực trạng các món nợ quá hạn,nợ tiềm ẩn rủi ro trình và nợ đã được
xử lí rủi ro để từ đó đánh giá được khả năng thu hồi nợ thông qua phân tích nợ
55
có đảm bảo,không đảm bảo,thực trạng tài sản thế chấp có thể xử lí thu hồi
nợ,phương án xử lí vận dụng các giải pháp,chính sách của các ban ngành liên
quan trong việc xử lí nợ tồn đọng.
- Quan hệ chặt chẽ với các cấp uỷ ,chính quyền địa phương,các ban ngành chức
năng có liên quan trong việc cho vay,thunợ,xử lí nợ,xử lí tài sản đảm bảo tiền
vay.
- Tiếp tục chuyển nợ quá hạn của các món vay cũ không có khả năng trả nợ để
xử lí rủi ro.
8.Nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư cho cán bộ tín dụng:
Đây là một yêu cầu luôn được đặt ra trong công tác thẩm định dự án của các
ngân hàng có thể chủ động trong việc ngăn ngừa những dự án tồi và tài trợ cho
dự án tốt một cách có hiệu quả.Nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư có ý
quan trọng trong bối cảnh hiện nay nước ta đang đẩy nhanh tốc độ đầu tư,nhằm
đạt được mục tiêu duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững,tạo đà cho bước
phát triển vững chắc ở những năm sau và thực hiện thành công sự nghiêp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Để nâng cao năng lực thẩm định đòi hỏi
nguời thẩm định phải được trang bị nhưng kiến thức cơ bản về dự án,kĩ năng
thẩm định dự án và nắm được các qui định của nhà nước có liên quan đến lĩnh
vực đầu tư.Trong điều kiện ở nước ta hiện nay khi mà hệ thống thông tin còn
chưa phát triển lắm và chưa có hệ thống tiêu chuẩn đối với các ngành nghề làm
tiêu chuẩn cho việc cho việc so sánh các chỉ tiêu hiệu quả và an toàn tài chính
của các dự án thì ngoài sự cố gắng của bản thân cán bộ tín dụng cần có sự kết
hợp của ngân hàng nông nghiệp &phát triển nông thôn Hà Nội và sự quan tâm
của Ngân hàng nhà nước .Do vây nên có một số biện pháp sau:
*Cán bộ thẩm định phải thường xuyên cập nhật những qui định của nhà nước
có liên quan đến lĩnh vực đầu tư để bảo vệ lợi ích của mình trong các lĩnh vực
thậm chí cả những lĩnh vực mà các ngân hàng không có đủ khả năng chuyên
môn để thẩm đinh như lĩnh vực kĩ thuật, xây dựng, môi trường…
*Thu thập những thông tin cần thiêt về thị trường sản phẩm
56
9. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ:
Công tác này như đã phân tích ở trên sẽ giúp ngân hàng kịp thời phát hiện
những sai phạm của bản thân ngân hàng cũng như của cán bộ tín dụng để có
biện pháp kịp thời ngăn chặn, xử lí .Về cơ bản công tác này thường bao gồm
việc soát xét lại các phương tiện đã sử dụng để xác định tính toán, phân loại và
báo cáo thông tin, thẩm định các khoản mục cá biệt, kiểm tra tính hiệu lực, hiệu
quả của các hoạt động trong ngân hàng. Nhờ đó sẽ rà soát được các hoạt động
của ngân hàng,các thông tin tàI chính quan trọng…Tuy nhiên, việc thực hiên
các công tác này cần phải được làm một cách hợp lí tránh ảnh hưởng đến những
hoạt động bình thường của ngân hàng.
10. Đa dạng hoá các biện pháp xử lí nợ quá hạn:
Ngoài các biện pháp xử lí NQH đã được áp dụng tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn thành phố Hà Nội còn có một số biện pháp mà trong một
số trường hợp tỏ ra rất có hiệ quả trong việc xử lí nợ quá hạn:
-Biện pháp nuôi nợ:
Đó là việc ngân hàng tiếp thêm vốn đẻ giúp khách hàng “vượt cạn” trong
những giai đoạn khó khăn tài chính tạm thời.Trong những trường hợp như thế
này,việc ngân hàng giám tiếp tục tàI trợ thêm cho khách hàng đã giúp khách
hàng của mình vượt qua cơn “bí cực” ssẽ góp phần làm lành mạnh hoá khoản
nợ.
-Xử lí nợ quá hạng bằng đồng tài trợ:
Có một số khoản nợ quá hạn mà vượt khả năng của một ngân hàng đủ hoặc
không đủ hiệu quả giải quyết mà cần có sự phối hợp giữa các ngân hàng theo
dạng đồng tài trợ để xứ nợ quá hạn .Việc các ngân hàng tham gia đồng tài trợ
hay hợp vốn để xử lí nợ quá hạn tạo ra thế mạnh như:mỗi ngân hàng có hệ
thống khách hàng quen thuộc có lĩnh vực am hiểu tường tận nay nói cách khác
là có thế mạnh riêng.Do vậy,việc đồng tài trợ sẽ tập trung và bổ sung cho nhau
thế mạnh,hạn chế mặt yếu,tạo sự kiểm soát đồng bộ về khách hàng,bổ sung
vốn,bổ sung nghiệp vụ và học hỏi lẫn nhau về nghiệp vụ
57
Trên đây là một số biện pháp để phòng ngừa và xử lí nợ quá hạn ,thiết nghĩ các
ngân hàng nên nghiên cứu kĩ các biện pháp phòng ngừa và xử lí nợ qua hạn để
có thể ngăn ngừa và quản lí nợ quá hạn của ngân hàng mình một cách tốt nhất.
Kết luận
Trước tình nợ quá hạn đang ở mức khác cao trong hệ thống ngân hàng Thương
mại Việt Nam trong những năm qua, ngành ngân hàng đã xác định một phương
hướng hoạt động cơ bản trong giai đoạn hiện nay là nâng cao chất lượng tín
dụng, giảm tỉ lệ nợ quá hạn xuống dưới 3% đảm bảo hoạt động của ngân hàng
diễn ra được an toàn. Không nằm ngoài xu hướng đó, Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội phấn đấu trong năm 2003 không có
nợ qúa hạn mới phát sinh,đồng thời tiếp tục xử lí nợ quá hạn đã phát sinh trong
những năm trước đó để đưa tỉ lệ nợ quá hạn xuống càng thấp càng tốt.Để làm
được đó cần có sự kết hợp của chính phủ, NHNN và bản thân ngân hàng từ
việc đảm bảo các điều kiện và trong môi trường hoạt động tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường đầy rẫy sự rủi ro hiện nay thì hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực ngân hàng là một họat động hàm chứa nhiều rủi ro
nhất.Do đó việc nghiên cứu rủi ro trong hoạt động ngân hàng là một công việc
tuy rất phức tạp nhưng lại mang nhiều ý nghĩa quan trọng cho hoạt động ngân
hàng.Với suy nghĩ đó, em đã đặt trọng tâm nghiên cứu và công tác phòng ngừa
và xử lí Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị
và giải pháp mong góp phần nhỏ bé vào việc phòng ngừa và xử lí nợ quá hạn
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội.
Để có được điều đó ngoài sự cố gắng của bản thân em đã được sự giúp đỡ tận
tình của cô Lưu Thị Hương và của các cán bộ ngân hàng. Em xin chân thành
cảm ơn.
58
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu và trình độ hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót.Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và của các cán bộ tín
dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội để luận
văn được hoàn thiện hơn, em xin cam đoan tất cả số liệu trên đây là trung thực.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu……………………………………………………………..
Chương I:Ngân hàng thương mại và nợ quá hạn của NHTM…
I.NHTM…………………………………………………………….
II.Tín dụng ngân hàng………………………………………………
1.Khái niệm………………………………………………………..
2.Vai trò của tín dụng ngân hàng………………………………….
3.Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng…………………………
Chương II:Thực trạng về nợ quá hạn tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội………………………….
I.Giới thiệu về NHNo&PTNTTPHN………………………………
1.Sự hình thành và phát triển………………………………………
2.Cơ cấu tổ chức……………………………………………………
II.Tình hình NQH tại NHNo &PTNTTPHN………………………..
1.Hoạt động tín dụng và nợ quá hạn……………………………….
2.Các biện pháp phòng ngừa và xử lí NQH tại NHNo&PTNT TP HN
Chương III:Một số kiến nghị và giải pháp phòng ngừa NQH tại NHNo
&PTNTTPHN……………………………………………….
I.Phương hướng hoạt động và kế hoạch thu hồi nợ năm 2003………
1.Mục tiêu định hướng hoạt động tín dụng năm 2003………………
2.Kế hoạch thu hồi nợ……………………………………………….
59
II.Kiến nghị với chính phủ và ngân hàng…………………………….
1.Kiến nghị với ngân hàng nhà nước và cơ quan chức năng…………
2.Kiến nghị với NHNo &PTNTVN………………………………….
III.Giải pháp phòng ngừa và xử lí NQH tại NHNo &PTNTTPHN……
Kêt luận:……………………………………………………………..
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-Luật các tổ chức tín dụng
-Ngân hàng thương mại (GS-TS Edward W.Reed; GS-TS Edward K.Gille)
-Tạp chí ngân hàng
-Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính
-Thị trường tài chính tiền tệ
-Thời báo kinh tế Việt Nam
… và một số tài liệu khác
61
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a2.PDF