Qua quá trình nghiên cứu thực trạng của quá trình quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên, tôi nhận thấy: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho tập luyện, còn thiếu thốn cả về phương tiện quản lý chưa đáp ứng được nhu cầu tập luyện ngày càng cao của công tác huấn luyện. Các giải pháp để phát triển công tác quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên đã có nhưng đáp ứng được yêu cầu yếu kém tồn tại.
85 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1592 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên của trung tâm huấn luyện thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c chỗ tập luyện. Vì vậy Ban huấn luyện đã cố gắng tạo điều kiện hết sức để các vận động viên có được nơi ở đảm bảo để các em cảm thấy mình như được ở nhà. Những vận động viên ở tại trung tâm thì đồng ý tới 91,42% là nấu ăn tập trung vì các vận động viên có thể ý thức được việc ăn ở tập trung là luôn đảm bảo về thời gian ăn, nghỉ và tập luyện có chu kỳ và ổn định. Điều đó giúp vận động viên có được thành tích tốt nhất và vấn đề này luôn được Ban quản lý huấn luyện hết sức quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe tập luyện và thành tích của các vận động viên vì vậy tạo điều kiện để các vận động viên ăn ở tập trung là tốt nhất.
Vấn đề sinh hoạt hàng ngày của các vận động viên đã được chúng tôi đưa ra những sự lựa chọn thích hợp để các vận động viên có thể lựa chọn thời gian sinh hoạt phù hợp với sức khoẻ của mình và qua phân tích có thể thấy có 85,71% lựa chọn bắt đầu thời gian sinh hoạt cho ngày mới là 6h – 6h30 vệ sinh cá nhân và ăn sáng. Tiếp đó là bắt đầu vào quá trình tập luyện từ 7h30 – 10h30 là có 88,57% sự lựa chọn cho quãng thời gian này, đây là quãng thời gian mà các vận động viên cảm thấy phù hợp để tập luyện.
Buổi trưa và buổi chiều các vận động viên cũng đã lựa chọn được quãng thời gian nghỉ hợp lý cho quá trình tập luyện, do các yếu tố ngoại cảnh tác động như thời tiết, yếu tố con người nên đã có 97,14% là từ 14h30 – 17h30 bắt đầu tập luyện cho buổi chiều và tiếp sau đó là các khoảng thời gian ăn tối 19h là 95,71%, đi ngủ từ 23h là 85,71%.
Về những hoạt động ngày nghỉ của vận động viên vào thứ bảy và chủ nhật và chúng tôi cũng đã đưa ra ba phướng án lựa chọn đó là: Nghỉ tự do, đi tham quan, học thêm văn hoá thì trong đó nghỉ tự do chiếm tỉ lệ cao nhất là 95,71% còn đi thăm quan và học thêm văn hoá chiếm tỉ lệ thấp hơn, do vậy các đồng chí lãnh đạo Sở, trung tâm và Ban huấn luyện phải có biện pháp khắc phục để giúp các vận đông viên luôn có hưng phấn và thích đi tập kể cả những ngày nghỉ một cách có chu kỳ. Bên cạnh đó cũng nên cho các vận động viên được đi giao lưu học hỏi kinh nghiệm ở các tỉnh khác hoặc đi thăm quan, nghỉ mát điều đó sẽ khích lệ tinh thần tập luyện của các vận động viên một cách có hiệu quả.
Sau một ngày tập luyện của các vận động viên thì tối đến là quãng thời gian nghỉ dài nhất do vậy Ban quản lý huấn luyện cần quan tâm nhất đó là vấn đề học văn hoá, như trên đã thống kê chỉ có khoảng 57,14% là số vận động viên muốn học văn hoá để nâng cao kiến thức xã hội và có tới 97,14% muốn dạo chơi. Điều đó có thể thấy rằng tâm lý chung của các vận động viên sau một ngày tập luyện vất vả và khi tối đến là muốn nghỉ ngơi không muốn lao động " Trí óc", xem phim, đọc báo, dạo chơi chiếm tỉ lệ cao hơn hẳn. Đây cũng là vấn đề cấp thiết mà các bậc phụ huynh muốn phối hợp cùng Ban quản lý huấn luyện trong trung tâm cần phải có biện pháp tốt nhất để các vận động viên vừa y thức được việc tập luyện thể dục thể thao đóng góp thành tích cho tỉnh nhà và là học sinh ngoan ngoãn trong trường học cũng như ngoài xã hội. Có như vậy mới có thể đảm bảo được tính giáo dục tư tưởng hoàn thiện nhân cách con người vận động viên.
* Thực tế khen thưởng và kỷ luật ở trung tâm
Để có được những vận động viên ưu tú, đạt đẳng cấp quốc gia và quốc tế, không chỉ cần quan tâm tới các vấn đề đào tạo huấn luyện như lượng vận động, quãng nghỉ, chu kỳ huấn luyện mà mỗi Ban huấn luyện còn cần phải tập trung vào vấn đề quản lý chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí….của vận động viên. Bởi vì yếu tố này không những giúp vận động viên giải toả được những căng thẳng, mệt mỏi, trong quá trình huấn luyện nhằm thúc đẩy nhanh quá trình hồi phục và nâng cao trạng thái sung sức thể thao mà thông qua quản lý, rèn luyện tác phong, chế độ sinh hoạt sẽ tạo điều kiện tăng cường ý thức tổ chức của vận động viên trong quá trình huấn luyện. Một vận động viên dù được tập luyện với tiến trình huấn luyện tốt nhất nhưng lại không được quan tâm trong nếp sống sinh hoạt hàng ngày thường xuyên thức khuya, hút thuốc…..Sẽ làm ảnh hưởng tới kết quả huấn luyện và thành tích của bản thân.
Qua khảo sát thực tế quản lý các đội trong trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy Ban quản lý và huấn luyện đội tuyển chưa thường xuyên sử dụng các phương tiện, biện pháp quản lý vận động viên trong huấn luyện cũng như trong sinh hoạt hàng ngày, chính vì vậy dẫn đến buông lỏng quản lý để xẩy ra tình trạng một số vận động viên không xây dựng được nếp sống lành mạnh, vi phạm lỷ luật tập luyện và không đảm bảo thành tích.
Hơn nữa, trong quá trình quản lý vận động viên không chỉ cần quan tâm đến các biện pháp quản lý các nếp sống, sinh hoạt (quản lý mang tính chất bắt buộc do Ban quản lý và huấn luyện đề ra) mà còn cần phải chú ý giáo dục, bồi dưỡng đạo đức. ý thức cũng như trang bị bổ sung kiến thức văn hoá cho vận động viên. Bởi vì chính những nội dung và hình thức giáo dục này lại là cơ sở để tăng cường hiệu quả quản lý khi bản thân vận động viên ý thức được trách nhiệm ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tập luyện, đồng thời lại được quan tâm cho tương lai, giải toả được áp lực trong tập luyện và cuộc sống dẫn đến tự giác chấp hành các nội quy, quy chế của Ban quản lý và huấn luyện đề ra (quản lý tự giác).
Đây cũng là một trong những yếu tố phản ánh rõ nét về việc chấp hành nội quy, quy chế của vận động viên là hình thức khen thưởng và kỷ luật. Đây là vấn đề không thể không đề cập đến với mục đích năng cao hiệu quả đào tạo và rèn luyện của vận động viên, Ban quản lý và huấn luyện luôn đánh giá cao vai trò của những hình thức khen thưởng và kỷ luật coi đây là biện pháp tích cực trong quá trình giáo dục, quản lý vận động viên, nhằm động viên khen thưởng kịp thời đối với những vận động viên đạt thành tích và trong học tập, đồng thời có những hình thức kỷ luật đối với những vận động viên vi phạm nội quy, quy chế do Ban quản lý và huấn luyện đề ra.
Một vấn đề cần phải chú ý trong quá trình quản lý vận động viên hiện nay là mối liên hệ giữa huấn luyện viên với vận động viên, gia đình và xã hội còn thiếu chặt chẽ, sự thông tin hai chiều bị hạn chế. Huấn luyện viên chưa chú ý tới việc thông báo về gia đình vận động viên kết quả tập luyện, thi đấu, sinh hoạt của vận động viên như ăn, ở, học tập. ý thức tổ chức kỷ luật…..Theo từng tháng, quý, hoặc từng giai đoạn huấn luyện. Mặt khác, công tác sinh hoạt Đoàn, Đội còn yếu. Thể hiện trong buổi sinh hoạt các nội dung còn nghèo nàn, chưa đề ra được các biện pháp sinh hoạt bổ ích lý thú với các chủ đề phong phú, đa dạng. Huấn luyện viên chưa đưa ra được nhiều hình thức giao lưu với chi Đoàn bạn giúp cho vận động viên có được không khí sôi nổi, hào hứng, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong cách thức tập luyện, học tập văn hoá…Đề đạt hiệu quả tốt.
Bảng 3.5. Thực trạng chế độ chính sách và khen thưởng
cho các vận động viên.
TT
Chế độ
Kinh phí (VNĐ/Ngày)
Tuyến 1
Tuyến 2
Tuyến 3
1
Thường xuyên
45.000
35.000
25.000
2
Tập huấn và thi đấu
50.000
25.000
15.000
3
Khen thưởng
Giải vô địch.
- Vàng: 500.000
- Bạc: 300.000
- Đồng: 200.000
Giải trẻ + phong trào.
-Vàng:300.000
- Bạc: 200.000
- Đồng: 100.000
Qua bảng 3.5.cho thấy: Kinh phí hiện nay cho các tuyến ở các đội tuyển trong trung tâm TDTT tỉnh Vĩnh Phúc tương đối đảm bảo cho chế độ ăn, bồi dưỡng cho các vận động viên theo chế độ. Ngoài ra chế độ ăn được tăng lên khi tham gia thi đấu các giải trong nước và được khen thưởng khi các vận động viên dành được huy chương, phần nào đã động viên khích lệ việc tập luyện và thi đấu của các vận động viên. Nhưng nếu so với một số môn thể thao cá nhân khác của tỉnh thì con số trên vẫn còn quá khiêm tốn.
Trong công tác quản lý đào tạo vận động viên hiện nay còn nhiều bất cập so với sự phát triển của thành tích thể thao hiện đại. Tổng kinh phí đầu tư cho các môn bị hạn chế cho nên kinh phí sắm sửa trang thiết bị phục vụ quản lý vận động viên hầu như chưa có. Kết quả điều tra về hiện trạng một số trang thiết bị phục vụ quản lý vận động viên được trình bày ở bảng 3.7.
Bảng 3.6. Thực trạng vấn đề kỷ luật trong Trung tâm.
TT
Hình thức kỷ luật
2006
2007
W(%)
1
Viết bản kiểm điểm
2
3
40
2
Khiển trách trước đội
4
2
- 66,6
3
Cảnh cáo
1
1
0
4
Bị đuổi
1
0
- 200
Qua bảng 3.6. Chúng ta thấy: Trong tất cả các vận động viên ở các trung tâm huấn luyện nói chung và ở trung tâm huấn luyện thể dục thể thao Vĩnh Phúc nói riêng không thể tránh khỏi tình trạng các vận động viên mắc khuyết điểm và vi phạm kỷ luật. Thực tế ở trung tâm thể thao tỉnh Vĩnh Phúc đã có những hình thức kỷ luật thoả đáng cho từng vận động viên vi phạm ở từng mức độ vi phạm khác nhau như: Viết bản kiểm điểm thì năm 2006 có 2 vận động viên vi phạm kỷ luật nhưng chỉ ở mức độ phải viết bản kiểm điểm, đến năm 2007 thì số vận động viên phải viết bản kiểm điểm đã tăng so với năm 2006 là 40% vậy tại sao trong 2 năm số VĐV vi phạm kỷ luật lại tăng lên và số VĐV bị cảnh cáo lại không hề giảm, điều này có thể lý giải rằng có thể do đội ngũ cán bộ huấn luyện viên, hướng dẫn viên và phương tiện hỗ trợ cho công tác quản lý còn thiếu nên đã không thực sự triển khai tốt công tác quản lý và giáo dục cho VĐV, tiếp đó là khiển trách trước đội, và bị đuổi thì đến năm 2007 đã giảm đáng kể so với năm 2006 là 200%. Như vậy qua thống kê ở bảng 3.6 thì số vận động viên vi phạm kỷ luật đã giảm tới 66,6% điều đó có thể thấy rằng Ban huấn luyện của trung tâm đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý vận động viên.
3.1.4.2. Thực trạng việc sử dụng các phương tiện, biện pháp quản lý vận động viên.
Bảng 3.7. Thực trạng sử dụng các phương tiện,
biện pháp quản lý vận động viên.
Phương tiện, Biện pháp quản lý VĐV
Mức độ sử dụng
Thường xuyên
Không thường xuyên
Không sử dụng
Quản lý nhân sự bằng máy vi tính
x
Kiểm tra sinh hoạt hàng ngày
x
Giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật
x
Có hình thức khen thưởng, kỷ luật thoả đáng
x
Tổ chức dậy văn hoá theo chương trình bổ túc cho VĐV
x
Thực hiện công tác hướng nghiệp cho vận động viên như tổ chức các lớp Đại học tại chức, tổ chức học ngoại ngữ, vi tính....
x
Tổ chức các loại hình sinh hoạt tập thể nhằm giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tăng tình đoàn kết nội bộ
x
Tổ chức câu lạc bộ vận động viên
x
Thường xuyên liên hệ với gia đình
x
Thường xuyên liên hệ với các tổ chức Đoàn, Đội
x
Trong công tác quản lý vận động viên hiện nay còn nhiều bất cập so với sự phát triển của thành tích thể thao hiện đại. Tổng kinh phí đầu tư cho các môn còn hạn chế cho nên kinh phí sắm sửa trang thiết bị phục vụ quản lý vận động viên hầu như chưa có. Kết quả điều tra về thực trạng một số trang thiết bị phục vụ quản lý vận động viên được thống kê tại bảng 3.7.
3.1.4.3. Thực trạng việc sử dụng một số văn bản quy phạm và trang thiết bị phục vụ quản lý chế độ sinh hoat VĐV.
Bảng 3.8. Hiện trạng một số văn bản quy phạm và trang thiết bị
phục vụ quản lý.
STT
Trang thiết bị
Có
Không có
Ghi chú
1
Máy vi tính
x
2
Điện thoại
x
3
Quản lý kế hoạch huấn luyện:
- Do Ban huấn luyện
- Do huấn luyện viên
- Do lãnh đạo sở, trung tâm
x
Không thường xuyên
4
Bảng vàng danh dự
x
5
Hệ thống biểu mẫu thống kê chuyên môn
x
6
Các bảng tổng kết quý:
- Cá nhân
- Tập thể
x
x
7
Bảng tổng kết năm:
- Cá nhân
- Tập thể
x
x
Chỉ có Ban huấn luyện
Qua bảng 3.8 cho thấy: Hiện nay công nghệ thông tin ngày càng phát triển phục vụ đắc lực trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật. Nhưng hiện tại kinh phí đầu tư mua sắm máy tính điện thoại cho tong môn chưa thực hiện được. Điều đó ảnh hưởng nhiều đến quá trình quản lý vận động viên. Kế hoạch huấn luyện được các cấp xem xét nhưng thực tế chưa sâu sát, hiểu kỹ để đánh giá đúng yêu cầu kế hoạch huấn luyện nhằm đáp ứng trình độ vận động viên và chỉ tiêu đề ra. Công tác tổ chức tổng hợp thi đua bộ môn còn đơn giản, chưa sáng tạo trong việc lập bảng vàng danh dự để động viên khích lệ các vận động viên có thành tích và là tấm gương sáng cho các vận động viên khác noi theo. Đó là yếu tố tinh thần quan trọng mà huấn luyện viên cần chú ý.
Mặt khác, các văn bản phục vụ chuyên môn chưa chú trọng nhiều như cách thức tổng hợp biểu mẫu thống kê các bảng tổng kết quý, năm của cá nhân, tập thể có nêu ra những hiệu quả chưa cao.
Điều đó thể hiện sự đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý đội tuyển còn sơ sài, hầu như chưa quan tâm đến đầu tư kinh phí nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến như tuyển chọn, huấn luyện, dinh dưỡng, hồi phục dẫn đến hiệu quả hoạt động bộ môn rất khó khăn. Đó là một trong những nguyên nhân kìm hãm sự phát triển thành tích của vận động viên.
3.1.4.4. Thực trạng về kinh phí hoạt động thể dục thể thao trong trung tâm Vĩnh Phúc
Bảng 3.9. Kinh phí hoạt động cho các môn thể thao thành tích cao của trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc.
TT
Nguồn kinh phí
Năm 2006
Năm 2007
1
Kinh phí ngân sách
1.400.000.000
1.800.000.000
2
Kinh phí tài trợ
Không có
Không có
3
Hợp đồng huấn luyện
200.000.000
250.000.000
4
Thuê sân bãi
100.000.000
120.000.000
5
Tổng số
1.700.000.000
2.170.000.000
Qua bảng 3.9. cho thấy: Nguồn kinh phí từ ngân sách giao cho trung tâm thể dục thể thao Vĩnh Phúc những năm 2006, 2007 như trên bao gồm tất cả các khoản chi như ăn ở, đi lại thi đấu, bồi dưỡng, khen thưởng vận động viên, huấn luyện viên, mua sắm trang thiết bị tập luyện thi đấu.... Qua số liệu này cho thấy kinh phí này còn khiêm tốn so với nhu cấu cần thiết cho công tác huấn luyện các đội, bên cạnh đó chưa tính đến kinh phí tuyển chọn đào tạo lực lượng vận động viên kế cận tại các tuyến dưới cơ sở, kinh phí bồi dưỡng thoả đáng cho đội ngũ cán bộ, phục vụ y tế, hưỡng dẫn viên cơ sở và thực hiện các chế độ chính sách cho các vận động viên (học tập, bảo hiểm...)
Mặc dù được sự ủng hộ của các đồng chí lãnh đạo Sở và sự năng động của Ban quản lý và huấn luyện đội tuyển trong việc tìm kiếm thêm nguồn thu như kinh phí tài trợ từ các Doanh nghiệp hàng năm là không có, bên cạnh đó do trung tâm còn thiếu thốn về điều kiện sân bãi cho nên một số môn vẫn phải thuê để tạo điều kiện tốt nhất cho các vận động viên tập luyện. Hàng năm trung tâm phải bỏ ra 100.000 triệu đến 120.000.000 triệu tiền thuê sân bãi tập luyện. Khó khăn cần phải khắc phục nhất và cần các đồng chí lãnh đạo Sở và Ban huấn luyện đặc biệt quan tâm đó là vấn đề về hợp đồng huấn luyện, mỗi năm trung tâm phải bỏ ra 200.000.000 triệu đến 250.000.000 triệu tiền hợp đồng huấn luyện, nếu Ban lãnh đạo Tỉnh Vĩnh Phúc cân đối Ngân sách tạo điều kiện để trung tâm có thể thu về các khoản như hợp đồng huấn luyện và thuê sân bãi và có được nguồn kinh phí tài trợ từ các Doanh nghiệp. Về số kinh phí ngân sách vẫn là quá khiêm tốn so với những khoản cần phải chi để hoàn thành tốt về mọi mặt của quy trình quản lý vận động viên cũng như quy trình quản lý đào tạo.
Thiếu kinh phí hoạt động đã ảnh hưởng đầu tiên đến các cơ sở vật chất phục vụ cho các đội tuyển. chúng tôi đã điều tra về thực trạng cơ sở vật chất, phục vụ cho công tác huấn luyện của trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc qua bảng 3.3.
Những vấn đề mà Ban quản lý và huấn luyện không thực sự quan tâm đến quản lý vận động viên, hay không nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc quản lý sinh hoạt của vận động viên hay do nguyên nhân khách quan nào khác? Đó chính là lý do để đề tài tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu trong giai đoạn tiếp theo.
* Nhận xét:
Qua quá trình đánh giá thực trạng quy trình quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên của trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc, có thể thấy sự thiếu hụt về các biên pháp, nội dung, phương tiện, hình thức quản lý giáo dục toàn diện cho vận động viên và chưa đảm bảo nguyên tắc trong việc xây dựng các kế hoạch quản lý dẫn tới việc thiếu hụt về các tuyến đào tạo, thiếu hụt về số lượng và khiêm tốn về thành tích của vận động viên.
Đó là cơ sở để đề tài bước sang giai đoạn nghiên cứu tiếp theo để đề xuất quy trình quản lý vận động viên mang tính khoa học, thực tiễn và đảm bảo nguyên tắc quản lý giúp các vận động viên có thành tích cao nhất.
Chương IV
Đề xuất giải pháp về quản lý sinh hoạt
vận động viên
4.1. Căn cứ xây dựng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên
Để xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên của trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc thực tiễn: Các nguyên tắc phải xuất phát từ các đòi hỏi thực tiễn và phải đi thẳng vào vấn đề, giải quyết trực tiếp hoặc gián tiếp các vấn đề, tháo gỡ khó khăn thúc đẩy sự phát triển của công tác cần tiến hành.
- Nguyên tắc mang tính khả thi: Các giải pháp đề xuất phải mang tính khả thi.
- Nguyên tắc mang tính đồng bộ, đa dạng: Các giải pháp phải định dạng nhiều mặt và trực diện giải quyết các vấn đề bức xúc của thực tiễn.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học: Các giải pháp đó mang tính khoa học và giải quyết vấn đề có cơ sở khoa học.
Sau khi đã xác định 4 nguyên tắc xây dựng giải pháp, để tăng độ tin cậy tôi tiến hành phỏng vấn gián tiếp, dưới dạng phiếu hỏi đối với 30 đối tượng là Cán bộ, huấn luyện viên.
B ảng 3.10. Kết quả phỏng vấn xác định nguyên tắc lựa chọn giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt VĐV (n=30)
TT
Nội dung phỏng vấn
Kết quả phỏng vấn
N
%
1
Nguyên tắc thực tiễn.
30
100
2
Nguyên tắc tính khả thi.
30
100
3
Nguyên tắc đồng bộ, đa dạng.
29
99.66
4
Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.
28
93.33
Qua bảng 3.10 cho thấy các nguyên tắc mà tôi xác định xây dựng giải pháp được đánh giá cao từ 93.33% đến 100%. Do đó tôi đã xây dựng giải pháp dựa trên 4 nguyên tắc trên.
4.2. Lựa chọn giải pháp về quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên.
Dựa trên những nguyên tắc đã lựa chọn, thông qua các nguồn tư liệu, có sự trao đổi với các nhà khoa học và qua thực trạng phong trào tôi quyết định đưa ra 5 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên:
Giáo dục chính trị tư tưởng và tổ chức tuyên truyền về TDTT.
Công tác tổ chức quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên.
Giải pháp về hành chính.
Giải pháp giáo dục toàn diện cho VĐV.
Tạo điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện cho sinh hoạt.
Tạo điều kiện thi đua khen thưởng và kỷ luật.
Những giải pháp tôi xây dựng được tiến hành phỏng vấn để tham khảo ý kiến gián tiếp qua 30 cán bộ, huấn luyện viên về tính khả thi của những giải pháp được lựa chọn như trên. Kết quả phỏng vấn được tổng hợp qua bảng 3.11.
Bảng 3.11. Kết quả phỏng vấn lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt VĐV(n=30)
TT
Giải Pháp
Kết Quả
Đồng ý
%
Không đồng ý
%
1
Giáo dục chính trị tư tưởng và tổ chức tuyên truyền về TDTT
26
86,6
4
13,3
2
Công tác tổ chức về quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên
24
80
6
20
3
Giải pháp về hành chính
28
93,3
2
6,6
4
Tạo điều đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện cho sinh hoạt
25
83,3
5
16,6
5
Tạo điều kiện thi đua, khen thưởng và kỷ luật
27
90
3
10
6
Giáo dục toàn diện cho VĐV
28
93,3
2
6,6
Qua 3.11 cho thấy rằng, những giải pháp mà tôi đưa ra đã có hai luồng ý kiến thể hiện tương đối khác nhau về việc sử dụng giải pháp. Số người đồng ý xây dựng giải pháp đã thể hiện khá rõ. Ví dụ số người đồng ý sử dụng giải pháp giáo dục tư tưởng chính trị và tổ chức tuyên truyền là 26/30 người chiếm 86,6% hay giải pháp; Hành chính là 28/30 chiếm 93,3% và giải pháp tạo điều kiện thi đua, khen thưởng và kỷ luật là 27/30 chiếm 90%.
Để tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên, tôi tiến hành điều tra gián tiếp đối tượng thông qua phiếu phỏng vấn. Kết quả phỏng vấn được tổng hợp trong bảng 3.4.
Bảng 3.12. Kết quả tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các giải pháp trên để nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên.
TT
Giải pháp
Mật độ
T/ xuyên
%
Không thường xuyên
%
Không
%
1
Giáo dục chính trị tư tưởng và tổ chức tuyên truyền về TDTT
10
30
17
56,6
3
10
2
Công tác tổ chức về quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên
12
40
16
53,3
2
6,6
3
Giải pháp về hành chính
18
60
10
30,3
2
6.6
4
Tạo điều đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện cho sinh hoạt
20
66,6
6
20
4
13,3
5
Tạo điều kiện thi đua, khen thưởng và kỷ luật
16
53,3
12
40
2
6,6
6
Giáo dục toàn diện cho VĐV
16
53,3
12
40
2
6,6
Qua bảng 3.12. cho thấy: Công tác quản lý vận động viên đã có được sự quan tâm và phát triển, cụ thể là các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt cho vận động viên đã được các đồng chí lãnh đạo và Ban huấn luyện trong trung tâm đưa vào giải quyết và cũng đạt được những kết quả. Qua bảng tổng kết thì các giải pháp nêu trên để giải quyết các nhiệm vụ về mặt quản lý chế độ sinh hoạt của vận động viên cũng tương đối thường xuyên. Tuy nhiên với những yêu cầu về nâng cao hiệu quả công tác quản lý chế độ cho vận động viên một cách sâu rộng và vững chắc thì đó là chưa đầy đủ. Vì vậy trung tâm huấn luyện thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc cần Ban lãnh đạo Tỉnh nói chung và Ban lãnh đạo sở thể dục thể thao nói riêng quan tâm hơn nữa cho việc nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên sâu sắc hơn.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên của trung tâm huấn luyện thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc chúng tôi tiến hành điều tra gián tiếp 30 cán bộ, huấn luyện thuộc Sở Thể dục Thể thao Vĩnh Phúc thông qua phiếu hỏi.
Qua tìm hiểu thực trạng vê những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên, bằng những kết quả đã điều tra và so sánh với yêu cầu các nguyên tắc lựa chọn giải pháp cũng như kết quả đánh giá thực trạng quy trình quản lý chế độ sinh hoạt vận đọng viên, chúng tôi quyết định lựa chọn một số giải pháp để đưa vào ứng dụng như sau:
Giáo dục chính trị tư tưởng và tổ chức tuyên truyền về TDTT.
Công tác tổ chức quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên.
Giải pháp về hành chính.
Quản lý giáo dục toàn diện cho VĐV.
Tạo điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện cho sinh hoạt.
Tạo điều kiện thi đua khen thưởng và kỷ luật.
Dựa vào hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương, những giải pháp trên là sự đúc rút cần thiết để đẩy mạnh việc phát triển quy trình quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên.
Giải pháp giáo dục tư tưởng chính trị và tổ chức tuyên truyền.
* Mục đích luôn luôn định hướng cho đối tượng tham gia tập luyện TDTT đi theo đường lối của Đảng và Nhà nước, đi theo con đường thể thao xã hội chủ nghĩa, làm cho mọi người hiểu rõ và tham gia tích cực góp phần phát triển đất nước vì “ Một người dân khoẻ sẽ góp phần cho đất nước khoẻ mạnh” đồng thời thường xuyên làm công tác tuyên truyền, điều đó sẽ làm cho mọi người hiểu thêm về TDTT và biết thêm những môn thể thao mới để tham gia tập luyện.
* Cách thực hiện: Tất cả những tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền thể dục thể thao đều làm theo những nguyên tắc thống nhất về phương pháp giải thích trong quần chúng; theo mục đích và nhiệm vụ phát triển con người cân đối, toàn diện mà chủ nghĩa Mác – Lênin đã xác định, theo cương lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam, theo các nghị quyết của Trung ương Đảng Chính phủ về công tác thể dục thể thao, xác định sự phát triển thể dục thể thao trong giai đoạn hiện nay của công cuộc xây dựng, đổi mới của đất nước. Công đoàn và lãnh đạo các ngành, các đơn vị thường xuyên tổ chức những buổi học nghị quyết, chỉ thị mới của Đảng và Nhà nước về phong trào TDTT; Thông qua các hoạt động tập huấn định kỳ để trao dồi, nâng cao nhận thức, tư tưởng mới và để giao lưu học hỏi lẫn nhau về những kiến thức TDTT hay các phương pháp tập luyện mới…;
Công tác tuyên truyền về thể dục thể thao cũng cần phải có những nguyên tắc nhất định như:
+ Tính Đảng là nguyên tắc cơ bản của công tác tuyên truyền. Nguyên tắc này có nghĩa là nội dung tuyên truyền thể dục thể thao phải được xác định bởi những tư tưởng cơ bản của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác – Lênin về các vấn đề giáo dục nói chung và giáo dục thể chất nói riêng, bởi những phương hướng có tính nguyên tắc về phát triển thể dục thể thao trong công cuộc đổi mới hiện nay của đất nước được xác định rõ trong Hiến pháp của Nhà nước, trong các chỉ thị của Đảng, Nhà nước và xã hội.
Tính Đảng của công tác tuyên truyền còn được thể hiện việc thường xuyên tập trung chú ý của các tổ chức Nhà nước, xã hội và thể dục thể thao, của toàn thể nhân dân vào vai trò xã hội ngày càng tăng của thể dục thể thao. Nhiệm vụ hàng đầu của thể dục thể thao là phổ biến những chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Đảng và Nhà nước về việc tiếp tục phát triển thể dục thể thao đến từng người, đến từng tổ chức xã hội và Nhà nước luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục thể chất của nhân dân, kiên trì đưa thể dục thể thao vào đời sống của nhân dân.
+Một nguyên tắc bất di bất di dịch trong công tác tuyên truyền thể dục thể thao là tính khoa học và tính xác thực. Nguyên tắc này đòi hỏi tắt cả các lời khuyên, những đề nghị về phương pháp tập luyện, các nguồn thông tin về hoạt động thể dục thể thao phải đảm bảo khoa học và có tính xác thực. Nội dung tuyên truyền thể dục thể thao cần phải có cơ sở lý luận, hệ thống, hiện đại, tiên tiến.
+Tính phân biệt và tính cụ thể là một nguyên tắc quan trọng của công tác tuyên truyền. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng toàn bộ những biện pháp, hình thức và phương pháp tuyên truyền để giới thiệu cho một người hoặc một nhóm người những lời khuyên cụ thể, những phương pháp tập luyện có tính đến trình độ thể lực, tâm lý cá nhân, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp và các đặc điẻm khác.
Thông qua các buổi toạ đàm để mọi người cùng trao đổi về hoạt động TDTT; Liên đoàn lao động tổ chức các cuộc thi viết tìm hiểu về đường lối của Đảng với phong trào TDTT trong mỗi giai đoạn cụ thể diễn ra định kỳ để tuyên truyền, và tạo điều kiện cho phong trào TDTT phát triển; Hay thông qua các cuộc thăm quan, học tập kinh nghiệm giữa các đơn vị với nhau; Một hoạt động có tác dụng rất lớn cho công tác tuyên truyền về TDTT đó là thông qua những giải thi đấu giữa các đơn vị trong Thị xã với nhau, qua đó giúp tăng cường sự nhận biết về những môn thể thao nhiều hơn và tạo hứng thú tập luyện cho mọi người.
Giải pháp xây dựng cơ sở vật chất cho tập luyện TDTT.
* Mục đích: Tạo điều kiện thuận lợi cho các vận động viên tập luyện để đạt được những thành tích tốt nhất.
* Cách thực hiện: Sân bãi, dụng cụ thiếu thốn đã hạn chế sự phát triển thành tích và quá trình tập luyện của các vận động viên cũng như của các phong trào thể dục thể thao. Chúng ta đều biết hoạt động TDTT đòi hỏi cần phải có sân bãi tập và dụng cụ phục vụ cho hoạt động tập luyện vì vậy nếu sân bãi, dụng cụ thiếu thì việc tập luyện sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Căn cứ vào điều kiện sân bãi, dụng cụ của trung tâm chúng tôi ưu tiên lựa chọn giải pháp xây dựng cơ sở vật chất cho tập luyện thể thao.
Sân bãi, dụng cụ tốt sẽ tạo cho người tập có cảm giác an toàn, có cảm giác tốt về kỹ thuật động tác, từ đó có thể đáp ứng được những yêu cầu về sân bãi và phương tiện tập luyện để phát triển thêm những môn thể thao mới và có thế mạnh, Đồng thời nó sẽ là điều kiện để thu hút thêm nhiều CNVC - LĐ tham gia tập luyện TDTT. Ta có thể sử dụng những ngày nghỉ của các cán bộ công chức để tu sửa sân bãi, với khả năng tài chính hạn chế của công đoàn chúng ta có thể kêu gọi các doanh nghiệp, những người có điều kiện tài chính mà đang tham gia tập luyện, huy động tập thể cán bộ bớt một ngày lương… để mua sắm dụng cụ tập luyện và sửa chữa sân bãi. Khi tiến hành sửa sang hay mua sắm nên được sự tư vấn của các cán bộ TDTT.
Giải pháp tạo điều kiện thi đua khen thưởng.
* Mục đích động viên về tinh thần, tạo hứng thú trong công việc tập luyện để có được thành tích tốt nhất.
* Cách thực hiện: Qua một số giải thi đấu của Tỉnh, giải thể thao do ngành, cấp huyện, cấp xã tổ chức hay các giải thể thao quốc tế, giải vô địch trẻ quốc gia, phải chú ý đến mức thưởng, đảm bảo phù hợp với kinh phí của giải và tương xứng với sức lực mà họ đã bỏ ra, dù các giải đó với mục đích để nâng cao sức khoẻ, rèn luyện thân thể hay là các cuộc giao lưu nhưng phải có giải thưởng cho các cá nhân đạt thành tích cao trong cuộc thi đấu để động viên kịp thời.
Trong các đơn vị hàng năm có rất nhiều cuộc bình xét, Dựa vào những Danh hiệu đó có thể đưa thêm vào một số tiêu chuẩn như: “Tham gia tập luyện thể thao thường xuyên” để thu hút mọi người đến với TDTT, tạo không khí phấn khởi trong lao động, sản xuất, hay chỉ tiêu đạt: “Gia đình thể thao” “Đạt thành tích quốc gia và Châu á”. Những phần thưởng có thể là những giấy chứng nhận, giấy khen hay trao kỷ niệm chương cho những cá nhân có đóng góp to lớn đối với sự nghiệp thể dục thể thao của Tỉnh, đó là những hình thức mang lại hiệu quả rất cao, kích thích tinh thần hăng hái thi đua tập luyện để đạt được thành tích cao nhất trong các giải thi đấu.
Giải pháp quản lý, giáo dục toàn diện cho VĐV.
* Mục đích: Nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục giúp vận động viên hình thành một nếp sống tốt về mọi mặt.
* Cách thực hiện: Để nâng cao hiệu quả của quá trình quản lý vận động viên, không chỉ cần chú ý trong quản lý huấn luyện chuyên môn mà Ban quản lý và huấn luyện đội tuyển cũng cần quan tâm tới vấn đề quản lý, giáo dục toàn diện cho vận động viên trong các mặt của đời sống hàng ngày, trong nếp ăn ở, sinh hoạt cá nhân và tập thể. Bởi vì một vận động viên ưu tú thực sự ngoài chuyên môn tốt còn cần có các phẩm chất đạo đức và tinh thần thể thao cao thượng. Đây là mục tiêu chính của các nhà quản lý, của các huấn luyện viên. Tuy nhiên, trong thực tế của công tác quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên của trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc thì các nội dung giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức cũng như giáo dục các tri thức văn hoá xã hội chưa hoàn toàn được trú trọng so với các nội dung huấn luyện khác như kỹ, chiến thuật, tâm lý thi đấu.... Kết quả của việc coi nhẹ nội dung quản lý giáo dục trên là nhiều vận động viên tài năng đạt thành tích cao trong thi đấu nhưng lại thể hiện sự yếu kém trong nhận thức tư tưởng, quan điểm chính trị, có hững hành động, biểu hiện thiếu đạo đức hoặc có những sai lệch kiến thức chung về thể dục thể thao, không ít vận động viên chưa đạt trình độ văn hoá phổ thông trung học.
Qua quá trình nghiên cứu, đề tài có đề suất về quy trình quản lý, giáo dục toàn diện cho vận động viên như sau:
- Thời điểm tổ chức quản lý, giáo dục toàn diện: Vấn đề quản lý giáo dục toàn diện cho vận động viên cần phải được chú ý ngay từ tuyến năng khiếu trọng điểm tại trung tâm thể dục thể thao Vĩnh Phúc, khi vận động viên đã chuẩn bị kết thúc giai đoạn huấn luyện ban đầu. Trong thời điểm này, vận động viên cần phải giành nhiều thời gian cho tập luyện và bắt đầu xuất hiện tư tưởng coi nhẹ các nội dung quản lý giáo dục khác.
+ Tổ chức dậy văn hóa theo chương trình bổ túc văn hóa cho vận động viên nếu có điều kiện.
+ Thực hiện công tác hướng nghiệp cho vận động viên như tổ chức các lớp Đại học tại chức, tổ chức học ngoại ngữ, vi tính....
+ Tổ chức các loại hình sinh hoạt tập thể nhằm giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tăng tình đoàn kết nội bộ.
+ Tổ chức câu lạc bộ vận động viên để vận động viên vừa có điều kiện giao lưu, học hỏi, vừa có điều kiện thể hiện những tiềm năng khác ngoài thể thao, giúp giảm áp lực của quá trình luyện tập....
- Phương tiện và biện pháp quản lý: Sử dụng phần mềm quản lý vận động viên để quản lý toàn bộ các dữ liệu và hồ sơ về vận động viên. Sử dụng tin học trong quản lý vận động viên không chỉ giúp Ban quản lý và huấn luyện nắm vững và cập nhật các thông tin về vận động viên mà còn thể hiện sự quan tâm đối với vận động viên. Ví dụ: Tổ chức sinh nhật cho một vận động viên khi nắm được thông tin qua mạng quản lý không những giúp vận động viên có được niềm vui bất ngờ mà qua đó vận động viên cũng thấy được sự quan tâm, săn sóc của Ban quản lý và huấn luyện, tạo nên động lực cho vận động viên cố gắng trong huấn luyện chuyên môn và rèn luyện bản thân. Đồng thời khi quản lý được các thông tin cá nhân của vận động viên, Ban quản lý và huấn luyện có thể đưa ra các hình thức khen thưởng hoặc kỷ luật kịp thời, tránh được những sai lầm đáng tiếc trong quá trình huấn luyện. Phần mềm được sử dụng trong nghiên cứu của đề tài là FoxPro 2.6 SIC.
Giải pháp về hành chính.
* Mục đích: Thông qua hoạt động quản lý hành chính bằng văn bản có tính pháp quy, nhằm quản lý chặt chẽ hơn chế độ sinh hoạt cho vận động viên, đồng thời chăm lo tốt hơn về điều kiện ăn, ở, tập luyện, thi đấu và tinh thần cho vận động viên để các em phát triển tối đa năng lực vận động.
* Cách thực hiện: Đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh; Sở Văn hoá Thể thao và du lịch; Trung tâm TDTT tỉnh quan tâm hơn nữa, ra quyết định đầu tư mới về cơ sở vật chất tập luyện, chế độ tiền lương, trang thiết bị tập luyện cho vận động viên, tăng cường các hình thức động viên, khen thưởng về vật chất và tinh thần cho vận động viên có thành tích tốt trong quá trình sinh hoạt, kỷ luật và thi đấu thể thao; tích cực tiến hành công tác vận động tài trợ để mua sắm trang thiết bị tập luyện, sinh hoạt cho vận động viên; bên cạch đó sẽ có quy định sử dụng những buổi lao động của VĐV để cải tạo, nâng cấp nơi ăn, ở, tập luyện cho các em; thường xuyên liên hệ phối hợp với gia đinh các VĐV để tạo kênh thông tin giữa các em và gia đình; xây dựng nội quy để quản lý vận động viên, áp dụng chặt chẽ, linh động các hình thức thưởng, phạt; trung tâm sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất về phương tiện để cho các em thuận tiện trong quá trình di chuyển tham gia thường xuyên các cuộc thi đấu, các chuyến tham quan học tập kinh nghiệm, đi dã ngoại, trung tâm tạo điều kiện tốt nhất để các em có điều kiện thi đấu, cọ sát thường xuyên.
Giải pháp quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên.
*Mục đích: Nhằm đảm bảo tính giáo dục và nề nếp sinh hoạt cho vận động viên và qua giải pháp về công tác quản lý này tạo được nếp sống sinh hoạt có tính khoa học, có chu kỳ và có tính hệ thống.
* Cách thực hiện: Chế độ sinh hoạt cho VĐV trong trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nơi ở: VĐV ở tại kỷ túc xá của trung tâm.
- ăn uống: Trung tâm tổ chức nấu ăn tập trung cho các VĐV.
- Thời gian sinh hoạt:
+ Buổi sáng: Thời gian, công việc:
. Từ 5h – 6h tập thể dục buổi sáng.
. Từ 6h – 6h30 vệ sinh cá nhân và ăn sáng.
. Từ 7h30 – 10h30 bắt đầu tập luyện
. ăn trưa lúc 11h.
. Ngủ trưa lúc 12h.
+ Buổi chiều: Thời gian, công việc:
. Từ 14h30 – 17h30 bắt đầu tập luyện
. Bắt đầu ăn tối 19h
. Bắt đầu ngủ tối
+ Hoạt động buổi tối:
. Học văn hóa từ 20h – 22h30
. Đọc báo
. Xem phim vào các ngày thứ 7 và chủ nhật
. Dạo chơi
+Hoạt động ngày nghỉ:
. Đi thăm quan: một năm hai lần đi dã ngoại, thăm di tích lịch sử, bảo tàng
. Học thêm văn hoá
Qua tình hình thực tế tại trung tâm thể thao Vĩnh Phúc chúng tôi đã có hệ thống quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt cho vận động viên trong trung tâm.
4.3. ứng dụng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chế độ sinh hoạt VĐV.
4.3.1. Chỉ tiêu đánh giá các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chế độ sinh hoạt VĐV.
Bảng 3.13. Kết quả chỉ tiêu đánh giá các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chế độ sinh hoạt VĐV
TT
Tiêu chí đánh giá
2007
2008
W(%)
1
* Số VĐV khen thưởng
- Có y thức tập luyện và rèn luyện tốt
- Có hành động giúp đỡ nhiệt tình với mọi người
- Có thành tích tập luyện và thi đấu tốt
3
2
2
6
4
5
66,66
66,67
85,7
Tổng số
2
* Số VĐV bị kỷ luật
- Số VĐV bị khiển trách trước đội
- Số VĐV bị cảnh cáo
- Số VĐV bị đuổi do vi phạm kỷ luật
4
3
1
2
2
0
66,67
40
200
Tổng số
3
Thành tích VĐV
2
4
66,67
4
Đẳng cấp VĐV
3
4
28,57
5
Trạng thái tinh thần VĐV
Lựa chọn
Tốt
BT
KT
Chế độ sinh hoạt một ngày, một tuần như vậy
x
ăn uống tập trung là
x
Lựa chọn
Có
Không
Có phấn khởi và ở trung tâm
x
Có thấy tốt hơn trước
x
ăn uống như vậy có dảm bảo vệ sinh, sức khoẻ
x
Qua bảng 3.13 cho thấy: Sau khi lựa chọn các giải pháp và đưa vào ứng dụng chúng tôi tiến hành xử lý các số liệu thu được qua phỏng vấn các vận động viên trong trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc. Việc ứng dụng các biện pháp và nội dung hình thức quản lý đã bước đầu thu được một số kết quả khả quan, bằng chứng cho thấy là tổng số vận động viên bị kỷ luật đã giảm tới 200% ( 3 VĐV năm 2008 so với 8 VĐV năm 2007, đặc biệt năm 2008 đã không có trường hợp nào bị đuổi do vi phạm kỷ luật.
Trong khi đó mặc dù chưa có nhiều kinh phí để khen thưởng thoả đáng cho các vận động viên, song số vận động viên được khen thưởng đã tăng 85,7% ( 10 VĐV năm 2007 so với 20 VĐV của năm 2008), và số vận động viên được khen thưởng chủ yếu tập trung vào các mặt học tập, rèn luyện còn về tiến bộ trong thành tích tập luyện và thi đấu chưa nhiều chỉ có khoảng 66,67% số vận động viên có được thành tích, bên cạnh đó khi các vận động viên có được thành tích thì trong đó cũng có một số vận động viên được phong cấp tăng khoảng 28,57% con số này còn quá khiêm tốn.
Khi đã ổn định được chỗ ăn, ở chúng tôi tiếp tục phỏng vấn các vận động viên để tìm hiểu về trạng thái tinh thần của các vận động viên cảm thấy chế độ sinh hoạt một ngày, một tuần và ăn uống tập trung như vậy là tốt, bình thường hay không tốt thì đa số các vận động viên đều cho là tốt và vấn đề khả quan hơn cả là trạng thai tâm lý hưng phấn của các vận động viên khi ở tại trung tâm. Vậy có thể thấy rằng Ban lãnh đạo Sở và Ban huấn luyện đã hết sức quan tâm chú ý đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của các vận động viên điều đó đã chứng minh bằng sự thống kê qua bảng 3.13. Có được những biện pháp quản lý khoa học như vậy thì trung tâm thể dục thể thao mới có thể đào tạo được những vận động viên ưu tú cả về đạo đức, chuyên môn và mang lại những thành tích xứng đáng cho thể thao quốc gia nói chung và thể thao của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng .
4.3.2. Cách ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chế độ sinh hoạt VĐV.
Được sự nhất trí và phối hợp nhiệt tình của Ban lãnh đạo Sở và Ban quản lý huấn luyện, các biện pháp, nội dung và hình thức quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên của trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc đã được ứng dụng trực tiếp trên:
+ Đối tượng áp dụng là các vận động viên, huấn luyện viên ở trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Cách tiến hành: Chúng tôi tiến hành phối hợp với sự hỗ trợ của Ban lãnh đạo Sở và Ban huấn luyện trong trung tâm để triển khai 6 giải pháp đã lựa chọn nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên.
+ Thời gian ứng dụng các giải pháp là từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 6 năm 2008. Các giải pháp được đưa vào ứng dụng là:
Giáo dục chính trị tư tưởng và tổ chức tuyên truyền về TDTT.
Công tác tổ chức quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên.
Giải pháp về hành chính.
Quản lý giáo dục toàn diện cho VĐV.
Tạo điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện cho sinh hoạt.
Tạo điều kiện thi đua khen thưởng và kỷ luật.
Sau khi đã nghiên cứu và xây dựng các giải pháp, chúng tôi đã đề xuất được ứng dụng các giải pháp vào trong công tác quản lý chế độ sinh hoạt của vận động viên và chúng tôi tổng hợp và tiến hành so sánh với kết quả năm 2007 qua bảng 3.14.
4.3.3. Kết quả ứng dụng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chế độ sinh hoạt VĐV.
Bảng 3.14. Kết quả ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chế độ sinh hoạt VĐV
TT
Chỉ tiêu
Năm
W%
2007
2008
1
* Số VĐV bị kỷ luật
- Khiển trách
- Cảnh cáo
- Đuổi
2
2
1
1
1
0
- 66,6
- 66,6
- 200
2
* Số VĐV được khen thưởng
2
5
85,7
3
* Đẳng cấp VĐV
- Cấp kiện tướng
- VĐV cấp I
1
2
2
3
66,6
40
4
* Thành tích VĐV
- Trong nước
- Thế giới
3
0
7
0
80
0
Sự áp dụng giải pháp giáo dục toàn diện cho vận động viên đã có tác dụng rất khả thi, bằng chứng cho thấy số vận động viên vi phạm kỷ luật đã giảm đáng kể như khiển trách và cảnh cáo là 66,6% và đến năm 2008 đã không còn VĐV nào bị đuổi, số vận động viên khen thưởng cũng tăng 40%. Như vậy chúng ta có thể thấy kết quả ứng dụng trong năm 2008 là rất khả quan, số VĐV bị kỷ luật giảm, số VĐV được khen thưởng tăng và thành tích cũng như đẳng cấp tăng lên rõ rệt. Trung tâm thể dục thể thao Vĩnh Phúc mặc dù chưa có sự quan tâm và đầu tư về thể dục thể thao, song bằng sự nỗ lực của Ban huấn quản lý huấn luyện trong trung tâm đã quan tâm chăm sóc đến chế độ sinh hoạt và khích lệ tinh thần cho vận động viên điều đó đã giúp các em có được những đẳng cấp và thành tích trong nước và Thế giới, mặc dù để đạt được thành tích thế giới thì hoàn toàn không có.
Những được đào tạo và bồi dưỡng theo đúng chuyên môn, một cách hệ thống bằng nhiều biên pháp các vận động viên cũng đã cố gắng để có được một danh hiệu cho riêng mình là cấp kiện tướng đến năm 2008 đã tăng 66,6% và vận động viên cấp I tăng 40%.
Như vậy qua bảng 3.14. chúng ta cần chú trọng nhiều hơn về vấn đề số lượng vận động viên được khen thưởng tăng cũng như tỷ lệ giảm của vận động viên bị kỷ luật có thể do rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, nhưng không thể phủ nhận rằng quá trình quản lý, giáo dục toàn diện cho vận động viên đã có ảnh hưởng tốt đến nề nếp, tác phong, lối sống và đạo đức của các em.
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
1.1. Qua quá trình nghiên cứu thực trạng của quá trình quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên, tôi nhận thấy: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho tập luyện, còn thiếu thốn cả về phương tiện quản lý chưa đáp ứng được nhu cầu tập luyện ngày càng cao của công tác huấn luyện. Các giải pháp để phát triển công tác quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên đã có nhưng đáp ứng được yêu cầu yếu kém tồn tại.
1.2. Sau khi tìm hiểu thực trạng và qua quá trình lựa chọn giải pháp, tôi mạnh dạn đưa ra 6 giải pháp để phát triển công tác quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên của trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc.
Giáo dục chính trị tư tưởng và tổ chức tuyên truyền về TDTT.
Công tác tổ chức quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên.
Giải pháp về hành chính.
Quản lý giáo dục toàn diện cho VĐV.
Tạo điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện cho sinh hoạt.
Tạo điều kiện thi đua khen thưởng và kỷ luật.
1.3. Qua quá trình ứng dụng bước đầu trong thực tiễn đã thu được những kết quả khả quan thể hiện ở tỷ lệ vận động viên được khen thưởng tăng 85,7% và số vận động viên bị kỷ luật giảm 200%, cơ sở vật chất trang thiết bị, dụng cụ tập luyện thể thao tăng 66,6% và kinh phí đầu tư cho trung tâm cũng tăng theo các năm.
2. Kiến nghị
Đề nghị UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Ban lãnh đạo Sở và Ban quản lý huấn luyện tạo điều kiện cho đề tài được tiếp tục ứng dụng để phát triển nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên của trung tâm thể dục thể thao tinh Vĩnh Phúc.
UBND tỉnh Vĩnh Phúc tăng cường chỉ đạo ưu tiên vốn, xây dựng cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động cho sự nghiệp thể dục thể thao.
Có thêm nhiều chính sách đãi ngộ và khen thưởng đối với các vận động viên đã có cống hiến cho sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Nhà.
Tăng tiền bồi dưỡng cho vận động viên để khích lệ tinh thần tập luyện cho vận động viên.
Kết quả nghiên cứu của đề có thể là cơ sở tham khảo cho các đơn vị huấn luyện nhằm hoàn thiện quy trình quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên của trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và trung tâm huấn luyện các môn thể thao khác nói chung, qua đó có thể thu được những thành quả tốt nhất trong quá trình huấn luyện.
Tài liệu tham khảo
1. Phạm Đình Bẩm, 1997, Giáo trình quản lý TDTT ( dùng cho Cao học TDTT ) trường Đại học TDTT I.
2. Phạm Đình Bẩm, Đặng Đình Minh, 1999, Giáo trình quản lý TDTT ( dùng cho sinh viên Đại học TDTT ), NXB TDTT, Hà nội.
3. Phạm Đình Bẩm, 2003, Giáo trình quản lý TDTT ( dùng cho chuyên ngành quản lý TDTT hệ cao học TDTT ) trường Đại học TDTT I.
4. Bruce j. Cohen – Terri L. Orbuch, 1995, Xã hội học nhập môn, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà nội.
5. Lê Bửu – Dương Nghiệp Chí – Nguyễn Hiệp, 1983, Lý luận và phương pháp huấn luyện thể thao, sở TDTT Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản.
6. Lê Bửu – Nguyễn Thế Truyền, 1991, Lý luận và phương pháp thể thao trẻ, Sở TDTT Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản.
7. Dương Nghiệp Chí – Lê Bửu, 1982, Quản lý phong trào TDTT, Sở TDTT Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản.
8. Chỉ thị 227 – CT/TW ngày 18/11/1975 của BCH Trung ương Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới, Hà nội 1975.
9. Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24/3/1994 của BCH Trung ương Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới, Hà nội 1994.
10. Chỉ thị 133/TTg của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng quy hoạch và phát triển ngành thể dục thể thao ngày 7/3/1995.
11. Chỉ thị 274/TTg của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng đất đai phát triển sự nghiệp TDTT.
12. Chỉ thị số 17 – CT/TW ngày 23/10/2002 của BCH Trung ương về phát triển TDTT đến năm 2010.
13. Chỉ thị số 112/HĐBT ngày 9/5/1989, của hội đồng Bộ trưởng về công tác thể dục thể thao trong những năm trước mắt và sau khi có y kiến của Bộ Đại học – Trung học chuyên nghiệp và dậy nghề tại công văn số 373/TDTT ngày 27/11/1989; Liên Bộ Giáo dục – Tổng cục Thể dục Thể thao – Bộ Tài chính – Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ bồi dưỡng và trang phục đối với giáo viên, vận động viên, huấn luyện viên TDTT.
14. Chỉ thị số 12/CT – TU ngày28/3/2005 về phát triển thể dục thể thao đến năm 2010 và tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp lần thứ II.
15. Bùi Hiển, 12/1995, Những tồn tại của vấn đề bồi dưỡng năng khiếu, thông tin khoa giáo.
16. Nguyễn Văn Hiếu, Tìm hiểu một số khái niệm về quản lý vận dụng vào lĩnh vực TDTT.
17. Harold Koontz – Cyril Odonnell – Heinz Weihrich, 1993, Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học và kỹ thuật; Hà nội.
18. Mai Hữu Khuê, 1998, phân tích hệ thống trong quản lý và tổ chức, NXB Lao động, Hà nội.
19. Kết luận số 62/KL – TU ngày 29/7/1998 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về quy hoạch phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2025.
20. M.Ia. Nabatnhicova, 1985, Quản lý đào tạo vận động viên trẻ, NXB TDTT, Hà nội.
21. Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách Nhà nước.
22. Nghị quyết số 25/2007/NQ – HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho các giải thi đấu thể thao.
23. Những vấn đề về giáo dục đạo đức trong thể thao thanh thiếu niên, số 1/1985, Bản tin KHKT TDTT.
24. Quyết định số 2597/QĐ - UB ngày 28/72004 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về phê duyệt quy hoạch phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2010.
25. Quyết định số 49/1998/QĐ - TTg ngày 28/2/1998, của Thủ Tướng Chính Phủ về một số chế độ với huấn luyện viên, vận động viên.
26. Quyết định số 234/2006/QĐ - TTg ngày 18/10/2006 của Thủ Tướng Chính Phủ về một số chế độ với vận động viên, huấn luyện viên thể thao.
27. Quyết định số 2598/QĐ - UB ngày 28/7/2004 của UBND về phê duyệt quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao đến năm 2010.
28. Quản lý Nhà nước về TDTT, 1996, NXB TDTT, Hà nội.
29. Thông tư số 103/2004/TTLT/BTC – UBTDTT ngày 5/11/2004 của Bộ Tài chính và UBTDTT hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên.
30. Thông tri của thường vụ Bộ chính trị khoá VIII 2/4/1998 về tăng cường lãnh đạo công tác TDTT, Hà nội.
31. Trịnh Hùng Thanh – Lê Nguyệt Nga, 1993, cơ sở sinh học và sự phát triển tài năng thể thao, NXB TDTT, Hà nội.
32. Đình Thọ – Phan Hồng Minh, biên dịch, 1996, Quản lý học TDTT, Hội đồng biên soạn tài liệu giảng dạy các học viên thể dục thể thao Trung Quốc, NXB TDTT, Hà nội.
33. Nguyễn Toán, 1998, Cơ sở lý luận và phương pháp đào tạo vận động viên, NXB TDTT, Hà nội.
34. Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT của trường Đại học TDTT, 1994, NXB TDTT, Hà nội.
35. Thông Tư liên Bộ số 86/TTLB/BTC – LĐTBXH – TCTDTT, ngày 24/10/1994 về hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên và huấn luyện viên.
36. Thông tư số 34/2007/TTLT – BTC – BLĐTBXH – UBTDTT, ngày 9/4/2007 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ - TTg ngày 18/10/2006 của Thủ Tướng Chính Phủ về một số chế độ với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao.
37. Nguyễn Đức Văn, 1987, phương pháp toán học thống kê trong TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
Phụ lục
Phiếu phỏng vấn
Thăm dò nhu cầu sinh hoạt của vận động viên tỉnh Vĩnh Phúc (n=70)
Anh (chị) xin vui lòng đánh dấu x vào mỗi ô tương ứng với mỗi câu trả lời của mình (mỗi sự lựa chọn tương ứng với một dấu x)
Xin chân thành cảm ơn.
1. Nơi ở?
ă ở ký túc xá ă ở nhà riêng
2.Hình thức ăn uống?
ă Nấu ăn tập trung ă Phát tiền tự túc
3. Thời gian sinh hoạt?
Buổi sáng:
- Từ 5h – 6h tập thể dục buổi sáng ă
- Từ 6h – 6h30 vệ sinh cá nhân, ăn sáng ă
- Từ 7h30 – 10h30 bắt đầu tập luyện ă
- Ăn trưa 11h ă
- Nghỉ trưa 12h ă
Buổi chiều:
- Từ 14h – 16h bắt đầu tập luyện ă
- Ăn tối 19h ă
- Nghỉ tối 22h ă
4. Hoạt động buổi tối?
- Học văn hoá ă
- Xem phim ă
- Đọc báo ă
- Dạo chơi ă
5. Hoạt động ngày nghỉ?
- Nghỉ tự do ă
- Đi thăm quan ă
- Học thêm văn hoá ă
Mục lục
Trang
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Trang
Sơ đồ chu kỳ quản lý 19
Sơ đồ quản lý quy trình tập luyện thể thao 37
Bảng 3.1. Cơ cấu và đẳng cấp đội ngũ vận động viên. 44
Bảng 3.2. Thực trạng đội ngũ huấn luyện viên và hướng dẫn viên trong trung tâm TDTT Vĩnh Phúc. 46
Bảng 3.3. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện. 47
Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình quản lý chế độ sinh hoạt VĐV 49
Bảng 3.5. Thực trạng chế độ chính sách và khen thưởng cho các vận động viên 54
Bảng 3.6. Thực trạng vấn đề kỷ luật trong Trung tâm. 54
Bảng 3.7. Thực trạng sử dụng các phương tiện, biện pháp quản lý vận động viên 55
Bảng 3.8. Hiện trạng một số văn bản quy phạm và trang thiết bị phục vụ quản lý 56
Bảng 3.9. Kinh phí hoạt động cho các môn thể thao thành tích cao của trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc. 58
B ảng 3.10 Kết quả phỏng vấn xác định nguyên tắc lựa chọn giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt VĐV 60
Bảng 3.11. Kết quả phỏng vấn lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt VĐV 62
Bảng 3.12. Kết quả tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các giải pháp trên để nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên. 63
Bảng 3.13. Kết quả chỉ tiêu đánh giá các giải pháp 72
Bảng 3.14. Kết quả ứng dụng. 75
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33412.doc