1. Phối hợp với ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Bộ triển khai thực hiện công tác đôỉ mới và phát triển doanh nghiệp của bộ( chương trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ). Cụ thể là:
- Nghiên cứu hướng dẫn công ty xây lắp,xuất nhập khẩu vật liệu và kỹ thuật triển khai xây dựng,xây dựng đề án thí điểm mô hình tổ chức “ công ty mẹ – công ty con” để trình bộ và Chính phủ phê duyệt áp dụng từ năm 2001-2005.Đồng thời hướng dẫn công ty xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của đơn vị sau khi được Chính phủ phê duyệt đề án thí điểm
- Tiếp tục triển khai thực hiện thí điểm công tác khoán kinh doanh công ty gốm xây dựng Đông triều thuộc tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng
- Tham gia xây dựng đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp của bộ đến năm 2005 để trình Chính phủ phê duyệt.Trên cơ sở đó tổ chức triên khai thực hiện đề án đã được duyệt trong những năm tới.
- Tham gia góp ý kiến với Chính phủ về một số văn bản pháp quy trong lĩnh vực đổi mới và phát triển doanh nghiệp
2. Chủ trì phối hợp với tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng,tiến hành rà soát,sửa đổi bổ sung hệ thống định mức kinh tế – kỹ thuật trong sản xuất các sản phẩm thuỷ tinh xây dựng, sứ vệ sinh và một số sản phẩm vật liệu chịu lửa do tổng công ty sản xuất theo công nghệ, thiết bị mới.
32 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất – kinh doanh doanh nghiệp nhà nước ngành xây dựng theo hình thức công ty mẹ công ty con, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức , đơn giá , giá thanh toán , dự toán , tổng dự toán , hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu dự án đầu tư.
-Tham gia quyết toán đầu tư , xác định giá trị quyết toán bàn giao, đánh giá tài sản của các doanh nghiệp
-Các nhiệm vụ khác được Bộ giao.
6- Thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ được giao về thanh tra, kiểm tra trong đầu tư , xây dựng và xây dựng phát triển đô thị, cụm dân cư.
7- Thực hiện hợp tác quốc tế về nghiên cứu quản lý kinh tế trong đầu tư , xây dựng , công nghiệp vật liệu xây dựng và xây dựng phát triển đô thị , cụm dân cư.
8-Đào tạo và tham gia đào tạo , bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ quản lý kinh tế trong lĩnh vực xây dựng , giá cả vật liệu xây dựng và xây dựng phát triển đô thị , cum dân cư.
9- Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về định mức , đơn giá dự toán đối với các ngành địa phương và cơ sở theo cơ chế chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước trong đầu tư xây dựng công nghiệp vật liệu xây dựng và xây dựng phát triển đô thị, cụm dân cư.
B- Tư vấn kinh tế xây dựng :
Ngoài những nhiệm vụ được Bộ giao , thông qua ký kết hợp đồng chuyên gia hoặc dịch vụ để thực hiện các công việc tư vấn về kinh tế trong quản lý đầu tư , xây dựng và xây dựng phát triển đô thị , cụm dân cư như:
-Tham gia giảng dạy và tổ chức tập huấn chuyên đề khoa học nghiệp vụ thuộc chức năng nhiệm vụ của Viện .
-Lập hoặc thẩm định các dự án đầu tư , định mức , đơn giá dự toán , tổng dự toán , giá thanh toán , thẩm tra phần xây lắp trong quyết toán vốn đầu tư , tư vấn về quản lý dự án , lập hoặc đánh giá hồ sơ mời thầu , đánh giá tài sản của các doanh nghiệp và một số việc khác phù hợp với chuyên môn và năng lực cuả Viện
-Các nhiệm vụ tư vấn chuyên đề do Bộ trực tiếp giao
4/Tổ chức hoạt động :
Bộ máy hoạt động của Viện kinh tế bao gồm : Lãnh đạo Viện và các đơn vị trực thuộc .
Lãnh đạo Viện có Viện trưởng và các Viện phó . Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng tổ chức chỉ đạo mọi mặt hoạt động của Viện theo các qui định có liên quan hiện hành của Nhà nước .
* Các đơn vị trực thuộc
Viện kinh tế xây dựng được tổ chức bộ máy hoạt động như qui định tại điều 3 , quyết định số 99/QĐ-Bộ xây dựng ngày 23/01/99 của Bộ xây dựng bao gồm:
-Các đơn vị nghiên cứu triển khai:
1.Phòng kinh tế máy xây dựng
2.Phòng kinh tế đầu tư
3.Phòng kinh tế đô thị
4.Phòng kinh tế doanh nghiệp
5.Phòng kinh tế dự án nước ngoài( Gọi tắt là phòngkinh tế nước ngoài).
6.Phòng giá và chi phí xây dựng (Gọi tắt là phòng giá xây dựng )
7.Phòng cơ chế chính sách
8.Phân viện kinh tế xây dựng Tại Thành Phố Hồ Chí Minh (Gọi tắt là phân viện kinh kinh tế xây dựng)
9.Trung tâm tư vấn kinh tế xây dựng
-Các đơn vị phục vụ quản lý :
1.Phòng tổng hợp và thông tin
2.Phòng hành chính kế toán nhân sự
Các phòng có Trưởng phòng và Phó trưởng phòng;
Phân viện có Phân viện trưởngvà Phân viện phó:
Trung tâm có giám đốc trung tâm và phó giám đốc trung tâm
được bổ nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Các Trưởng phòng và Phân viện trưởng , giám đốc trung tâm điều hành thực hiện chức năng nhiệm vụ được Viện phân công theo qui chế nội bộ của Viện và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về các mặt hoạt động của đơn vị mình phụ trách .
-Tổ chức tư vấn khoa học:
Hội đồng khoa học Viện kinh tế xây dựng được thành lập và hoạt động theo qui định hiện hành của Nhà nước và của Bộ xây dựng về tổ chức hội đồng khoa học trong các Viện nghiên cứu khoa học công nghệ.
5/Báo cáo thực hiện công tác quản lý nhà nước của viện kinh tế xây dựng năm 2000
Để chuẩn bị tổng kết ngành năm 2000 ,theo yêu cầu của Bộ (số 158/VP ngày 2/11/2000) Viện kinh tế xây dựng xin báo cáo Bộ về “Thực hiện công tác quản lý Nhà nước “ thuộc Viện năm 2000 gồm các phần sau:
A-Đặc điểm tình hình năm 2000 của Viện
B-Kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước năm 2000 của Viện
C-Nhận xét đánh giá kết quả công tác năm 2000 của Viện
A-Đặc điểm năm 2000 của Viện :
1-Tổ chức nhân sự:
-Tổng số cán bộ công nhân viên của Viện là 115 người( kể cả hợp đồng) , trong đó nam 68 người, nữ 47 người.
-Tổ chức chính quyền :1 Viện trưởng, 2 Phó Viện trưởng, 8 Phòng chuyên môn nghiệp vụ, 3 Phòng phục vụ( Tổng hợp , Hành chính),1 Phân viện ở Miền nam
2-Trình độ :
-Tiến sĩ: 4 nguời( Trong đó có 1 Phó giáo sư)
-Thạc sĩ : 5 người
-Đại học, Cao đẳng:91 người
-Trung cấp: 3 người
-Các loại khác : 12 người
3-Đoàn thể:
-1 Đảng bộ,5 Chi bộ gồm 39 đảng viên.
-1 Chi đoàn thanh niên gồm 32 Đoàn viên
-1 Ban nữ công có 47 chị em
- 1 Trung đội tự vệ có 22 đội viên.
4- Viện đã được khen thưởng:
-3 huân chương lao động hạng 3(1985,1995và 1997-1999), cho tập thể cán bộ, công chức của Viện và 1 huân chương lao động hạng 3 cho cá nhân công chức và 3 bằng khen của Chinhs phủ cho 3 công chức thuộc Viện.
-Viện được 10 lần Bộ tặng cờ thi đua xuất sắc các năm: 1988,1989,1990,1992,1993,1994,1995,1996,1997 và 1999.
-Đầu năm 2000 được Bộ tặng cờ “Đơn vị thi đua xuất sắc thời kỳ 1990-2000 ngành xây dựng”
-Một bằng khen của Bộ cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong thời kỳ đổi mới và đang được Bộ đề nghị Chính phủ cấp bằng khen.
-Đảng bộ Viện đạt danh hiệu “ Trong sạch, vững mạnh”các năm trên.
-Chi đoàn thanh niên đạt danh hiệu “Chi đoàn vững mạnh”. Đặc biệt,năm 1998 có 1 đoàn viên đạt giải nhất “Tài năng trẻ” của thành phố và giải ba Quận Hai Bà Trưng.Năm nay, có 2 đoàn viên lại đạt 1 giải nhất ,1 giải nhì và giải nhất đồng đội về cuộc thi tin học trẻ do Đoàn Bộ tổ chức.
-Trung đội tự vệ đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng “ các năm.
Cơ cấu của Viện:
-Viện trưởng : Trần Trịnh Tường
-Viện phó :Nguyễn Thế Chung
-Viện phó( Kiêm Bí thư Đảng uỷ): Dương Văn Cận
-Văn phòng: Lê Thị Duyến
-Trưởng phòng tổ chức : Hồ Tâm Thanh
-Phòng Kinh tế máy xây dựng : Vũ Văn Lộc
-Phòng Kinh tế đô thị : Phạm Văn Khánh
-Phòng Gía:Trần Hồng Mai
-Phòng Kinh tế đối ngoại : Bùi Hoàng Yến
-Phòng Kinh tế đầu tư : Lê Thu Huyền
-Phòng kinh tế Doang nghiệp: Nghuyễn Quyết Thắng
-Phòng Cơ chế : Nguyễn Anh Tuấn
-Xưởng in: Nguyễn Quang Phương
-Trung tâm tư vấn kinh tế xây dựng :Nguyễn Tam Đảo
-Phòng Tổng Hợp: Trần Kiếm Nghiệp
-Chủ tịch công đoàn:Nguyễn Văn Học
B-Kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước năm 2000 của Viện:
Dựa vào chức năng nhiệm vụ được giao, đồng thời xuất phát từ thực tế quản lý đòi hỏi, trong những năm qua - Đặc biệt trong 10 năm đổi mới cơ chế quản lý , với tinh thần khẩn trương năng động, sáng tạo Viện đã chủ trì hoặc tham gia phối hợp với các cơ quan quản lý liên quan ( Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ tài chính , Ban vật giá chính phủ..) nghiên cứu dự thảo hàng loạt văn bản quản lý thuộc các lĩnh vực trong đầu tư và xây dựng.
Năm 2000 , năm cuối của thế kỷ 20 và cũng là năm cuối của 10 năm đổi mới , do đó đổi mới đã có thời gian thử nghiệm , thực hiện để có căn cứ sử đổi , bổ sung hoàn thiện cơ chế quản lý mới có nội dung phù hợp với thực tế và toàn diện hơn.
Chính vì vậy công tác quản lý năm nay, Viện đã tập trung vào việc sửa đổi , bổ xung các văn bản quản lý và từng bước xây dựng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật một cách đồng bộ và toàn diện nhằm đưa công tác quản lý và đầu tư và xây dựng ngày một nề nếp , có hiệu lực , hiệu quả, tạo điều kiện mở rộng hội nhập quốc tế và khu vực.Điều đó được thực hiện ở các mặt sau đây
1-Tiếp tục nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý mới theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước :
Đây là khâu cơ bản giữ vai trò trong đổi mới quản lý . Do đó Viện đã tập trung nhiều thời gian , trí tuệ cùng các Bộ liên quan để nghiên cứu xây dựng , bổ xung nhằm hoàn chỉnh các văn bản quản lý pháp luật trong quản lý tạo hành lang pháp lý cho mọi hoạt động kinh tế đầu tư xây dựng . Trong năm 2000 Viện đã chủ động và tích cực tham gia vào quá trình dự thảo trong đó đặc biệt là những nội dung có liên quan trực tiếp đến chức năng nhiệm vụ và hoạt động nghiên cứu nghiệp vụ của Viện để Bộ trình cấp có thẩm quyền quyết định ban hành.Cụ thể là:
1.1- Tham gia dự thảo sửa đổi , bổ sung “ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng “( số 52/CP ngày 8/7/99, được bổ xung , sửa đổi theo nghị định 12/2000 NĐCP ngày 5/5/2000) và tham gia sửa đổi bổ sung “ Qui chế đấu thầu “( số 88 CP ngày 1/9/99 được sửa đổi bổ sung theo nghị định 14/2000/NĐCP ngày 5/5/2000)
1.2- Nghiên cứu trình Bộ xây dựng thoả thuận với Bộ văn hoá thông tin “ Qui chế xây dựng tượng đài , tranh hoành tráng”( số 05/ 2000/QĐ-BV ngày 24/3/2000)
1.3- Nghiên cứu trình Bộ ban hành thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí khảo sát ( số 07/2000/TT-BXD ngày 12/7/2000-Sửa đổi bổ sung thông tư 02).
1.4- Nghiên cứu trình bộ ban hành thông tư hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình XDCB theo chế độ lương tối thiểu 144000-180000( số 02/2000/TT-BXD ngày 19/5/2000)
1.5- Nghiên cứu trình Bộ ban hành thông tư hướng dẫn việc tập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư ( số 09/2000/TT-BXDngày 17/7/2000- sửa đổi bổ xung thông tư 08 theo nghị định 12/CP)
1.6-Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp qui đổi vốn đầu tư của công trình xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng( số 11/2000/TT-BXD ngày 25/10/2000)
1.7-Nghiên cứu trình Bộ ban hành thông tư hướng dẫn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thuộc chương trình 135/CP( số 12/2000TT/BXD ngày 25/10/2000)
1.8- Nghiên cứu trình Bộ ban hành thông tư hướng dẫn phân loại vật liệu chính vào chi phí trực tiếp trong dự toán xây lắp công trình xây dựng ( số 17/2000/TT-BXD ngày 29/12/2000)
Ngoài các văn bản có quyết định ban hành trên ,Viện cũng đã hoàn chỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định :
1.9-Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi các nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Thống nhất lần cuối cùng với bộ tài chính trước khi chính thức trình Thủ tướng chính phủ)
Qua kết quả trên cho thấy : Viện đã hoàn thành kịp thời các văn bản quản lý pháp luật , có nội dung đổi mới cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng , phù hợp với từng loại nguồn vốn , phù hợp với quá trình chuyển đổi sở hữu, các mô hình tổ chức quản lý trong xây dựng , đô thị và sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng theo đường lối , chủ chương , chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra .
2- Từng bước thiết lập đồng bộ và toàn diện hệ thống định mức chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật ( Bao gồm cả định mức chi phí ) thuộc các lĩnh vực xây dựng , lắp đặt , các chuyên nghành xây lắp , đo thị khảo sát , tư vấn , thiết kế , qui hoạch ... Đồng thời tạo lập các hệ thống chỉ tiêu chi phí , giá cả, các yếu tố đầu vào , vật tư , nhân công , máy móc thiết bị phục vụ cho việc lập và quản lý chi phí trong các khâu thuộc quá trình đầu tư và xây dựng : Suất đầu tư , chi phí chuẩn kết cấu bộ phận công trình , chỉ tiêu khái toán ( hiện vật và giá trị ), các loại đơn giá (Dự toán tổng hợp , dự toán chi tiết , ca máy , vật liệu , nhân công , tiền lương ...
Tính đến nay Viện đã nghiên cứu , xây dựng trình Bộ ban hành:
2.1-Định mức chi phí thiết kế( Số 01/2000/QĐ- BXD ngày 23/1/2000)
2. 2- Định mức dự toán khảo sát ( Số 06/2000/QDBXD ngày 22/5/2000)
2.3-Định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng ( số 14/2000 QĐ-BXD ngày 20/7/2000 thay QĐ 45/99/ QĐ- BXD ngày 2/12/99) Hiện nay đang nghiên cứu bổ xung một số mức cho phù hợp.
2.4-Định mức dự toán XDCB các công trình trên biển và hải đảo ( số 19/2000/QĐ-BXD ngày 9/10 /2000)
2.5-Bảng giá ca máy khảo sát xây dựng ( số 28/2000/QĐ- BXD ngày 15/12/2000).
2.6-Định mức dự toán công tác sửa chữa trong xây dựng cơ bản ( số 29/2000/QĐ-BXD ngày 25/12/2000)
2.7- Định mức dự toán gia công chế tạo các sản phẩm chiếu sáng và thiết bị đô thị ( số 911/2000/QĐ- BXD ngày 9/10/2000)
2.8-Các định mức dự toán chuyên nghành : Công viên cây xanh Thành Phố Hồ Chí Minh ( số 782/2000/QĐ- BXD ngày 20/4/2000); Nạo vét hệ thống thoát nước Hà Nội bằng các thiết bị cơ giới hiện đại ( số 825 / QĐ- BXD ngày 19/6/2000) vệ sinh môi trường đô thị Thành Phố Hồ Chí Minh ( số 618/ QĐ- BXD ngày 20/4/2000)
2.9-Định mức dự toán công tác công viên cây xanh , giao thông thoát nước vệ sinh đô thị thành phố Vinh –Nghệ An ( QĐ số 1578/QĐ- BXD ngày 7/11/2000)
2.10- Đơn giá XDCB chuyên nghành lắp đặt thử nghiệm , hiệu chỉnh, thiết bị đường dây thông tin điện lực( số 80 BXD-VKT ngày 20/1/2000)
2.11- Thoả thuận với các Bộ chuyên nghành về : Định mức lắp đặt , thử nghiệm , hiệu chỉnh đường dây thông tin điện lực ( số 35/ BXD- VKT ngày 10/1/2000) Đơn giá ca máy trong công tác dò , tìm xử lý bom mìn , vật nổ ( số 1502/ BXD-VKT ngày 23/8/2000); Định mức dự toán chế độ lắp đặt dựng dàn BTCT dự ứng lực kéo trước Supe T( ngày 6/11/2000); Bổ xung định mức giá ca máy công tác khoan cộc nhồi ( số 1898/ BXD-VKT ngày 13/10/2000)
Ngoài các chỉ tiêu định mức KTKT đã ban hành đó , Viện đã hoàn thành dự thảo và lấy ý kiến tham gia của nghành , cơ sở để trình Bộ ban hành :
a/ Định mức dự toán lắp máy 2000 sửa đổi bổ sung
b/ Định mức vật tư XDCB sửa đổi bổ sung
c/ Định mức chuyên nghành phát thanh và truyền hình
d/ Định mức chuyên nghành dự toán hầm lò Bộ công nghiệp
e/Định mức dự toán sữa Biệt Thự và nhà ở cho người nước ngoài
Đồng thời tiếp tục nghiên cứu xây dựng , các chỉ tiêu định mức để có thể ban hành hoặc phát hành phục vụ các nhà đầu tư và tư vấn và các nhà thầu quí đầu năm 2001:
a/ Định mức chuyên nghành công tác vệ sinh môi trường đô thị áp dụng trong cả nước
b/ Chỉ tiêu xây dựng các công trình các nước ASEAN( phát hành)
c/Chỉ tiêu xây dựng các công trình có vốn nước ngoài tại Việt Nam ( phát hành )
d/ Đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng
e/ Định mức dự toán công tác nạo vét thoát nước và vệ sinh môi trường thành phố Hải Phòng
f/Định mức dự toán chuyên nghành đường dây 500KV
g/Định mức năng suát máy Xây dựng
h/ Hệ thống chỉ tiêu và cơ chế quản lý trong các doanh nghiệp công ích phục vụ quản lý đô thị
i/ Dự toán chuyên nghành Bưu Điện
j/ Định mức gia công cấu kiện kim loại giàn cố định trên biển ( Đợt 2 và 3)
Dựa trên hệ thống định mức chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật trên mà các cấp quản lý có căn cứ , chuẩn mực đánh giá mọi hoạt động trong quản lý đầu tư và xây dựng góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB, thực hành tiết kiệm , chống lãng phí trong lĩnh vực đâud tư xây dựng .
3-Thực hiện thẩm tra đơn giá , dự toán , tổng dự toán , các loại chi phí , các dự án đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB thực hành tiết kiệm chống lãng phí :
Cùng với việc nghiên cứu xây dựng các vă bản QPPL làm hành lang pháp lý và các loại định mức , chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật làm chuẩn mực cho hoạt động đánh giá kết quả đầu tư và xây dựng , Viện rất coi trọng vấn đề thẩm tra dơn giá , dự toán , tổng dự toán , thanh quyết toán cùng Bộ tài chính, Ban quản lý dự án cho các dự án lớn và quan trọng . Hoặc hướng dẫn địa phương đơn giá công trình lập và quản lý các loại chi phí . Do đó đã phát hiện những sai sót trong các hồ sơ dự án về định mức , đơn giá chế độ chính sách tiêu chuẩn và đưa ra những kiến nghị phù hợp , thoả đáng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, đảm bảo quyền lợi các bên tham gia dự án và quyền lợi người lao động .
Ngoài các dự án các công trình do cấp có thẩm quyền ở các nghành , địa phương có yêu cầu thẩm định năm 2000, viện còn trực tiếp thẩm định các dự án , công trình quan trọng sau:
3.1- Thẩm định TDT( điều chỉnh ) thuỷ điện YALY và sông Hinh
3.2-TDT thuỷ điện Đại Ninh, Phú Mỹ I
3.3-TDT đường dây tải điện 500KV Plâycu- Phú Lâm
3.4-DT một số hạng mục nhà máy đường sông LAM
3.5- DT gói thầu nhà máy lọc dầu Dung Quất
3.6-TDT công trình xi măng Hoàng Mai
3.7-Thẩm tra quyết toán thuỷ điện Vĩnh Sơn
3.8-Tham gia quyết toán đường dây 500KV
3.9-Hướng dẫn và thẩm tra đơn giá tổng hợp thuỷ điện Đại Ninh giai đoạn TKKT
3.10- Hướng dẫn tính hệ số qui đổi vốn đầu tư công trình thuỷ điện Hoà Bình để lập báo cáo quyết toán
Và một số công trình khác.
4-Tổ chức nghiên cứu khoa học về kinh tế xây dựng phục vụ quản lý đầu tư và xây dựng :
Đây là một công việc luôn luôn gắn với công tác quản lý . Muốn nghiên cứu xây dựng các văn bản quản lý có chất lượng , đáp ứng yêu cầu quản lú đòi hỏi phải tổ chức nghiên cứu khoa học một cách bài bản , theo qui trình nghiên cứu khoa học chặt chẽ để có những kết quả thiết thực phục vụ quản lý .. Do đó , viện lấy yêu cầu thực tế của quản lý để nghiên cứu. Lấy kết quả nghiên cứu khoa học để áp dụng vào quản lý . Đồng thời lấy hiệu lực , hiệu quả của quản lý để đánh giá lại kết quả nghiên cứu khoa học cũng như việc vận dụng nghiên cứu khoa học và thực tế quản lý đúc rút thành bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý .
Năm 2000, Viện chủ yếu vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học của các đề tài đã nghiên cứu để tiến hành cacs văn bản xây dựng quản lý và hoàn thành các đề tài nằm trong chuơng trình NCKH 1996-2000 của viện đồng thời triển khai các đề tài NCKH mới, cụ thể là :
4.1- Tổ chức nghiệm thu các đề tài đã hoàn thành:
-Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống giá xây dựng và biện pháp quản lý của nhà nước đối với giá cả thị trường xây dựng ( Mã số 9702)
-Nghiên cứu xác lập định mức dự toán lắp đặt máy và thiết bị công nghệ của các công trình xây dựng (Mã số 9703)
-Nghiên cứu xây dựng định mức năng suất và chi phí máy phù hợp với cơ chế mới (Mã số 9704)
4.2- Triển khai nghiên cứu các đề tài NCKH mới :
-Vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng
- Thực trạng sử dụng lao động và các biện pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp trong các DNNN
-Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đối với các chỉ tiêu KTTC của DAĐT ( Hợp tác với BUNGARI)
-Đánh giá tình hình thực hiện tổng mức đầu tư và xác lập suất đầu tư XDCB
-Điều tra đánh giá thực trạng năng lực các DNNN nghành xây dựng.
Và một số chuyên đề nghiên cứu trực tiếp phục vụ quản lý
5- Đào tạo , bồi dưỡng hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng nghiệp vụ kinh tế xây dựng cho các nghành các địa phương , các cơ sở , các trường đào tạo...
Để có những kiến thức cần thiết về quản lý đầu tư và xây dựng , về nghiệp vụ kinh tế cho các nghành các địa phương và cơ sở .. Viện thường xuyên tham gia tổ chức , tâp huấn hướng dẫn bằng nhiều hình thức( Trao đổi trực tiếp , giảng bài , lớp học , hội nghị , hội, thảo , văn bản , đàm thoại...) về các lĩnh vực : Cơ chế chính sách , quản lý đầu tư , xây dựng , phương pháp lập, quản lý các loại chi phí , tư vấn , qui hoạch , thiết kế , đơn giá , dự toán, tiền lương , định mức chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật ... Đồng thời giải quýet kịp thời , thoả đáng các vướng mắc trong quá trình triển khai cho các nghành , các địa phương và cơ sở..
Do đó trong những năm trước đây cũng như hiện nay , viện vẫn là địa chỉ tin cậy của các nghành , các địa phương , cơ sở về lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng nghiệp vụ kinh tế xây dựng ...
Trong tháng 6 năm 2000, Viện đã tổ chức 2 lớp tập huấn nghiệp vụ về quản lý kinh tế trong đầu tư và xây dựng ở Hà Nội ( 283 học viên) và Thành phố Hồ Chí Minh (41 học viên): Kết quả các lớp này đã cung cấp nhiều tài liệu , kiến thức cho các cơ sở, địa phương , các nghành nắm vững công tác kinh tế trong ĐT và XD, nhất là sau khi có “ Qui chế quản lý đầu tư và xây dựng “ mới sửa đổi bổ xung.
Những chủ đề chủ yếu của các lớp tập huấn trên đã đề cập đến những vấn đề cấp bách , thiết thực sau:
5.1- Những nội dung cơ bản về kinh tế trong Qui chế quản lý và đầu tư, xây dựng ( Ban hành kèm theo NĐ52/2000/NĐ-CP ngày 8/7/99 và 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000)
5.2-Những nội dung cơ bản về kinh tế – hợp đồng trong qui chế đấu thầu ( Ban hành kèm theo NĐ88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/99 và NĐ 4/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000)
5.3-Sự hình thành và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam
5.4-Phương pháp xác định và quản lý máy thi công
5.5-Phương pháp lập và quản lý định mức chi phí trong khảo sát , thiết kế và tư vấn
5.6- Một số vấn đề về phân tích chỉ tiêu kinh tế- Tài chính của các dự án đầu tư
5.7-Một số vấn đề KTXD các dự án có vốn nước ngoài tại Việt Nam
5.8-Hướng dẫn đấu thầu tuyển chọn tư vấn , hàng hoá thiết bị và xây lắp
Cùng với việc hướng dẫn , bồi dưỡng trao đổi nghiệp vụ trong và ngoài nước . Viện vẫn không ngừng quan tâm tới việc nâng cao trình độ cho đội ngũ công chức cán bộ khoa học thuộc Viện bằng cách cho đi đào tạo nâng cao ở trong và ngoài nước . Tính đến thời điểm này Viện đang có 1 NCS tiến sĩ tại AII, 1 NCS tiến sĩ trong nước ,... đang làm luận án thạc sĩ ... Do đó hiện nay viện đã có đội ngũ cán bộ trẻ và nhiều kinh nghiệm trong quản lý , ngày càng đáp ứng yêu cầu thực tế quản lý và tiếp cận với trình độ quốc tế .
Ngoài các tài liệu phục vụ tập huấn , bồi dưỡng nghiệp vụ , viện còn biên soạn các tài liệu quan trọng khác phục vụ quản lý :
- Sổ tay hướng dẫn cho chương trình 135/CP( Chương trình xoá đói giảm nghèo của nhà nước )
-Thuật ngữ kinh tế xây dựng Anh –Việt
6- Nghiên cứu mô hình tổ chức và cơ chế chính sách quản lý các doanh nghiệp thuộc nghành xây dựng :
Đối với nhiệm vụ này , Viện đã giành thời gian thoả đáng để phối hợp với các cơ quan liên quan hoặc trực tiếp nghiên cuứu phục vụ việc đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc nghành xây dựng ..Từ đầu năm đến nay , Viện đã thực hiện các việc sau:
6.1- Tiếp tục nghiên cứu “Phương án sắp xếp các doanh nghiệp thuộc bộ xây dựng đến năm 2000, hoàn thiện tổ chức hoạt động của tổng công ty theo chỉ thị 15/1999/CT-TTg
6.2-Nghiên cứu”Khoán chi phí doanh thu cho ác đơn vị sản xuất gạch đá nung của tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng”
6.3-Hoàn thiện hệ thống giá cố định 1994 sản phẩm VLXD phục vụ kế hoạch hoá
6.4-Điều tra , đánh giá”Thực trạng năng lực các DNNN nghành Xây Dựng “
6.5- Điều tra đánh giá “ Thực trạng sử dụng lao động và các biện pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp trong các DNNN”
6.6-Tổng kết thực hiện đổi mới và phát triển doang nghiệp nhà nước và thực trạng hoạt động của các DNNN năm 1999 thuộc bộ xây dựng
Các công việc trên đảm bảo đúng nội dung , thởi gian theo chương trình phối hợp với các cơ quan liên quan ( Vụ tổ chức lao động –Tiền lương , Vụ kế hoạch Thống kê, Vụ tài chính kế toán ...)
C-Nhận xét đánh giá kết quả công tác năm 2000 của viện:
Có thể nói : Hầu hết các công việc đã được triển khai trong năm 2000 nằm trong chương trình của Viện đã được tiến hành một cách khẩn trương , năng động ,sáng tạo có tính chủ định và sắp xếp khoa học cho từng giai đoạn , từng khối việc, ,vừa phối hợp , vừa kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu và quản lý , giữa lý luận và thực tiễn , giữa các khâu trong lĩnh vực quản lý , giữa các bộ phận , các cơ quan , các nghành , địa phương và cơ sở , giữa thực tế kinh nghiệm trong nước và thực tế kinh nghiệm ngoài nước ... nên đã tạo được một chu trình làm việc hợp lý, một hệ thống nghiên cứu bài bản để hình thành nhiều hình thức văn bản quản lý một cách kịp thời , đồng bộ có tính hiệu lực , hiệu quả , đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước các cấp và thực tế sản xuất kinh doanh, xây dựng... Ngoài ra viện còn tham gia hướng dẫn tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình vận dụng do đặc điểm mỗi nghành , mỗi vùng , mỗi khu vực tạo nên .Vì vậy Viện luôn là một địa chỉ tư vấn tin cậy của các nghành , các địa phương, các cơ sở.
Do các vấn đề kinh tế trong quá trình chuyển đổi khá phức tạp ,phạm vi nghiên cứu lại rộng , mới mẻ.Nhiều ý kiến ở các góc độ khác nhau, cần có thời gian nghiên cứu sâu, rộng nên nhiều văn bản dự thảo phải bổ xung , sửa đổi , hoàn chỉnh nhiều lần mới được cấp có thẩm quyền quýêt định . Và khi văn bản đã được quyết định ban hành, thực hiện, Viện xúc tiến ngayviệc theo dõi lẵng nghe ý kiến để phục vụ cho việc nghiên cứu sửa đổi , bổ sung báo cáo cấp có thẩm quyền cho ban hành xử lý và kịp thời.
Sở dĩ Viện đã hoàn thành những nhiệm vụ được giao trong năm , là do:
-Viện thường xuyên nắm chắc các chủ trương , chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ, từng lĩnh vực trong đầu tư và xây dựng , kết hợp tham khảo nghiên cứu các nước trong khu vực để nghiên cứu , đề xuất những giải pháp có tính chiến lược , sách lược trong quản lý .
-Có mối quan hệ chặt chẽ giữa các nghành, các địa phương , cơ sở giữa điều hành và chấp hành nên công việc tiến hành không bị chồng chéo , trùng lặp hoặc cản trở lẫn nhau.
-Luôn luôn tạo điều kiện để nâng cao trình độ đào tạo cán bộ , công chức dưới nhiều hình thức , đồng thời đảm bảo không khí đoàn kết , nhất trí trong và ngoài viện.
Do có những thành tích trong thời kỳ đổi mới nên viện đã được Bộ tặng cờ
“Đơn vị thi đua xuất sắc thời 1990-2000 nghành xây dựng “
6/Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ Chủ yếu và chương trình công tác năm 2001
Năm 2001 – năm mở đầu của của thiên niên kỷ mới, năm đầu tiên của thế kỷ mới, năm mở đầu cho những thập niên của thế kỷ 21.
Đây là thời kỳ mà mọi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam đều có xu hướng hội nhập và phải nỗ lực vươn lên theo xu hướng toàn cầu, nếu không sẽ bị tụt hậu và không thể tồn tại được do sự phát triển như vũ bão của thành tựu khoa học về mọi lĩnh vực mà con người đã tạo được trong thập niên cuối của thế kỷ 20 này.
Đối với nước ta, đây cũng là thời kỳ mà chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể về kinh tế, nhất là sau những năm đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế - đã cơ bản xoá được đói tiến tới giảm nghèo, đời sống nhân dân được cải thiện, văn hoá xã hội phát triển, vừa giữ được bản sắc dân tộc , vừa hiện đại hoá và ngày càng hoà nhập với các nước trong khu vực, quốc tế...Đặc biệt trong nền kinh tế mới, chúng ta đã từng bước tạo dựng một hệ thống quản lý ngày một hoàn chỉnh và phù hợp với đặc điểm từng thời kỳ, từng ngành,từng lãnh thổ,từng địa phương và từng lĩnh vực. Đồng thời tạo điều kiện hội nhập theo xu thế chung của các nước và khu vực.
Từ những đặc điểm ấy đồng thời dựa vào chức năng, nhiệm vụ Bộ giao (QĐ số 99/QĐ-BXD ngày 23/01/1999) và những kết quả đã đạt trong năm 2000 (Số 827/VKT1 ngày 10/11/2000 của Viện đã báo cáo Bộ), Viện xác định “Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và chương trình công tác năm 2001 của Viện “ như sau :
A- Phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu công tác năm 2001 của Viện :
1-Phương hướng, mục tiêu:
Trên cơ sở “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (Ban hành kèm theo NĐ 52/1999/ NĐ- CP ngày 8/7/1999 và NĐ 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000) và quy chế đấu thầu (Ban hành kèm theo NĐ 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 và NĐ 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000) đã được thủ tướng chính phủ ban hành và cơ sở thực tế trong thời kỳ đổi mới thử nghiệm, thực hiện – Năm 2001, Viện tập trung chủ yếu vào việc tiếp tục nghiên cứu, xây dựng sửa đổi, bổ xung các văn bản QPPL nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý cho mọi hoạt động thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng và tạo lập hệ thống chỉ tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật làm công cụ và căn cứ hoạt động và chuẩn mực đánh giácủa các tổ chức kinh tế, các cấp quản lý.
Phấn đấu để góp phần hình thành một hệ thống quản lý thống nhất, đồng bộ và toàn diện trong lĩnh vực kinh tế đầu tư, xây dựng và phát triển đô thị từ trung ương đến địa phương, cơ sở...
Có tác dụng thúc đẩy, phát triển các hoạt động của các tổ chức kinh tế, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống người lao động và tạo điều kiện và môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư người nước ngoài vào Việt Nam và hội nhập quỗc tế, khu vực.
2-Những nhiệm vụ chủ yếu :
Với những phương hướng, mục tiêu trên, Viện đề ra những nhiệm vụ chủ yếu phải thực hiện trong năm 2001 như sau:
- Theo dõi, nắm tình hình, tổng kết rút kinh nghiệm từ thực tế vận dụng các chế độ, chính sách bằng các văn bản QPPL ở các nghành, các địa phương, các tổ chức kinh tế, các cấp quản lý về quản lý đầu tư và xây dựng nhằm phát hiện các vấn đề cần sửa đổi, bổ xung và nghiên cứu đề xuất các biện pháp xử lý để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Dựa trên những thành tựu kỹ thuật khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước đã được áp dụng công nghệ mới trong xây dựng để nghiên cứu xây dựng hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (bao gồm cả định mức chi phí ) mang tính đa nghành, chuyên ngành có liên quan đến đến đầu tư XDCB áp dụng trên phạm vi cả nước.
- Nghiên cứu áp dụng rộng rãi công nghệ tin học vào việc tính toán : Các loại chi phí, giá cả, các yếu tố đầu vào, vật tư, nhiên liệu, máy móc thiết bị nhân công phục vụ việc lập quản lý chi phí trong các khâu thuộc quá trình đầu tư và xây dựng; Các loại đơn giá : Dự toán tổng hợp, dự toán chi tiết, giá cả máy, vật liệu và nhân công, tiền lương ...cũng như bóc tiên lượng...
- Tiếp tục tổ chức nghiên cứu khoa học các đề tài, các chuyên đề cần thiết phục vụ quản lý đầu tư và xây dựng. Đồng thời nghiên cứu áp dụng những kết quả đó vào việc soạn thảo các văn bản quản lý, đảm bảo nội dung cũng như hình thức QPPL phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực, từng lãnh thổ và có tính khả thi , hiệu lực hiệu quả nhằm thúc đẩy, phát triển mọi hoạt động kinh tế đầu tư xây dựng.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan (Vụ TC – LĐTL, Vụ Kh – TK và Ban đổi mới DNNN Trung ương...) triển khai thực hiện đổi mới và phát triển doanh nghiệp của Bộ : nghiên cứu thí điểm mô hình tổ chức “Công ty mẹ – công ty con” để Bộ trình Chính phủ cho phép áp dụng trong giai đoạn 2001- 2005;Thí điểm khoán kinh doanh ở Công ty gốm xây dựng Đông triều ;Xây dựng đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp thuộc Bộ đến năm 2005...
- Xây dựng, tổ chức thông tin rộng rãi kinh tế xây dựng. Trong đó có việc xuất bản ấn phẩm thông tin kinh tế xây dựng.
-Ngoài các nhiệm vụ chủ yếu trên, Viện sẵn sàng thực hiện mọi nhiệm vụ khác do Bộ trực tiếp giao : Tham gia công tác thanh tra, kiểm tra trong đầu tư xây dựng, tư vấn thẩm định các dự án đầu tư, các công trình quan trọng (Định mức, đơn giá, dự toán, tổng dự toán, giá thanh quyết toán đánh giá hồ sơ thầu, đánh giá tài sản doanh nghiệp ...) Hướng dẫn bồi dưỡng đào tạo nghiệp vụ về quản lý đầu tư xây dựng và nghiệp vụ KTXD , Giải quyết các vướng mắc về quản lý đầu tư xây dựng cho các nghành, các địa phương và cơ sở...
B- Chương trình công tác năm 2001 của Viện
Để thực hiện những nhiệm vụ trên, Viện định ra “Chương trình công tác năm 2001 của viện” theo các khối công việc sau :
1-Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý mới về đầu tư và xây dựng theo chủ trương về chính sách của đảng và nhà nước
Dự thảo trình Bộ ban hành các văn bản :
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Thông tư hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình XDCB (số 02/2000/TT-BXD ngày 19/5/2000 ) : Do Chính phủ điều chỉnh giá một số vật tư quan trọng nên phải sửa đổi bổ xung. Dự kiến hoàn thành dự thảo và trình Bộ quý II/2001.
- Quy chế hợp đồng giao nhận thầu trong xây dựng (Hoàn thành dự thảo trình Bộ quý II/2001).
Quy chế khoán nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng và tư vấn xây dựng (HT quý II/2001).
- Thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ xung một số khoản chi phí trong thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư (số 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000 – HT quý III/2001).
- Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu phân tích kinh tế – tài chính các dự án đầu tư (HT quý III/2001).
- Quy chế giao nhận thầu trong xây dựng(HT quý IV/2001) .
- Quýêt định về hợp đồng giao khoán trong các tổ chức xây lắp (HT quý II/2001).
2-Thiết lập đồng bộ và toàn diện hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (bao gồm cả định mức chi phí) phục vụ qủan lý đầu tư và xây dựng:
Hoàn thành dự thảo và trình Bộ ký ban hành :
- Quyết định ban hành Bảng giá thiết kế, quy hoạch (sau khi Bộ có quyết dịnh sửa đổi văn bản 322BXD/KTQH sẽ tiến hành dự thảo trình Bộ (quý III/2000).
- Quyết định ban hành “Suất đầu tư công trình XDCB” (gồm công trình dân dụng, công trình VLXD – HT quý IV/2001).
- Quyết định ban hành Đơn giá tổng hợp công trình xây dựng (Phục vụ cho lập TDT giai đoạn thiết kế kỹ thuật của dự án lớn – HT quý II/2001).
- Quyết định ban hành Phương pháp chuẩn đo bóc tiên lượng dự toán các công trình xây dựng (Quý III/2001).
- Quyết định ban hành Định mức dự toán trong XDCB có sự tham gia của các Bộ, các tỉnh - Quý II/2001).
- Quyết định ban hành Định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng (Sửa đổi bổ xung QĐ 14/2000/QĐ - BXD ngày 20/7/2000 – Quý II/2001).
- Quyết định ban hành Định mức chi phí thiết kế công trình xây dựng (Sửa đổi bổ xung QĐ 01/2000/QĐ - BXD ngày 01/01/2000 – Quý II/2001).
- Quyết định ban hành Định mức sản xuất và cung cấp nước sạch TP Hà Nội (Quý III/2001).
- Quyết định ban hành Định mức dự toán duy tu hè đường phố và tổ chức giao thông nội thành các đô thị (Quý III/2001).
- Quyết định ban hành Định mức dự toán nạo vét hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường thành phố Hải Phòng (Quý I/2001).
- Quyết định ban hành Định mức dự toán chuyên ngành vệ sinh môi trường đô thị đô thị áp dụng trên cả nước (Quý III/2001).
- Quyết định ban hành Định mức dự toán gia công cấu kiện kim loại dàn cố định trên biển (cùng liên doanh VietsovPetro - Quý III/2001).
- Quyết định ban hành Định mức dự toán XDCB công trình phát thanh (Cùng Đài TNVN - Quý III/2001).
- Quyết định ban hành Định mức dự toán sửa chữa các công trình XDCB (Quý I/2001).
- Quyết định ban hành Định mức dự toán lắp máy 2000 sửa đổi bổ xung (Quý II/2001).
- Quyết định ban hành Định mức vật tư XDCB sửa đổi bổ xung (Quý I/2001).
- Quyết định ban hành Định mức chuyên ngành Dự toán hầm lò Bộ công nghiệp (Quý II/2001).
- Quyết định ban hành Định mức và đơn giá tuyến ống kho cảng khí hóa lỏng LPG (Cùng TCT dầu khí - Quý II/2001).
- Quyết định ban hành Định mức dự toán sửa chữa bảo trì giàn cố định trên biển (Cùng liên doanh Vietsovptro - Quý III/2001).
- Quyết định ban hành Định mức và đơn giá kiểm tra không phá huỷ ngành dầu khí (Cùng TCT dầu khí - Quý II/2001).
- Quyết định ban hành Định mức dự toán XDCB các công trình hàng không (Cùng cục HKDDVN - Quý IV/2001).
- Quyết định ban hành Định mức dự toán XDCB công trình truyền hình (Quý II/2001).
- Chỉ tiêu xây dựng các công trình các nước ASEAN (Phát hành Quý II/2001).
- Chỉ tiêu xây dựng công trình có vốn nước ngoài tại Việt Nam (Phát hành Quý I/2001).
- Quyết định ban hành Đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng (Quý I/2001).
- Quyết định ban hành Định mức dự toán chuyên ngành đường dây 500KV (Quý I/2001).
- Hệ thống chỉ tiêu và cơ chế quản lý trong các doanh nghiệp công ích phục vụ quản lý đô thị (Quý III/2001).
- Quyết định ban hành Định mức dự toán chuyên ngành Bưu điện (Quý I/2001).
- Định mức dự toán sửa chữa biệt thự và nhà ở cho người nước ngoài (Quý I/2001).
3-Thực hiện công tác tư vấn, thẩm tra đơn giá, dự toán, tổng dự toán, các loại chi phí, các dự án đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xdcb, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí :
Cùng với việc nhiên cứu, xây dựng các văn bản quản lý nói trên , Viện tiến hành thực hiện chức năng tư vấn, thẩm tra các dự án lớn, quan trọng của Nhà nước, tham gia thanh quyết toán các công trình nhằm đảm bảo thực hiện đúng các chế độ, chính sách trong đầu tư và xây dựng, đồng thời trên cơ sở đó đúc rút các kinh nghiệm, phát hiện các vấn đề cần sửa đổi, đồng thời trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Năm 2001, Viện tiếp tục thẩm tra các dự án quan trọng sau:
* Công trình thuỷ điện Yaly:
- Tiếp tục thẩm tra trình Bộ duyệt đơn giá XDCB còn thiếu để áp dụng cho công trình .
- Thẩm định TDT điều chỉnh theo TDT mới.
- Tham gia tính quy đổi chi phí xây dựng về mặt bằng giá quyết toán bàn giao.
- Trình Bộ ban hành chi phí Ban quản lý.
* Công trình thuỷ điện sông Hinh :
- Thẩm tra đơn giá XDCB của công trình
- Tham gia Thẩm định TDT công trình
- Hướng dẫn tính quy đổi chi phí xây dựng về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao
- Trình bộ chi phí Ban quản lý
* Thẩm định TDT thuỷ điện Đại ninh
* Các công trình trung tâm nhiệt điện Phú Mỹ :
- Tham gia Thẩm định TDT Phú Mỹ I, Phú Mỹ IV
- Trình Bộ Định mức chi phí Ban quản lý cụm công trình Phú Mỹ
* Đường dây 500 KV PlâyCu – Phú Lâm : Định mức đơn giá, chi phí thiết kế, chi phí quản lý.
Ngoài các dự án quan trọng trên, Viện sẽ tham gia tư vấn, thẩm định các công trình thuộc các ngành các địa phương do các cấp có thẩm quyền yêu cầu.
4-Tổ chức nghiên cứu khoa học về kinh tế xây dựng phục vụ quản lý đầu tư và xây dựng:
Những kết quả nghiên cứu của các đề tài thuộc những năm trước sẽ được Viện nghiên cứu vận dụng vào việc xây dựng các văn bản quản lý. Đồng thời tiếp tục nghiên cứu các đề tài chuyển từ năm 2000 sang :
- Vai trò quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng (Hoàn thành Quý II/2001).
- Thực trạng sử dụng lao động và các biện pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp trong các DNNN (HT Quý III/2001).
- Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đối với các chỉ tiêu KTTC của DAĐT (Hợp tác với Bun gari – Quý IV/2002).
- Đánh giá tình hình thực hiện tổng mức đầu tư và xác lập suất đầu tư XDCB (Quý IV/2002).
- Điều tra, đánh giá thực trạng các DNNN ngành xây dựng phục vụ đổi mới và phát triển doanh nghiệp (Quý IV/2001).
Ngoài ra, Viện dự kiến triển khai nghiên cứu các chuyên đề sau :
- Nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý và sản xuất, kinh doanh DNNN ngành xây dựng theo hình thức Công ty mẹ – công ty con.
- Nghiên cứu xác định giá khoán, giá cho thuê DNNN trong sản xuất VLXD và cơ khí xây dựng.
5-Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng, nghiệp vụ kinh tế xây dựng cho các ngành, các địa phương, các cơ sở các trường đào tạo :
- Cùng với các cơ quan nghiên cứu quản lý , các trường đào tạo về kinh tế và tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước để biên soạn và phổ biến các tài liệu tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực đầu tư và xây dựng. Cơ chế chính sách, quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý dự án. Phương pháp lập và quản lý các loại chi phí, giá, tư vấn, quy hoạch , thiết kế, dự toán, đơn gía, tiên lượng, định mức chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, tính toán hiệu quả đầu tư .v.v.Đồng thời theo dõi tình hình thực hiện để giúp các địa phương các ngành cơ sở lập và quản lý các chi phí thuộc các nguồn vốn, các hình thức đầu tư xây dựng cũng như giải quyết kịp thời, thoả đáng các vướng mắc trong quá trình thực hiện quản lý đầu tư xây dựng.
- Để có thể đảm nhiệm các nhiệm vụ trên, Viện tiếp tục quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ khoa học, quản lý thuộc Viện dưới nhiều hình thức: - Đào tạo nâng cao, tham quan, thực tập, thực hành tại các cơ sở thực tế trong và ngoài nước, nhất là cán bộ trẻ mới ra trường, đảm bảo mỗi cán bộ không những nắm được lý luận quản lý mà còn có kiến thức thực tế.
- Tổ chức thông tin về KTXD và xuất bản ấn phẩm, thông tin kinh tế xây dựng để trao đổi phổ biến, hướng dẫn nghiệp vụ.
6-Nghiên cứu mô hình tổ chức và cơ chế chính sách quản lý các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng :
Để góp phần tham gia cùng các cơ quan liên quan đến đổi mới doanh nghiệp Nhà nước (Vụ Tổ chức lao động tiền lương, Vụ kế hoạch – Thống kê, - Tham gia Thẩm định TDT Vụ Tài chính kế toán, Ban đổi mới DNNN Trung ương...) Viện sẽ tăng cường lực lượng cán bộ, thời gian để hoàn thành những công việc phân công được phân công trong chương trình phối hợp thực hiện đổi mới doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành xây dựng, đảm bảo đúng nội dung, thời hạn theo yêu cầu.
C-Một số biện pháp chủ yếu để thực hiện chương trình công tác năm 2001 của Viện :
Qua thực tế kinh nghiệm những năm qua cho thấy : Muốn thực hiện tốt chương trình công tác trên và hoàn thành nhiệm vụ được giao, Viện đề ra các biện pháp chủ yếu sau :
1-Thường xuyên nắm chắc chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước cũng như của các cấp quản lý trong từng thời kỳ, từng lĩnh vực trong đầu tư và xây dựng bằng cách tham gia đầy đủ, nghiêm túc các lớp học tập trung, các đợt phổ biến Nghị quyết Trung ương qua các kỳ họp, qua các phương tiện thông tin, qua các tài liệu liên quan...để nghiên cứu vận dụng cho phù hợp.
2-Theo dõi tình hình thực hiện, vận dụng ở các ngành, các địa phương và cơ sở đễ hướng dẫn, giúp đỡ và phát hiện những vấn đề cần sửa đổi, bổ xung và tiến hành tổng kết từng mặt, từng chuyên đề để rút kinh nghiệm.
3-Xây dựng quan hệ chặt chẽ giữa các ngành, các cấp quản lý, các địa phương và cơ sở, giữa điều hành và chấp hành một hệ thống đồng bộ, thống nhất có tác dụng hỗ trợ tương tác lẫn nhau trên tinh thần cầu thị và hợp tác.
4-Tiếp tục tạo điều kiện nâng cao trình độ cán bộ, công chức thuộc Viện dưới nhiều hình thức: Học tập nâng cao, thực tập thực hành ở trong và ngoài nước, đi đến cơ sở, địa phương.Tổ chức bồi dưỡng hướng dẫn nghiệp vụ bằng chính các công việc thực tế...đảm bảo mỗi cán bộ không những nắm vững về phương pháp luận mà cả thực hành thành thạo nhiều lĩnh vực.
5-Quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần tạo điều kiện cho anh chị em yên tâm, phấn khởi nỗ lực hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, phấn đấu ngày một trưởng thành, vững vàng trong cuộc sống và công tác.
6-Kiện toàn tổ chức Phân viện kinh tế xây dựng miền Nam để củng số vị trí vai trò và hoạch định của Phân viện tại khu vực phía Nam.
Trên đây là dự kiến “Phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ và chương trình công tác của Viện Kinh tế xây dựng năm 2001”, Viện trình để Bộ duyệt.Trong quá trình thực hiện sau này do yêu cầu thực tế và dưới dự chỉ đạo của Bộ, chương trình có thể thay đổi bổ xung cho phù hợp.
Phòng kinh tế doanh nghiệp
chức năng nhiệm vụ của phòng kinh tế doanh nghiệp:
Nghiên cứu phục vụ quản lý nhà nước về kinh tế xây dựng các công trình năng lượng.
Nghiên cứu những vấn đề kinh tế trong lĩnh vực Doanh nghiệp ngành xây dựng, lĩnh vực SX VLXD, cơ khí xây dựng.
Nghiên cứu phục vụ công tác đổi mới và phát triển doanh nghiệp ngành xây dựng.
Công tác tư vấn kinh tế xây dựng.
Phần I
Tình hình thực hiện công tác năm 2000
I. Nghiên cứu phục vụ quản lý nhà nước về kinh tế xây dựng các công trình năng lượng.
Hướng dẫn các ban quản lý công rtình xây dựng và trình bộ ban hành đơn giá XDCB công trình thuỷ điện Ialy, Sông Hinh năm 2000(Văn bản số 1828/BXD-VKT ngày 04-10-2000 của bộ xây dựng).
Phối hợp với Ban quản lý dự án N/máy thuỷ điện Hoà bình tính toán xác định hệ số quy đổi chi phí xây dựng công trình thực hiện các năm về mặt bằng giá Quý IV – 1997 để phục vụ việc lập Báo cáo tổng quyết toán công trình thuỷ điện Hoà Bình (Văn bản số 709/VKT6 ngày 04-10-2000 của Viện kinh tế xây dựng).
Hoàn thành thẩm định TDT dự án công trình đường dây 500KV Pleiku-Phú Lâm (Văn bản số 650/VKT6 ngày 14-09-2000 của Viện kinh tế Xây dựng).
Hoàn thành thẩm định đơn giá XDCB tổng hợp công trình thuỷ điện Đại ninh.
Tham gia Đoàn công tác thẩm tra duyệt quyết toán công trình thuỷ điện Vĩnh sơn và công trình đường dây 500KV Bắc - Nam.
Nghiên cứu giải quyết một số vướng mắc trong quá trình thực hiện đơn giá XDCB và các cơ chế chính sách kinh tế có liên quan của các công trình năng lượng. Cụ thể là:
Nghiên cứu trình Bộ ban hành chi phí Ban QLDA N/m nhiệt điện Ô Môn (Văn bản số 2019/BXD-VKT ngày 30-10-2000 của Bộ xây dựng) và chi phí BQLDA thuỷ điện Hàm thuận - Đa min (Văn bản số 1937/BXD- VKT ngày 19-10-2000 của Bộ xây dựng).
Nghiên cứu hướng dẫn điều chỉnh, bổ sung đơn giá XDCB cho phù hợp với hợp đồng xây dựng tại công trình thuỷ điện Hàm thuận- Đa min theo đơn giá đấu thầu quốc tế.(Văn bản số 1257/BXD-VKT ngày 11-07-2000 của Bộ xây dựng) .
II. Nghiên cứu phục vụ công tác đổi mới và phất triển doanh nghiệp ngành Xây dựng.
Tham gia thẩm định đề án thành lập tổng công ty xây dựng miền trung, tổng công ty đâu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp (Văn bản số 464/VKT6 ngày 30-06-2000).
Nghiên cứu soạn thảo báo cáo trình Chính phủ về tình hình thực hiện luật doanh nghiệp của Bộ xây dựng .
Nghiên cứu soạn thảo xin ý kiến của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện quy trình khoán kinh doanh doanh nghiệp nhà nước thành viên cua các Tổng công ty thuộc Bộ xây dựng để phục vụ việc triển khai thực hiện thí điểm khoán kinh doanh Công ty Gốm xây dựng Đông Triều(đã giúp công ty hoàn thành đề án thí điểm đẻ trinh Chinh phủ cho áp dụng) .
Phối hợp với Ban quản lý doanh nghiệp Bộ triển khai thực hiện đề án thí điểm mô hình tổ chức Công ty mẹ - Công ty con của công ty xây lắp,xuất nhập khẩu vật liệu và kỹ thuật xây dựng.
Tham gia góp ý kiến vơi Chinh phủ một số dự thoả văn bản pháp quy về thực hiệncông tác đổi mới doanh nghiêp nhà nước . Cụ thể là:
-Dự thảo Nghị định về chuyển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức Chính trị, tổ chức chính trị - xã hội sang Công ty TNHH 1thành viên .
-Dự thảo Quyết định của Chính phủ về các cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nghiên cứu soạn thảo báo cáo chi tiết Đề án : Điêu tra ,đánh giá thưc trạng năng lực của các doanh nghiệp ngành xây dựng .
Phối hợp với Vụ Tổ chức lao động và Vụ Kế hoạch thống kê tổ chức thu thập tổng hợp số liệu về thực trạng hoạt động năm 1999 của các doanh nghiệp thuộc Bộ xây dựng .
III. Công tác tư vấn kinh tế xây dựng.
Thực hiện thẩm định tổng dự toán hoặc dự toán các dự án đầu tư xây dựng sau:
Thẩm định tổng dự toán công trình: Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp C-TX, Sa đéc- Đồng tháp.
Thẩm định dự toán hạng mục cấp thoát nước chiếu sáng khu đô thị Định công, một số hạng mục nhà máy đường sông con, khu chung cư Nguyễn Đình Chiểu.
Thẩm định tổng dự toán công trình hạ tầng khu công nghiệp Sông công 1- Thái nguyên.
Thẩm định tổng dự toán công trình xây dựng đường truyền dẫn đưa nước từ Gia Lâm qua sông Hồng.
IV. Công tác nghiên cứu khoa học.
Hoàn thành nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý các doanh nghiệp nhà nước ngành xây dựng( Chờ thủ tục bảo vệ nghiệm thu đề tài).
Phối hợp với vụ kế hoạch- Thống kê hoàn thành thực hiện đề tài: Nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện hệ thống giá cố định năm 1994 các sảnt phẩm VLXD và cơ khí xây dựng( đang chờ nghiệm thu đề tài).
Tham gia góp ý kiến dự thảo một số văn bản pháp quy của Viện về quản lý đầu tư và xây dựng.
V. Đánh giá thực hiện công tác năm 2000.
Những mặt đạt được:
Hoạt động công tác của phòng thực hiện với khối lượng lớn và triển khai đều trên các lĩnh vực: Quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa học và thực hiện tư vấn kinh tế xây dựng. đặc biệt đối với công tác đổi mới doanh nghiệp nhà nước, đã chủ động nghiên cứu một số mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp theo cơ chế thị trường ở một số nước trong khu vực và thế giới để từ đó nghiên cứu, vận dụng vào công tác đổi mới tổ chức quản lý doanh nghiệp của bộ theo đề án thí điểm đã được Chính phủ cho phép triển khai ở một số doanh nghiệp như: Công ty xây lắp, xuất nhập khẩu vật liệu và kỹ thuật xây dựng, Công ty gốm xây dựng Đông triều.
Công việc thực hiện có chất lượng, tạo được uy tín đối với bộ và người đặt hàng.
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong và ngoài Viện để triển khai tốt nhiệm vụ công tác được giao và tìm kiếm thêm việc làm, tăng thu nhập cho phòng.
Những mặt hạn chế:
Việc học tập năng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa được thực hiện đều. Vì vậy, chưa theo kịp được nhu cầu đổi mới quản lý, hạn chế đến kết quả công tác của phòng.
Việc cập nhật các cơ chế, chính sách của nhà nước, tình hình biến động tích luỹ kinh nghiệm nghiệp vụ chưa thực hiện thường xuyên và còn mang tính chất đối phó.
Phần 2
Kế hoạch công tác năm 2001
Công tác quản lý nhà nước về kinh tế các công trình năng lượng:
Công trình thuỷ điện Ialy.
Tiếp tục thẩm tra trình Bộ phê duyệt đơn giá XDCB còn thiếu để áp dụng cho công trình.
Thẩm định tổng dự toán điều chỉnh của công trình theo điều chỉnh tổng mức đầu tư mới.
Tham gia xây dựng đề cương tính quy đổi chi phí xây dựng về mặt bằng giá quyết toán bàn giao.
Thẩm tra trình bộ ban hành chi phí ban quản lý công trình.
Công trình thuỷ điện Sông Hinh.
Tiếp tục thẩm tra trình Bộ phê duyệt đơn giá xây dựng cơ bản và các nội dung liên quan đến dự toán thanh quyết toán.
Tham gia thẩm định tổng dự toán công trình.
Hướng dẫn tính quy đổi chi phí xây dựng công trình về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao quyết toán.
Thẩm tra trình Bộ ban hành chi phí ban quản lý.
Công trình thuỷ điện Đại ninh:
Tham gia thẩm định tổng dự toán công trình.
Các công trình thuộc trung tâm nhiệt điện Phú Mỹ:
Tham gia thẩm định tổng dự toán công trình: Phú Mỹ1, Phú Mỹ4.
Thẩm tra trình Bộ phê duyệt định mức chi phí ban quản lý dự án cụm công trình Phú Mỹ.
Công trình đường dây 500KV Pleiku - Phú lâm:
Thẩm tra trình Bộ ban hành một số chi phí chuyên ngành của công trình gồm: Chi phí thiết kế, chi phí quản lý dự án, định mức- Đơn giá.. .. ..
Các công trình năng lượng và công tác khác.
Tham gia thẩm tra phê duyệt tổng quyết toán công trình hoà bình, thác mơ.
Hướng dẫn thực hiện một số việc liên quan đến chi phí xây dựng.
Thực hiện thẩm định dự toán, tổng dự toán các hạng mục và công trình nhóm A, B và C (nếu có).
Công tác nghiên cứu đổi mơí và phát triển doanh nghiệp ngành xây dựng.
Phối hợp với ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Bộ triển khai thực hiện công tác đôỉ mới và phát triển doanh nghiệp của bộ( chương trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ). Cụ thể là:
Nghiên cứu hướng dẫn công ty xây lắp,xuất nhập khẩu vật liệu và kỹ thuật triển khai xây dựng,xây dựng đề án thí điểm mô hình tổ chức “ công ty mẹ – công ty con” để trình bộ và Chính phủ phê duyệt áp dụng từ năm 2001-2005.Đồng thời hướng dẫn công ty xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của đơn vị sau khi được Chính phủ phê duyệt đề án thí điểm
Tiếp tục triển khai thực hiện thí điểm công tác khoán kinh doanh công ty gốm xây dựng Đông triều thuộc tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng
Tham gia xây dựng đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp của bộ đến năm 2005 để trình Chính phủ phê duyệt.Trên cơ sở đó tổ chức triên khai thực hiện đề án đã được duyệt trong những năm tới.
Tham gia góp ý kiến với Chính phủ về một số văn bản pháp quy trong lĩnh vực đổi mới và phát triển doanh nghiệp
Chủ trì phối hợp với tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng,tiến hành rà soát,sửa đổi bổ sung hệ thống định mức kinh tế – kỹ thuật trong sản xuất các sản phẩm thuỷ tinh xây dựng, sứ vệ sinh và một số sản phẩm vật liệu chịu lửa do tổng công ty sản xuất theo công nghệ, thiết bị mới.
Công tác nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu trình Viện và nhà nước ban hành tập định mức dự toán xây dựng công trình thuỷ điên.
Tổ chức đăng ký và triển khai thực hiện một số đề tài nghiên cứu khoa học.Cụ thể là:
Đề tài:”Nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất – kinh doanh doanh nghiệp nhà nước ngành xây dựng theo hình thức công ty mẹ công ty con.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC229.doc