Mục lục
Lời mở đầu 3
Phần một: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và marketing hiện nay của công ty TNHH Việt Thành 5
I. Tổng quan về công ty TNHH Việt Thành 5
1. Quá trình phát triển của công ty TNHH Việt Thành 5
2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Việt Thành 8
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 9 TNHH Việt Thành 9
1. Năng lực sản xuất chung của công ty 9
1.1. khả năng tài chính 9
1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật lực lượng lao động 10
1.3. Lực lượng lao động 11
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2002-2005 12
III. Thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHH Việt Thành 14
1. Tổ chức bộ máy marketing của công ty 14
2. Tình hình xây dựng và thực hiện chiến lược marketing của công ty 16
3. Những hoạt động marketing của công ty 16
4. Những đánh giá chung về môi trường kinh doanh công ty đang phải đối mặt 21
Phần hai: Chương trình nghiên cứu nhằm đánh giá sự nhận biết của người tiêu dùng đối vơi các sản phẩm thạch rau câu Poke 23
I. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu 23
1. Xác định vấn đề nghiên cứu 23
2. Xác định mục tiêu nghiên cứu 24
3. Phạm vi nghiên cứu 25
II. Thiết kế dự án nghiên cứu chính thức 26
1. Các phương pháp thu thập thông tin 26
1.1. Phương pháp quan sát 27
1.2. Phương pháp điều tra 29
2. Thiết kế bảng hỏi và mẫu điều tra 31
3. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu 33
III. Quá trình thu thập và xử lý thông tin 33
IV. Báo cáo kết quả thu được 33
Phần ba: một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường hình ảnh sản phẩm thạch rau câu Poke trên thị trường 37
I. Nhóm giải pháp về phía công ty 37
1. Xây dựng một nề nếp làm việc mới 37
2. Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ trong công ty 39
II. Nhóm giải pháp marketing hỗn hợp 41
1. Xây dựng thương hiệu Poke trên thị trường 41
2. Thoả mãn sự hài lòng của người tiêu dùng thông qua 4P 43
2.1. Sản phẩm 43
2.2. Giá cả 44
2.3. Phân phối 47
2.4. Xúc tiến hỗn hợp 49
Kết luận 51
Tài liệu tham khảo 52
Phụ lục 1 53
Phụ lục 2 .55
Lời mở đầu
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển mình, phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Nhà nước ta đã có xây dựng những cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thu hút đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài, đồng thời cũng tạo ra những cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam từng bước thích nghi với cơ chế thị trường và phát triển. Điều này cũng dẫn đến việc để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải đương đầu với rất nhiều khó khăn, đặc biệt nhất đó là phải đối đầu với một môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt với những biện pháp canh tranh truyền thống dựa trên các yếu tố sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến bán không còn hiệu quả như ngày xưa.
Cũng trong điều kiện hiện nay, thị trường Việt Nam cùng tràn ngập rất nhiều sản phẩm với sự đa dạng và phong phú của từng chủng loại hàng hoá. Điều đó tạo cho người tiêu dùng có những cơ hội lựa chọn những sản phẩm mà mình ưa thích nhưng cũng tạo ra cho các doanh nghiệp những khó khăn nhất định trong quá trình đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng.
Mặt khác, do thu nhập ngày càng tăng lên dẫn đến việc mức sống của người dân cũng tăng lên. Và điều này là cho người tiêu dùng hiện nay có những đòi hỏi rất khắt khe về các sản phẩm, ngoài chất lượng, bao bì mẫu mã ra, người tiêu dùng còn có những đòi hỏi về các sản phẩm phụ thêm cho sản phẩm, các dịch vụ giá trị gia tăng
Đối với công ty TNHH Việt Thành cùng vậy. Hiện nay công ty đang phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Thêm vào đó là những đòi hỏi khắt khe của người tiêu dùng đã làm cho công ty đang từng bước dần dần mất ưu thế của mình trên thị trường.
Do đó, việc “Nghiên cứu sự nhận biết của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thạch rau câu Poke” là một vấn đề cấp bách hiện nay đối với công ty, để tìm ra được những nguyên nhân từ phía công ty, và từ đó có thể đưa ra được những giải pháp phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng và hợp lý với các nguồn lực của công ty.
Kết cấu của chuyên đề được chia ra làm ba phần:
Phần một: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và marketing hiện nay của công tyTNHH Việt Thành
Phần hai: Chương trình nghiên cứu nhằm đánh giá sự nhận biết của người tiêu dùng đối vơi các sản phẩm thạch rau câu Poke
Phần ba: một số giải pháp nhằm góp phần tạo dựng hình ảnh sản phẩm thạch rau câu Poke trong con mắt người tiêu dùng
Tuy nhiên, do trình độ có hạn cùng với những điều kiện về thời gian, chi phí cho nên cuộc nghiên cứu này vẫn còn những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Quang Hưng
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1763 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu sự nhận biết của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thạch rau câu Poke, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chúng. Một điều kiện tiên quyết để lập bảng câu hỏi có hiệu quả là phải xác định chính xác cái gì cần phải đo lường. Mặc dù điều này là rất rõ ràng song nhiều khi nó thường bị bỏ qua và do đó gây phương hại cho bảng câu hỏi. Chính vì thế, để thiết lập bảng câu hỏi, người thiết kế phải xuất phát từ mục tiêu của cuộc nghiên cứu. Tiếp theo, người thiết kế phải liệt kê đầy đủ những gì cần đo lường để hoàn thành mục tiêu đó. Bản liệt kê này chính là một danh mục các loại thông tin cần tìm kiếm phù hợp với mục tiêu đã được khẳng định. Ngoài ra, người làm nghiên cứu cũng sẽ phải suy nghĩ xem nên dùng những kỹ thuật nào để tiến hành phân tích, mang lại ý nghĩa cho dữ liệu đó.
Bước hai đó là việc tiến hành soạn thảo và đánh giá các câu hỏi. Thực chất đây là việc phát triển, liệt kê và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên các câu hỏi xét ra có thể cần thiết để có thông tin. Để xây dựng được những câu hỏi như vậy cần phải quan tâm đến hai vấn đề, đó là nên dùng những dạng câu hỏi nào và nên đặt những các câu hỏi đó như thế nào. Sau khi các câu hỏi được liệt kê ra, nhiệm vụ của người nghiên cứu là thực hiện đánh giá chúng. Trong quá trình này có thể có những sự thay đổi cần thiết về nội dung câu hỏi và cách hỏi cũng có thể được định lại để chắc chắn rằng các câu hỏi là hợp lệ và hỏi được đúng vấn đề cần quan tâm. Hơn nữa, nhà nghiên cứu cố gắng giảm đến mức tối thiểu sự thiên về một khuynh hướng, hoặc khả năng biết sẵn các câu trả lời của câu hỏi do cách hỏi hoặc cách sắp xếp câu hỏi tạo ra.
Cần phải lưu ý rằng việc soạn thảo và đánh giá các câu hỏi là những công việc đan xem tiếp nối với nhau và được lặp đi lặp lại một cách liên tục và nhiều lần. Nói cách khác, các câu hỏi phải trải qua một chuỗi các phác thảo và có rất nhiều các bản thảo về chúng trước khi được chấp nhận ở dạng cuối cùng. Chỉ có cách hành động như vậy mới có hy vọng thiết lập được các câu hỏi như mong muốn.
Trong cuộc nghiên cứu này, bảng câu hỏi được thiết kế với 10 câu hỏi nhằm thu thập được những thông tin có thể đánh giá được những hiểu biết của người tiêu dùng về sản phẩm thạch rau câu Poke. Các câu hỏi được trình bày một cách rõ ràng, đơn giản, các từ ngữ sử dụng một cách đơn nghĩa để khách hàng có thể dễ hiểu, và bảng câu hỏi được chia làm ba phần:
Phần mở đầu: là tiêu đề của cuộc nghiên cứu, lời tự giới thiệu của người nghiên cứu và ý nghĩa, mục đích của cuộc nghiên cứu.
Phần nội dung: là phần được thiết kế để trình bày các câu hỏi. Phần này được chia làm hai phần bao gồm những câu hỏi liên quan đến đề tài nghiên cứu và những câu hỏi có tính chất cá nhân đối với người được hỏi.
Lời cảm ơn: là câu cuối cùng khi kết thúc bảng câu hỏi.
( bảng câu hỏi của cuộc nghiên cứu được trình bày ở phần phụ lục)
Việc chọn mẫu cho cuộc nghiên cứu cũng là một vấn đề rất khó khăn. Tổng thể lấy mẫu trong cuộc nghiên cứu này được xác định là những người đã từng sử dụng sản phẩm thạch rau câu Poke trên thị trường thành phố Hà Nội. Nhưng do hạn chế về mặt thời gian và chi phí cho cuộc nghiên cứu cho nên kích thước mẫu chỉ được xác định trong phạm vị 50 mẫu
3. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Quá trình phân tích và xử lý dữ liệu được bắt đầu ngay sau khi các dữ liệu đã được thu thập đầy đủ và được tiến hành trên phần mềm phân tích dữ liệu thống kê SPSS.
Người nghiên cứu tiến hành biên soạn các câu hỏi, sửa chữa những câu hỏi chưa đầy đủ… và sau đó tiến hành mã hoá các dữ liệu đã thu thập được bằng những con số để thuận tiện cho việc phân tích dữ liệu.
Quá trình thu thập và xử lý thông tin
Quá trình thu thập thông tin được tiến hành từ ngày 10/4/2006 đến ngày 20/4/2006 trên địa bàn thành phố Hà Nội. Người nghiên cứu gặp gỡ những khách hàng đã được lựa chọn trong khung lấy mẫu và thực hiện những thao tác nghiệp vụ nhằm thu thập được những thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Những thông tin thu thập được ghi chép lại một cách đầy đủ trong phiếu điều tra và trong nhật ký của người nghiên cứu để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá các kết quả thu được.
IV.Báo cáo kết quả thu được
Qua một thời gian tiến hành nghiên cứu, những thông tin cần thiết của quá trình nghiên cứu đã được thu thập và xử lý.
Kết quả của cuộc nghiên cứu này cho thấy có 96% khách hàng đã từng biết đến sản phẩm thạch rau câu Newchoise, 84% khách hàng đã từng biết đến sản phẩm Frutpeti, 62% khách hàng biết đến sản phẩm của Long Hải và có 76% khách hàng biết đến những sản phẩm thạch rau câu của các hãng khác. Điều này cũng dễ hiểu vì hiện nay trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh mặt hàng thạch rau câu, trong đó sản phẩm thạch Newchoise và Frutpeti là những sản phẩm nhập khẩu từ Đài Loan, có mặt trên thị trường đã lâu và chiếm được thị phần nhiều nhất trên thị trường. Do đó phần lớn khách hàng đều biết đến các sản phẩm của họ.
Còn đối với sản phẩm thạch Long Hải thì mới xuất hiện trên thị trường nhưng do sản phẩm của họ được bán với giá rẻ, phù hợp với những khách hàng có thu nhập thấp cho nên họ cũng đã chiếm được thị phần khá cao trên thị trường.
Mặt khác qua cuộc nghiên cứu cũng cho thấy có đến 62% khách hàng đã từng sử dụng thạch rau câu Newchoise, trong khi đó của thạch Frutpeti là 78%, thạch Long Hải là 58% và các sản phẩm thạch khác là 70%.
Về đánh giá sự nhận biết của người tiêu dùng về các sản phẩm của thạch Poke thì chỉ có 40% khách hàng đánh giá sản phẩm thạch Poke có nhãn hiệu nổi bật, 46% khách hàng đánh giá Poke có chất lượng tốt, 56% khách hàng đánh giá Poke có chủng loại đa dạng và 62% khách hàng đánh giá Poke có những đặc điểm khác nổi bật. Điều này đúng, vì trên thị trường hiện này thì sản phẩm thạch Poke có chất lượng không cao, thấp hơn các sản phẩm như Newchoise, Frutpeti và chỉ cao hơn các sản phẩm trong nước. Do đó việc cạnh tranh về chất lượng với các sản phẩm thạch nhập khẩu của công ty là khó có thể thành công. Trong khi đó thì sản phẩm Poke lại có lợi thế là chủng loại hàng hoá đa dạng, phong phú với những bao bì đóng gói khác nhau và sản phẩm có một hệ thống kênh phân phối rộng khắp trên các thị trường, các địa bàn, do đó sản phẩm có thể đáp ứng được nhu cầu, mong muốn của nhiều khách hàng khác nhau. Do đó, để cạnh tranh trên thị trường, công ty TNHH Việt Thành nên xây dựng một danh mục hàng hoá đa dạng tốt hơn nữa, củng cố lại hệ thống kênh phân phối của mình tốt hơn, từ đó tạo được lợi thế cho sản phẩm Poke của mình trên thị trường.
Về các đặc điểm của sản phẩm, phần lớn khách hàng cho rằng sản phẩm thạch rau câu Poke có hương vị, độ ngọt, độ giòn của miếng thạch là bình thường, không có gì nổi bật hơn các đối thủ cạnh tranh( 58% khách hàng cho rằng hương vị thạch Poke là bình thường, 42% cho rằng độ ngọt của Poke là bình thường, 40% cho rằng độ giòn của thạch Poke là bình thường). Trong khi đó về màu sắc của sản phẩm được khách hàng đánh giá tốt hơn, 36% khách hàng đánh giá là thích, 24% đánh giá là rất thích và 28% đánh giá là bình thường. Nguyên nhân khách hàng đánh giá như vậy là do chất lượng sản phẩm Poke chưa được cao. Vì thế công ty cần cải tiến chất lượng sản phẩm của mình để phù hợp với những nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, từ đó tạo được sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Qua cuộc nghiên cứu cũng cho thấy rằng người tiêu dùng đánh giá các sản phẩm thạch Poke có giá là khá cao (36% cho rằng sản phẩm có giá đắt, 40% cho rằng sản phẩm có giá là bình thường). Điều này có thể giải thích được là do thu nhập của người tiêu dùng của Việt Nam hiện nay chưa được cao, do đó với mức giá hiện nay của công ty đặt ra cho sản phẩm Poke thì vẫn không có nhiều người tiêu dùng chấp nhận được. Chính vì thế công ty cần có những giải pháp nhằm giảm bớt những chi phí sản xuất, kinh doanh xuống, từ đó có thể hạ giá của sản phẩm, đáp ứng được những yêu cầu của người tiêu dùng về giá cả.
Mặt khác, qua cuộc nghiên cứu cũng cho thấy được người tiêu dùng không hài lòng về những thông tin có được về sản phẩm ( 16% rất không hài lòng, 40% không hài lòng và 26% là bình thường). Đó là do trong tình hình hiện nay, thị trường có quá nhiều sản phẩm cạnh tranh với rất nhiều nhãn hiệu khác nhau, vì thế người tiêu dùng cần biết càng nhiều thông tin về sản phẩm để có thể biết về xuất xứ, thành phần… của sản phẩm, từ đó tạo ra tâm lý yên tâm khi tiêu dùng sản phẩm. Vì thế công ty cần phải biết được những mong muốn của khách hàng về sản phẩm để có thế đáp ứng kịp thời. Ngoài ra, cuộc nghiên cứu cũng cho thấy người tiêu dùng biết đến sản phẩm Poke chủ yếu thông qua người quen và những thông tin khác(40% khách hàng là do người quen giới thiệu, 40% khách hàng là do những thông tin khác trong khi đó thì chỉ có 20% khách hàng biết đến sản phẩm thông qua truyền thông). Nguyên nhân của điều này là do công ty là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn đầu tư ít, mặt khác do mặt hàng kinh doanh của công ty không có gì đặc biệt, lợi nhuận tính trên một đơn vị sản phẩm là nhỏ cho nên công ty hầu như không có các hoạt động truyền thông về sản phẩm của mình. Công ty chỉ tập trung vào các hoạt động kích thích tiêu thụ, khuyến mãi…và điều này đã đạt được thành công khi sản phẩm của công ty đã có trong tâm trí của người tiêu dùng.
Ngoài ra, các kết quả khác của cuộc nghiên cứu cũng được thu thập và được trình bày ở phần phụ lục 2.
Qua cuộc nghiên cứu này thì công ty có thế đưa ra được những giải pháp nhằm tạo dựng được hình ảnh sản phẩm của mình trong tâm trí người tiêu dùng một cách tốt hơn, nhằm đạt được những mục tiêu về thị phần, lợi nhuận mà công ty đặt ra.
Phần ba: Một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường hình ảnh sản phẩm thạch rau câu Poke trên thị trường
I. Nhóm giải pháp về phía công ty
Xây dựng một nề nếp làm việc mới
Nề nếp làm việc của tổ chức là cách mô tả ngắn gọn những giá trị và thái độ được công nhân viên tổ chức đó thể hiện trong quá trình làm việc. Nề nếp công tác phản ánh qua trách nhiệm của công nhân viên đối với mục tiêu chung và quyết định kỹ năng hay năng lực cần thiết của toàn thể lực lượng lao động để thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ được giao của mình. Việc xây dựng một nề nếp công tác mới thích hợp phải là bước đầu tiên được xem xét trong các quá trình chiến lược, gắn liền với việc tạo ra một tổ chức đang tìm cách tập trung ngày càng nhiều hơn các nỗ lực của mình vào việc đáp ứng những nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
Rất có thể trong phần lớn các công ty, doanh nghiệp thì nề nếp công tác thịnh hành là nề nếp phản ánh niềm tin và các giá trị của những người lãnh đạo cấp cao của công ty, doanh nghiệp đó. Vì thế cách nhanh nhất để thực hiện việc thay đổi nề nếp công tác là việc thay thế ban lãnh đạo cấp cao, và dường như đó là một công việc rất khó khăn. Nhưng có một cách khác là xây dựng các hoạt động marketing như một kiểu mẫu về nề nếp công tác hướng vào khách hàng ngay trong chính đội ngũ nhân viên của công ty. Trải qua một thời gian, hy vọng việc này sẽ được xem là định hướng có lợi hơn so với định hướng khả năng sinh lời trước mắt và đó sẽ là một mẫu mực để áp dụng dần dần sang các bộ phận khác trong công ty.
Trong công ty TNHH Việt Thành, một điều mà ban lãnh đạo và đội ngũ làm marketing phải làm là xem xét tất cả các hoạt động cả bên trong lẫn bên ngoài của công ty, xen cái nào đáng thực hiện, căn cứ vào những giá trị nào mà có thể ở nơi đó bị xem là lỗi thời như tính trung thực, sự tín nhiệm…Lúc ban đầu cả khách hàng lẫn các nhân viên các bộ phận khác cũng như trong toàn thể công ty đều nghi ngờ sự thay đổi hành vi này, tuy nhiên sau một thời gian sẽ hình thành được sự tin cậy lẫn nhau giữa các phòng ban và dần dần nề nếp công tác mới sẽ được xem là một ý đồ sáng suốt của bộ phận marketing nhằm nâng cao hiệu quả của công ty. Khi điều này xảy ra, những người làm marketing sẽ bắt đầu gặt hái được những kết quả của việc nâng cao lòng tin tưởng của khách hàng bên ngoài, còn bên trong công ty thì tinh thần hợp tác giữa các phòng ban trong công ty sẽ ngày càng cao, hỗ trợ rất nhiều cho việc phấn đấu để đạt được mục tiêu quan trọng là làm hài lòng khách hàng ở mức độ cao hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh
Điểm xuất phát để xây dựng một nề nếp công tác mới đó là công ty cần tiến hành điều tra thái độ và nhận thức hiện tại về các mối quan hệ của những người làm marketing, các phòng ban khác trong công ty cảm nhận như thế nào về đội ngũ làm marketing, những ý kiến của khách hàng và những người trung gian trên thị trường về sản phẩm của công ty so với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Qua cuộc điều tra, những vấn đề thực tế nảy sinh sẽ được công ty thay đổi từng bước để dần dần xây dựng nề nếp công tác mới theo hướng đảm bảo công tác có chất lượng cao nhất. Quá trình này bắt đầu từ việc nâng cao năng lực và kỹ năng của đội ngũ làm marketing, nhằm mục đích tạo ra một đội ngũ làm marketing vững mạnh, có tinh thần tập thể, biết đặt những nhu cầu dài hạn của những người khác lên trên những mục tiêu riêng của mình. Tuy nhiên, điều này sẽ không thể xảy ra một sớm một chiều mà có thể đòi hỏi phải sử dụng những cố vấn phát triển quản lý bên ngoài công ty để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch và thực hiện một chương trình thay đổi thực tiễn công tác ở tất cả các cấp của đội ngũ làm marketing. Tới lúc này, nề nếp công tác mới có thể được xem là đã đảm bảo vững chắc cho tương lai lâu dài của công ty.
Một khi việc thay đổi nề nếp công tác đã được triển khai thuận lợi trong nhóm làm marketing thì có thể chuyển trọng tâm chú ý vào việc cải thiện các mối quan hệ với các phòng ban khác trong công ty và với thị trường. Với các phòng ban khác trong công ty, có thể giải quyết tốt nhất bằng cách gặp gỡ các đại diện của các phòng ban đó để thảo luận xem những điểm nào trong hành vi của những người làm marketing đã tạo ra hình ảnh không tốt trong họ. Khi đã xác định được những điểm đó thì có thể triển khai những biện pháp nhằm xây dựng một mối quan hệ công tác tốt hơn với các phòng ban khác trong công ty. Tuy nhiên, trong phần lớn các trường hợp thiết lập nề nếp làm việc mới trong hoạt động marketing thì tự nó sẽ tạo ra một thái độ hợp tác và xây dựng hơn trong cách giao tiếp với các nhân viên của các bộ phận khác trong cùng công ty
Việc xây dựng một mối quan hệ mới với khách hàng bên ngoài va đỏi các nhân viên cả công ty sẽ phải tiếp xúc nhiều hơn với khách hàng thông qua một chương trình chăm sóc khách hàng. Chương trình này sẽ có tác dụng nâng cao sự tin cậy của khách hàng, vì thế nhất định phải đồng thời xem xét lại các chiến lược marketing dài hạn của công ty để đảm bảo chắc chắn sản phẩm của công ty thực sự được thiết kế để đáp ứng nhứng nhu câù của khách hàng và tốt hơn những sản phẩm mà các đối thủ cạnh tranh đang và sẽ cung ứng.
2. Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ trong công ty
Trong tình hình hiện nay, khi xu thế quốc tế hoá toàn cầu đang diễn ra nhanh chóng làm cho những yêu cầu về sản phẩm đối với người tiêu dùng càng ngày càng khắt khe, người tiêu dùng trở nên khó tính trong việc lựa chọn hàng hoá, và những người bán hàng ngày nay cũng càng khó đoán trước được những phản ứng của khách hàng. Mặt khác, tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt, xu thế hiện nay đang chuyển từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh phi giá cả với những công cụ cạnh tranh như cá biệt hàng hoá, quảng cáo, kích thích tiêu thụ…Do đó, việc đưa sản phẩm ra thị trường hiện nay đòi hỏi phải có những thông tin chính xác về thị trường, về cạnh tranh…
Đối với công ty TNHH Việt Thành cũng vậy, việc đòi hỏi phải xây dựng được một hệ thống thông tin là vô cùng cần thiết trong tình hình hiện nay.Và những thông tin mà những người làm marketing hay những người quản lý cấp cao của công ty hay thường dùng nhất đó là những ghi chép nội bộ của công ty. Những ghi chép này gồm có những báo cáo về các đơn đặt hàng, tình hình tiêu thụ, giá cả, dự trữ, những khoản phải thu, những khoản phải chi…Quan trọng nhất trong những ghi chép nội bộ đó là những đơn đặt hàng do những đại diện bán hàng hay những khách hàng gửi cho công ty. Khi đó, bộ phận đặt hàng sẽ chuẩn bị hoá đơn và gửi cho các bộ phận khác. Khi hàng được chuyển giao thì cũng có kèm theo những chứng từ gửi hàng. Do đó công ty cần thực hiện chính xác và nhanh chóng các bước này để đảm bảo giao hàng kịp thời và đúng thời hạn. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công việc đó thì phải có sự phối kết hợp giữa các bộ phận chức năng của công ty.
Mặt khác, công ty cũng cần xây dựng một hệ thống những báo cáo cập nhật về tình hình tiêu thụ của công ty trong từng khu vực thị trường để những người quản lý có thể lấy đó làm căn cứ xây dựng các chiến lược, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trong các giai đoạn tiếp theo. Những thông tin này phải được cung cấp theo yêu cầu của những người sử dụng, có nghĩa là những thông tin được cung cấp phải là những thông tin mà những người quản lý nghĩ rằng đó là cần thiết.
Để thực hiện tốt việc xây dựng hệ thống thông tin trong nội bộ công ty thì công ty cần phải có những đầu tư cần thiết như trang bị các thiết bị máy móc để lưu giữ thông tin, đào tạo đội ngũ nhân viên quản lý những thông tin đó. Ngoài ra, công ty cũng cần phải tiến hành thu thập những thông tin cập nhật nhất về tình hình thị trường như thị phần của công ty hiện nay, sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh, tình hình môi trường kinh doanh…để phục vụ cho quá trình ra các quyết định về kế hoạch, chiến lược phát triển công ty của ban lãnh đạo.
II. Nhóm giải pháp marketing-mix
Xây dựng thương hiệu Poke trên thị trường
Việc xây dựng một thương hiệu mạnh trong môi trường kinh doanh hiện nay là việc không dễ dàng. Hình ảnh những nhà quản lý nỗ lực xây dựng một thương hiệu mạnh giống như những người chơi golf trên một sân chơi gồ ghề với những bể lắng cát sâu, những khúc quanh đầy góc cạnh và những vùng nước cản rộng lớn. Thật khó có thể dánh trúng được bóng trong điều kiện như vậy. Ngoài ra, những người tạo dựng thương hiệu còn có thể vấp phải những rào cản, những áp lực lớn cả bên trong lẫn bên ngoài công ty. Để xây dựng và phát triển thương hiệu thành công, những nhà quản lý của công ty cần phải vượt qua được 8 nhân tố khác nhau dẫn đến những trở ngại trong việc tạo dựng thương hiệu. Nhân tố thứ nhất đó là áp lực cạnh tranh về giá có ảnh hưởng trực tiếp đến động cơ xây dựng thương hiệu. Nhân tố thứ hai là sự phát triển nhanh chóng cả về lượng và chất của các đối thủ cạnh tranh, dẫn đến làm giảm sự lựa chọn định vị thị trường và khiến việc thực hiện trở nên kém hiệu quả hơn. Nhân tố thứ ba và thứ tư là sự phân tán của truyền thông thông tin và thị trường, sự đa dạng và phong phú của nhiều thương hiệu, sản phẩm trên thị trường. Đây là những nhân tố mô tả bối cảnh của việc xây dựng thương hiệu hiện nay trên thị trường, một bối cảnh cạnh tranh phức tạp, gay go. Những nhân tố còn lại phản ánh những áp lực từ bên trong của công ty đối vơi việc xây dựng thương hiệu: nhân tố thứ năm là mong muốn thay đổi chiến lược thương hiệu mạnh-đây là việc làm âm thầm và lâu dài. Nhân tố thứ sáu và thứ bảy là những thành kiến về tổ chức chống lại sự đổi mới và những áp lực về chi phí đầu tư. Đây là những thách thức to lớn đối với việc tạo dựng và phát triển thành những thương hiệu mạnh và chúng có thể là kết quả của sự thiếu tầm nhìn dài hạn và kiến thức về quản trị thương hiệu. Nhân tố cuối cùng là áp lực tạo ra những kết quả ngắn hạn thâm nhập vào bên trong công ty, tức là việc theo đuổi những chỉ tiêu ngắn hạn về doanh thu và lợi nhuận theo từng tháng, ngày, năm có thể là một rào cản đối với việc tạo dựng và phát triển thương hiệu, một việc cần có một chiến lược, kế hoạch dài hạn đối với những nỗ lực không ngừng. Và hiện nay đang có một nghịch lý là những vấn đề nghiêm trọng mà các nhà quản lý thương hiệu phải đối mặt lại thường xuất phát từ những thế lực bên trong và từ những thành kiến trong tổ chức.
Từ những trở ngại đó, công ty xây dựng cho mình một chiến lược để tạo dựng một hình ảnh của thương hiệu Poke trong tâm trí của người tiêu dùng. Và điều trước tiên đó là việc xây dựng các lợi ích và thuộc tính chung của sản phẩm. Điều đó có nghĩa là khi nhắc đến công ty sẽ gợi lên cho người tiêu dùng những đặc tính có liên quan đến sản phẩm hoặc những liên hệ về lợi ích cũng như thái độ đối với sản phẩm và người tiêu dùng. Với công ty hiện đang kinh doanh nhiều loại mặt hàng thì những liên kết mạnh nhất, có thể là những thuộc tính vô hình của mỗi loại sản phẩm, những lợi ích trừu tượng hay thái độ của người tiêu dùng về gắn kết từng loại sản phẩm với nhau. Từ đó trong tâm trí người tiêu dùng sẽ có sự liên tưởng đến hình ảnh của một công ty có chất lượng cao và một công ty luôn đổi mới. Tức là người tiêu dùng biết đến công ty luôn sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao và công ty luôn có những chương trình marketing mới và độc đáo. Hình ảnh của công ty càng được phản ảnh qua tính cách và đặc điểm của nhân viên trong công ty. Những biểu hiện của công nhân viên trong công ty sẽ trực tiếp báo cho người tiêu dùng biết về sản phẩm của công ty sản xuất. Đồng thời các nhân viên bán hàng của công ty có thể “ cá nhân hoá” quan hệ của mình với khách hàng, làm bất cứ việc gì trong khả năng cho phép để thoả mãn sự hài lòng của khách hàng. Như vậy, sự liên tưởng đến hình ảnh Poke với một đội ngũ nhân viên luôn đáp ứng những yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra, việc tạo dựng hình ảnh của Poke còn có thể thông qua các chương trình, hoạt động hỗ trợ, tài trợ cộng đồng. Hình ảnh của Poke có thể được liên tưởng thông qua giá trị và các chương trình mà công ty TNHH Việt Thành thực hiện chứ không nhất thiết phải thông qua các sản phẩm thạch rau câu. Và nhiêu khi, hình ảnh công ty sẽ được công chúng biết đến thông qua các chiến lược truyền thông marketing. Công ty sẽ dùng các chiến dịch quảng cáo hình ảnh của công ty như một công cụ để mô tả cho người tiêu dùng, các nhân viên và khách hàng mục tiêu của mình thấu hiểu được triết lý kinh doanh và những hành động của công ty trước các vấn đề của bản thân công ty cùng như các vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội.
Thoả mãn sự hài lòng của người tiêu dùng thông qua 4P
Sản phẩm
Sản phẩm là trái tim của thương hiệu vì nó là cái đầu tiên của khách hàng được nghe, nghĩ, hình dung về thương hiệu đó. Do đó việc thiết kế và cung ứng sản phẩm nhằm thoả mãn tối đa mong muốn và nhu cầu của người tiêu dùng sẽ là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự thành công của các chương trình marketing của công ty cũng như sự đứng vững của sản phẩm thạch rau câu Poke trước các đối thủ cạnh tranh hiện nay. Và để tạo được lòng trung thành của người tiêu dùng, thì trong suốt quá trình tiêu dùng của khách hàng thì chí ít sản phẩm cũng phải đáp ứng được những mong muốn của khách hàng nếu không muốn nói là vượt qua sự mong đợi của khách hàng. Vì thế việc đầu tiên để thoả mãn sự hài lòng của người tiêu dùng đối với sản phẩm là tạo cho họ sự nhận thức về chất lượng và các ưu việt của sản phẩm thạch Poke trong mối tương quan với các sản phẩm cạnh tranh như Newchoise, Frutpeti…Đó chính là những đánh giá tổng thể dựa trên nhận thức của khách hàng về những gì tạo lên chất lượng của sản phẩm và mức độ uy tín của thương hiệu Poke trên thị trường. Ngày nay, việc tạo dựng được mức độ hài lòng cao đối với người tiêu dùng là rất khó khăn vì trên thị trường hiện nay có rất nhiều sản phẩm và chúng được cải tiến liên tục, do đó những kỳ vọng của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Thông thường, người tiêu dùng thường dựa vào các yếu tố như tiêu chuẩn chất lượng, độ tin cậy, các kiểu dáng và thiết kế… để làm căn cứ hình thành nên các nhận thức về chất lượng sản phẩm. Do đó công ty cần áp dụng tiêu chuẩn về chất lượng ISO cho quá trình sản xuất sản phẩm. Và nếu có khả năng, công ty nên áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng toàn diện TQM nhằm tối đa hoá chất lượng sản phẩm của mình. Các nguyên tắc chỉ đạo cơ bản của TQM gồm có:
Chất lượng phải do và được khách hàng cảm nhận.
Chất lượng phải được phản ánh trong từng hoạt động của công ty chứ không chỉ trong sản phẩm.
Chất lượng đòi hỏi sự cam kết của toàn bộ nhân viên trong công ty.
Chất lượng phải luôn luôn được cải thiện .
Cải thiện chất lượng đôi khi cần có sự đột phá .
Chất lượng không thể luôn luôn song hành với việc tăng chi phí .
Chất lượng là cần thiết nhưng như thế vẫn chưa đủ
Chất lượng không thể cứu vãn được một sản phẩm tồn .
Các nguyên tắc chỉ đạo này của TQM là một công cụ tốt cho ban lãnh đạo công ty trong việc ccải tiến chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, ban lãnh đạo công ty cần phải tránh việc tập trung vào việc kinh doanh mà quên mất hay coi nhẹ mong muốn và nhu cầu của khách hàng.
Ngoài việc xây dựng chất lượng sản phẩm, công ty cũng cần sáng tạo ra một số loại sản phẩm phụ thêm cho sản phẩm chính thạch rau câu Poke. Ví dụ như là việc các siêu thị hay các cửa hàng, đại lý gặp phải khó khăn về vấn đề dự trữ hàng hoá và bố trí hàng hoá trên các sạp trưng bày sản phẩm, làm sao để đảm bảo tăng tối đa khả năng sinh lời tính trên m sàn nhưng vẫn đảm bảo chắc chắn luôn có sẵn đủ các loại sản phẩm cần thiết cho khách hàng lựa chọn. Khi đó, các nhân viên bán hàng của công ty ngoài việc bán hàng cho các cửa hàng, đại lý, siêu thị đó còn phải cung cấp cho họ một mô hình quản lý hàng dự trữ và cách bố trí hàng hoá một cách có khoa học tại những sạp trưng bày sản phẩm. Nhờ làm như vậy, công ty sẽ tạo ra cho mình sự khác biệt lớn so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường hiện nay.
Giá cả
Do vai trò quan trọng của giá ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, do đó, một điều có ý nghĩa sống còn là ban quản lý cấp cao, những người làm marketing của công ty cần phải tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng những mong đợi của khách hàng để làm cơ sở cho việc định giá các sản phẩm dược tung ra trên thị trường. Tuy nhiên, quá trình này sẽ rất phức tạp vì trên mỗi thị trường thì người tiêu dùng lại có những yêu cầu khác nhau về chất lượng, tính năng của sản phẩm, do đó họ trông đợi những mức giá khác nhau. ở đây, quan điểm cơ bản được chấp nhận là sản phẩm có tính năng cao sẽ đắt hơn. Sự tác động qua lại giữa những mong đợi về giá và tính năng của sản phẩm sẽ buộc ban giám đốc của công ty phải đưa những quyết định lựa chọn một số phương án khi sử dụng giá làm cơ chế đem lại sự hài lòng cho khách hàng trên một thị trường.
Có thể minh hoạ các tình huống thị trường khác nhau qua ma trận giá/ tính năng :
Giá
Tính năng
Cao
Trung bình
Thấp
Cao
Định giá đảm bảo hài lòng cao
Định giá đảm bảo hài lòng cùng chia lợi
Định giá đảm bảo hài lòng tạm thời
Trung bình
Định giá đảm bảo hài lòng về địa vị
Định giá đảm bảo hài lòng mức tiêu chuẩn
Định giá đảm bảo hài lòng vì giá rẻ
Thấp
Định giá gây bất mãn
Định giá đảm bảo hài lòng có mức độ
Định giá đảm bảo hài lòng về giá trị
Bảng 8: ma trận giá/tính năng
Định giá đảm bảo hài lòng cao nhằm phục vụ những khách hàng đang tìm kiếm những tính năng tốt và sẵn sàng trả giá cao.
Định giá đảm bảo hài lòng cùng chia ích lợi áp dụng khi công ty đạt được hiệu ứng đường cong kinh nghiệm, khi đó sản lượng của công ty sẽ tăng lên trong khi chi phí sẽ giảm mạnh. Điều này sẽ dẫn đến giá bán của công ty sẽ thấp hơn các đối thủ cạnh tranh, đem lại lợi ích cho khách hàng và chính bản thân công ty.
Định giá đảm bảo hài lòng tạm thời xảy ra vì muốn đảm bảo tính năng cao với giá thấp, công ty phải bán sản phẩm thấp hơn chi phí đã bỏ ra.
Định giá đảm bảo hài lòng về đị vị xảy ra khi khách hàng cố ý chấp nhận giá cao hơn so với tính năng của sản phẩm.
Định giá đảm bảo hài lòng mức tiêu chuẩn đạt được nhờ cung cấp sản phẩm có tính năng và giá cả mà đa số khách hàng chấp nhận được.
Định giá đảm bảo hài lòng vì giá rẻ đòi hỏi công ty phải cung cấp được sản phẩm tiêu chuẩn với giá rẻ hơn mức bình thường.
Định giá gây bất mãn là sau khi mua sản phẩm, tính năng của nó sẽ gây lên sự bất mãn.Do đó khách hàng sẽ tránh mua lần hai.
Định giá đảm bảo hài lòng có mức độ cũng tương tự như trường hợp gây bất mãn, chỉ khác là khách hàng có thể mua hàng lặp lại một hoặc hai lần trước khi thôi không mua sản phẩm đó nữa.
Định giá đảm bảo hài lòng về giá trị cung cấp sản phẩm gốc cho nhóm khách hàng chỉ đủ tiền để mua các loại sản phẩm “không rườm rà”.
Sau khi xác định được các khu vực thị trường để định giá thì ban giám đốc công ty cần phải đánh giá được khu vực thị trường tối ưu mà công ty cần phục vụ và phù hợp với năng lực sản xuất của công ty.
Ngoài ra, công ty cũng có thể nâng cao hơn nữa mức độ hài lòng của khách hàng thông qua việc quản lý một số yếu tố có thể làm thay đổi hẳn mối liên hệ mong đợi của khách hàng về giá và tính năng sản phẩm đó. Đó là các yếu tố như trình độ công nghệ, các lực lượng cạnh tranh, các hàng hoá thay thế, các điều kiện kinh tế…Nếu công ty quản lý tốt được những yếu tố này thì chúng sẽ tạo ra cho công ty một thuận lợi quan trọng để công ty củng cố vị trí của mình trên thị trường bằng cách làm hài lòng khách hàng ở mức độ cao hơn các đối thủ cạnh tranh.
Phân phối
Hiện nay, công ty TNHH Việt Thành phân phối hàng hoá của mình trên các thị trường thông qua ba trung tâm bán hàng lớn của mình ở ba miền của đất nước là Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra công ty cũng có một hệ thống các nhà phân phối chính thức và các đại lý phân phối cấp I tại các tỉnh khác trong cả nước. Tuy nhiên vấn đề quan trọng đối với công ty hiện nay không phải là việc lựa chọn kênh phân phối căn cứ vào yêu cầu giảm tới mức tối thiểu chi phí phân phối mà đó là việc lựa chọn và quản lý kênh phân phối để đảm bảo chắc chắn là những người trung gian tham gia kênh phân phối đều chia sẻ mục tiêu chung với công ty là cùng tăng tối đa mức độ hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm của công ty, đặc biệt là các sản phẩm thạch rau câu Poke. Điều đó cũng có ý nghĩa là tất cả các thành viên trong kênh phân phối đều phải chia sẻ trách nhiệm về việc phải hành động làm sao để có thể đáp ứng những nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Do đó công ty cần có những nỗ lực giúp đỡ các thành viên của kênh phân phối, đáp ứng những nhu cầu của họ và giải quyết các khó khăn của họ. Sự hỗ trợ này nếu được thực hiện thích hợp sẽ giúp tạo ra một nhóm các thành viên kênh tích cực và năng động. Vì vậy, công ty cần xây dựng những chương trình hỗ trợ cho các thành viên kênh được xếp đặt cẩn thận với những phương thức như hỗ trợ trực tiếp, xây dựng kế hoạch hợp tác giữa các thành viên trong kênh hoặc lập những chương trình phân phối cho kênh.
Các chương trình hỗ trợ trực tiếp cho các thành viên trong kênh rất đa dạng, phong phú và thường chỉ bị giới hạn bởi sự sáng tạo của bản thân công ty. Công ty có thể sử dụng những chương trình hỗ trợ như trợ cấp cho công tác quảng cáo, thanh toán cho các vật mẫu trong cửa hàng, đào tạo nhân viên bán hàng, trả một phần lương cho người bán hàng…Tất cả các chương trình hỗ trợ cho các thành viên trong kênh phải dựa trên cơ sở không có sự phân biệt giữa các thành viên trong kênh để đảm bảo sự công bằng giữa các thành viên. Đối với công ty, điều cơ bản trong tất cả các chương trình hỗ trợ này là tạo ra sự khuyến khích để các thành viên trong kênh cố gắng hơn trong hoạt động khuyếch trương cho sản phẩm. Tuy nhiên không phải lúc nào các chương trình hỗ trợ đều thành công, điều đó còn phụ thuộc vào mục tiêu mà công ty vạch ra và công tác quản lý việc thực hiện các chương trình hỗ trợ này.
Phương thức hợp tác là cách đề cập đến mức độ quan hệ chặt chẽ giữa công ty với các thành viên của kênh. Một kế hoạch hợp tác chặt chẽ giữa công ty với các nhà phân phối sẽ làm tăng mức độ kích thích các thành viên trong kênh hoạt động. Sự hợp tác ở đây không chỉ có ý nghĩa về mặt hợp pháp mà hơn thế nữa còn đưa ra một mối quan hệ hỗ trợ giữa các thành viên kênh dựa trên sự mô tả tỷ mỷ về vài trò chung của họ trong kênh. Để thực hiện một kế hoạch hợp tác giữa các thành viên trong kênh, công ty cần thực hiện một số công việc và được chia ra làm ba giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất, công ty cần đưa ra những chính sách rõ ràng trong các lĩnh vực như: sự sẵn có của hàng hoá, sự trợ giúp về mặt kỹ thuật, định giá và các lĩnh vực phù hợp khác. Qua các hoạt động này, công ty có thể xác định được chính xác hơn vai trò và nhiện vụ của các thành viên trong kênh mà công ty hy vọng họ thực hiện và trả thù lao cho những gì họ đã làm được. Giai đoạn hai, công ty cần đánh giá toàn bộ các nhà phân phối hiện có về khả năng có thể hoàn thành nhiện vụ của họ. Giai đoạn ba, công ty tiến hành liên tục đánh giá các chính sách chỉ đạo mối quan hệ giữa công ty với các thành viên của kênh có còn thích hợp không để công ty kịp thời có những biện pháp để thay đổi cho phù hợp.
Một phương thức toàn diện nhất nhằm đạt tới một đội ngũ thành viên tham gia kênh phân phối có tính năng động cao là lập những chương trình phân phối. Chương trình này được phát triển dưới dạng nỗ lực chung giữa công ty với các thành viên của kênh nhằm kết hợp hài hoà lợi ích, nhu cầu của cả hai bên. Bước đầu tiên trong phát triển một chương trình phân phối là công ty tiến hành phân tích các mục tiêu marketing, các loại hình thức hỗ trợ và mức độ hỗ trợ mà các thành viên trong kênh cần có để đạt được các mục tiêu này. Sau khi hoàn thành quá trình phân tích, công ty cần xây dựng những chính sách hỗ trợ nhất định cho kênh phân phối như các chương trình giảm giá cho các thành viên trong kênh, hỗ trợ,giúp đỡ các thành viên trong kênh về mặt tài chính…Từ đó công ty có thể xây dựng một chương trình sẵn có cho các thành viên trong kênh hoạt động.
Xúc tiến hỗn hợp( truyền thông marketing )
Truyền thông marketing là một trong bốn công cụ chủ yếu của marketing-mix mà công ty có thể sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của mình. Hệ thống truyền thông marketing luông được công ty tổ chức một cách chặt chẽ và có sự phối hợp hài hoà giữa các công cụ truyền thông với nhau. Tuy nhiên, trong bất kỳ hình thức truyền thông nào thì nhiệm vụ của người gửi vẫn là mã hoá thông điệp thành một dạng có thể truyền đi một cách chính xác và người nhận có thể hiểu được. Cách thức mà người nhân tin nhân thức và giải đáp thông tin, cộng với những kinh nghiệm mà họ đã trải qua sẽ dẫn họ đến chỗ hình thành một hình ảnh về công ty, về sản phẩm mà công ty hiện đang cung cấp. Và để tăng cường hiệu quả cho quá trình truyền thông, không những công ty phải gây dư luận xã hội, tạo hình ảnh của công ty, huấn luyện cho nhân viên bán hàng biết cách cư xử và niềm nở trong giao tiếp mà còn phải duy trì tốt mối quan hệ với những người trung gian, người tiêu dùng và công chúng có tiếp xúc với công ty.
Vấn đề đầu tiên mà ban lãnh đạo công ty, những người làm marketing của công ty phải làm đó là quản lý tốt được hình ảnh của công ty. Mọi hoạt động của từng nhân viên trong công ty đều có khả năng truyền đi những thông tin có thể mâu thuẫn với đặc điểm nhận dạng mong muốn của công ty, và vì thế có thể làm thay đổi nhân thức của người tiêu dùng đối với công ty, với sản phẩm công ty đang cung cấp. Tất nhiên những hoạt động này có thể là những hoạt động vô tình của nhân viên trong quá trình thực hiện các nhiện vụ của mình. Vì thế công ty cũng cần phải xác định được mức độ nhận thức, thái độ và sự nắm vững những giá trị chính thức của công ty ở từng cấp độ, từ đó giúp công ty có thể nhận ra được những dấu hiệu, vấn đề có thể dẫn đến việc làm suy giảm hình ảnh của công ty ngay trong chinh nội bộ của mình.
Một vấn đề nữa mà công ty cần phải quan tâm, tập trung vào đó là việc phát triển các mối quan hệ có hiệu quả với các phương tiện truyền thông. Một điều phải thừa nhận rằng nếu công ty đang xem thái độ trung thực, ân cần và sẵn sàng nhận sai lầm là triết lý kinh doanh căn bản trong mối quan hệ với khách hàng thì cũng có thể sử dụng chính những giá trị này để tranh thủ sự ủng hộ của các nhà báo. Và khi đó thì sự quan tâm của các nhà báo về những ví dụ chứng tỏ “ sự kém cỏi” của công ty, của sản phẩm mà công ty đang cung cấp sẽ giảm đi theo tỉ lệ thuận với mức độ thành công mà công ty đạt được.
Ngoài ra, do đặc điểm của công ty là một công ty có vốn đầu tư thấp cùng với ngành nghề kinh doanh của công ty là ngành thực phẩm cho nên công ty cũng nên sử dụng các công cụ khác của hoạt động truyền thông marketing như xây dựng các chương trình khuyến mãi có lợi cho khách hàng, tham gia các hoạt động hội trợ, triển lãm và xây dựng các chương trình PR để nhằm quảng bá hình ảnh của công ty trên thị trường cũng như đối với các khách hàng mục tiêu.
Kết luận
Trong bối cảnh các sản phẩm đang tràn ngập trên thị trường như hiện nay thì việc tạo dựng được hình ảnh sản phẩm, dịch vụ của công ty mình trong tâm trí của người tiêu dùng là một sự thành công vô cùng to lớn. Nó giúp cho công ty có thể đứng vững trên thị trường và thành công trong cạnh tranh.
Với những giải pháp đưa ra cho công ty TNHH Việt Thành có thể phần nào giúp công ty có thể tăng cường hình ảnh của mình trong con mắt của người tiêu dùng. Để làm tốt điều này, công ty cần có sự phối kết hợp giữa các phòng ban, có sự đồng lòng nhất trí giữa các nhân viên trong công ty. Ngoài ra công ty cũng cần phải có sự đầu tư về việc tạo dựng cho mình uy tín trên thị trường, từ đó giúp công ty có thể đứng vững trên thị trường.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Vũ Huy Thông-giáo viên hướng dẫn và anh Hà Ngọc Sơn-giám đốc công ty TNHH Việt Thành cùng toàn thể các anh chị trong công ty đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
Tài liệu tham khảo
Marketing định hướng vào khách hàng-Ilan Chaston-nhà xuất bản Đồng Nai-1999.
Giáo trình marketing căn bản- PGS-TS Trần Minh Đạo-nhà xuất bản giáo dục-2002
Giáo trình nghiên cứu marketing-PTS Nguyễn Viết Lâm-nhà xuất bản giáo dục-1999
Nghiên cứu marketing- David J. Luck/Ronald S. Rubin- nhà xuất bản thống kế-2002
Các tài liệu do công ty TNHH Việt Thành cung cấp
Phụ lục 1
Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng
về các sản phẩm thạch rau câu Poke
Tôi tên là Phạm Quang Hưng- sinh viên khoa Marketing- trường đại học Kinh Tế Quốc Dân. Hiện nay tôi đang nghiên cứu đề tài “nghiên cứu sự nhận biết của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thạch rau câu Poke”. Rất mong được sự quan tâm và giúp đỡ của các quý vị.
Hãy đánh dấu (√ ) vào câu trả lời quý vị chọn
Họ tên: tuổi:
Nghề nghiệp:
Địa chỉ:
Điện thoại(nếu có):
Câu 1: Quý vị đã từng nghe nói hoặc biết đến các sản phẩm thạch rau câu mang nhãn hiệu nào trên thị trường:
Newchoise Frutpeti
Long Hải Khác
Câu 2: Quý vị đã từng sử dụng sản phẩm thạch rau câu mang nhãn hiệu nào sau đây:
Newchoise Frutpeti
Long Hải Khác
Câu 3: Theo quý vị, thạch rau câu Poke có những đặc điểm gì nổi bật:
Nhãn hiệu nổi bật Chất lượng tốt
Chủng loại đa dạng Khác
Câu 4: Quý vị cho biết thạch Poke dành cho đối tượng nào không ?
Phụ nữ
Trẻ em
Khác…
Câu 5: Quý vị vui lòng cho biết những nhận xét của mình về sản phẩm thạch rau câu Poke bằng cách điền vào bảng sau:
Không thích
Bình thường
Thích
Rất thích
Hương vị
Độ ngọt
Độ giòn của thạch
Màu sắc sản phẩm
Câu 6: Theo quý vị, giá của sản phẩm thạch rau câu hiện nay là:
Quá đắt Đắt Bình thường Rẻ Quá rẻ
Câu 7: Quý vị thường mua sản phẩm thạch rau câu Poke ở:
Siêu thị
đại lý
cửa hàng bán lẻ
nơi khác
câu 8 Quý vị có thể cho biết mức độ hài lòng mình khi mua các sản phẩm thạch rau câu Poke:
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Bình thường
Hài lòng
Rất hài lòng
Chất lượng
Giá
Những thông tin về sản phẩm
địa điểm mua hàng
Nhân viên bán hàng
Câu 9: Quý vị biết sản phẩm thạch rau câu Poke thông qua:
Người quen
Các phương tiện truyền thông
Khác
Câu 10:Khi mua sản phẩm thạch rau câu, quý vị đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của các yếu tố:
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Không quan trọng
Rất không quan trọng
Nhãn hiệu
Mẫu mã sản phẩm
Chất lượng sản phẩm
Giá cả
điểm bán thuận lợi
Khuyến mãi
Xin chân thành quý vị đã tham gia chương trình nghiên cứu này!
Phụ lục 2
Kết quả của cuộc nghiên cứu
Quý vị đã từng nghe nói hoặc biết đến các sản phẩn thạch rau câu mang nhãn hiệu Newchoise chưa
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Chưa từng biết
4
7.4
8.0
8.0
Đã từng biết
46
85.2
92.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Quý vị đã từng nghe nói hoặc biết đến các sản phẩn thạch rau câu mang nhãn hiệu Frutpeti chưa
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Chưa từng biết
8
14.8
16.0
16.0
Đã từng biết
42
77.8
84.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Quý vị đã từng nghe nói hoặc biết đến các sản phẩn thạch rau câu mang nhãn hiệu Long Hải chưa
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Chưa từng biết
19
35.2
38.0
38.0
Đã từng biết
31
57.4
62.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Quý vị đã từng nghe nói hoặc biết đến các sản phẩn thạch rau câu mang nhãn hiệu khác chưa
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Chưa từng biết
12
22.2
24.0
24.0
Đã từng biết
38
70.4
76.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Ngoài sản phẩm thạch Poke, quý vị đã từng sử dụng sản phẩm thạch rau câu mang nhãn hiệu Newchoise chưa
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Chưa từng sử dụng
19
35.2
38.0
38.0
Đã từng sử dụng
31
57.4
62.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Ngoài sản phẩm thạch Poke, quý vị đã từng sử dụng sản phẩm thạch rau câu mang nhãn hiệu Frutpeti chưa
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Chưa từng sử dụng
11
20.4
22.0
22.0
Đã từng sử dụng
39
72.2
78.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Ngoài sản phẩm thạch Poke, quý vị đã từng sử dụng sản phẩm thạch rau câu mang nhãn hiệu Long Hải chưa
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Chưa từng sử dụng
21
38.9
42.0
42.0
Đã từng sử dụng
29
53.7
58.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Ngoài sản phẩm thạch Poke, quý vị đã từng sử dụng sản phẩm thạch rau câu mang nhãn hiệu khác chưa
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Chưa từng sử dụng
15
27.8
30.0
30.0
Đã từng sử dụng
35
64.8
70.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Theo quý vị, thạch rau câu Poke có đặc điểm nhãn hiệu nổi bật
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Đúng
20
37.0
40.0
40.0
Không đúng
30
55.6
60.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Theo quý vị, thạch rau câu Poke có đặc điểm chất lượng tốt
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Đúng
23
42.6
46.0
46.0
Không đúng
27
50.0
54.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Theo quý vị, thạch rau câu Poke có đặc điểm chủng loại đa dạng
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Đúng
28
51.9
56.0
56.0
Không đúng
22
40.7
44.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Theo quý vị, thạch rau câu Poke có đặc điểm khác nổi bật
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Đúng
31
57.4
62.0
62.0
Không đúng
19
35.2
38.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Quý vị cho biết thạch Poke dành cho đối tượng nào
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Phụ nữ
20
37.0
40.0
40.0
Trẻ em
23
42.6
46.0
86.0
Khác
7
13.0
14.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
\
Quý vị vui lòng cho biết nhận xét của mình về hương vị của thạch rau câu Poke
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Không thích
7
13.0
14.0
14.0
Bình thường
29
53.7
58.0
72.0
Thích
9
16.7
18.0
90.0
Rất thích
5
9.3
10.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Quý vị vui lòng cho biết nhận xét của mình về độ ngọt của thạch rau câu Poke
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Không thích
8
14.8
16.0
16.0
Bình thường
21
38.9
42.0
58.0
Thích
13
24.1
26.0
84.0
Rất thích
8
14.8
16.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Quý vị vui lòng cho biết nhận xét của mình về độ giòn của miếng thạch rau câu Poke
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Không thích
8
14.8
16.0
16.0
Bình thường
20
37.0
40.0
56.0
Thích
15
27.8
30.0
86.0
Rất thích
7
13.0
14.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Quý vị vui lòng cho biết nhận xét của mình về màu sắc của thạch rau câu Poke
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Không thích
6
11.1
12.0
12.0
Bình thường
14
25.9
28.0
40.0
Thích
18
33.3
36.0
76.0
Rất thích
12
22.2
24.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Theo quý vị, giá của thạch rau câu Poke hiện nay là:
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Quá đắt
5
9.3
10.0
10.0
Đắt
18
33.3
36.0
46.0
Bình thường
20
37.0
40.0
86.0
Rẻ
7
13.0
14.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Quý vị thường mua thạch rau câu ở đâu
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Siêu thị
16
29.6
32.0
32.0
Đại lý
3
5.6
6.0
38.0
Cửa hàng bán lẻ
29
53.7
58.0
96.0
Nơi khác
2
3.7
4.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Quý vị có thể cho biết mức độ hài lòng của mình về chất lượng thạch rau câu Poke
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất không hài lòng
6
11.1
12.0
12.0
Không hài lòng
14
25.9
28.0
40.0
Bình thường
22
40.7
44.0
84.0
Hài lòng
4
7.4
8.0
92.0
Rất hài lòng
4
7.4
8.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Quý vị có thể cho biết mức độ hài lòng của mình về giá cả của thạch rau câu Poke
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất không hài lòng
5
9.3
10.0
10.0
Không hài lòng
15
27.8
30.0
40.0
Bình thườn
23
42.6
46.0
86.0
Hài lòng
3
5.6
6.0
92.0
Rất hài lòng
4
7.4
8.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Quý vị có thể cho biết mức độ hài lòng của mình về những thông tin về sản phẩm của thạch rau câu Poke
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất không hài lòng
8
14.8
16.0
16.0
Không hài lòng
20
37.0
40.0
56.0
Bình thường
13
24.1
26.0
82.0
Hài lòng
5
9.3
10.0
92.0
Rất hài lòng
4
7.4
8.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Quý vị có thể cho biết mức độ hài lòng của mình về địa điểm mua thạch rau câu Poke
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất không hài lòng
4
7.4
8.0
8.0
Không hài lòng
5
9.3
10.0
18.0
Bình thường
9
16.7
18.0
36.0
Hài lòng
17
31.5
34.0
70.0
Rất hài lòng
15
27.8
30.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Quý vị có thể cho biết mức độ hài lòng của mình về thái độ nhân viên bán hàng thạch rau câu Poke
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất không hài lòng
5
9.3
10.0
10.0
Không hài lòng
19
35.2
38.0
48.0
Bình thường
20
37.0
40.0
88.0
Hài lòng
3
5.6
6.0
94.0
Rất hài lòng
3
5.6
6.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Quý vị biết đến thạch rau câu Poke thông qua
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Người quen
20
37.0
40.0
40.0
Các phương tiện truyền thông
10
18.5
20.0
60.0
Khác
20
37.0
40.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Khi mua các sản phẩm thạch rau câu, quý vị đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của nhãn hiệu sản phẩm
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất quan trọng
6
11.1
12.0
12.0
Quan trọng
19
35.2
38.0
50.0
Bình thường
12
22.2
24.0
74.0
Không quan trọng
6
11.1
12.0
86.0
Rất không quan trọng
7
13.0
14.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Khi mua các sản phẩm thạch rau câu, quý vị đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của mẫu mã sản phẩm
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất quan trọng
6
11.1
12.0
12.0
Quan trọng
20
37.0
40.0
52.0
Bình thường
11
20.4
22.0
74.0
Không quan trọng
9
16.7
18.0
92.0
Rất không quan trọng
4
7.4
8.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Khi mua các sản phẩm thạch rau câu, quý vị đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất quan trọng
18
33.3
36.0
36.0
Quan trọng
26
48.1
52.0
88.0
Bình thường
4
7.4
8.0
96.0
Không quan trọng
1
1.9
2.0
98.0
Rất không quan trọng
1
1.9
2.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Khi mua các sản phẩm thạch rau câu, quý vị đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của giá cả sản phẩm
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất quan trọng
9
16.7
18.0
18.0
Quan trọng
20
37.0
40.0
58.0
Bình thường
15
27.8
30.0
88.0
Không quan trọng
3
5.6
6.0
94.0
Rất không quan trọng
3
5.6
6.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Khi mua các sản phẩm thạch rau câu, quý vị đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của điểm bán sản phẩm thuận tiện
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất quan trọng
7
13.0
14.0
14.0
Quan trọng
20
37.0
40.0
54.0
Bình thường
16
29.6
32.0
86.0
Không quan trọng
4
7.4
8.0
94.0
Rất không quan trọng
3
5.6
6.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Khi mua các sản phẩm thạch rau câu, quý vị đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của các trương trình khuyến mãi của sản phẩm
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất quan trọng
6
11.1
12.0
12.0
Quan trọng
21
38.9
42.0
54.0
Bình thường
16
29.6
32.0
86.0
Không quan trọng
4
7.4
8.0
94.0
Rất không quan trọng
3
5.6
6.0
100.0
Total
50
92.6
100.0
Missing
System
4
7.4
Total
54
100.0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghin c7913u s7921 nh7853n bi7871t c7911a ng4327901i tiu damp249.doc