Thanh toán là hoạt động hết sức phổ biến, diễn ra thường xuyên với mật độ lớn. Hoạt động này gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ của doanh nghiệp đó với các chủ thể khác trong nền kinh tế. Muốn duy trì mối quan hệ này ngày càng vững bền ổn định thì mỗi doanh nghiệp cần có những nỗ lực trong việc xây dựng các chính sách thanh toán hợp lý. Không những thế việc có những chính sách hợp lý trong thanh toán sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có một nền tảng tài chính ổn định. Do đó việc hoàn thiện các chính sách thanh toán trở thành một đòi hỏi cấp thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
63 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1586 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại công ty TNHH KONA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất được liên tục.
+Một kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình lao động của các nhà máy, tính lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
+Một kế toán chi phí sản xuất và giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+Một kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng theo dõi các chỉ tiêu còn lại, tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế toán.
+Thủ quỹ: Có nhiệm vụ mở sổ quỹ theo dõi thu, chi hàng ngày, chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt.
Bộ máy kế toán của công ty TNHH KONA được khái quát theo sơ đồ dưới đây:
TRƯỞNG PHÒNG TC-KT
Phó phòng Tài chính
Phó phòng Kế toán
Thủ quỹ
Tổ tài chính
Tổ giá thành, tiền lương
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán bán hàng và XĐKQ
Kế toán XDCB và công nợ
Kế toán chi phí và Z
Kế toán tiền lương
Kế toán NV và TSCĐ
Kế toán vật tư và dụng cụ LĐ
Tổ vật tư, TSCĐ
: Mối quan hệ chức năng
: Mối quan hệ trực tiếp
Biểu 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH KONA
1.3.2 Chế độ kế toán áp dụng
Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam:
Hệ thống tài khoản áp dụng: Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chế độ chứng từ kế toán: Thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này.
Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy
Chế độ sổ kế toán: Thực hiện đúng các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Hình thức sổ kế toán Công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung.
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA
2.1 Đặc điểm hoạt động thanh toán tại công ty TNHH KONA
Như đã trình bày ở trên công ty TNHH KONA là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh các sản phẩm dệt may như chăn, ga, gối, đệm.... Do đó hoạt động thanh toán là hoạt động diễn ra thường xuyên, trong đó hoạt động thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp chiếm tỷ trọng và quy mô lớn, ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời quyết định đến tình hình tài chính của công ty. Bên cạnh đó hoạt động thanh toán của công ty còn liên quan tới rất nhiều đối tượng khác trong nền kinh tế như: thanh toán với nhà nước, thanh toán với cán bộ công nhân viên....
Về đối tượng thanh toán là khách hàng, công ty TNHH KONA là một doanh nghiệp hoạt động trên thị trường dệt may, sản xuất kinh doanh rất nhiều chủng loại sản phẩm với những mức giá khác nhau, do đó có rất nhiều bạn hàng phân phối hoạt động rộng khắp. Các khách hàng này bao gồm cả những người bán buôn, bán lẻ, công ty phân phối, cửa hàng, đại lý.... Dựa trên mức độ quan hệ có thể chia các khách hàng này thành các nhóm sau:
+ Nhóm khách hàng thường xuyên: Đây là nhóm khách hàng chủ yếu, có mối quan hệ mật thiết với công ty, có ảnh hưởng nhiều tới kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty. Một số khách hàng thuộc nhóm nay như: Công ty Shinewoo, công ty Spyder Active Inc, công ty may xuất khẩu Thanh Trì.... Đối với nhóm khách hàng này công ty thường áp dụng những chính sách thanh toán, giao nhận hàng hoá khá ưu đãi.
+ Nhóm khách hàng không thường xuyên: Đây có thể coi là nhóm khách hàng vãng lai của công ty, nhóm khách hàng này không mang tính chất ổn định lâu dài mà thường xuyên biến động. Tuy nhiên nhóm khách hàng này cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh số tiêu thụ của công ty. Đối với nhóm khách hàng này công ty thường sử dụng những hình thức thanh toán khá an toàn.
+ Nhóm khách lẻ: Nhóm khách hàng này thường chỉ bao gồm những cá nhân, tổ chức mua sản phẩm với số lượng ít để tiêu dùng (thường mua tại các quầy giới thiệu sản phẩm của công ty). Nhóm khách này tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số tiêu thụ nhưng lại có ý nghĩa về mặt quảng bá hình ảnh sản phẩm, tăng uy tín của công ty. Phương thức thanh toán của nhóm khách hàng này thường là thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Về đối tượng thanh toán là nhà cung cấp, giống như đối tượng thanh toán là khách hàng công ty TNHH KONA cũng tiến hành chia các nhà cung cấp thành những nhóm khác nhau theo tính chất quan hệ:
+ Nhóm các nhà cung cấp có quan hệ thường xuyên: Đây chủ yếu là các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một số nhà cung cấp thuộc nhóm này như: công ty CP nhuộm Hà Nội, công ty CP ONTAT TRADING, công ty CP kinh doanh vận tải Nhật Trang.... Nhóm các nhà cung cấp này nắm vai trò rất quan trọng tới tiến độ của quá trình sản xuất, quyết định tới hiệu quả của quá trình kinh doanh. Do vậy doanh nghiệp thường rất mềm dẻo, linh hoạt trong thanh toán nhằm duy trì mối quan hệ tốt với nhóm đối tượng này.
+ Nhóm các nhà cung cấp có quan hệ không thường xuyên: Đây là nhóm các nhà cung cấp quan hệ theo những nhu cầu có tính chất thời điểm của doanh nghiệp. Ví dụ như các nhà cung cấp TSCĐ, thiết bị quản lý, đồ dùng nội thất và một số dịch vụ thuê ngoài khác.
Một số đối tượng thanh toán khác của công ty TNHH KONA như thanh toán với nhà nước, thanh toán với cán bộ công nhân viên. Mối quan hệ thanh toán với nhà nước chủ yếu phát sinh dưới dạng nghĩa vụ phải nộp của công ty với các cơ quan nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí. Còn mối quan hệ thanh toán với cán bộ công nhân viên lại liên quan tới các khoản tạm ứng, thanh toán lương, thưởng, bồi thường thiệt hại vật chất....
Về phương thức thanh toán áp tại công ty. Một trong những yếu tố góp phần làm nên thành công của công ty chính là chính sách thanh toán mềm dẻo, linh hoạt được áp dụng với các đối tác của mình. Nếu căn cứ theo công cụ thanh toán, các hình thức thanh toán tại công ty bao gồm thanh toán dùng tiền mặt, trong đó có thanh toán bằng tiền mặt VNĐ, thanh toán bằng tiền mặt ngoại tệ, thanh toán bằng hối phiếu ngân hàng.... thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu dưới hình thức chuyển khoản và hình thức thanh toán bù trừ. Trong đó thanh toán thông qua chuyển khoản là phổ biến nhất vì nó đảm bảo tính an toàn và thuận tiện nhất là đối với những hợp đồng lớn và những bạn hàng có quan hệ thường xuyên. Hình thức thanh toán bằng tiền mặt thường chỉ phát sinh với những nghiệp vụ có khối lượng giao dịch nhỏ, không thường xuyên.
Về thời hạn thanh toán, hiên nay công ty đang áp dụng cả 3 hình thức thanh toán thanh toán trước, thanh toán ngay và thanh toán sau. Tuy nhiên hình thức thanh toán phổ biến nhất vẫn là trả chậm. Trong phương thức trả chậm công ty cũng áp dụng nhiều hình thức khác nhau như thanh toán một lần hay thanh toán trả góp và có chịu lãi. Thời hạn của các khoản thanh toán cũng khác nhau tuỳ thuộc vào quy mô nghiệp vụ và mối quan hệ giữa công ty với từng khách hàng hay nhà cung cấp. Chính điều này đã thể hiện sự linh hoạt của công ty trong việc sử dụng các chính sách thanh toán.
2.2 Tổ chức chứng từ
Trên thực tế, theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam hiện nay chưa có một bộ chứng từ nào được dùng chuyên biệt cho hoạt động thanh toán cả, mà hầu hết chứng từ được sử dụng trong hoạt động thanh toán đều là các chứng từ của các phần hành khác có liên quan. Tại công ty TNHH KONA cũng vậy, các chứng từ được sử dụng trong thanh toán đều là chứng từ của các phần hành có liên quan như: Tiền, hàng tồn kho, mua hàng, bán hàng, tiền lương....
2.2.1 Chứng từ trong thanh toán với người bán
Nghiệp vụ thanh toán với người bán của công ty TNHH KONA phát sinh bao gồm thanh toán với các nhà cung nguyên vật liệu, các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển và một số nhà cung cấp khác. Hệ thống chứng từ làm cơ sở cho quá trình hạch toán thanh toán với người bán của Công ty bao gồm các chứng từ sau:
- Các chứng từ mua hàng gồm: Hoá đơn tài chính, Phiếu kiểm nghiệm chất lượng hàng hoá, Phiếu nhập kho, ngoài ra còn có Hợp đồng mua hàng, Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý hợp đồng mua hàng...
- Các chứng từ thanh toán công nợ với người bán: Biên bản nhận nợ, Giấy báo Nợ của ngân hàng, Uỷ nhiệm chi, Phiếu chi...
Trình tự luân chuyển chứng từ: Vật tư sau khi được kiểm nhận sẽ được bộ phận cung ứng viêt phiếu nhập kho và tiến hành nhập kho, thủ kho căn cứ vào số lượng vật tư thực tế nhập kho tiến hành ghi thẻ kho rồi chuyển cho bộ phận kế toán. Kế toán căn cứ vào hoá đơn và thẻ kho để vào sổ chi tiết vật tư và thanh toán với người bán.
Một ví dụ cụ thể về nghiệp vụ mua hàng như sau: Ngày 12/1/2007 công ty TNHH KONA có mua của công ty CP ONTAT TRADING một lô hàng, các chứng từ đi kèm nghiệp vụ này gồm có:
Mẫu số: 01GTKT-3LL
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: MV/2006B
Liên 2: Giao khách hàng Số: 0006260
Ngày 12 tháng 01 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty CP ONTAT TRADING
Địa chỉ: KCN Khai Quang - Vĩnh Phúc Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0500627524
Họ tên người mua hàng: Công ty KONA
Tên đơn vị:
Địa chỉ: KCN Bình Minh – Hà tây Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Trả chậm 60 ngày MS: 0500415034
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Vải 0184 vàng K138
mét
36.5
3.636
132.714
....
6
Vải 0361 tím K266
mét
221.8
2.727
604.848,6
Cộng tiền hàng:.............................................................25.038.200
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: ................................. 2.503.820
Tổng cộng tiền thanh toán: .................................................................17.542.020 Số tiền viết bằng chữ: Mười bẩy triệu năm trăm bốn mươi hai nghìn không trăm hai mươi đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Biểu 2.1: Hoá đơn GTGT trong thanh toán với người bán
Công ty TNHH KONA
PHIẾU NHẬP KHO Số: NK12
Ngày 06 tháng 02 năm 2007
TK Nợ: 1521
133
TK Có: 331
Người giao hàng: Công ty CP ONTAT TRADING
Theo hoá đơn số: 0006260 ngày 12/02/2007
Nhập kho: ô. Hải
STT
Tên vật tư
Mã vật tư
Đơn vị tính
số lượng
thực nhập
Đơn giá
Thành tiền
1
Vải 0184 vàng K138
011206
m
36.5
36,5
3.636
132.714
....
6
Vải 0361 tím K266
011211
m
221.8
221,8
2.727
604.848,6
Cộng
25.038.200
Thuế suất 10%
2.503.820
Tổng
17.542.020
Nhập, ngày 12 tháng 02 năm 2007
Phụ trách
cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu 2.2: Phiếu nhập kho
PHIẾU CHI Số: 02.07_C_214
Ngày 18 tháng 02 năm 2007
TK Nợ: 331
TK Có: 111
Người nhận tiền: Trần Thị Dung
Địa chỉ: Công ty CP ONTAT TRADING
Lý do chi: thanh toán hoá đơn số 6260
Số tiền: 17.542.020 đ (Viết bằng chữ: Mười bẩy triệu năm trăm bốn mươi hai nghìn lẻ hai đồng)
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Ngày 18 tháng 02 năm 2007
Thủ trưởng
Kế toán trưởng
Người lập
Thủ quỹ
Người nhận tiền
Biểu 2.3: Phiếu chi
2.2.2 Chứng từ trong thanh toán với người mua
Các chứng từ sử dụng trong thanh toán với người mua tại công ty TNHH KONA gồm có:
+ Chứng từ bán hàng gồm có: Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, ngoài ra còn Hợp đồng kinh tế, Thanh lý hợp đồng
+ Chứng từ thanh toán công nợ với người mua gồm có: Phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng
Quy trình luân chuyển chứng từ: Khách hàng tới mua hàng liên hệ tại phòng Bán Hàng của Công ty, sau khi ký kết hợp đồng, nhân viên Phòng Bán Hàng sẽ nhập thông tin về đơn hàng vào máy tính và viết hoá đơn GTGT. Liên 1 lưu tại Phòng Bán Hàng, liên 2 giao cho khách hàng đi nhận hàng, liên 3 chuyển cho Phòng Kế toán. Tại Phòng Kế toán, kế toán công nợ nhập thông tin từ phòng kinh doanh vào mục theo dõi công nợ của khách hàng đó trên máy tính, và đối chiếu với số liệu trên hoá đơn chuyển về. Kế toán bán hàng và xác định kết quả lấy thông tin từ kế toán công nợ nhập số liệu và đối chiếu với các kho sản phẩm để theo dõi chi tiết tình hình tiêu thụ của từng loại sản phẩm.
Ví dụ cụ thể về một nghiệp vụ bán hàng cụ thể như sau: Ngày 07 tháng 11 năm 2007 công ty TNHH KONA có bán cho công ty CP Hồng Phát một lô hàng, các chứng từ đi kèm nghiệp vụ này bao gồm:
Mẫu số: 01GTKT-3LL
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: UB/2007B
Liên 3: Nội bộ Số: 0003725
Ngày 07 tháng 11 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH KONA
Địa chỉ: KCN Bình Minh-Thanh Oai-Hà Tây Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0500415034
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Hằng
Tên đơn vị: Công ty CP Hồng Phát
Địa chỉ: Thanh Xuân-Hà Nội Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Trả chậm bằng tiền mặt MS: 0101184057
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá¸
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Ruột đệm A2x1,2x0,4
tấm
7
1.358.000
9.506.000
2
Ruột đệm B2x1.2x0.4
tấm
12
1.084.400
13.012.800
Cộng tiền hàng:.............................................................22.518.800
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: .................................... 2.251.880
Tổng cộng tiền thanh toán: .................................................................24.770.680 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi bốn triệu bẩy trăm bẩy mươi ngàn sáu trăm tám mươi đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Biểu 2.4: Hoá đơn GTGT trong thanh toán với người mua
PHIẾU THU Số: 11.07_T_406
Ngày 31 tháng 11 năm 2007
TK Nợ: 111
TK Có: 131
Người nộp tiền: Nguyễn Thị Hằng
Địa chỉ: Công ty CP Hồng Phát
Lý do nộp tiền: thanh toán tiền hàng công ty CP Hồng Phát theo HĐ 3725
Số tiền: 24.770.680 đ (Viết bằng chữ: Hai mươi bốn triệu bẩy trăm bẩy mươi ngàn sáu trăm tám mươi nghìn đồng chẵn)
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền
Ngày 31 tháng 11 năm 2007
Thủ trưởng
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nộp tiền
Biểu 2.5: Phiếu thu
2.2.3 Một số chứng từ trong thanh toán với các đối tượng khác
Ngoài các hoạt động thanh toán với người mua và người bán tại công ty TNHH KONA còn diễn ra hoạt đông thanh toán đối một số đối tượng khác như thanh toán với người lao động, thanh toán với nhà nước. một số chứng từ thuộc các hoạt động nay như sau:
CÔNG TY TNHH KONA BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 11 NĂM 2007
ĐƠN VỊ: PHÒNG KẾ TOÁN
STT
HỌ VÀ TÊN
NGÀY TRONG THÁNG
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
TỔNG
1
Phạm Văn Nhận
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22C
2
Đinh Xuân Cầm
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22C
3
Phạm Thu Hà
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22C
…….
Ngày 02/12/2007
NGƯỜI CHẤM CÔNG PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
Biểu 2.6: Bảng chấm công
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN HÀNG HOÁ DỊCH VỤ MUA VÀO
Tháng 05/2007
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH KONA
Địa chỉ: Bình Minh-Thanh Oai-Hà Tây
Mã số thuế: 0500415034
Ký Hiệu
HĐ Số
Ngày
TÊN ĐƠN VỊ, NGƯỜI BÁN
TL Khấu
Trừ
GIÁ THANH TOÁN
Thuế GTGT Đầu Vào
Tổng Giá Thanh Toán
MS Thuế
CG002
...
2/5/2007
Phí Dvụ thanh toán ngân hàng
10%
630.000
63.000
693.000
…
CGL02
1
2/5/2007
Lệ phí chuyển tiền
10%
400.000
40.000
440.000
…
CMYB04
...
3/5/2007
Bà Duyên bưu điện HT thanh toán tiền điện
10%
754.485
75.449
829.934
…
CGYB01
...
3/5/2007
Phí chuyển tiền
10%
308.000
30.800
338.8
…
CGVP02
76
3/5/2007
Ngân hàng công thương VP
10%
140.000
14.000
154.000
…
CM009
...
4/5/2007
T/toán bốc xếp T04/07
5%
36.596.922
1.829.078
38.426.000
…
CM010
...
4/5/2007
T/toán bốc xếp T04/07
5%
18.421.714
921.086
19.342.800
…
CM011
...
4/5/2007
T/toán cước vận chuyển T04/07 - Trịnh Xuân Hà
5%
132.933.700
6.646.300
139.580.000
…
…
…
…
…
CML47
76687
31/5/2007
Chi tiền vận chuyển về cửa hàng -ĐL
5%
17.547.782
877.389
18.425.171
…
CGP02
1
31/5/2007
Lệ phí chuyển tiền
10%
350.000
35.000
385.000
…
LC06
...
31/5/2007
Thuế đầu vào T1/07 CNLC
582.014.620
582.014.620
…
VC01
...
31/5/2007
Cước V/C Cty thuê T01/07
5%
819.113.000
40.955.650
860.068.650
…
VC05
...
31/5/2007
Cước V/C công ty thuê T02/07
5%
228.677.000
11.433.850
240.110.850
…
SCL02
...
31/5/2007
SCL hoàn thành đường bê tông nội bộ công ty
35.190.546
35.190.546
…
TỔNG PHÁT SINH
82.305.491.803
9.670.222.020
91.975.713.823
Ngày 08/06/2007
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
Biểu 2.7: Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào
BẢNG KẾ HOÁ ĐƠN HÀNG HOÁ DỊCH VỤ BÁN RA
Tháng 05/2007
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH KONA
Địa chỉ: Bình Minh-Thanh Oai-Hà Tây
Mã số thuế: 0500415034
Ký Hiệu
Số CT
Ngày CT
Tên khách hàng
MS Thuế
Mặt Hàng
Doanh số bán
Tỷ lệ khấu trừ
Thuế GTGT
TMPT01
053
01/5/2007
Bà kiếm Cty TNHH phúc mỹ nộp tiền thuê kho diễn lâu quý 1/2007
…
…
5.454.546
0
545.454
HAI
123
01/5/2007
Cty TNHH Đức Tiến - Mua 40 thùng bông tấm L2
…
…
20.727.270
0
2.072.730
24156
24156
01/5/2007
Cty TNHH Việt Thịnh - Mua 40 thùng bông tấm L1
…
…
28.363.640
0
2.836.360
HĐ5934
59934
01/5/2007
Công ty TNHH xây dựng Hưng Hải
…
…
15.000.000
0
1.500.000
HĐ5935
59935
01/5/2007
Công ty TNHH xây lắp Phúc Khánh
…
…
50.181.837
0
5.018.163
HĐ5939
59939
01/5/2007
Công ty TNHH Bình Long
…
…
25.772.740
0
2.577.260
HĐ5944
59944
01/5/2007
Công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại số 1 Hà Tây
…
…
34.772.715
0
3.477.285
HĐ5933
59933
01/5/2007
Công ty CP xây dựng và phát triền nông thôn- ht ga 30
…
…
21.954.540
0
2.195.460
...
…
…
………
HĐ7720
77720
08/5/2007
Công ty xây dựng công trình Nam Tiến – Sơn Tây 93
…
…
67.636.389
0
6.763.611
PT8406
84706
09/5/2007
Ông Đồng - Công ty Việt Bắc -Bộ QP
…
…
31.022.740
0
3.102.260
……
…
…
..
DT0101
...
31/5/2007
Doanh thu bán hàng T05/07
…
…
9.939.940.527
10
993.993.723
Tổng phát sinh
84.805.203.085
8.478.523.187
Ngày 08/06/2007
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
Biểu 2.8: Bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra
2.3 Tài khoản sử dụng
2.3.1 Tài khoản trong thanh toán với người mua
Tài khoản được công ty sử dụng trong thanh toán với người mua là TK 131_Phải thu của khách hàng. Công ty TNHH KONA sử dụng tài khoản 131 để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng trong cả ba trường hợp mua hàng trả tiền trước, trả ngay và trả sau. Tài khoản này được công ty chi tiết theo từng khách hàng. Ví dụ:
TK131.102: Phải thu công ty Shinwoo
TK131.103: Phải thu công ty SX hàng thể thao JSC
TK131.111: Phải thu công ty XNK Dệt may
TK131.114: Phải thu Spyder Active Inc
….
Riêng đối với nhóm khách lẻ thì công ty tiến hành theo dõi chung trên cùng một đầu tài khoản, đó là TK 131.100: Phải thu khách hàng mua lẻ.
Tài khoản 131_Phải thu của khách hàng của công ty tồn tại cả hai số dư: số dư Nợ là phần người mua chưa trả tiền sau khi đã nhận hàng, số dư Có là phần người mua ứng tiền trước nhưng công ty chưa giao hàng.
2.3.2 Tài khoản thanh toán với người bán
Tài khoản được kế toán sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán là tài khoản 331_Phải trả cho người bán. Cũng giống như TK 131, TK 331 cũng được chi tiết theo đối tượng là các nhà cung cấp cụ thể. Ví dụ:
TK331.142: Phải trả công ty ONTAT TRADING
TK331.311: Phải trả công ty Nhật Trang
TK331.100: Phải trả nhà cung cấp khác
….
2.3.3 Tài khoản sử dụng trong thanh toán với các đối tượng khác
- Thanh toán với người lao động: Tài khoản được kế toán sử dụng trong hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người lao động là TK 334_Phải trả người lao động. Tài khoản này được sử dụng để hạch toán các khoản thanh toán liên quan tới người lao động như: Lương, thưởng, bồi thường trách nhiệm thiệt hại vật chất, hoàn tạm ứng thừa….
- Công ty sử dụng tài khoản 333_Thuế và các khoản phải nộp nhà nước để hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà nước. Tài khoản này được chi tiết theo các loại thuế, phí và lệ phí mà công ty phải nộp cho nhà nước. cụ thể việc chi tiết này như sau:
+TK3331: Thuế GTGT đầu ra. Chi tiết thành hai tài khoản cấp 3 là:
TK33311_Thuế GTGT đầu ra
TK33312_Thuế GTGT hàng nhập khẩu
+TK3333: Thuế xuất, nhập khẩu
+TK3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
+TK3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất
+TK3338: Các loại thuế khác
Ngoài ra trong hạch toán thuế GTGT công ty còn sử dụng TK 133_Thuế GTGT được khấu trừ để hạch toán thuế GTGT đầu vào. Tài khoản này được chi tiết thành hai tiểu khoản là:
+TK1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
+TK1332: Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định
2.4 Trình tự hạch toán
2.4.1 Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán
Hàng ngày khi phát sinh các nghịêp vụ kế toán tập hợp chứng từ rồi tiến hành nhập liệu theo các phần hành trên phần mềm kế toán. Máy sẽ tự động tiến hành tổng hợp số liệu ghi các bút toán định khoản và lên báo cáo theo những quy ước đã định của mỗi phần hành. việc hạch toán này có thể được khái quát như sau
- Khi phát sinh nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ thuê ngoài dù thanh toán theo hình thức trả ngay hay trả chậm đều hạch toán:
Nợ TK 152, 153, 156, 211…
Nợ TK 133
Có TK 331: chi tiết theo đối tượng
- Khi thanh toán, ứng trước tiền cho người bán:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112: thanh toán bằng tiền
Có TK 131: thanh toán bù trừ cùng đối tượng
2.4.2 Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua
- Khi bán hàng, cung cấp dịch vụ cho khách hàng:
Nợ TK 131: chi tiết theo đối tượng
Có TK 3331:
Có TK 511:
- Khi khách hàng thanh toán tiền hàng đã mua, ứng trước tiền hàng:
Nợ TK 111,112: thanh toán bằng tiền
Nợ TK 331: thanh toán bù trừ cùng đối tượng
Có TK 131
- Giảm giá hàng bán nếu có:
Nợ TK 532
Nợ TK 3331
Có TK 131
2.4.3 Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với các đối tượng khác
- Thanh toán với công nhân viên: Kế toán tiền lương tính ra lương phải trả và các khoản trích theo lương để hạch toán vào tài khoản 334 - Phải trả người lao động. Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của Công ty về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên trong Công ty. Cuối tháng, từng phòng ban nộp “Bảng chấm công” cho Phòng hành chính nhân sự để nhập số liệu vào máy tính. Phòng tiêu thụ tổng hợp số liệu tiêu thụ trong tháng để lập ra “Phương án phân phối tiền lương” đối chiếu với số liệu theo dõi của kế toán bán hàng, từ đó chuyển số liệu cho Phòng hành chính nhân sự để tính ra tổng quỹ lương trong tháng. Phòng hành chính nhân sự in ra hai bản “Phương án chia lương”, một bản cung cấp cho kế toán tiền mặt để làm cơ sở lập Phiếu chi, một bản cung cấp cho kế toán tổng hợp để tính lương cho từng cán bộ công nhân viên, lập Bảng tổng hợp lương toàn công ty.
+ Khi tính ra lương thưởng và các khoản phải trả người lao động:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 431
Có TK 334
+ Tính các khoản giảm trừ vào lương:
Nợ TK 334
Có TK 141: số đã tạm ứng
Có TK 338: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
Có TK 138: bồi thường trách nhiệm vật chất
- Thanh toán với nhà nước: Tuỳ theo từng loại thuế, hàng tháng hàng quý hàng năm kế toán tính ra lượng thuế phải nộp. Khi nộp tiền kế toán ghi:
Nợ TK 3331: thuế GTGT
Nợ TK 3333: thuế xuất, nhập khẩu
Nợ TK 3334: thuế thu nhập doanh nghiệp
Nợ TK 3337: thuế nhà đất, tiền thuê đất
Nợ TK 3338: thuế khác
Có TK 111,112:
2.5 Sơ đồ hạch toán
Việc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán được khái quát theo sơ đồ sau:
TK 511 TK 131 TK111, 112
(2)
(1a)
TK 532
TK 3331 (3a)
(1b) TK3331
(3b)
TK 111, 112 TK 331 TK152, 153,156,211
(5a)
(4) TK133
(5b)
TK 334 TK 622,627,641,642,431
(8) (6)
TK 141,138,338
(7)
TK333
(9)
Biểu 2.9: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
Trong đó:
1a: Giá bán hàng hoá chưa thuế
1b: Thuế GTGT đầu ra
2: Người mua thanh toán tiền hàng
3a: Giảm giá hàng bán
3b: Thuế GTGT đầu ra giảm tương ứng
4: thanh toán tiền hàng cho người bán
5a: Giá trị vật tư, hàng hoá mua vào
5b: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng
6: Tính lương, thưởng phải trả người lao động
7: Các khoản giảm trừ phải trả người lao động
8: Thanh toán cho người lao động
9: Nộp các khoản thuế cho ngân sách nhà nước
2.6 Hệ thống sổ sách kế toán về thanh toán
Phương pháp sổ mà công ty TNHH KONA sử dụng là nhật ký chung. Một số mẫu sổ chi tiết và tổng hợp công ty sử dụng theo hình thức này cụ thể như sau:
CÔNG TY TNHH KONA SỔ CÁI TÀI KHOẢN
BÌNH MINH-THANH OAI-HÀ TÂY 131 - Phải thu khách hàng
Từ ngày 01/11/06 đến 30/11/06
Số CT
Ngày CT
Ngày ghi số
DIỄN GIẢI
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
Số dư
Số dư đầu kỳ
5,496,887,967
……….
..
....
……………..
TG013
01/11/06
08/11/06
Thu tiền hàng – Cty CPXD bảo tàng HCM
1121101
50,000,000
5,260,033,567
97191
05/11/06
05/11/06
Nguyễn Thị Cải mua bông tấm
3331114
5,636,400
5,265,669,967
97191
05/11/06
05/11/06
Nguyễn Thị Cải mua bông tấm
511111
56,363,600
5,322,033,567
59216
10/11/06
01/11/06
Cty TNHH TM Việt Thịnh
3331116
5,672,720
5,327,706,287
59216
10/11/06
01/11/06
Cty TNHH TM Việt Thịnh
511111
56,727,280
5,384,433,567
…………
TGL20
20/11/06
30/11/06
Công ty Xây lắp Phúc Khánh
11212511
500,000,000
5,536,547,785
HĐ20687
20/11/06
30/11/06
Công ty TNHH Minh thành
511111
8,836,368
5,545,384,153
HM11
30/11/06
22/12/06
Đối trừ tiền cước VC tháng 9 + 10 /2006 –Cty Hoàng Khanh
331165
118,689,000
5,426,695,153
…….
...
....
………
Tổng phát sinh
12,762,242,150
13,048,566,832
Phát sinh luỹ kế
342,630,231,013
327,008,758,930
Số dư cuối kỳ
5,210,563,285
Biểu 2.10: Sổ cái tài khoản 131
CÔNG TY TNHH KONA SỔ CÁI TÀI KHOẢN
BÌNH MINH-THANH OAI-HÀ TÂY 331 - Phải trả cho người bán
Từ ngày 01/11/06 đến 30/11/06
Số CT
Ngày CT
Ngày ghi sổ
DIỄN GIẢI
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
Số dư
Số dư đầu kỳ
9.471.638.414
…
…
….
…..
HD10657
15/11/06
15/11/06
Nhập mua vải sợi từ Cty vải sợi Nghĩa Hưng tháng 11/06 (500 cuộn)
1561
340.000.000
9.003.815.587
HD10657
15/11/06
15/11/06
Nhập mua vải sợi từ Cty vải sợi Nghĩa Hưng tháng 11/06 (500 cuộn)
1331
34.000.000
HD10657
28/11/06
30/11/06
Trả tiền mua vải - Cty vải sợi Nghĩa Hưng
1121101
500.000.000
8.503.815.587
VC16
30/11/06
21/12/06
Chi phí vận chuyển thuê hộ Cty XM HM (642 tấn)
1331
2.412.650
8.563.195.399
TD11
30/11/06
22/12/06
Đối trừ tiền cước VC tháng 8+9+10/2006 - Công ty CP may Hà Nam
131.116
23.430.000
8.543.285.728
HM11
30/11/06
22/12/06
Đối trừ tiền cước VC tháng 9 + 10 /2006 - Công ty TNHH Nhật Trang
131.311
118.689.000
8.504.596.728
SCL11
30/11/06
30/11/06
Qtoán SCL: đường vào kho - CTy CP XD Minh Quang
13311111
6.460.818
8.514.828.357
….
..
….
…..
Tổng phát sinh
10.135.808.301
9.878.998.244
Phát sinh luỹ kế
544.306.589.936
513.916.559.801
Số dư cuối kỳ
9.214.828.357
Ngày08/12/2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
(Ký, họ và tên)
Biểu 2.11: Sổ cái tài khoản 331
CÔNG TY TNHH KONA
Bình Minh-Thanh Oai-Hà Tây
Tài khoản: 131 - phảI thu của khách hàng
Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày: 31/12/2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Công ty Shinwoo (KH102)
D đầu
4.076.800
Tổng Ps
1.832.724.924
1.828.648.124
D cuối
1/5/2006
HD 10856
Hợp đồng KONA-SHW/04 PL 05
51132
61.961.436
1/7/2006
HD 10857
Hàng mẫu mã TD-02, 24506, 34506
51132
3.710.792
1/7/2006
HD 10857
Hàng mẫu mã TD-02, 24506, 34506
33311
371.078
1/10/2006
HD 10859
Hợp đồng KONA-SHW/04 PL 05+06
51132
41.075.192
1/10/2006
HD 10860
Hợp đồng KONA-SHW/04 PL 05+06
51132
3.871.744
1/13/2006
BC 9
Thu tiền gia công may mặc XK
11222
477.600.000
1/16/2006
HD 10867
Theo Hợp đồng KONA-SHW/04 PL 06
51132
6.422.605
1/16/2006
HD 10868
Theo Hợp đồng KONA-SHW/04 PL 06
51132
25.397.494
1/16/2006
HD 10869
Theo Hợp đồng KONA-SHW/04 PL 06
51132
349.545.410
1/16/2006
HD 10870
Theo Hợp đồng KONA-SHW/04 PL 06
51132
240.669.963
1/16/2006
HD 10871
Theo Hợp đồng KONA-SHW/04 PL 06
51132
125.052.236
1/18/2006
BC 11
Thu tiền g/c may mặc XK
11222
636.800.000
1/20/2006
HD 10874
Theo Hợp đồng KONA-SHW/04 PL 06
51132
19.334.999
1/21/2006
HD 10875
Theo Hợp đồng KONA-SHW/04 PL 06
51132
80.257.814
1/21/2006
HD 10876
Theo Hợp đồng KONA-SHW/04 PL 06
51132
57.976.660
1/21/2006
HD 10877
Theo Hợp đồng KONA-SHW/04 PL 06
51132
58.468.429
1/23/2006
HD 10880
theo Hợp đồng KONA-SHW/04 PL 05
51132
1.338.872
1/27/2006
HD 10882
Theo Hợp đồng KONA-SHW/04 PL06
51132
187.551.000
2/7/2006
BC 23
Thu tiền gia công may mặc XK
11222
144.528.924
2/7/2006
HD 10884
theo Hợp đồng KONA-SHW/04 PL 05
51132
5.416.200
2/17/2006
BC 24
Thu tiền gia công may mặc XK
11222
477.900.000
2/18/2006
HD 10887
Theo Hợp đồng KONA-SHW/04 PL 05
51132
5.491.900
2/18/2006
HD 10888
Theo Hợp đồng KONA-SHW/04 PL05
51132
6.467.600
3/8/2006
HD 10896
Theo Hợp đồng KONA-SHW/04 PL 06
51132
168.687.800
3/8/2006
HD 10897
Theo Hợp đồng KONA-SHW/04
51132
206.255.200
3/9/2006
HD 10899
Theo Hợp đồng KONA-SHW/04 PL 05
51132
171.460.500
3/14/2006
BC 21
Thu tiền gia công may mặc XK
11222
91.819.200
3/14/2006
HD 10901
Công sửa hàng CT MP-Asu
51133
5.400.000
3/14/2006
HD 10901
Công sửa hàng CT MP-Asu
33311
540.000
Cty CP SX hàng thể thao JSC (KH103)
D đầu
Tổng Ps
3.243.701.022
2.063.088.138
D cuối
1.180.612.884
6/20/2006
HD 10923
Tiền cho thuê xe Ôtô (năm 2006) HĐ 19/HĐTTS, Điện sáng từ T11/05-T5/06
51134
204.854.874
6/20/2006
HD 10923
Tiền cho thuê xe Ôtô (năm 2006) HĐ 19/HĐTTS, Điện sáng từ T11/05-T5/06
33311
20.485.487
7/10/2006
PKT24
Bù trừ công nợ phải thu và phải trả theo CV số 01/2006 (10/07/2006)
33111
225.340.361
8/31/2006
HD 10946
Điện sáng T6+7/2006
51134
134.737.000
8/31/2006
HD 10946
Điện sáng T6+7/2006
33311
13.473.700
8/31/2006
PN 129
Điều chỉnh bút toán bù trừ công nợ T7/06
33111
225.340.361
9/25/2006
BC 37
Thu tiền cho thuê Ôtô năm 2006, tiền điện sáng T11/05 đến 7/06
11212
373.551.061
9/30/2006
HD 0084955
Theo Hợp đồng KONA-02MPJSC/06 PL01+02
51133
219.624.000
9/30/2006
HD 0084955
Theo Hợp đồng KONA-02MPJSC/06 PL01+02
33311
21.962.400
10/12/2006
HD 0084961
Bán hàng theo PL03 - HĐ KONA-02MPJSC/06
51133
308.080.000
10/12/2006
HD 0084961
Bán hàng theo PL03 - HĐ KONA-02MPJSC/06
33311
30.808.000
10/24/2006
BC 42
Thu tiền hàng gia công
11212
338.888.000
10/31/2006
HD 0084964
Theo Hợp đồng gia công
51133
233.384.000
10/31/2006
HD 0084964
Theo Hợp đồng gia công
33311
23.338.400
11/28/2006
BC 53
Thu tiền hàng gia công HĐ84955, 84964
11212
498.308.800
11/30/2006
HD 0084971
Theo Hợp đồng KONA-02MPJSC/06 Pl02+03
51133
329.160.000
11/30/2006
HD 0084971
Theo Hợp đồng KONA-02MPJSC/06 Pl02+03
33311
32.916.000
11/30/2006
HD 0084973
Tiền thuê nhà phải thu N2006 theo HĐ21/HĐTN/2006
51131
523.636.364
11/30/2006
HD 0084973
Tiền thuê nhà phải thu N2006 theo HĐ21/HĐTN/2006
33311
52.363.636
12/25/2006
BC 62
Thu tiền thuê VP năm 2006 HĐ 21/HĐTN/2006
11212
576.000.000
12/25/2006
BC 62
Thu tiền gia công hàng may mặc HĐ 84971
11212
50.999.916
12/30/2006
HD 84977
VAT HĐ 0084977
33311
79.048.800
12/31/2006
HD 0084977
Xuất hàng theo hơp đồng
51133
790.488.000
Biểu 2.12: Sổ chi tiết TK 131
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
Kỳ kê khai: Tháng 05 năm 2007
Mã số thuế:
0500415034
Tên cơ sở kinh doanh:
Công ty TNHH KONA
STT
CHỈ TIÊU
GIÁ TRỊ HHDV
THUẾ GTGT
A
Không phát sinh hoạt động mua bán trong kỳ(đánh dấu "X")
[10]
0
B
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
[11]
0
C
Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước
I
Hàng hóa, dịch vụ (HHDV) mua vào
1
Hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ([12]=[14]+[16]; [13]=[15]+[17])
[12]
80,488,043,374
[13]
7,704,214,008
a
Hàng hóa, dịch vụ mua vào trong nước
[14]
80,488,043,374
[15]
7,704,214,008
b
Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu
[16]
0
[17]
0
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
[18]
0
[19]
0
b
Điều chỉnh giảm
[20]
0
[21]
0
3
Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào ([22]=[13]+[19]-[21])
[22]
7,704,214,008
4
Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này
[23]
7,704,214,008
II
Hàng hóa, dịch vụ bán ra
1
Hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ ([24]=[26]+[27]; [25]=[28])
[24]
82,597,686,525
[25]
8,259,607,293
1. 1
Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT
[26]
0
1. 2
Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT([27]=[29]+[30]+[32]; [28]=[31]+[33])
[27]
82,597,686,525
[28]
8,259,607,293
a
Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế 0%
[29]
0
b
Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế 5%
[30]
2,970,040
[31]
148,502
c
Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế 10%
[32]
82,594,716,485
[33]
8,259,458,791
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
[34]
0
[35]
0
b
Điều chỉnh giảm
[36]
0
[37]
0
3
Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra([38]=[24]+[34]-[36], [39]=[25]+[35]-[37])
[38]
82,597,686,525
[39]
8,259,607,293
III
Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ
1
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ ([40]=[39]-[23]-[11])
[40]
555,393,285
2
Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ([41]=[39]-[23]-[11])
[41]
0
2. 1
Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này
[42]
0
2. 2
Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau ([43]=[41]-[42])
[43]
0
Người ký:
Biểu 2.13: Tờ khai thuế GTGT
PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA
Công ty TNHH KONA bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2002. Sau gần 6 năm hoạt động công ty đã tìm được chỗ đứng trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Cùng với đó công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống các bạn hàng, đối tác đáng tin cậy. Tuy nhíên để có thể làm được điều đó công ty đã phải trải qua quá trình không ngừng hoàn thiên hệ thống chính sách thanh toán nói chung cũng như việc quản lý hạch toán các nghiệp vụ thanh toán nói riêng. Và cho đến hiện tại công tác hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại đơn vị đã đạt được một số thành tựu cũng như còn tồn tại một số hạn chế sau:
3.1 Ưu điểm
Về mặt tổ chức chứng từ: Với việc coi chứng từ là cơ sở, là nền tảng của công tác hạch toán nói chung và hạch toán các nghiệp vụ thanh toán nói riêng công ty đã rất chú trọng công tác tổ chức chứng từ. Và trên thực tế công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống chứng từ phục vụ cho việc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán một cách khá đầy đủ. Các mẫu chứng từ mà công ty sử dụng đều được thiết kế theo đúng quy định của nhà nước. Việc tổ chức luân chuyển và lưu trữ chứng từ tại công ty TNHH KONA một mặt vùa tuân thủ các quy định của nhà nước đồng thời cũng có được sự hợp lý so với điều kiện của công ty. Nhờ vậy công tác hạch toán các nghiệp vụ thanh toán diễn ra rất thuận lợi, phục vụ tốt cho công tác quản lý.
Về tài khoản sử dụng: Công ty đã sử dụng đúng các tài khoản thanh toán cấp 1 theo quy định tại quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính. Việc chi tiết các tài khoản thanh toán cấp 2 đã phần nào đáp ứng được nhu cầu quản lý các đối tượng thanh toán.
Về sổ sách kế toán: Công ty đã thiết kế cho mình một hệ thống sổ sách kế toán về thanh toán khá đầy đủ, bao gồm cả các sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Bên cạnh đó việc công ty lựa chọn hình thức ghi sổ Kế Toán Chung kết hợp với việc sử dụng kế toán máy đã góp phần vào việc giảm bớt số lượng nhân viên kế toán, giảm chi phí nhân công, đồng thời tạo điều kiện thuân lợi trong công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán các nghiệp vụ thanh toán nói riêng.
3.2 Nhược điểm
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì công tác hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại công ty TNHH KONA còn tồn tại một số hạn chế sau:
Về mặt tổ chức chứng từ: Các mẫu chứng từ mà công ty sử dụng tuy đã tuân thủ đúng quy định của nhà nước, tuy nhiên công ty lại chưa chú trọng tới công tác kiểm tra việc ghi chép đầy đủ các nội dung trong chứng từ. Cụ thể như trong một số Phiếu Thu, Phiếu Chi thường thiếu phần tài khoản hạch toán, thiếu chữ ký của Giám Đốc, người nộp tiền. Các Giấy Đề Nghị Thanh Toán phần xác nhận của Giám Đốc thường chỉ có chữ ký của Phó Giám Đốc và không có đóng dấu xác nhận.
Về sổ sách kế toán: Nhìn chung hệ thống sổ sách của công ty TNHH KONA là tương đối tốt tuy nhiên còn tồn tại một số hạn chế trong thiêt kế của sổ chi tiết thanh toán với người mua và thanh toán với người bán. Cụ thể, tác dụng của sổ chi tiết này là theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả với người bán và người mua nhưng trên thiêt kế của sổ chi tiết lại không thể hiện được điều kiện được hưởng chiết khấu thanh toán, thời hạn của từng khoản thanh toán, khi muốn xem xét thời hạn nợ người sử dụng phải mất công tìm lại các chứng từ công nợ liên quan. Do đó để có thể khai thác tốt hơn nữa tác dụng quản lý của hệ thống sổ sách thì công ty nên có một số thay đổi trong thiết kế của mẫu sổ chi tiết thanh toán với người mua và người bán.
Về phương pháp hạch toán:
-Công ty không tiến hành hạch toán các khoản chiết khấu thương mại mà công ty áp dụng đối với các khách hàng mua sản phẩm của công ty với khối lượng nhiều, trên thực tế kế toán tiến hành trừ thẳng phần chiêt khấu thương mại mà khách hàng được hưởng vào giá thanh toán trên hoá đơn, đồng thời hạch toán giảm trực tiếp vào tài khoản 511 trong cả hai trường hợp khách hàng mua khối lượng lớn trong một lần và mua khối lượng lớn trong nhiều lần.
-Công ty có nhận gia công sản phẩm cho một số đơn vị khác. Tuy nhiên lại không sử dụng tài khoản 002_Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công để hạch toán. Mà khi nhận gia công sản phẩm công ty lại hạch toán tăng TK 156 đồng thời tăng khoản phải trả.
Về việc trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi: Tính đến thời điểm ngày 31/12/2007 công ty đang tồn tại một số khoản công nợ phải thu của khách hàng đã quá hạn trên 1 năm nhưng công ty không tiến hành trích lập dự phòng theo quy định của nhà nước. Cụ thể một số khoản công nợ phải thu khách hàng đã quá hạn thanh toán của công ty như sau:
+ Một số khoản nợ quá hạn từ 3 tháng đến 1 năm như:
Mã khách hàng
Tên khách hàng
Số dư Nợ
Thời hạn nợ
KH104
Khách hàng Blooming
13.257.200
06/3/2007
KH107
Công ty Đức Hiền
6.053.000
14/3/2007
KH116
Công ty CP may Hà Nam
9.726.400
08/6/2007
KH132
Công ty thêu Khương Trung
15.798.200
18/6/2007
+ Một số khoản nợ quá hạn từ 1 đến 2 năm, đồng thời trong năm cũng không thấy phát sinh thêm giao dịch như:
Mã khách hàng
Tên khách hàng
Số dư Nợ
Thời hạn nợ
KH145
Công ty TNHH Tiến Anh
4.503.202
17/9/2006
KH212
Cửa hàng nội thất Duy Linh
916.056
26/9/2006
Bên cạnh đó công ty cũng chưa chú trọng tới công tác Phân tích tài chính nói chung cũng như phân tích tình hình, khả năng thanh toán nói riêng. Hiện nay trong bộ máy nhân sự của công ty TNHH KONA cũng chưa có nhân viên chuyên làm công tác kế toán quản trị, phân tích tình hình tài chính
3.3 Kiến nghị
Dựa trên những hạn chế trong công tác hạch toán thanh toán với người bán tại công ty TNHH KONA, em xin đưa ra một số kiến nghị nhỏ sau mong có thể góp phần vào việc hoàn thiện công tác hạch toán thanh toán với người bán và tăng cường khả năng quản lý tài chính tại đơn vị:
Thứ nhất: Về mặt tổ chức chứng từ, công ty nên chú trọng hơn nữa tới việc ghi chép nội dung chứng từ. Quản lý chứng từ một cách lỏng lẻo sẽ là nguyên nhân nảy sinh những sai phạm trong thanh toán, gây khó khăn cho công tác hạch toán. Do đó, việc ghi chép đầy đủ các nội dung của chứng từ một mặt vừa là tuân thủ quy định của nhà nước, mặt khác cũng là để tăng cường khả năng quản lý, kiểm soát đối với hoạt động thanh toán.
Thứ hai: Về mặt sổ sách kế toán, theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC: Nhà nước chỉ quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký; quy định mang tính hướng dẫn đối với các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết. Do đó công ty có thể thay đổi thiết kế của mẫu sổ chi tiết thanh toán với người mua và thanh toán với người bán cho phù hợp với yêu cầu quản lý. Cụ thể trong trường hợp này là yêu cầu theo dõi thời hạn của các khoản công nợ. Để đáp ứng yêu cầu này sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán cần có thêm cột “Điều kiện thanh toán”, nội dung của cột này là để thời hạn thanh toán, điều kiện được hưởng chiết khấu thanh toán. Ví dụ điều kiện thanh toán là: 2/10_N.90 (Cho nợ 90 ngày, nếu thanh toán trong 10 ngày đầu tiên thì được hưởng chiết khấu thanh toán là 2%). Khi đó mẫu sổ mới sẽ có kết cấu như sau:
Công ty TNHH KONA
Bình Minh-Thanh Oai-Hà Tây
Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán)
Từ...... Đến..........
Tài khoản: 131 (331)
Chứng từ
Số Ngày
Diễn Giải
Tài
khoản
đối ứng
Điều kiện thanh toán
Số PS
Nợ Có
Đối tượng
Số dư đầu
Cộng phát sinh
Số dư cuối
Biểu 3.1: Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán)
Thứ ba: Về phương pháp hạch toán:
-Công ty nên tiến hành hạch toán rõ các khoản chiết khấu thương mại mà công ty áp dụng đối với khách hàng. Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC: Trong trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại thì phần chiết khấu này không được hạch toán vào TK 521. Tuy nhiên trong trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu thương mại trong trường hợp này cần được hạch toán vào TK 521. Do vậy trong trường hợp người mua hàng nhiều lần hưởng chiết khấu thương mại thi công ty cần hạch toán rõ ràng. Việc hạch toán này cụ thể như sau:
+ Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại kế toán phản ánh
Nợ TK 521:
Nợ TK 3331:
Có TK 111, 112, 131...
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển số chiết khất thương mại đã chấp thuận cho người mua phát sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511
Có TK 521
-Công ty cần sử dụng TK 002 để hạch toán hàng hoá nhận gia công chứ không nên mượn TK 156 và TK 331 để hạch toán. Việc hạch toán này tuy không ảnh hưởng kết quả kinh doanh nhưng lại sai nguyên tắc quyền và nghĩa vụ vì trên thực tế tổng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp vẫn không thay đổi.
Thứ tư: Về việc trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi, như đã trình bày ở trên công ty TNHH KONA đang tồn tại một số khoản công nợ phải thu khách hàng đã quá hạn thanh toán. Do đó doanh nghiệp nên tiến hành trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí kinh doanh trong kỳ nhằm giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; bảo đảm cho doanh nghiệp phản ánh giá trị các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị thực tế có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Theo thông tư 13/2006/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2006 của bộ tài chính thì việc trích lập dự phòng đối với các khoản phải thu quá hạn thanh toán này cụ thể như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
Ngoài ra công ty cũng có thể tiến hành phân tích đối với các khoản nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có khả năng không thu hồi được để trích lập dự phòng.
Thứ năm: Công ty nên tuyển thêm một kế toán viên chuyên làm kế toán quản trị, hoặc kế toán trưởng trực tiếp làm kế toán quản trị để có thể tiến hành phân tích tài chính, phân tích tình hình, khả năng thanh toán từ đó có những điều chỉnh trong chính sách bán hàng, lựa chọn khách hàng, có biện pháp thu hồi nợ phải thu, thanh toán nợ phải trả tồn đọng lâu ngày, hoàn thiên hệ thống chính sách thanh toán và tăng cường quản lý tài chính trong đơn vị.
3.4 Đánh giá hiệu quả thông qua phân tích các chỉ tiêu cụ thể về thanh toán tại công ty TNHH KONA trong những năm gần đây
Phân tích các chỉ tiêu về thanh toán bao gồm phân tích các khoản phải thu và phân tích các khoản phải trả.
3.4.1Phân tích các khoản phải thu
Tình hình biến động các khoản phải thu của doanh nghiệp trong năm 2006 được thể hiện qua bảng phân tích 3.2.
Thông qua bảng phân tích ta thấy:
Tổng các khoản phải thu cuối kỳ so đầu năm giảm 501.018.597 đ với số tương đối giảm 5,5%. Điều này cho thấy trong năm doanh nghiệp đã có những cố gắng trong việc thu hồi các khoản công nợ phải thu, có những biện pháp thu hồi nợ hiệu quả. Đặc biệt trong đó khoản phải thu khách hàng giảm một lượng đáng kể, cuối kỳ so đầu năm giảm một lượng là 1.152.637.522 đ với số tương đối giảm 17,2% điều này cho thấy doanh nghiệp đã có những thay đổi lớn trong chính sách lựa chọn khách hàng, đồng thời tích cực thu hồi những khoản nợ đã có. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng đã tăng các khoản ứng trước cho người bán, nếu như lúc đầu năm số dư ứng trước cho người bán bằng 0 thì cuối kỳ đã tăng lên là 482.965.350 đ, điều này có thể là do thị trường yếu tố đầu vào trở nên khan hiếm hơn nên doanh nghiệp phải ứng trước để đảm bảo lượng hàng cung cấp phục vụ cho quá trình sản xuất. Thuế GTGT được khấu trừ lúc cuối kỳ so đầu năm đã tăng lên 219.25.316 đ, đây là một dấu hiệu khả quan cho thấy lượng hàng tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp đã tăng lên. Ngoài ra các khoản phải thu khác cũng giảm được 50.601.714đ.
Chỉ Tiêu
Số đầu năm
Số cuối kỳ
Chênh lệch
Quy mô Tỷ lệ %
Tổng Các khoản phải thu
9.101.537.081
8.600.518.484
-501.018.597 -5,5
1.Phải thu của khách hàng
6.692.949.633
5.540.312.111
-1.152.637.522 -17,2
2.Trả trước cho người bán
482.965.350
3.Thuế GTGT được khấu trừ
2.006.494.273
2.225.749.589
219.255.316 10,9
5.Các khoản phải thu khác
402.093.175
351.491.434
-50.601.741 -12,6
6.Dự phòng khoản phải thu khó đòi
Biểu 3.2: Bảng phân tích các khoản phải thu
3.4.2 Phân tích các khoản phải trả
Tình hình biến động các khoản phải trả của doanh nghiệp được thể hiện qua bảng 2.3
Qua bảng phân tích số liệu ta thấy:
Tổng các khoản phải trả lúc cuối kỳ so đầu năm giảm một lượng là 33.579.749đ, với số tương đối giảm 2.9%, điều này cho thấy những nỗ lực của doanh nghiệp trong việc thanh toán những khoản nợ giảm rủi ro thanh toán, lành mạnh hoá tình hình tài chính. Đặc biệt trong đó khoản phải trả người bán đã giảm một lượng khá lớn, lúc cuối kỳ so đầu năm giảm một lượng là 906.183.792đ với số tương đối giảm 9,8%, việc giảm khoản chiếm dụng vốn này sẽ giúp tăng uy tín cuả doanh nghiệp trên thương trường. Bên cạnh đó khoản mục người mua ứng tiền trước lúc cuối kỳ so đầu năm cũng tăng lên một lượng là 447.967.679 đ với số tương đối tăng 23,5% điều này cho thấy vị thế, tầm quan trọng của doanh nghiệp trong các giao dịch bán hàng ngày càng tăng lên nên người mua thường phải ứng tiền trước, tuy nhiên điều đó cũng có thể là hạn chế của doanh nghiệp nếu là trường hợp doanh nghiệp chậm trễ trong giao hàng.Thuế và các khoản phải trả nhà nước lúc cuối kỳ so đầu năm tăng 112.399.292đ với số tương đối tăng 35,3% điều này thể hiện doanh nghiệp đã chậm trễ trong việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước, cụ thể lượng thuế mà đơn vị phải nộp trong kỳ là 1.025.068.959đ nhưng đơn vị mới chỉ nộp 912.669.667đ. Ngoài ra các khoản phải trả phải nộp khác cũng tăng lên 9.347.902đ, với số tương đối tăng 73,7%.
Chỉ Tiêu
Số đầu năm
Số cuối kỳ
Chênh lệch
Quy mô Tỷ lệ %
Tổng các khoản phải trả
11.492.635.537
11.156.055.788
-336.579.749 -2,9
1.Phải trả cho người bán
9.225.579.956
8.319.396.164
-906.183.792 -9,8
2.Người mua trả tiền trước
1.908.438.949
2.356.406.646
447.967.679 23,5
3.Thuế và các khoản phải trả nhà nước
318.783.302
431.182.594
112.399.292 35,3
4.Phải trả CBCNV
( 20.110.848 )
5.Các khoản phải trả phải nộp khác
39.833.330
69.181.232
29.347.902 73,7
Biểu 3.3: Bảng phân tích các khoản phải trả
KẾT LUẬN
Thanh toán là hoạt động hết sức phổ biến, diễn ra thường xuyên với mật độ lớn. Hoạt động này gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ của doanh nghiệp đó với các chủ thể khác trong nền kinh tế. Muốn duy trì mối quan hệ này ngày càng vững bền ổn định thì mỗi doanh nghiệp cần có những nỗ lực trong việc xây dựng các chính sách thanh toán hợp lý. Không những thế việc có những chính sách hợp lý trong thanh toán sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có một nền tảng tài chính ổn định. Do đó việc hoàn thiện các chính sách thanh toán trở thành một đòi hỏi cấp thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH KONA, em đã có điều kiện được tìm hiểu thực tế hoạt động thanh toán tại công ty cũng như những nỗ lực của công ty trong việc xây dựng một hệ thống chính sách thanh toán toán hợp lý. Tuy mới đi vào hoạt động một thời gian chưa lâu nhưng công ty TNHH KONA đã tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường dệt may Việt Nam . Có được điều nay là nhờ đơn vị đã đạt được những hợp lý trong việc xây dựng một hệ thống chiến lược hoạt động nói chung và xây dựng hệ thống chính sách về thanh toán nói riêng. Tuy vậy để có thể tồn tại trong một thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì công ty cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường để hoàn thiện các chính sách thanh toán nhằm duy trì các mối quan hệ cũ và phát triển thêm những mối quan hệ với các bạn hàng mới. Có như vây mới đảm bảo cho tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp được.
Trên đây là toàn bộ những kiến thức về thanh toán mà em đã tìm hiểu được trong quá trình thực tập tại công ty TNHH KONA , từ những hiểu biết này em cũng xin đưa ra một số ý kiến nhỏ mong có thể góp phần vào việc hoàn thiện công tác hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Năng Phúc và các cô, chú, các anh, chị trong phòng Tài Chính_ Kế Toán công ty TNHH KONA đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định thành lập công ty TNHH KONA
2. Điều lệ công ty TNHH KONA
3. Quy chế hoạt động nội bộ công ty TNHH KONA
4. Báo cáo tài chính công ty TNHH KONA năm 2005, 2006
5. Hệ thống chứng từ, sổ sách công ty TNHH KONA
6. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính
7. Thông tư 13/2006/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2006 của Bộ Tài Chính
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33011.doc