I. Lý do chọn đề tài:
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển đều phải cần có vốn, có vốn để đầu tư, xây dựng mới, phát triển hàng hoá - dịch vụ, để tạo ra của cải vật chất cho xã hội và tạo ra công ăn việc làm.
Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn còn đang trong giai đoạn thực hiện các chính sách đổi mới nhằm tạo ra những bước chuyển mạnh mẽ, đưa nước ta thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước, xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN thì nền kinh tế cần phát triển ổn định, vững chắc, phấn đấu đạt được chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế kế hoạch đã đề ra. Muốn vậy chúng ta phải có một nguồn vốn to lớn để đầu tư vào kinh tế. Vốn được xác định vừa là mục tiêu vừa là giải pháp để phát triển kinh tế.
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và ổn định. Đạt được như thế chúng ta không thể không thừa nhận vai trò tích cực của ngành ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, các thành phần kinh tế hoạt động sôi nổi thì vai trò của ngân hàng càng được phát huy, đặc biệt là quá trình tạo và phân phối vốn cho nền kinh tế.
Nguồn vốn để phát triển nền kinh tế được tạo lập từ hệ thống ngân hàng là chủ yếu, mà nguồn vốn tự có của ngân hàng thì quá ít, chiếm tỷ lệ <10% tổng số vốn hoạt động của ngân hàng, chủ yếu là từ nguồn vốn huy động tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế. Vì vậy công tác huy động vốn tiền gửi luôn đóng vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng.
Chính vì tầm quan trọng của nguồn vốn tiền gửi nên em chọn đề tài:
“Những Giải Pháp Góp Phần Đẩy Mạnh Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn_Phòng Giao Dịch Điện Biên Phủ” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
II. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:
Phân tích, đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn_Phòng Giao Dịch Điện Biên Phủ
Đề xuất các giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn_Phòng Giao Dịch Điện Biên Phủ
Do thời gian thực tập có hạn so với thời gian đã học và do hạn chế khả năng của bản thân nên em không thể nghiên cứu hết được tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng. Trong điều kiện cho phép cũng như hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn_Phòng Giao Dịch Điện Biên Phủ nên em chỉ tập trung vào những vấn đề thật sự cần thiết liên quan đến hoạt động huy động vốn.
III. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá số liệu thực tế tại Ngân hàng kết hợp với lý thuyết học, những thông tin thu thập qua báo chí, sách vở, các văn bản báo cáo của Ngân hàng và thông qua việc tiếp xúc thực tế tại Ngân hàng. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối và tỷ trọng để đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
IV. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của khóa luận được trình bày thành ba chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đơn vị thực tập
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn_Phòng Giao Dịch Điện Biên Phủ
Chương 3: Các biện pháp, kiến nghị góp phần thu hút tiền gửi tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn_Phòng Giao Dịch Điện Biên Phủ
19 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Những giải pháp góp phần đẩy mạnh huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - phòng giao dịch Điện Biên Phủ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN
1.1.1 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Tên Ngân hàng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Tên giao dịch đối ngoại : Saigon Commercial Bank
Tên viết tắt : SCB
Địa chỉ trụ sở chính :193 – 203 Trần Hưng Đạo, Phường Cô Giang,
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại : (848) 920 6501
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (tiền thân là Ngân hàng TMCP Quế Đô) được thành lập vào năm 1992 theo Giấy phép hoạt động số 00018/NH – GP, Giấy phép thành lậpsố: 308/GP – UB, Đăng ký kinh doanh số: 4103001562.
Trải qua 10 năm hoạt động không hiệu quả, đến cuối năm 2002, Ngân hàng Quế Đô hoạt động trong hiện trạng tài chính thua lỗ trên 20 tỷ chưa có nguồn bù đắp,bộ máy quản trị điều hành suy sụp hoàn toàn, khách hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, nợ quá hạn hơn 20 tỷ không có khả năng thu hồi; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam duy trì chế độ thanh tra – giám sát thường xuyên và quy định hạn mức huy động chỉ 160 tỷ đồng, hoạt động kinh doanh nghèo nàn, không có hệ thống quy trình quy chế hoạt động nghiệp vụ, đội ngũ nhân sự yếu về trình độ chuyên môn…Nhận thức rõ những khó khăn đó, khi tiếp nhận Ngân hàng, các cổ đông mới đã tin tưởng giao phó cho Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc tiến hành các biệnpháp cải cách toàn diện để giải quyết những mâu thuẫn nội tại, kiện toàn bộ máytổ chức, làm cơ sở để tháo gỡ những khó khăn trong hoạt động. Nhờ đó, Ngân hàng TMCP Quế Đô chính thức được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép đổi tên gọi, đi vào hoạt động với thương hiệu mới: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – SCB kể từ ngày 08/04/2003. Thương hiệu này đã dần định hình và ngày càng chiếm đượcsự tin tưởng của người dân và doanh nghiệp khắp cả nước.
Với quyết tâm đưa Ngân hàng đi lên, từ sự cố gắng phát triển kinh doanh đầy hiệu quả trong năm 2003 (SCB bắt đầu có lãi từ quý II/2003), SCB đã có những giải pháp rất thực tế, mang ý nghĩa đột phá, nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính của SCB, củng cố hệ thống quy trình, quy chế chuyên môn nghiệp vụ trong toàn hàng. Kết thúc năm 2006, SCB được NHNN đánh giá xếp thứ 6 trong hệ thống các NHTM trên địa bàn TP.HCM. Đến thời điểm 30/09/2007, tổng tài sản của SCB đạt 20.134,7 tỷ đồng, gấp hơn 1,8 lần so với năm 2006; Tổng nguồn vốn huy động đạt 18.107,6 tỷ đồng, tăng 8.172,2 tỷ đồng tương ứng 82,2% so với đầu năm; Tổng dư nợ tín dụng - đầu tư là 17.323 tỷ đồng, tăng 8.533 tỷ đồng tương ứng 97% so với cả năm 2006. Mạng lưới hoạt động từ 7 điểm năm 2002 tăng lên 32 điểm bao gồm Hội sở, Sở giao dịch, các chi nhánh và các phòng giao dịch tại khu vực Hà Nội, miền Trung, Tp.HCM, Miền Tây Nam Bộ.
Trong quá trình hoạt động, SCB đã vinh dự đón nhận các giải thưởng:
* Cúp vàng thương hiệu Việt năm 2005 và 2006
* Cúp vàng thương hiệu Mạnh năm 2006
* Ba Cúp vàng Sản phẩm uy tín chất lượng năm 2006 dành cho 3 sản phẩm: “Tiết kiệm tích lũy, tặng thêm lãi suất cho khách hàng từ 50 tuổi”; “Tín dụng dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ”; “Tín dụng tiêu dùng”.
* Danh hiệu “ Doanh nghiệp Việt Nam uy tín, chất lượng năm 2006”
* Bằng khen do Hiệp hội Ngân hàng trao tặng năm 2005 và 2006
* Kỷ lục Việt Nam là “Ngân hàng TMCP lần đầu tiên phát hành trái phiếu chuyển đổi năm 2007”
* “Cúp Cầu Vàng Việt Nam năm 2007” trong ngành Ngân hàng do NHNN VN, Hiệp hội DN vừa và nhỏ VN, Hiệp hội Bảo hiểm VN và Hiệp hội kinh doanh chứng khoán VN trao tặng.
Xuất thân từ Ngân hàng TMCP Quế Đô được thành lập năm 1992, sau 5 năm đổi tên thương hiệu và phát triển, từ 8/4/2003 đến nay, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – SCB đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường tài chính Việt Nam, thể hiện qua sự tăng trưởng không ngừng về lợi nhuận hàng năm, chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng được nâng cao cũng như sự định hình rõ nét thương hiệu SCB trong cộng đồng .
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN_ PGD ĐIỆN BIÊN PHỦ
Ngày 25/07/2006 Hội Đồng Quản Trị ngân hàng TMCP Sài Gòn đã ký quyết định số 554/QĐ-SCB-HĐQT.06 thành lập Phòng giao dịch Điện Biên Phủ nằm ở số 261 Điện Biên Phủ, Phường 15, Quận Bình Thạnh. Theo quyết định này thì Phòng Giao Dịch Điện Biên Phủ trực thuộc Sở Giao Dịch. Kể từ ngày 01/01/2007 PGD Điện Biên Phủ sẽ do Chi nhánh Gia Định quản lý. Và ngày 15/01/2007 Hội Đồng Quản Trị đã ra quyết định giao cho Chi nhánh Tân Định trực tiếp quản lý PGD Điên Biên Phủ đến nay..
1.2 BỘ MÁY TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1.2.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN : HÌNH 1
* DIỄN GIẢI SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
* Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của SCB, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và điều lệ SCB quy định.
* Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông.
* Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng SCB.
* Ban Tư Vấn: là bộ phận có trách nhiệm tham mưu cho Hộ đồng quản trị các vấn đề liên quan đến mọi hoạt động kinh doanh, quản lý và điều hành ngân hàng.
* Ban Thư ký Hội đồng quản trị: là bộ phận thực hiện chức năng thư ký của Hội đồng quản trị, quản lý cổ đông, cổ phần, cổ phiếu
* Ban Thư ký Ban Điều hành: là bộ phận thực hiện chức năng thư ký của Ban Điều hành bao gồm: Tổng hợp chương trình, kế hoạch công tác của toàn hệ thống SCB; Đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch và nhiệm vụ do Ban Điều hành giao cho các cá nhân, đơn vị; Hỗ trợ, tham mưu tư vấn pháp luật cho Ban Điều hành.
* Tổng Giám đốc: là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng theo đúng pháp luật Nhà nước, các quy định của ngành, điều lệ, quy chế, quy định của Ngân hàng, đồng thời là người tham mưu cho Hội đồng quản trị về mặt hoạch định các mục tiêu, chính sách.
* Ban điều hành còn bao gồm các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và các bộ máy chuyên môn nghiệp vụ là những người hỗ trợ Tổng Giám đốc về mặt điều hành.
* Phó Tổng Giám đốc phụ trách Khối: là người có trách nhiệm điều hành tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của khối được phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc về mọi mặt hoạt đông của khối được phân công phụ trách.
* Phòng tổ chức nhân sự: quản lý hiệu quả chức năng nhân sự nhằm thu hút, duy trì và phát triển một đội ngũ nhân viên chất lượng cao cho ngân hàng.Phát triển nguồn nhân lực và quản lý nhân sự.Tham mưu cho Tổng Giám đốc về các lĩnh vực trong công tác lao động tiền lương, công tác đào tạo.
* Phòng Kiểm soát nội bộ: tham mưu cho Tổng Giám Đốc xây dựng và ban hành các cơ chế-chính sách, các quy chế-quy trình làm cơ sở pháp lý trong quá trình hoạt động, tham mưu trong công tác quản trị điều hành hoạt động của SCB trong mọi lúc-mọi nơi đều thông suốt, tuân thủ đúng pháp luật, kiểm soát rủi ro, phát triển an toàn-hiệu quả.
* Sở giao dịch/Chi nhánh: là đơn vị trực thuộc ngân hàng, có con dấu riêng, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ-ngân hàng theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
* Phòng Giao dịch: là đơn vị hạch toán báo sổ và có con dấu riêng, được phép thực hiện một phần các nội dung hoạt động của Sở giao dịch/Chi nhánh theo ủy quyền của Giám đốc Sở Giao dịch/Chi nhánh theo các quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Hình 1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Sài Gòn
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
BAN THƯ KÝ HĐQT
BAN TƯ VẤN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN THƯ KÝ ĐIỀU HÀNH
PHÓ
TGĐ
KẾ TÓAN TRƯỞNG
PHÒNG TỔ CHỨC NS
PHÒNG KIỂM SÓAT
SỞ GD, CN
PHÒNG
GIAO DỊCH
Cô caáu toå chöùc quaûn lyù cuûa PGD
Hình 2: Cô caáu toå chöùc quaûn lyù cuûa PGD
Phoù Phoøng
Tröôûng Phoøng
Toå Tín Duïng
Toå Keá Toaùn
Toå Ngaân Quyõ
Trưởng và phó phòng PGD: có nhiệm vụ tiếp nhận và triển khai kịp thời đầy đủ những thông tin, văn bản chế độ đến từng Cán bộ nhân viên trong phòng giao dịch. Theo dõi, giám sát mọi hoạt động của phòng giao dịch, của nhân viên trực tiếp để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắt phát sinh trong phạm vi quyền hạn của mình.
Tổ tín dụng: có chức năng cho vay món nhỏ (không quá 500 triệu, phục vụ tiêu dùng, kinh doanh nhỏ) và cầm cố sổ tiết kiệm, kỳ phiếu.
Trong đó đối với các món vay nhỏ, PGD làm nhiệm vụ quan hệ khách hàng và phân tích tín dụng, lập tờ trình tín dụng và chuyển về Phòng quản lý rủi ro của Chi nhánh thẩm định. Sau khi được duyệt tái thẩm định, món vay được chuyển về PGD thực hiện phê duyệt và làm các thủ tục giải ngân, quản lý nợ.
Các món vay trên 500 triệu: PGD làm nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu khách hàng, giới thiệu sản phẩm cho khách hàng và báo về phòng kinh doanh của Chi nhánh để nơi đó đến trực tiếp làm việc với khách hàng.
Tổ kế toán: giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng, quảng bá hình ảnh, sản phẩm SCB đến với khách hàng. Đồng thời thực hiện các giao dịch với khách hàng như: mở tài khoản, thực hiện nghiệp vụ giao dịch Western Union, các giao dịch chuyển tiền trong nước, quản lý hạch toán và theo dõi các tài khoản của khách hàng.
Tổ ngân quỹ: quản lý tình hình ngân quỹ của PGD…
SẢN PHẨM NGHIỆP VỤ TẠI NGÂN HÀNG
Huy động vốn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển, vay vốn các tổ chức tín dụng khác trong nước và cácđịnh chế tài chính ngân hàng nước ngoài, huy động tiền gửi từ doanh nghiệp và cá nhân bằng VNĐ, ngoại tệ, vàng, các chương trình tiết kiệm dự thưởng và khuyến mãi
Cho vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn mọi đối tượng sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, cho vay mua xe ôtô, sửa chữa, mua sắm, xây dựng nhà ở, hỗ trợ học tập, tiêu dùng, bảo lãnh trong và ngoài nước, kinh doanh bán sỉ, kinh doanh chứng khoán. . .
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ mọi đối tượng khách hàng.
Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, dịch vụ thẻ.
Đầu tư vào trái phiếu chính phủ; góp vốn liên doanh, mua cổ phần trên thị trường vốn ngắn hạn và dài hạn.
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá.
Các dịch vụ khác: dịch vụ tài khoản thanh toán, thu chi hộ, chi hộ lương, thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong và ngoài nước, kinh doanh ngoại hối và vàng, kiều hối, thẻ, tư vấn nhà đất, SMS Banking, Internet Banking, đầu tư trực tiếp, Repo chứng khoán, Ngân quỹ
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN QUA
1.4.1 TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG
* NGUỒN VỐN
Với những nổ lực không ngừng, công tác huy động vốn của SCB tăng trưởng khá mạnh. Đến 31/12/2006, tổng tài sản của SCB đạt 10.973 tỷ đồng, tăng 6.941 tỷ (172%) so với năm 2005. Năm 2007, chín tháng đầu năm tổng nguồn vốn của SCB đạt 20.134 tỷ đồng, tăng 9.161 tỷ đồng tương ứng 83,5% so với đầu năm.
Bảng 1: Tình hình cơ cấu nguồn vốn
NĂM
CHỈ TIÊU
2006
2007
SO SÁNH
TG của KBNN, TCTD khác
5.299
6.253
+18%
TG của TCKT dân cư
3.756
10.783
+187%
Vốn và các quỹ
850
1.511,6
77,8%
Phát hành GTCG
1.000
1.000
-
Tài sản nợ khác
188
513,5
173,13%
Vay NHNN
61
70,9
16,23%
Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn:BCTC đã kiểm toán năm 2006 và 09 tháng đầu năm 2007, Ngân hàng TMCP Sài Gòn)
Bảng 2: Tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn năm 2007
Đơn vị tính: %
STT
NGUỒN VỐN
NĂM 2007
1
TG của KBNN, TCTD khác
31.06
2
TG của TCKT dân cư
53.53
3
Vốn và các quỹ
7.51
4
Phát hành GTCG
4.97
5
Tài sản nợ khác
2.55
6
Vay NHNN
0.35
( Nguồn: Báo cáo tổng kết Ngân hàng TMCP Sài Gòn năm 2007)
Biểu đồ 1: CƠ CẤU VỐN ĐẾN 30/9/2007
( Nguồn: Báo cáo tổng kết Ngân hàng TMCP Sài Gòn năm 2007)
Cơ cấu vốn của SCB cân bằng, tận dụng được nhiều nguồn vốn; bảo đảm sự chủ động về nguồn vốn và luôn được cải thiện theo xu hướng ngày càng hợp lý. Hai nguồn vốn chính trong các năm qua là vốn của các tổ chức tín dụng khác và vốn của dân cư, các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên tỷ trọng vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế ngày càng tăng (năm 2006 là 32,6% tăng lên 53,6% trong quý 3 năm 2007). Việc sử dụng vốn thông qua trung gian là các tổ chức tín dụng khác giảm dần phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của loại hình ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
*TÍN DỤNG
Trong các năm gần đây kinh tế Việt Nam liên tục tăng trưởng với tốc độ cao. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO là một cơ hội tạo đà đưa nền Kinh tế Việt Nam phát triển nhanh. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển nhanh như vậy thì nhu cầu vốn cho nền kinh tế cũng tăng mạnh là một tất yếu. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngân hàng SCB đã không ngừng nâng cao năng lực, tái cơ cấu và chấn chỉnh lại bộ máy họat động, hoàn thiện qui trình nghiệp vụ cũng như qui trình quản lý. Bằng cách tung ra các sản phẩm tín dụng hấp dẫn, linh họat, phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng cụ thể SCB đã cải thiện tình hình, nâng cao hiệu quả kinh doanh với tốc độ nhanh. Nét nổi bật của hoạt động đầu tư tín dụng của SCB là có sự tăng trưởng cao, tiếp tục duy trì các khách hàng truyền thống, đồng thời mở rộng đối tượng khách hàng vay mới. Các sản phẩm của SCB đáp ứng nhu cầu đa dạng của các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế ngoài quốc doanh. SCB áp dụng chính sách sử dụng vốn một cách hiệu quả và phân tán rủi ro. Tổng dư nợ cho vay thường chiếm tỷ lệ trên 80% tổng số vốn huy động. Ngoài hoạt động tín dụng vốn còn được gửi vào các tổ chức tín dụng khác hoặc góp vốn liên doanh, mua cổ phần tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Các họat động này nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư, phân tán rủi ro trong sử dụng vốn, tiến tới tối đa hóa lợi nhuận.
* HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
Từ cuối tháng 3/2006, SCB được NHNN cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế trực tiếp (từ 2003 Ngân hàng SCB đã tiến hành dịch vụ thanh toán quốc tế thôngqua các NHTM quốc doanh: Vietcombank, (BIDV) và tham gia hệ thống SWIFT từ tháng 3 năm 2006. Đây là những tiền đề quan trọng cho việc phát triển hoạt động thanh toán của SCB. Ngân hàng đã nhanh chóng bổ sung nhân sự, củng cố hệ thống quy trình, quy chế, hướng dẫn tác nghiệp, cũng như tăng cường quảng cáo, tiếp thị khách hàng xuất nhập khẩu về giao dịch tại Ngân hàng. Đến nay, SCB đã thiết lập quan hệ đại lý với 171 ngân hàng ở 38 quốc gia khác nhau, trao đổi SWIFTkey với các ngân hàng đại lý còn lại.
*HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG,NGOẠI TỆ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong năm 2006 tăng đáng kể so với năm trước, chủ yếu hoạt động kinh doanh vàng trong nước kết hợp với mua vàng nhập khẩu, thanh toán bằng USD và hoạt động TTQT cũng tăng mạnh. Trong 09 tháng đầu năm 2007 hoạt động này đã đạt được một số thành quả đáng lưu ý sau:
- SCB đã xin được giấy phép của NHNN về việc cấp hạn ngạch nhập khẩu 1.000 Kg vàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh. SCB là một trong bảy ngân hàng được phép kinh doanh vàng trên tài khoản Tham gia sàn giao dịch vàng, SCB đã tiến hành nhập khẩu được 1.250 Kg vàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ 9 tháng đầu năm là 0,5 tỷ đồng.Chênh lệch tỷ giá là 0,98 tỷ đồng, nếu cộng cả chênh lệch tỷ giá hối đoái thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ là 1,48 tỷ.
*HOẠT ĐỘNG KIỀU HỐI
Hoạt động chi trả kiều hối được thực hiện thông qua công ty EDEN. Doanh số của hoạt động này phát triển với tốc độ cao, lượng khách hàng tìm đến SCB ngày càng nhiều. Hoạt động này không chỉ mang lại doanh thu mà còn đa dạng hoá dịch vụ, tạo thế cân bằng trong kinh doanh cho SCB.
*DỊCH VỤ THẺ
Năm 2006, dịch vụ thẻ tại SCB đã từng bước được mở rộng nhờ vào các họat động quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, các chính sách ưu đãi kết hợp với việc tài trợ cho các cuộc thi. Khách hàng đã biết đến thẻ SCB link nhiều hơn. Số lượng thẻ phát hành trong năm 2006 là 5.235 thẻ, đạt 105,6% kế hoạch cả năm 2006. Trong 09 tháng đầu năm 2007, SCB đã phát hành 5.432 thẻ cho khách hàng. Tổng số giao dịch rút tiền qua ATM là 166 tỷ đồng trong đó: Thẻ SCB rút tiền tại máy SCB là 46,26 tỷ đồng; thẻ SCB rút tiền tại máy liên minh là 43,12 tỷ đồng và thẻ liên minh rút tiền tại máy SCB là 76,22 tỷ đồng. Tổng doanh số chuyển khoản là 3,7 tỷ đồng.Tổng doanh thu từ hoạt động thẻ là 157 triệu đồng, tổng chi phí là 422 triệu đồng. SCB đang triển khai dự án ATM Switch, dự án này sẽ giúp việc phát hành thẻ ATM SCB thuận lợi hơn, cùng với việc nghiên cứu và triển khai thêm nhiều tiện ích cho thẻ cùng với việc tăng cường bán chéo sản phẩm, trong thời gian tới, doanh số phát hành cũng như doanh số giao dịch thẻ SCB Link chắc chắn sẽ tăng trưởng rất nhiều. Tuy nhiên, các tiện ích tăng thêm của thẻ ATM SCB link vẫn còn đơn điệu; mặt khác, do thói quen sử dụng các loại thẻ thanh toán trong người dân chưa phát triển nên tính hấp dẫn đối với khách hàng chưa cao. SCB xác định phát triển dịch vụ thẻ là hướng đột phá của hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện đại từ nay trở đi.
1.4.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
Kết quả kinh doanh 11 tháng đầu năm 2007 đã khắc họa đuợc hình ảnh một SCB vững chắc ổn định và không ngừng lớn mạnh. Tổng tài sản SCB đạt hơn 23.000 tỷ đồng tăng 114,66 % so với đầu năm 2007, tổng vốn huy động đạt hơn 21.000 đồng tăng 114,63% so với đầu năm và dư nợ tín dụng đạt hơn 17.800 tỷ đồng, tăng 117% so với đầu năm 2007. Hiện SCB đang đứng hàng thứ 4 về tổng tài sản và đứng hàng thứ 3 về dư nợ tín dụng so với các ngân hàng TMCP khu vực TPHCM. Mạng lưới hoạt động trải dài từ Nam chí Bắc, đến nay là hơn 40 điểm tại khu vực phía Bắc, miền Trung, TPHCM, khu vực Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
Hiện tại vốn điều lệ và các quỹ của SCB đạt hơn 2.000 tỷ đồng. Sau khi được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban chứng khoán Việt Nam, tháng 12/2007, SCB phát hành trái phiếu chuyển đổi với tổng mệnh giá phát hành là 1.399.999.500.000 đồng. Theo đó thì đến đầu năm 2009 vốn điều lệ SCB sẽ đạt hơn 3.000 tỷ đồng. Như vậy SCB đạt trước hạn mức vốn điều lệ tối thiểu cho một ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Ngoài ra, SCB còn tạo dựng thế mạnh của mình bằng việc liên minh, liên kết với các ngân hàng NH quốc doanh. Cụ thể, SCB ký thỏa thuận hợp tác toàn diện với NH Đầu tư và Phát triển VN (BIDV), NH Ngoại thương (Vietcombank) và NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN (Agribank). Nhờ đó, SCB đã có được thế chủ động cần thiết trong kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực tài chính trong giai đoạn cạnh tranh và phát triển.
Gia nhập WTO mở ra cơ hội cho các ngân hàng trong nước tăng cường học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ công nghệ và quản trị ngân hàng. Với nhận thức đó, SCB đang từng bước thực hiện đổi mới công nghệ và hiện đại hoá ngân hàng. Bên cạnh việc ra mắt dịch vụ Ngân hàng hiện đại SCB-Ebanking nhằm tiết kiệm thời gian và gia tăng tiện ích cho khách hàng, SCB xúc tiến trang bị hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking System) tiên tiến với công nghệ Temenos T24 và hợp tác với tập đoàn IBM nhằm cập nhật và ứng dụng các công nghệ tiên phong trong các dự án công nghệ thông tin. Về quản trị điều hành, cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực tại SCB, SCB đã thực hiện cải tổ lại bộ máy tổ chức từ tháng 04/2007 với sự tư vấn của tập đoàn tài chính quốc tế IFC và công ty BTC. Trên cơ sở mô hình mới, SCB nâng cao vai trò quản trị, đặc biệt là quản trị rủi ro, phù hợp hơn với tốc độ phát triển. Bên cạnh đó chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại từ cấp quản lý đến đội ngũ cán bộ nhân viên, bổ sung nguồn nhân lực trẻ được đào tạo bài bản từ các trường ĐH Ngân hàng và ĐH Kinh Tế thông qua thi tuyển trực tiếp… nhằm có được đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp phục vụ nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất
Với phương châm “ SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng ”, cùng với khát khao vươn lên của tập thể SCB, chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng rằng SCB sẽ trở thành một trong những ngân hàng TMCP hiện đại đa năng tại VN, tiến lên khẳng định uy tín và vị thế cạnh tranh trong tiến trình hội nhập với thị trường tài chính trong nước và quốc tế.
1.5 MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1.5.1 ĐỊNH HƯỚNG
Phát triển đi kèm với bền vững, xây dựng SCB thành Ngân hàng thương mại đa năng, tiện ích dịch vụ đạt tiêu chuẩn hiện đại, đa năng và chất lượng dịch vụ được khách hàng đánh giá tốt, mở rộng các loại hình hoạt động kinh doanh, với mục tiêu đến năm 2012, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) trở thành tập đoàn tài chính vững mạnh trên thị trường trong nước, từng bước vươn ra khu vực và thế giới.SCB luôn nỗ lực trong mọi mặt hoạt động, tiếp tục nâng cao năng lực tài chính, tăng năng lực quản trị điều hành hoạt động kinh doanh trong mọi khâu mọi cấp, mở rộng mạng lưới, cải tiến bộ máy cơ cấu tổ chức, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ… theo đúng phương châm: “ SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng” để có thể duy trì hoạt động ổn định, an toàn, vững mạnh, hiệu quả và phát triển bền vững, xây dựng SCB trở thành tập đoàn tài chính trong tương lai.
Trong giai đoạn mới, bắt đầu từ năm 2007, khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, quá trình hội nhập của đất nước với thị trường thế giới sẽ càng diễn ra sâu rộng hơn; áp lực cạnh tranh đối với hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và của ngân hàng TMCP SCB nói riêng, vì thế ngày càng gay gắt hơn.
-Tình hình đó đặt ra yêu cầu SCB phải luôn nổ lực trong mọi mặt hoạt động, tích cực phát huy những thành quả đạt được trong những năm qua; thường xuyên tiếp cận kinh nghiệm của các ngân hàng đại lý – bạn hàng trong và ngoài nước; tạo bước đột phá mới trong ổn định – tăng trưởng huy động vốn từ thị trường, đồng thời với việc nâng cao tính hiệu quả trong quản trị điều hành sử dụng vốn theo tiêu thức ngân hàng hiện đại, đi đôi với việc phát triển đa dạng, đa tiện ích các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại, phấn đấu đến năm 2010 hệ thống công nghệ dịch vụ ngân hàng SCB ngang tầm các ngân hàng lớn tại Việt Nam và khu vực ASEAN. Phải đưa mọi hoạt động của ngân hàng bám sát hiệu quả theo định hướng hành động của toàn ngành ngân hàng Việt Nam là “An toàn – Hiệu quả - Phát triển bền vững – Hội nhập quốc tế”…
.1.5.2 MỤC TIÊU
Mục tiêu là không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức kinh doanh theo hệ thống SCB trên toàn lãnh thổ Việt Nam, lấy hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại đa năng, bán lẻ làm trọng tâm; đồng thời với việc đẩy mạnh các hoạt động đầu tư tài chính – thương mại liên doanh góp vốn đảm bảo tối đa hóa nguồn thu lợi nhuận; cùng với việc từng bước tạo dựng vững chắc các tổ chức, công ty kinh doanh độc lập, trực thuộc theo phương thức đa sở hữu trong mối quan hệ hợp tác liên kết chiến lược thị trường với các cổ đông và khách hàng chiến lược là tổ hức kinh tế có tiềm lực mạnh cả trong nước và nước ngoài.
Với định hướng, mục tiêu chiến lược trên đây, bước vào giai đoạn kế tiếp sau năm 2010, hệ thống tổ chức SCB sẽ dần hình thành một cách khách quan đáp ứng với yêu cầu thực tiễn mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng cỡ trung tại Việt Nam và khu vực ASEAN.Với những mục tiêu cụ thể sau:
Gia tăng giá trị cổ đông.
Phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại.
Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với SCB.
Giữ vững sự tăng trưởng và tình hình tài chính lành mạnh.
Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực sáng tạo của nhân viên