LỜINÓIĐẦU
Cùng với sựđổi mới chung của đất nước, ngành Ngân hàng đã có những bước tiến đáng kể trong tổ chức và hoạt động, ngày càng thể hiện rõ vai trò to lớn và quan trọng trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ một nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vàđiều tiết của Nhà nước cũng như trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoáđất nước.
Ngân hàng là một ngành kinh tế nhạy cảm, hoạt động ngân hàng với bản chất của nó, chịu sựảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của NHTM, một hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho NHTM, song nó cũng là một hoạt động phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro.
Chúng ta biết và hiểu những rủi ro này để tìm mọi cách hạn chế những đổ vỡ dễ gây thiệt hại, trước hết làđến ngân hàng và sau đó là toàn bộ nền kinh tế. Để hoạt động của NHTM có hiệu quả và giảm thiểu rui ro thì vấn đề trước tiên là phải quan tâm đến chất lượng tín dụng.
Nâng cao chất lượng tín dụng và an toàn trong hoạt động tín dụng không chỉ là vấn đề quan tâm của ngân hàng mà còn là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Bởi vì chất lượng tín dụng ngân hàng tốt sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế phát triển, tạo thêm công ăn việc làm, kinh tế tăng trưởng. Ngược lại, hoạt động kinh doanh của ngân hàng kém hiệu quả chất lượng tín dụng có vấn đề thì nó dễ gây ra thiệt hại không những cho ngành ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến cả nền kinh tế.
Để làm tốt và tiếp tục khẳng định vai trò của mình trong thời kỳ mới, thì hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong thời gian tới phải thực sựđổi mới cả về hình thức lẫn nội dung và nâng cao chất lượng hoạt động nhằm đáp ứng chiến lược vốn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoáđất nước. Muốn vậy, trước hết phải làm tốt công tác tạo “đầu ra” tức là cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng được coi là “Đòn bẩy"để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, chất lượng tín dụng Ngân hàng không những cóý nghĩa đối với nền kinh tế mà nó còn cóý nghĩa quan trọng và quyết định đến sự thành công hay thất bại của một Ngân hàng.
Để hoạt động của NHTM có hiệu quả và giảm thiểu rủi ro thì vấn đề trước tiên là phải quan tâm đến việc nâng cao chất lượng tín dụng. Nhận thức tính cấp thiết của vấn đề này, xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng trên địa bàn, với tư cách là học viên chuyên ngành tín dụng Ngân hàng, bản thân tôi cũng mong muốn được nghiên cứu, học hỏi. Sau thời gian làm việc và nghiên cứu tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hải Dương, tôi mạnh dạn chọn đềtài: "Những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp vàPhát Triển Nông Thôn tỉnh Hải Dương".
Nội dung của đề tài rất rộng , khả năng cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên không tránh khỏi thiếu sót. Mong các thầy và các đồng nghiệp tận tình tham gia ý kiến, giúp đỡ tôi để bản báo cáo thực tập chuyên đềđạt kết quảtốt. Tôi xin chân thành cám ơn !
MỤC LỤC
LỜINÓIĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
CHẤTLƯỢNGTÍNDỤNGCỦANGÂNHÀNGTHƯƠNGM� �ITRONGNỀNKINHTẾTHỊTRƯỜNG 3
1.1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường: 3
1.1.1. Khái niệm và phân loại. 3
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 7
1.2. Chất lượng tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng. 8
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng. 8
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng. 9
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá và phân loại chất lượng tín dụng 10
1.2.4. Các nguyên tắc đảm bảo an toàn tín dụng 13
1.2.5. Các nhân tốảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 16
CHƯƠNG 2 21
THỰCTRẠNGCHẤTLƯỢNGTÍNDỤNGTẠICHINHÁN H NHNO&PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG 21
2.1. Khái quát sơ lược về NHNo&PTNT Hải Dương. 21
2.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Hải Dương: 21
2.1.2 Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương: 23
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương trong thời gian qua. 29
2.2.1. Môi trường hoạt động kinh doanh 29
2.2.2. Bảng 5: thực trạng chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương. 31
2.3. đánh giá chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương. 32
2.3.1. Thành tựu. 32
2.3.2. Hạn chế. 33
2.3.3. Những vấn đề cần đặt ra để tiếp tục thực hiện trong thời gian tới. 35
CHƯƠNG III 38
GIẢIPHÁPNÂNGCAOCHẤTLƯỢNGTÍNDỤNGTẠICH INHÁNH NHNo&PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG. 38
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương trong thời gian tới. 38
3.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng 39
3.2.1. Các giải pháp về nghiệp vụ tín dụng 39
1.2.1- Thực hiện nghiêm chỉnh quy trình tín dụng, nghiệp vụ cho vay mà các văn bản của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước, NHNo Việt Nam đã ban hành từ khâu tiếp cận khách hàng đến khâu thẩm định, phê duyệt cho vay, quản lýđôn đốc và xử lý nợ. 40
1.2.2- Phân tán rủi ro tín dụng: 40
1.2.3- Phân tích, đánh giá chính xác khách hàng trước khi cho vay: 40
1.2.4- Nâng cao năng lực thẩm định dựán vay: 43
1.2.5- Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tín dụng: 44
3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ. 47
3.2.3. Các giải pháp tăng trưởng tín dụng. 50
3.3. Một số kiến nghị. 54
3.3.1. Với Chính phủ: 54
3.3.2. Đối với uỷ ban nhân dân tỉnh 54
3.3.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. 55
KẾTLUẬN 56
TÀILIỆUTHAMKHẢO 57
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1508 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất của người nghèo từ 1.876 ngàn . hộ năm 2005 lên 2.100ngàn. hộ năm 2006 và lên 2.560 ngàn hộ năm 2007. Kết quả hoạt động cho vay của NHNg năm 2007 đã góp phần giảm được 3.000 hộ thoát khỏi đói nghèo và còn 97.000 hộ còn dư nợ Ngân hàng.
2.1.2.3.4. Kết quả tài chính
Tổng thu khoán tài chính: 341.5 tỷ, tăng 138.5 tỷ( +68.2%) so với năm 2006; Trong đó, thực thu: 221.0 tỷ; dự chi năm 2006:76.4 tỷ, dự thu chưa hạch toán 44.1 tỷ.
Tổng chi khoán tài chính: 279.2 tỷ, tăng160.6 tỷ( +135,4%) so với năm 2006; trong đó: thực chi chưa có lương144.1 tỷ; dự thu năm 2006: 34.0; dự chi chưa hạch toán: 101.1 tỷ.
Quỹ thu nhập: 62,3 tỷ, giảm 4,9 tỷ( -7,3%).
Hệ số tiền lương: đạt được 1.571 ( V1+ V2); so với cùng kỳ năm 2006 giảm 0,099 hệ( -6%). 6 tháng đầu 2007 các chi nhánh đều đạt hệ số tiền lương từ 1,312 đến 1,816.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương trong thời gian qua.
2.2.1. Môi trường hoạt động kinh doanh
2.2.1.1. Những khó khăn:
Do lịch sử để lại khi chia tách ngân hàng năm 1988. Theo quan điểm thì ngân hàng đầu tư và ngân hàng công thương tiếp nhận toàn bộ khách hàng là các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã và các khu công nghiệp. Do đó hiện nay hầu hết các doanh nghiệp quốc doanh có quan hệ tiền gửi, tiền vay với ngân hàng công thương và ngân hàng đầu tư, khách hàng là doanh nghiệp quốc doanh quan hệ với NHNo chỉ có những đơn vị hoạt động trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Mà đa số các doanh nghiệp đó đang gặp khó khăn, ngân hàng không thể đầu tư được. Khách hàng chủ yếu của NHNo Hải Dương là các hộ nông dân. Dư nợ hộ sản xuất: 871.201 triệu với 135.000 hộ vay. Đây là khó khăn rất lớn trong hoạt độnh kinh doanh của ngân hàng vì thị trường trải rộng trên phạm vi toàn tỉnh, số chi nhánh nhiều: 25 chi nhánh (11 chi nhánh cấp huyện, 14 chi nhánh loại 4), biên chế đông: 512 người (nếu tính cả số hợp đồng công nhật là gần 560 người). Giá trị bình quân một món vay nhỏ: 4.32 triệu; số món thì nhiều : gần 360.000 món. Tất cả những điều đó làm cho chi phí đầu vào bình quân cao hơn các ngân hàng thường mại quốc doanh khác trên địa bàn.
Do hoạt động trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nên rủi ro tín dụng rất lớn, những năm qua thời tiết biến đổi thất thường, chăn nuôi bị dịch, hàng loạt gia súc gia cầm bị chết; lúa và hoa mầu bị sâu bệnh phá hoại, thiên tai như: lốc, úng, hạn hán...cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất cây trồng, có nơi bị mất trắng. Mặt khác do bị tư thương trong nước cũng như ngoài nước ép giá nên sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ không ổn định, có lúc không bán được hoặc có bán thì giá thấp hơn cả giá thành sản xuất nên làm càng lớn thì thua lỗ càng nhiều (ví dụ như mặt hàng vải khô). Những điều đó có ảnh hưởng không nhỏ tới việc mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHNo Hải Dương
2.2.1.2. Những thuận lợi:
Luật ngân hàng nhà nước, luật các tổ chức tín dụng cùng một hệ thống các văn bản dưới luật ra đời đã tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng được thuận lợi và rõ ràng, hạn chế những sai phạm không đáng có.
Nước ta là một nước nông nghiệp, trên 80% dân số là nông nghiệp nên Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến nông nghiệp và nông thôn. Phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn là ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát trển kinh tế của đất nước. Xuất phát từ nhiệm vụ chiến lược đó mà vị trí vai trò của ngân hàng nông nghiệp ngày càng được coi trọng. Hầu hết các dự án phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn mà các tổ chức tài chính quốc tế viện trợ cho Việt Nam đều thông qua ngân hàng nông nghiệp để cho các hộ nông dân vay. Dư nợ cho vay uỷ thác đầu tư của NHNo Hải Dương đến cuối năm 2007 đạt 207 tỷ chiếm 24,7% tổng dư nợ, tăng 32 tỷ so với năm 2006 và tăng 61 tỷ so với năm 2005. Đây là nguồn vốn vừa ổn định vừa có chi phí đầu vào thấp, là nguồn vốn quan trọng để tăng trưởng dư nợ và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
2.2.2. Bảng 5: thực trạng chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Số tiền
Tỷ lệ %
1- Dư nợ quá hạn
77.100
100%
* NQH CV ngắn hạn
22.821,6
29,6%
* NQH CV trung hạn
54.278,4
70,4%
2- Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
0,56%
3- NQH theo nguyên nhân
* NQH do chủ quan của khách hàng
40.532
52,6%
* NQH do nguyên nhân khách quan
36568
47,4%
4-NQH theo khả năng thu hồi
* NQH có khả năng thu hồi bình thường
48.057
62,3%
* NQH khó thu hồi
29.043
37,7%
5- NQH theo thời gian
*NQH đến 180 ngày
41.634
50,4%
*NQH từ 181 ngày đến 360 ngày
9.406,2
12,2%
*NQH từ 361 ngày trở lên
26.059,8
37,4%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tín dụng năm 2007)
Dư nợ quá hạn năm 2007 là 77.100 triệu chiếm 0,56%/tổng dư nợ. So với năm 2006 giảm 12.545 triệu (- 0,91%). Có thể nói chưa năm nào khối lượng tín dụng tăng trưởng nhanh như năm 2007 và cũng chưa năm nào lại có tỷ lệ nợ quá hạn thấp như năm 2007. Mặc dù trong năm qua NHNo Hải Dương đã tích cực thu nợ quá hạn và một phần xử lý rủi ro, song số nợ khó đòi vẫn còn 29.043 triệu chiếm 37,7% tổng NQH. Nguyên nhân cụ thể số nợ khó thu hồi như sau:
- Dư nợ quá hạn EC: 16.089,8 triệu, chiếm 55,4% nợ khó đòi và 20,86% tổng nợ quá hạn. Do phần lớn các khoản vay đều bị rủi ro bất khả kháng, hiện tại khách hàng không còn SXKD và cũng không có khả năng tài chính để trả nợ ngân hàng.
- Số còn lại do hộ vay làm ăn thua lỗ hoặc sử dụng vốn sai mục đích, khả năng trả nợ NH rất khó khăn, tài sản thế chấp không bán được. Một số do mới quá hạn 1 phần nên cũng không thuộc đối tượng xử lý rủi ro.
Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ nói lên chất lượng tín dụng tại một thời điểm nhất định. Sản xuất kinh doanh có nhiều biến động và nợ quá hạn cũng biến động thường xuyên nên mỗi cán bộ tín dụng phải thường xuyên sâu sát nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh của từng khách hàng để có biện pháp đối phó kịp thời với nợ quá hạn phát sinh. Hoạt động tín dụng phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro nếu mỗi cán bộ tín dụng làm tốt, tận tâm tạn lực với công việc, có đạo đức nghề nghiệp thì chắc chắn NQH sẽ dần bị đẩy lùi, chất lượng tín dụng sẽ được nâng lên.
Tóm lại, Nợ quá hạn là một chỉ tiêu chính để đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Do đó cần tăng cường các biện pháp kiểm tra kiểm soát nhằm hạn chế việc làm sai, làm ẩu của cán bộ tín dụng- Đây là việc làm dễ dẫn đến phát sinh nợ quá hạn. Mặt khác trước khi cho vay phải lựa chọn chính xác khách hàng để ngăn ngừa nợ quá hạn.
2.3. đánh giá chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương.
2.3.1. Thành tựu.
2.3.1.1. Về công tác chỉ đạo điều hành
- Người lãnh đạo trong lĩnh vực tín dụng trước hết phải có trình độ, năng lực, có tín nhiệm, phải thực sự sâu sát cơ sở, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm;
- Phải bố trí cán bộ hợp lý, phù hợp với khả năng từng người;
- Thường xuyên giáo dục đạo đức nghề nghiệp, chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ tín dụng;
- Giao kế hoạch cụ thể cho từng CBTD đồng thời tăng cường khâu kiểm tra, có cơ chế thưởng phạt rõ ràng;
- Biết tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương, các tổ chức Hội...
2.3.1.2. Về đội ngũ CBTD
- Có đạo đức nghề nghiệp, biết chịu cực, chịu khó, tận tuỵ với nghề;
- Nắm chắc và thực hiện nghiêm túc chế độ tín dụng, am hiểu địa bàn, hiểu khách hàng, có kiến thức về ngành kinh tế, kỹ thuật, thị trường...
- Có sức khoẻ, có khả năng giao tiếp, biết tạo lập mối quan hệ trong công tác...
Bên cạnh nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên ngân hàng thì không thể không nói đến sự hỗ trợ của các cấp các ngành ở địa phương mà đặc biệt là sự đóng góp công sức của các tổ chức hội như Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân đã giúp đỡ ngân hàng nông nghiệp Hải Dương trong việc chuyển tải đồng vốn đến tay người nông dân được kịp thời và hiệu quả cũng như trong việc thu hồi nợ vay khi đến hạn.
2.3.2. Hạn chế.
2.3.2.1. Đối với công tác chỉ đạo điều hành:
- Thiếu kinh nghiệm, xa rời thực tế, qua loa đại khái....
- Không phân công rõ người rõ việc, không giao khoán công việc cụ thể cho từng cán bộ;
- Không nghiên cứu và nắm bắt kịp thời chính sách chế độ dẫn đến chỉ đạo điều hành không đúng hướng, kém hiệu quả;
- Sao nhãng việc kiểm tra uốn nắn dẫn đến không phát hiện kịp thời những sai phạm của CBTD
2.3.2.2. Đối với CBTD:
- Non yếu trong nghiệp vụ; thiếu hiểu biết về kiến thức pháp luật, kinh tế, thị trường...
- CBTD có biểu hiện mất phẩm chất, làm bừa, làm ẩu, gây phiền hà, tư lợi cá nhân...
- Thiếu khả năng giao tiếp, không thiết lập được mối quan hệ tốt trong công tác, đặc biệt đối với chính quyền địa phương...
* Thực trạng đội ngũ cán bộ tín dụng
Thực tế ở NHNo Hải Dương chủ yếu là cho vay HSX. Mỗi chi nhánh huyện chỉ có 1 đơn vị là DNNN có quan hệ vay vốn, riêng Hội sở có 5 DNNN và 7 DN ngoài quốc doanh, song dư nợ không đáng kể như đã nêu ở trên. Do vậy CBTD vừa cho vay HSX vừa kiêm nhiệm cho vay DN.
- Tổng số CBTD:512, tăng 110 CB so với 2006, chiếm 38% tổng biên chế.
Trong đó CBTD trực tiếp cho vay 255 người , tăng 18 cán bộ.
- Doanh số cho vay bình quân/1 CBTD: 2.582 triệu, tăng 552 triệu.
- Số hộ dư nợ bình quân 1 cán bộ 468 hộ, tăng 35 hộ.
* Tình hình chung về trình độ của cán bộ tín dụng:
- Đại học 290/512 người, chiếm 56,6%.
- Trung cấp và trình độ khác: 222/512 người, chiếm 43,4%.
* Một số nhận xét:
- Về số lượng CBTD: Theo mục tiêu định hướng của NHNoVN cũng như NHNo tỉnh Hải Dương đề ra là số lượng CBTD phải chiếm 75% tổng biên chế. Song thực tế hiện nay toàn tỉnh mới đạt 56%, thiếu 19%. Việc tăng cường đủ cán bộ cho bộ phận tín dụng đảm bảo 75% biên chế là rất khó khăn do NHNo thành viên không được tuyển lao động. Mặt khác các bộ phận khác hiện tại cũng đã quá tải không thể rút bớt cán bộ cho tín dụng được.
- Về chất lượng CBTD: Do khối lượng tín dụng tăng, cán bộ thiếu, công nghệ Ngân hàng phát triển, một số cán bộ từ kế toán, ngân quỹ, bảo vệ chuyển sang làm tín dụng, chưa được đào tạo cơ bản hoặc chưa có kinh nghiệm thực tế. Do đó trình độ năng lực chuyên môn, hiểu biết về pháp luật, nắm bắt kinh tế thị trường... của đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế. Mặt khác, sự quá tải trong công việc cũng làm cho CBTD không còn thời gian để học tập, nghiên cứu chế độ.
2.3.3. Những vấn đề cần đặt ra để tiếp tục thực hiện trong thời gian tới.
Để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng vấn đề con người là quan trọng mang tính quyết định. Cần tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý được học thêm, để nâng cao trình độ học vấn và năng lực quản lý điều hành- Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo. Cần bổ sung những cán bộ có trình độ năng lực, có đạo đức tốt cho đội ngũ CBTD. Mặt khác, tăng cường đào tạo và đào tạo lại những cán bộ tín dụng hiện có, nhằm nâng cao nhận thức, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Tiếp tục chỉ đạo các chi nhánh kiên quyết, triệt để tăng cường triển khai việc họp dân để tuyên truyền Quyết định 67/TTg, Nghị quyết 2308 và công khai hoá cơ chế cho vay của ngành đến toàn dân. Tiếp tục triển khai thành lập các tổ vay vốn để việc vay, trả của người dân được thuận tiện,vừa tăng trưởng được dư nợ vừa giảm bớt cường độ lao động của cán bộ tín dụng. Đây là nhiệm vụ cơ bản, là biện pháp quan trọng quyết định sự tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo Hải dương trong năm qua.
Triển khai nghiêm túc văn bản chỉ đạo số 1411/NHNo-06 của Tổng giám đốc về chỉ đạo điều hành công tác tín dụng đối với hộ sản xuất, HTX và trang trại: tổ chức điều tra kinh tế trang trại, lập hồ sơ kinh tế địa phương 100% các xã (theo các tiêu chí của NHNo tỉnh), phân loại khách hàng, phân công từng đồng chí lãnh đạo phụ trách, theo dõi các chi nhánh NHNo huyện, thường xuyên coi trọng công tác tuyên truyền, tiếp thị...
Chỉ đạo tổ chức sơ kết việc cho vay đời sống, việc thực hiện Quyết định 67, NQ liên tịch 2308 ở các cấp cơ sở.
Lập chương trình hành động cụ thể cho từng quý, từng năm nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu kế hoạch kinh doanh của từng năm đề ra.
Xây dựng theo đề án chiến lược kinh doanh năm 2005-2010- Làm cơ sở, mục tiêu phấn đấu cho năm 2007 và những năm tiếp theo.
Ký kết chương trình phối hợp với Liên minh các HTX, tổ chức khảo sát các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm xây dựng kế hoạch đầu tư vốn trong năm 2007 và các năm tiếp theo.
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho vay, cơ chế bảo đảm tiền vay, cho đội ngũ cán bộ tín dụng. Đây là công tác quan trọng để giữ vững và nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới.
Hàng năm tiếp tục xét thưởng cho CBTD có thành tích vào dịp tổng kết cuối năm, trên cơ sở hoàn thiện các tiêu chí để đánh giá đúng thực chất thành tích của họ. Sao cho CBTD được thưởng là những tấm gương sáng cho đội ngũ cán bộ tín dụng toàn tỉnh học tập và noi theo- Tạo ra không khí thi đua, phấn đấu để hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu kinh doanh đề ra.
Mở thêm 3 ngân hàng loại 4 nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng tiếp cận với ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tăng trưởng tín dụng.
Thực hiện nghiêm túc việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, việc kiểm tra, xét duyệt các khoản nợ rủi ro nghiêm túc, đảm bảo chế độ quy định, nhằm làm lành mạnh tài chính, giảm nợ quá hạn. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng như : thẩm định kỹ khách hàng trước khi vay, thực hiện đúng các quy trình nghiệp vụ cho vay và quản lý tiền vay, Tổ chức phân tích chất lượng tín dụng (mỗi năm ít nhất 2 lần vào 6 tháng và cuối năm) nhằm tìm biện pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả.
Bên cạnh việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất thì công tác tuyên truyền, công tác tiếp thị đối với các doanh nghiệp trên địa bàn phải được coi trọng để thu hút khách hàng đặc biệt là các khách lớnđến với ngân hàng nông nghiệp, nâng dần tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp trong cơ cấu dư nợ - Phấn đấu đưa tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp lên 20-30%/tổng dư nợ.
Duy trì việc giao ban tín dụng hàng tháng giúp cho NHNo tỉnh nắm bắt thông tin đầy đủ, kịp thời trong hoạt động ngân hàng nói chung, tín dụng nói riêng, nhằm giúp cho việc chỉ đạo công tác tín dụng đạt hiệu quả cao. Mặt khác, tạo điều kiện cho các chi nhánh trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau, nhằm phát huy những mặt tích cực, những cách làm hay, khắc phục và rút kinh nghiệm những khuyết điểm hoặc tồn tại ở mỗi chi nhánh.
Tóm lại, hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương trong những năm qua đặc biệt là trong 2 năm 2006,2007 đạt được những thành tích đáng phấn khởi. Thông qua hoạt động tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy kinh tế tỉnh nhà phát triển, đặc biệt bộ mặt nông thôn đã có nhiều đổi mới- có được như vậy không thể không nói đến vai trò có tính chất quyết định của NHNo Hải Dương.
Mặc dù công tác tín dụng tại chi nhánh NHNo Hải Dương những năm qua đã đạt được một số thành tích nhất định như : dư nợ tăng, NQH giảm, uy tín và vị thế đã được nâng cao trên thương trường. Tuy vậy NHNo Hải Dương vẫn cần phải có những định hướng chiến lược cũng như những giải pháp cụ thể trong những năm tới để đưa NHNo Hải Dương thành một ngân hàng vững mạnh có đủ sức cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG.
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
Trải qua 16 năm hoạt động, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương đã trưởng thành và lớn mạnh, thông qua hoạt động của mình đã có những đóng góp to lớn và tích cực thúc đẩy nền kinh tế Hải Dương phát triển. Tiếp tục thực hiện những định hướng và mục tiêu cụ thể của NHNo Việt Nam, phục vụ đắc lực vào việc phát triển kinh tế của địa phương theo nghị quyết của Đảng bộ đề ra: kiên trì đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, luôn giữ được vai trò chủ đạo đối với thị trường tiền tệ ở nông thôn; phấn đấu có đủ quỹ thu nhập, đảm bảo chi lương và chi phí khác theo quy định của NHNo Việt nam Với phương châm: "Phát triển-an toàn-hiệu quả" chi nhánh NHNo Hải Dương đề ra mục tiêu kinh doanh của của năm 2008 và những năm tiếp theo như sau:
- Tổng nguồn vốn tăng 20% - 25%
- Tổng dư nợ tăng trên 20%
- Tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn chiếm >55%
- Nợ quá hạn dưới 1,0%
3.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
Ngân hàng là một ngành kinh tế nhậy cảm, hoạt động ngân hàng với bản chất của nó, chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro. Những người quản lý ngân hàng và người lập chính sách cần biết và hiểu những rủi ro này để tìm mọi cách hạn chế những đổ vỡ dễ gây thiệt hại, trước hết là đến ngân hàng đó và sau đó là toàn bộ nền kinh tế. Trong hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Nhưng rủi ro chính mà ngân hàng phải đối mặt là rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng là tình trạng người đi vay không có khả năng hoàn trả được hoặc lãi hoặc gốc hay cả hai. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là nguyên nhân chính làm cho chất lượng tín dụng giảm sút. Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng NHNo Hải Dương cần đưa ra các giải pháp sau:
3.2.1. Các giải pháp về nghiệp vụ tín dụng
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động
Để nâng cao chất lượng các nguồn vốn huy động, giảm thiểu rủi ro lãi suất khi thị trường biến động. Biện pháp tốt nhất là đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Tức là ấp dụng nhiều hình thức huy động khác nhau như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu. Về thời gian: không có kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng,6 tháng,9 tháng, 12 tháng...về phương thức trả lãi: trả lãi sau, trả lãi trước...
Bên cạnh việc huy động tối đa nguồn vốn tại địa phương, NHNo Hải Dương còn tranh thủ khai thác các nguồn vốn uỷ thác đầu tư từ các tổ chức tài chính quốc tế như: WB, ADB, RDF, RAP, CFD và nguồn vốn cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất. Đây là những nguồn vốn ổn định, lãi suất thấp, có vị trí rất quan trọng trong có cấu nguồn vốn và góp phần giảm thấp chi phí đầu vào của chi nhánh.
3.2.1.2. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
1.2.1- Thực hiện nghiêm chỉnh quy trình tín dụng, nghiệp vụ cho vay mà các văn bản của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước, NHNo Việt Nam đã ban hành từ khâu tiếp cận khách hàng đến khâu thẩm định, phê duyệt cho vay, quản lý đôn đốc và xử lý nợ.
1.2.2- Phân tán rủi ro tín dụng:
Ngân hàng không nên tập trung vốn vào một ngành nghề, một khu vực, một khách hàng...mà cần phải đa dạng hoá các loại hình đầu tư để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xẩy ra
1.2.3- Phân tích, đánh giá chính xác khách hàng trước khi cho vay:
Trước khi phát tiền vay, Ngân hàng cần phải hiểu rõ về khách hàng và cần đánh giá các nội dung sau:
* Năng lực pháp lý của khách hàng: Khách hàng vay vốn phải có tư cách pháp nhân, đây là điều kiện tiên quyết để Ngân hàng xem xét cho vay nhằm xác định trách nhiệm trước pháp luật về việc trả nợ của khách hàng đối với Ngân hàng. Đối với các tổ chức kinh tế, khi đánh giá tư cách pháp nhân Ngân hàng phải xem xét các điều kiện đó là: Quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền phê duyệt, giấy phép kinh doanh có phù hợp với mục đích xin vay vốn không?, quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng. Đối với cá nhân phải là những người có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi, có hộ khẩu thường trú trên cùng địa bàn Ngân hàng cho vay...
* Uy tín của khách hàng vay vốn: Đây là yếu tố hết sức quan trọng mà Ngân hàng cần phải quan tâm đánh giá uy tín của doanh nghiệp cùng với uy tín của người điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó trên tất cả các phương diện như: Lai lịch (Tức xem xét về quá khứ), lịch sử (Hiện tại và khả năng tương lai), tình hình tài chính, việc thanh toán các khoản công nợ (Ngân hàng và khách hàng),.... của doanh nghiệp. Việc đánh giá, xem xét thông qua các kênh như: Thể hiện trên hồ sơ vay vốn gửi Ngân hàng, sổ sách tại doanh nghiệp, phỏng vấn trực tiếp, từ bạn hàng, khách hàng, từ các cơ quan thông tin đại chúng, cơ quan tài chính, thuế và các ngành nội chính...
* Phân tích tình hình tài chính của khách hàng: Khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh, cơ cấu vốn dùng trong kinh doanh có hợp lý không? đó là cơ sở quan trọng để đảm bảo cho khách hàng tự chủ trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo khả năng hoàn trả các khoản nợ trong tương lai. Và là căn cứ, cơ sở để Ngân hàng xem xét quyết định cho vay hay không cho vay. Các yếu tố mà Ngân hàng có thể sử dụng để phân tích và đánh giá về tình hình tài chính của khách hàng:
* Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng chuyển hoá tài sản thành tiền
- Hệ số T.Toán ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động/ Tổng tài sản nợ ngắn hạn
Hệ số này kiểm tra khả năng doanh nghiệp có thể bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán (Tức quy mô của những khoản phải trả ngắn hạn được bù đắp bởi những tài sản có dự kiến sẽ chuyển đổi thành tiền trong một thời gian ngắn). Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 và xu thấy lớn hơn 1 càng tốt.
- Hệ số t.toán nhanh = TSLĐ - giá trị hàng tồn kho / Tổng tài sản nợ ngắn hạn
Hệ số này đánh khả năng bù đắp nhanh chóng những tài sản nợ nhanh chóng của doanh nghiệp và tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng 1. Nhưng qua thực tiễn thấy rằng khi tỷ lệ này nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 thì đều có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn.
- Hệ số thanh toán cuối cùng:
Hệ số T.Sản Có T.Sản thiếu C.Ltỷ giá và chỉ
T/toán lưu động - chờ xử lý - số giá chưa xử lý
cuối = ----------------------------------------------------
cùng Nợ NH NH và TCKT khác + các khoản phải trả
Là chỉ tiêu bổ sung, làm căn cứ để cán bộ tín dụng xem xét có thể cho doanh nghiệp vay hay không cho vay, khi khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh chưa đủ tiêu chuẩn để xem xét cho vay.
* Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình kinh doanh:
- T.suất lãi gộp = Lãi gộp / D.T bán hàng
Thông qua chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng doanh thu từ hoạt động kinh doanh thu được thì được bao nhiêu đồng lãi gộp đem so sánh với các tháng, quý, năm trước để đánh giá khách hàng hiệu quả kinh doanh của khách hàng từ việc tiết kiệm choi phí để hạ giá thành hay tăng gía bán sản phẩm.
- T.suất doanh lợi của tài sản có = Lãi ròng/Tài sản có bq
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và phương pháp quản lý của doanh nghiệp có hiệu quả. Biết được khi bỏ ra 1 đồng TSC sau 1 chu kỳ kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lãi ròng.
- Hệ số tài trợ = N.vốn hiện có của DN / T.số nguồn vốn DN đang sử dụng
Hệ số này đánh giá khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp cao hay thấp. Khi phân tích đánh giá ta phải so sánh nếu hệ số kỳ này lớn hơn kỳ trước 0,5 là tốt.
- Số vòng quay toàn bộ vốn = D/thu tiêu thụ / Tổng số vốn
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp, qua đó mà xem xét hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nhất là vốn vay.
Đồng thời Ngân hàng đánh giá các yếu tố có liên quan đến bản thân doanh nghiệp: Giá cả, chất lượng hàng hoá, chất lượng lao động, khả năng cạnh tranh, khả năng khai thác của doanh nghiệp trong tương lai....
Khi phân tích đánh giá các hệ số và các chỉ tiêu thì Ngân hàng phải so sánh kỳ này với kỳ trước, so sánh số thực tế với số kế hoạch để thấy được mức độ phát triển của doanh nghiệp. So sánh với các tiêu chuẩn chung cũng như tiêu chuẩn riêng của ngành để đánh giá doanh nghiệp trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác, trên cơ sở đó mới đánh giá chính xác tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và xu hướng phát triển của doanh nghiệp, tạo điều kiện lựa chọn chính xác đối tượng đầu tư.
* Đánh giá về năng lực kinh doanh của khách hàng: Xem năng lực chuyên môn, năng lực điều hành của người lãnh đạo có thích hợp với lĩnh vực công việc đó không? uy tín của người lãnh đạo trong giới kinh doanh cũng như trong nội bộ doanh nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay cần khẳng định tư cách đạo đức của người lãnh đạo như thế nào? khả năng nhạy bén, năng động trong kinh doanh ở mức độ nào? có kiến thức và có kinh nghiệm trong quản lý?.
* Đánh giá khả năng cạnh tranh về sản phẩm-dịch vụ cả số lượng lẫn chất lượng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai ra sao?.
1.2.4- Nâng cao năng lực thẩm định dự án vay:
Là yếu tố quyết định đến sự an toàn của khoản tiền vay và chỉ thông qua thẩm định dự án vay vốn, Ngân hàng thương mại mới đánh giá được khả năng thực hiện của dự án xin vay và nguồn trang trải nợ của khách hàng trên cơ sở đó Ngân hàng quyết định cho vay hay không cho vay. Vì vậy khi thẩm định dự án vay vốn cần thẩm định trên các phương diện sau:
- Tính pháp lý của dự án: Mục đích đầu tư dự án phải phù hợp với mục đích hoạt động của doanh nghiệp đồng thời phù hợp với tình hình phát triển kinh tế địa phương. Nếu vay trung và dài hạn thì mục đích đầu tư và dự án phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tính khả thi của dự án: Đánh giá khả năng cung cấp nguyên, nhiên vật liệu, nhân lực, thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện tại và khả năng trong tương lai, giá thành sản phẩm, hiệu quả của dự án. Cần dùng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận để biét muốn thu được 1 đồng lợi nhuận phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí đem so sánh với lãi suất tiền vay Ngân hàng và tỷ suất này phải lớn hơn lãi suất tiền vay, và luôn quan tâm đến vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án.
Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn cần phải phân định trách nhiệm rõ ràng, nâng cao trách nhiệm trong quá trình thẩm định và xét duyệt cho vay. Đối với các dự án lớn, phức tạp có thể thuê chuyên gia thẩm định.
Thực tế cho thấy, một khoản vay có thể chuyển thành khoản nợ khó đòi ngay sau khi dự án kinh doanh được thẩm định và xét duyệt, nếu cán bộ tín dụng năng lực yếu kém, cấp trên buông lỏng kiểm tra. Ngân hàng thương mại không chỉ đóng vai trò là người thẩm định mà còn là người tư vấn cho doanh nghiệp. Do vậy đòi hỏi cán bộ tín dụng không những am hiểu về nghiệp vụ thẩm định dự án mà còn hiểu về thị trường và ngành nghề mình đầu tư.
1.2.5- Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tín dụng:
Là biện pháp nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra cho Ngân hàng, đồng thời thông qua biện pháp này Ngân hàng đã gắn trách nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng trong quan hệ vay trả, khách hàng có ý thức tuân thủ các qui định của Ngân hàng và cũng luôn quan tâm đến việc sử dụng vốn vay có hiệu quả để có nguồn trả nợ Ngân hàng. Vì vậy khi xem xét vấn đề này cần quan tâm: Tài sản của khách hàng khi mang thế chấp, cầm cố, hoặc được bảo lãnh của người thứ 3 về tính hợp pháp, hợp lệ; không nằm trong khu qui hoạch giải toả và có vị trí thuận lợi, dễ bán trên thị trường; việc định giá tài sản phải tuân theo khung giá của Nhà nước có tham khảo giá thị trường, song có tính đến yếu tố tăng giảm của thị trường trong tương lai; việc lựa chọn tài sản làm đảm bảo phù hợp với tính chất của từng khoản vay.
1.2.6-Củng cố, hoàn thiện bộ phận thông tin phòng ngừa rủi ro của chi nhánh, thường xuyên cung cấp và thu nhận kịp thời các thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro CIC của NHNN TƯ và NHNN trên địa bàn. Mặt khác thu nhận các thông tin từ các nguồn: thông tin đại chúng, khách hàng, bạn hàng, các cơ quan thuế, tài chính, các cơ quan nội chính trên địa bàn qua đó chi nhánh nắm bắt được tình hình công nợ, tình hình tài chính của khách hàng nhằm nâng cao chất lượng và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.2.7- Tăng cường công tác tự kiểm tra-kiểm soát nội bộ là khâu quan trọng nhằm phát hiện để ngăn chặn và sửa chữa kịp thời các sai sót và hoàn thiện qui trình cho vay góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh. Kiên quyết xử lý những cán bộ có sai phạm làm trong sạch đội ngũ cán bộ...
3.2.1.3. Các biện pháp ngăn chặn và xử lý nợ quá hạn.
Trong nền kinh tế thị trường bất cứ một ngành kinh doanh nào cũng có thể dẫn đến rủi ro, nếu phòng chống không tốt. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại với chức năng cung cấp vốn tín dụng cho mọi thành phần kinh tế khi rủi ro của khách hàng sẽ mang lại rủi ro cho Ngân hàng. Do vậy hoạt động kinh doanh Ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất chất lượng tín dụng và là dấu hiệu báo trước khả năng có thể gây thiệt hại đối với Ngân hàng. Tuy nhiên từ khi phát sinh nợ quá hạn đến thời điểm xử lý dứt điểm món nợ đó là cả một quá trình rất phức tạp. Xử lý tốt nợ quá hạn là một yêu cầu cấp thiết trong tình hình hiện nay đối với Ngân hàng, đồng thời làm tốt công tác này sẽ nâng cao được hiệu quả kinh doanh, vừa củng cố được niềm tin, củng cố uy tín đối với khách hàng và bạn hàng giúp Ngân hàng tồn tại và đứng vững trên thương trường. Để giải quyết vấn đề này chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải Dương áp dụng các biện pháp sau:
1.3.1-Tăng cường ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh.
Khi cấp tín dụng mọi Ngân hàng đều mong muốn khách hàng kinh doanh có hiệu quả và hoàn trả nợ Ngân hàng đầy đủ và đúng thời hạn như đã thoả thuận. Chính vì vậy sau khi cấp tín dụng cho khách hàng, Ngân hàng quan tâm theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay của khách hàng việc luân chuyển tiền-hàng, xử lý kịp thời khi khách hàng vi phạm các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng. Nhưng trong thực tế nợ quá hạn phát sinh do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, thông thường nợ quá hạn xảy ra khi phát sinh dấu hiệu là: Người vay sử dụng vốn sai mục đích; trả lãi và gốc không đầy đủ, không đúng hạn theo thoả thuận trong hợp đồng; hàng tồn kho tăng cao; nợ trong thanh toán tăng lên; công tác tổ chức của khách hàng có biến động như có sự thay đổi ban lãnh đạo; thiên tai; chiến tranh;v.v...
Khi thấy các dấu hiệu đó xuất hiện thì Ngân hàng và trực tiếp là cán bộ tín dụng phải kịp thời theo dõi mọi biến động về tình hình sản xuất kinh doanh-tài chính của khách hàng làm việc cùng bàn bạc, tham mưu và cố vấn cho khách hàng các hướng xử lý: Tập trung mở rộng mạng lưới bán hàng đẩy mạnh bán ra giảm thấp hàng tồn kho, kết hợp với việc đôn đốc thu hồi công nợ, có thể điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp với tình hình thực tại, giảm bớt kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản chưa thật cần thiết. Thậm chí Ngân hàng kiểm soát cả các nguồn thu nhập, chi phí của khách hàng để tập trung nguồn trả nợ.
1.3.2- Cần xử lý nợ quá hạn triệt để và linh hoạt.
Khi những biện pháp ngăn chặn và phòng ngừa trên không thể thực hiện được thì Ngân hàng phải có các biện pháp cụ thể để xử lý các khoản nợ quá hạn. Khả năng thu hồi nợ quá hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố đó là: Các biện pháp xử lý hữu hiệu của Ngân hàng, khả năng tài chính của khách hàng để chi trả và thái độ của khách hàng về khoản nợ phải trả đó. Tuy vậy trong việc xử lý nợ quá hạn Ngân hàng phải tiến hành từng bước:
+Bước1: Động viên và tạo điều kiện cho khách hàng.
Trước hết Ngân hàng phải động viên, thuyết phục khách hàng để họ nhận thức, ý thức được về trách nhiệm của mình đối với số nợ quá hạn Ngân hàng để từ đó khách hàng tự động giảm tồn kho, thu hồi công nợ, thanh lý những tài sản không cần dùng và các nguồn khác để trả nợ Ngân hàng. Mặt khác Ngân hàng quan tâm tạo điều trong phạm vi, quyền hạn cho phép đối với những khách hàng khó khăn thực sự khi có nguồn trả nợ sẽ tiến hành thu nợ gốc trước và thu lãi sau. Đồng thời có thể tiếp tục cho khách hàng vay món mới đối với những món nợ quá hạn phát sinh nguyên nhân khách quan, bất khả kháng mà khách hàng rất tích cực giảm dần nợ quá hạn, khi khách hàng có phương án kinh doanh mới thẩm định thấy có hiệu quả và tạo ra nguồn để trả nợ quá hạn Ngân hàng ngoài phần trả nợ món vay mới. Trường hợp khách hàng không có khả năng tạo nguồn trả nợ mà chỉ nhìn vào nguồn bán tài sản thế chấp để trả thì Ngân hàng cũng động viên và cho phép khách hàng được tự thoả thuận bán tài sản, nhưng Ngân hàng phải kiểm soát chặt chẽ để quản lý tiền bán tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
+ Bước 2: Biện pháp thanh lý.
Khi đã thực hiện biện pháp động viên và tạo điều kiện cho khách hàng mà vẫn không có kết quả thì Ngân hàng phải dùng các biện pháp kiên quyết như: Khởi kiện (đối với khoản nợ vay không phải thế chấp tài sản); tiến hành làm việc với các cơ quan chức năng để tiến hành thủ tục bán đấu giá, kê biên phát mại tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh theo luật định để thu nợ. Đối với khách hàng lừa đảo hoặc trốn tránh trách nhiệm cố tình không chịu trả nợ thì Ngân hàng kiên quyết chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật xử lý theo pháp luật.
Tích cực thu nợ quá hạn cũ (kể cả nợ đã được xử lý khoanh, xoá nợ), giao chỉ tiêu thu nợ quá hạn cụ thể cho từng chi nhánh, từng CBTD.
Củng cố và tăng cường hơn nữa mối quan hệ với cấp uỷ, chính quyền địa phương, các ngành... trên địa bàn để tuyên truyền nghiệp vụ của ngành; tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức trong việc cho vay thu nợ, đặc biệt là xử lý khó đòi; tạo điều kiện thuận lợi phòng, giảm rủi ro và tạo đà cho việc mở rộng tín dụng.
Tổ chức đánh giá, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ tín dụng, trên cơ sở đó có phương án bổ sung, đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo đủ số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Kiên quyết xử lý những cán bộ thoái hoá biến chất làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và uy tín của ngành.
3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ.
3.2.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
Chính sách tín dụng là một hệ thống các cơ chế liên quan đến chính sách mở rộng hay thu hẹp tín dụng nhằm đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng của NHTM. Nó bao gồm: cơ chế cho vay, cơ chế quản lý vốn vay và cơ chế kiểm soát.
Trên cơ sở quy mô và tính chất của nguồn vốn trong kinh doanh, khả năng mở rộng tín dụng, kinh nghiệm của cán bộ quản lý, của đội ngũ cán bộ tín dụng. Chi nhánh NHNo Hải Dương xây dựng chính sách tín dụng hướng vào thị trường nông thôn, làm chủ thị trường nông thôn, tích cực cho vay hộ sản xuất, đồng thời tiếp cận với các DNNN DN ngoài QD, HTX có đủ điều kiện vay vốn. Tăng cường cho vay trung dài hạn để có dư nợ ổn định, tiết giảm chi phí và giảm bớt cường độ lao động cho cán bộ tín dụng.
3.2.2.2. Sắp xếp lại về mặt tổ chức mạng lưới, con người.
Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ tín dụng, bồi dưỡng và đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ.
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói riêng trong cơ chế thị trường. Hiện nay chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hải Dương có số lượng lớn CBCNV được đào tạo từ thời kỳ kinh tế bao cấp, với kiến thức đào tạo ở nhà trường trước đây và trải qua quá trình công tác tuy kiến thức đã được nâng lên, song hiện nay vẫn còn hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Do vậy chi nhánh cần có chương trình đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm bổ sung thêm kiến thức giúp cho CBCNV hiểu biết về hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng cần nâng cao năng lực thẩm định về dự án vay vốn, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu thẩm định dự án vay vốn cả định tính và định lượng. Trong đó coi trọng chỉ tiêu định lượng mới có cơ sở dự đoán hiệu quả của dự án trong tương lai. Đào tạo bổ sung kiến thức ngoại ngữ và sử dụng vi tính phù hợp với tình hình yêu cầu của công việc hiện tại.
3.2.2.3. Củng cố phát triển khách hàng truyền thống.
Chi nhánh cần phải xây dựng cho mình một chính sách khách hàng lâu dài bởi khách hàng vừa là người mua và là người bán hàng cho Ngân hàng. Thông qua quan hệ lâu dài này Ngân hàng có thể huy động một khối lượng vốn lớn từ nguồn tiền gửi và cũng cho vay khi khách hàng có nhu cầu tín dụng để đầu tư sản xuất kinh doanh thì việc xem xét cho vay của Ngân hàng giảm bớt được thời gian thu thập thông tin, sàng lọc thông tin và phân tích đánh giá khách hàng, tiết kiệm được các chi phí trong quá trình thẩm định mà Ngân hàng chỉ cần xem xét tính khả thi của phương án để hoàn tất thủ tục và cấp tín dụng cho khách hàng. Đồng thời thông qua khách hàng truyền thống này là chỗ tin cậy để Ngân hàng mở rộng thêm các khách hàng mới tạo thêm sức mạnh cho chiến lược cạnh tranh trong kinh doanh.
3.2.2.4. Mở rộng có chọn lọc đối với khách hàng mới.
Tích cực bằng mọi biện pháp để thu hút khách hàng mới thuộc khu vực doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt quan tâm đến những doanh nghiệp là thành viên của tổng công ty 90,91 để thực hiện chương trình cho vay khép kín cả ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các chu trình sản xuất. Thu hút thêm khách hàng ngoài quốc doanh quan tâm những doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh có hiệu quả tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Đồng thời thiết lập và nâng cao hiệu quả công tác xử lý thông tin tín dụng, quản lý tín dụng trên cơ sở đó chi nhánh phải tự lựa chọn khách hàng bằng nhiều giải pháp cần thiết để mở rộng thị phần khách hàng đối với khu vực kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh.
3.2.2.5. Thường xuyên phân tích, phân loại khách hàng.
Định kỳ (Quý, 6 tháng, năm) chi nhánh cần tổ chức cho cán bộ tín dụng phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh-tài chính của khách hàng thông qua đó giúp cán bộ tín dụng nâng cao vai trò kiểm soát đối với khách hàng và "dự đoán" khả năng tồn tại và phát triển của khách hàng trong thời gian tới và từ đó tham mưu cho Ban giám đốc có những biện pháp kịp thời để điều hành kinh doanh mở rộng hay thu hẹp tín dụng đối với từng khách hàng nhằm hạn chế và phòng tránh được rủi ro có thể xảy ra.
3.2.2.6. Đẩy mạnh thực hiện chương trình hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng.
Kinh doanh Ngân hàng khác với mô hình kinh doanh khác. Kinh doanh Ngân hàng yêu cầu xử lý thông tin với khối lượng lớn nhưng phải kịp thời và trong tương lai xu thế hội nhập nên công nghệ của Ngân hàng phải đáp ứng công nghệ của Ngân hàng quốc tế. Một mặt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh đòi hỏi các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng khi cung cấp ra thị trường phải luôn đổi mới cả về số lượng, chất lượng, tiện ích, giá cả...và được thị trường chấp nhận. Vì vậy đẩy mạnh thực hiện và đổi mới công nghệ Ngân hàng hiện nay và những năm tiếp theo là một đòi hỏi cấp bách mà chi nhánh cần làm.
3.2.3. Các giải pháp tăng trưởng tín dụng.
3.2.3.1. Nhóm các giải pháp để tăng huy động vốn.
Khai thác tối đa nguồn vốn tại địa phương, chú trọng xây dựng các dự án để nhận vốn đầu tư từ bên ngoài và các tổ chức tài chính, tiền tệ trong nước và quốc tế.
Điều chỉnh linh hoạt lãi suất huy động phù hợp theo cơ chế thị trường và chỉ đạo của NHNo Việt Nam để huy động vốn theo hướng phát huy nội lực, đảm bảo chênh lệch bù đắp chi phí và có thu nhập.
Tiếp tục khai thác nguồn vốn kho bạc, một số đơn vị thuộc khối hành chính sự nghiệp và các tổ chức kinh tế, tài chính có nguồn vốn nhàn rỗi lớn.
Quán triệt đến các ngân hàng cơ sở và cán bộ công nhân viên chức đổi mới nhận thức, lịch sự văn minh trong giao dịch với khách hàng, coi công tác nguồn vốn cũng là một nghiệp vụ kinh doanh quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo, vận động khách hàng gửi vốn vào NHNo, thực hiện khen thưởng bằng vật chất đối với cán bộ công nhân viên trong chi nhánh có thành tích vận động khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
Thường xuyên theo dõi tình hình lãi suất trên địa bàn để có chính sách lãi suất linh hoạt, thích hợp; thực hiện lãi suất ưu đãi đối với khách hàng có số dư tiền gửi lớn, lãi suất thấp và ổn định từ 6 tháng trở lên; giảm phí thanh toán đối với khách hàng gửi vốn nhiều.
Làm tốt công tác huy động ngoại tệ để hỗ trợ vốn nội tệ
Tích cực ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán thanh toán nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán để thu hút khách hàng gửi vốn và chuyển tiềnqua NHNo
Bố trí đủ cán bộ giao dịch tại quầy đảm bảo giải phóng nhanh khách hàng; thực hiện các dịch vụ tiện ích như : nhận tiền gửi tại đơn vị, tại nhà; mở rộng màng lưới huy động ở những địa điểm thuận lợi, chủ yếu là những nơi tập trung dân cư đông đúc như thị trấn, thị tứ..
3.2.3.2. Nhóm các giải pháp tăng trưởng dư nợ.
3.2.3.1. Đối với doanh nghiệp Nhà Nước.
Thực hiện chiến lược thu hút khách hàng bằng việc thực hiện linh hoạt chính sách ưu đãi lãi suất theo quy định của NHNo. Kết hợp với phong cách phục vụ văn minh, lịch sự, nhanh chóng thuận tiện để giữ vững khách hàng truyền thóng đồng thời tạo sức hấp dẫn để thu hút khách hàng mới. Trong cạnh tranh, lãi suất luôn là vấn đề được khách hàng quan tâm nhiều nhất. Tuy nhiên khả năng đáp ứng lãi suất thấp của hệ thống NHNo Việt Nam nói chung và NHNo Hải Dương nói riêng luôn có những hạn chế so với các NHTM QD khác trên địa bàn. Các doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, làm ăn có hiệu quả luôn là đối tượng để các ngân hàng thương mại cạnh tranh, chào mời với lãi suất hấp dẫn, điều kiện tín dụng thông thoáng.
Phân loại khách hàng để xác định doanh nghiệp vay vốn có bảo đảm tiền vay và không bảo đảm tiền vay.
Chủ động quan hệ với các cơ quan Ban ngành ở địa phương như: Cục quản lý vốn và tài sản doanh nghiệp nhà nước, sở Kế hoạch và đầu tư, sở Nông nghiệp, sở Công nghiệp, Để rà soát, nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tìm ra những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hoặc doanh nghiệp có những mặt hàng có nhiều tiềm năng, lợi thế trong tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức hội nghị khách hàng mời họ đến để giới thiệu về quy chế cho vay, những lợi thế của NHNo khi quan hệ tín dụng, các tiện ích trong việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
Trên cơ sở đề án đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Ban đổi mới doanh nghiệp để xác định khách hàng nào cần mở rộng, khách hàng nào hạn chế và khách hàng nào không đặt quan hệ tín dụng.
Xây dựng chiến lược khách hàng, chấp nhận mọi điều kiện cạnh tranh, giữ vững khách hàng truyền thống, mở rộng khách hàng mới. Định hướng chính để mở rộng dư nợ đối với doanh nghiệp lớn là tập trung tiếp thị các đơn vị thành viên của các doanh nghiệp là Tổng công ty 90,91
3.2.3.2. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Phân loại khách hàng để vận dụng chính sách ưu đãi đối với một số doanh nghiệp để thu hút khách hàng. Chấp hành các chế độ tín dụng và bảo đảm tiền vay hiện hành. Nắm chắc thông tin về doanh nghiệp trong mọi hoạt động, mọi thời điểm, đề phòng và hạn chế rủi ro.
Bố trí cán bộ chuyên trách để tiếp cận với khách hàng, hướng dẫn cách hạch toán để tháo gỡ vướng mắc về chế độ kế toán, đồng thời phải tổ chức tập huấn về luật doanh nghiệp, kiến thức thị trường cho cán bộ trực tiếp tham gia. Tiếp tục kiến nghị với các ngành chức năng đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tiếp cận và đầu tư dài hạn vào các mối quan hệ truyền thống với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định 67/TTg của Thủ tướng Chính phủ, NQ 2308 của NHNoVN và Hội nông dân VN, chỉ thị số 26 của UBND tỉnh, đồng thời công khai hoá cơ chế cho vay của ngành đến các cụm dân cư ở những điểm chưa triển khai.
Tiếp tục phối hợp với Liên minh HTX tỉnh khảo sát các DN ngoài quốc doanh trên địa bàn.
3.2.3.3. Đối với khu vực HTX.
Tiếp tục phối hợp với Liên minh HTX tỉnh khảo sát các HTX, chọn lọc các HTX làm ăn có hiệu quả, có dự án, phương án vay vốn khả thi để đầu tư.
Mạnh dạn đầu tư với các HTX có đủ điều kiện vay vốn theo quy định của NHNo
3.2.3.4. Đối với kinh tế hộ.
Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được trong năm 2000 về việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, trên cơ sở bám sát chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cụ thể:
Kết hợp với Hội nông dân tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu vay vốn của hộ nông dân, hộ làm kinh tế trang trại để có kế hoạch đầu tư vốn.
Ký kết và triển khai văn bản phối hợp hoạt động giữa NHNo tỉnh và Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh theo chỉ đạo của NHNo VN và Hội liên hiệp phụ nữ VN.
Chủ động tiếp cận các dự án đầu tư trung dài hạn phục vụ nông nghiệp và nông thôn như: điện, đường, nước sạch, kiên cố hoá kênh mương...
Củng cố và mở rộng hình thức cho vay qua tổ nhóm nhằm giảm tải đối với cán bộ tín dụng, tăng trưởng dư nợ...
Tăng cường mở rộng và nâng suất đầu tư đối với 1 hộ sản suất làm ăn có hiệu quả. Mạnh dạn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đến 20 triệu đồng đối với những hộ sản xuất hàng hoá, hộ làm kinh tế trang trại và 50 triệu đồng đối với hộ sản xuất giống thuỷ sản có nhu cầu vay vốn.
Củng cố, mở rộng mạng lưới giao dịch, mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng là hộ sản xuất kinh doanh ở thành thị.
Tiếp tục quan hệ chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương, Hội Đoàn thể để đẩy mạnh hoạt động cho vay qua tổ tín chấp một cách an toàn và hiệu quả
Bên cạnh việc đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất kinh doanh, cần tích cực cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên chức ở các cơ quan hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Tóm lại, tăng trưởng dư nợ và nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của NHNo%PTNT tỉnh Hải Dương
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Với Chính phủ:
- Nên bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán, kiểm toán thì ngân hàng mưói có cơ sở để thẩm định cho vay.
- Tạo dựng một hành lang pháp lý đồng bộ và hoàn chỉnh cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng kể cả vĩ mô và vi mô nhằm tạo ra sự an toàn pháp lý cho hoạt động Ngân hàng.
- Cho phép ngân hàng cho vay đối với tiểu thủ công nghiệp, lành nghề truyền thống đến 20 triệu đồng không phải thế chấp tài sản.
- Đề nghị Chính phủ có chính sách ưu đãi trong việc trợ giá đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu; có chính sách ưu đãi lãi suất đối với hộ nông dân.
- Đề nghị Chính phủ có văn bản chỉ đạo các bộ, ngành có thông tư hướng dẫn việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay nhằm tạo cơ sở pháp lý để ngân hàng thực hiện.
- Chính phủ sớm thành lập công ty mua bán nợ để xử lý các tồn đọng và đưa vào khai thác các tài sản mà Ngân hàng thương mại đang nắm giữ.
3.3.2. Đối với uỷ ban nhân dân tỉnh
- Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các ngành có liên quan khẩn trương cấp đủ GCNQSD đất cho các đơn vị, cá nhân có đủ điều kiện được cấp, trước hết ưu tiên cho những đơn vị, cá nhân ở Thành phố, thị trấn, thị tứ; Chỉ đạo các cơ quan, ban ngành điều tra, khảo sát và xác nhận cho những hộ đủ tiêu chí là trang trại để có kế hoạch đầu tư, nhân rộng và làm cơ sở pháp lý cho ngân hàng áp dụng cơ chế cho vay được thuận lợi.
-Tăng cường biện pháp quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp từ khâu cấp phép. Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước chỉ nên để tồn tại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, những doanh nghiệp thực sự cần thiết cho quốc kế dân sinh. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá đối với các doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả do vốn tự có thấp thì Nhà nước nghiên cứu cấp thêm vốn để doanh nghiệp tiếp tục hoạt động tạo môi trường Ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng.
- Về giao quyền sử dụng mặt nước: nên giao lâu dài để nông dân yên tâm đầu tư vốn nuôi trồng thuỷ sản theo hướng công nghiệp đồng thời làm tài sản thế chấp khi vay vốn.
3.3.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
- Đề nghị NHNo Việt nam sớm có hướng dẫn cụ thể về quy chế cho vay những đối tượng đặc thù như đã nêu trên để địa phương có hành lang thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc, là cơ sở để tăng trưởng tín dụng.
- Đề nghị NHNo Việt Nam hàng quý tổ chức họp báo các trưởng phòng tín dụng tỉnh tại các khu vực để có điều kiện trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau trong lĩnh vực kinh doanh tín dụng.
- Đề nghị NHNo Việt Nam xem xét cho vay đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản đối với những hộ không có đất canh tác nhưng họ tận dụng điều kiện tự nhiên hoặc đất ở để sản xuất chế biến.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn, với những hiểu biết còn hạn chế, song tác giả đã nêu lên được tính cấp thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hải Dương nói riêng trong nền kinh tế thị trường vì nó: “Quyết định sự thành công hay thất bại của 1 Ngân hàng”. Qua nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng trong 2 năm 1999, 2000 Tác giả mạnh dạn đưa ra những giải pháp để tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với chi nhánh NHNo&PTNT Hải Dương trong năm 2001 và các năm tiếp theo.
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của NHTM, là hoạt động rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngoài việc NHNo Hải Dương chấp hành đầy đủ qui trình nghiệp vụ, thực hiện nghiêm túc các văn bản pháp lý mà Chính phủ, ngành Ngân hàng quy định thì môi trường hoạt động kinh doanh phải thuận lợi, hệ thống cơ chế, chính sách và pháp luật pải được đồng bộ
Được sự quan tâm của các thầy giáo, cô giáo trong khoa nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng-Học viện Ngân hàng và của Ban giám đốc cùng các bạn đồng nghiệp chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Tỉnh Hải Dương, đặc biệt là sự tận tình của Thầy giáo TS Tô Ngọc Hưng đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khoá luận này. Song với thời gian nghiên cứu có hạn, nội ung của đề tài rộng và những hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên không sao tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và Ban Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Hải Dương cùng các bạn đồng nghiệp để bản khoá luận này của tôi được tốt hơn .
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng (Học viện Ngân hàng- khoa nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng)
2- Cẩm nang quản lý tín dụng Ngân hàng-Viện nghiên cứu khoa học Ngân hàng.
3- Ngân hàng với quá trình phát triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam.
4- Tài liệu tập huấn nghiệp vụ tín dụng - NHNo Việt Nam.
5- Tạp chí khoa học ngân hàng năm 1998,1999,2000
6- Tài liệu hội thảo “Phòng ngừa và xử lý nợ quá hạn” NHNo&PTNT Việt Nam
7- Tài liệu tập huấn về thẩm định dự án của ADB
8- Các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động Ngân hàng của Chính phủ, NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam.
9- Báo cáo tổng kết công tác kinh doanh 1999,2000.
10- Báo cáo tổng kết 10 năm xây dựng và đổi mới của chi nhánh NHNo&PTNT Hải Dương.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH11.docx