Chuyên đề Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh

Phần chọn đề tài nghiên cứu thực tập chuyên đề Qua quá trình thực hiện tổng hợp, xuất phát từ tình hình thực tế hoạt động kinh doanh Ngân hàng và yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn hiện nay của Ngân hàng,em đã mạnh dạn chọn đề tàI để nghiên cứu trong quá trình thực tập chuyên đề : “ Giải pháp hoàn thiện quy trình đảm bảo tín dụng trong hoạt động cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hai Bà Trưng “ II- Lý do chọn đề tài : - Đối với Ngân hàng thì hoạt động kinh doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng là hoạt động cho vay và đầu tư. Do vậy muốn Ngân hàng ngày càng phát triển thì phải coi trọng đến chất lượng của các hoạt động này . - Mà chất lượng tín dụng có được tốt hay không thì trước tiên phải có dự án, phương án khả thi và phải có tài sản đảm bảo cho khoản tín dụng đó. - Khi rủi ro tín dụng xẩy ra nếu không có tài sản bảo đảm thì Ngân hàng sẽ chịu tổn thất lớn. - Tuy nhiên việc cho vay- cấp tín dụng của Ngân hàng vẫn chưa quan tâm đến tài sản đảm bảo cho khoản tín dụng đó, mà cho vay DNNN không có tài sản đảm bảo với khối lượng tín dụng lớn . - Quy trình đảm bảo tín dụng vẫn còn nhiều rườm rà, có nhiều kẽ hở , chưa thúc đẩy mạnh các Doanh nghiệp tiếp cận tín dụng Ngân hàng, mà còn ảnh hưởng đến chất lượng của khoản tín dụng đó . II- Kết cấu của đề tài : * Phần I: Cơ sở lý luận của quy trình đảm bảo tín dụng : I- Vai trò của Ngân hàng trong việc cấp tín dụng để phát triển kinh tế : II- Đảm bảo tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng : 1. Tài sản đảm bảo : 2. Vai trò của tài sản đảm bảo : * Phần II: Thực trạng của quy trình đảm bảo tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng I. Thực trạng hoạt động cho vay bảo đảm bằng tàI sản thế chấp : II. Thuẹc trạng hoạt động cho vay bảo đảm bằng cầm cố tàI sản đảm bảo III. Thực trạng hoạt động cho vay bảo đảm bằng sự bảo lãnh bằng tàI sản của bên thứ ba . * Phần III: Các giảI pháp hoàn thiện quy trình đảm bảo tín dụng I. Hoàn thiện quy trình đảo bảo tín dụng bằng thế chấp tàI sản : II. Hoàn thiện quy trình đảm bảo tín dụng bằng cầm cố tàI sản : III. Hoàn thiện quy trình đảm bảo tín dụng bằng sự baoe lãnh bằng tàI sản của bên thứ ba :

doc72 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1119 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i loại dự án này, các mô hình sau đây thường được sử dụng. - Dự án mở rộng nâng công suất: hiệu quả dự án được tính toán trên cơ sở đầu ra là công suất tăng thêm, đầu vào là các tiện ích, bán thành phẩm được sử dụng từ dự án hiện hữu và đầu vào mới cho phần công suất tăng thêm. - Dự án đầu tư chiều sâu, hợp lý hoá quy trình sản xuất: hiệu quả dự án được tính toán trên cơ sở đầu ra là chi phí tiết kiệm được hay doanh thu tăng thêm thu được từ việc đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu vào là các chi phí cần thiết để đạt được mục tiêu về đầu ra. - Dự án kết hợp đầu tư chiều sâu, hợp lý hoá quy trình sản xuất và mở rộng nâng công suất: hiệu quả của việc đầu tư dự án được tính toán trên cơ sở chênh lệch giữa đầu ra, đầu vào lúc trước khi đầu tư và sau khi đầu tư. Để đơn giản trong tính toán, đối với các dự án mà giá trị trước khi đầu tư không chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị dự án sau khi đầu tư thì dự án trước khi đầu tư xem là đầu vào của dự án sau khi đầu tư theo giá trị thanh lý. Bước 2: Phân tích để tìm dữ liệu: Khi đã xác định được mô hình đầu vào, đầu ra của dự án cần phải phân tích dự án để tìm ra các dữ liệu đầu vào, đầu ra cần thiết phục vụ cho việc tính toán hiệu quả dự án bằng các bước sau đây: - Đọc kỹ báo cáo nghiên cứu khả thi, phân tích trên các phương diện khác nhau của dự án để tìm ra các dữ liệu phục vụ cho công tác tính toán hiệu quả dự án. Thông thường việc phân tích phương diện tài chính được thực hiện sau khi đã thực hiện các phương diện khác như phương diện thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý ... Việc phân tích các phương diện và rút ra các giả định có thể tóm tắt như sau: TT Phương diện phân tích Giả định rút ra 1 Phân tích thị trường -Sản lượng tiêu thụ. -Giá bán. -Doanh thu trong suốt thời gian dự án -Nhu cầu vốn lưu động (các khoản phải thu) -Chi phí bán hàng. 2 Nguyên nhiên vật liệu, nguồn cung cấp -Giá các chi phí nguyên vật liệu đầu vào -Nhu cầu vốn lưu động (các khoản phải trả) 3 Phân tích kỹ thuật công nghệ -Công suất. -Thời gian khấu hao. -Thời gian hoạt động của dự án. -Định mức tiêu hao nguyên vật liệu. 4 Phân tích tổ chức quản lý. -Nhu cầu nhân sự. -Chi phí nhân công, quản lý. 5 Kế hoạch thực hiện, ngân sách. -Thời điểm dự án đưa vào hoạt động. -Chi phí tài chính. - Xác định các giả định để tính toán cho trường hợp cơ sở (phương án cơ sở): tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án với các giả định dự kiến ở mức sát với thực tế dự báo sẽ xảy ra nhất. - Xác định các tình huống khác ngoài trường hợp cơ sở: đánh giá độ tin cậy của các dữ liệu trong trường hợp cơ sở, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án, từ đó thiết kế các tình huống khác có thể xảy ra. Xác định các dữ liệu cơ sở có độ tin cậy chưa cao và nhạy cảm đối với hiệu quả dự án để chuẩn bị cho bước phân tích độ nhạy sau này. Bước 3: Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở: *.Tầm quan trọng của công tác lập bảng thông số: - Bảng thông số là bảng dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính toán. Các bảng tính được tính toán thông qua liên kết công thức với bảng thông số. - Chuẩn bị cho bước phân tích độ nhạy của dự án. - Khi chuyển hướng phân tích hay thay đổi các giả định, có thể kiểm soát ngay trên bảng thông số mà không bị sai sót. *.Phương pháp lập bảng thông số: Trường hợp cơ sở là trường hợp giả định thường xảy ra nhất đối với dự án. Các chỉ tiêu cần thiết của bảng thông số tuỳ thuộc vào từng dự án. Các thông số của dự án nên được phân nhóm để dễ kiểm soát. Nội dung của bảng thông số như sau: Chỉ tiêu ĐVT Giá trị Diễn giải I/ Sản lượng, doanh thu -Công suất thiết kế -Công suất hoạt động -Giá bán II/ Chi phí hoạt động -Định mức NVL -Giá mua -Chi phí nhân công -Chi phí quản lý - Chi phí bán hàng .. .. .. III/ Đầu tư -Chi phí xây dựng nhà xưởng -Chi phí thiết bị - Chi phí đầu tư khác - Thời gian khấu hao IV/ Vốn lưu động Các định mức về nhu cầu VLĐ -Tiền mặt -Dự trữ nguyên vật liệu -Thành phẩm tồn kho -Các khoản phải thu - Các khoản phải trả V/ Tài trợ -Số tiền vay -Thời gian vay -Lãi suất VI/ Các thông số khác -Thuế suất, tỷ giá, ... Bước 4: Lập các bảng tính trung gian: Trước khi lập bảng tính hiệu quả dự án, cần phải lập các bảng tính trung gian. Các bảng tính trung gian này thuyết minh rõ hơn cho các giả định được áp dụng và là thông số tổng hợp đầu vào cho bảng tính hiệu quả dự án, bảng lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế hoạch sau này. Tuỳ mức độ phức tạp, đặc điểm của từng dự án mà có số liệu, nội dung các bảng tính trung gian khác nhau. Đối với một dự án sản xuất thì số lượng các bảng tính trung gian như sau: Bảng 1: Bảng tính sản lượng và doanh thu Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm .. Công suất hoạt động Sản lượng Giá bán Doanh thu Thuế VAT Doanh thu sau thuế VAT Bảng 2: Tính chi phí hoạt động Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm .. Nguyên vật liệu chính Nguyên vật liệu phụ Điện Nước Lương + BHYT Chi phí thuê đất Chi phí PX Chi phí quản lý DN Chi phí bán hàng Tổng cộng chi phí hoạt động Thuế VAT được khấu trừ Chi phí hoạt động đã khấu trừ VAT Trong các chi phí hoạt động, đối với từng dự án có thể lập bảng tính trung giai chi tiết cho từng loại chi phí như: chi phí nguyên vật liệu, tiền lương và BHYT, chi phí quản lý ... Để đảm bảo tính rõ ràng và chính xác hơn. Một số bảng tính trung gian chi tiết hơn về các loại chi phí hoạt động có thể như sau: Bảng 2.1: bảng tính chi phí nguyên vật liệu Chỉ tiêu Giá mua CP VC CP mua hàng khác Tỷ giá Giá thành Định mức ĐV SP Định mức CP- ĐVSP 1.Nguyên liệu chính -Nguyên liệu A - Nguyên liệu B 2.Nguyên liệu phụ -Nguyên liệu C -Nguyên liệu D - Nguyên liệu E 3.Nhiên liệu Bảng 2.2: bảng tính các chi phí quản lý, bán hàng Khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm .. I/ Chi phí phân xưởng 1.Định phí: -Tiền lương (số người, lương của từng chức vụ) -Chi phí thuê mướn nhà xưởng -Phí bảo hiểm nhà xưởng -Chi phí duy tu, bảo trì thường xuyên khác 2.Biến phí: -Nhiên liệu, phụ tùng thay thế -Dịch vụ mua ngoài .. . II/ Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.Định phí -Tiền lương ( số người, lương của từng chức vụ) -Chi phí thuê mướn văn phòng -Văn phòng phẩm, điện thoại .. . -Phí bảo hiểm văn phòng -Chi phí duy tu, bảo trì thường xuyên khác. 2.Biến phí -Các khoản chi phí theo mức độ sản xuất III/ Chi phí bán hàng 1.Định phí - Tiền lương ( số người, lương của từng chức vụ) -Chi phí thuê mướn cửa hàng -Chi phí tiếp thị và các chi phí khác 2.Biến phí -Bao bì, đóng gói -Chi phí vận chuyển -Các chi phí trực tiếp phục vụ bán hàng khác. Bảng 3: lịch khấu hao Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm .. 1.Nhà xưởng -Nguyên giá -Đầu tư thêm trong kỳ -Khấu hao trong kỳ -Khấu hao luỹ kế -Giá trị còn lại cuối kỳ 2.Thiết bị -Nguyên giá -Đầu tư thêm trong kỳ -Khấu hao trong kỳ -Khấu hao luỹ kế -Giá trị còn lại cuối kỳ 3.Chi phí đầu tư khác -Nguyên giá -Đầu tư thêm trong kỳ -Khấu hao trong kỳ -Khấu hao luỹ kế -Giá trị còn lại cuối kỳ 4.Tổng cộng -Nguyên giá -Đầu tư thêm trong kỳ -Khấu hao trong kỳ -Khấu hao luỹ kế -Giá trị còn lại cuối kỳ Bảng 4: tính toán lãi vay vốn Bảng 4.1: lãi vay vốn trung, dài hạn Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm .. Dư nợ đầu kỳ Vay trong kỳ Trả nợ gốc trong kỳ Dự nợ cuối kỳ Nợ dài hạn đến hạn trả Lãi vay trong kỳ Trong đó: -Vay trong kỳ: nhu cầu vay bổ sung của dự án -Trả nợ gốc trong kỳ: dựa vào lịch trả nợ dự kiến Bảng 4.2: lãi vay vốn ngắn hạn Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm .. Dư nợ đầu kỳ Vay trong kỳ Trả nợ gốc trong kỳ Dự nợ cuối kỳ Nợ dài hạn đến hạn trả Lãi vay trong kỳ Bảng 5: bảng tính nhu cầu vốn lưu động Khoản mục Số ngày dự trữ Số vòng quay (360/số ngày DT) Nhu cầu Năm 1 Năm 2 Năm .. Nhu cầu tiền mặt tối thiểu Các khoản phải thu Hàng tồn kho: -Nguyên vật liệu -Bán thành phẩm -Thành phẩm Các khoản phải trả Nhu cầu vốn lưu động Thay đổi nhu cầu VLĐ Cách tính toán: đối với từng khoản có phương pháp xác định riêng *.Nhu cầu tiền mặt tối thiểu: được xác định dựa trên các yếu tố sau - Số ngày dự trữ: thông thường 10 – 15 ngày - Bằng tổng các khoản chi phí tiền mặt trong năm (chi lương, chi phí quản lý ...) chia cho số vòng quay. Thông thường trong các dự án đơn giản, nhu cầu tiền mặt có thể tính theo tỷ lệ phần trăm doanh thu. *.Các khoản phải thu: - Số ngày dự trữ: dựa vào đặc điểm của ngành hàng và chính sách bán chịu của doanh nghiệp. - Bằng tổng doanh thu trong năm chia cho số vòng quay *.Nguyên vật liệu: - Số ngày dự trữ: dựa vào đặc điểm của nguồn cung cấp (ổn định hay không, trong nước hay ngoài nước, thời gian vận chuyển ...) thường xác định riêng cho từng loại. - Bằng tổng chi phí của từng loại nguyên vật liệu trong năm chia cho số vòng quay. *.Bán thành phẩm: - Số ngày dự trữ: dựa vào chu kỳ sản xuất. - Bằng tổng giá thành phân xưởng chia cho số vòng quay. *.Các khoản phải trả: - Số ngày dự trữ: dựa vào chính sách bán chịu của các nhà cung cấp nguyên vật liệu. - Bằng tổng chi phí nguyên vật liệu, nhiêu liệu trong năm chia cho số vòng quay. Để chính xác nên xác định cụ thể cho từng loại nguyên nhiên vật liệu. Bước 5: Lập báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tính toán khả năng trả nợ của dự án 5.1. Lập báo cáo kết quả kinh doanh Bảng 6: báo cáo kết quả kinh doanh Khoản mục Diễn giải Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm ... 1.Doanh thu sau thuế 2.Chi phí hoạt động sau thuế 3.Khấu hao 4.Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 5.Lãi vay 6.Lợi nhuận trước thuế 7.Lợi nhuận chịu thuế 8.Thuế thu nhập DN 9. Lợi nhuận sau thuế 10.Chia cổ tức, quỹ khen thưởng PL 11.Lợi nhuận tích luỹ 12.Dòng tiền hàng năm từ DA -Luỹ kế dòng tiền -Hiện giá dòng tiền -Luỹ kế hiện giá dòng tiền Tính toán các chỉ số: -Lợi nhuận trước thuế/DT -LN sau thuế/VTC (ROE) -LN sau thuế/Tổng VĐT (ROI) -NPV -IRR Bảng 1 Bảng 2 Bảng 3 = 1 - 2 - 3 Bảng 4.1, 4.2 = 4 - 5 = (a) = 7 x TS = 7 - 8 = (b) (a): được tính = lợi nhuận trước thuế - lỗ luỹ kế các năm trước được khấu trừ theo luật thuế thu nhập DN hoặc luật đầu tư nước ngoài. (b): được tính = KHCB + lãi vay vốn cố định + lợi nhuận sau thuế. Việc tính toán chỉ tiêu này chỉ áp dụng trong trường hợp không lập bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ (bảng 8) để tính các chỉ số NPV, IRR. Bảng 7: bảng cân đối trả nợ (khi không lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ) Khoản mục Diễn giải Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm ... 1.Nguồn trả nợ: -Khấu hao cơ bản -Lợi nhuận sau thuế để lại -Nguồn bổ sung 2.Dự kiến trả nợ hàng năm 3.Cân đối: 1 – 2 bảng 3 bảng 6 tuỳ từng KH liên kết với 4.1 5.1a. Phân tích điểm hoà vốn: a)Khái niệm: - Phân tích điểm hoà vốn là quá trình áp dụng các công cụ để phân tích độ an toàn tài chính của dự án thông qua xác định điểm hoà vốn, điểm này biểu thị sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn và công suất hoà vốn. - Điểm hoà vốn được xem là điểm chuyển tiếp giữa lỗ và lãi, tại đó dự án hoà vốn, và ngược lại dự án sẽ bị lỗ khi hoạt động dưới điểm hoà vốn. b)Phân loại điểm hoà vốn: Xuất phát từ khái niệm điểm hoà vốn và phân tích hoà vốn dự án đầu tư, dưới đây sẽ đưa ra cách thức xác định sản lượng hòa vốn, doanh thu hoà vốn và công suất hoà vốn trên cơ sở định phí và giá bán một đơn vị sản phẩm. - Sản lượng hoà vốn: + Định nghĩa: sản lượng hoà vốn là sản lượng cần thiết mà dự án phải đạt được ở mức sản lượng này doanh thu vừa đủ bù đắp chi phí (hoà vốn). + Công thức: FC BEPq = P - V Trong đó: BEPq là sản lượng hoà vốn của dự án. FC là tổng định phí hàng năm. p là giá bán một đơn vị sản phẩm V là biến phí cho một đơn vị sản phẩm Doanh thu hoà vốn: + Định nghĩa: doanh thu hoà vốn là doanh thu cần thiết mà dự án phải đạt được để đảm bảo bù đắp chi phí (hoà vốn) + Công thức: FC BEPs = BEPq x p = 1 - VC/S Trong đó: BEPs là doanh thu hoà vốn của dự án, S là tổng doanh thu trong năm tính toán. Công suất hoà vốn + Định nghĩa: công suất hoà vốn là công suất hoạt động cần thiết mà dự án phải đạt được để đảm bảo doanh thu vừa đủ bù đắp chi phí (hoà vốn). + Công thức: BEPq BEPs BEPp = x 100% = x 100% Q S Trong đó: Q là sản lượng tính theo năm, các ký hiệu khác đã được giải thích trong các công thức xác định sản lượng hoà vốn và doanh thu hoà vốn của dự án. Từ khái niệm công suất hoà vốn, chúng ta có thể xác định được độ an toàn công suất, đó chính là phần dư còn lại sau khi toàn bộ (100%) công suất thiết kế được trừ đi mức công suất hoà vốn. Độ an toàn công suất được xác định theo công thức: Sp = 100% - BEPp Từ công thức trên cho thấy, một dự án có công suất hoạt động hoà vốn càng thấp thì độ an toàn công suất càng cao, độ rủi ro hoạt động càng ít và hiệu quả tài chính của dự án càng lớn. Ngược lại, dự án có điểm hoà vốn (công suất hoà vốn, sản lượng hoà vốn hay doanh thu hoà vốn) càng cao, chứng tỏ độ an toàn công suất càng thấp, dự án có độ rủi ro hoạt động cao, hiệu quả tài chính thấp. Bảng 8: bảng tính điểm hoà vốn Khoản mục Cách lấy số liệu Năm hoạt động Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm .... I.Tổng định phí, gồm: 1.Khấu hao TSCĐ 2.Chi phí sửa chữa lớn 3.Lãi vay trung, dài hạn 4.Chi phí thuê đất (nếu có) 5.Chi phí cố định khác 6.Chi phí QLPX (phần định phí) 7.Chi phí QLDN (phần định phí) 8.Chi phí bán hàng, q.cáo (phần định phí) 9.Chi phí bảo vệ môi trường (nếu có) II.Tổng chi phí III.Tổng biến phí IV.Doanh thu sau thuế VAT V.Công suất hoà vốn bảng 3 bảng 2.2 bảng 4.1 lấy theo t.tế lấy theo t.tế bảng 2.2 bảng 2.2 bảng 2.2 lấy theo t.tế bảng 6 II - I bảng 1 I/(IV – III) x 100% 5.2.Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tính toán khả năng trả nợ của dự án. 5.2.1.ý nghĩa của việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: - Nguồn trả nợ cho một dự án là tiền mặt tạo ra từ dự án, vì vậy để tính toán khả năng trả nợ của một dự án. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho phép đánh giá được hiệu quả dự án dựa trên các chỉ tiêu NPV, IRR. 5.2.2.Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Dòng tiền của dự án được chia thành 3 nhóm bao gồm: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư, dòng tiền từ hoạt động tài chính. Cách lập các nhóm như sau: *.Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Đối với dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có hai cách lập là trực tiếp và gián tiếp, thường dùng là gián tiếp. Từ lợi nhuận dòng sau thuế, cộng các khoản chi phí phi tiền mặt như khấu hao (là khoản chi phí phân bổ cho nhiều năm) và lãi vay (thực chất là khoản chi tiền mặt nhưng được tính ở phần chi hoạt động tài chính) và sau đó điều chỉnh cho khoản thay đổi nhu cầu vốn lưu động (thực chất là điều chỉnh các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho ... ). *.Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: - Dòng tiền ra (chủ yếu): bao gồm khoản chi đầu tư TSCĐ và nhu cầu VLĐ ban đầu. - Dòng tiền vào: bao gồm các khoản thu hồi cuối kỳ như giá trị thanh lý TSCĐ (thường được lấy bằng giá trị còn lại của TSCĐ cuối kỳ hoặc ước lượng thực tế) và VLĐ thu hồi cuối kỳ (thường được lấy bằng nhu cầu VLĐ cuối kỳ). *.Dòng tiền từ hoạt động tài chính: - Dòng tiền vào: bao gồm các khoản như góp vốn tự có, vốn vay. - Dòng tiền ra: bao gồm các khoản trả vốn gốc và lãi vay, chi cổ tức (đối với công ty cổ phần) hay các khoản chi phúc lợi, khen thưởng (đối với DN Nhà nước). Bảng 9: báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp gián tiếp) Chỉ tiêu Diễn giải Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm ... I/Dòng tiền từ hoạt động SXKD 1.Lợi nhuận dòng (lãi +, lỗ -) 2.Khấu hao cơ bản (+) 3.Chi phí trả lãi vay (+) 4.Tăng giảm nhu cầu VLĐ Dòng tiền ròng II/Dòng tiền từ hoạt động đầu tư 1.Chi đầu tư TSCĐ (-) 2.VLĐ ban đầu (-) 3.Giá trị thu hồi: -Giá trị thanh lý TSCĐ (+) -VLĐ thu hồi cuối kỳ (+) Dòng tiền ròng III/Dòng tiền từ hoạt động TC 1.Vốn tự có (+) 2.Vay dài hạn (+) 3.Trả nợ vay dài hạn (-) 4.Vay ngắn hạn (+) 5.Trả vốn vay ngắn hạn (-) 6.Trả lãi vay (-) 7.Chi cổ tức (chi quỹ PL, KT) - Dòng tiền ròng IV/Dòng tiền ròng của dự án -Dư tiền mặt đầu kỳ -Dư tiền mặt cuối kỳ V/Dòng tiền từ hoạt động KD & ĐT (b) -Luỹ kế dòng tiền -Hiện giá dòng tiền -Luỹ kế hiện giá dòng tiền Các tỷ số đánh giá hiệu quả tài chính -NPV -IRR -DSCR(c) bảng 6 bảng 3 bảng 4.1, 4.2 bảng 5 = 1 + 2 + 3 + 4 bảng 3 bảng 5 bảng 3 bảng 5 = 1 + 2 + 3 KH góp vốn bảng 4.1 bảng 4.1 (a) (a) bảng 4.1, 4.2 chính sách C.ty = 1 + 2 + .. + 7 = I + II + III = cuối kỳ trước = đầu kỳ + IV = I + II Ghi chú: (a): nhu cầu vay trả nợ ngắn hạn được xác định theo tình hình thiếu hụt nguồn tiền mặt tạm thời của từng năm (đảm bảo dòng tiền cuối kỳ không âm) nhưng dư nợ ngắn hạn không được vượt quá tổng nhu cầu VLĐ tại từng thời điểm. (b): dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và đầu tư là dòng tiền thực sự dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án được xác định để tính các chỉ số hiệu quả dự án như IRR, NPV. (c): DSCR: chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án được tính theo công thức: LN sau thuế + Khấu hao + Lãi vay trung, dài hạn = Nợ gốc trung, dài hạn phải trả + Lãi vay trung, dài hạn Bước 6: Lập bảng cân đối kế hoạch 6.1.Mục đích: - Cho biết sơ lược tình hình tài chính của dự án - Tính các tỷ số (tỷ số thanh toán, đòn cân nợ ...) của dự án trong các năm kế hoạch. 6.2.Nguyên tắc lập: - Bảng cân đối kế toán kế hoạch được lập dựa vào nguyên tắc cơ bản sau: Tài sản = Nguồn vốn Hay: TSLĐ + TSCĐ = Nghĩa vụ nợ + Vốn chủ sở hữu Hay: Tiền mặt + Các khoản phải thu + Hàng tồn kho + (Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao luỹ kế) = Nghĩa vụ nợ ngắn hạn + Nghĩa vụ nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu Trong đó: - Tiền mặt: bao gồm: + Nhu cầu tiền mặt tối thiểu: được lấy từ bảng tính nhu cầu VLĐ + Thặng dư tiền mặt: là giá trị dòng tiền cuối kỳ trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Các khoản phải thu: được lấy từ bảng tính nhu cầu VLĐ. - Hàng tồn kho: nguyên vật liệu dự trữ, bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho (lấy từ bảng tính nhu cầu VLĐ). - TSCĐ: lịch đầu tư và mức trích khấu hao. - Nghĩa vụ nợ dài hạn: bảng lịch vay dài hạn = khoản nợ cuối kỳ - Nợ dài hạn đến hạn trả. - Vốn chủ sở hữu: + Vốn tự có góp lấy từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Lợi nhuận tích luỹ báo cáo thu nhập. Bảng 10: bảng cân đối kế hoạch Chỉ tiêu Diễn giải Năm 1 Năm 2 Năm .. A. Tài sản I/Tài sản lưu động 1.Tiền mặt -Nhu cầu tiền mặt tối thiểu -Thặng dư tiền mặt 2.Các khoản phải thu 3.Hàng tồn kho -Nguyên vật liệu -Bán thành phẩm -Thành phẩm II/Tài sản cố định -Nguyên giá -Khấu hao luỹ kế Cộng tài sản B. Nguồn vốn I/Nợ phải trả 1.Nợ ngắn hạn -Vay ngắn hạn -Nợ dài hạn đến hạn -Các khoản phải trả 2.Nợ dài hạn II/Vốn chủ sở hữu 1.Vốn tự có 2.Lợi nhuận giữ lại Cộng nguồn vốn C. Các tỷ số 1.Tỷ số thanh toán ngắn hạn (TSLĐ/Nợ ngắn hạn) 2.Tỷ số thanh toán nhanh (Tiền + Đầu tư ngắn hạn)/Nợ ngắn hạn 3.Hệ số nợ (Nợ phải trả/Tổng NV) = 1 + 2 + 3 bảng 5 bảng 9 bảng 5 bảng 5 bảng 5 bảng 5 bảng 4 bảng 4 = I + II = 1 + 2 bảng 4.2 bảng 4.1 bảng 5 bảng 4.1 = 1 + 2 bảng 9 bảng 6 2.2.2.8. Phân tích độ nhậy *.Khái niệm: Phân tích độ nhậy của dự án là việc khảo sát sự thay đổi các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án (như: Lợi nhuận, NPV, IRR, DSCR, ...) khi các yếu tố có liên quan tới các chỉ tiêu đó thay đổi. *.ý nghĩa kinh tế của việc phân tích độ nhậy: Phân tích độ nhậy nhằm khảo sát, đánh giá mức độ nhạy cảm của dự án (mà cụ thể là của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án như: Lợi nhuận, NPV, IRR, DSCR, ... ) đối với sự biến động của các yếu tố liên quan. Hay nói cách khác, phân tích độ nhậy nhằm xác định hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động của các yếu tố đầu vào có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính. *.Các bước thực hiện: - Xác định các yếu tố đầu vào trọng yếu sẽ có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Các yếu tố này đều phải được tập hợp (cùng với các thông số đầu vào khác) trong Bảng thông số đầu vào của dự án đã được lập ở Bước 3. - Lập bảng khảo sát độ nhậy của dự án theo các biến/yếu tố đầu vào trọng yếu đã được xác định. Kết quả khảo sát độ nhậy có thể biểu diễn, minh họa bằng đồ thị trực quan để hỗ trợ trong việc phân tích, đánh giá. - Phân tích đánh giá nhận xét về hiệu quả tài chính của dự án trên cơ sở kết quả khảo sát độ nhậy. *.Sử dụng các hàm tài chính để đánh xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính và khảo sát lợi nhuận. +Xác định chỉ tiêu NPV: NPV = S Rt(1+i)-t - SCt(1+i)-t Trong đó: n: thời hạn đầu tư hoặc thời gian hoạt động của dự án t: năm thứ t Rt: khoản thu hồi ròng (lãi ròng + khấu hao) của năm t Ct: vốn đầu tư thực hiện tại năm thứ t i: lãi suất chiết khấu Vì NPV cho ta biết tổng giá trị hiện tại thu hồi ròng sau khi đã hoà vốn nên: - Nếu NPV > 0: dự án có lãi - Nếu NPV = 0: hoà vốn - Nếu NPV < 0: lỗ vốn - Nếu NPV càng lớn càng có lãi, nếu hai dự án cần so sánh thì dự án nào có NPV lớn thì chọn. Dưới góc độ ngân hàng với mục tiêu lợi nhuận là hàng đầu thì sẽ chọn dự án có NPV > 0 để đầu tư. + Suất thu hồi nội bộ: NPV1 IRR = i1 + (i2 - i1) x NPV1 - NPV 2 - Nếu IRR <i: dự án sẽ không đủ để trả nợ - Nếu IRR = i: dự án vừa đủ tiền để trả nợ, nhà đầu tư không có lợi. - Nếu IRR >i: dự án có lãi Hiệu quả của dự án phụ thuộcvào nhiều yếu tố được dự báo trong khi lập dự án. Đã là dự báo thì rất có thể bị sai lệch, nhất là những dự báo về giá cả dự kiến trong một tương lai xa. Vì vậy cần phải đánh giá độ ổn định của các kết quả tính toán các chỉ tiêu hiệu quả, nói cách khác là phân tích độ nhậy của dự án. Trên thực tế đánh giá độ nhậy là xác định lại các chỉ tiêu đánh giá dự án, điều đó đòi hỏi khá nhiều công sức vì vậy người ta thường kiểm tra theo một vài yếu tố cơ bản nhất như: + Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong trường hợp xác định thị trường chưa chắc chắn. + Chi phí đầu tư trong trường hợp khối lượng công tác xây dựng và giá đầu tư chưa xác định cụ thể. + Chi phí sản xuất trong trường hợp giá cả và điều kiện cung cấp các yếu tố đầu vào thường biến động, ... 2.2.3. Tổng hợp và lập báo cáo thẩm định trình Hội đồng tín dụng Sau khi tiến hành thẩm định đầy đủ và chi tiết các nội dung nêu trên, cán bộ thẩm định sẽ báo cáo Trưởng phòng và hoàn tất hồ sơ để trình ra Hội đồng tín dụng của Chi nhánh. Hội đồng thẩm định sẽ họp và ra quyết định cho vay đối với các dự án được phân cấp, lập tờ trình báo cáo ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nếu dự án vượt mức phán quyết cho vay của Chi nhánh. II./. Đánh giá về công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh. 1. Những kết quả đã đạt được: Công tác thẩm định dự án đầu tư được ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh đặc biệt coi trọng và có những mặt nổi bật: - Trong công tác thẩm định kinh tế - kỹ thuật và tư vấn đầu tư được duy trì tốt ở hầu hết các Chi nhánh trực thuộc và Ngân hàng Tỉnh góp phần tăng trưởng tín dụng, giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn của toàn Chi nhánh, tăng hiệu quả vốn đầu tư. - Các dự án vay vốn đều được khẩn trương thẩm định chặt chẽ về hiệu quả, khả năng trả nợ, đảm bảo trình tự, thủ tục vay vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, của ngành đảm bảo lựa chọn được những dự án có hiệu quả và khả năng trả nợ để cho vay chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư ngày càng được nâng cao, nội dung không chỉ dừng lại ở việc thẩm tra vốn đầu tư, thủ tục pháp lý mà đã từng bước áp dụng theo đúng nội dung của quy trình thẩm định và quy trình tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chủ động tìm kiếm khách hàng, dự án có hiệu quả để đầu tư, đa dạng hoá các loại hình đầu tư theo nhu cầu của nền kinh tế và phát triển của thị trường tài chính. Tham gia ý kiến đề xuất với Hội đồng thẩm định dự án đầu tư của tỉnh đối với một số dự án đầu tư có hiệu quả để UBND tỉnh có quyết định đầu tư và kiến nghị không nên đầu tư đối với dự án không có hiệu quả. 2. Những mặt còn tồn tại: - Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư đặc biệt là phân tích đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án còn thấp, chưa phân tích đánh giá sâu về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án, đánh giá về khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án, công nghệ thiết bị, qui mô, giải pháp ... Các chỉ tiêu giá thành sản phẩm, tổ chức quản lý thực hiện, đặc biệt là phân tích, dự báo về mức độ rủi ro tiềm ẩn của khoản vay dự án đầu tư. - Việc đánh giá, xem xét thẩm định dự án chủ yếu dựa trên thông tin hồ sơ dự án vay vốn và doanh nghiệp cung cấp, chưa xây dựng được hệ thống, kênh thông tin độc lập làm cơ sở để xem xét một cách toàn diện, khách quan. - Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư thực hiện còn hạn chế, việc phân tích, tổng hợp, đúc rút kinh nghiệm và đánh giá kết quả làm còn ít, chưa thường xuyên và mang tính hệ thống kịp thời. - Việc tổ chức liên kết, tổng hợp kinh nghiệm và thông tin nghiệp vụ của toàn Chi nhánh chưa tốt, điều này ít nhiều làm ảnh hưởng tới việc thực thi chính sách khách hàng, chính sách tín dụng, mức độ chủ động, tiếp cận, xem xét đánh giá dự án chua cao. Đội ngũ cán bộ thẩm định còn ít, chưa đào tạo chuyên sâu, chưa cập nhật thường xuyên kiến thức và kinh nghiệm. *. Xét về khía cạnh tài chính: Thẩm định phương diện tài chính, đánh giá các chỉ tiêu tài chính luôn là ưu tiên hàng đầu đối với một dự án đầu tư khi được ngân hàng xem xét. Sau đây là những tồn tại trong công tác thẩm định tài chính các dự án đầu tư tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh: Một là, theo như lý thuyết thì hệ số tài trợ, năng lực đi vay là những chỉ tiêu kinh tế tài chính được xem xét trước tiên khi quyết định cho vay đầu tư các dự án trung và dài hạn vì nó đánh giá năng lực tài chính thực tế của đơn vị trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xét về mặt tài chính thì hệ số tài trợ nhỏ trong điều kiện lãi suất ngân hàng thấp thì điều này là rất có lợi cho ngân hàng vì chi phí vốn thấp. Nhưng trong điều kiện lãi suất ngân hàng cao thì điều này sẽ tạo ra một gánh nặng lớn trong tổng chi phí và chi phí vốn lúc này sẽ cao. Trong thực tế hiện nay, ngân hàng vẫn chấp nhận những dự án có hệ số tài trợ nhỏ (<0,5) điều này theo lý thuyết là không được bởi vì nó phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp là kém. Hai là, một dự án đầu tư được doanh nghiệp lập ra nhằm tạo lợi nhuận cho mình, ích lợi cho xã hội. Nhưng để dự án có tính khả thi cao thì doanh nghiệp phải có vốn đầu tư đối ứng ít nhất là 15% tổng vốn đầu tư. Điều này đảm bảo cho khả năng an toàn, tăng trách nhiệm của doanh nghiệp đối với dự án, tăng hiệu quả và giảm rủi ro cho dự án. Đây là một yêu cầu bắt buộc đối với dự án trình ngân hàng nhất là các dự án lớn sản xuất kinh doanh. Nhưng trong công tác thẩm định cho thấy vẫn còn một số dự án, vôn chủ đầu tư tham gia chưa đủ theo quy định tối thiểu, ngân hàng vẫn cho vay và chủ yếu là quan tâm đến lợi nhuận tăng hàng năm và nguồn trả nợ của dự án. Ba là, trong quá trình thẩm định dự án ngân hàng tập trung chủ yếu vào xem xét khả năng trả nợ của dự án qua việc tính toán nguồn trả nợ, mà ít quan tâm đến hiệu quả cuối cùng của toàn bộ dự án, chỉ dựa nhiều vào các chỉ tiêu NPV, IRR. *. Về khía cạnh phi tài chính: Một là, những con số trong báo cáo quyết toán hàng năm, những thông tin liên quan đến dự án đầu tư mà khách hàng vay vốn, chủ đầu tư cung cấp cho ngân hàng không thật tin cậy nhất là đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ... do việc kế toán thống kê chưa thực hiện nghiêm túc, việc hạch toán số liệu chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc nên rất khó đánh giá thực trạng khả năng tài chính, tình hình thanh toán, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hai là, khi thẩm định phương diện kỹ thuật thì ngân hàng thường rơi vào thụ động, mỗi doanh nghiệp có một ngành nghề lĩnh vực kinh doanh nhât định cho nên các thiết bị công nghệ trong dự án có những kỹ thuật đặc thù riêng của nó. Cho nên khi thẩm định các yếu tố kỹ thuật ngân hàng phải dựa vào chủ đầu tư hay cơ quan giám định và chỉ nắm được những thông số cơ bản như sản lượng hàng hoá sản sản xuất, chất lượng máy móc thiết bị ... mà yếu tố công nghệ, thiết bị là yếu tố mang tính chất quyết định đem lại sự thành công của dự án. Do đó ngân hàng hoàn toàn xác định theo cảm tính khi thẩm định phương án kỹ thuật. Ba là, về xác định tài sản thế chấp, ngân hàng đã thực hiện theo chủ trương của Chính phủ, ngân hàng Nhà nước nhằm từng bước giảm bớt sự phụ thuộc vào tài sản thế chấp đối với dự án có tính khả thi cao, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì bắt buộc vẫn phải đảm bảo tài sản thế chấp. Thực tế ở ngân hàng cán bộ tín dụng phụ trách cho vay dự án nào thì thẩm định luôn tài sản thế chấp, ngân hàng chưa có bộ phận chuyên môn làm công tác này nên nhiều khi đánh giá không chính xác dẫn đến cho vay quá tỷ lệ an toàn cho phép, gây nên mất vốn cho ngân hàng khi doanh nghiệp gặp rủi ro. *. Nguyên nhân của những tồn tại trên: - Về phía ngân hàng: + Công tác thẩm định là một công việc hết sức phức tạp đòi hỏi sự hiểu biết nhiều trên nhiều lĩnh vực. Khi đưa ra một quyết định phải có một trình độ tổng hợp cao. Những cán bộ làm công tác này mới phần nào đáp ứng được những yêu cầu của quá trình thẩm định, chưa được tiếp cận các phương pháp thẩm định tiên tiến, trình độ ngoại ngữ, vi tính còn hạn chế. + Công tác thẩm định luôn luôn có sự cập nhật, cán bộ thẩm định phải thường xuyên tự đổi mới và cập nhật những kiến thức. Các số liệu kinh tế tổng hợp, các văn bản pháp luật liên quan đến nhiều khía cạnh của nền kinh tế - xã hội chưa được khai thác triệt để. - Về khía cạnh khách hàng: Một số khách hàng là doanh nghiệp nhà nước của Chi nhánh hiện nay làm ăn còn còn chưa hiệu quả, chưa đổi mới nhiều trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa xác định được định hướng lâu dài, số liệu tài chính chưa thực sự trung thực. Trong dự án lập còn đưa ra mức doanh thu quá cao để làm tăng tính khả thi của dự án. - Một số nguyên nhân khác: Ngành ngân hàng tuy đã có những tiến bộ vượt bậc nhưng vẫn còn hạn chế trong cơ chế hoạt động, điều hành, cạnh tranh, công nghệ ngân hàng còn lạc hậu chỉ theo kịp các nước trong khu vực và Thế giới. Trình độ năng lực của cán bộ thẩm định dự án chưa đạt yêu cầu và kinh nghiệm để thẩm định các dự án lớn phức tạp. Bên cạnh đó quan hệ của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn chưa chặt chẽ, chưa có sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, thẩm định dự án ở từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể. Vai trò chỉ đạo hướng, hỗ trợ quản lý của ngân hàng Nhà nước về thẩm định chưa tốt. Thông tin từ ngân hàng Nhà nước, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về tình hình xu hướng phát triển của các ngành kinh tế trong từng thời kỳ còn ít, chưa kịp thời nên Chi nhánh còn thiếu thông tin trong quá trình thẩm định. + Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân hàng chưa đầy đủ. Việc thực hiện pháp lệnh kế toán, thống kê chưa nghiêm túc, đại đa số các số liệu quyết toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc. Số liệu phản ánh không chính xác tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp đặc biệt là khối kinh tế ngoài quốc doanh. Ngoài ra các cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu tài sản và quản lý Nhà nước đối với bất động sản chưa thực hiện kịp thời, do đó trong việc thế chấp tài sản và xử lý thế chấp vay vốn, ngân hàng gặp nhiều khó khăn, nhiều khi bị ách tắc. Hiệu lực của các cơ quan hành pháp chưa đáp ứng yêu cầu tranh chấp, tố tụng về hợp đồng kinh tế, phát mãi tài sản, cầm cố, bảo lãnh, chưa bảo vệ được quyền lợi chính đáng của ngân hàng. + Việc tổng hợp thông tin, đánh giá, xếp loại doanh nghiệp hiện chưa có cơ quan nào chính thức thực hiện. Do vậy việc bỏ vốn đầu tư của ngân hàng và các tổ chức tín dụng còn phụ thuộc chính vào nhận thức chủ quan của ngân hàng. + Định hướng phát triển kinh tế của từng ngành, địa phương còn hạn chế, chủ trương của các ngành hữu quan không thống nhất dẫn đến tình trạng khó khăn cho công tác thẩm định và quyết định cho vay ở chỗ: xét về mặt tài chính thì đạt nhưng xét về mặt kinh tế - xã hội thì chưa được vì tại khu vực doanh nghiệp hoạt động thì thiếu sản phẩm đó nhưng nhìn trên bình diện chung là thừa và ngược lại. Ngoài ra xét về quy hoạch phát triển kinh tế, nếu không chính xác và ổn định sẽ làm cho các chủ đầu tư ngộ nhận, dự án có thể phải ngừng hoạt động. phần III: Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án tín dụng đầu tư trung và dài hạn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh. 1. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án tín dụng đầu tư trung và dài hạn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư trung dài hạn là mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động tín dụng. 1.1. Giải pháp chung: - Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức công tác thẩm định toàn Chi nhánh, trước hết cần củng cố, tăng cường cán bộ thẩm định chuyên trách ở ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh và các Chi nhánh trực thuộc, lựa chọn những cán bộ có đủ năng lực và trình độ để đảm đương tốt nhiệm vụ tại ngân hàng tỉnh vừa thực hiện tốt chức năng chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn công tác thẩm định toàn Chi nhánh. Đó là những cán bộ phải am hiểu về kỹ thuật, xây dựng, quy trình công nghệ, có đầy đủ kiến thức về tài chính, ngân hàng, pháp luật, thường xuyên phổ cập đầy đủ kịp thời chế độ chính sách mới về tín dụng đầu tư, thu thập, lưu trữ thông tin các ngành kinh tế, khu vực, doanh nghiệp ... để phục vụ công tác thẩm định. Chi nhánh thường xuyên cử cán bộ đi học tập để nâng cao kiến thức. phục vụ cho công tác. - Mở rộng phân cấp thẩm định cho các Chi nhánh trực thuộc để gắn trách nhiệm từ cơ sở, tạo thế chủ động cho cơ sở trong việc tiếp cận, thẩm định và quyết định cho vay đối với các dự án đầu tư trung dài hạn của khách hàng. Ngân hàng tỉnh tập trung thẩm định những dự án lớn, mang tính chiến lược và các lĩnh vực đầu tư mới trên địa bàn như nhiệt điện, xi măng, thép, du lịch... - Ngân hàng tỉnh có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc, chỉ đạo, xây dựng quy chế, điều hành công tác thẩm định toàn Chi nhánh. !.2. Giải pháp cụ thể: 1.2.1. Giải pháp khi thực hiện thẩm về mặt tài chính, hiệu quả kinh tế của dự án: Trong thẩm định dự án, việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp và của dự án là rất quan trọng đối với Ngân hàng. Nhưng cán bộ thẩm định vẫn thường xem nhẹ khi xem xét, đánh giá các chỉ tiêu này. Hệ số tài trợ (Tỷ lệ góp vốn tự có vào dự án) là một trong những chỉ tiêu quan trọng, khi thẩm định dự án nhất thiết phải xem xét chỉ tiêu này. Theo quy định của Chính phủ và của Ngân hàng nhà nước tỷ lệ này là >= 0,15 còn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam là 0,5. Theo ý kiến cá nhân thì tỷ lệ này nên >= 0,5 để nâng cao trách nhiệm của chủ dự án, giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Khi các doanh nghiệp làm ăn ngày càng hiệu quả thì họ sẽ có những dự án đầu tư dài hạn, nên khi thẩm định cần tích cực chú trọng tới các chỉ số IRR, NPV vì: + Phương pháp tính chỉ số này đơn giản ít gây phức tạp hơn các chỉ số khác. Phần mềm ứng dụng EXCEL có thể giúp cán bộ thẩm định khi tính toán các chỉ tiêu này. + Đối với các dự án có quy mô đầu tư lớn thì chỉ số này tỏ ra đáng tin cậy hơn. + Đánh giá các chỉ tiêu này chích xác sẽ cho kết quả tổng thể nhất về hiệu quả kinh tế của dự án . Về chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu, khi xem xét chỉ tiêu này phải dựa vào chu kỳ sống của sản phẩm để dự đoán khả năng thu lời trong thời gian tới bởi vì có thể hiện tại doanh nghiệp đang sinh lời nhưng trong tương lai sẽ không sinh lời khi sản phẩm đi vào giai đoạn cuối. 1.2.2. Giải pháp về thông tin: Cơ sở của quá trình thẩm định dự án đầu tư là thông tin, số liệu về đơn vị, dự án và các tài liệu khác như: Luật, Văn bản dưới luật,... Tuy nhiên trên thực tế các thông tin số liệu đều do người lập dự án cung cấp. Để kiểm chứng độ chính xác của các thông tin do khách hàng cung cấp cần phải: - Những hồ sơ tài liệu, thông tin về dự án mà khách hàng cung cấp cho Ngân hàng cần phải được cán bộ thẩm định kiểm tra thông qua tiếp cận khéo léo để phỏng vấn trực tiếp những người chủ chốt liên quan đến dự án như: Giám đốc, Kế toán trưởng, cán bộ lập dự án. Đây là một nghệ thuật mà cán bộ thẩm định phải tự tạo cho mình trong khi làm việc với mục đích là kiểm tra tư cách, ý tưởng, trình độ hiểu biết của họ về dự án. Không những chỉ phỏng vấn mà còn tiếp xúc trực tiếp tại doanh nghiệp để nắm rõ hơn tình hình của doanh nghiệp cả trong quá khứ. - Sử dụng triệt để các thông tin về doanh nghiệp do bộ phân phòng ngừa rủi ro Ngân hàng nhà nước cung cấp, đây là nơi lưu giữ tất cả những thông tin cần thiết, cơ bản về doanh nghiệp, các thông tin này cho phép đánh giá sơ bộ về khách hàng trên các mặt: lịch sử hình thành phát triển, tình hình tài chính sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm. - Điều tra thông tin từ các đơn vị có quan hệ với doanh nghiệp: Kiểm tra khách hàng của doanh nghiệp để xem sản phẩm của doanh nghiệp có đáng tin cậy không? có phát triển được không? đây là khâu trực tiếp để đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án. Ngoài ra còn phải điều tra các nhà cung cấp, uy tín của doanh nghiệp trong việc vay trả. Cần quan tâm đến cơ quan thuế vì thuế là cơ quan Nhà nước trực tiếp theo dõi tài chính của doanh nghiệp trong việc cung cấp số liệu về bảng cân đối kế toán, doanh thu, lợi nhuận ... - Một trong những biện pháp hữu hiệu khi kiểm tra chế độ kế toán tài chính của doanh nghiệp là công tác kiểm toán. Ngân hàng cần phải thuê hay yêu cầu doanh nghiệp có xác nhận của kiểm toán vào báo cáo quyết toán trình cho ngân hàng. - Để đánh giá được tính hợp lý của dự án có phù hợp với yêu cầu chung của xã hội và phát triển của điạ phương, cán bộ thẩm định phải tham khảo các tài liệu về chủ trương chính sách của Nhà nước, Bộ, Ngành có liên quan với mục tiêu là xác định tính đúng đắn và cơ sở pháp lý của dự án. - Một nguồn thông tin quý giá mà ngân hàng có thể tự khai thác được là tình hình dư nợ trên các tài khoản vãng lai của doanh nghiệp. Nếu tài khoản luôn dư ở mức cao chứng tỏ doanh nghiệp luôn ổn định về tài chính, thu chi được cân đối và ngược lại, cần theo dõi sát sao về các chỉ tiêu tài chính bởi vì năng lực tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp là không đáng tin cậy. Từ đó ngân hàng có nhận xét về doanh nghiệp, uy tín trong quan hệ tín dụng và sắp xếp các doanh nghiệp theo thứ tự có nghĩa là doanh nghiệp nào có khả năng an toàn cao khi bỏ vốn đầu tư vào thì được ưu tiên và ngược lại. 3.4.Giải pháp về hỗ trợ thẩm định: - Cần trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thẩm định như: Máy tính và chương trình tính toán, thẩm định dự án hiện đại ; Cho cán bộ thẩm định được truy cập INTERNET để khai thác thông tin. - Hỗ trợ về vật chất để làm tăng tinh thần trách nhiệm của cán bộ thẩm định đối với công việc. Tạo điều kiện về thời gian, kinh phí cho cán bộ thẩm định trong việc đi thực tế tại các doanh nghiệp, đi tìm hiểu các dự án tương tự với dự án đang thẩm định đã và đang được đầu tư ... - Ngoài những hỗ trợ về vật chất, lãnh đạo cần hỗ trợ về tinh thần đối với cán bộ thẩm định, thường xuyên quan tâm, tiếp thu những ý kiến của cán bộ thẩm định. Ngoài ra cần ghi nhận những đóng góp của họ để có thể cân nhắc, bổ nhiệm vào những vị trí phù hợp với năng lực và trình độ. 2. Những kiến nghị. 2.1. Kiến nghị với Chính phủ: - Chính phủ có nghị định nhằm đưa công tác kiểm toán phát huy hơn nữa vai trò, bên cạnh đó phải có quy định của Bộ Tài chính nhằm làm cho các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán. Bởi vì có như vậy trước hết làm tăng tính trung thực của các doanh nghiệp trong việc nộp thuế đầy đủ cho ngân sách Nhà nước, sau đó sẽ trở thành thói quen trong hoạt động của doanh nghiệp, từng bước công khai hoá tài chính tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá. Đồng thời giúp ngân hàng có được những số liệu chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tài chính làm cơ sở trong việc thẩm định dự án đầu tư và thẩm định doanh nghiệp. Hàng năm Chính phủ đều có kế hoạch đầu tư phát triển cho từng ngành, từng vùng nhưng các dự án các ngành thực hiện không đồng bộ. Có hiện tượng các dự án của ngành thì thừa, các dự án của vùng thì lại thiếu. Vì vậy làm cho công tác thẩm định tại ngân hàng trở nên khó khăn hơn bởi vì khi thẩm định phương diện thị trường thì nhu cầu những sản phẩm hàng hoá của dự án tại vùng thì thiếu, nhưng xét trên toàn ngành thì tổng sản lượng lại thừa. Hay tình trạng các dự án cùng loại, cùng lúc thực hiện, trước khi thực hiện thì tổng cung nhỏ hơn tổng cầu, khi nhiều dự án đi vào hoạt động thì tổng cầu nhỏ hơn tổng cung, điều đó ngân hàng không thể lường hết được trong khi thẩm định, nhưng các Bộ, Ngành tham mưu cho Chính phủ có thể điều tiết theo kế hoạch được. 2.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước - Tăng cường vai trò của các trung tâm thông tin, hiện nay ngân hàng Nhà nước có hai trung tâm thông tin tín dụng tại trung ương (có chi nhánh tại các tỉnh và thành phố) và trung tâm phòng ngừa rủi ro đã phát huy vai trò, nhưng đòi hỏi của Ngành còn cao hơn nữa do vậy những trung tâm thông tin này cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin về ngân hàng, tài chính cho tất cả những ai có nhu cầu, đồng thời phải phối kết hợp với các cơ quan liên quan của Chính phủ như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục thống kê, ... để thu thập kịp thời những thông tin đa dạng, phong phú về mọi ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. Cán bộ ngân hàng có thể trực tiếp thu thập cơ sở dữ liệu của hai trung tâm này qua mạng nội bộ của ngân hàng, khai thác những số liệu cần thiết về doanh nghiệp, ngành, thị trường ... để tăng cường hiệu quả thông tin phục vụ thẩm định dự án. - Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động tín dụng do vậy phải có những hỗ trợ các Ngân hàng Thương mại trong công tác thẩm định, thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định nói riêng và cán bộ ngân hàng nói chung do các chuyên gia WB, IMF hoặc của các nước có ngành ngân hàng phát triển để họ có thể nắm bắt được những tiến bộ, ứng dụng thành công vào công tác thẩm định. 2.3. Kiến nghị với ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Từ những chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đều xây dựng một hệ thống, quy trình thẩm định cụ thể, chi tiết ứng dụng những phương pháp thẩm định tiên tiến trên thế giới. - Xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định, tăng cường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, có kế hoạch để mở các lớp đào tạo và đào tạo lại những cán bộ làm công tác thẩm định một cách thường xuyên. Tăng cường việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và hỗ trợ tài liệu, những thông tin có liên quan tới các lĩnh vực, dự án đầu tư ở địa phương đối với công tác thẩm định. - Chú trọng tới việc tuyển nhân viên mới, áp dụng phương pháp tuyển dụng tiên tiến ở một số ngân hàng lớn là đánh giá trên cơ sở năng lực, trí tuệ của bản thân, để dẫn đến hoàn thiện đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định đủ mạnh để đảm đương tốt công tác này ở các Chi nhánh và ở ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam. Kết luận Sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh, qua nghiên cứu, tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh và được viết về chuyên đề “Những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án tín dụng đầu tư trung và dài hạn tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh” tôi tự nhận thấy mình đã được hiểu biết thêm về quá trình hình thành và phát triển, về kết quả hoạt động kinh doanh và đặc biệt được hiểu biết sâu hơn về công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn của Chi nhánh. Nội dung của chuyên đề này không hoàn toàn mới, trong qúa trình viết chuyên đề đã có sự tham khảo những tài liệu của cá nhân, tập thể khác nhằm lựa chọn cho mình những kiến thức phù hợp với ý tưởng và tư duy của mình. Những vấn đề tồn tại trong công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Quảng Ninh cũng là những tồn tại chung của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay, những giải pháp và kiến nghị chỉ là một phần trong hàng loạt giải pháp đồng bộ cần được thực hiện trong thời gian tới nhằm đổi mới hệ thống ngân hàng Việt Nam. Do điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế nên nội dung của chuyên đề chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, vì vậy em rất mong được sự góp ý từ các Thầy, Cô và những ai quan tâm tới chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Thẩm định Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh và đặc biệt cảm ơn Thầy Nguyễn Kế Tuấn đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này./. Danh mục Tài liệu tham khảo Điều lệ hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tìm hiểu lịch sử và truyền thống của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XI. 4. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2001 và phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2002 của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh. 5. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2002 và phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2003 của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh. 6. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2003 và phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2004 của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh. 7. Quy trình thẩm định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 8. Báo cáo tình hình công tác năm 2003 và phương hướng nhiệm vụ năm 2004 của Tỉnh uỷ Quảng Ninh. Phần chọn đề tài nghiên cứu thực tập chuyên đề Qua quá trình thực hiện tổng hợp, xuất phát từ tình hình thực tế hoạt động kinh doanh Ngân hàng và yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn hiện nay của Ngân hàng,em đã mạnh dạn chọn đề tàI để nghiên cứu trong quá trình thực tập chuyên đề : “ Giải pháp hoàn thiện quy trình đảm bảo tín dụng trong hoạt động cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hai Bà Trưng “ II- Lý do chọn đề tài : Đối với Ngân hàng thì hoạt động kinh doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng là hoạt động cho vay và đầu tư. Do vậy muốn Ngân hàng ngày càng phát triển thì phải coi trọng đến chất lượng của các hoạt động này . Mà chất lượng tín dụng có được tốt hay không thì trước tiên phải có dự án, phương án khả thi và phải có tài sản đảm bảo cho khoản tín dụng đó. Khi rủi ro tín dụng xẩy ra nếu không có tài sản bảo đảm thì Ngân hàng sẽ chịu tổn thất lớn. Tuy nhiên việc cho vay- cấp tín dụng của Ngân hàng vẫn chưa quan tâm đến tài sản đảm bảo cho khoản tín dụng đó, mà cho vay DNNN không có tài sản đảm bảo với khối lượng tín dụng lớn . Quy trình đảm bảo tín dụng vẫn còn nhiều rườm rà, có nhiều kẽ hở , chưa thúc đẩy mạnh các Doanh nghiệp tiếp cận tín dụng Ngân hàng, mà còn ảnh hưởng đến chất lượng của khoản tín dụng đó . II- Kết cấu của đề tài : * Phần I: Cơ sở lý luận của quy trình đảm bảo tín dụng : Vai trò của Ngân hàng trong việc cấp tín dụng để phát triển kinh tế : Đảm bảo tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng : Tài sản đảm bảo : Vai trò của tài sản đảm bảo : * Phần II: Thực trạng của quy trình đảm bảo tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng Thực trạng hoạt động cho vay bảo đảm bằng tàI sản thế chấp : Thuẹc trạng hoạt động cho vay bảo đảm bằng cầm cố tàI sản đảm bảo Thực trạng hoạt động cho vay bảo đảm bằng sự bảo lãnh bằng tàI sản của bên thứ ba . * Phần III: Các giảI pháp hoàn thiện quy trình đảm bảo tín dụng Hoàn thiện quy trình đảo bảo tín dụng bằng thế chấp tàI sản : Hoàn thiện quy trình đảm bảo tín dụng bằng cầm cố tàI sản : Hoàn thiện quy trình đảm bảo tín dụng bằng sự baoe lãnh bằng tàI sản của bên thứ ba : Kết luận và lựa chọn đề tài. Từ thực tế hoạt động kinh doanh, từ phương hướnghoạt động của CNNHĐT & PTNB trong thời gian tới. Do đó em muốn đi sâu vào vấn đề “Đẩy mạnh cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh” trong giai đoạn thực tập chuyên đề. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của chi nhánh, đặc biệt là phòng tín dụng cũng như sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn để em có thể hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! Lời mở đầu Nội dung Phần I: Tín dụng ngắn hạn đối với sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Tín dụng ngân hàng và vai trò trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Khái niệm ngân hàng thương mại. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. tín dụng ngân hàng và vai trò trong nền kinh tế thị trường. Tín dụng ngân hàng. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Tín dụng ngắn hạn với kinh tế ngoài quốc doanh. Tín dụng ngắn hạn – những vấn đề liên quan. Đặc trưng của tín dụng ngắn hạn. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng tín dụng ngắn hạn. Các nhân tố từ phía ngân hàng. Các nhân tố từ phía khách hàng. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn. Các chỉ tiêu phân tích tình hình huy động vốn. Các chỉ tiêu phân tích quy mô và hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn. Tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Vị trí của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế. Các nguồn vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Phần II: thực trạng tín dụng ngắn hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh. Vài nét về sự hình thành và phát triển của chi nhánh NHĐT & PTNB. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển. 2. Những kết quả đạt được trong 10 năm hoạt động. Những thành tựu đạt được. Những mặt còn hạn chế. Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn. Hoạt động sử dụng vốn. Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh. Phần III: Một số giải pháp mở rộng tín dụng ngắn hạn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHĐT & PTNB. Xu hướng phát triển của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Phương hướng hoạt động tín dụng của chi nhánh NHĐT & PTNB. Một số giải pháp phát triển hoạt động tín dụng ngắn hạn của chi nhánh đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn Ninh Bình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0090.doc
Tài liệu liên quan