Chuyên đề Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau cổ phần hoá tại công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất

Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu việc tiến hành cổ phần hoá ở Việt Nam cũng như kinh nghiệm của các nước đi trước đã khẳng định rằng: Cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nước là cần thiết, cấp bách nhằm cơ cấu lại nền kinh tế, huy động mọi nguồn lực của xã hội để xây dựng, phát triển đất nước theo định hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá mà Đảng ta đã đề ra. Sau cổ phần hoá, các doanh nghiệp không những bảo toàn mà còn tăng đáng kể vốn, các chỉ tiêu tài chính đều tăng, người lao động tiếp tục có việc làm và tăng thu nhập, điều đó cho thấy đây là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của cải cách DNNN và giải quyết việc làm, thu nhập cho người lao động. Vấn đề nâng cao hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là mục tiêu cơ bản của quản lý, bởi lẽ nó là điều kiện kinh tế cần thiết và quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.

doc67 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1575 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau cổ phần hoá tại công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 8% 2. Tổng chi phí (đ) 4.694.055.923 4.436.501.152 - 257.554.771 - 5% 3. Tỷ suất phí 70% 72% 4. ± tỷ suất phí 2% 5. Tiết kiệm/bội chi (đ) 123.584.026 Chi phí giá vốn giảm 267.920.694 đồng tương ứng 6% thế nhưng chi phí bán hàng lại tăng 7%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 4%, tổng cộng: 10.365.923 đồng, làm cho tổng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty chỉ giảm có 257.554.771 đồng tương ứng 5%, nhỏ hơn mức giảm của doanh thu thuần là 571.749.333 đồng (8%). Như vậy, có thể thấy tổng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2005 biến động chưa hợp lý làm cho công ty bội chi chi phí là 123.584.026 đồng. So với năm 2003, tình hình quản lý chi phí năm 2005 của doanh nghiệp lại càng chưa tốt, cụ thể là: ĐVT: đồng Chỉ tiêu 2003 2005 Biến động 2005/2003 Số tiền Tỷ lệ 1. Doanh thu thuần (đ) 4.431.578.947 6.179.201.334 1.747.622.387 39% 2. Tổng chi phí (đ) 2.835.432.000 4.436.501.152 1.601.069.152 56% 3. Tỷ suất phí 64% 72% 4. ± tỷ suất phí 8% 5. Tiết kiệm/bội chi (đ) 494.336.106 Mặc dù chi phí bán hàng và chi phí quản lý đều giảm, tổng cộng 16.929.262 đồng nhưng do sản lượng tiêu thụ năm 2005 tăng so với năm 2003 nên chi phí giá vốn tăng 1.617.998.414 đồng tương ứng 64%, làm cho tổng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty tăng 1.601.069.152 đồng tương ứng 56%, cao hơn cả mức tăng của doanh thu thuần là 39% (1.747.622.387 đồng). Công ty đã bội chi chi phí là 494.336.106 đồng. Có thể đi đến kết luận là công ty vẫn chưa quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh của mình, liên tục bội chi chi phí, làm cho mức chi phí trên một đơn vị doanh thu tăng dần: năm 2003, để có được 1 đồng doanh thu thuần, công ty phải bỏ ra 0,64 đồng chi phí, đến năm 2004 con số này là 0,7 đồng và năm 2005 là 0,72 đồng. Công ty cần phải quản lý chặt chẽ hơn nữa để tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận của công ty. c. Lợi nhuận: Giá trị lợi nhuận của Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất qua các năm như sau: ĐVT: đồng Diễn giải Năm 2004 Năm 2005 1. Lợi nhuận gộp 1.884.528.947 2.317.981.559 2.014.152.920 2. Lợi nhuận thuần HĐKD 1.596.146.947 2.056.894.744 1.742.700.182 3. Lợi nhuận bất thường 0 64.443.623 0 4. Lợi nhuận trước thuế 1.596.146.947 2.121.338.367 1.742.700.182 5. Lợi nhuận sau thuế 877.880.821 1.781.924.229 1.463.868.153 Qua các số liệu trên, có thể thấy rằng: so với thời điểm trước khi cổ phần hoá, lợi nhuận của Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất không những tăng mà còn tăng rất mạnh. Sau năm đầu hoạt động, tổng doanh thu của công ty tăng 20%. Mặc dù đã đuợc giảm thuế nhưng do chi phí giá vốn tăng mạnh nên tổng lợi nhuận gộp của công ty chỉ tăng 433.452.612 đồng tương ứng 23%. Thế nhưng, do trong năm công ty lại thu thêm được 64.443.623 đồng tiền lợi nhuận từ hoạt động bất thường và được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nên lợi nhuận sau thuế của công ty so với năm 2003 tăng thêm 904.043.408 đồng, tương ứng 103%. Sang năm 2005, do sản lượng tiêu thụ giảm dẫn đến doanh thu bán hàng của công ty giảm 8%. Mặc dù chi phí giá vốn đã giảm 267.920.694 đồng (6%) so với năm 2004 nhưng lợi nhuận gộp của công ty chỉ đạt 2.014.152.920 đồng, giảm 303.888.639 đồng, tương ứng 13%. Do việc quản lý chi phí chưa tốt làm cho chi phí bán hàng tăng 7%, chi phí quản lý tăng 4% dẫn đến lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 giảm 314.194.562 đồng (15%) so với năm 2004. Hơn thế, trong năm công ty lại không thu được lợi nhuận từ hoạt động bất thường như năm 2004 nên lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2005 là 1.463.868.153 đồng, giảm 318.056.076 đồng tương ứng 18% so với năm 2004. Tuy nhiên, so với trước khi cổ phần hoá thì chỉ tiêu lợi nhuận của công ty năm 2005 lại tăng ở mức cao. So với năm 2003, doanh thu tăng 10%. Chi phí giá vốn tăng 64% làm cho tổng lợi nhuận gộp của công ty chỉ tăng thêm 129.623.973 đồng, tương ứng 7%. Tuy nhiên, do chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 16.929.262 đồng cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp giảm 439.434.097 đồng, dẫn đến tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2005 tăng thêm được 585.987.332 đồng, tương ứng 67% so với năm 2003. Qua phân tích trên có thể thấy rằng mặc dù yếu tố chi phí chưa biến động theo chiều hướng tốt song chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất đã tăng rất cao : năm 2004 tăng 103% và năm 2005 tăng 67% so với năm 2003 . Đây là những con số rất khả quan, chứng tỏ rằng sau khi chuyển sang hình thức cổ phần, công ty đã hoạt động sản xuất kinh doanh hết sức năng động và hiệu quả. d.. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Có thể tóm tắt tình hình giao nộp ngân sách nhà nước sau khi cổ phần hoá như sau: Diễn giải Năm 2004 Năm 2005 - Thuế thu nhập DN 339.414.138 278.832.029 Nhìn vào bảng số liệu trên thì thấy rằng giá trị giao nộp ngân sách của công ty giảm qua các năm vì mức thuế suất giảm và công ty lại được hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước khi mới chuyển sang hình thức cổ phần chỉ phải nộp 50% thuế thu nhập nên mức thuế phải nộp chỉ còn là 16%. Sang năm 2005, do doanh thu giảm so với năm 2004 nên tổng giá trị giao nộp ngân sách thấp hơn năm 1999 là 60.582.109 đồng, tương ứng 17,8%, Như vậy, có thể kết luận rằng sau khi cổ phần hoá, doanh nghiệp vẫn thực hiện tốt nghĩa vụ giao nộp với nhà nước còn giá trị giao nộp giảm không phải do doanh nghiệp làm ăn thua lỗ mà là do được giảm thuế suất. e.Thu nhập của người lao động: Sau khi cổ phần hoá, Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất không những đã đảm bảo đủ việc làm cho người lao động mà còn đem lại mức thu nhập cao.Năm 2003, tổng thu nhập bình quân của người lao động tại Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất đạt 1,1 triệu đồng/người/tháng. Sang năm 2004, sau khi cổ phần hoá, người lao động tại công ty cổ phần vẫn được giữ nguyên mức lương và hưởng các chế độ thưởng lễ, tết... với tổng thu nhập là 1,4 triệu đồng/người/tháng. Ngoài ra, người lao động tại công ty cổ phần còn được thu nhập thêm về cổ tức . Như vậy, thực tế thu nhập bình quân năm 2003 của người lao động tại công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất là 1.690.000 đồng/người/tháng, tăng 590.000 đồng/tháng, tương ứng 54%. Năm 2005, do doanh thu giảm dẫn đến lợi nhuận giảm, lãi cổ phần giảm xuống còn 25%. Người lao động tại công ty ngoài thu nhập bình quân 1,4 triệu đồng/người/tháng còn được hưởng thêm tiền lãi cổ phần bình quân mỗi người: Như vậy, thực tế thu nhập bình quân thực tế năm 2005 của người lao động tại Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất là: 1.626.563 đồng/người/tháng, so với năm 2003 tăng 526.563 đồng/tháng, tương ứng 48%. Qua các số liệu trên, có thể nói rằng hoạt động cổ phần hoá đã góp phần tích cực đến việc nâng cao thu nhập, cải thiện đáng kể đời sống cho người lao động tại Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất. g. Cổ tức cho các cổ đông: Sau 3 năm hoạt động hiệu quả, công ty cổ phần đã chia cổ tức cho các cổ đông ở mức rất cao: 32% năm 2003 và 25% năm 2004. Các cổ đông đều hết sức phấn khởi vì phần lợi nhuận thu được cao, tin tưởng sớm thu hồi vốn. h. Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản và lao động: 1. Hiệu quả sử dụng tổng vốn: Ta hãy xem xét bảng số liệu của công ty dưới đây: Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1. Doanh thu thuần (đ) 4.431.578.947 6.750.950.667 6.179.201.334 2. Lợi nhuận gộp (đ) 1.884.528.947 2.317.981.559 2.014.152.920 3. Tổng vốn (đ) 6.500.509.268 6.793.647.084 9.961.336.767 4. Năng lực KD của vốn 0,68 0,99 0,62 5. Khả năng sinh lời của vốn 0,29 0,34 0,20 Qua các số liệu trên, có thể thấy rằng: năm 2004, công ty đã sử dụng nguồn vốn của mình hết sức hiệu quả so với năm 2003, cụ thể là: Năm 2004, với 1 đồng vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, công ty thu về được 0,99 đồng doanh thu và tạo ra 0,34 đồng lợi nhuận, trong khi năm 2003 với 1 đồng vốn bỏ ra, công ty chỉ thu được 0,68 đồng doanh thu và tạo ra 0,29 đồng lợi nhuận. Nói cách khác, so với năm 2003, năng lực kinh doanh của vốn đã tăng lên 46% và khả năng sinh lời của vốn tăng 17%. Tuy nhiên, sang năm 2005 do chính sách của công ty đầu tư thêm vốn mua dự trữ nguyên vật liệu với số lượng lớn nên tổng vốn của công ty tăng đáng kể (hơn 3 tỷ đồng, tương ứng 47%); trong khi đó, doanh thu và lợi nhuận tăng ít hơn dẫn đến hiệu quả sử dụng tổng vốn giảm, cụ thể là: Năm 2005, với 1 đồng vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, công ty chỉ thu về được 0,62 đồng doanh thu và tạo ra 0,2 đồng lợi nhuận. Như vậy, trong năm 2005, năng lực kinh doanh của vốn giảm 9% so với năm 2003 và 37% so với năm 2004; khả năng sinh lời của vốn giảm 31% so với năm 2005 và 41% so với năm 2004. Như vậy, do để vốn nằm tồn đọng ở nguyên vật liệu dữ trữ mà hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty năm 2005 đã bị giảm mạnh. 2. Hiệu quả sử dụng tài sản: Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1. Doanh thu thuần (đ) 4.431.578.947 6.750.950.667 6.179.201.334 2. Lợi nhuận gộp (đ) 1.884.528.947 2.317.981.559 2.014.152.920 3. Tài sản lưu động (đ) 3.599.012.450 4.055.293.408 7.313.266.267 4. Tài sản cố định (đ) 2.901.496.818 2.738.353.676 2.148.070.498 5. Năng lực KD của TSLĐ 1,23 1,66 0,84 6. Khả năng sinh lời của TSLĐ 0,52 0,57 0,28 7. Năng lực KD của TSCĐ 1,53 2,47 2,88 8. Khả năng sinh lời của TSCĐ 0,65 0,85 0,94 Qua các số liệu trên, có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty như sau: * Về tài sản lưu động: Năm 2003, với 1 đồng tài sản lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh, công ty thu về được 1,23 đồng doanh thu, tạo ra 0,52 đồng lợi nhuận. Năm 2004, con số này là 1,66 đồng doanh thu và 0,57 đồng lợi nhuận. Như vậy năm 2004, khả năng sản xuất kinh doanh của tài sản lưu động đã tăng 35% và khả năng sinh lời của tài sản lưu động tăng 10%. Năm 2005, do đá vôi và than là những nguyên vật liệu chính trong sản xuất bột CaCO3 , có xu hướng ngày càng tăng giá mạnh nên công ty đã có chủ trương mua dự trữ với số lượng lớn dành cho sản xuất các năm sau. Chủ yếu bởi lý do này mà tài sản lưu động của công ty đã tăng đáng kể (hơn 3 tỷ đồng, tương ứng 80%), dẫn đến khả năng kinh doanh và khả năng sinh lời của tài sản lưu động trong năm giảm, cụ thể là: Năm 2005, với 1 đồng tài sản lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh, công ty chỉ thu về được 0,84 đồng doanh thu, tạo ra 0,28 đồng lợi nhuận. Như vậy, khả năng sản xuất kinh doanh của tài sản lưu động trong năm đã giảm 32% so với năm 2003, 49% so với năm 2004; khả năng sinh lời của tài sản lưu động đã giảm 46% so với năm 2003, 51% so với năm 2004. Như vậy, do chủ yếu để tài sản lưu động nằm đọng ở nguyên vật liệu dự trữ mà hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty năm 2005 đã bị giảm mạnh. Tuy nhiên, đây là một việc làm nhằm lợi ích lâu dài của công ty, có thể trong năm 2005 hiệu quả bị giảm nhưng sang các năm sau công ty do có lợi hơn về chi phí đầu vào, hiệu quả lại tăng lên. * Về tài sản cố định: Với 1 đồng tài sản cố định đưa vào sản xuất kinh doanh, năm 2003, công ty thu về được 1,53 đồng doanh thu, tạo ra 0,65 đồng lợi nhuận; trong khi đó, năm 1999 với 1 đồng đầu tư vào tài sản cố định thu được 2,47 đồng doanh thu, tạo ra 0,85 đồng lợi nhuận. Như vậy, năm 2004, khả năng sản xuất kinh doanh của tài sản cố định đã tăng 61% và khả năng sinh lời của tài sản cố định tăng 31% so với năm 2003. Sang năm 2005, 1 đồng tài sản cố định đưa vào sản xuất kinh doanh thu được 2,88 đồng doanh thu, tạo ra 0,94 đồng lợi nhuận. Có thể tính được là: trong năm 2005, khả năng sản xuất kinh doanh của tài sản cố định tăng 88% so với năm 2003 và 17% so với năm 2004 ; khả năng sinh lời của tài sản cố định tăng 45% so với năm 2003 và 11% so với năm 2004. Như vậy, công ty đã sử dụng tài sản cố định của mình hết sức hiệu quả so với thời kỳ trước khi cổ phần hoá. 3. Hiệu quả sử dụng lao động: Ta hãy xem xét bảng số liệu của công ty dưới đây: Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1. Doanh thu thuần (đ) 4.431.578.947 6.750.950.667 6.179.201.334 2. Lợi nhuận gộp (đ) 1.884.528.947 2.317.981.559 2.014.152.920 3. Số lao động (người) 158 160 160 4. Năng lực KD của 1 LĐ (đ) 28.047.968 47.193.442 38.620.009 5. Khả năng sinh lời/1 LĐ (đ) 11.927.399 14.487.385 12.588.455 Có thể thấy, so với năm 2003 hiệu quả sử dụng lao động của công ty đã tăng lên rõ rệt. Một người lao động trong năm 2003 tạo ra được 28.047.968 đồng doanh thu, đem về cho công ty 11.927.399 đồng lợi nhuận. Năm 2004, mỗi người lao động tạo ra thêm được 14.487.385 đồng doanh thu (tăng 50%) và 2.559.986 đồng lợi nhuận (tăng 21%) so với năm 2003 Đến năm 2005, các chỉ số này tuy có giảm so với năm 2004 nhưng đều tăng so với năm 2003, cụ thể là: Năm 2005, năng suất lao động bình quân là 38.620.009 đồng, giảm 8% so với năm 2004 nhưng lại tăng 38% so với năm 2003 ; lợi nhuận bình quân mỗi lao động tạo ra là 12.588.455 đồng, giảm 13% so với năm 2004 nhưng lại tăng 6% so với năm 2003. Điều này cho thấy, sau khi đi vào hoạt động cổ phần, công ty đã sử dụng lao động của mình một cách hợp lý và hiệu quả. 2.Các chỉ tiêu phản ánh. Phụ lục1 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 của Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị Sản lượng kg 2.105.000 Tổng doanh thu đồng 4.431.578.947 Doanh thu thuần - 4.431.578.947 Giá vốn hàng bán - 2.547.050.000 Lợi nhuận gộp - 1.884.528.947 Chi phí bán hàng - 12.710.000 Chi phí quản lý doanh nghiệp - 275.672.000 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD - 1.596.146.947 Lợi nhuận hoạt động tài chính - 0 Lợi nhuận hoạt động bất thường - 0 Tổng lợi nhuận trước thuế - 1.596.146.947 Thuế thu nhập DN phải nộp (45%) - 718.266.126 Lợi nhuận sau thuế - 877.880.821 Phụ lục 2: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 của công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị Sản lượng kg 2.531.606,5 Tổng doanh thu đồng 6.750.950.667 Doanh thu thuần - 6.750.950.667 Giá vốn hàng bán - 4.432.969.108 Lợi nhuận gộp - 2.317.981.559 Chi phí bán hàng - 7.315.800 Chi phí quản lý doanh nghiệp - 253.771.015 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD - 2.056.894.744 Lợi nhuận hoạt động tài chính - 0 Lợi nhuận hoạt động bất thường - 64.443.623 Tổng lợi nhuận trước thuế - 2.121.338.367 Thuế thu nhập DN phải nộp (16%) - 339.414.138 Lợi nhuận sau thuế - 1.781.924.229 Phụ lục 3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 của công ty cổ phần hoa phẩm Ba Nhất Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị Sản lượng kg 2.317.200,5 Tổng doanh thu đồng 6.179.201.334 Doanh thu thuần - 6.179.201.334 Giá vốn hàng bán - 4.165.048.414 Lợi nhuận gộp - 2.014.152.920 Chi phí bán hàng - 7.800.000 Chi phí quản lý doanh nghiệp - 263.652.738 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD - 1.742.700.182 Lợi nhuận hoạt động tài chính - 0 Lợi nhuận hoạt động bất thường - 0 Tổng lợi nhuận trước thuế - 1.742.700.182 Thuế thu nhập DN phải nộp (16%) - 278.832.029 Lợi nhuận sau thuế - 1.463.868.153 Phụ lục 4: bảng cân đối kế toán năm 2004 của công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất Đơn vị tính: đồng Tài sản Số đầu năm Số cuối kỳ A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 3.599.012.450 4.055.293.408 I. Tiền 2.088.411.312 2.612.970.715 1. Tiền mặt tại quỹ 143.420.436 598.953.905 2. Tiền gửi ngân hàng 1.944.990.876 2.014.016.810 3. Tiền đang chuyển II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 2. Đầu tư ngắn hạn khác 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn III. Các khoản phải thu 1.276.362.139 170.932.982 1. Phải thu của khách hàng 2. Trả trước cho người bán 1.036.935.851 3.000.000 3. Thuế GTGT được khấu trừ 4. Phải thu nội bộ - Vốn kinh doanh của các đơn vị trực thuộc - Phải thu nội bộ khác 5. Các khoản phải thu khác 239.426.288 167.932.982 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi IV. Hàng tồn kho 215.738.999 1.257.889.711 1. Hàng mua đang đi trên đường 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 101.555.849 1.183.790.098 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 883.500 5.311.973 4. Chi phí SXKD dở dang 113.299.650 68.787.640 5. Thành phẩm tồn kho 6. Hàng hoá tồn kho 7. Hàng gửi đi bán 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản lưu động khác 18.500.000 13.500.000 1. Tạm ứng 18.500.000 13.500.000 2. Chi phí trả trước 3. Chi phí chờ kết chuyển 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 5. Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ng.hạn VI. Chi sự nghiệp 1. Chi sự nghiệp năm trước 2. Chi sự nghiệp năm nay B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 2.901.496.818 2.738.353.676 I. Tài sản cố định 2.901.496.818 2.738.353.676 1. Tài sản cố định hữu hình 2.901.496.818 2.738.353.676 - Nguyên giá 3.390.926.248 3.390.926.248 - Giá trị hao mòn luỹ kế (489.429.430) (652.572.572) 2. Tài sản cố định thuê tài chính - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế 3. Tài sản cố định vô hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 2. Góp vốn liên doanh 3. Các khoản đầu tư dài hạn khác 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn Tổng cộng tài sản 6.500.509.268 6.793.647.084 Nguồn vốn Số đầu năm Số cuối kỳ A. Nợ phải trả 736.678.373 591.722.855 I. Nợ ngắn hạn 736.678.373 591.722.855 1. Vay ngắn hạn 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 3. Phải trả cho người bán 4. Người mua trả tiền trước 5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 549.554.456 404.515.472 6. Phải trả công nhân viên 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 187.123.917 187.207.383 II. Nợ dài hạn 1. Vay dài hạn 2. Nợ dài hạn khác III. Nợ khác 1. Chi phí phải trả 2. Tài sản thừa chờ xử lý 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu 5.763.830.895 6.201.924.229 I. Nguồn vốn - quỹ 5.763.830.895 6.201.924.229 1. Nguồn vốn kinh doanh 5.200.000.000 5.200.000.000 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 3. Chênh lệch tỷ giá 4. Quỹ đầu tư phát triển 5. Quỹ dự phòng tài chính 6. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 7. Lãi chưa phân phối 563.830.895 1.001.924.229 8. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản II. Nguồn kinh phí 1. Quỹ quản lý của cấp trên 2. Nguồn kinh phí sự nghiệp 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Tổng cộng nguồn vốn 6.500.509.268 6.793.647.084 Phụ lục 5: bảng cân đối kế toán năm 2005 của công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất Đơn vị tính: đồng Tài sản Số đầu năm Số cuối kỳ A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 4.055.293.408 7.313.266.269 I. Tiền 2.612.970.715 2.509.142.531 1. Tiền mặt tại quỹ 598.953.905 643.189.534 2. Tiền gửi ngân hàng 2.014.016.810 1.865.952.997 3. Tiền đang chuyển II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 1.000.000.000 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 1.000.000.000 2. Đầu tư ngắn hạn khác 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn III. Các khoản phải thu 170.932.982 325.060.732 1. Phải thu của khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3.000.000 3.000.000 3. Thuế GTGT được khấu trừ 4. Phải thu nội bộ - Vốn kinh doanh của các đơn vị trực thuộc - Phải thu nội bộ khác 5. Các khoản phải thu khác 167.932.982 175.060.732 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi IV. Hàng tồn kho 1.257.889.711 3.463.063.006 1. Hàng mua đang đi trên đường 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 1.183.790.098 3.117.822.039 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 5.311.973 61.532.867 4. Chi phí SXKD dở dang 68.787.640 283.708.100 5. Thành phẩm tồn kho 6. Hàng hoá tồn kho 7. Hàng gửi đi bán 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản lưu động khác 13.500.000 16.000.000 1. Tạm ứng 13.500.000 16.000.000 2. Chi phí trả trước 3. Chi phí chờ kết chuyển 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 5. Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ng.hạn VI. Chi sự nghiệp 0 0 1. Chi sự nghiệp năm trước 2. Chi sự nghiệp năm nay B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 2.738.353.676 2.648.070.498 I. Tài sản cố định 2.738.353.676 2.148.070.498 1. Tài sản cố định hữu hình 2.738.353.676 2.148.070.498 - Nguyên giá 3.390.926.248 3.455.519.223 - Giá trị hao mòn luỹ kế (652.572.572) (1.307.448.725) 2. Tài sản cố định thuê tài chính - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế 3. Tài sản cố định vô hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 500.000.000 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 500.000.000 2. Góp vốn liên doanh 3. Các khoản đầu tư dài hạn khác 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn Tổng cộng tài sản 6.793.647.084 9.961.336.767 Nguồn vốn Số đầu năm Số cuối kỳ A. Nợ phải trả 591.722.855 3.959.544.385 I. Nợ ngắn hạn 591.722.855 3.959.544.385 1. Vay ngắn hạn 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 3. Phải trả cho người bán 4. Người mua trả tiền trước 5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 404.515.472 279.686.703 6. Phải trả công nhân viên 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 187.207.383 3.679.857.682 II. Nợ dài hạn 1. Vay dài hạn 2. Nợ dài hạn khác III. Nợ khác 1. Chi phí phải trả 2. Tài sản thừa chờ xử lý 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu 6.201.924.229 6.001.792.382 I. Nguồn vốn - quỹ 6.201.924.229 6.001.792.382 1. Nguồn vốn kinh doanh 5.200.000.000 5.200.000.000 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 3. Chênh lệch tỷ giá 4. Quỹ đầu tư phát triển 5. Quỹ dự phòng tài chính 6. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 7. Lãi chưa phân phối 1.001.924.229 801.792.382 8. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản II. Nguồn kinh phí 1. Quỹ quản lý của cấp trên 2. Nguồn kinh phí sự nghiệp 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Tổng cộng nguồn vốn 6.793.647.084 9.961.336.767 III. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất sau cổ phần hoá. 1. Kết quả. Nhìn chung, có thể nói rằng Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất đã hoạt động hết sức hiệu quả trong những năm sau khi cổ phần hoá. Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế như doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của người lao động, cổ tức cho các cổ đông của công ty đều tăng cao. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu đánh giá việc sử dụng tài sản và lao động hết sức khả quan cũng cho thấy khả năng quản lý chặt chẽ, sâu sát của công ty đối với tài sản và lao động của mình. Không chỉ đạt hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà ở phương diện quản lý của công ty cũng có những chuyển biến tích cực .Đó là tổ chức bộ máy gọn nhẹ hơn, tiết kiệm hơn, làm việc năng động hơn, có tinh thần trách nhiệm cao hơn, thực hiện tốt quy chế dân chủ thông qua thực hiện điều lệ công ty cổ phần.Trình độ cán bộ quản trị công ty được nâng cao hơn nhờ được tham gia các khoá học bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ kết hợp với tình hình thực tiễn. Rõ ràng việc đổi mới sau cổ phần hoá đã mang lại diện mạo mới tươi sáng và mạnh mẽ hơn cho Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất và hệ thống các doanh nghiệp sau cổ phần hoá. 2. Hạn chế và những nguyên nhân. Tuy nhiên, khi đi sâu vào phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh còn thấy công ty vẫn có những mặt làm chưa được tốt như: chưa khai thác thêm được nhiều mạng lưới tiêu thụ sản phẩm làm ảnh hưởng đến sản lượng và doanh thu, việc quản lý chi phí chưa hợp lý làm cho lợi nhuận phần nào bị giảm... Công ty cần phải xem xét, nghiên cứu để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thực sự hiệu quả hơn. a. Nguyên nhân chủ quan. Do trang thiết bị sản xuất sản phẩm của công ty còn chưa đồng bộ, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật còn chưa được chú trọng đầu tư sâu rộng để phát triển, năng suất và chất lượng sản phẩm chưa phát huy được hết thế mạnh của doanh nghiệp. Một bộ phận người lao động trong doanh nghiệp chưa nhận thức đúng đắn về công cuộc đổi mới doanh nghiệp sau cổ phần hoá, vẫn còn tư tưởng lo ngại mất quyền lợi.Những khó khăn vướng mắc của công ty sau cổ phần hoá chưa được xử lý kịp thời, vẫn còn tình trạng phân biệt đối xử trong việc cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất, di chuyển địa điểm sản xuất, vay vốn kinh doanh… b. Nguyên nhân khách quan Mặc dù huy động vốn của toàn xã hội để phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất là một mục tiêu của cổ phần hoá DNNN, nhưng tỷ lệ cổ phần dành cho xã hội còn quá thấp. Môi trường pháp lý, kinh tế cho các doanh nghiệp sau cổ phần hoá chưa đầy đủ, thị trường chứng khoán còn quá mới mẻ, chưa thể phát huy tác dụng, cơ chế gọi vốn đầu tư chưa hoàn thiện. Công tác tuyên truyền, vận động, kích thích sự quan tâm của các đối tượng xã hội chưa được tích cực. Có thể nói rằng, quá trình cổ phần hoá đã đem lại những kết quả hết sức tích cực, không thể phủ nhận. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều vướng mắc, tồn tại cần phải giải quyết để có thể thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh sau cổ phần hoá của các doanh nghiệp thực hiện đúng như mục tiêu là đem lại hiệu quả, lợi ích thiết thực các đối tượng có liên quan. Chương III những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau cổ phần hoá tại công ty cổ phần hoá phẩm ba nhất I. Sự cần thiết phải có các giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp sau CPH. Cổ phần hoá là xu thế tất yếu đối với bất kỳ một nền kinh tế nào, đây là giải pháp quan trọng để tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp . Chính vì vậy, điều cần thiết hiện nay là phải xem xét và giải quyết ngay những tồn tại phát sinh từ chính các doanh nghiệp đã cổ phần hoá nhằm tạo ra bước chuẩn bị tích cực để thúc đẩy quá trình cổ phần hoá, nhằm nhanh chóng hoàn thành chương trình cổ phần hoá ở nước ta. Sự cần thiết cần phải có các giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp sau cổ phần hoá Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là một chiến lược cải cách doanh nghiệp nhà nước, là một quá trình tất yếu của tất cả các nước trên thế giới. Đảng và Nhà nước ta coi vấn đề này là một trong những nội dung quan trọng nhất để cải cách và cơ cấu lại doanh nghiệp. Thời kỳ hậu cổ phần hoá là rất quan trọng đối với các công ty cổ phần. Sau khi cổ phần hoá, các doanh nghiệp phải tiếp cận và hoạt động theo cơ chế mới, vì vậy có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó tất yếu phải có các giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp sau cổ phần hoá Tiếp tục tăng cường tuyên truyền để nhận thức đầy đủ tính quan trọng của việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau cổ phần hoá trên cơ sở phát huy thế mạnh của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, phát triển sản xuất các mặt hàng mà doanh nghiệp có lợi thế kinh doanh. Tự chủ trong công tác lãnh đạo và điều hành quản lý doanh nghiệp. Tìm tòi sáng tạo các phương thức cụ thể quản lý vốn . Đồng thời kiện toàn chế độ hội đồng giám sát, bảo đảm chắc chắn vị trí của người góp vốn, huy động lực lượng người mua cổ phiếu, cổ phần. Tích cực chuyển đổi cơ chế, mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật, có phương pháp và biện pháp quản lý hiện đại. Tổng kết rút, kinh nghiệm, học hỏi kinh nghiệm tiên tiến về quản lý doanh nghiệp, thu hút các nguồn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng cường vận dụng kỹ thuật thông tin hiện đại, sắp xếp cơ cấu doanh nghiệp hợp lý. Đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại để sản xuất phát triển. Mục tiêu mà doanh nghiệp cần phải đạt được là nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh của mình sau cổ phần hoá, góp phần điều hoà lợi ích của các lực lượng kinh tế nhằm nâng cao vai trò làm chủ thực sự của người lao động. Huy động được nguồn vốn đa dạng ngoài xã hội đầu tư cho sản xuất kinh doanh, thực hiện dân chủ hoá, công khai hoá trong quản lý và các hoạt động của doanh nghiệp, thúc đẩy chuyên môn hoá lao động, phát triển thị trường khoán, phục vụ tốt hơn cho quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, nâng dần vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Để thực hiện được cần có sự chỉ đạo của Chính phủ, sự phối hợp tốt giữa các Bộ, ngành, hệ thống ngân hàng, giới nghiên cứu và sự nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp.Phục vụ định hướng này, cần có một số giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp sau cổ phần hoá, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp cổ phần ở Việt nam. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau cổ phần hoá. Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bản thân doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo môi trường hoạt động có lợi cho mình. Bản thân doanh nghiệp có vai trò quyết định trong sự tồn tại, phát triển hay suy vong của hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vai trò quyết định của doanh nghiệp được thể hiện qua hai mặt: thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi của môi trường bên ngoài. Thứ hai, doanh nghiệp phải chủ động tạo ra những điều kiện, những yếu tố cho chính bản thân mình để phái triển. Cả hai mặt này cần dược phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng được tối đa các nguồn lực, hoạt động sản xuất kinh doanh mới đạt được hiệu quả tối ưu. 1. Tổ chức sản xuất kinh doanh: Rà soát sắp xếp lại cơ cấu tổ chức và phát triển thêm nhiều sản phẩm, ngành nghề kinh doanh để thúc đẩy doanh nghiệp đi xa hơn nữa. - Củng cố hệ thống quản lý của công ty đủ năng lực trình độ đáp ứng yêu cầu hạch toán. Bố trí cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn kỹ thuật và lực lượng lao động cho phù hợp. 2. Công tác tài chính kế toán: Chủ động lập kế hoặc tài chính, cân đối nguồn vốn hiện có và huy động các nguồn vốn khác (theo đúng quy định) đểphục vụ kịp thời cho kế hoặch sản xuất kinh doanh. Tích cực giải quyết tồn đọng công nợ, ưu tiên giảm nợ quá hạn ngân hàng Hoạt động tài chính kế toán trên cơ sở luật pháp của nhà nước và quy chế hoạt động tài chính của công ty.Thường xuyên kiểm tra, quản lý chặt chẽ tình hình tài chính ở các xí nghiệp thành viên, nhất là khâu thống kê, sổ sách. 3. Lập kế hoạch bằng các chỉ tiêu cụ thể: Phương hướng nhiệm vụ của Công ty trong những năm tới là ngày càng tận dụng phát huy mọi nguồn lực, điều kiện thuận lợi và hạn chế những khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó tạo điều kiện để đời sống vật chất và tinh thần của người lao động ngày càng được cải thiện hơn. III, Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất 1. Nhà nước: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần hoá phẩm Ba Nhất không những chiụ ảnh hưởng của nhân tố bên trong mà còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài. Những nhân tố bên trong thuộc phạm vi giải quyết của công ty, còn những nhân tố bên ngoài vượt ra khỏi phạm vi giải quyết của công ty. Có những nhân tố ảnh hưởng mà chỉ có phía nhà nước mới có thể giải quyết được. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty cần phải có một số kiến nghị với nhà nước. *Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất cũng như nhiều doanh nghiệp khác hiện nay đang thiếu vốn kinh doanh. Vì vậy để có thể nâng cao được hiêu quả sử dụng vốn và huy động tốt các nguồn lực phụ vụ sản xuất, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ về vốn như: Cải tiến, đơn giản hoá thủ tục vay vốn, tăng số tiền vay và thời hạn cho vay cho phù hợp với tiêu chuẩn kinh doanh, tránh tình trạng chỉ cho các doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn dẫn đến việc có thể dùng vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn Thành lập hệ thống tín dụng có tính chất hỗ trợ của nhà nước như ngân hàng đầu tư phát triển cho vay vốn với lãi suất ưu đãi. Thực hiện các dịch vụ thanh toán các khoản nợ của các doanh nghiệp Nhà nước cần có những chính sách nhằm khuyến khích khả nămg tự chủ, năng động của các doanh nghiệp trong công tác sử dụng vốn. *Chính sách Thuế: Chính sách thuế của nhà nước có tác động mạnh đến việc đầu tư sản xuất kinh doanh. Nhà nước nên có chính sách ưu đãi về thuế đối với công ty tạo điều kiện cho công ty phát triển. *Chính sách công nghệ: Trong những năm qua, nhiều doanh nghiệp của nước ta thường nhập về những loại máy móc cũ kỹ, lạc hậu, không giúp được nhiều cho các doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và cạnh tranh với các sản phẩm của nước ngoài. Để tránh tình trạng đó nhà nước cên có chính sách về công nghệ: đầu tư phát triển công nghệ, có chính sách ưu đãi cho việc đầu tư vào những công nghệ, thiết bị, dây chuyền hiện đại, có bộ phận kiểm tra chất lượng công nghệ giúp cho tránh được việc nhập nhầm những thiết bị công nghệ đã lạc hậu mà vẫn tưởng là hiện đại... Bên cạnh đó, nhà nước cần tạo ra một môi rường pháp lý ổn định, lành mạnh và hợp lý để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 2.Đối với công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất: Với thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, công ty nên sử dụng tổng hợp các biện pháp như: 2.1, Đáp ứng các yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doannh của doanh nghiệp: Việc phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều nhằm mục đích nhận thức và đánh giá đúng đắn hiệu qủa kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó thấy dược trình độ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đánh giá được chất lượng của phương án kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. Thông qua đó phát hiện ta những ưu điểm cần phát huy và những hạn chế, những nguyên nhân ảnh hưởng không tốt tới hiệu qủa kinh tế của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra những phương pháp, biện pháp thông qua các phương án sử dụng tối ưu các nguồn lực. Để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp người ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế như đã xem xét ở trên. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả phải đáp ứng yêu cầu: Đánh giá một cách toàn diện về hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mang tính chất đặc thù của ngành và bao gồm các chỉ tiêu được chọn lọc kỹ lưỡng. Hiệu qủa phải kết hợp hài hoà hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Không thể hy sinh lợi ích lâu dài để lấy lợi ích trước mắ mà phải biết kếy hợp giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Trong quan hệ giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích lâu dài là cơ bản. Hiệu quả phải nhất quán với hiệu quả ở phương diện hiện vật. Hiệu quả phải vừa phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp vừa phản ánh chi tiết cụ thể từng mặt hoạt động. Hiệu quả phải bao gồm các chủ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng, chỉ sử dụng các chỉ tiêu đo lường bằng thước đo giá trị, không sử dụng các chỉ tiêu theo thước đo hiện vật. 2.2,Cung cấp đầy đủ vốn lưu động để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của công ty và sử dụng hợp lý nguồn vốn lưu động này. Hiện tại Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất còn gặp nhiều khó khăn về vốn kinh doanh. Chính sự thiếu hụt này đã làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty bởi vì công ty phải đi vay để có đủ vốn kinh doanh và phải trả lãi ngân hàng cao do đó làm giảm lợi nhuận. Công ty cần khắc phục vấn đề thiếu vốn để cung cấp đủ lượng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm lượng vốn vay ngân hàng với lãi suất cao. Qua đó có thể nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Để khắc phục khó khăn này công ty cần có biện pháp huy động và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Qua phân tích thực trạng ở Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất, ta thấy công ty nên tăng cường huy động vốn từ cán bộ công nhân viên của công ty .Để tăng được lượng vốn huy động trong những năm tới Công ty nên xác định hợp lý mức lãi suất huy động vốn từ cán bộ công nhân viên của công ty. Mức lãi suất huy động vốn từ cán bộ công nhân viên của công ty nên trong khoảng lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay của ngân hàng. Để thực hiện được hình thức huy động vốn từ cán bộ công nhân viên một cách có hiệu quả, công ty cần bảo đảm thực hiện những công việc sau: + Cán bộ lãnh đạo công ty cên là người đi đầu, gương mẫu thực hiện góp vốn để cán bộ cấp dưới va công nhân noi theo thực hiện. + Cần có một môi trường nội bộ thuận lợi, cán bộ công nhân viên tin tưởng vào đột ngũ lãnh đạo, tin tởng vào khả năng phát triển của công ty và sẵn sàng chung sức gánh vác, chia sẻ trách nhiệm. Hiện tại công ty đã có một môi trường nội bộ khá tốt, mọi người đoàn kết, cấp dưới nghiêm chỉnh chấp hành mệnh lệnh của cấp trên. Đây là một thuận lợi để công ty ty thực hiện huy động vốn cho kinh doanh. + Công ty phải cải thiện được tình hình kinh doang hiện nay của mình để người lao động có thể cảm thấy yên tâm, tin tưởng khi góp vốn của mình để công ty thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. + Công ty phải cho các bộ công nhân biết được những phương án kinh doanh trong thời gian tới của công ty và từ đó họ cũng sẽ thấy được trách nhiệm của mình đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Chỉ khi công ty đảm bảo được các điều kiện nói trên thì việc tiến hành huy động vốn từ cán bộ công nhân viên mới có hiệu qủa và được tiến hành một cách thuận lợi. Nếu công ty thực hiện thành công hình thức huy động này thì tình trạng căng thẳng về tài chính của công ty được giảm bớt.Như vậy, lãi phải trả do huy động vốn từ cán bộ công nhân viên sẽ thấp hơn lãi phải trả do vay ngân hàng, đồng thời nguồn vốn huy động từ cán bộ công ngân viên không đi kèm với những điều kiện khắt khe khiến công ty có điều kiện để củng cố tình hình tài chính, tăng hiệu quả sản xuật kinh doanh va nó còn làm cho người lao động có trách nhiệm hơn, lỗ lực hơn trong thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh vì khi công ty hoạt có hiệu quả thì người lao động sẽ có thu nhập cao hơn và họ hiểu rằng trong số vốn kinh doanh của công ty có đồng vốn của họ ở trong đó. Ngoài việc huy động vốn có hiệu quả, công ty còn phải sử dụng nguồn vốn huy động đó sao cho có hiệu quả, hợp lý, không lãng phí. Để sử dụng vốn hợp lý công ty cần phải tăng được số vòng quay của vốn nói chung và của vốn lưu động nói riêng. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và diệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng, công ty cần tìm ra các biện pháp nhằm đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động. Vòng quay vốn lưu động chịu ảnh hưởng của cả ba khâu: sản xuất, dự trữ và lưu thông. Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất còn bị chiếm dụng vốn nhiều ở khâu lưu thông. Do vậy, Công ty cần hạn chế lượng vốn lưu động trong khâu lưu thông bị chiếm dụng. Trong điều kiện hiện nay, chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Một doạnh nghiệp không thể đi chiếm dụng vốn của một doanh nghiệp khác mà không bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng lại vốn của mình. Lượng vốn bị chiếm dụng không những không sinh lãi mà còn làm giảm vòng quay của vốn, hạn chế hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Để hạn chế vốn lưu động bị chiếm dụng, công ty cần thực hiện tốt các yêu cầu sau: + Trước khi ký hợp đồng, công ty cần biết tình hình tài chính của khách hàng, tình hình thanh toán của khách hàng với các doanh nghiệp khác, công ty cần phải biết trong quá khứ khách hàng có trả tiền đúng hạn không, có khi nào khách hàng gây rắc rối trong việc thanh toán tiền nợ không. + Nghiên cứu tình hình thu nhập, lợi nhuận, vốn, doanh thu, tốc độ chu chuyển vốn lưu động của khách hàng. + Khi ký hợp đồng, công ty cần chú ý các điều khoản về mức tiền ứng trước, điều khoản về thanh toán, điều khoản về mức phạt nếu thanh toán chậm so với quy định, có thể định ra mức phạt từ 5- 10% giá trị khoản trả chậm Tuy nhiên, không phải lúc nào thu tiền ngay cũng là có lợi nhất cho công ty, nhất là khi làm ăn với bạn hàng truyền thống, khách hàng quen, khách hàng đặt hàng với số lượng lớn, giá cả có lợi cho công ty và tất nhiên phải có đảm bảo, khi đó khách hàng có thể trả chậm. Để xem xét khả năng thanh toán của khách hàng, người ta dựa vào các yếu tố sau: - Đặc điểm: sự sẵn sàng của khách hàng trong việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền chiếm dụng. Năng lực: khả năng của khách hàng để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Vốn: dự trữ tài chính của khách hàng. Tài sản thế chấp: tài sản cam kết dùng để thế chấp trong trường hợp không có khả năng thanh toán. Các điều kiện kinh tế nói chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Sau khi công ty đã phân tích cặn kẽ những tác động của việc cho khách hàng mua trả chậm sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, khi đó công ty mới có quyết định có nên thực hiện hợp đồng theo hình thức trả chậm của khách hàng hay không. Nếu công ty nghiên cứu đầy đủ những vấn đề trên và có quyết định chính xác về việc cho hay không cho khách hàng mua trả chậm, công ty sẽ giảm được vốn lưu động và sử dụng vốn có hiệu quả hơn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.3, Cải tiến và đổi mới công nghệ phục vụ sản xuất: Một trong những lý do làm hiệu qủa kinh tế ở các doanh nghiệp thấp là do thiếu kỹ thuật, công nghệ hiện đại. do vậy, vấn đề nâng cao kỹ thuật, đổi mới công nghệ là vấn đề luôn được quan tâm ở các doanh nghiệp. Như vậy, để tạo ta những sản phẩm có kỹ thuật và chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, trong những năm tới công ty cần phải đổi mới công nghệ, phải đầu tư mua sắm các máy móc thiết bị hiện đại. Với trang thiết bị máy móc kỹ thuật hiện đại, hàng năm công ty sẽ tăng được năng suất, chất lượng các sản phẩm của công ty. Công ty có thể phấn đấu tới giá trị sản lượng tối đa do đầu tư máy móc hiện đại đem lại. Bên cạnh việc cải tiến đổi mới công nghệ kỹ thuật máy móc phục vụ cho sản xuất, công ty cần phải quan tâm hơn nữa tới vấn đề sử dụng nó có hiệu quả và có chế độ bảo quản, tu dưỡng thường xuyên. Phát huy hết công suất các dây chuyền sản xuất hiện có. Từng bước đổi mới nâng cấp thiết bị, trang bị có trọng điểm các thiết bị phục vụ cho mặt hàng sản xuât mũi nhọn. tìm ra các giải pháp kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng các đinh mức chi phí sản xuất tiên tiến để triệt để tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm. Nghiên cứu các biện pháp hợp lý hoá thao tác, xây dựng tác phong công nghiệp ở các phân xưởng để tăng năng suất lao động, giảm bớt nặng nhọc cho người lao động. 2.4, Nâng cao trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể, cá nhân người lao động: Lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, công ty cần đầu tư thoả đáng để phát triển quy mô đào tạo lực lượng lao động theo các hình thức sau: + Đào tao tại chỗ: đào tạo kkỹ thuật trong phạm vi trách nhiệm và nhiệm vụ của nhân viên. + Mở lớp đào tạo trong công ty: Tổ chức các lớp đào tạo ngay tại công ty cho người lao động. + Cử người lao động đi dự các khoá huấn luyện hoặc hội thảo của các công ty và các trường đào tạo khi có điều kiện. Việc cử đi học phải được quản lý chặt chẽ, có định hướng rõ ràng, cố gắng kế thừa kinh nghiệm của người đi trước. + Khuyến khích người lao động sử dụng thời gian rỗi để tự trau dồi kiến thức. Trong công tác đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn của công ty có rất nhiều hình thức đào tạo khác khau trong khoảng thời gian dài ngắn khác nhay. Phải mở rộng chiến dịch đào tạo cho toàn bộ lao động trong công ty. Nghĩa là người lao động sẽ có khả năng thích ứng với công việc ở mức cao hơn, tự chủ vững tin trong công việc được giao. Ngoài việc nâng cao tay nghề, công ty nên hoàn thiện hình thức trả lương, trả thưởng tạo động lực cho người lao động trong sản xuất. Với hình thức trả lương hợp lý hơn, công ty sẽ khuyến khích được người lao động, làm việc có trách nhiệm hơn. Do vậy sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời để phát huy khả năng của từng người lao đông công ty nên có những biện pháp khuyến khích người lao động. Khi số lượng công nhân có trình độ tay nghề cao tăng lên công ty sẽ có khả năng sản xuất những sản phẩm đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật phức tạp nhưng vẫn đảm bảo năng suất và chất lượng. Do đó công ty có khả năng cạnh tranh với cá sản phẩm ngoại nhập, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Khi áp dụng hình thức trả lương hợp lý, hoàn chỉnh hơn, công ty sẽ tạo động lực để kích thích người lao động hăng say làm việc, tăng năng suất lao động và cho phép đảm bảo chất lượng cũng như thời gian để hoàn thành công việc theo kế hoặch. Công nhân sẽ đoàn kết cùng phấn đấu hoàn thành công việc đúng thời hạn và chất lượng cao. Tiền lương được xác định chính xác và hợp lý hơn, qua đó cắt giảm được một số chi phí nhân công trực tiếp và gián tiếp. Để biện pháp này phát huy tác dụng, công ty nên có chính sách đối với những lao động bị sa thải co dư thừa, còn số công nhân có trình độ thấp nhưng có sức khoẻ, trẻ có thể cho đi đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề bằng cách kết hợp ngững người thợ giỏi cùng làm việc, kèm cặp những người có trình độ thấp. 2.5, Tăng cường công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường của công ty: Để đảm vảo tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì vấn đề đầu tiên đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải quan tâm là phải nghiên cứu nhằm mở rộng thị trường. Chính vì vậy,muốn mở rộng thị trường của doanh nghiệp thì đầu tiên cần phải duy trì và giữ vững được thị trường hiện tại của mình và nở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong tương lai. Doanh nghiệp càng sản xuất được nhiều sản phẩm, tiêu thụ với khối lượng lớn trong thời gian ngắn, số vòng quay của vốn lưu động càng nhanh thì hiệu quả sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp càng được nâng cao. Do vậy, nghiên cứu thị trường không chỉ giới hạn ở nghiên cứu thị trường hiện tại mà phải luôn chú ý tới thị trường tương lai của doanh nghiệp mà trước hết là thị trường doanh nghiệp muốn chinh phục. Khi nghiên cứu thị trường các doanh nghiệp thường phải nghiên cứ theo các phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu trực tiếp: phương pháp này sử dụng lực lượng trực tiếp tiếp cận với thị trường nên đòi hỏi nhiều lao động, phương tiện do đó chi phí kinh doanh lớn. Khi áp dụng theo phương pháp này đòi hỏi công ty phải thực hiện tốt các công việc sau: tổ chức hội nghị vào cuối năm báo cáo, tham gia vào các hội nghị, hội thảo giới thiệu những loại sản phẩm công ty sản xuất, tổ chức phỏng vấn trực tiếp khách hàng về các sản phẩm mà công ty đã và đang sản xuất. Phương pháp nghiên cứu gián tiếp thông qua các tài liệu, tạp chí, nhiên cứu tình hình phát triển kinh tế của đất nước cũng như của thế giới để thấy được mức cầu và có thể biết được khả năng cung ứng của trên thị trường. Nghiên cứu thị trường cần nghiên cứu theo từng lĩnh vực tiêng: cầu về hàng hoá dịch vụ,cạnh tranh về hàng hoá dịch vụ... Để nghiên cứu thị trường cầu cần phải thực hiện theo các bước sau: + Tổ chức thực hiện công tác điều tra, khảo sát và thu thập các thông tin về cầu của thị trường đối với các loại sản phảm của công ty sản xuất. + Tiến hành phân tích và xử lý các thông tin đã thu thập được về cầu của các loại sản phẩm. + Xác đinh lượng cầu của thị trường căn cứ và kết quả của công tác phân tích và xử lý thông tin ở trên. Dựa vào kết quả của việc xác định cầu, công ty xẽ có các quyết định hợp lý trong việc ký kết các hợp đồng với khách hàng và kế hoặch mua các yếu tố đầu vào để phục vụ sản xuất. Ngoài việc ngiên cứu thị trường cầu, cạnh tranh của công ty, công ty cũng cần phải chú trọng đến các vấn đề quảng cáo, xác lập các mối quan hệ tốt với khách hàng đã từng mua sản phẩm của công ty, thực hiện tốt các công tác sau bán hàng,...nhằm tăng uy tín của công ty trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường. Công ty nên lựa chọn hình thức quảng cáo hợp lý, giới thiệu về sản phẩm của công ty để mọi người biết đến. Đồng thời công ty nên xây dựng quan hệ tốt với những khách hàng đã từng mua sản phẩm của công ty. Công ty cần phải chú trọng hơn nữa các hoạt động marketinh, tuyển chon cán bộ làm marketing có đủ trình độ năng lực làm tốt nhiệm vụ được giao. 2.6, Nâng cao trình độ năng lực quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ trong Công ty: Thực trạng trình độ, kinh nghiệm chỉ đạo sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn- nghiệp vụ trong công ty không đồng đều, một số chưa theo kịp tình hình (cả nhận thức và hành động). Chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Các cán bộ quản lý có vai trò là một trong những nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển trong công ty. Nhiệm vụ của các cán bộ quản lý: xây dựng công ty thành một khối đoàn kết có chất lượng cao, thích nghi với mọi biến động của môi trường. Để làm tốt nhiệm vụ này các cán bộ quản lý phải công tâm, không nể nang, tỉnh táo và tính toán tổ chức giỏi. Bên cạnh đó các cán bộ quản lý còn có nhiêm vụ dìu dắt hệ thống, dìu dắt tập thể dưới quyền, hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh đặt ra cho công ty. Kết luận Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu việc tiến hành cổ phần hoá ở Việt Nam cũng như kinh nghiệm của các nước đi trước đã khẳng định rằng: Cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nước là cần thiết, cấp bách nhằm cơ cấu lại nền kinh tế, huy động mọi nguồn lực của xã hội để xây dựng, phát triển đất nước theo định hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá mà Đảng ta đã đề ra. Sau cổ phần hoá, các doanh nghiệp không những bảo toàn mà còn tăng đáng kể vốn, các chỉ tiêu tài chính đều tăng, người lao động tiếp tục có việc làm và tăng thu nhập, điều đó cho thấy đây là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của cải cách DNNN và giải quyết việc làm, thu nhập cho người lao động. Vấn đề nâng cao hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là mục tiêu cơ bản của quản lý, bởi lẽ nó là điều kiện kinh tế cần thiết và quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất cho thấy việc tích cực của cổ phần hoá doanh nghiệp trong công tác nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bài viết này đã được sự tận tình chỉ bảo của cô giáo Nguyễn Minh Huệ cùng cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất. Mong rằng những ý kiến trong bài sẽ ít nhiều giúp công ty giải toả được những khó khăn từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế, bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. vì vậy em rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo, tập thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất. Cuối cùng một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất với cô giáo hướng đẫn ThS. Nguyễn Minh Huệ cùng các thầy cô trong khoa Tài chính đã hết lòng chỉ bảo giúp đỡ em hoàn hành bài viết này. NhậN Xét của đơn vị thực tập Hà Nội, ngày tháng năm 2010 Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31744.doc
Tài liệu liên quan