Để đạt được những mục tiêu sản xuất sản phẩm xuất khẩu trên Nhà nước( trung ương địa phương) cần có chính sách đầu tư phù hợp theo hướng phối hợp các kênh đầu tư xây dựng cơ bản, khoa học công nghệ, khuyến ngư, đào tạo tín dụng ưu đãi bằng nguồn vốn ở tất cả các cấp ngân sách để phát triển chiến lược sản phẩm , tránh đầu tư dàn trải.
a/ Đầu tư để tạo nguồn nguyên liệu theo các chương trình sản phẩm.
a1.Cơ cấu đầu tư.
- Vốn ngân sách Nhà nước ( trung ương và địa phương).:
+ Xây dựng hệ thống cảng cá, vở bao che chợ cá, đường giao thông và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác trong hệ thống cảng cá, chợ cá tại các vùng trọng điểm nghề cá và trung tâm nghề cá lớn.
+ Xây dựng cơ sở hệ thống thuỷ lợi phục vụ thuỷ sản tại các vùng nuôi tập trung bao gồm đê bao, cống, kênh cấp thoát nước cấp 1, các trạm bơm lớn.
+ Xây dựng hệ thống giống quốc gia để bảo vệ giống gốc và phát triển giống lai hoặc nhập nội; nghiên cứu cơ bản về giống và phòng trị bệnh cho thuỷ sản.; kiểm soát môi trường nước, bảo vệ và phục hồi sinh thái môi trường; hỗ trợ nghiên cứu triển khai để áp dụng kỹ thuật mới, nuôi tăng sản bền vững .Đặc biệt chú trong hoàn thiện các Trung tâm giống nuôi biển: Cát Bà, Nha trang, Vũng tàu; đồng thời xây dựng 6 cơ sở giống nuôi biển ở một số địa phương : Quảng Ninh, Hải phòng, Thanh Hoá, Nghệ An, Đà Nẵng, Khánh Hoà.
96 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở Việt Nam đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n nhóm I là nhóm được thanh tra của EU khảo sát và công nhận có đủ điều kiện tương đương được phép xuất khẩu thuỷ sản vào EU, 27 doanh nghiệp của Việt Nam và thị phần 20% xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang EU như vậy là đảm bảo và Việt Namcó thể phấn đấu để tăng hơn nữa xuất khẩu thuỷ sản vào EU. Còn xuất khẩu vào Mỹ cũng có thể được cải thiện rất nhiềumột khi hiệp định thương mại Mỹ- Việt được ký kết.
Do vậy, dự đoán tỷ trọng xuất khẩu sang EU và Mỹ năm 2005 có thể là 30%-35% và vào năm 2010 có thể sẽ đạt mức 35-40% kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của nước nhà. Ngoài ra, cũng cần chú ý tới các thị trường truyền thống cũ của Việt Nam ở Đông Âu, thị trường Trung đông và Bắc Phi và các thị trường khác tuy không lớn nhưng có thể có cơ hội tốt cho xuât khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam.
2.3. Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản.
Theo dự báo thị trường thuỷ sản thế giới nếu mở rộng với tốc độ 5%/ năm do kết hợp cả tăng số lượng và xuất có khả năng đạt tới 65 tỷ đôla vào năm 2005 và trên 80 tỷ đôla vào năm 2010, nếu lúc đó thị phần của Việt Nam vẫn duy trì là 1,5% xuât khẩu của thế giới như vào những năm 2000-2001 thì chúng ta có khả năng cung cấp ra thị trường thế giới khoảng 1 tỷ đôla vào năm 2005 và khoảng1,25 tỷ đôla vào năm 2010, như vậy thì tỷ lệ tăng xuất khẩu hàng năm - lấy mốc là 550 triệu đôla 1999 sẽ là 13% thời kỳ 1999-2005 và 5%/ năm thời kỳ 2005-2010. Còn nếu chúng ta nâng được thị phần lên2% xuất khẩu của thế giới thì kim ngạch xuấtkhẩu của Việt nam tương ứng sẽ là 1,3 tỷ đôla vào năm 2005 và 1,6-1,7 tỷ đôla vào năm 2010. Như vậy thì tốc độ tăng xuât khẩu trung bình hàng năm của thời kỳ 1999-2005 sẽ là 18-19% và của thời kỳ 2005-2010 sẽ là 5%-6%.
Điều này hoàn toàn có thể thực hiện được nếu chúng ta dựa trên thực tế về tăng xuấtkhẩu thuỷ sản thời gian qua (18%-19%/ năm), vào đường lối chính sách ưu tiên của nhà nước giành cho ngành thuỷ sản cũng như những nỗ lực của toàn dân để phát huy tiềm năng to lớn của thuỷ sản nước nhà thời gian tới.
2.4. Phấn đấu tăng giá thuỷ sản xuất khẩu trong điều kiện đảm bảo cạnh tranh.
Xu hướng tăng giá quốc tế hàng thủy sản thời gian tới vẫn tiếp tục do khả năng cung cấp không thoả mãn nhu cầu, do tăng chi phí khai thác và tăng giá lao động, ngoài ra là do thay đổi cơ cấu sản phẩm thuỷ sản theo hướng tăng tỷ trọng hàng thuỷ sản ăn liền và các hàng thuỷ sản cao cấp khác...
Xét trên đặc thù xuất khẩu của Việt Nam về cơ cấu dạng sản phẩm xuấtkhẩu, về mức giá xuấtkhẩu so với giá cả trung bình của thế giới và về các tương quan khác, Việt Nam có thể cải thiện giá xuấtkhẩu hàng thuỷ sản từ mức thấp hiện nay và nâng mức giá trung bình xuất khẩu hàng thuỷ sản lên ít ra cũng bằng 75%-85% mức giá xuất khẩu cùng loại sản phẩm của các nước khác trong khu vực. Tuy nhiên, việc tăng giá sản phẩm ở đây vẫn phải đảm bảo hàng thuỷ sản Việt Nam có sức cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường quốc tế khi mà chúng ta muốn tăng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản hàng năm 20%.
Vì vậy, trong chiến lược về giá cả,việc áp chiến lược tăng giá hay giảm giá đi liền với những sản phẩm xuất khẩu, nhu cầu thị hiếu của chế biến và có quan hệ mật thiết với dạng sản phẩm xuất khẩu, nhu cầu thị hiếu của thị trường nhập khẩu. Đối với các thuỷ sản xuất khẩu phổ biến, muốn tăng được số lượng xuất khẩu thì việc phấn đẩu để giá cả thấp vẫn có tính cạnh tranh mạnh nhất, trong khi đối với các loại thuỷ sản cao cấp và quý hiếm, chưa chắc giá cả thấp đã là hay vì đối với đặc điểm tâm lý của người tiêu thụ thuộc phần thị trường này, giá cả cao lại làm tăng giá trị của người tiêu dùng sản phẩm đó.Theo tôi, yếu tố quyết định để nâng được mức giá xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam thời gian tới sẽ là thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu, việc nâng tỷ trọng hàng chế biến sâu như đồ hộp thuỷ sản hay thuỷ sản ăn liền trong tổng xuất khẩu hàng thuỷ sản, cũng như việc áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật mới để có khả năng xuất khẩu các loại thuỷ sản sống giá trị cao ...còn dạng sản phẩm sơ chế khó có thể nói tới việc tăng giá, trừ khi cung cấp không đáp ứng được nhu cầu...
Tất nhiên, nghiên cứu để đạt được một chính sách giá hợp lý để góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản là một công việc khó khăn và phải được đầu tư thích đáng, có thể đây là một hướng đi sâu nghiên cứu trong hoạt động marketing xuất khẩu hàng thuỷ sản.
3. Mục tiêu chiến lược.
Mục tiêu chiến lược của phát triển xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong thời kỳ 2000-2005 và đến năm 2010 là:
* Nâng cao giá trị và sản lượng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu đạt 1,1- 1,3 tỷ USD vào năm 2005, 2 tỷ vào năm 2010 và 3,5-4,5 tỷ USD vào năm 2015, tiếp tục giữ vị trí mũi nhọn của kinh tế thuỷ sản trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước.
* Xác lập vị trí ngày càng cao của sản phẩm thuỷ sản Việt nam trên thị trường khu vực và thế giới xứng đáng với tiềm năng thuỷ sản đất nước, từng bước làm chủ thị trường thế giới về một số sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao.
* Đổi mới công nghệ và kỹ thuật một cách đồng bộ với các bước đi thích hợp trong một hệ thống sản xuất liên hoàn từ tạo nguyên liệu đến chế biến xuất khẩu theo hướng giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm sơ chế, tăng tỷ trọng sản phẩm giá trị cao và giá trị gia tăng.
* Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ lao động nghề cá đủ khả năng và điều kiện đáp ứng nhu cầu phát triển.
Phát triển các nhóm sản phẩm chủ yếu.
Để phát triển xuất khẩu thuỷ sản đạt được các mục tiêu nói trên, cần tập trung vào việc xây dựng và thực hiện các chương trình phát triển các nhóm sản phẩm chủ yếu. Mỗi nhóm sản phẩm cần phải được nghiên cứu kỹ thị trường , lựa chon công nghệ thích hợp theo một quá trình đầu tư xuyên suốt từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến và tiêu thụ.
Để tạo cơ sỏ nguyên liệu cần đưa nuôi trồng thuỷ sản phát triển nhanh, tạo ra khối lượng lớn thuỷ sản chất lượng cao, tăng tỷ trọng nguyên liệu từ nuôi trong cơ cấu sản phẩm xuất khẩu, coi đó là nền tảng chủ yếu để thực hiện chương trình xuất khẩu: đồng thời tập trung giải quyết đổi mới cơ cấu nghề nghiệp, áp dụng kỹ thuật mới trong bảo quản sau thu hoạch đối với khai thác hải sản, nhất là khai thác xa bờ, tăng tỷ trọng sản phẩm hải sản tham gia xuất khẩu.
Bảng : 3.1 Chỉ tiêu sản lượng sản phẩm, giá trị và tỷ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu của các nhóm sản phẩm chủ lực.
Nhóm sản phẩm
Các chỉ tiêu
2001
2004
2005
2010
Sản phẩm tôm
Sản lượng, T
Giá trị, triệu $US
Tỷ trọng giá trị , %
72.800
431
55,5
80.000
520
55,0
90.000
620
56,0
140.000
1.150
57,5
Sản phẩm cá
Sản lượng, T
Giá trị, triệu $US
Tỷ trọng giá trị,%
49.200
116
14,95
54.000
150
15,5
60.000
170
15,5
100.000
350
17,5
Nhuyễn thể( chân đầu và chân bụng)
Sản lượng, T
Giá trị, triệu $US
Tỷ trọng giá trị,%
35.000
80
10,0
40.000
100
10,0
45.000
110
10,0
70.000
160
8,0
Các loại thực phẩm phối chế.
Sản lượng, T
Giá trị, triệu $US
Tỷ trọng giá trị,%
12.000
60
8,0
80
8,0
20.000
90
8,0
40.000
160
8,0
Đồ hộp thuỷ sản
Sản lượng, T
Giá trị, triệu $US
Tỷ trọng giá trị,%
-
5
0,6
-
10
1,0
-
20
2,0
-
80
4,0
Thuỷ sản khác
Sản lượng, T
Giá trị, triệu $US
Tỷ trọng giá trị,%
-
78
11,1
-
90
9,5
-
90
8,0
-
100
5,0
Tổng cộng
Sản lượng, T
Giá trị, triệu $US
187.850
776
950
-
1.100
-
2.000
Nguồn : Bộ Thương mại, Tổng Cục thống kê
Nhóm sản phẩm tôm: Năm 2004 xuất khẩu 80.000 tấn sản phẩm tôm, trị giá 520 triệu $US( giá bình quân 6,5 $US / kg), chiếm tỷ trọng 55% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản.Các sản phẩm tôm sẽ tiếp tục giữ vị trí chủ lực trong xuấtkhẩu thuỷ sản, đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 620 triệu $US( tỷ trọng 56%) vào năm 2005 và 1.150 triệu $US( tỷ trọng 57,5%)vào năm 2010. Để đạt giá trị xuất khẩu đócần có 85-90.000tấn sản phẩm tôm vào năm 2005 (giá bình quân là 6,8-7,0$US/kg) và 130-140.000 tấn sản phẩm tôm vào năm 2010 (giá bình quân 8,2-8,8 $US/kg). Việc tăng giá bình quân chủ yếu sẽ do phát triển công nghiệp nuôi tôm, tăng tỷ trọng tôm nuôi, tăng kích cỡ trung bình của tôm, tăng tỷ trọng tôm được chế biến cao cấp đồng thời tăng chất lượng nguyên liệu tôm kể cả tôm nuôi và tôm biển.
+Các dạng sản phẩm chủ yếu.
-Tôm sú: sản phẩm chủ yếu dưới dạng: Tẩm bột, tẩm bột rán, bao bột. chú ý phát triển công nghệ giữ tôm sống. Thị trường chủ yếu: Mỹ , Nhật, Châu Âu.
- Tôm càng xanh: HOSO, HLSO IQF; Thị trường chủ yếu: EU
- Tôm biển: PD, PUD block và IQF; Thị trường chủ yếu: Nhật, EU, Mỹ, các nước khu vực.
+ Cân đối nguyên liệu và giống.
Để có được sản lượng và giá trị nêu, cần có biện pháp tăng đáng kể sản lượng nguyên liệu tôm chất lượng tốt năm 2005 cần khoảng 160-180.000 tấn, năm 2010 cần 220-240.000 tấn; trong đó, sản lượng tôm biển sẽ giảm từ 35% xuống còn khoảng 20%, còn lại là tôm nuôi.
Bảng : 3.2 Dự kiến về diện tích, năng suất và sản lượng các loại tôm nuôi theo các hình thức khác nhau theo bảng sau đây:
Năm 2005
Năm 2010
Loại hình tôm
Năng suất T/ha
Diện tích, ha
Sản lượng tấn
Năng suất T/ha
Diện tích, ha
Sản lượng tấn
Quảng canh cải tiến
0,5
160.000
80.000
1,0
120.000
120.000
Nuôi bán thâm canh
1,5
10.000
15.000
2,5
30.000
75.000
Nuôi thâm canh
4,0
5.000
20.000
6,0
20.000
120.000
Cộng
-
175.000
115.000
-
170.000
335.000
Nguồn : Bộ Thươngmại, Tổng cục thống kê.
- Nhu cầu tôm giống: Đến năm 2005 cần 5-6 tỷ tôm sú giống, năm 2010 cần 15-16 tỷ tôm giống.
+ Các vùng sản xuất trọng điểm.
- Nuôi tôm sú( và các loại tôm he mùa, tôm nương, tôm rảo, tôm bạc) : Nam Trung Bộ, Đồng Bằng Sông Cửu Long và các vùng đất cao triều ở các tỉnh ven biển.
- Nuôi tôm càng xanh: Đồng bằng Sông cửu Long.
- Khai thác tôm biển (tôm chì, sắt, tôm the): Các tỉnh ven biển.
- Sản xuất tôm giống: Ven biển Miền Trung và Đông Nam Bộ.
+Những vấn đề cần tập trung cần giải quyết.
- Qui hoạch các vùng nuôi thâm canh và nuôi công nghiệp tập trung.
- Đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi phục vụ nuôi tôm cho những vùng đó.
- Sản xuất tôm bố mẹ nuôi vỗ nhân tạo sạch bệnh và đủ số lượng.
- Sản xuất tôm giống sạch bệnh với giá thành hạ.
- áp dụng rộng rãi các công nghệ nuôi tôm năng suất cao bền vững, thích hợp với từng vùng sinh thái.
- Đầu tư nhập các dây chuyền công nghệ, chế biến các sản phẩm tôm giá trị gia tăng, đóng gói nhỏ, bán siêu thị.
Nhóm sản phẩm cá.
Năm 2004, các sản phẩm cá xuất khẩu cần có sản lượng khoảng 54.000 tấn, giá trị 150 triệu $US, chiếm tỷ trọng 15,7% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Trong đó các năm sau, sản phẩm cá cần phải tăng mạnh; đạt sản lượng 60.000 tấn với giá trị 170 triệu $US( tỷ trọng 15,5%) vào năm 2005 và 100.000 tấn, với giá trị 350 triệu $US ( tỷ trọng 17,5%) vào năm 2010.
+Các dạng sản phẩm chủ yếu.
- Cá xuất sống : cá song, bống tượng và các loại cá cảnh.
- Cá biển tươi ướp đá: cá ngừ, cá thu, cá hồng.
- Cá nuôi nước ngọt, phi lê đông lạnh, ba sa, tra rô phi thuần đực, cá Thác lác...
- Cá biển nguyên con, phi lê đông lạnh, cá ngừ, cá thu, cá chim , cá mú, cá lưỡi trâu,cá lạc.
- Cá khô và cá muối, cá hun khói các loại, cá loài cá nổi cỡ nhỏ (cá cơm, cá chuồn, cá trích, cá lầm....)
-Các mặt hàng cá giá trị gia tăng : cá thỏi, cá tẩm bột, xiên que, chả cá...
+ Sản lượng nguyên liệu cần cân đối.
- Cá biển khai thác: Tăng tỷ trọng cá biển có chất lượng tốt có thể xuất khẩu lên 18-20% sản lượng, tương ứng với khoảng 200.000 tấn vào năm 2005 và 250.000 tấn vào năm 2010.
- Cá biển nuôi : phục vụ xuất sống, phấn đấu đạt sản lượng 4-5.000 tấn năm 2005 và 8-10.000 tấn năm 2010.
-Cá nước ngọt phục vụ xuất khẩu tăng cường nuôi các loài phục vụ xuất khẩu như cá ba sa, cá tra, cá rô phi đơn tính, cá bống tượng, cá sặc rằn, cá quả, cá sấu, lươn ếch, .... Sản lượng cần đạt trên 50.000 tấn năm 2005 và trên 100.000 tấn năm 2010.
Công nghiệp hoá hiện đại hoá ngành sản xuất thuỷ sản xuất khẩu, đưa kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tăng nhanh, làm thành động lực chủ yếu để chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành, thúc đẩy thuỷ sản phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế đất nước, góp phần nâng cao đời sống và làm giàu cho nhân dân vùng nông thồnvà ven biển.
Gắn thị trường chế biến xuất khẩu với sản xuất nguyên liệu, tạo cơ sở vững chắc cho sản xuất hàng hoá qui mô lớn, cải thiện chất lượng, giảm giá thành trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng canh tranh của các nhóm sản phẩm thuỷ sản chủ lực, giữ vững và phát triển thị trường tại khu vực chính trên thế giới, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 1,1 tỷ $US vào năm 2005 và 2,0 tỷ $US năm 2010, tăng hiệu quả, tăng tích luỹ để tái tạo sản xuất mở rộng.
II. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản ở Việt Nam.
Trên cơ sở những phương hướng và mục tiêu phát triển ngành thuỷ sản cùng với sự phân tích triển vọng thị trường thuỷ sản thế giới, em xin đưa ra một số những biện pháp chủ yếu để giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong xuất khẩu thuỷ sản thời gian qua, góp phần tăng sản lượng thuỷ sản xuất khẩu, đưa ngành thuỷ sản phát triển nhanh chóng xứng với tiềm năng thực của nó.
Giải pháp trước hết ưu tiên phát triển nguồn nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu, trong đó lấy nuôi trồng là chủ yếu, đồng thời thực hiện đồng bộ các giải pháp về phát triển giống nuôi, thị trường, khoa học công nghệ, đào tạo.
1. Tăngcường đầu tư và quản lý tốt việc đánh bắt hải sản xa bờ và nuôi trồng thuỷ sản.
Để đạt được những phương hướng lớn trong xuất khẩu thuỷ sản như trên thì điều trước tiên là giải quyết được vấn đề nguyên liệucho chế biến thuỷ sản . Strong khi nguồn tài nguyên ven bờ của nước ta đã bị cạn kiệt do khai thác quá công suất trong thời gian qua chỉ còn tiềm năng sản lượng là đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thuỷ sản. Theo bộ thuỷ sản , nguồn tài nguyên thuỷ sản xa bờ của nước ta có trữ lượng là 1 932 382 tấn ,khả năng khai thác là 771 775 tấn . Đến năm 2001 mới khai thác được khoảng 200 000 tấn chiếm 10% trữ lượng và khoảng 25-26 % khả năng khai thác cho phép . Đây thực sự là tiềm năng nguyên liêu lớn mà Việt nam có thể khai thác phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng nội địa . Tuy nhiên , vấn đề khai thác được tiềm năng này đến mức nào lại phụ thuộc lớn vào khả năng quản lý cũng như năng lực và trình độ công nghệ của nghề cá Việt nam .Do vậy để thực hiện được các mục tiêu trên thì theo dự toán thì tổng nhu cầu vốn cho thời kỳ 2005-2010 là 2 298 224 triệu đồng từ nguồn ngan sách và tín dụng Nhà nước là chủ yếu .
Bên cạnh đánh bắt xa bờ , một lợi thế so sánh khác của Việt nam để tham gia thương mạiquốc tế thời gian tớilà phát triển nuôi trồng thuỷ sản như nuôi tôm sú.. các sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao để xuất khẩu sang các thị trường phát triển Nhật bản Tây âu Bắc mỹ .Tuy nhiên diện tích mặt nước nuôi trồng không phải là diện tích vô hạn , hơn nữa vấn đề kỹ thuật nuôi tròng như giống thức ăn nuôi trồng và các ràng buộc về môi trường sinh hái ..rất cần tới sự quản lý và trợ giúp tài chính kỹ thuạt của Nhà nước và cộng đồng quốc tế.
Quy hoạch phát triển sản xuất nguyên liệu theo nhóm sản phẩm chủ yếu gắn chặt chẽ với chế biến và thị trường tiêu thụ.
a/ Nuôi tôm.
- Xây dựng qui hoạch tổng thể phát triển công nghiệp nuôi tôm sú và các loài tôm biển khác trên tòan quốc và cho các tỉnh trọng điểm, hình thành các vùng nuôi tôm công nghiệp qui mô lớn, với công nghệ tiên tiến, bền vững về phương diện môi trường, chuyển dần từ phương thức quảng canh sang bán thâm canh và thâm canh, từ nuôi ở vùng hạ triều sang nuôi cao triều với tỷ suất đẩu tư tăng dần.
- Đầu tư xây dựng các dự án thuỷ lợi nước mặn lợ, phục vụ các vùng nuôi tôm bán thâm canh và nuôi công nghiệp cũng như các mô hình xen canh tôm -lúa và cáchình thức khác.
- Thực hiện qui hoạch sắp xếp lại các cơ sở xuất giống tôm gắn với công nghệ sản xuất tôm giống sạch bệnh, giá thành hạ. Đồng thời, cho phép nhập tôm giống để bổ sung. Thành lập một số cơ sở công ích để nuôi vỗ tôm bố mẹ nhân tạo, phục vụ việc sản xuất giống tôm ổn định. Có chính sách trợ giá cho các cơ sỏ nuôi tôm bố mẹ và cơ sỏ sản xuất giống tôm càng.
- Đầu tư cho các dự án nuôi bán thâm canh và nuôi công nghiệp tạicác địa phương đã có kinh nghiệm và phong trào nuôi tôm sú : Bình Định, Cà Mau, dần dần mở rộng ra các địa phương khác.
- Đầu tư cho công tác quản lý môi trường nước, thường xuyên tổ chức kiểm soát chấtlượng môi trường nước và nghiên cứu dự báo kịp thời dịch bênhj ở các vùng nuôi trọng điểm để giảm bớt thiệt hại cho nghề nuôi.
- Xây dựng hệ thống các tổ chức khuyến ngư của Nhà nước và tổ chức tự nguyện tại các địa phương cần thường xuyên hướng dẫn và huấn luyện về công nghệ nuôi,chuyển giao công nghệ và sử dụng trang thiết bị trong nuôi tôm.
- Xây dựng các cơ sở sản xuất thức ăn với công nghệ mới, tăng cường chất lượng thức ăn, giá thành hạ; kiểm tra chặt chẽ chất lượng thức ăn, tạo nên động lực canh tranh để thúc đẩy đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng.
b/ Nuôi cá biển và cá nước ngọt thương phẩm.
-Nhập giống và nhập công nghệ sản xuất giống nhân tạo ở qui mô côg nghiệp để tạo ra một cách ổn định và chủ động nguồn cá biển giống nuôi. Trước mắt khuyến khích và tìm biện pháp nhập giống cá biển từ Trung Quốc, Thái lan, Đài Loan....thực hiện chính sách khuyền khích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư sản xuất giống cá biển tại Việt Nam để có khả năng sản xuất 5-6 triệucon giống / năm vào năm 2005 và 8-10 triệu con giống vào năm 2010.
- Đầu tư hoàn thiện Trung tâm nghiên cứu Giống Hải sản ở Cát Bà, Nha Trang, Vũng Tàu, nhanh chóng xây dựng cơ sỏ sản xuất giống cá biển ở các địa phương: Quảng Ninh, Hải phòng, Thanh hoá, Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định, Nha trang, Vũng Tàu. Hỗ trợ vốn cho các công ty chế biến cá nước ngọt chủ động sản xuất đủ giống cá ba sa, tra, rô phi đơn tính với chất lượng tốt và giá thành hạ để cung cấp cho nghề nuôi bè và nuôi ao cao sản .
- Xây dựngmô hình nuôi cá biển công nghiệp qui mô nhỏ sản lượng 50-60 T/ năm, tiến tới qui mô lớn hơn, sản lượng 100-200 T/ năm; xây dựng mô hình nuôi ao trong ao đầm, năng suất 4-6 T/ ha, nhằm đạt mục tiêu sản lượng cá thương phẩm xuất khẩu là 4-5.000 tấn năm 2005 và 8-10000 tấn vào năm 2010.
- Đẩy mạnh công tác qui hoạch của các tỉnh có điều kiện tự nhiên và sinh thái thích hợp để phát triển nuôi cá biển và cá nước ngọt, xây dựng và triển khai các dự án phát triển các vùng nuôi cá tập trung ở qui mô công nghiệp.
- Tăng cường năng lực con người và thiết bị cho các cơ quan kiểm soát chất lượng các vùng nước nuôi thuỷ sản cấp Trung ương và đìa phương thường xuyên theo dõi và dự báo về chất lượng nước và dịch bệnh.
c/ Nuôi thuỷ đặc sản.
- Nhập khẩu công nghệ sản xuất giống và nuôi nhuyễn thể có giá trị xuất khẩu: Nghêu, ngao, sò lông, điệp, ốc hương, bà ngư, trai ngọc,hầu... theo phương thức quản canh kết hợp, bán thâm canh tại các tỉnh Quảng Ninh Hải Phòng, Bình Thuận, Bà Rịa Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh, Tiền Giang,Bến Tre, Kiên Giang, Cà mau.
- Đầu tư các công trình nghiên cứu, các dự án sản xuất giống nhân tạo và bảo vệ nguồn giống tự nhiên các loại sò huyết , nghêu, ngao, điệp... bên cạnh việc cho nhập từ nước ngoài, đồng thời cần có qui định bảo vệ hợp lý các bãi giống tự nhiên, nghiêm cấm các hình thức khai thác cạn kiệt.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chương trình kiểm soát vùng nước nuôi để khai thông việc xuất khẩu vao EU, có nhu cầu lớn về loại sản phẩm này.
-Tăng cường hợp tác nghiên cứu với các nước có công nghệ cao trong khu vực và thế giới, đặc biệt là những công nghệ cao như di truyền, chọn giống các đối tượng có giá trị kinh tế cao, công nghệ sinh học, công nghệ xử lý môi trường, công nghệ về chuẩn đoán phòng trừ dịch bệnh.
d/ Khai thác hải sản.
- Trang thiết bị và phương tiện bảo quản để thay đổi công nghệ bảo quản thuỷ sản trên các tàu cá, nhất là các tàu khai thác dài ngày; sản phẩm khai thác cần được tiến hành phân loại và bảo quản ngay trên tàu, Các tàu đóng mới của Chương trình đánh cá xa bờ nhất thiết phải được trang bị ngay từ khâu thiết kế.
- Đầu tư đóng mới thử nghiệm tiến đến đóng mới đội tàu chuyên môn hoá vàoviệc bảo quản và vận chuyển thuỷ sản của đội tàu khai thác xa bờ, các tàu này được trang bị thiết bị cấp đông và khoang bảo quản dung tích lớn.
- Công tác khuyến ngư cho khai thác phải tập trung vào việc truyền bá các kỹ thuật cơ bản về xử lý, bảo quản thuỷ sản cho các đối tượng là các chủ tàu và ngư dân trực tiếp khai thác trên biển.
e/ Nhập nguyên liệu thuỷ sản.
-Khuyến khích việc thu hút nguồn nguyên liệu các nước phát triển và các nước trong khu vực nhằm tăng cường nhập nguyên liệu để chế biến tái xuất. Phấn đẩu đạt tỷ trọng nguyên liệu nhập 5-8% vào năm 2010. Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục cho doanh nghiệp trong quá trình nhập khẩu nguyên liệu để tái xuất.
-Hình thành các cảng cá tự do tại Quảng Ninh, Hải Phòng, Kiên Giang và một số địa phương có điều kiện khác để thu hút tàu thuyền nứơc láng giềng và giản hoá thủ tục xuất khẩu nguyên liệu thuỷ sản, kết hợp với các biện pháp hạn chế xuất khẩu nguyên liệu.
Chống thất thoát sau thu hoạch và quản lý thị trường nguyên liệu.
a) Cùng với việc hình thành hệ thống cảng cá, chợ cá, tiến hành quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép hành nghề cho hệ thống nhập nguyên liệu thuỷ sản nhằm phát huy vai trò tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của hệ thống này.
b) Hình thành hệ thống chợ cá nằm trong qui hoạch chung hoặc ngay sát gần khu cảng cá, có đủ các điều kiện để phân loại, bảo quản, thương mại và đầu giá các loại nguyên liệu thuỷ sản.
c) Ban hành và triển khai áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ tối thiểu, bảo đảm vệ sinh và an toàn chất lượng cho nguyên liệu trong quá trình thương mại trên thị trường.
d) Khuyến khích phát triển các hình thức liên kết, liên doanh, phối hợp sản xuất giữa sản xuất nguyên liệu với chế biến xuất khẩu, tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu, giảm thất thoát sau thu hoạch.
Tăng cường công tác khuyến ngư tập trung vào các chủ hàng, cung cấp kiến thức và hỗ trợ họ đầu tư các biện pháp bảo quản cho ngư dân.
2. Một số giải pháp tài chính tín dụng khuyến khích xuất khẩu hàng thuỷ sản .
2.1 Miễn giảm các loại thuế đối với sản xuất và xuất khẩu hàng thuỷ sản
Hàn thuỷ sản thuộc nhóm hàng xuất khẩu truyền thống của Việt nam và trước đây có lợi thế cạnh tranh khá lớn vì vậy khối lượng và kim ngạch xuất khẩu đạt tốc độ tăng trưởng cao trong thời gian qua . Tuy nhiên , ngày nay lợi thế cạnh tranh này đã giảm đi rất nhiều do chi phí tàu thuyền ngày càng cao , gí lao động tăng lên nhiều trong khi máy móc thiết bị cho đánh bắt và chế biến trong tình trạng quá lạc hậu so với trình độ chung , vì vậy để tăng cường sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất , chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu cần có chính sách thuế thoả đáng cho nên việc Nhà nước không đánh thuế xuất khẩu hàng thuỷ sản từ 15/2/1998 để các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thuỷ sản có thể tăng cường cạnh tranh về mặt giá cả . Còn đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu phục vụ cho chế biến xuất khẩu thì nên hoàn trả 1005 thuế nhập khẩu , và đề nghị Nhà nước nên đầu tư đổi mới trang tiết bị cho chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu thông qua qui định về thuế nhập khẩu hay phương pháp tính khấu hao hợp lý để khuyến khíc các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị .. Việc áp dụng linh hoạt các chính sách thuế có tác động tích cực đối với việc tăng cường sức mạnh cạnh tranh xuất khẩu của hàng thuỷ sản Việt nam ,khuyến khích mở rộng thị trường xuất khẩu và đa dạnghoá sản phẩm xuất khẩu.
2.2 Cần tăng cường hoạt động tài trợ xuất khẩu và thành lập quĩ hỗ trợ sản xuất , xuất khẩu thuỷ sản.
Vấn đề tài trợ xuất khẩu –export financingboa trùm toàn bộ các biện pháp tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng thuỷ sản , đây là một trong nhưng yếu tố qyết định thành công của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản nhu cầu tài trợ xuấ khẩu bao gồm 1/ tài trợ trước khi giao hàng (vốn cho đầu vào sản xuất chế biến hàng xuất khẩu (mua nguyên liệu và máy móc thiết bị phụ tùng cần thiết , nhu câudf về vốn này rất quan trọng do đặc điểm của ngành thuỷ sản là sản xuất nguyên liệu có tính thờ vụ cao và nhiêu loại nguyên liệu có tính cần thiết cho chế biến lại phải nhập khẩu ..) ;2/tài trợ trong khi giao hàng ;3./tín dụng sau giao hàng
Về quĩ hỗ trợ sản xuất xuất khẩu hàng thuỷ sản:
Có nhiều ý kiến cho rằng hiện nay thuỷ sản xuất khẩu của Việt nam vẫn còn lợi thế so sánh tương đối để phát triển , đặc biêt là hình thức nuôi tôm bán thâm canhcó lợi thế rất lớn vì vậy cần thiết phải thiết lập ra một quỹ hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu hàng thuỷ sản trong khi chúng ta rất hạn hẹp về mặt kinh phí và có nhiều ngành công nghiệp cần hỗ trợ ? Thực ra ,đã đến lúc Việt nam phải thành lập loại quỹ này nếu muốn đẩy mạnh xuất khẩu hàng thuỷ sản .Lý do bởi vì 1/do đặc thù của ngành thuỷ sản như đẵ phân tích ở trên , hàng thuỷ sản thuộc nhóm hàng mà cung cấp phụ thuộc rất nhiều vào điệu kiện thiên nhiên , có tịnh chất thời vụ ,rủi do rất lớn và giá cả biến động rất thất thường , nên thành lập quỹ này để ổn định giácho các nhà sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản;2/lợi thế so sánh của xuất khẩu thuỷ sản đẫ giảm lớn khi mà nguồn thuỷ sản ven bờ đã cạn kiệt , chi phí tàu thuyền và nhiên liệu cho khai thác hải sản đã tăng hơn 100% soa với cách đây hơn 10 năm ,cơ sở hậu cần nghề cá và cơ sỏ hạ tầng quá yếu kém và lạc hậu ..;3/quỹ hỗ trợ xuất khẩu thuỷ sản không cỉ có tác dụng duy trì sự ổn định giá trong sản xuất , chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu , mà còn là những trợ giúp cần thiết ki muốn đổi mới trang thiết bị để nâng cao mức độ chế biến , cải tiến chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm ;4/nguồn tài chính cảu quỹ hỗ trợ này từ đâu? đó là từ ;
a;/Nguồn thu thuế đối với hàng thuỷ sản
b;/nguồn đóng góp của các doanh nghiệp trong ngành thuỷ sản ( một phần trong chi phí nghiên cứu triển khai và chi tiêu thụ sản phẩm )
c;/nguồn hỗ trợ phát triển quốc tế
Như vậy ,về phương diện tài chính thì đây thực sự chỉ là một cách phan bổ nguồn lực tài chính hợp lý và hiệu quả hơn .
Tổ chức mạng lưới thị trường ,đẩy mạnh hoạt động xúc xúc tiến hàng thuỷ sản Việt nam trên thị trường thế giới.
Giữ vững thị trường truyền thống, tham gia tích cực thị trường truyền thống, tăng nhanh tỷ trọng thị trường các nước Châu Âu. Bắc Mỹ và các thị trường thu nhập cao khác, tạo thế cân bằng với thị trường truyền thống, coi trọng xuất khẩu tại chỗ và thị trường trong nước; từng bước vươn ra làm chủ một số thị trường thế giới về một số mặt hàng.
a) Tăng cường công tác thông tin thị trường, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng hơn nữa mặt hàng xuất khẩu mà Việt nam có khả năng phát triển sản xuất. Kiện toàn hệ thống các tờ tin và mạng thông tin để đáp ứng nhanh nhạy các nhu cầu về thông tin thị trường cho các doanh nghiệp.
b) Nhà nước phối hợp với các Trường đại học, các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp tăng cường đào tạo cán bộ marketing chuyên nghiệp cho các doanh nghiệp.
c) Hỗ trợ Hiệp hội Chế biến và Xuât khẩu thuỷ sản Việt nam tăng cường tuyên truyền về hàng thuỷ sản Việt Nam qua các ấn phẩm, tham gia các hoạt động hội chợ, triển lãm, trao đổi định kỳ các đoàn thương nhân và quan chức để mở rộng phát triển thêm thị trường và khách hàng.
d) Tăng cường hoạt động để mở rộng các thị trường trọng điểm nhằm hình thành cơ cấu thị trường hợp lý, giảm bớt ảnh hưởng của biến động tại từng thị trường riêng biệt.
Bảng 3.1 Cơ cấu thị trường dự kiến năm 2010
STT
Thị trường
Tỷ trọng
Giá trị xuất khẩu, tr$US
1
Nhật Bản
32- 34%
640- 680
2
Châu á( kể cả Trung Quốc)
20- 22%
400- 440
3
Bắc Mỹ
20- 22%
400- 440
4
Châu Âu
16- 18%
320- 360
5
Thị trường khác.
8 - 10%
160- 200
Cụ thể đối với từng thị trường:
- Đối với thị trường Nhật Bản: tăng tỷ trọng hàng thuỷ sản tinh chế và hàng phối chế đóng gói nhỏ cho siêu thị, cá ngừ tươi và đônglàm sashimi cũng như tôm tươi sống và đặc sản. Lập văn phòng đại diện Hiệp hội chế biến tại Nhật Bản.
- Đối với thị trường EU: Tiếp tục đẩy mạnh công tác ngoại giao để chính thức đưa Việt Nam vào danh sách 1 xuất hàng vào EU; tăng cường công tác kiểm tra chất lượng và kiểm dịch đáp ứng yêu cầu của EU để giữ ổn định thị trường này; Lập văn phòng đại diện Hiệp hội tài Bruxell.
- Đối với thị trường Mỹ: Nhà nước ký kết Hiệp định thương mại giữa hai nước để có cơ chế tối huệ quốc, Bộ thuỷ sản và FDA Mỹ có văn bản công nhận lẫn nhau về kiểm soát và chứng nhận chất lượng trước năm 2005. Phối hợp với Phòng Thương Mại Việt Nam tại Mỹ để mở Văn Phòng đại diện Hiệp hội tại Mỹ.
- Đối với thị trường Trung Quốc': Nhà nước sớm ký kết Hiệp định thương mại, thoả thuận cơ chế thanh toán chính thức với Trung Quốc để đảm bảo an toàn tài chính cho xuất khâủ. Chú trọng mở rộng thị trường chính ngạch với các tỉnh Tây Nam và phía Đông Bắc Trung Quốc. Lập văn phòng đại diện tại Quảng Châu và Côn Minh.
3. Tăng cường năng lực công nghệ chế biến cải tiến chất lượng và an toàn vệ sinhhàng thuỷ sản xuất khẩu .
Ngoài việc phấn đấu giảm giá thành để có ưu thế trong cạnh tranh xuất khẩu hàng thuỷ sản thì vấn đề đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm có tầm quan trọng sống còn đối với việc xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt nam, Việt nam có thể thấm thía điều này qua vídụ cụ thể là trường hợp Thái lan ,trở thành nước xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất nhất thế giới hiện nay là nhờ viẹc thái lan tập trung mọi nỗ lực của ngành thuỷ sản ,cả tư nhân và nhà nước để cải tiến chất lượng hàng thuỷ sản khẩu ..Hướng xuất khẩu thuỷ sản thời gian tới của Nhà nước là phải tăng thị phần ở liên minh Châu âu và Bắc mỹ , nơi mà mọi vấn đề liên quan đến chất lượng đều được qui tụ trong việc thực hiện trong tiêu chuẩn HACCP .Vì vậy , không có các nào kháclà sự vươn lên cảu các danh nghiệp Việt nam cùng với sự trợ giúp về kỹ thuật , tài chính của Nhà nước và quốc tế để cải tiến chất lường hàng thuỷ sản Việt nam .Mặc dù đẫ đật được kết quả 27 doang nghiệp Việt nam được xuất khẩu thuỷ sản sang EU nhưng có điêù thách thức là bất cứ lúc nào EU cũng có thể tuyên bố cấm vận nếu có vi phạm .Thực tế đã xảy ra đối với cấm vận nhập khẩu tôm của ấn độ và Bang la det vào EU vào tháng 8/97 (được giỡ bỏ vào 21/2/98) dù hai nước này đã nằm trong danh sách được xuất khẩu vào EU từ lâu . Ngoài ra còn có nhiều thách thức trở ngại khác trong vấn đề đảm bảo an toàn chất lượng hàn thuỷ sản để có thể đẩy mạnh xuất khẩu :Số các doanh nghiệp đạt các điều kiện tương đương HACCP là quá ít 27/170 hay 16% ;2/ Các doang nghiệp đạt được các điều kiện trên đã phải đầu tư quá lớn mức đầu tư từ 300 ngàn đến 1 triệu USD .. vì vậy, chúng tôi đề nghị:
-Nhà nước cần tăng cường trách nhiệm và thẩm quyển về cơ quan quản lý chất lượng
-Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật để các doanh nghiệp Việt nam có đủ điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm thuỷ sản để đáp ứng yêu cầu về chất lượng và an toàn vệ sinh hàng thuỷ sản nước ngoài
-Các doanh nghiệp Việt nam ,là người trực tiếp thực hiện chất lượng dản phẩm phải khoán triệt quan điểm chất lượng cùng với giá cả hợp lý là điều kiện sống còn của doanh nghiệp từ đó nâng cao ý thức đối với việc cung cấp những sản phẩm chất lượngtheo yêu cầu của thị trượng quốc tế.
Để hình thành một ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản vững mạnh, có đủ khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực cần có những giải pháp sau:
a/ Hỗ trợ vốn tín dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản đầu tư nâng cấp điều kiện sản xuất đáp ứng yêu cầu về an toàn vệ sunh thực phẩm có thể xuất khẩu đi EU và Mỹ. Xây dựng mới thêm 5 cơ sỏ chế biến xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2005 và 20 cơ sở đến năm 2010, nâng công suất chế biến lên 1000 tấn/ ngày vào năm 2005 và 1500 tấn/ ngày vào năm 2010. Đến năm 2010 có 70-80 doanh nghiệp được xuất đi EU và 70-80 doanh nghiệp xuất hàng đi Mỹ . Đầu tư để xây mới thêm 25-30 xí nghiệp có công nghệ hiện đại cho đến năm 2010.
b/ Nâng cao tỷ trọng các cơ sở chế biến thực hiện chương trình quản lý chất lượng theo GMP, SSOP và HACCP, cuối năm 2005 bắt buộc 100% các cơ sở chế biến thuỷ sản phải thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến nhăm đảm bảo an toàn vệ sunh thực phẩm cho người tiêu dùng và xuất khẩu.
c/ Xây dựng và ban hành và triển khai áp dụng bắt buộc các tiêu chuẩn Nhà nước và Tiêu chuẩn ngành về điều kiện sản xuất, an toàn vệ sinh tối thiểu đối với các cơ sở chế biến thuỷ sản, cơ sỏ chế biến thuỷ sản xuất khẩu các cảng cá, chợ cá.
d/ Nâng cấp chất lượng nguyên liệu, giảm giá đầu vào bằng cách trang bị hệ thốn bảo quản ngay trên tàu, xây dựng hệ thống chợ cá tại các cảng cá của các tỉnh trọng điểm, các trung tâm công nghiệp chế biến và tiêu thụ, hệ thống chợ các đường biên cũng như các chợ cá qui mô nhỏ ở địa phương.
e/ Tăng cường và mở rộng chủng loại và khối lượng chế biến các mặt hàng có giá trị gia tăng. Khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu công nghệ cao từ các nước phát triển, bí quyết công nghệ, thuê chuyên gia nước ngoài giỏi và đầu tư nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới. Nâng tỷ trọng mặt hàng giá trị gia tăng năm 2004 lên 25-30% và 40-45% vào năm 2010.
f/ Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và nănglực nghiên cứu, triển khai của Trung Tâm Công nghệ Sinh học và Công nghệ thuộc Viện nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản II thuộc Bộ thuỷ sản đủ khả năng nghiên cứu phát triển sản phẩm và tư vấn cho các doanh nghiệp phảt triển đa dạng hoá mặt hàng.
g/ Tăng cường hoàn thiện năng lực và hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kiểm tra và chứng nhận an toàn vệ sinh thuỷ sản, trên cơ sở Trung Tâm Kiểm tra Chất lượng và vệ sinh thuỷ sản hiện nay.
4. Đa dạng hoá các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu ,vấn đê kết hợp xuất nhập khẩu và vận dụng linh hoạt các phương thức mua bán quốc tế.
Kết hợp việc củng cố vị trí cho các tập đoàn xuất khẩu lớn với việc giúp đỡ hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong xuất khẩu thuỷ sản .Thực ra việc kết hợp này sẽ phát huy được lợi thế của các doanh nghiệp trong sản xuất chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu bởi vì nếu chỉ tập trung hố trợ các tập đoàn lớn thì điều kiện đầu tư ,đổi mới trang thiết bị sẽ tốt hơn và việc đào tạo sẽ tạp trung hơn ..do vậy các tập đoàn lớn có thể trở thành đầu tàu để đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản nhưng các tập đoàn lớn thường khó thích ứngtrước ngững biến đổi thất thường và những yêu cầu rất đa dạng và phong phú của thị trường cá biệt nên thường thường các doanh nghiệp nhỏ lại có tính linh hoạt và dễ thích ứng hơn . Hơn nữa, đặc điểm của Việt nam là kinh tế hộ gia đình , các xí nghiệp vừa và nhỏ chiếm đại bộ phận trong ngành thuỷ sản thì việc hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng trở nên cần thiết để đạt đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hôị .Ngoài ra, đó còn là sự kết hợp xuất khẩu hàng thuỷ sản với nhập máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu . Ngoài việc ký các hợp đồng xuất khẩu trực tiếp hàng thuỷ sản ra nước ngoài có thể ký gửi bán hàng thuỷ sản Việt nam ở nước ngoài hay sử dụng mạng lưới phân phối hàng thuỷ sản nước ngoài làm đại lý , môi giới bán hàng ..Hay việc nghiên cứu triển khai các phương thức bán hàng theo diiệ kiệ CIF thay cho việc bán FOB .. Việc kết hợp xuất nhập và linh hoạt áp dụng các phương thức mua bán hàng quốc tế sẽ mở ra những cơ hội mới cho xuất khẩu thuỷ sản.
5. phát triển nguồn nhân lực cho ngành thuỷ sản
Một yếu tố rất quan trọng và không thể thiếu đượcđó là yếu tố con người . Việc phát triển nguồn nhân lực cho ngành thuỷ sản thông qua việc nâng cao trình độ văn hoá và tay nghề cho ngư dân , đoà tạo mới và đào tạo lại cán bộ quản lý ,cán bộ kỹ thuật và cán bộ thị trường để có đủ năng lực và thích ứng với yêu cầu của cơ chế thị trường có điieù tiết là chìa khoá cho sự thành công của chiến lược xuất khẩu thuỷ sản thời gian tới ,bởi vì :các biẹn pháp khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước ngsy csr khi được xác định một cách khoa học và đúng đắn mới chr là một vế của phương trình xuất khẩu , trách nhiệm cuối cùng cũng như khả năng tận dụng được mọi sự ưu đãi có thể chào bán được các sản phẩm có tính cạnh tranh coa để mở rộng thị trường xuất khẩu lại thuôcj về bản thân các doanh nghiệp xuất khẩu Việt nam cũng như các nỗ lực chủ quan của họ .Đào tạo nhân lực không chỉ là mối quan tâm ở mức doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của quốc gia cũng như quốc tế . Như vậy phương châm nhà nước và nhân dân cùng tham gia đầu tư cho việc xây dựng nguồn nhân lứcẽ mang lại hiệu quả . Ngoài ra , trợ giúp kỹ thuật và tài chínhcủa cộng đồng quốc tế là rất quan trọng trong vấn đề phát triển nguồn nhân lực co việc phát triển sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản ở Việt nam..
7. Đầu tư.
Để đạt được những mục tiêu sản xuất sản phẩm xuất khẩu trên Nhà nước( trung ương địa phương) cần có chính sách đầu tư phù hợp theo hướng phối hợp các kênh đầu tư xây dựng cơ bản, khoa học công nghệ, khuyến ngư, đào tạo tín dụng ưu đãi bằng nguồn vốn ở tất cả các cấp ngân sách để phát triển chiến lược sản phẩm , tránh đầu tư dàn trải.
a/ Đầu tư để tạo nguồn nguyên liệu theo các chương trình sản phẩm.
a1.Cơ cấu đầu tư.
- Vốn ngân sách Nhà nước ( trung ương và địa phương).:
+ Xây dựng hệ thống cảng cá, vở bao che chợ cá, đường giao thông và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác trong hệ thống cảng cá, chợ cá tại các vùng trọng điểm nghề cá và trung tâm nghề cá lớn.
+ Xây dựng cơ sở hệ thống thuỷ lợi phục vụ thuỷ sản tại các vùng nuôi tập trung bao gồm đê bao, cống, kênh cấp thoát nước cấp 1, các trạm bơm lớn.
+ Xây dựng hệ thống giống quốc gia để bảo vệ giống gốc và phát triển giống lai hoặc nhập nội; nghiên cứu cơ bản về giống và phòng trị bệnh cho thuỷ sản.; kiểm soát môi trường nước, bảo vệ và phục hồi sinh thái môi trường; hỗ trợ nghiên cứu triển khai để áp dụng kỹ thuật mới, nuôi tăng sản bền vững ....Đặc biệt chú trong hoàn thiện các Trung tâm giống nuôi biển: Cát Bà, Nha trang, Vũng tàu; đồng thời xây dựng 6 cơ sở giống nuôi biển ở một số địa phương : Quảng Ninh, Hải phòng, Thanh Hoá, Nghệ An, Đà Nẵng, Khánh Hoà.
+ Xây dựng một số cơ sở nghiên cứu, sản xuất thuốc phòng trị bệnh cho nuôi trồng thuỷ sản.
+ Đầu tư cho hệ thống thông tin toàn ngành.
+ Dành vốn ngân sách nhập khẩu công nghệ, tập trung vào các công nghệ sản xuất giống cá biển, nhuyễn thể, thuỷ đặc sản, công nghệ nuôi cao sản, công nghệ xử lý môi trường.
- Vốn tín dụng ưu đãi Nhà Nước.
+ Hỗ trợ các thành phần kinh tế cung ứng dịch vụ kỹ thuật cho nuôi trồng thuỷ sản: phát triển các trại giống cấp cơ sỏ, kênh thuỷ lợi cấp 2, thiết bị kỹ thuật cho nghề nuôi, nuôi tăng sản, xây dựng cơ sở sản xuất thức ăn công nghiệp...
+ Hỗ trợ chuyển đổi phương thức nuôi, áp dụng công nghệ mới cho nuôi trồng thuỷ sản qui mô công nghiệp năng suất cao, tạo ra sản lượng hàng hoá lớn.
a2. Nội dung các hạng mục đầu tư chủ yếu.
- Nâng cấp các trại giống của các địa phương, trước mắt năm 2004 nâng cấp 30 trại, đến năm 2010 sẽ nâng cấp 50% số trại giống hiện có ( 300-350 trại), với suất đầu tư 400.000 $US mỗi trại.
- Nâng cấp và xây dựng mới các vùng nuôi tôm sú công nghiệp: Trước mắt năm 2004 cần cải tạo , nâng cấp 10.000 ha diệntích ao đầm cũ của một số địa phương; đồng thời xây dựng mới khoảng 3.000 ha nuôi công nghiệp và đến năm 2010 cần đầu tư xây dựng thêm 20.000 ha và nâng cấp 30.000 ha.
- Phát triển hệ thống sản xuất thức ăn công nghiệp cho nuôi trồng thuỷ sản; Nâng cấp hệ thống cơ sở sản xuất thức ăn hiện có, xây dựng mới cơ sỏ sản xuất thức ăn theo công nghệ mới.
Bảng: 5.1 Nhu cầu vốn và nguồn vốn.
(Đơn vị tính : triệu USD)
Nguồn vốn
2004
2005
2005-2010
Vốn ngân sách
30
32
127
Tín dụng ưu đãi
72
105
400
Vốn tự huy động
15
22
90
Vốn FDI
15
23
80
Tổng số
132
182
697
Nguồn: Thông tin Bộ thương mại.
b/ Đầu tư nâng cấp và phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản.
b1. Cơ cấu đầu tư.
- Vốn ngân sách Nhà nước:
+ Hỗ trợ đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, quản lý chất lượng, đào tạo đội ngữ marketing chuyên nghiệp, đào tạo công nhân kỹ thuật cho các xí nghiệp chế biến và xuất khẩu.
+ Đầu tư xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm và các cơ quan kiểm soát chất lượng.
+ Xây dựng cơ sơ vật chất để hình thành hệ thống thông tin thị trường.
+ Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung Tâm công nghệ Chế biến và Trung tâm Dịch vụ tư vấn Xuất khẩu Thuỷ sản.
'- Vốn tín dụng ưu đãi Nhà nước.
+ Hỗ trợ việc đổi mới công nghệ, nâng cấp điều kiện sản xuất.
+ Hỗ trợ xây mới hoặc mở rộng cơ sỏ chế biến thuỷ sản chất lượng cao.
+ Hỗ trợ việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống xử lý chất thải công nghiệp.
+ Hỗ trợ xây dựng cơ sở nước đá tại các trung tâm khai thác.
+ Xây dựng chợ cá tại các trung tâm khai thác và một số tỉnh trọng điểm .
Bảng : 5.2 . Nhu cầu và nguồn vốn đầu tư.
Hạng mục đầu tư
Chỉ tiêu
2004
2005
2005-2010
Nâng cấp điều kiện sản xuất nhà máy hiện có:
- Số nhà máy nâng cấp
- Tổng vốn cần có: ( triệu USD) trong đó:
+ Vốn vay ưu đãi, ( triệu USD)
+ Vốn tự huy động và FDI, ( triệu USD)
30
33
23
10
30
33
23
10
60
90
63
27
Xây dựng mới các cơ sở chế biến:
-Số lượng nhà máy xây mới.
- Vốn cần có ( triệu USD) trong đó:
+ Vốn vay ưu đãi, ( triệu USD)
+ Vốn tự huy động và FDI, ( triệu USD)
6
12
8,4
3,6
5
10
7
3
20
40
28
12
Tổng cộng vốn tín dụng ưu đãi, ( triệu USD).
31,4
30
91
Nguồn: Bộ Thươngmại
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế cả nước, ngành thuỷ sản đã và đang triển khai thực hiện nghị quyết Trung Ương VII, cùng với việc tổ chức thực hiện nghị quyết Trung Ương V, chuyển dịch cơ cấu một cách hợp lý và có hiệu quả nhất, nhằm cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực đánh bắt hải sản xa bờ, phát triển nuôi trồng các mặt hàng có giá trị lớn trong xuất khẩu, chuyển đổi từ xuất khẩu nguyên liệu sang xuất khẩu thành phẩm , từng bước tiếp cận với các siêu thị khó tính nhất ( như Tây Bắc Âu, Bắc Mỹ).
Phát triển Khoa học Công nghệ, hình thành một lực lượng sản xuất có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hoá ngành thuỷ sản, góp phần đưa sự nghiệp đổi mới của tích cực của các ngành liên quan.
Tất nhiên muốn thực hiện được các mục tiêu trên, ngoài những cố gắng nỗ lực của ngành, một trong những yếu tố quyết định khác là sự quan tâm và ưu đãi của Nhà nước cũng như sự hỗ trợ và hiệp lực tích cực của các ngành liên quan.
Chúng ta tin tưởng chắc chắn vào một ngành thuỷ sản vững mạnh trong tương lai, một ngành thuỷ sản góp phần to lớn đưa nền kinh tế đất nước sánh vai cùng cường quốc năm châu.
Phụ lục I:
Kế hoạch sản xuất hàng thuỷ sản xuất khẩu đến 2010
Địa phương
Kế hoạch năm 2004
(1000 USD)
Kế hoạch năm 2005
(100 USD)
Kế hoạch năm 2010
(100 USD)
Tổng số
950000
1100000
200000
Trung Ương
120000
140000
25000
Địa phương
830000
960000
175000
Quảng Ninh
11000
12000
2150
Hải Phòng
10000
11000
1900
Thái Bình
1400
2000
350
Nam Định
4000
4200
700
Ninh Bình
500
600
100
Thanh Hoá
12000
13500
2200
Nghệ An
7500
8200
1500
Hà Tỉnh
8600
8500
1600
Quảng Bình
5000
5600
850
Quảng Trị
4500
5500
900
Thừa Thiên Huế
15000
17200
3100
Đà Nẵng
23000
26500
4700
Quảng nam
4000
5000
700
Quảng Ngãi
9000
11200
2000
Bình Định
8000
11000
2000
Phú Yên
3500
4500
750
Khánh Hoà
65000
75000
14000
Ninh Thuận
8500
11000
2000
Bình Thuận
30000
35000
6300
Bìa Rịa Vũng Tàu
45000
52000
95000
TP Hồ Chí Minh
65000
75000
140000
Tiền Giang
15000
17000
30000
Bến Tre
18000
20000
37000
Trà Vinh
22000
24000
43000
Vĩnh Long
4000
5000
9000
Sóc Trăng
110000
130000
237000
Cần Thơ
75000
90000
170000
Bạc Liêu
55000
63000
115000
Cà Mau
110000
125000
228000
Kiên Giang
35000
40000
75000
An Giang
30000
34000
62000
Đồng Tháp
10000
11500
21000
Long An
2500
3000
5000
Hà Nội
3000
3000
5000
Phụ lục:II
Tổng hợp cung cầu vốn đến năm 2010
(Để thực hiện chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản.)
ĐVT: Triệu USD
TT
Nội dung
2004
2005
2005-2010
Tổng số vốn
182,8
231,8
850,6
I
Nguồn ngân sách
30
32
127
Xây dựng hệ thống cầu, cảng chợ cá.
16
18
75
XD hệ thống hạ tầng cho nuôi trồng TS.
5,5
6
25
XD và nâng cấp hệ thống giống quốc gia
2
2
10
Nhập khẩu công nghệ mới.
5
5
15
Xây dựng hệ thống thông tin
1,5
1
2
II.
Vốn tín dụngưu đãi của Nhà nước.
107,4
140
509
a.
Nuôi trồng thuỷ sản
72
105
400
Nâng cấp trại giốngcủa các đia phương.
9
14
57
Nâng cấp các cơ sở nuôi hiện có
21
21
63
Xây dựng mới các cơ sở nuôi công nghiệp
42
70
280
b.
Hệ thống chế biến
31,4
30
91
Nâng cấp nhà máy chế biến hiện có
23
23
63
Đầu tư xây dựng nhà máy mới
8,4
7
28
c.
Xây dựng cơ sở nước đá tại các trung tâm khai thác
2
2
8
d.
Xây dựng các chợ cá tại các TT khai thác và một số tỉnh trọng điểm
2
3
10
III.
Nguồn tự huy động và FDI
45,4
59,8
214,6
Đầu tư cho nuôi trồng thuỷ sản
30
45
170
Đầu tư cho chế biến
13,6
13
39
Xây dựng cơ sở nước đá
0,9
0,9
2,6
Xây dựng hệ thống chợ cá
0,9
0,9
3
Phụ lục: III
Giá trị sản xuất hàng thuỷ sản xuất khẩu.
Năm
1995
Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Tổng số
262234
305163
368435
458200
550600
670000
776468
850000
I.KhốiTW
37405
35691
53072
72049
69334
914000
94025
124000
TCTYTSVN
29710
28445
46471
67249
64734
76000
83000
108000
TCTHSBiểnĐông
4564
4543
4200
2400
3100
3100
2825
3000
TCT. TS Hạ Long
3131
2703
2401
2400
1500
1300
2200
2000
Quân đội
11000
6000
1000
II.Khốiđịaphương
224829
269472
315363
386151
481266
578600
682443
725000
Quảng Ninh
2850
2700
3000
3900
4200
6500
10990
11000
Hải Phòng
2000
3200
4600
6270
7000
5230
5900
80000
Thái Bình
550
900
470
650
700
900
1000
4000
Nam Định
1600
1600
2000
2563
3000
2800
3500
35000
Ninh Bình
-
144
183
400
350
600
480
5000
Thanh Hóa
2200
5000
5020
8000
8300
10000
10356
105000
Nghệ An
1800
1200
2000
3620
4000
5000
6500
70000
Hà Tĩnh
-
1550
2140
4050
5100
5800
6300
65000
Quảng Bình
1450
1150
1600
2083
2600
3600
3265
45000
Quảng trị
1000
1200
1700
3100
3600
4000
4000
40000
Thừa thiên Huế
1700
2915
4020
4607
6200
9129
12050
125000
Đà Nẵng
5717
7100
8500
13959
16500
23500
19626
21500
Quảng Nam
2420
25000
Quảng Ngãi
1414
1960
1382
2400
1140
1600
4000
70000
Bình Định
2343
2670
4237
6306
6700
6700
7343
78000
Phú Yên
1200
1060
1265
1073
1700
1263
1500
38000
Khánh Hoà
7173
7300
15237
23000
38053
46000
61242
55000
Ninh Thuận
9000
4000
7000
7238
8654
11500
10000
7000
Bình Thuận
7570
11899
11500
13000
19500
21000
18000
Bà Rịa Vũng Tàu
9432
11339
9515
18000
28000
37000
34000
39000
TP. Hồ Chí Minh
40021
55756
52032
41196
58800
68000
58000
61500
Tiền Giang
6992
6000
8200
6950
7830
8800
13000
10000
Bến Tre
6800
5936
9188
11548
9840
9100
15000
15000
Trà Vinh
7500
5200
6509
6582
7000
5675
8225
6200
Vĩnh long
3700
3900
4000
3000
4000
3250
3800
Sóc Trăng
12063
4422
8336
19667
25000
58000
81125
11500
Cần Thơ
6000
7000
17570
28700
36500
61117
7400
Bạc Liêu
53581
72000
96500
111493
121326
115000
38650
50000
Cà mau
110850
102000
Kiên Giang
19443
20000
17430
24526
28500
36120
30000
22000
An Giang
10000
13600
13000
12000
25000
28000
25100
24000
Đồng Tháp
4000
3300
3000
5000
3857
5000
7500
7000
Long An
11000
7000
3000
1000
1416
1220
2654
2000
Hà Nội
2000
2000
1500
1900
220
2500
2500
3000
Phụ lục: IV
Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 1999 đến năm 2005.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kế hoạch năm 1999
Tăng so với năm 1994
Định hướng năm 2005
Tăng so với 1999
1. Tổng sản lượng thuỷ sản
Tấn
1.220.000
123,49
1,600,000
131,15
2. Xuất khẩu thuỷ sản
-Lượng hàng xuất khẩu
TriệuUSD
Tấn
550
126.000
268,29
255,41
1,000
190,000
181,82
150,79
3. Nộp ngân sách.
Tỷ VNĐ
750
384,62
1,100
146,67
4 Tàu thuyền lắp máy
- Công suất.
Chiếc
CV
62.000
1.100.000
150,31
151,57
70,000
1,460,000
112,90
132,73
5. Mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.
Ha
590.000
119,91
780,000
147,46
6. Chế biến đông lạnh.
- Công suất đông lạnh.
- Số lượng nhà máy.
Tấn
T/ ngày
Cái
110.000
800
170
261,60
141,09
166,66
180,000
910
210
163,64
113,75
123,52
7.Chế biến nước mắm
Triệulít
180
142,76
160
106,67
8. Sản phẩm chăn nuôi.
Tấn
34.000
116,67
55,000
161,76
9. Năng lực cầu cảng.
Mét
1.340
115
3,340
250
10. Thu hút lao động nghề cá.
Người
3.000.000
161,29
4,200,000
140
Phụ lục: V
Sản lượng và giá trị các mặt hàng thuỷ sản
xuất khẩu 2001
Tên mặt hàng
Số lượng(T)
Giá trị ( USD)
Tổng cộng
146800
776000000
1.Tổng cộng tôm
72800
431.448.974
Tôm đông lạnh các loại
56643.2
273778846
Tôm sú các loại
14385
146.727.386
Tôm hùm
1529.6
10104461
Tôm mũ ni
114.8
481078
Tôm đất đông lạnh
127.4
357203
2.Mực đông các loại
1880
81.840.526
3.Mực khô các loại
6000
68747854
4.Tổng cộng cá
49200
116102496
Cá đông lạnh các loại
34148.5
82699231
Cá thu đông lạnh
2487.1
8288528
Cá cơm các loại
2945.6
6965910
Cá ngừ đông lạnh
2925.3
6208475
Chả cá
4174.1
5891407
Cá ba sa
425.2
1656978
Cá lưỡi trâu đông lạnh
336.7
1352020
Cá muối các loại
538.1
713184
Cá song
289.5
470868
Cá da đông lạnh
315.4
398980
Cá mú đông lạnh
155.6
274248
Cá chim đen đông lạnh
179.9
278679
Cá lạc
165.4
416368
Bóng cá + Cá cảnh
10.2
18467
Cá sống các loại
70.8
105348
Cá mú sống
32.6
63805
5.Tổng cộng hải sản các loại
41050
107.860.150
1. Giáo trình Kinh tế ngoại thương- Nhà xuất bản thống kê 1998.
2. Giáo trình Kinh tế phát triển - Trường Đại học kinh tế quốc dân năm 2001.
3. NXB thống kê- Niên giám thống kê năm 1999, 2000,2001, tóm tắt năm 2002.
4. Bộ thuỷ sản - Phát triển kinh tế hải sản và các giải pháp phát triển kinh tế thời kỳ mới 2001.
5. Bộ thuỷ sản - Báo cáo tổng kết hàng năm 1991-2001.
6. FAO - The state of food and agriculture 2001.
7. Thời báo kinh tế Việt Nam các số 1999-2002.
8. Báo đầu tư các số 1999-2002.
9. Trung tâm thông tin thương mại - Bản tin thị trường- các số hàng ngày 1999-2002.
10. Tạp chí thương mại - các số 1999-2002.
11. Tạp chí kinh tế thế giới các số 2001-2002.
1.2 Tạp chí dự báo kinh tế.
13. Báo thương mại - các số 1999-2002.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0546.doc