Chuyên đề Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của Phòng giao dịch Yên Hoa – Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Na Hang

MỤC LỤCCHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ1 I. Lí do chọn đề tài1 II. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu.2 1 Mục tiêu nghiên cứu.2 2. Mục đích nghiên cứu.2 III. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.3 1. Đối tượng nghiên cứu.3 2. Phạm vi nghiên cứu.3 IV. Phương pháp nghiên cứu.3 1. Phương pháp trực quan quan sát.3 2. Phương pháp lý luận.4 3. Đề tài đã sử dụng 2 phương pháp nêu trên. Ngoài ra còn sử dụng các biểu đồ, bảng biểu làm ví dụ minh họa để so sánh, phân tích và chứng minh các ý kiến nêu ra.4 4. Phương pháp thống kê.4 V. Tóm tắt nội dung, bố cục của bài.4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ KHUYẾN MẠI VÀ QUẢNG CÁO THEO MÙA VỤ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI5 I. Cơ sở lí luận.5 1. Khái niệm maketting ngân hàng.5 1.1. Khái niệm về Khuyến mại7 1.2 Khái niệm về Quảng cáo.7 II. Nguồn gốc lịch sử phát triển của Khuyến mại và quảng cáo. 9 1. Lịch sử ra đời của khuyến mại9 2. Lịch sử ra đời của Quảng cáo. 9 3. Vai trò của khuyến mại và quảng cáo. 10 1.3.1 Vai trò của Khuyến mại10 1.3.2 Vai trò của Quảng cáo. 10 4. Các cách thức của Khuyến mại và Quảng cáo ( Marketting )11 4.1. Nghiên cứu thị trường:11 4.2 Xây dựng chiến lược Marketing, tập trung vào 4 công cụ mà hầu hết các ngân hàng hiện nay tập trung:11 5. Các Phương thức quảng cáo và khuyến mại.13 5.1. Cá tính 16 5.2 Chu trình mua sắm sản phẩm13 5.3. Môi trường tâm lý.13 6. Hoạt động Marketing của Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa.16 III. Những nhận định cũ và mới về việc tăng cường hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của ngân hàng thương mại.19 1. Những hiểu biết sơ lược về đề tài.19 1.1 Tác phẩm 1: “Giáo trình maketting can bẳn”. 19 1.2 Tác Phẩm 2: “ Kotler bàn về tiếp thị”. 19 1.3 Tác phẩm 3: “Giáo trình Marketting Thương mại và dịch vụ”. 21 CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU22 I. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu:22 1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:22 2. Phương pháp nghiên cứu.22 2.1. Phương pháp trực quan.22 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu, thời gian nghiên cứu.22 2.2. Phương pháp lý luận.22 II. Tiến hành nghiên cứu.22 1. Lần 1: Từ ngày 15 tháng 4 đến ngày 25 tháng 4 năm 2011.22 2. Lần 2: Từ ngày 26 tháng 4 đến 15 tháng 5 năm 2011.23 3. Lần 3: Từ ngày 6 tháng 5 đến ngày 15 tháng 5 năm 2011.23 III. Kết luận, đánh giá về nội dung đề tài.23 CHƯƠNG IV. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP. 24 I. Giới thiệu chung về Ngân hàng nông nghiệp Nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Hoa - Na Hang - Tuyên Quang. 24 1. Đặc điểm kinh tế xã hội Tỉnh Tuyên Quang. 24 2. Đôi nét sơ lượt về Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Việt Nam25 1.1.2 Những khái quát về Ngân hàng No&PTNT Yên Hoa. 32 1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng chi nhánh. 32 1.3 Các hoạt động chính của Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa. 33 1.4 Tình hình hoạt động quảng cáo và khuyến mại theo mùa vụ Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa.33 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng NHNo & PTNT Yên Hoa34 2.1. Huy động vốn.34 II. Thực trạng hoạt động quảng cáo và khuyến mại theo mùa vụ của Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa.43 1. Thực trạng hoạt động Quảng cáo và khuyến mại theo mùa vụ của ngân hàng nông Nghiệp Yên Hoa.43 1.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu. 43 1.1.1Chính sách về khuyến mại và quảng cáo. 43 1.1.2.Thực hiện các vă bản khuyến mại và quảng cáo.44 1.1.3.Tình hình thực hiện khuyến mại và quảng cáo theo mùa.44 1.1.4. Thời hạn của các gói khuyến mại và quảng cáo.44 1.1.5. Một số chương trình chăm sóc khách hàng theo quảng cáo và khuyến mại của ngân hàng.44 III. Giải Pháp nhằm nâng cao hiệu quả chương trình khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của NHNo&PTNT Yên Hoa. 46 2. Giải pháp về thông tin cơ bản. 47 3. Phát huy mạnh mẽ nhân tố con người48 4. Một số giải pháp kinh doanh khác. 48 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ51 I. Kết luận chung về đề tài đang nghiên cứu. 51 II. Ý nghĩa của đề tài cho bản thân và ngân hàng. 51 III. Các định hướng tương lai của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Hoa.52 IV: Một số kiến nghị53 1. Kiến nghị với các cơ quan cấp trên. 53 1. 1 Kiến nghị với Nhà nước.53 2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.53 2.1. Tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với các tổ chức tín dụng.53 2.2. Ban hành một số cơ khuyến mại và quảng cáo phù hợp với môi trường kinh tế pháp lý, và hành chính ở Việt nam.53 3. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt nam.54 3.1. Về nghiệp vụ.54 3.2. Về công tác tăng cường cơ sở vật chất và khoa học công nghệ.54 3.3. Về công tác tổ chức đào tạo.54 4. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong tỉnh.54 5. Kiến nghị của em đối với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Hoa55

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của Phòng giao dịch Yên Hoa – Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Na Hang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bạn đọc sẽ khám phá những tư duy mới nhất, được thể hiện một cách súc tích bằng lời văn mạch lạc dễ đọc, về những lĩnh vực mới mẻ nóng bỏng như là tiếp thị cơ sở dữ liệu, tiếp thị quan hệ, tiếp thị công nghệ cao, tiếp thị toàn cầu, và tiếp thị trên Internet. Cũng ở đây, bạn đọc sẽ tìm thấy những lời khuyên thiết thực của Kotler, đã từng rất hữu ích cho những thân chủ công ty lớn như AT&T, Gen-eral Electric, Ford, IBM, Michelin, Merck, DuPont, và Bank of America. Có lẽ điều quan trọng nhất là cuốn "Kotler bàn về tiếp thị" có thể được đọc như một bài giảng xuyên suốt chiều dài một cuốn sách về 14 câu hỏi thường được các nhà quản lý thắc mắc nhất trong thời gian 20 năm giảng bài trên khắp thế giới của Kotler. Bạn đọc sẽ có được sự hiểu biết mới về những câu hỏi hóc búa lâu nay như là thế nào để chọn đúng các phân khúc thị trường hay làm thế nào để cạnh tranh được với các đối thủ có giá bán thấp hơn. Bạn đọc sẽ tìm thấy một kho tàng các chiến lược và chiến thuật tiên tiến nhất có thể đem áp dụng ngay cho những thách thức của thế kỷ XXI như là cắt giảm chi phí lớn trong việc tìm kiếm khách hàng và giữ được sự trung thành của khách hàng hiện có. Nếu chiến lược tiếp thị của bạn hiện không có kết quả, thì kho báu các phát kiến của Kotler sẽ cho bạn hàng trăm ý tưởng để đem đến cho nó sức sống mới. Hãy bỏ ra vài giờ hôm này với nhà tiếp thị nổi tiếng nhất thế giới để nâng cao hiệu quả tiếp thị ngày mai của bạn. 1.3 Tác phẩm 3: “Giáo trình Marketting Thương mại và dịch vụ” Tác giả: Học Viện Ngân Hàng Nội dung của tác phẩm: Trang bị về lý thuyết: Kiến thức về hoạt động thương mại và các chiến lược Marketing hỗn hợp trong thương mại Kiến thức về Marketing dịch vụ, Quá trình chiến lược Marketing dịch vụ Trang bị về kỹ năng: Kỹ năng xây dựng chiến lược Marketing cho các dơn vị kinh doanh thương mại Kỹ năng xây dựng chiến lược cho các đơn vị kinh doanh dịch vụ. Trang bị về vấn đề nghiên cứu / kỹ năng nghiên cứu: Nguyên cứu được các vấn đề về hoàn thiện chiến lược Marketing cho các tổ chức thương mại, dịch vụ CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu: 1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về Tăng cường hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Về không gian: Đề tài dựa vào các số liệu thống kê báo cáo về tình hình hoạt động, thực trạng của Khuyến mại và quảng cáo của NHNo&PTNT Yên Hoa, từ đó phân tích tìm ra nguyên nhân tác động đến việc Khuyến mại và quảng cáo Về thời gian: Đề tài nghiên cứu hoàn thiện công tác tín dụng của ngân hàng NHNo&PTNT Yên Hoa từ năm 2008 đến nay và xu hướng trong tương lai. 2. Phương pháp nghiên cứu. 2.1. Phương pháp trực quan. Là phương pháp có thể quan sát trực tiếp các vấn đề cần nghiên cứu,phương pháp này có thể giúp sinh viên hiểu sâu hơn ,nhớ chính xác hơn và vận dụng những kiến thức linh hoạt hơn. 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu, thời gian nghiên cứu. Tại NHNo&PTNT Yên Hoa từ ngày 15 tháng 4 năm 2011 đến ngày 15 tháng 5 năm 2011. 2.2. Phương pháp lý luận. Là phương pháp phân tích và tổng hợp để định hướng về mục đích và cơ sở lý luận của đề tài. II. Tiến hành nghiên cứu. 1. Lần 1: Từ ngày 15 tháng 4 đến ngày 25 tháng 4 năm 2011. Tìm hiểu mục đích, vai trò của nghiệp vụ tín dụng từ đó lập ra các phương pháp nghiên cứu, kế hoạch nghiên cứu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. 2. Lần 2: Từ ngày 26 tháng 4 đến 15 tháng 5 năm 2011. Gặp gỡ và tiếp xúc với các phòng ban trong đơn vị thực tập, đưa ra các phương pháp nghiên cứu đồng thời nhận các ý kiến đóng góp. Ngoài ra, thu thập các tài liệu về sự hình thành, phát triển cũng như cơ cấu và chức năng của đơn vị thực tập tại phòng Hành chính - Quản lý nhân sự. Qua sách báo, tìm hiểu trên internet về các nghiệp vụ huy động vốn trung dài hạn, các bài viết, tài liệu có liên quan đến nghiệp vụ trên thị trường tài chính. Thu thập các số liệu kế toán trong 3 năm gần đây về nghiệp vụ tín dụng của đơn vị thực tập tại phòng Tổng hợp. Tiến hành khảo sát hoạt động kinh doanh của ngân hàng tại phòng Tài chính kế toán. Đồng thời sử dụng phương pháp phân tích số liệu và so sánh số liệu qua đó đưa ra những đánh giá về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 3. Lần 3: Từ ngày 6 tháng 5 đến ngày 15 tháng 5 năm 2011. Tổng hợp các tài liệu đã thu thập từ đơn vị thực tập, các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh, các bài viết liên quan trên báo, internet, phương tiện truyền thông để hoàn thành bài báo cáo thực tập. Gửi bài về phòng Tổng hợp của đơn vị. Phòng xem xét, đóng góp ý kiến và xin kí duyệt của Ban lãnh đạo. III. Kết luận, đánh giá về nội dung đề tài. Qua quá trình tìm hiểu, ngân hàng nông nghiệp Tuyên Quang nói chung và chi nhánh nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc kể từ khi thành lập cho đến nay. Ngoài ra các dịch vụ cho nhu cầu của khách hàng cũng như quy mô ngân hàng đang ngày càng mở rộng nhằm đáp ứng cho sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và sự phát triển nền kinh tế của Tỉnh cũng như địa bàn hoạt động của Ngân hàng CHƯƠNG IV.THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐƯA RA NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỂ TĂNG CƯỜNG HIỂU QUẢ KHUYẾN MẠI VÀ QUẢNG CÁO CUA NGÂN HÀNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN YÊN HOA I. Giới thiệu chung về Ngân hàng nông nghiệp Nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Hoa - Na Hang - Tuyên Quang 1. Đặc điểm kinh tế xã hội Tỉnh Tuyên Quang Vị trí địa lý: Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc có toạ độ địa lý 21030'- 22040' vĩ độ Bắc và 104053'- 105040' kinh độ Ðông, cách Thủ đô Hà Nội 165 Km. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.868 km2, chiếm 1,78% diện tích cả nước. Các đường giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh là quốc lộ 2 đi qua địa bàn tỉnh dài 90 km từ Phú Thọ lên Hà Giang, quốc lộ 37 từ Thái Nguyên đi qua huyện Sơn Dương, Yên Sơn đi Yên Bái. Hệ thống sông ngòi của tỉnh bao gồm 500 sông suối lớn nhỏ chảy qua các sông chính như Sông Lô, Sông Gâm, Sông Phó Ðáy. Ðịa hình: Tuyên Quang bao gồm vùng núi cao chiếm trên 50% diện tích toàn tỉnh gồm toàn bộ huyện Na Hang, 11 xã vùng cao của huyện Chiêm hoá và 02 xã của huyện vùng cao Hàm Yên; vùng núi thấp và trung du chiếm khoảng 50% diện tích của tỉnh, bao gồm các xã còn lại của 02 huyện Chiêm Hoá, Hàm Yên và các huyện Yên Sơn, Sơn Dương. Ðiểm cao nhất là đỉnh núi Chạm Chu (Hàm Yên) có độ cao 1.587 m so với mực nước biển. Khí hậu: Mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu lục địa Bắc Á Trung Hoa có 2 mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh - khô hạn và mùa hè nóng ẩm mưa nhiều; mưa bão tập trung từ tháng 5 đến tháng 8 và thường gây ra lũ lụt, lũ quét. Các hiện tượng như mưa đá, gió lốc thường xảy ra trong mùa mưa bão với lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1.700 - 1.500 mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 22 - 240C. Cao nhất trung bình 33 - 350C, thấp nhất trung bình từ 12 - 130C; tháng lạnh nhất là tháng 11 và 12 (âm lịch) gây ra các hiện tượng sương muối. Tình hình kinh tế: Dân số - Dân tộc Dân số - Dân tộc: Theo kết quả điều tra ngày 1/4/1999, tỉnh Tuyên Quang có 676.174 người. Trong đó dân số trong độ tuổi lao động là 377.314 người, chiếm 55,80% dân số toàn tỉnh. Trên địa bàn tỉnh có 23 dân tộc cùng sinh sống. Ðông nhất là dân tộc Kinh có 326.033 người, chiếm 48,21%; các dân tộc thiểu số như dân tộc Tày có 172.136 người, chiếm 25,45%; dân tộc Dao có 77.015 người, chiếm 11,38%; dân tộc Sán Chay có 54.095 người, chiếm 8,0%; dân tộc Mông có 14.658 người, chiếm 2,16%; dân tộc Nùng có 12.891 người, chiếm 1,90%; dân tộc Sán Dìu có 11.007 người, chiếm 1,62%; các dân tộc khác chiếm 1,28%. 2. Đôi nét sơ lượt về Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Na Hang 2.1 Sự ra đời của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 12/2009, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước đó, Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB) giai đoạn II; Dự án tài chính nông thôn III do WB tài trợ; Dự án Biogas do ADB tài trợ; Dự án JIBIC của Nhật Bản; Dự án phát triển cao su tiểu điền do AFD tài trợ. Bên cạnh  nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Chỉ riêng năm 2009, Agribank đã đóng góp xây dựng hàng chục trường học, hàng trăm ngôi nhà  tình nghĩa, chữa bệnh và tặng hàng vạn suất quà cho đồng bào nghèo, đồng bào bị  thiên tai với số tiền hàng trăm tỷ đồng Cơ cấu tổ chức: Có tên Tiếng Anh là: Agribank Trụ sở chính: 02 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội Điện thoại: (+84-4)-8313729 Web: Sologan: “Agribank mang phồn thịnh đến khách hàng” 2.2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Na Hang Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của NHNo & PTNT Na Hang Kiểm tra, kiểm Toán nội bộ nội bộ Các phó Giám đốc Các phòng chuyên môn nghiệp vụ Phòng giao dịch Quỹ tiết kiệm Trưởng phòng kế toán Ban Giám Đốc Ghi chú : Các phòng chuyên môn nghiệp vụ bao gồm: Phòng tổ chức Phòng kinh doanh Phòng hành chính - quản trị Phòng kế toán ngân quỹ Quan hệ chỉ đạo: Các ngân hàng xã phường sẽ được Giám đốc, phó giám đốc và các phòng nghiệp vụ hướng dẫn từ ngân hàng nông nghiệp thành phố xuống đến các ngân hàng nông nghiệp ngân hàng liên xã, phường Tại chi nhánh NHNo & PTNT Na Hang đầu năm 2011 có 35 cán bộ, nhân viên, trong đó 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc, và 5 phòng ban sau : Phòng tổ chức: Gồm có 3 cán bộ, có chức năng nhiệm vụ sau: Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức đảng, công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. Đề xuất định mức lao động, giao khoán quý tiền lương đến các chi nhánh trên toàn thành phố theo quy chế khoán tài chính. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ , nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn. Phòng kinh doanh : Có 7 cán bộ, có chức năng nhiệm vụ sau. Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng . Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn, điều hoà vốn kinh doanh. Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh quý năm. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn để đạt hiệu quả cao. Thường xuyên phân loại dư nợ tín dụng, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng nông nghiệp cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn. Phòng kế toán - Ngân quỹ: Gồm 15 cán bộ có chức năng, nhiệm vụ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng nông nghiệp. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh NHNo & PTNT trên địa bàn Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên phê duyệt. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo & PTNT trên địa bàn. Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. Thực hiện các khoản nộp theo ngân sách Nhà nước theo luật định. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. Phòng hành chính: Có 7 cán bộ, có chức năng, nhiệm vụ sau: Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng tín dụng. Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh NHNo & PTNT. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân….. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách ….. Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần và thăm hỏi ốm, đau, hiếu, hỷ đối với cán bộ, nhân viên. Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Gồm 3 cán bộ, có chức năng: Kiểm tra công tác điều hành của các chi nhánh NHNo & PTNT và các đơn vị trực thuộc theo nghị quyết của hội đồng quản trị. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Nông nghiệp. Giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán Báo cáo Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp, Giám đốc đơn vị kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục nhược điểm. 2.3. Những khái quát về Ngân hàng No&PTNT Yên Hoa Mô hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng No&PTNT Yên Hoa Trưởng Phòng giao dịch Giao dịch Viên Thủ Quỹ Kế toán Ghi chú: Phòng Giao dịch Yên Hoa gồm có trưởng phòng Các giao dịch viên Thủ quỹ Kế toán Chức năng của từng bộ phận: Trưởng phòng: Là người đứng đầu của phòng giao dịch, chịu trach nhiệm quản lý, giám sát tình hình hoạt động của chi nhánh. Giao dịch viên: Là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng Thủ quỹ: Là người quản lí tài chính của đơn vị ngân hàng Kế toán: Quản lý tất cả các tài khoản của ngân hàng 2.4 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng chi nhánh Trưởng phòng chi nhánh quản lí toàn bộ các phòng ban của phòng giao dich Phòng gaio dịch có các giao dịch viên chịu trách nhiệm vận hành hoạt động của ngân hàng Kế toán là người chịu trách nhiệm ghi sổ, chốt sổ của mọi giao dịch đã tiến hành Thủ Quỹ là người chịu trách nhiên kiểm tra các nguồn vốn được huy động hoặc cho vay của ngân hàng. 2.5. Các hoạt động chính của Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa Huy động vốn: Ngân hàng huy động vốn với các hình thức huy động vốn cả nội tệ và ngoại tệ, nhiều loại kỳ hạn khác nhau kể cả phát hành kỳ phiếu với kỳ hạn trên một năm khi có nhu cầu đột xuất. Hoạt động tín dụng: NHNo & PTNT Yên Hoa đã có nhiều hình thức cấp tín dụng. Bên cạnh hình thức cho vay cổ điển vẫn chiếm tỷ trọng cao, thì Ngân hàng còn tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh ( bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng), tín dụng chứng từ, tuy nhiên đây là những sản phẩm mới, đang ở giai đoạn đầu cần tiếp tục hoàn thiện. Dịch vụ thanh toán và dịch vụ khác: Ngoài hai hoạt động chủ yếu là huy động vốn và cấp tín dụng, thì NHNo & PTNT Yên Hoa cũng có một số dịch vụ thanh toán khác: thanh toán liên hàng, chuyển tiền điện tử, thanh toán quốc tế, chuyển tiền nhanh Western Union nhằm đa rạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 2.6. Tình hình hoạt động quảng cáo và khuyến mại theo mùa vụ Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa. Hiện nay, cho vay vẫn là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu của Ngân hàng Yên Hoa. Trong một vài năm gần đây ngân hàng đã có những nỗ lực đáng kể trong việc mở rộng quảng bá các chương trình khuyễn mại và quảng cáo nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng và để tăng thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng cho vay vẫn là hoạt động quan trọng trong kinh doanh ngân hàng. Tình hình hoạt động Khuyến mại và quảng cáo của ngân hàng Yên Hoa Huy động vốn: Ngân hàng huy động vốn với các hình thức huy động vốn cả nội tệ và ngoại tệ, nhiều loại kỳ hạn khác nhau kể cả phát hành kỳ phiếu với kỳ hạn trên một năm khi có nhu cầu đột xuất. Hoạt động tín dụng: NHNo & PTNT Yên Hoa đã có nhiều hình thức cấp tín dụng. Bên cạnh hình thức cho vay cổ điển vẫn chiếm tỷ trọng cao, thì Ngân hàng còn tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh ( bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng), tín dụng chứng từ, tuy nhiên đây là những sản phẩm mới, đang ở giai đoạn đầu cần tiếp tục hoàn thiện. Dịch vụ thanh toán và dịch vụ khác: Ngoài hai hoạt động chủ yếu là huy động vốn và cấp tín dụng, thì NHNo & PTNT Yên Hoa cũng có một số dịch vụ thanh toán khác: thanh toán liên hàng, chuyển tiền điện tử, thanh toán quốc tế, chuyển tiền nhanh Western Union nhằm đa rạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng NHNo & PTNT Yên Hoa 3.1. Huy động vốn. 31.1. Hoạt động huy động vốn Thực hiện vai trò trung gian cho vay, ngân hàng đi vay để cung cấp dịch vụ tài chính tiền tệ cho nền kinh tế. Thông qua hoạt động huy động vốn, ngân hàng tạo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động đầu tư và cho vay đồng thời đáp ứng nhu cầu cho người dân gửi tiền và vay tiền tại chỗ tạo thuận lợi và an toàn. Bởi vậy, hoạt động huy động vốn của ngân hàng không chỉ có ý nghĩa đối với ngân hàng mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế, từ các tầng lớp trong dân cư là một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Ngân hàng phát triển bền vững là ngân hàng có vốn lớn, ổn định, vững chắc. Xác định được điều đó nên chi nhánh đã rất quan tâm tập trung nguồn lực cho hoạt động này. Bảng 1: Hoạt động huy động vốn qua 3 năm 2007, 2008, 2009 Đơn vị:Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh So sánh Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng nguồn huy động 41.380 100 49.190 100 43.540 100 7.800 18,9 5.650 11,5 TG dân cư 37.660 91 44.270 9,8 38.310 88 6.610 17,6 5950 13,5 TG tổ chức KT- XH 3680 8,9 4.220 9,8 5.130 11,8 1.130 30,8 9.010 21,7 TG khác 40 0,1 90 0,2 80 0,2 50 138 10 11,6 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Yên Hoa 2007-2009) Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nguồn hình thành gồm tiền gửi dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế - xã hội và các loại tiền gửi khác. Các thành phần thay đổi kéo theo tổng nguồn huy động cũng có nhiều biến động. Tổng nguồn vốn huy động từ năm 2007 – 2008 tăng từ 41.380 triệu đồng lên tới 49.190 triệu đồng tương đương với mứctăng 18,9%. Tuy nhiên từ năm 2008 đến năm 2009 tổng nguồn vốn huy động có xu hướng giảm từ 4.9190 triệu đồng xuống còn 43.540 triệu đồng với mức giảm 11,5%. Nguyên nhân chủ yếu là do lạm phát tăng cao kéo theo chi phí các nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất tăng làm cho khối lượng tiền tệ lưu hành giảm đi do các doanh nghiệp phải trang trải phần lớn nợ nần nên nguồn huy động bị giảm sút đáng kể. Tiền gửi dân cư trong năm 2008 so với năm 2007 tăng 17,6% tương đương với 6.610 triệu đồng (từ 37.660 triệu đồng năm 2007 lên 44.270 triệu đồng năm 2008) Nhưng từ năm 2008 đến năm 2009 tiền gửi dân cư lại giảm đi từ 4.4270 triệu đồng năm 2008 giảm xuống còn 38.310 triệu đồng năm 2009 giảm 5.950 triệu đồng tương đương với mức giảm 13,5%. Tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội cũng có xu hướng tăng giống như tiền gửi dân cư tăng từ năm 2007 đến năm 2008 từ 30,8% tức là từ 3.680 triệu đồng năm 2007 đến 4.820 triệu đồng năm 2008. Từ năm 2008 đến năm 2009 tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội có chiều hướng tăng từ 4.820 triệu đồng năm 2008 đến 5.130 triệu đồng năm 2009 tức là tăng 910 triệu đồng tương đương với 21,7%. Các loại tiền gửi khác từ năm 2007 – 2008 tăng lên rõ rệt từ 40 triệu đồng lên 90 triệu đồng tăng 50 triệu đồng tương ứng với 13,8%. Từ năm 2008- 2009 tiền gửi khác khác giảm dần từ 90 triệu đồng xuống còn 80 triệu đồng giảm 11,6 % tương đương giảm 10 triệu đồng. Giai đoạn năm 2007 – 2009 thị trường tiền tệ gặp nhiều khó khăn, phức tạp và cạnh tranh quyết liệt. Chi nhánh đã chấp hành nghiêm túc các chính sách vĩ mô của NHNN, bám sát với thực tiễn kinh doanh của thị trường trong nước và quốc tế để có quyết sách kịp thời, hiệu quả, đảm bảo giữ được nguồn vốn và tăng trưởng tốt hơn. Thị phần huy động vốn của NHNo&PTNT huyện chiếm 8,6% tổng số vốn huy động của toàn hệ thống NHNo&PTNT. Nếu phân loại lượng tiền huy động theo kỳ hạn, sẽ có sự thay đổi mạnh giữa nguồn vốn huy động ngắn hạn và dài hạn so với những năm trước. Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn Đơnvị:Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng nguồn huy động 41380 100 49190 100 43540 100 7800 18,9 5650 (11,5) Nguồn KKH 4880 11,8 5900 12 4960 11,4 1010 20,9 930 (15,9) KH<=12T 14070 32 17210 35 29170 67 3140 22,3 11950 69,4 KH>12T 22430 54,2 26070 53 940 21,6 3640 16,2 16660 (63,9) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 2007 – 2009 ) Nguồn vốn của chi nhánh không ngừng gia tăng và đạt kết quả đáng khích lệ qua các năm. Tiền gửi không kỳ hạn trong năm 2008 so với năm 2007 tăng 20,9% tương đương với 1010 triệu đồng (từ 4880 triệu đồng năm 2007 lên 5900 triệu đồng năm 2008). Nhưng từ năm 2008 đến năm 2009 tiền gửi không kỳ hạn lại giảm đi từ 4880 triệu đồng năm 2007 giảm xuống còn 4960 triệu đồng năm 2008 giảm 930 triệu đồng tương đương với mức giảm 15,9%. Tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng cũng có xu hướng tăng giống như tiền gửi không kỳ hạn tăng từ năm 2007 đến năm 2008 từ 22,36% tức là từ 3140 triệu đồng, từ 14407 năm 2007 đến 17210 triệu đồng năm 2008. Từ năm 2008 đến năm 2009 tiền gửi không kỳ hạn có chiều hướng tăng từ 17210 triệu đồng năm 2007 đến 29170 triệu đồng năm 2008 tức là tăng 11950 triệu đồng tương đương với 69,4%. Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng từ năm 2007 – 2008 tăng lên rõ rệt từ 22430 triệu đồng lên 26070 triệu đồng tăng 210 triệu đồng tương ứng với 16,23%. Từ năm 2007- 2008 tiền gửi không kỳ hạn giảm dần từ 26070 triệu đồng xuống còn 9400 triệu đồng giảm 63,9 % tương đương giảm 1.666 tỷ đồng. Qua những số liệu trên và phân tích tình hình ta nhận thấy: nguồn vốn huy động theo kỳ hạn trên 12 tháng giảm xuống. Nguyên nhân là do biến động về giá cả của một số mặt hàng tiêu dùng tăng đột biến đã ảnh hưởng đến nền kinh tế gây cho khách hàng tâm lý lãi suất tiền gửi của ngân hàng sẽ biến động do đó khách hàng chủ yếu gửi tiết kiệm với kỳ hạn ngắn. 3.1.2.Sử dụng vốn Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh qua các năm Đơn vị:Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Cho vay 35100 38490 36210 Tiền gửi 41380 49190 43540 Mua sắm tài sản có giá 13500 16780 20590 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 2007 -2009) Tổng số tiền cho vay của Chi nhánh trong 2 năm 2007 và 2008 tăng nhưng sang đến năm 2009 giảm mạnh. Cụ thể là năm 2007 số tiền cho vay là 35100 triệu VNĐ, đến năm 2008 số tiền cho vay là 38490 triệu VNĐ, tăng 3390triệu VNĐ so với năm 2007. Năm 2008 số tiền cho vay giảm xuống, từ 38490 triệu VNĐ giảm xuống còn 36210 triệu VNĐ, giảm 2280 triệu VNĐ. Đối với tiền gửi, cũng có xu hướng tăng từ năm 2007 đến năm 2008, và có chiều hướng giảm từ năm 2008 đến 2009. Cụ thể, năm 2008, số tiền gửi vào Chi nhánh là 41380 triệu VNĐ, năm 2008 là 49190 triệu VNĐ, như vậy số tiền gửi năm 2008 tăng 7800 triệu VNĐ so với năm 2007. Nhưng sang đến năm 2009, số tiền gửi là 43540 triệu VNĐ, giảm 5650 triệu VNĐ so với năm 2008. Trong việc sử dụng vốn của chi nhánh còn có phần mua sắm tài sản có giá. Phần này luôn có xu hướng tăng từ năm 2007 đến 2009. Năm 2007, chi nhánh mua sắm tài sản có giá với số tiền là 13500 triệu VNĐ. Năm 2008, số tiền này là 16780 triệu VNĐ, tăng 3280 triệu VNĐ so với năm 2008. Năm 2009 so với năm 2008, số tiền chi mua sắm tài sản có giá đã tăng 3800 triệu VNĐ, lên tới 20590 triệu VNĐ. Bảng 4: Dư nợ cho vay theo thời gian Đơn vị:Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Sô tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ 35100 100 38490 100 36210 100 3390 9,7 2280 5,9 Nợ ngắn hạn 14140 40,3 24090 62,6 25490 70,4 9950 70,3 1390 57,9 Nợ trung và dài hạn 20950 59,7 14390 37,4 10710 29,6 6560 31,3 3670 22,5 (Nguồn: Báo cáo phòng Tổng hợp Chi nhánh Vĩnh Lộc) Dư nợ cho vay của chi nhánh trong năm 2008 tăng 3390 triệu (tương ứng là 9,7%) so với năm 2007. Nhưng sang đến năm 2009 dư nợ cho vay giảm 2280 tương ứng 5,9% so với năm 2008. Dư nợ cho vay chủ yếu là dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung hạn và dài hạn chiếm tỷ trọng rất thấp. Cơ cấu dư nợ có sự dịch chuyển, dư nợ ngắn hạn có xu hướng tăng theo thời gian, dư nợ trung và dài hạn giảm dần. Năm 2007 tổng dư nợ đạt 35100 triệu đồng, dư nợ ngắn hạn đạt 14140 triệu đồng chiếm 40,3% tổng dư nợ cho vay. Năm 2008, 2009 dư nợ cho vay ngắn hạn là 24090 triệu đồng và 25490 triệu đồng. Dư nợ dài hạn giảm từ 20950 năm 2007 xuống còn 14390 năm 2008. Điều này đảm bảo tính an toàn trong hoạt động cho vay, góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay, sử dụng hợp lý nguồn vốn huy động với kỳ hạn trả nợ. 3. Thực trạng về cho vay DNNVV 3.1. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với các DNNVV Bảng 5: Lợi nhuận thu từ hoạt động cho vay đối với DNNVV Đơn vị:Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 2008/2007 2009/2008 Số lượng % Số lượng % Tổng dư nợ 35100 38490 36210 3390 9,7 2280 5,9 Dư nợ đối với DNNVV 3580 4580 5520 1000 28 940 20,5 Tỷ trọng(%) 10,2 11,9 15,2 - 1,7 - 3,3 LN từ hoạt động TD của NH 1010 1220 1300 210 20,8 80 6,5 LN từ hoạt động TD với DNNVV 120 190 240 60 49,2 30 16,8 Tỷ trọng (%) 12,6 15,6 18,6 - 3 - 1,5 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NH Yên Hoa) Dư nợ cho vay đối với DNNVV của chi nhánh còn thấp nên tỷ trọng lợi nhuận thu từ hoạt động cho vay đối với DNNVV vẫn chưa cao cũng là điều dễ hiểu. Tuy nhiên tỷ lệ này liên tục tăng trong 3 năm, có xu hướng mở rộng và tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ, năm 2007 cho vay DNNVV đã đóng góp 12,6% trong lợi nhuận thu từ cho vay của chi nhánh, tăng lên 15,6% vào năm 2008 và đạt 18,6% trong năm 2009. Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay với DNNVV luôn lớn hơn tỷ trọng dư nợ DNNVV trên tổng dư nợ, điều này phần nào nói lên hiệu quả và các lợi ích thu được từ việc sử dụng và đầu tư vốn vào các DNNVV. Tuy nhiên, lợi nhuận mới chỉ là chỉ tiêu tương đối, nó chưa phản ánh toàn diện về chất lượng cho vay. Chính vì vậy mà chúng ta cần xem xét thêm tỷ lệ lãi thu được từ hoạt động cho vay đối với DNNVV Việt Nam. 3.2 Hệ số thu nợ Bảng 6: Hệ số thu nợ trong cho vay DNNVV Đơn vị:Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % DS thu nợ DNNVV 3580 4580 5520 10000 28 940 20,5 DS cho vay DNNVV 3650 6100 7020 2450 67,1 910 15 Hệ số thu nợ 0,98 0,75 0,78 - - (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NH Yên Hoa) Năm 2007 chi nhánh có hệ số thu nợ cao nhất trong 3 năm 2007, 2008, 2009 đạt 0,98. Sang đến năm 2008 hệ số thu nợ giảm còn 0,75 lần nguyên nhân do tăng giá các nguyên liệu đầu vào dẫn đến việc thực hiện nghiã vụ trả nợ cho ngân hàng của DNNVV bị ảnh hưởng. Đến năm 2009, hệ số thu nợ của ngân hàng đối với DNNVV có tăng thêm chút ít từ 0,75 (năm 2008) lên đến 0,78 (năm 2009). Dù hệ số thu nợ tăng không nhiều nhưng cũng phần nào phản ánh được những nỗ lực của ngân hàng trong việc thu hồi nợ vay. 3. Đánh giá hoạt động cho vay của Ngân hàng No&PTNT Yên Hoa đối với DNNVV 3.1. Những mặt được Nhìn chung, hoạt động cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh đã có sự phát triển và tăng trưởng qua các năm. Chi nhánh nhận thức được tầm quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế thị trường và đã dần mở rộng đối tượng khách hàng, quan tâm một cách đồng đều, không chỉ tập trung chủ yếu vào các khách hàng là DNNN, doanh nghiệp lớn như trước mà còn chú ý nhiều đến DNNVV. II. Thực trạng hoạt động quảng cáo và khuyến mại theo mùa vụ của Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa. 1. Thực trạng hoạt động Quảng cáo và khuyến mại theo mùa vụ của ngân hàng nông Nghiệp Yên Hoa. 1.1 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu Dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc NHNo&PTNT Yên Hoa đã nghiêm túc thực hiện các chỉ tiêu được đề ra. Chính sách về khuyến mại và quảng cáo Ngân hàng luôn thực hiện các chính sách quảng cáo và khuyến mại theo mùa vụ định kỳ, ứng với mỗi kỳ cho vay ngân hàng lại tung ra các gói cho vay cung như huy động một cách hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận cho mình, các gói Khuyến mại và quảng cáo luôn luôn mới mẻ nhằm thu hút khách hàng hơn, từ đó giúp ngân hàng linh động trong khâu cho vày và huy động vốn. Thực hiện các vă bản khuyến mại và quảng cáo. Ban lãnh đạo NHNo&PTNT Yên Hoa đã chỉ đạo và giám sát chặt chẽ việc thực hiện các văn bản quy định, quy chế mà Ngân hàng cấp trên ban hành. Tình hình thực hiện khuyến mại và quảng cáo theo mùa. Ngân hàng Yên Hoa đã thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản, quy định, hướng dẫn của cấp trên, các chương trình Khuyến mại và quảng cáo được quản lí chặt chẽ theo từng đợt khuyến mại mà ngân hàng tung ra nhằm tránh tình trạng trùng lập các nghiệp vụ có liên quan. Đặc biệt là phòng Marketting đưa ra các chiến lược nhằm thu hút được khách hàng. Thời hạn của các gói khuyến mại và quảng cáo. Khi muốn tung ra một chương trình hay gói huy động hoặc vay vốn nào đó ngân hàng luôn xem xét rất kỹ các vấn đề sau: Nhóm đối tượng khách hàng mà gói dịch vụ hướng tới là ai Khả năng sinh lời của gói dịch vụ trong thời gian dài liệu có khả thi không Khả năng thanh khoản của nguồn vốn Thông thường các chương trình khuyến mại và quảng cáo thường kết thúc khi khách hàng hoặc ngân hàng thanh toán số tiền mình đã vay. 1.1.5 Một số chương trình chăm sóc khách hàng theo quảng cáo và khuyến mại của ngân hàng. Thông thường việc chăm sóc khách hàng diễn ra cùng thời điểm ngân hàng tung ra các chương trình huy động vốn hay cho vay nhằm thu hút được một lượng lớn khách hàng đến với ngân hàng mình hơn. Chương trình 1: “Mùa kiều hối agribank - nhận tiền nhanh - nhiều quà tặng” Nhân dịp năm mới 2011 và tết nguyên đán Tân Mão, từ ngày 15/12/2010 đến 15/02/2011; Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tổ chức chương trình khuyến mại hấp dẫn dành cho tất cả khách hàng nhận tiền kiều hối qua hệ thống Ngân hàng Nông nghiệ Khách hàng đến nhận tiền kiều hối tại bất cứ điểm điểm chi trả Kiều hối thuộc các chi nhánh Agribank Quảng Trị đều được nhận một phần quà tặng hấp dẫn cho mỗi lần nhận tiền . Đặc biệt, đối với khách hàng nhận tiền qua dịch vụ của Western Union qua hệ thống Ngân hàng nông nghiệp, ngoài được tặng quà theo chương trình nêu trên, còn được tham gia vào chương trình Rút thăm may mắn, theo đó mã số nhận tiền của quý khách hàng sẽ được sử dụng như mã số dự thưởng để tham gia vào chương trình quay số, tổ chức vào ngày 18/02/2011 với 101 giải thưởng gồm: 1 giải đặc biệt trị giá:  50 triệu đồng. 100 giải khuyến khích  mỗi giải trị giá 5 triệu đồng. Agribank Yên Hoa xin chúc quý khách hàng gặp nhiều may mắn và thành công. Chương trình 2: Agribank huy động tiết kiệm dự thưởng chương trình “Chào mừng 60 năm thành lập ngành ngân hàng” Mọi khách hàng là cá nhân có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm và tự nguyện tham gia gửi tiền tiết kiệm theo hình thức tiết kiệm dự thưởng tại Agribank đều có thể tham gia chương trình. Tuy nhiên, khách hàng không được rút tiền trước kỳ hạn. Trong trường hợp có nhu cầu cần thiết về tài chính, khách hàng có thể vay cầm cố tại chi nhánh Agribank nơi phát hành bằng VND theo quy định của Tổng giám đốc Agribank. Nếu sổ tiết kiệm trúng giải thì khách hàng vẫn được nhận giải thưởng. Thời gian cho vay tối đa bằng thời hạn còn lại của kỳ hạn gửi. Chương trình huy động tiết kiệm dự thưởng “Chào mừng 60 năm thành lập ngành ngân hàng” của Agribank áp dụng với các kỳ hạn gửi 05 tháng, 07 tháng, 13 tháng, bằng VND. Khi gửi tiền, kèm với sổ tiết kiệm dự thưởng, khách hàng được nhận Phiếu dự thưởng do Agribank phát hành. Phiếu dự thưởng gồm 2 phần có nội dung giống nhau, giữa 2 phần của phiếu dự thưởng có đóng dấu giáp lai của Agribank nơi phát hành. Phần cuống chi nhánh Agribank phát hành sẽ lưu, phần còn lại giao cho khách hàng bảo quản để dự thưởng. Khách hàng được nhận 01 phiếu dự thưởng nếu gửi đủ 10 triệu đồng đối với kỳ hạn 05 tháng, hoặc 8 triệu đồng đối với kỳ hạn 07 tháng, hoặc 6 triệu đồng đối với kỳ hạn 13 tháng.  Nếu may mắn, khách hàng sẽ trúng 1 trong tổng số 7066 giải thưởng của chương trình với tổng trị giá giải thưởng lên đến 2kg và 383 cay vàng miếng “AAA” chất lượng 99,99% do Agribank sản xuất.Trong đó, có 01 giải đặc biệt là 2kg vàng miếng “AAA”, 05 giải nhất – mỗi giải 02 cây vàng miếng “AAA”, 10 giải nhì – mỗi giải 01 cây vàng miếng “AAA”, 20 giải ba – mỗi giải 05 chỉ vàng miếng “AAA”, 30 giải tư – mỗi giải 01 chỉ vàng miếng “AAA” và 7000 giải khuyến khích – mỗi giải 0,5 chỉ vàng miếng “AAA”. III. Giải Pháp nhằm nâng cao hiệu quả chương trình khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của NHNo&PTNT Yên Hoa Tuyên truyền, quảng cáo hoạt động của Ngân hàng là điều rất cần thiết làm cho mọi người hiểu được Ngân hàng, tin tưởng vào Ngân hàng. Với phương châm “Agribank mang phồn thịnh đến khách hàng “. Ngân hàng ở các địa phương phải làm sao cho mọi người dân biết đến hoạt động của mình cho người dân thấy được lợi ích khi giao dịch với Ngân hàng. 1. Giải pháp về marketing Không thể phủ nhận Marketing là một khâu vô cùng quan trọng trong quy trình kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp luôn phải nỗ lực nhằm thu hút cũng như giữ chân khách hàng, bên cạnh đó khách hàng cũng ngày càng trở nên khó tính hơn. Chính vì vậy, đối với các doanh nghiệp, hình thức marketing đại chúng (áp dụng một phương thức cho nhiều đối tượng) là không còn phù hợp, mà thay vào đó họ ứng dụng Analytic CRM (CRM phân tích) với các khâu trong marketing: Marketing đại chúng, Marketing phân loại, Marketing tới khách hàng mục tiêu, Marketing trên cơ sở sự kiện. Đây không chỉ là cách các doanh nghiệp đạt được kết quả tốt hơn trong tiếp thị, mà còn giúp các doanh nghiệp tận dụng được tối đa nguồn lợi khi triển khai CRM. Thực hiện Khuyến mại: Ngân hàng triển khai các chương trình khuyến mại như là giảm lãi suất đối với khách hàng lâu năm . Việc chăm sóc khách hàng cũng được ngân hàng quan tâm một cách triệt để như là các chương trình hậu mãi với khách hàng, gửi quà cho những khách hàng lâu năm nhân dịp thành lập ngân hàng hoặc sự kiện. 2. Giải pháp công nghệ thông tin. Ngân hàng Yên Hoa đã và đang đầu tư trang thiết bị như mạng internet, máy tính nhằm hỗ trợ trong công việc nhằm tạo thuận lợi cho công tác quảng cáo và khuyến mại của ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng còn cử cán bộ đi học về các chuyên ngành liên quan đến công nghệ thông tin để theo kịp với các ngân hàng cạnh tranh. 3. Phát huy mạnh mẽ nhân tố con người. Chúng ta có thể cải tiến quản lý điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn các nguồn lực, giảm tổn thất, để tăng cường giá trị đầu ra. Nhưng nếu quá trình sản xuất, kinh doanh đã hợp lý thì việc áp dụng các biện pháp trên sẽ bất hợp lý. Bởi ta không thể giảm đầu vào mà không làm giảm giá trị đầu ra và ngược lại. Thậm chí trong thực tế, ngay cả khi quá trình sản xuất, kinh doanh của chúng ta là còn bất hợp lý nhưng khi chúng ta áp dụng những biện pháp trên có thể làm cho hiệu quả giảm xuống. Chính vì vậy, để có được một hiệu quả không ngừng tăng lên đòi hỏi chúng ta chẳng những không giảm mà còn phải tăng chất lượng đầu vào lên. Với nguyên vật liệu tốt hơn, lao động có tay nghề cao hơn, máy móc công nghệ hiện đại hơn, ta sẽ giảm đi lượng hao phí nguyên vật liệu, hao phí lao động, hao phí năng lượng, thiết bị trên từng đơn vị sản phẩm, phế phẩm giảm đó là điều kiện để có những sản phẩm với số lượng, chất lượng cao, giá thành hạ. Như vậy để tăng hiệu quả kinh doanh chỉ có con đường duy nhất là không ngừng đầu tư vào công nghệ, nguồn nhân lực, quản lý,… Qua đó giá trị đầu ra ngày càng tăng, đồng thời càng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, của DN trên thương trường. 4. Một số giải pháp kinh doanh khác Tăng cường công tác thanh tra, giám sát đối với hoạt động cấp tín dụng, chất lượng tín dụng, đảm bảo các tỷ lệ an toàn, hoạt động mua bán ngoại tệ, kinh doanh vàng của các TCTD, tổ chức kinh tế và trên thị trường tự do.Thanh tra việc cho vay và cơ cấu lại thời hạn trả nợ, phân loại tín dụng, trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo đúng quy định của pháp luật.Tập trung thanh tra tại chỗ về cho vay lĩnh vực phi sản xuất, chất lượng tín dụng và việc thực hiện các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.Phối hợp với các cơ quan có liên quan ban hành quy định và chế tài xử lý vi phạm, kể cả việc đình chỉ, rút giấy phép hoạt động, thu tài sản, quy định khen thưởng đối với việc phát hiện các hành vi vi phạm hoạt động thu đổi, mua bán ngoại tệ, vàng.Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về thu đổi ngoại tệ, kinh doanh vàng. Hoàn thiện cơ chế và nâng cao chất lượng công tác thông tin, truyền thông về điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng.Các giải pháp của NHNN nhằm triển khai Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ là các giải pháp mạnh, quyết liệt nhưng cũng rất nhạy cảm và tác động đến mọi mặt của hoạt động sản xuất- kinh doanh trong nền kinh tế. Điều này đòi hỏi NHNN phải làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm tạo ra sự nhận thức sâu rộng, kịp thời và đồng thuận trong toàn xã hội vì lợi ích của đất nước, vì sự phát triển bền vững, lành mạnh của cả nền kinh tế. Thông qua các tổ chức quốc tế (đặc biệt là các tổ chức Tài chính – Tiền tệ quốc tế như: IMF, WB, ADB) NHNN có trách nhiệm truyền tải kịp thời, sâu sắc các chủ trương, chính sách, giải pháp của Chính phủ nói chung, NHNN nói riêng nhằm bình ổn kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát tạo niềm tin và đồng thuận của cộng đồng các nhà tài trợ, các nhà đầu tư quốc tế đối với sự nghiệp phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam. Mặc dù có rất nhiều khó khăn, thách thức, song chúng ta có đầy đủ cơ sở để tin tưởng rằng với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, sự triển khai quyết liệt và đồng bộ của các cơ quan Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp, sự đồng thuận của mọi tầng lớp xã hội, truyền thống yêu nước của nhân dân ta, Nghị quyết 11/NQ-CP và các giải pháp triển khai của NHNN sẽ được thực hiện thắng lợi, tạo tiền đề vững chắc cho việc hoàn thành các nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội của năm 2011 và kế hoạch 5 năm 2011 – 2015. CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận chung về đề tài đang nghiên cứu Giúp bản thân em có cái nhìn tổng quan về sự cần thiết để những kiến nghị để tăng cường hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của ngân hàng thương mại II. Ý nghĩa của đề tài cho bản thân và ngân hàng Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa quan trọng về mặt thực tiễn. Nó cung cấp cái nhìn tổng quát về một lĩnh vực mới hỗ trợ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, thế nào là quảng cáo, thế nào là khuyến mại theo mùa vụ của Ngân hàng thương mại Đề tài hướng đến đối tượng chủ yếu là các ngân hàng, một lĩnh vực đang trên đà phát triển và cải cách rất nóng trong thời gian gần đây. Đề tài cung cấp cho ngân hàng một bước tranh toàn cảnh về hoạt động quảng cáo và khuyến mại của ngân hàng trong những năm gần đây và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong lỉnh vực ngân hàng bằng biện pháp cải thiện tốt vai trò của quảng cáo và khuyến mại theo mùa vụ của ngân hàng thương mại. Ngoài ra, đề tài còn có thể được sử dụng làm tư liệu cho các công trình, đề tài nghiên cứu khác về hiệu quả hoạt động của quảng cáo và khuyến mại, hiệu quả hoạt động của Ngân hàng trong giai đoạn vừa qua Đồng thời đề tài còn có giá trị về mặt lý luận. Đề tài cung cấp một cách nhìn mới về hoạt động khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của ngân hàng, khác với các cách nhìn truyền thống về khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của ngân hàng thương mại trong suốt thời gian qua. Đo những hạn chế nhất định nên đề tài chỉ dừng lại ở những kiến nghị để tăng cường hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của ngân hàng thương mại. Thực tế, bối cảnh hội nhập có rất nhiều vấn đề mà ngân hàng cần phải đối mặt và cải cách để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Đề tài có thể mở rộng nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động và đề xuất các biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của Ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Chinh trên địa bàn Huyện Chiêm Hóa hay có thể mở rộng ra hệ thống ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam. III. Các định hướng tương lai của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Hoa. Từ khi thành lập tới nay ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chinh luôn khẳng định vai trò là ngân hàng tốt nhất trong khu vực , giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển kinh tễ xã hội của khu, đặc biệt là đối với nông nghiệp,nông dân, nông thôn thực hiện sứ mệnh thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Bước vào giai đoạn mới hội nhập và phát triển, toàn diện hơn đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều cạnh tranh, thách thức hơn khi mà hàng loạt các chi nhánh ngân hàng khác được mở tại khu vực. Để đặt được các mục tiêu trên ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chinh cần thực hiện nghiêm túc, kịp thời các chủ chương của Đảng, chính phủ, chính sách tiền tệ và tăng cường hợp tác với khách hàng sâu rộng hơn nữa. IV: Một số kiến nghị 1. Kiến nghị với các cơ quan cấp trên 1. 1 Kiến nghị với Nhà nước. Nhà nước cần tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế. Nhà nước cần quan tâm hơn nữa trong lĩnh vực khuyến mại và quảng cáo hơn, như là đầu tư cơ sở hạ tầng, trường lớp để giảng dậy môn Marketting cho mọi người. Tạo cơ chế thông thoáng hơn cho công tác quảng cáo và khuyến mại để ngành Marketting có nhiều cơ hội phát triền hơn. 2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 2.1. Tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với các tổ chức tín dụng. Ngân hàng Nhà nước hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về khuyến mại và quảng cáo để các ngân hàng thương mại có thể tận dụng triệt để nó vào phục vụ vào các nghiệp vụ ngân hàng. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh cần nắm vững phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế tỉnh nhà, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của toàn tỉnh, những ngành kinh tế mũi nhọn để tư vấn cho các tổ chức tín dụng trên địa bàn đầu tư cho các dự án của các doanh nghiệp đúng hướng phát huy hiệu các trương trình khuyến mại và quảng cáo. 2.2. Ban hành một số cơ khuyến mại và quảng cáo phù hợp với môi trường kinh tế pháp lý, và hành chính ở Việt nam. Ban hành thông tư liên tư liên bộ giữa Ngân hàng nông nghiệp và Bộ ban nghành có liên quan, quy định rõ các phương pháp quảng cáo mà ngân hàng được thực hiện, tránh tình trạng ngân hàng sử dụng công cụ khuyến mại và quảng cáo sai mục đích. Hiện nay nghị định đảm bảo các chương trình khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ, Ngân hàng nông nghiệp cần sớm ban hành những văn bản hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện: Chỉnh sửa các chính sách chế độ cho phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế hiện nay. 3. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt nam. 3.1. Về nghiệp vụ. Trên cơ sở quy chế nghiệp vụ ban hành của Ngân hàng Nhà nước Trung ương. Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam cần phải có những quy định cụ thể kịp thời tạo điều kiện cho cơ sở thực hiện. 3.2. Về công tác tăng cường cơ sở vật chất và khoa học công nghệ. Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam cần có kế hoạch cụ thể hàng năm đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, nhất là các Ngân hàng cơ sở và đáp ứng nhu cầu cho địa phương mở rộng Ngân hàng cấp 4 để thực hiện mở rộng màng lưới. Trước mắt cần trang bị máy vi tính đầy đủ cho hoạt động đến các Ngân hàng cấp 4, Ngân hàng cơ sở và Ngân hàng tỉnh. 3.3. Về công tác tổ chức đào tạo. Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam phải thực sự là trung tâm đào tạo và đào tạo lại đối với cán bộ chủ chốt cho cơ sở để làm hạt nhân thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và thực hiện hiện đại hoá Ngân hàng. Thường xuyên tuyển dụng và đào tạo những cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực cho hoạt động, nâng cao năng suất lao động trong toàn hệ thống. 4. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong tỉnh. Cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp cần nhận rõ vai trò của NHNo & PTNT đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương mình, còn bản thân NHNo & PTNT các cấp cũng phải thấy rõ trách nhiệm trong việc cung ứng vốn tác động đến phát triển kinh tế địa phương. Các cấp chính quyền địa phương không can thiệp vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cơ sở, nhưng chỉ đạo các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể quần chúng. Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện tốt hơn nữa để ngân hàng có thể triển khai nhiều chương trình khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ để thu hút khách hàng đến với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đề nghị giảm lãi suất thấp hơn nữa để ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn có thể thực hiện các chương trình khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ để đạt được lợi nhuận cao nhất có thể cho ngân hàng Cơ chế của quảng cáo và khuyến mại theo mùa vụ cũng nên cải cách hơn nữa để mọi khách hàng có thể tham gia, thủ tục nhanh gọn hơn nữa để phục vụ tốt nhất cho khách hàng. 5. Kiến nghị của em đối với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Hoa Trước tiên em xin cảm ơn quý ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Hoa đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đơn vị Trong thời gian thực tập em nhận thấy đội ngũ công nhân viên chức của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Hoa làm việc tận tình, trách nhiệm. Tuy nhiên không thể tránh khỏi những sai sót do trình độ nghiệp vụ còn có hạn, trình độ dân trí của người dân trong vùng còn chưa cao, đa phần là người dân tộc thiểu số, nghề nghiệp chính là nghề nông. Nên ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Hoa chưa thể phát triển mạnh mẽ như mong muốn. Theo như em nghĩ quý ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Hoa đầu tư mạnh để đào tạo đội ngũ công nhân viên chức của đơn vị có kiến thức sâu về ngân hàng, đặc biệt là chuyên ngành Marketting . Ngoài ra ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Hoa cần bổ sung máy móc trang thiết bị để phục vụ cho công việc tốt hơn. Ngân hàng nên tuyên truyền giáo dục nâng cao trình độ dân trí của người dân trong địa bàn để đưa nghiệp vụ ngân hàng đến sâu hơn với người dân, giúp cho người dân hiểu rõ hơn về ngân hàng. MỤC LỤC 5.2 Chu trình mua sắm sản phẩm 13 5.3. Môi trường tâm lý. 13 6. Hoạt động Marketing của Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa. 16 III. Những nhận định cũ và mới về việc tăng cường hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của ngân hàng thương mại. 19 1. Những hiểu biết sơ lược về đề tài. 19 1.1 Tác phẩm 1: “Giáo trình maketting can bẳn” 19 1.2 Tác Phẩm 2: “ Kotler bàn về tiếp thị” 19 1.3 Tác phẩm 3: “Giáo trình Marketting Thương mại và dịch vụ” 21 CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 I. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu: 22 1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 22 2. Phương pháp nghiên cứu. 22 2.1. Phương pháp trực quan. 22 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu, thời gian nghiên cứu. 22 2.2. Phương pháp lý luận. 22 II. Tiến hành nghiên cứu. 22 1. Lần 1: Từ ngày 15 tháng 4 đến ngày 25 tháng 4 năm 2011. 22 2. Lần 2: Từ ngày 26 tháng 4 đến 15 tháng 5 năm 2011. 23 3. Lần 3: Từ ngày 6 tháng 5 đến ngày 15 tháng 5 năm 2011. 23 III. Kết luận, đánh giá về nội dung đề tài. 23 CHƯƠNG IV. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 24 I. Giới thiệu chung về Ngân hàng nông nghiệp Nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Hoa - Na Hang - Tuyên Quang 24 1. Đặc điểm kinh tế xã hội Tỉnh Tuyên Quang 24 2. Đôi nét sơ lượt về Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Việt Nam 25 1.1.2 Những khái quát về Ngân hàng No&PTNT Yên Hoa 32 1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng chi nhánh 32 1.3 Các hoạt động chính của Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa 33 1.4 Tình hình hoạt động quảng cáo và khuyến mại theo mùa vụ Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa. 33 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng NHNo & PTNT Yên Hoa 34 2.1. Huy động vốn. 34 II. Thực trạng hoạt động quảng cáo và khuyến mại theo mùa vụ của Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa. 43 1. Thực trạng hoạt động Quảng cáo và khuyến mại theo mùa vụ của ngân hàng nông Nghiệp Yên Hoa. 43 1.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu 43 1.1.1 Chính sách về khuyến mại và quảng cáo 43 1.1.2. Thực hiện các vă bản khuyến mại và quảng cáo. 44 1.1.3. Tình hình thực hiện khuyến mại và quảng cáo theo mùa. 44 1.1.4. Thời hạn của các gói khuyến mại và quảng cáo. 44 1.1.5. Một số chương trình chăm sóc khách hàng theo quảng cáo và khuyến mại của ngân hàng. 44 III. Giải Pháp nhằm nâng cao hiệu quả chương trình khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của NHNo&PTNT Yên Hoa 46 2. Giải pháp về thông tin cơ bản 47 3. Phát huy mạnh mẽ nhân tố con người 48 4. Một số giải pháp kinh doanh khác 48 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51 I. Kết luận chung về đề tài đang nghiên cứu 51 II. Ý nghĩa của đề tài cho bản thân và ngân hàng 51 III. Các định hướng tương lai của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Hoa. 52 IV: Một số kiến nghị 53 1. Kiến nghị với các cơ quan cấp trên 53 1. 1 Kiến nghị với Nhà nước. 53 2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 53 2.1. Tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với các tổ chức tín dụng. 53 2.2. Ban hành một số cơ khuyến mại và quảng cáo phù hợp với môi trường kinh tế pháp lý, và hành chính ở Việt nam. 53 3. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt nam. 54 3.1. Về nghiệp vụ. 54 3.2. Về công tác tăng cường cơ sở vật chất và khoa học công nghệ. 54 3.3. Về công tác tổ chức đào tạo. 54 4. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong tỉnh. 54 5. Kiến nghị của em đối với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Hoa 55

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docs768ng lao bi768nh.doc
Tài liệu liên quan