MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
1.NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU TÍNH NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
1.1.Bản chất của năng suất lao động
1.1.1.Khái niệm năng suất lao động
1.1.2. Khái niệm cường độ lao động
1.1.3. Phân biệt năng suất lao động và cường độ lao động
1.2. Các chỉ tiêu tính năng suất lao động
1.2.1. Năng suất lao động tính bằng hiện vật
1.2.2.Năng suất lao động tính bằng giá trị
1.2.3. Năng suất lao động tính bằng thời gian lao động
2. Phân tích năng suất lao động
2.1. Phân tích biến động năng suất lao động theo thời gian lao động
2.1.1. Các chỉ tiêu tính năng suất lao động theo thời gian lao động
2.1.2. Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tính năng suất lao động theo thời gian
2.2. Phân tích biến động năng suất lao động theo đối tượng lao động
2.1.2.Biến động năng suất lao động
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
3.1. Nhân tố sử dụng thời gian lao động
3.2. Nhúm nhõn tố mỏy múc thiết bị và quy trỡnh cụng nghệ
3.3. Nhóm yếu tố tổ chức phục vụ nơi làm việc
3.4. Nhóm nhân tố về bố trí lao động
3.5. Nhóm yếu tố về điều kiện lao động
3.6. Nhóm yếu tố về mức độ thỏa món của người lao động
4. Sự cần thiết phải tăng năng suất lao động
4.1. Đối với bản thân người lao động
4.2. Đối với doanh nghiệp
4.3. Đối với xó hội 15
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP 3 – CÔNG TY 20
1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA XÍ NGHIỆP 3 – CÔNG TY 20 ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
1.1.Đặc điểm đội ngũ lao động
1.2. Đặc điểm máy móc thiết bị và quy trỡnh cụng nghệ
1.2.1. Đặc điểm quy trỡnh cụng nghệ
1.2.2. Đặc điểm máy móc thiết bị
1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 3 - Công ty 20
2. Phân tích biến động năng suất lao động tại Xí nghiệp 3 - Công ty 20 trong những năm gần đây
2.1.Năng suất lao động của công nhân chớnh
2.2. Năng suất lao động của công nhân sản xuất
2.3. Năng suất lao động bỡnh quõn một lao động
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của Xí nghiệp 3-Công ty 20
3.1 Nhân tố sử dụng thời gian lao động
3.1.1. Nhân tố sử dụng thời gian lao động tại Xí nghiệp 3
3.1.2. Phân tích biến động thời gian lao động và ảnh hưởng của nó đến năng suất lao động
3.2. Nhúm yếu tố mỏy múc thiết bị và quy trỡnh cụng nghệ sản xuất sản phẩm
3.2.1. Mỏy múc thiết bị và quy trỡnh cụng nghệ hiện nay của Xớ nghiệp 3
3.2.2. Phân tích ảnh hưởng của nhân tố máy móc thiết bị đến năng suất lao động
3.3. Nhúm yếu tố về tổ chức phục vụ nơi làm việc
3.3.1. Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc tại Xí nghiệp 3 - Công ty 20
3.3.2. Ảnh hưởng của tổ chức phục vụ nơi làm việc đến năng suất lao động
3.4. Nhóm nhân tố về bố trí lao động
3.4.1. Tỡnh hỡnh bố trớ lao động của Xớ nghiệp 3 - Cụng ty 20
3.4.2. Những ảnh hưởng của bố trí lao động đến năng suất lao động
3.5 Nhóm yếu tố về điều kiện lao động
3.5.1. Điều kiện lao động tại Xí nghiệp 3 - Công ty 20
3.5.2. Đánh giá điều kiện lao động tại Xí nghiệp 3 và ảnh hưởng của nó đến năng suất lao động
3.6. Nhúm yếu tố thoó món lao động
3.6.1. Bảng kết quả điều tra mức độ thoó món của người lao động
3.6.2. Ảnh hưởng của mức độ thoó món lao động đến sự thực hiện công việc và năng suất lao động
3.6.3. Cỏc nhõn tố tác động đến tâm lý người lao động
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CHO XÍ NGHIỆP 3 – CÔNG TY 20
1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty 20 nói chung và xí nghiệp 3 nói riêng
1.1. Thuận lợi của cụng ty
1.2. Khó khăn của công ty
2. Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng suất lao động cho Xí nghiệp 3 - Công ty 20
1.3. Nhúm các giải pháp nâng cao chất lượng lao động quản lý
1.4. Nhóm giải pháp nâng cao năng suất lao động của công nhân
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1695 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những nhân tố tăng năng xuất lao động của Xí nghiệp 3 - Công ty 20, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản xuất, số ngày người thực tế làm việc, số giờ người thực tế làm việc và năng suất lao động. Giá trị tổng sản lượng tăng nhanh nhất là giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2005 tăng 60.73% sau 2 năm. Đây là một tốc độ rất đáng nể, tuy nhiên lý do chính của sự tăng lên của giá trị sản lượng là do sự tăng lên của số công nhân sản xuất. Để thuận lợi cho quản lý và phục vụ cho chiến lược lâu dài của công ty nên tháng 10 năm 2004 xí nghiệp 2 được sát nhập vào với xí nghiệp 3 nên số lượng công nhân sản xuất tăng lên 299 người tương ứng với 43.27%. Tuy nhiên tốc độ tăng của giá trị sản xuất vẫn cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của công nhân sản xuất nên tốc độ tăng của năng suất lao động công nhân sản xuất là 12.18% qua 2 năm. Tốc độ tăng năng suất lao động của công nhân sản xuất vẫn cao hơn năng suất lao động của công nhân chính.
Từ năm 2001 đến nay công ty mở rộng thị trường và lĩnh vực hoạt động nên số lượng đơn đặt hàng Công ty nhận được nhiều hơn và đa dạng hơn và trỏ thành một đơn vị kinh tế uy tín của ngành dệt may. Có được thành tựu đó là do sự nỗ lực của lãnh đạo công ty và toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt xí nghiệp 3 là một đơn vị chủ chốt của công ty đóng góp rất nhiều trong sự thành công của công ty. Tốc độ tăng đáng kể của năng suất lao động là nhân tố chủ yếu thể hiện được sự phát triển của công ty và xí nghiệp. Năng suất lao động của công nhân sản xuất tương đối cao năng suất lao động bình quân trong năm của một công nhân sản xuất đạt 120.29triệu đồng/người trong năm 2001 và đến 2003 đã tăng lên thành 131.90 triệu đồng/người tức là tăng 9.65% sau 2 năm. Năm 2005 vừa qua năng suất lao động của công nhân sản xuất là 147.98 triệu đồng/người/năm đã tăng lên rất nhiều so với năm 2001 (tăng 23.02%) và tăng lên 12.18% so với năm 2003. Cũng giống như công nhân chính thì năng suất lao động ngày và năng suất lao động năm của công nhân sản xuất tăng cùng một tốc độ tuy nhiên năng suất lao động giờ lại tăng chậm hơn trong năm 2003 vì bắt đầu từ đây công ty thực hiện được ngày công làm việc thực tế là 7.8 giờ/ngày (ca) làm việc trong khi năm 2001 chỉ có 7.6 giờ/ngày(ca). Do số giờ công làm việc thực tế trong ngày tăng nên khiến cho năng suất lao động ngày và năm tăng nhanh hơn năng suất lao động giờ.
Ngoài ra khi so sánh với năng suất lao động của công nhân chính thì ta thấy năng suất lao động của công nhân sản xuất năm 2005 tăng nhiều hơn so với năng suất lao động của công nhân chính. Năm 2005 năng suất lao động của công nhân sản xuất tăng 12.18% trong khi năng suất lao động của công nhân chính chỉ tăng 11.96% so với năm 2003, điều này chứng tỏ công nhân phụ đã làm rất tốt nhiệm vụ của mình, chính họ là nguyên nhân khiến cho năng suất lao động của công nhân sản xuất tăng lên nhanh hơn năng suất lao động của công nhân chính.
2.3. Năng suất lao động bình quân một lao động
Năng suất lao động bình quân một lao động phản ánh đầy đủ nhất hiệu quả hoạt động của đội ngũ lao động và đây chính là chỉ tiêu năng suất lao động mà doanh nghiệp quan tâm nhất.
Công thức tính năng suất lao động bình quân
W=Q/T
W: năng suất lao động bình quân một lao động
Q: giá trị tổng sản lượng, doanh thu…
T: tổng lao động hao phí
Bảng 6:biến động năng suất lao động bình quân một lao động
Chỉ tiêu
Năm2001
Năm2003
Năm2005
2003 so với 2001
2005 so với 2003
Tuyệt đối
%
tuyệt đối
%
Giá trị tổng sản lượng (triệu đ)
81319
91146
146496
9827
12.08
55350
60.73
Số lao động (người)
750
770
1100
20
2.67
330
42.86
Số ngày-người TTLV(ngày-người)
204750
210210
300300
5460
2.67
90090
42.86
Số giờ-người TTLV(giờ-người)
1556100
1639638
2342340
83538
5.37
702702
42.86
Wcn (triệu đ/người/năm)
108.43
118.37
133.18
9.95
9.17
14.81
12.51
Wngày(nghìn đ/ngày)
397.16
433.59
487.83
36.43
9.17
54.24
12.51
Wgiờ(nghìn đ/giờ)
52.26
55.59
62.54
3.33
6.37
6.95
12.51
Nguồn: Phòng kế hoạch - tổ chức sản xuất
Nhìn chung tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt cao nhất so với năng suất lao động của công nhân chính và năng suất lao động của công nhân sản xuất. Năng suất lao động bình quân năm 2001 là 108.43 triệu đồng/người/năm và đến năm 2003 là118.37 triệu đồng/người/năm, đặc biệt đên năm 2005 vừa qua thì đã đạt được 133.18 triệu đồng/người/năm, một con số rất đáng tự hào. Như vậy qua 2 năm từ 2001 đến 2003 năng suất bình quân một lao động đã tăng 9.95 triệu đồng/người/năm và tương ứng với tăng 9.17%,từ năm 2003 đến 2005 năng suất lao động tăng 14.81 triệu đồng/người/năm tương ứng với tăng 12.51% qua 2 năm. Đối với năng suất lao động giờ thì từ 2001 đến 2003 chỉ tăng được 3.33 nghìn đồng/giờ tương ứng với tăng 6.37% nhỏ hơn tốc độ tăng của năng suất lao động năm, từ năm 2003 đến năm 2005 năng suất lao động giờ tăng 6.95 nghìn đồng/giờ tương ứng với tăng 12.51% bằng với tốc độ tăng năng suất lao động ngày và năng suất lao động năm. Sở dĩ có sự chênh lệch giữa tốc độ tăng năng suất lao động giờ với tốc độ tăng năng suất lao động năm từ năm 2001 đến năm 2003 là do sự tăng lên của độ dài thực tế bình quân ngày làm việc, năm 2001 độ dài thực tế bình quân ngày làm việc là 7.6 giờ/ngày(ca) đến năm 2003 tăng lên 7.8 giờ/ngày(ca).
Người lao động của Xí nghiệp 3 đã hoàn thành rất tốt công việc nên năng suất lao động bình quân một lao động tăng đều đặn qua các năm từ 2001 đến 2005. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân nhiều hơn tốc độ tăng năng suất lao động công nhân chính và công nhân sản xuất chứng tỏ lao động quản lý, công nhân kỹ thuật, công nhân phụ và phục vụ làm việc rất hiệu quả nên làm cho năng suất lao động bình quân của tất cả các loai lao động tăng với tốc độ cao nhất. Từ năm 2001 đến năm 2003 tăng 9.17% còn từ 2003 đến 2005 tốc độ tăng của năng suất lao động bình quân là 12.51% qua 2 năm, như vậy từ năm 2001 đến 2005 năng suất lao động đã tăng lên 22.83% qua 4 năm vậy tốc độ tăng năng suất lao động bình quân là 5.71%/năm.
Tình hình năng suất lao động cụ thể từng năm từ 2001 đến 2005 như sau:
Bảng năng suất lao động từ 2001 đến 2005
chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Wlđ bình quân
108.43
116.24
118.37
125.61
133.18
Tốc độ tăng Wlđbq so với năm 2001
0.00
7.20.
9.17
15.84
22.83
Nguồn: phòng kế hoạch - tổ chức sản xuất
Biểu đồ sự biến động của tốc độ tăng năng suất lao động bình quân từ năm 2001 đến năm 2005
Năng suất lao động bình quân các năm đều tăng từ năm 2001 đến 2005, tốc độ tăng năm 2005 đạt cao nhất là 22.83% so với năm 2001. Ta có biểu đồ sự biến thiên của tốc độ tăng năng suất lao động bình quân của các năm so với năm 2001 như sau:
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của Xí nghiệp 3-Công ty 20
3.1 Nhân tố sử dụng thời gian lao động
3.1.1. Nhân tố sử dụng thời gian lao động tại Xí nghiệp 3
Nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian lao động sẽ cho phép chúng ta tìm ra nguyên nhân của những tổn thất thời gian lao động trong ca làm việc, tổn thất thời gian trong tháng, trong năm của xí nghiệp 3 từ đó quản lý tốt hơn thời gian làm việc của người lao động.
Ban lãnh đạo Công ty 20 nói chung và xí nghiệp 3 nói riêng luôn theo dõi đầy đủ thời gian làm việc và ngừng việc của cán bộ công nhân viên. Trong năm 2005 tình hình thực hiện kế họach thời gian làm việc của người lao động xí nghiệp 3 như sau:
Bảng 7: Tình hình thực hiện kế hoạch thời gian làm việc của Xí nghiệp 3 - Công ty 20 năm 2005
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
kế hoạch 2005
thực hiện 2005
Chênh lệch
Tuyệt đối
%
I. Ngày dương lịch năm 2005
Ngày
365
365
0.00
0.00
II. Tổng số ngày nghỉ trong năm
ngày
91.76
91.95
0.19
0.21
A. Ngày nghỉ không lương
Ngày
52
52
0.00
0.00
B.Ngày nghỉ được hưởng lương tính trong đơn giá
ngày
27.28
27.32
0.04
0.15
1.Ngày nghỉ lễ tết
Ngày
9
9
0.00
0.00
2.Ngày nghỉ phép theo luật lao động
Ngày
13.2
13.2
0.00
0.00
3.Ngày nghỉ việc riêng có lương
Ngày
0.5
0.5
0.00
0.00
4.Ngày nghỉ đối với lao động nữ
Ngày
4.58
4.62
0.04
0.87
C. Ngày nghỉ hưởng BHXH
Ngày
12.48
12.63
0.15
1.20
1.Nghỉ ốm
Ngày
3.55
3.52
-0.03
-0.85
2.Nghỉ thai sản
Ngày
8.18
8.89
0.71
8.68
3.Nghỉ khám thai
Ngày
0.21
0.22
0.01
4.76
III. Số ngày làm việc bình
quân trong năm
Ngày/năm
273.24
273.05
-0.19
-0.07
IV. Số ngày làm việc bình
quân trong tháng
Ngày/tháng
22.77
22.75
-0.02
-0.09
V. Giờ công làm việc trong
ngày
giờ/ngày
7.8
7.8
0.3
4.00
Nguồn: Phòng kế hoạch - tổ chức sản xuất
Như vậy tại xí nghiệp 3 người lao động được hưởng đầy đủ các ngày nghỉ theo quy định của Nhà nước, đặc biệt là họ được hưởng chế độ ngày nghỉ đối với lao động nữ rất đầy đủ. Nhìn chung tình hình thực hiện thời gian lao động là khá tốt chỉ có số ngày nghỉ đối với lao động nữ tăng do số người sinh đẻ tăng so với dự kiến đăng ký sinh đẻ trong năm 2005, làm cho số ngày nghỉ đối với lao động nữ tăng 0.04 ngày/người/năm tức là tăng 0.87% so với kế hoạch dự kiến. Số người sinh đẻ tăng cũng làm cho số ngày nghỉ thai sản và số ngày nghỉ khám thai tăng, số ngày nghỉ thai sản tăng 0.71 ngày/người/năm tương ứng với tăng 8.68% , còn số ngày nghỉ tăng 0.01ngày/người/năm tương ứng với tăng 4.76%. Tuy nhiên có một chỉ số đáng mừng là số ngày nghỉ ốm đã giảm được 0.03 ngày/người tương ứng với giảm 0.85%. Ngày nghỉ được hưởng lương tính trong đơn giá và ngày nghỉ hưởng BHXH đều tăng nên làm cho tổng số ngày nghỉ trong năm tăng lên 0.19 ngày/người/năm tương ứng với tăng 0.21%. Do đó số ngày làm việc bình quân trong năm giảm từ 273.24 ngày/năm xuống còn 273.05 ngày/năm, tức là đã làm giảm thời gian làm việc thực tế.
Tuy nhiên số ngày làm việc thực tế không thay đổi so với kế hoạch đặt ra vẫn là 7.8 giờ/ngày(ca). Vì thời gian làm việc ảnh hưởng bởi không chỉ số ngày làm việc trong năm mà còn ảnh hưởng rất nhiều bởi số giờ làm việc trong ngày (độ dài bình quân ngày(ca) làm việc. Nhưng ở đây nhân tố độ dài bình quân ngày(ca) làm việc không thay đổi nên chỉ có nhân tố số ngày làm việc bình quân trong năm là ảnh hưởng đến biến động của thời gian lao thực tế so với kế hoạch.
3.1.2. Phân tích biến động thời gian lao động và ảnh hưởng của nó đến năng suất lao động
Wnăm = T x h x Wgiờ
Trong đó:
Wnăm: Năng suất lao động năm
T: số ngày làm việc bình quân 1 lao động trong năm
h: độ dài bình quân ngày làm việc
Wgiờ: năng suất lao động giờ
Wnăm thay đổi là do sự biến động của Wgiờ, T, h. Mà nhân tố sử dụng thời gian lao động là nguyên nhân chủ yếu làm thay đổi T,h nên nó là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến năng suất lao động
Biến động năng suất lao động bình quân theo nhân tố sử dụng thời gian lao động tại xí nghiệp 3 như sau:
Wnăm = Q/T
Wnăm = N x h x Wgiờ
Trong đó:
Wnăm: Năng suất lao động năm
Q: giá trị tổng sản lượng
T: Tổng số lao động
N: số ngày làm việc bình quân 1 lao động trong năm
h: độ dài bình quân ngày làm việc
Wgiờ: năng suất lao động giờ
WnămKH = QKH/TKH
WnămKH = 146150000/1100 =132864 (nghìn đ/người)
WnămTH = 146496000/1100 =133178 (nghìn đ/người)
∆ Wnăm = Wnăm TH – WnămKH = 133178 – 132864 =314 (nghìn đ/người)
Wgiờ KH = WnămKH / (NKH x hKH) = 62.34 (nghìn đ/giờ)
WgiờTH = WnămTH / (NTH x hTH) = 62.53 (nghìn đ/giờ)
∆Wnăm = ∆Wnăm(N) + ∆Wnăm(h) + ∆Wnăm(Wgiờ)
∆Wnăm(N) = (NTH – NKH ) x hKH x WgiờKH
= (273.05 -273.24) x 7.8 x 62.34
= - 92.39 ( nghìn đ/người)
∆Wnăm(h) = 0 (nghìn đ/người)
∆Wnăm(N) = NTH x hTH x (WgiờTH - Wgiờ KH)
= 273.05 x 7.8 x ( 62.53 – 62.34 )
= 404.66 (nghìn đ/người)
Như vậy nhân tố thời gian lao động đã làm cho năng suất lao động năm của công nhân giảm 92.39 nghìn đ/người, nhưng do năng suất lao động giờ của công nhân tăng khiến cho năng suất lao động năm tăng 404.66 nghìn đ/người nên tổng hợp lại năng suất lao động năm của công nhân vẫn tăng lên 314 nghìn đ/người. Nhân tố độ dài thời gian làm việc trong năm giảm nhưng đối với người lao động thì đây không phải là dấu hiệu xấu vì thực chất năng suất lao động của họ vẫn tăng mà thời gian thực tế làm việc của họ lại giảm chứng tỏ họ sẽ bớt vất vả hơn trong lao động nhưng vẫn làm tốt nhiệm vụ được giao.Tuy vậy đối với tổ chức thì việc giảm thời gian làm việc thực tế trong năm làm cho năng suất lao động thực tế giảm đi, nếu thời gian làm việc tăng thì đây là tiềm năng để tăng năng suất lao động. Nhưng việc tăng năng suất lao động giờ vẫn là nhân tố quan trọng và có ý nghĩa nhiều nhất trong việc tăng năng suất lao động năm của lao động.
3.2. Nhóm yếu tố máy móc thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
3.2.1. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ hiện nay của Xí nghiệp 3
Thời gian gần đây Công ty 20 không ngừng đổi mới máy móc thiết bị, thanh lý những máy móc cũ đã lạc hậu, nhập mới những máy móc thiết bị hiện đại của Nhật, Đức… Đặc biệt từ năm 2002 kỷ niệm 45 năm xây dựng trưởng thành, công ty đã có nhiều đổi mới trong đường lối và quản lý nên từ đó đến nay công ty đã nhập thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất. Số lượng máy móc thiết bị mới đã được sử dụng với công suất cao làm cho năng suất lao động tăng lên khá nhiều
Bảng 8: máy móc thiết bị từng loại tại Xí nghiệp 3 - Công ty 20 năm 2005
Tên máy
Số lượng (máy)
Công suất sử dụng thực tế (%)
I. Thiết bị cắt
53
Máy Epmex
9
90
Máy cắt vòng
9
95
Máy cắt tay
22
95
Máy cắt xén đầu
10
95
Máy khác
3
90
II. Máy may
1810
Máy may một kim
1230
95
Máy chuyên dùng
380
90
Thiết bị là hoàn tất
190
90
Nguồn: phòng Kỹ thuật – công nghệ
Hầu hết máy móc thiết bị ở xí nghiệp được sử dụng với công suất cao từ 90 đến 95%. Máy móc ở xí nghiệp là tương đối hiện đại so với những công ty khác trong ngành, nhưng chưa phải là những máy móc mới nhất hiện đại nhất hiện nay. Do được trang bị những máy móc thiết bị như trên và khai thác sử dụng với công suất cao nên hiệu quả làm việc của người lao động cũng nhờ đó mà tăng lên.
Quy trình công nghệ hiện nay của Xí nghiệp 3 - Công ty 20
Vải
Đo
Cắt
May
Hoàn chỉnh
KT chất lượng
Đồng bộ
Thành phẩm
Nhập kho
Vải
Phân khổ
Rải vải
Cắt
May
Hoàn chỉnh
K T Chất lượng
Bao gói
Nhập kho
Quy trình may đơn chiếc Quy trình may hàng loạt
Đây là quy trình đã được áp dụng khá lâu và thích hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Qua khảo sát người lao động họ cho biết máy móc thiết bị và quy trình công nghệ được sắp xếp khoa học và phù hợp với thao tác, và quá trình lao động.
3.2.2. Phân tích ảnh hưởng của nhân tố máy móc thiết bị đến năng suất lao động
Hầu hết máy móc thiết bị ở xí nghiệp được sử dụng với công suất cao từ 90 đến 95%. Máy móc ở xí nghiệp là tương đối hiện đại so với những công ty khác trong ngành, nhưng chưa phải là những máy móc mới nhất hiện đại nhất hiện nay. Do được trang bị những máy móc thiết bị như trên và khai thác sử dụng với công suất cao nên hiệu quả làm việc của người lao động cũng nhờ đó mà tăng lên.
3.3. Nhóm yếu tố về tổ chức phục vụ nơi làm việc
3.3.1. Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc tại Xí nghiệp 3 - Công ty 20
Tại Xí nghiệp 3 - Công ty 20 tổ chức phục vụ nơi làm việc được thực hiện khá tốt, có các chế độ phục vụ như: phục vụ nguyên vật liệu, phục vụ dụng cụ, phục vụ vận chuyển bốc dỡ, phục vụ năng lượng, phục vụ điều chỉnh sữa…
Bảng 9: Cơ cấu công nhân phục vụ các loại như:
chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2003
Năm 2005
người
%
người
%
người
%
Tổng số lao động
24
100
27
100
32
100
1.phục vụ điện nước
3
12.50
4
14.81
3
9.38
2. Phục vụ kiểm tra
9
37.50
10
37.04
19
59.38
3. phục vụ sửa chữa
8
33.33
9
33.33
6
18.75
4. Phục vụ sinh hoạt
4
16.67
4
14.81
4
12.50
Nguồn: Phòng kế hoạch - tổ chức sản xuất
Chế độ phục vụ tại phân xưởng khá đầy đủ và theo như nhận xét của bản thân những người lao động ở đây thì tổ chức phục vụ nơi làm việc được tiến hành khá tốt và phục vụ kịp thời nhanh chóng cho công nhân chính. Năm 2005 tỷ lệ lao động phục vụ có sự giảm đi nhưng chất lượng phục vụ vẫn không giảm, đây chính là mong muốn của các nhà lãnh đạo, hao phí lao động ít hơn nhưng vẫn đảm bảo hiệu suất.
3.3.2. Ảnh hưởng của tổ chức phục vụ nơi làm việc đến năng suất lao động
Tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt sẽ giúp quá trình sản xuất diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt còn là nhân tố cơ bản làm giảm hao phí thời gian lao động và tăng năng suất lao động .
Tại xí nghiệp 3 thì công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc được đánh giá là khá tốt tuy nhiên vấn đề này chưa được các nhà lãnh đạo quan tâm đúng mức. Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc chưa không có nhiều thay đổi về cách thức và phương pháp phục vụ nên nó vẫn còn là một tiềm năng để có thể tăng năng suất lao động.
Về việc phục vụ sửa chữa nhỏ thì trung bình 3 tổ mới có 1 người công nhân sửa chữa nhỏ nên có những lúc 2 tổ thuộc cùng 1 người phụ trách cùng có những trục trặc cần sửa chữa thì người công nhân này không thể đảm nhận được hết mà sẽ có lãng phí xảy ra do một tổ sẽ phải mất thời gian chờ đợi. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến những lãng phí về thời gian làm việc, rất nhiều người phải ngừng việc để chờ sửa chữa
Việc tổ chức phục vụ nơi làm việc chắc chắn có ảnh hưởng nhiều đến năng suất lao động vì nếu không có những công nhân phục vụ thì người công nhân chính sẽ mất thêm rất nhiều thời gian để hoàn thành được công việc. Nhất là khi công nhân chính và công nhân phụ phối hợp tốt thì chất lượng công việc càng nâng cao. Chính vì lẽ đó trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay thì việc chuyên môn hóa và hiệp tác hóa càng được chú trọng.
Nhìn chung đánh giá một cách tổng quát thì công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc ở xí nghiệp được thực hiện tốt đáp ứng nhanh chónh kịp thời nhu cầu của công nhân chính làm cho quá trình sản xuất được liên tục và hiệu quả hơn
3.4. Nhóm nhân tố về bố trí lao động
3.4.1. Tình hình bố trí lao động của Xí nghiệp 3 - Công ty 20
Việc bố trí lao động ở xí nghiệp 3 ta sẽ chỉ tìm hiểu về sự bố trí lao động trong những người công nhân. Vì vậy yếu tố quan trọng để đánh giá mức độ phù hợp giữa công việc và người thực hiện đó chính là chỉ số về cấp bâc công việc và cấp bấc công nhân. Cấp bậc công nhân bình quân và cấp bậc công việc bình quân qua các năm được thể hiện trong bảng sau đây:
Bảng 10:biến động cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2003
Năm 2005
Cấp bậc công nhân bình quân
2.11
2.19
2.23
Cấp bậc công việc bình quân
2.98
3.10
3.34
Chênh lệch
- 0.87
- 0.91
- 1.11
Nguồn: Phòng kế hoạch - tổ chức sản xuất
Xí nghiệp 3 là xí nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc nên người lao động sẽ được bố trí sao cho cấp bậc công nhân thấp hơn cấp bậc công việc. Đây là sự bố trí phù hợp có thể kích thích người lao động làm những công việc cao hơn so với trình độ bản thân. Bố trí như thế tuy người lao động phải cố gắng mới hoàn thành được công việc nhưng nó lại kích thích những tiềm năng của họ và khiến họ phát huy được những khả năng tiềm tàng của mình. Tuy thế đó mới chỉ là tình hình chung của toàn xí nghiệp còn trong từng bộ phận thì vẫn có những bất hợp lý trong bố trí lao động, ví dụ như bộ phận cơ khí sửa chữa thì cấp bậc công nhân lại lớn hơn cấp bậc công việc, bộ phận này đã lãng phí nguồn lực khi bố trí như vậy. Ngược lại có những bộ phận cấp bậc công nhân thập hơn khá nhiều so với cấp bậc công việc dẫn đến người lao động gặp khó khăn trong việc hoàn thành nhiệm vụ vì nó quá khó đối với họ, họ lãng phí nhiều thời gian để giải quyết những vướng mắc trong công việc.
3.4.2. Những ảnh hưởng của bố trí lao động đến năng suất lao động
Bố trí lao động không phù hợp: nếu cấp bậc công nhân lớn hơn cấp bậc công việc thì sẽ lãng phí công nhân, còn nếu bố trí cấp bậc công việc lớn hơn nhiều cấp bậc công nhân thì người công nhân phải làm những công việc quá phức tạp so với trình độ của mình dẫn đến khó khăn khi hoàn thành công việc. Cả 2 trường hợp trên đều dẫn đến giảm năng suất lao động
Tại xí nghiệp 3 thì tình hình chung là người lao động được bố trí cấp bậc công nhân nhỏ hơn cấp bậc công việc 1 hoặc 2 bậc. Đối với những người mà cấp bậc công nhân của họ bằng hoặc thấp hơn 1 bậc so với cấp bậc công việc thì họ làm việc rất hiệu quả, số lượng thời gian lãng phí rất nhỏ, hầu như không đáng kể. Đây chính là sự bố trí phù hợp để giảm lãng phí công nhân và đạt đựoc hiệu quả công việc cao. Tuy vậy bên cạnh đó vẫn có những bộ phận mà bố trí cấp bậc của công nhân cao hơn so với cấp bậc công việc như bộ phận cơ khí sửa chữa, đây là một sự lãng phí công nhân, không khai thác hêt được tiềm năng của người lao động mặc dù chất lượng công việc vẫn được đảm bảo nhưng như thế khiến cho người lao động dễ nảy sinh tâm lý chán nản, không hưứng thú với công việc.
3.5 Nhóm yếu tố về điều kiện lao động
3.5.1. Điều kiện lao động tại Xí nghiệp 3 - Công ty 20
Điều kiện lao động là nhân tố quan trọng đảm bảo sức khoẻ và ảnh hưởng đến khả năng làm việc của người lao động.Khả năng làm việc của con người là khả năng để con người hoàn thành một khối lượng công việc nhất định với chất lượng nhất định trong một thời gian nhất định. Chỉ tiêu cơ bản của khả năng làm việc chính là năng suất lao động. Khả năng làm việc của con người không phải cố định mà thay đổi theo các thời kỳ làm việc khác nhau do tác động của hàng loạt nhân tố. Nguyên nhân chủ yếu của sự không ổn địng khả năng làm việc chính là sự thay đổi của chức năng sinh lý, tâm lý trong cơ thể con người. Những thay đổi đó là sự phản ứng của cơ thể trước các tác nhân kích thích từ bên ngoài mà trước hết là các nhân tố của môi trường lao động.
Vì thế đảm bảo cho người lao động có một môi trường làm việc an toàn và thoải mái tức là đã tạo nên một điều kiện làm việc tốt cho họ để họ hoàn thành công việc với chất lượng tốt hơn.
Hiện nay tại Xí nghiệp 3 - Công ty 20 môi trường làm việc của người lao động cũng rất được lãnh đạo quan tâm và thường xuyên cải tạo. Công nhân may cũng là một trong những nghề độc hại trong danh mục các nghề độc hại nguy hiểm ở Việt Nam nên việc cải thiện môi trường làm việc cho họ là một vấn đề khó khăn nhưng cần phải được thực hiện.
Tình hình điều kiện lao động cụ thể của công nhân may công nghiệp tại các phân xưởng của Xí nghiệp 3 - Công ty 20 như sau:
Nhiệt độ: vào mùa đông nhiệt độ khoảng 18 -240C, còn mùa hè nhiệt độ thường lên đến 32-360C
Tư thế làm việc: ngồi gò bó suốt ca
Tiêu hao năng lượng 1890 kg/ca
Tiếng ồn và độ rung động nhỏ
Thời gian làm việc: làm theo giờ hành chính 8 giờ/ngày(ca)
3.5.2. Đánh giá điều kiện lao động tại Xí nghiệp 3 và ảnh hưởng của nó đến năng suất lao động
Điều kiện lao động tại xí nghịêp 3 đã được quan tâm cải thiện liên tục trong những năm gần đây nên người công nhân đã phần lớn thấy thỏa mãn với điều kiện làm việc của mình. Trong mùa hè khi nhiệt độ không khí nóng lên rất nhiều thì nhà máy đã có những biện pháp để giảm nhiệt độ trong xưởng như trang bị quạt thông gió, quạt làm mát. Tuy nhiên những biện pháp đó vẫn chưa được thực hiện đồng bộ nên vào mùa hè nhiệt độ tại các phân xưởng vẫn rất cao, gây mệt mỏi cho người lao động trong quá trình làm việc, làm giảm năng suất lao động của xí nghiệp. Đối với cán bộ quản lý thì có môi trường làm việc tốt hơn nhưng khoảng không gian làm việc lại rất nhỏ, chật hẹp, gò bó.
Bảng 11: Điều kiện lao động của công nhân may công nghiệp
Chỉ tiêu
Số liệu thực tế
Nhiệt độ
28 – 300 C
Tiêu hao năng lượng
1788 kg/ca
Thời gian phản xạ thị vận động
37%
Thời gian tập trung quan sát
85 – 90%/ca
Tư thế làm việc
- Ngồi gò bó suốt ca
- Cúi góc 20 – 250
- Đơn điệu: 13 – 15 giây/thao tác
Nguồn: Sách phân loại nghề nặng nhọc độc hại ở Việt Nam
So sánh điều kiện làm việc tại xí nghiệp với điều kiện làm việc chung của ngành may thì xí nghiệp đã có điều kiện lao động tốt hơn so với mặt bằng chung của ngành hiện nay. Bản thân những người lao động cũng đánh giá rất tốt về điều kiện làm việc của mình nên họ cũng yên tâm hơn trong công tác. Việc đảm bảo một điều kiện làm việc tốt cũng là nhân tố chủ yếu đảm bảo an toàn, sức khỏe và khả năng làm vịêc cho người lao động.
Điều kiện lao động tốt sẽ cải thiện sức khỏe và tinh thần cho người lao động, nhờ đó công việc được thực hiện tốt hơn, năng suất lao động của xí nghiệp nhờ đó sẽ tăng lên.
3.6. Nhóm yếu tố thoã mãn lao động
3.6.1. Bảng kết quả điều tra mức độ thoã mãn của người lao động
Bảng : Tổng hợp kết quả phiếu khảo sát về mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Xí nghiệp 3 - Công ty 20
I. Thông tin cá nhân
STT
Câu hỏi
Câu trả lời
phần trăm (%)
1
Giới tính
-Nam
- Nữ
16
94
2
Độ tuổi
20-30 tuổi
30-40 tuổi
40-50 tuổi
Trên 50 tuổi
36
41
17
6
Số năm công tác tại công ty
< 5 năm
5-10 năm
> 10 năm
19
34
47
3
Chức danh công việc đang làm
Công nhân
Cán bộ quản lý
87
13
4
Cấp bậc công nhân
bậc 1/6
bậc 2/6
bậc 3/6
bậc 4/6
bậc 5/6
8
33
5
Cấp bậc công việc đang đảm nhận
II. Trao đổi
(1).Hoàn toàn không đồng ý
(2). Không có ý kiến rõ ràng
(3). Đồng ý một phần
(4). Hoàn toàn đồng ý
STT
NỘI DUNG
Tỷ lệ phần trăm câu trả lời (%)
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Công việc của tôi hiện nay rất hấp dẫn và phù hợp với tôi
22
1
71
6
2
Tôi thực hiện tốt công việc được giao
4
7
65
24
3
Tôi hiểu rõ mục tiêu của công ty cũng như nhiệm vụ của mình
6
2
47
45
4
Tôi được trang bị đầy đủ các phương tiện hiện đại để thực hiện công việc
0
5
66
29
5
Máy móc thiết bị được sắp xếp khoa học và phù hợp với sự thực hiện công việc
2
8
65
25
6
Vai trò trách nhiệm của mỗi vị trí công việc được quy định rõ ràng, không chồng chéo
0
2
59
49
7
Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc ( PV nguyên vật liệu, PV sửa chữa, PV vệ sinh ….) rất kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả
3
4
62
31
8
Chế độ thời gian làm việc và nghỉ ngơi là khoa học và hợp lý
12
5
69
14
9
Tôi có một môi trường làm việc an toàn và thoải mái
1
9
60
30
10
Công ty rất quan tâm đến sức khỏe của người lao động (khám sức khỏe thường xuyên)
2
11
49
38
11
Đời sống của CBCNV luôn được công ty quan tâm và hỗ trợ kịp thời
3
11
49
37
12
Bầu không khí ở công ty (phân xưởng) rất thoải mái, dễ chịu
1
9
71
19
13
Tôi luôn được lãnh đạo tạo điều kiện thuận lợi và trao quyền chủ động trong công việc
0
4
71
25
14
Tôi luôn được công ty khuyến khích học tập nâng cao trình độ
1
8
60
31
15
Những ý kiến góp ý của tôi luôn được lãnh đạo công ty quan tâm
6
11
63
20
16
Kết quả thực hiện công việc của tôi được đánh giá chính xác và công bằng
2
0
68
30
17
Tôi cảm thấy những quyền lợi được hưởng là tương xứng với nhưng đóng góp của tôi cho công ty
0
5
71
24
18
Tôi rất yêu thích công việc và muốn gắn bó lâu dài với công ty
2
0
57
41
III. Một vài đánh giá, nhận xét
STT
Câu hỏi
Câu trả lời
tỷ lệ(%)
1
Mức lương của anh (chị) so với mức lương của ngành là
- Thấp hơn
- Ngang bằng
- Cao hơn
4
84
12
2
Anh (chị) có thõa mãn với mức lương công ty trả cho mình không
- Không hài lòng
- Bình thường
- Hài lòng
- Rất hài lòng
10
79
11
0
3
Anh (chị) có được công ty đóng đầy đủ các khoản bảo hiểm
- Không đầy đủ
- Không biết rõ
-Đầy đủ
12
25
63
4
Anh (chị) cảm thấy kỷ luật lao động trong công ty là
- Kỷ luật khắt khe
- Bình thường
- Kỷ luật rất lỏng lẻo
64
30
6
5
Anh (chị) có đồng tình với cách thức lãnh đạo và các chính sách quy định của công ty không
- Không đồng ý
- Đồng ý một phần
- Hoàn toàn đồng ý
0
57
43
6
Ở điều kiện hiện nay anh (chị) có muốn chuyển sang làm việc ở công ty khác không
- Có
- Phải suy nghĩ thêm
- Không
0
35
65
Bảng tổng hợp kết quả điều tra trên đã phản ánh những suy nghĩ của người lao động mà không phải nhà lãnh đạo nào cũng nắm được. Các câu hỏi đưa ra nhằm tìm hiểu xem người lao động đánh giá như thế nào về công việc và tổ chức của mình. Từ những đánh giá đó ta thấy được sự thỏa mãn trong công việc của họ đến đâu, họ làm công việc đó vì trách nhiệm hay vì lòng yêu thích. Nếu người lao động thích thú với công việc thì họ sẽ tập trung sức lực, trí lực để hoàn thành công việc được giao, với những người lao động như thế thì chất lượng công việc chắc chắn sẽ tốt hơn những người khác có cùng điều kiện như họ nhưng không yêu thích và hứng thú với công việc.
3.6.2. Ảnh hưởng của mức độ thoã mãn lao động đến sự thực hiện công việc và năng suất lao động
Hiệu quả thực hiện công việc không chỉ ảnh hưởng bởi kỹ năng kinh nghiệm, trình độ mà còn chịu ảnh hưởng bởi nhân tố tâm lý của người lao động. Trên góc độ nhà quản lý yếu tố tâm lý lao động được quan tâm nhất chính là mức độ thoã mãn của người lao động. Hay nói cách khác là nhà quản lý cần làm những gì để thoã mãn người lao động, tạo cho họ sự yêu thích gắn bó với công việc và tổ chức.
Công ty 20 là một doanh nghiệp thuộc Tổng Cục Hậu Cần - Bộ Quốc Phòng có nhiều đặc trưng khác với các doanh nghiệp khác, tuy nhiên là một doanh nghiệp ngành may thì nó vẫn mang những đặc điểm đặc trưng của ngành. Ngành may là một ngành chủ yếu lao động là nữ, thu nhập của người lao động rất thấp so với các ngành khác. Đời sống của anh chị em cán bộ công nhân viên của ngành còn gặp nhiều khó khăn, đây cũng là ngành có tỷ lệ công nhân đình công rất cao. Trong bối cảnh đó tâm lý người lao động của Xí nghiệp 3 - Công ty 20 như thế nào, họ có cảm thấy yêu thích công việc của mình và có muốn gắn bó lâu dài với tổ chức không là vấn đề rất được các nhà lãnh đạo quan tâm và nó là nhân tố ảnh hưởng khá nhiều đến năng suất lao động.
Trong thời gian thực tập tại phòng kế hoạch - tổ chức sản xuất của Công ty 20 em cũng đã quan sát và tìm hiểu tâm lý của người lao động, và đặc biệt qua phiếu khảo sát chọn mẫu trong 100 công nhân viên của xí nghiệp 3 thì có thể kết luận rằng người lao động ở đây trung thành và gắn bó với tổ chức nhưng bên cạnh đó cũng có những điểm mà họ còn chưa được thỏa mãn. Ta sẽ thấy ngay những ý kiến và suy nghĩ của họ trong bảng tổng hợp kết quả điều tra sau:
Bảng trên cho thấy nhìn chung người lao động ở xí nghiệp 3 khá trung thành và gắn bó với tổ chức, họ đánh giá tốt những về công ty, công việc và những nhân tố có liên quan tới công việc của họ.
3.6.3. Các nhân tố tác động đến tâm lý người lao động
Tâm lý người lao động chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố: bản thân công việc, điều kiện làm việc, các chính sách quản lý…
Theo F.Hezberg thì có 2 nhóm nhân tố tạo nên sự thỏa mãn lao động đó là nhóm yếu tố thuộc về công việc và nhu cầu bản thân của lao động, nhóm thứ 2 đó là các yếu tố thuộc về môi trường tổ chức
Hai nhóm yếu tố trên tại xí nghiệp 3 được người lao động đánh giá như sau:
® Nhóm yếu tố thuộc về công việc và nhu cầu bản thân của người lao động
Hầu hết mọi người lao động cho rằng họ được thừa nhận thành tích, được đánh giá công bằng và chính xác các thành tích của họ
Tuy nhiên phần đông trong số họ không cảm thấy mình có vị thế và thành đạt, họ không có nhiều cơ hội để thăng tiến vì hầu hết lao động ở phân xưởng là công nhân nên không tránh được tâm lý như trên.
Là một doanh nghiệp Quân đội thuộc Tổng Cục Hậu Cần nên người lao động ở đây yêu cầu phải có một tinh thần trách nhiệm cao và người lao động ở đây cũng ý thức rất rõ được điều đó và thực hiện khá tốt. Tuy nhiên chính điều này cũng tạo cho họ một sức ép tâm lý mặc dù bên cạnh đó thì họ vẫn tự hào về công ty của mình
Một xí nghiệp ngành may mà người lao động chủ yếu là các công nhân nên họ mặc dù làm việc nhưng không có nhiều cơ hội để thăng tiến và công việc của ngành này là những công việc lặp đi lặp lại nên bản thân công việc không hấp dẫn đối với người lao động nói chung. Có thể nói đó là những công việc nhàm chán không yêu cầu nhiều về tính sáng tạo hay những khả năng đặc biệt gì cả, để thực hiện được công việc này chỉ cần sự kiên nhẫn, tính chăm chỉ, chịu khó. Nói tóm lại nó không phải là một công việc hấp dẫn đối với người lao động.
® Nhóm yếu tố thuộc về môi trường tổ chức
- Các chính sách và chế độ quản lý của xí nghiệp được hầu hết người lao động đồng ý: tỷ lệ đồng ý một phần chiếm 57%, tỷ lệ hoàn toàn đồng ý chiếm 43% và không có người nào phản đối. Tức là người lao động ở đây tương đối thỏa mãn với cách thức lãnh đạo và quản lý của công ty.
- Tuy nhiên đánh giá về kỷ luật lao động và sự giám sát công việc thì người lao động cảm thấy chưa được thỏa mãn vì họ phần đông đều thấy kỷ luật lao động ở công ty là nghiêm ngặt , 64% số người được hỏi đã đưa ra ý kiến như thế còn chỉ có 30% trong số họ thấy kỷ luật bình thường, tuy nhiên cũng có 6% cho rằng kỷ luật lỏng lẻo. Nhưng những ý kiến trên cho thấy phần đông người lao động cảm thấy họ bị ràng buộc bởi những kỷ luật khắt khe.
- Về sự giám sát của những người quản lý,quản đốc thì người lao động ở đây cho rằng họ tương đối chủ động trong việc thực hiện công việc của mình, có đến 19% tổng số người cho rằng họ hoàn toàn được chủ động sáng tạo trong công việc và 71% thì đồng ý một phần tức là họ chưa hoàn toàn được thỏa mãn.
- Về tiền lương tiền thưởng: người lao động cảm thấy chưa hoàn toàn hài lòng với mức lương nhận được từ công ty nhưng không có một người nào trả lời rằng họ không hài lòng với mức lương hiện tại. Hầu mọi người cho rằng đó là mức lương trung bình và tương xứng với những đóng góp của họ trong tổ chức (79% số người được hỏi đã chọn phương án trả lời này). Như vậy mức lương chưa làm cho người lao động thỏa mãn nhiều nhưng để trong đánh giá chung của cả ngành thì mức lương này vẫn giữ ở mức cao so với các doanh nghiệp khác. Đây cũng là một lợi thế khiến người lao động muốn gắn bó và cống hiến lâu dài cho công ty.
- Vấn đề mối quan hệ con người trong công việc là một thế mạnh của xí nghiệp vì mọi người lao động ở đây đều cảm thấy hài lòng với bầu không khí trong phân xưởng và xí nghiệp, 71% cảm thấy tương đối thoải mái và dễ chịu với bầu không khí tại nơi làm việc. Hơn thế nữa mối quan hệ của công nhan với lãnh đạo cũng không quá xa cách, họ vẫn thấy được sự tôn trọng và khuyến khích của ngưòi lãnh đạo đối với cấp dưới. Mặc dù kỷ luật lao động còn khắt khe và vẫn mang những đặc trưng của Quân đội nhưng người lao động cũng vẫn chấp nhận được và hầu như đều muốn gắn bó với công ty.
- Một ưu diểm nữa của Xí nghiệp 3 - Công ty 20 là việc họ đã tạo ra được một môi trường khá tốt cho công nhân yên tâm làm việc và đảm bảo giữ gìn sức khỏe, tăng khả năng làm việc của người lao động. Bởi vậy đa số những người lao động ở đây đều cho rằng họ có một điều kiện làm việc tốt và an toàn.
Các nhân tố như: tiền lương, tiền thưởng, văn hoá tổ chức, các phong trào thi đua phát huy sáng kiến, đào tạo phát triển, phân công hiệp tác lao động, tổ chức phục vụ nơi làm việc, điều kiện làm việc, mức độ phức tạp của công việc…. đều ảnh hưởng đến mức độ thoả mãn của người lao động. Vì thế để có năng suất lao động cao xí nghiệp cần làm tốt tất cả những công việc trên.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CHO XÍ NGHIỆP 3 – CÔNG TY 20
1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty 20 nói chung và xí nghiệp 3 nói riêng
Thuận lợi của công ty
Trước hết với đặc thù là một doanh nghiệp quân đội nên trong quá trình hoạt động công ty được hưởng nhiều ưu đãi hơn so với các doanh nghiệp khác vì dù sao đây cũng là một đứa con của Quân đội của Nhà nước. Trải qua 49 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã có được 49 năm kinh nghịêm hoạt động trong ngành dệt may với đội ngũ lao động đông đảo đến 4965 người với nhiều ưu thế so với các doanh nghiệp cùng ngành
Trước hết thuận lợi đầu tiên chính là khoảng thời gian dài 49 năm hoạt động trong ngành dệt may nên công ty hiểu rõ những đặc điểm của ngành, các thị trường và đối thủ cạnh tranh của mình.
Thứ hai nữa là công ty là một doanh nghịêp Quân đội được Nhà nước tạo điều kiện và ưu đãi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Và mặt hàng sản xuất của công ty chủ yếu là hàng quốc phòng phục vụ cho lực lượng quân đội, công an… , vì vậy nên các đơn đặt hàng rất ổn định. Đặc biệt các doanh nghiệp dệt may khác bị ảnh hưởng bởi tính thời vụ và thời trang thị hiếu của thị trường nhưng công ty sản xuất theo các đơn đặt hàng ổn định, mẫu mã khồn thay đổi nhiều.
Về phía công ty thì hệ thống cơ sở vật chất được trang bị khang trang rộng rãi thuận tiện cho quá trình sản xuất. Xí nghiệp 3 là xí nghiệp duy nhất đặt tại trụ sở chính của công ty, là bộ mặt của toàn công ty nên càng được chú trọng ưu tiên. Hiện nay cùng với hệ thống nhà xưởng khang trang đẹp đẽ thì máy móc thiết bị của xí nghiệp cũng đã được đổi mới, thanh lý rất nhiều máy móc cũ, lạc hậu.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo 4965 người rất gắn bó và trung thành với công ty, đây là đặc điểm ưu việt hơn của công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành khác. Mà nguồn lực con người chính là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển và hội nhập
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở cửa cơ hội lắm nhưng thách thức cũng nhiều. Tuy nhiên lãnh đạo công ty đã nắm bắt và thích nghi tốt với thời đại nên những năm gần đây đã mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường ra nước ngoài như các nước Pháp, Đức, Thụy Sỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc….
Khó khăn của công ty
Bên cạnh những mặt thuận lợi nói trên thì công ty còn không ít những khó khăn thách thức của riêng công ty và những khó khăn của ngành may nói chung.
Nói về ngành dệt may hiện nay ở nước ta thì đó là một ngành chiếm tỷ trong tương đối lớn so với các ngành công nghiệp khác, giải quyết rất nhiều việc làm cho người lao động. Tuy vậy ngành may không phải là một ngành phát triển vì chất lượng sản phẩm của ta còn thấp, mẫu mã kiểu dáng chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường nên tiền lương của công nhân còn rất thấp so với các ngành khác và nhiều điều kiện khác cũng không bằng được các ngành khác. Ngành may là một trong những ngành có tỷ lệ công nhân đình công cao nhất.
Vấn đề tìm thị trường và khách hàng cho các sản phẩm sản xuất ra là một công việc khó khăn nhất là với một doanh nghiệp quân đội mà trước đây chỉ tập trúng sản xuất quân trang quân dụng cho các lực lượng vũ trang. Hiện nay công ty đã mở rộng lĩnh vực sản xuất hàng kinh tế và xuất khẩu nhưng 2 mặt hàng này có tỷ lệ chưa cao trong tổng doanh số. Để trở thành một doanh nghiệp hoạt động kinh tế có hiệu quả thì công ty còn phải nỗ lực rất nhiều để mở rộng và khai thác 2 lĩnh vực kinh tế và xuất khẩu.
Hơn nữa thị trường dệt may là một thị trường rộng lớn với nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh như may Thăng Long, may Chiến Thắng, may 10… Họ đều là các công ty có uy tín và có nhiều thế mạnh cạnh tranh trên thị trường. Công ty muốn phát triển thì cần phải nắm rõ được các đối thủ và tận dụng được những thuận lợi của bản thân mình.
Nền kinh tế hiện nay đang trong quá trình toàn cầu hóa nhưng các doanh nghiệp Việt Nam còn rất nhiều hạn chế về trình độ tổ chức quản lý, về áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh, bản thân công ty 20 cũng phải đối mặt với những thách thức đó, có khắc phục được những hạn chế này thì mới có thể hy vọng vào một sự phát triển lâu dài và bền vững, sánh vai với các nước khác trong khu vực và trên thế giới, dần dần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
2. Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng suất lao động cho Xí nghiệp 3 - Công ty 20
Nhóm các giải pháp nâng cao chất lượng lao động quản lý
Trong thời gian tới công ty đang đề xuất lên Tổng Cục Hậu Cần xin phép chuyển đổi mô hình công ty sang mô hình công ty mẹ con để trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh trong lĩnh vực dệt may. Để thực hiện được những kế hoạch trong tương lai thì vấn đề trước hết mà công ty cần làm cho tốt đó là nâng cao chất lượng cán bộ quản lý và hiệu quả làm việc của họ
Chất lượng cán bộ quản lý là một nhân tố ảnh hưởng nhiều đến năng suất lao động bình quân toàn công ty hay xí nghiệp. Vì cán bộ quản lý chính là xương sống, là lực lượng lao động nòng cốt của công ty quyết định bản sắc văn hóa riêng, đề ra các chính sách đường lối của công ty và giám sát sự thực hiện chúng. Muốn có năng suất lao động cao công ty phải chú trọng đến chất lượng đôi ngũ lao động quản lý là đầu tiên vì nó là nhân tố cơ bản có ảnh hưởng rất nhiều đến các nhân tố khác.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của lao động quản lý thì cần phải làm tốt các công việc sau:
Tiến hành đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, khuyến khích họ học tập trao dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ để làm tốt công việc được giao.
Cử người đi học bổ sung trình độ về tin họ và ngoại ngữ vì đây đều là các kiến thức rất cần thiết trong thời đại hội nhập kinh tế hiện nay.
Mời các chuyên gia trong các lĩnh vực về tập huấn cho các cán bộ về các lĩnh vực quản lý mà công ty còn yếu.
Tạo ra một môi trường làm việc thân thiện và thoải mái cho lao động quản lý làm việc, vì công việc của lao động quản lý mang tính trí óc cao nên rất cần sự thoải mái tâm lý để họ có thể tư duy và làm việc có hiệu quả
Có các chế độ thưởng và khuyến khích sự sáng tạo trong công việc, vì chính các sáng kiến mới là những nhân tố làm tăng hiệu quả công việc và năng suất lao động rất nhiều
Xây dựng một hệ thống tiền lương, tiền thưởng công bằng và có tính khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp mạnh và tích cực để người lao động cảm thấy tự hào và gắn bó với doanh nghiệp
Sử dụng tổng hợp các biện pháp như tiền lương tiền thưởng, thăng tiến, môi trường làm việc, điều kiện làm việc… để tạo động lực làm việc cho lao động quản lý
Xây dựng thời gian làm việc và nghỉ ngơi khoa học và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của con người
Nhóm giải pháp nâng cao năng suất lao động của công nhân
Năng suất lao động của công nhân vẫn là chỉ tiêu năng suất lao động được quân tâm nhiều nhất vì đây là một doanh nghiệp sản xuất. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của họ nhưng có những nhân tố mà xí nghiệp đã thực hiện khá tốt và cũng có những nhân tố mà tiềm ẩn rất nhiều khả năng vì khi thay đổi nhân tố đó có thể làm tăng năng suất lao động lên đáng kể. Tuy nhiên để có một năng suất lao động cao thì cần phải phối hợp thực hiện tốt tất cả các công việc về tổ chức cũng như máy móc thiết bị, quy trình công nghệ hay trình độ của người lao động Ngoài việc nâng cao chất lượng cán bộ quản lý phải thực hiện ở trên thì còn phải thực hiện một loạt các công việc cụ thể khác để không những nâng cao năng suất lao động của lao động quản lý mà toàn bộ lao động trong xí nghiệp
® Nhóm các nhân tố thuộc về công việc và người lao động
Đào tạo nâng cao trình độ cho công nhân bằng các phương pháp cử người đi học hoặc đào tạo kèm cặp trong công việc, mở các lớp ở cạnh xí nghiệp nâng cao trình độ và kỹ năng tay nghề cho người công nhân.
Khuyến khích người lao động tự học tập để nâng cao trình độ, tay nghề phục vụ cho công tác tốt hơn.
Làm tốt công tác tuyển dụng tuyển chọn để chọn được những người công nhân có tay nghề cao kinh nghiệm và kỹ năng tốt, đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Xây dựng hệ thống phân tích công việc cụ thể và đầy đủ cho từng loại công việc để dễ dàng cho người công nhân trong quá trình làm việc, nhất là những người công nhân mới làm quen với công việc sẽ thuận lợi và nhanh chóng thích ứng với công việc hòa nhập với tổ chức.
Làm giàu công việc, luân chuyển công việc và giảm đi tính đơn điệu của công việc vì công nhân may công nghiệp là một nghề mà tính nhàm chán và đơn điệu cao.
® Nhóm các nhân tố thuộc về công tác lãnh đạo và quản lý:
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp lành mạnh với những đặc trưng riêng , vấn đề này phụ thuộc nhiều vào người lãnh đạo cao cấp và những người sáng lập công ty. Công ty hiện nay đã xây dựng và phát triển được 49 năm nên muốn có văn hóa doanh nghiệp riêng thì phải bắt đầu từ những người lãnh đạo cao nhất như tổng giám đốc công ty, thể hiện bằng các nội quy, quy định của công tyđể tạo ra một môi trường làm việc thân ái thoải mái cho người lao động.
Các cán bộ quản lý và những người lãnh đạo trực tiếp cần phải được đào tạo cơ bản về kiến thức quản lý, về tâm lý người lao động để tránh được những bất bình của người lao động. Cần phải tạo ra một mối quan hệ thân thiện gần gũi giữa người lãnh đạo và người lao động. Trao quyền chủ động cho người lao động thực hiện công việc của họ là rất cần thiết, họ sẽ cảm thấy được tin tưởng và sẽ gắng sức để thực hiện tốt công việc được giao. Với một người lãnh đạo biết lắng nghe và gần gũi với mình thì người lao động sẽ được khích lệ trong công việc và hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên thực hiện việc này cần phải chú ý không nên quá dễ dãi đối với công nhân vì nếu quá buông lỏng quản lý và kỷ luật thì dẫn đến vấn đề họ sẽ xuất hiện tâm lý chây lười, tự tiện vô kỷ luật. Mối quan hệ con người luôn là một vấn đề phức tạp nên cần phải rất cẩn thận trong công tác này.
Làm tốt công tác tiêng lương, tiền thưởng và khuyến khích và đây là các nhân tố chủ yếu tạo động lực cho người lao động làm việc và tạo nên sự thỏa mãn trong lao động. Hệ thống trả lương theo sản phẩm như hiện nay là đã tương đối tốt nhưng cần phải tìm các giải pháp để tăng mức lương cho người lao động vì họ phải sống tại thành phố lớn đắt đỏ hơn những địa phương khác và hơn nữa tiền lương của ngành may hiện nay vẫn còn thấp hơn khá nhiều so với các ngành khác.
Tổ chức công tác đánh giá sự thực hiện công việc cán bộ quản lý để họ được hưởng những quyền lợi công bằng với những đóng góp của họ cho tổ chức
Bố trí lao động đúng người đúng việc, trình độ của lao động phải phù hợp với những yêu cầu của công việc tránh những lỗi bố trí mà dẫn đến lãng phí công nhân. Thực tế ở xí nghiệp vẫn có tình trạng bố trí người có trình độ cao vào làm những công việc yêu cầu trình độ thấp hơn của họ hay là bố trí những công nhân vào những công việc quá khó so với cấp bậc của họ.
Liên tục xây dựng và đề ra các chương trình thi đua trong tập thể, các chương trình chăm sóc sức khỏe và đời sống cho người lao động.
Đề ra một chế độ làm việc và nghỉ ngơi khoa học và phù hợp với tâm sinh lý của người lao động, hiện nay xí nghiệp 3 áp dụng chế độ làm hành chính 7.5 giờ/ngày theo luật lao động nhưng thực tế thực hiện là 7.8 giờ/ca vẫn cao hơn so với quy định. Mà xu thế hiện nay là giảm thời gian lao động để giải phóng cho con người nên công ty cần phải tìm các biện pháp khác để tăng năng suất lao động chứ không nên dùng biện pháp tăng thời gian làm việc.
Cải thiện môi trường làm việc cho người lao động vì người lao động ở xí nghiệp vẫn phải làm việc trong một môi trường nhiều bụi và nhiệt độ cao vào mùa hè, khoảng không gian ở nơi sản xuất nhỏ và gò bó người lao động. Mở rộng nhà xưởng và đầu tư thêm quạt thông gió, trang bị thêm khẩu trang và các đồ bảo hộ lao động cho công nhân để giữ gìn sức khỏe cho họ. Còn đối với lao động quản lý thì cần phải có văn phòng rộng rãi có không gian riêng bố trí màu sắc trang nhã tươi sáng để kích thích sức sáng tạo của lao động quản lý.
Bố trí máy móc thiết bị và không gian sản xuất nên rộng rãi và khoa học hơn vì hiện nay nhà xưởng còn chưa đủ rộng, mọi khoảng không gian đều được tận dụng.
Nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân phục vụ đảm bảo phục vụ nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đạt mức phục vụ cao. Năm 2005 tỷ lệ công nhân phục vụ đã giảm nhưng chất lượng phục vụ còn chưa thật sự tốt vì vẫn còn có những lãng phí thời gian làm việc do phục vụ chậm trễ.
Kỷ luật lao động ở xí nghiệp được người lao động đánh giá là khắt khe, như thế có thể khiến người lao động làm việc chăm chỉ hơn giảm bớt các lỗi trong công việc và giảm được thời gian lãng phí nhưng lại khiến họ không được thoải mái và không phát huy được tính sáng tạo và ý thức tự giác của người lao động. Công ty nên quản lý theo kiểu trao quyền chủ động giảm bớt sự giám sát và kỷ luật, mặc dù làm được điều này cũng không dễ vì đây là một doanh nghiệp Quân đội đã quen với kỷ luật nghiêm ngặt. Vì thế để thay đổi cũng cần một khoảng thời gian nhất định và phải thay đổi trước hết từ tư tưởng của giám đốc công ty.
® Nhóm các nhân tố máy móc thiết bị
Máy móc hiện nay của công ty mặc dù vẫn liên tục được đổi mới nhưng chúng vẫn chưa được sử dụng hết công suất. Sử dụng có hiệu quả hơn máy móc hiện tại và tìm cách cải tạo chúng để có được công suất lớn hơn nữa là một tiềm năng để tăng năng suất lao động cho xí nghiệp. Muốn như vậy ta cần làm tốt các công việc như sau:
Đổi mới nốt số máy móc cũ còn lại, nhập mới những máy móc hiện đại phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty
Tổ chức bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa kịp thời những hỏng hóc phát sinh trong các ca làm việc
Nghiên cứu tìm hiểu kỹ về đặc điểm và các thông số kỹ thuật của máy móc thiết bị để có kế hoạch sử dụng hợp lý và hiệu quả nhất. Khuyến khích các sáng kiến nhằm cải thiện công suất của máy móc thiết bị đang sử dụng để tận dụng các máy móc thiết bị hiện nay tránh không phải bỏ ra nhiều tiền của để mua sắm mới.
KẾT LUẬN
Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh và đồng thời nói lên trình độ quản lý và sử dụng nguồn lực con người trong doanh nghiệp - một trong những nguồn lực quan trọng nhất của mọi tổ chức. Đối với các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam thì vấn đề nâng cao năng suất lao động là vấn đề trọng điểm đang được quan tâm rất nhiều. Để trả lời được câu hỏi: “làm thế nào để tăng năng suất lao động” thì các nhà quản lý phải mất rất nhiều công sức vì nó đòi hỏi phải kết hợp rất nhiều lĩnh vực và mất nhiều thời gian công sức chứ không thể làm nhanh chóng ngay lập tức có kết quả ngay được.
Trong phạm vi có hạn của chuyên đề em chỉ nghiên cứu về năng suất lao động của Xí nghiệp 3 - Công ty 20 với những biến động của nó trong những năm gần đây (từ 2001 đến 2005) và tìm ra những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến năng suất lao động tại đây, đồng thời qua đó em cũng xin mạnh dạn đề xuất một vài giải pháp để cải thiện năng suất lao động cho xí nghiệp 3.
Do còn có những hạn chế về điều kiện và thời gian có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý vị dộc giả.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đo lường năng xuất tại doanh nghiệp
Trung tâm năng xuất Việt Nam (Văn Tình – Lê Hoa)
NXB Thế giới 2003
2.Hướng dẫn phân loại nghề năng nhọc độc hại ở Việt Nam
Viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội
NXB Chính trị Quốc gia 1996
Giáo trình: Phân tích lao động xã hội
TS. Trần Xuân Cầu
NXB Lao động xã hội - 2002
Giáo trình: Quản trị nhân lực
ThS. Nguyễn vân Điềm & PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân
NXB Lao động xã hội - 2004
Giáo trình: Tổ chức lao động khoa học
Bộ môn kinh tế lao động
NXB Giáo Dục - 1994
Giáo trình: Kinh tế học lao động
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28927.DOC