Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể đứng vững trên thương trường. Cùng với đó là xu hướng hợp tác liên doanh liên kết với các nhà đầu tư nước ngoài đòi hỏi trình độ quản trị kinh tế, tài chính của các chủ doanh nghiệp phải được nâng lên một bước. Việc nắm rõ tình hình tài chính, khả năng hoạt động của doanh nghiệp mình như thế nào đóng vài trò cực kỳ quan trọng. Các nhà quản lý có thể nắm được những thông tin hữu ích này thông qua thông qua việc đọc và phân tích các Báo cáo tài chính. Không những thế, thông tin trên các báo cáo tài chính còn là cơ sở cho các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính – tín dụng có cơ sở để hợp tác làm ăn với doanh nghiệp. Thông tin từ việc phân tích báo cáo tài chính hợp nhất sẽ góp phần kiểm tra hoạt động tài chính của các doanh nghiệp nhằm củng cố tình hình sử dụng tài chính để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời hoàn thiện cơ chế tài chính giúp cho các doanh nghiệp phát triển ổn định.
95 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2122 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.653
3,56
299.192.189
866,91
16,44
I. Tài sản cố định
132.191.228
7,92
20.112.295
2,07
112.078.933
557,27
5,85
II. Các khoản ĐTTC dài hạn
173.941.206
10,42
2.877.044
0,30
171.064.162
5.945,83
10,13
III. Tài sản dài hạn khác
27.572.408
1,65
11.523.314
1,19
16.049.094
139,27
0,46
TỔNG
1.668.682.026
100,00
969.752.032
100,00
698.929.994
72,07
0,00
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm 2008)
Biểu 2.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn ĐVT: 1000 đồng
CHỈ TIÊU
31/12/2008
1/1/2008
CL giá trị
CL cơ cấu(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ lệ(%)
A. Nợ phải trả
988.095.422
59,21
303.497.130
31,30
684.598.292
225,57
27,92
I. Nợ ngắn hạn
915.962.388
54,89
302.806.584
31,23
613.155.804
202,49
23,67
II. Nợ dài hạn
72.133.034
4,32
690.546
0,07
71.442.488
10.345,80
4,25
B. Vốn chủ sở hữu
671.933.742
40,27
662.841.281
68,35
9.092.461
1,37
-28,08
I. Vốn chủ sở hữu
671.639.205
40,25
658.944.520
67,95
12.694.685
1,93
-27,70
II. Nguồn KP và các quỹ khác
294.537
0,02
3.896.761
0,40
-3.602.224
-92,44
-0,38
C. Lợi ích của cổ đông thiểu số
8.652.862
0,52
3.413.622
0,35
5.239.240
153,48
0,17
TỔNG
1.668.682.026
100
969.752.033
100
698.929.993
72,07
0
(Nguồn Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm 2008)
2.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty
Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện khả năng chi trả các khoản cần phải thanh toán, các đối tượng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp luôn đặt ra câu hỏi: Liệu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các món nợ tới hạn hay không? Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh với khả năng chi trả ra sao? Tình hình thanh toán của doanh nghiệp như thế nào? Thực tế cho thấy một doanh nghiệp có hoạt động tài chính tốt và lành mạnh sẽ không phát sinh tình trạng dây dưa, nợ nần, chiếm dụng vốn lẫn nhau. Ngược lại, sẽ dẫn đến chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong đó có quản lý nợ không cao, thực trạng tài chính không mấy sáng sủa. Tuy nhiên trong từng thời kỳ, từng chu trình của quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp lại có những chính sách khác nhau trong vấn đề thanh toán và thu hồi nợ. Và cũng tuỳ từng lĩnh vực hoạt động của mình mà các doanh nghiệp có chính sách tài chính thích hợp. Đối với một tập đoàn về CNTT, viễn thông và thương mại điện tử thì những chính sách trong vấn đề thanh toán và thu hồi nợ ra sao, ta sẽ tiến hành phân tích cụ thể như sau:
2.2.1. Phân tích tình hình công nợ
Công nợ của doanh nghiệp bao gồm Nợ phải thu và Nợ phải trả. Phân tích tình hình công nợ sẽ giúp cho doanh nghiệp biết được cơ cấu các khoản phải thu, phải trả theo đối tượng, theo thời gian. Từ đó xác định được số vốn bị chiếm dụng cũng như đi chiếm dụng và mức độ rủi ro của chúng.
Để phân tích tình hình công nợ trước tiên ta xét chỉ tiêu tài chính sau:
Tỷ lệ khoản phải thu so với các khoản phải trả
=
åNợ phải thu
åNợ phải trả
x 100
Chỉ tiêu này của Tập đoàn qua 2 năm tài chính 2007 và 2008 lần lượt là 149% và 62,48%, cho thấy năm 2007 doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn, bị trì hoãn việc trả nợ từ đối tượng khác, việc thu hồi nợ là chưa tốt. Nhưng sang năm 2008 tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả của công ty có sự chuyển dịch hoàn toàn, doanh nghiệp từ chỗ bị chiếm dụng vốn chuyển sang đi chiếm dụng vốn, đây cũng là xu hướng chung của các doanh nghiệp hiện nay, nhưng đồng thời nó cũng phản ánh việc trả nợ của doanh nghiệp chưa tốt, có thể ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên như đã phân tích ở trên, việc vay vốn của doanh nghiệp chủ yếu là vay từ ngân hàng và tín dụng từ nhà cung cấp, song với uy tín, tiềm lực tài chính và mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng của công ty thì điều này không đáng lo ngại, nhưng công ty nên xem xét đến khoản lãi vay phải trả từ các nguồn vốn đó.
Đối với các khoản công nợ của công ty thì khoản phải thu khách hàng và khoản phải trả người bán luôn chiếm một tỷ trọng lớn, vì vậy để xem xét cụ thể hơn tình hình công nợ của công ty ta sẽ tiến hành phân tích các khoản mục này như sau:
2.2.1.1. Phân tích các tình hình thanh toán với khách hàng
Xét bảng số liệu:
Biểu 2.4: Phân tích tình hình thanh toán với khách hàng
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2008
Năm 2007
Chênh lệch
Mức
%
1.
Doanh thu thuần (1000đ)
2.001.185.794
1.108.066.252
893.119.542
80,602
2.
Số dư nợ PTKH bình quân (1000đ)
483.024.423
194.795.222
288.229.201
147,97
3.
Số vòng quay nợ PTKH (vòng) (1÷2)
4,14
5,69
-1,55
4.
Số ngày 1vòng quay nợ PTKH (ngày)
86,96
63,27
23,69
(Nguồn Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm 2007, 2008)
Với kết quả tính toán ở bảng trên cho thây số dư nợ khoản phải thu khách hàng bình quân năm 2008 tăng trên 288 tỷ đồng, xấp xỉ tăng 148% so với năm 2007, bên cạnh đó doanh thu cũng tăng, nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ tăng các khoản phải thu khách hàng, nguyên nhân có thể do công tác quản lý thu hồi nợ của doanh nghiệp chưa tốt, cũng có khi do chính sách tạm thời của doanh nghiệp tăng thời hạn nợ cho bạn hàng để kích thích tiêu thụ. Do đó số vòng quay nợ phải thu khách hàng năm 2008 đã giảm 1,55 vòng, chỉ còn 4,14 vòng/năm. Vì thế số ngày 1 vòng quay nợ phải thu khách hàng tăng lên (tăng 24 ngày/vòng), điều này rất bất lợi cho khả năng huy động vốn của công ty để tiếp tục một chu kỳ kinh doanh mới. Như vậy qua việc phân tích tình hình thanh toán với khách hàng cho thấy việc thu nợ khách hàng của công ty chưa tốt, công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn, phải tìm nguồn vốn bổ sung bằng các khoản vay khác khiến bị phụ thuộc về tài chính, việc quản lý các khoản phải thu khách hàng cũng như công tác thu hồi nợ chưa thực sự có hiệu quả để có thể tiếp tục tái đầu tư cho quá trình kinh doanh của mình. Tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, vì vậy doanh nghiệp cần phải có các chính sách cũng như biện pháp thu hồi nợ tốt hơn.
2. 2.1.2. Phân tích tình hình thanh toán với người bán
Việc phân tích tình hình thanh toán với người bán được thực hiện qua bảng sau:
Biểu 2.5: Phân tích tình hình thanh toán với người bán
ĐVT: 1000 đồng
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2008
Năm 2007
Chênh lệch
Mức
%
1.
GVHB (1000đ)
1.682.440.560
917.976.750
764.463.810
83,28
2.
Số dư nợ PTNB bình quân (1000đ)
162.279.334
85.261.896
77.017.438
90,33
3.
Số vòng quay nợ PTNB (vòng) (1÷2)
10,37
10,77
-0,40
4.
Số ngày 1vòng quay NPTNB(ngày)
34,72
33,44
1,28
(Nguồn Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả kinh doanh
hợp nhất năm 2007, 2008)
Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng khả năng thanh toán nợ với người bán của công ty năm 2008 có xu hướng giảm, số vòng quay nợ phải trả người bán thấp và giảm 0,4 vòng, đồng nghĩa số ngày một vòng quay nợ phải trả người bán cao và tăng 1,28 ngày/vòng. Đó là do tốc độ tăng số dự nợ phải trả người bán lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán, công ty chiếm dụng được vốn nhưng cũng phản ánh việc trả nợ kém, đây có thể là nhân tố làm giảm uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể thấy mức giảm khả năng thanh toán nợ cho người bán là không đáng kể, tình hình thanh toán với người bán vẫn được đảm bảo.
Song phải thấy một điều là ngày càng có sự mất cân đối giữa số ngày một vòng quay nợ phải thu khách hàng và số ngày một vòng quay nợ phải trả người bán: số ngày một vòng quay nợ phải thu khách hàng nhiều hơn số ngày một vòng quay nợ phải trả người bán năm 2008 là 52,24 ngày/vòng, trong khi năm 2007 chỉ là 29,83 ngày/vòng. Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều hơn đi chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp, vì vậy cần phải có sự điều chỉnh cho hợp lý.
Để thấy rõ hơn tình hình công nợ của doanh nghiệp năm 2008 là tốt hay xấu, ta tiến hành so sánh các chỉ tiêu về công nợ với công ty FPT qua bảng số liệu sau:
Biểu 2.6: So sánh tình hình công nợ năm 2008 giữa CMC và FPT
STT
Chỉ tiêu
CMC
FPT
Chênh lệch
1.
Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả (%)
62,48
63
-0,52
2.
Số vòng quay NPT khách hàng (vòng)
4,3
10,77
-6,47
3.
Số ngày 1vòng quay NPT khách hàng (ngày)
83,81
33,43
50,38
4.
Số vòng quay NPT người bán (vòng)
10,37
12,66
-2,29
5.
Số ngày 1vòng quay NPT người bán (ngày)
34,72
28,44
6,28
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất năm 2008 của CMC và FPT)
Căn cứ bảng trên cho thấy, các chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ của CMC đều kém hơn FPT. Đặc biệt, số vòng quay NPT khách hàng của CMC thấp hơn nhiều so với FPT (-6,47 vòng), khiến cho số ngày 1 vòng quay NPT khách hàng cao 50,38 ngày. Điều này phản ánh khả năng thu hồi nợ của công ty kém, bị chiếm dụng vốn nhiều, dẫn tới vốn bị ứ đọng, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, số vòng quay NPT người bán của công ty thấp hơn 2,29 vòng so với FPT, dẫn tới số ngày 1 vòng quay NPT người bán cao hơn 6,28 ngày, sự chênh lệch không lớn song cũng phản ánh tốc độ thanh toán tiền hàng của công ty chậm, làm ảnh hưởng đến chất lượng tài chính cũng như uy tín của doanh nghiệp. Xét tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả của công ty mặc dù thấp hơn FPT nhưng không đáng kể, FPT lại là một doanh nghiệp có quy mô lớn hơn rất nhiều nên chỉ tiêu này vẫn đảm bảo phù hợp với ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh.
2.2.2. Phân tích khả năng thanh toán của công ty
Để phân tích khả năng thanh toán của công ty trước tiên ta đánh giá khái quát khả năng thanh toán qua chỉ tiêu tài chính sau:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Chỉ tiêu này ở thời điểm đầu năm 2008 là 3,19, cuối năm là 1,69 đều lớn hơn 1, cho thấy với toàn bộ giá trị tài sản thuần hiện có doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán các khoản nợ, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường.
2.2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Năng lực duy trì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng đối với tất cả những người sử dụng Báo cáo tài chính khi phân tích để đưa ra quyết định kinh doanh. Để phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ta có bảng phân tích sau:
Biểu 2.7: Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạnĐVT: 1000đ
STT
CHỈ TIÊU
31/12/2008
1/1/2008
Chênh lệch
1.
Tiền và các khoản TĐT
177.375.397
93.125.905
84.249.492
2.
ĐTTC ngắn hạn
4.007.700
244.500.000
-240.492.300
3.
Phải thu ngắn hạn
617.363.265
452.171.605
165.191.660
4.
Tổng Tài sản ngắn hạn
1.334.977.184
935.239.379
399.737.805
5.
Tổng Nợ ngắn hạn
915.962.388
302.806.584
613.155.804
6.
Thời gian 1vòng quay nợ PTKH
83,81
60,01
23,80
7.
Thời gian 1vòng quaynợ PTNB
34,72
33,44
1,28
8.
Thời gian 1vòng quay HTK
65,8
42,06
23,74
9.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (1+2+3)÷5
0,87
2,61
-1,74
10.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = 4÷5
1,46
3,09
-1,63
11.
Vốn hoạt động thuần = 4-5 (1000đ)
419.014.795
632.432.794
-213.417.999
12.
Độ dài chu kỳ kinh doanh= 6+8-7 (ngày)
114,89
-232,3
347,19
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm 2008)
Qua bảng phân tích ta thấy, nếu như đầu năm 2008 khả năng thanh toán nhanh của doanh là khá cao (2,61 lần) thì đến cuối năm chỉ tiêu này đã giảm 1,74 lần còn 0,87 lần, ở mức bình thường. Đó là do có sự giảm mạnh của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (giảm 98,36%) (nguồn: Bảng phân tích cơ cấu tài sản - biểu 2.1 trang 26). Điều này sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, tuy nhiên với mức an toàn của hệ số này nằm trogn khoảng từ 0,5 ÷ 1 thì cả 2 năm khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp vẫn được đảm bảo, vì thế uy tín cũng như chất lượng tài chính của doanh nghiệp mặc dù bị ảnh hưởng nhưng vẫn ở mức an toàn.
Cuối năm 2008 hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đã giảm 1,63 lần so với đầu năm, tốc độ giảm mạnh, nếu như đầu năm chỉ tiêu này là 3,09 lần thì cuối năm chỉ còn 1,46 lần. Mặc dù tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vẫn đủ đáp ứng các khoản nợ hiện tại nhưng hệ số này vẫn ở mức thấp, thông thường giá trị tài sản phải đảm bảo không chỉ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà còn phải duy trì được một lượng tài sản ngắn hạn nhất định, mức độ tài chính của doanh nghiệp không cao. Như đã phân tích ở cơ cấu nguồn vốn, do doanh nghiệp vay nợ quá nhiều, tốc độ tăng của nợ ngắn hạn lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn đã làm giảm khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến chất lượng tài chính của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn còn được phân tích qua các chỉ tiêu sau:
- Thứ nhất là Vốn hoạt động thuần: muốn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục, cần thiết phải duy trì một mức vốn hoạt động thuần ngắn hạn phù hợp để thoả mãn các khoản nợ ngắn hạn. Vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp đầu năm và cuối năm 2008 đều đảm bảo được điều này, tuy nhiên cuối năm đã giảm 33,75% so với đầu năm, điều này cũng gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai là Độ dài chu kỳ kinh doanh: Theo tính toán độ dài chu kỳ kinh doanh của công ty trong năm 2007 là 71,89 ngày và năm 2008 là 118,04 ngày. Độ dài chu kỳ kinh doanh cho biết quãng thời gian cần thiết từ lúc chi tiền cho hoạt động kinh doanh đến khi chuyển đổi hết các tài sản đó thành tiền, năm 2008 công ty có chu kỳ kinh doanh khá dài so với doanh nghiệp cùng ngành FPT (40,59 ngày), sự chuyển đổi hình thái tài sản chậm khiến cho khả năng thanh toán kém. Mặt khác, độ dài chu kỳ kinh doanh của công ty ngày càng dài một phần cho thấy hiệu quả kinh doanh sụt giảm, và còn khiến cho khả năng thanh toán giảm đi, đó là một trong những điều mà các nhà quản trị doanh nghiệp cần lưu ý trong điều hành sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp mình.
Phân tích khả năng thanh toán dài hạn
Để phân tích khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ta lập bảng số liệu sau:
Biểu 2.8: Phân tích khả năng thanh toán dài hạn
STT
CHỈ TIÊU
31/12/2008
1/1/2008
Chênh lệch
1.
Tổng Nợ phải trả
988.095.422
303.497.130
684.598.292
2.
Tổng Tài sản
1.668.682.026
969.752.032
698.929.994
3.
LNTT
111.238.221
90.016.820
21.221.401
4.
Chi phí lãi vay
22.137.296
17.646.749
4.490.547
5.
Hệ số nợ = (1÷2)
0,59
0,31
0,28
6.
Hệ số chi trả lãi vay = (3+4)÷4
6,02
6,10
-0,08
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất năm 2008)
Trước tiên ta xét chỉ tiêu tài chính “Hệ số nợ”, chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ, cuối năm 2008 chỉ tiêu này của doanh nghiệp là 0,59 lần, tăng 0,28 lần so với đầu năm, doanh nghiệp vay nợ nhiều hơn để tài trợ cho tài sản của mình, điều này làm cho mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ ngày càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính ngày càng giảm, doanh nghiệp sẽ chịu sự kiểm soát của các đối tượng quan tâm tới doanh nghiệp nhiều hơn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp sẽ càng có ít cơ hội và khả năng để tiếp nhận các khoản vay do các nhà đầu tư tín dụng không mấy mặn mà với các doanh nghiệp có hệ số nợ cao. Hệ số nợ tăng cũng gây ảnh hưởng về hoàn trả lãi và gốc vay đúng hạn, vì thế làm giảm khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp. Song hệ số nợ tăng lại là nhân tố làm tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Vậy với hệ số nợ như hiện tại liệu có ảnh hưởng nhiều đến khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp hay không? Ta tiến hành xem xét Hệ số chi trả lãi vay của doanh nghiệp để biết được lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trước khi đóng thuế và lãi vay có đủ để trả lãi vay hay không.
Qua bảng phân tích cho thấy hệ số này giảm nhẹ ở thời điểm cuối năm, nhưng đều ở mức rất cao (đều > 1), chứng tỏ doanh nghiệp thừa khả năng bù đắp lãi vay và đóng thuế cho ngân sách cũng như để lại tích luỹ hay chia cho các thành viên. Như vậy, khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ở mức an toàn.
So sánh các chỉ tiêu về khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp với công ty FPT vào cùng thời điểm 31/12/2008 để thấy rõ hơn khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp liệu đã tốt hay chưa, ta xét bảng sau:
Biểu 2.9: So sánh khả năng thanh toán dài hạn giữa CMC và FPT
STT
Chỉ tiêu
CMC
FPT
Chênh lệch
1.
Tổng nợ phải trả(1000đ)
988.095.422
3.165.352.229
-2177256807
2.
Tổng tài sản(1000đ)
1.668.682.026
6.124.834.157
-4456152131
3.
LNTT(1000đ)
111.238.221
1.240.085.370
-1128847149
4.
Chi phí lãi vay(1000đ)
22.137.296
80.487.828
-58350532
5.
Hệ số nợ = (1÷2) lần
0,59
0,52
0,07
6.
Hệ số chi trả lãi vay= (3+4)÷4 lần
6,02
16,41
-10,39
(Nguồn: BCĐKT hợp nhất, BCKQKD hợp nhất năm 2008 của CMC và FPT)
Bảng số liệu trên cho thấy hệ số nợ của doanh nghiệp chênh lệch so với FPT không đáng kể, nhưng khả năng chi trả lãi vay thấp hơn rất nhiều, song như đã phân tích ở trên thì chỉ tiêu này vẫn ở mức an toàn, công ty thừa khả năng chi trả các khoản lãi vay dài hạn.
Nói tóm lại, qua phân tích cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở thời điểm cuối năm 2008 mặc dù không cao bằng thời điểm đầu năm, nhưng tài sản của công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ.
2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh
2.3.1. Phân tích tổng quát về hiệu quả kinh doanh
Đối với các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại, muốn vươn lên thì trước hết kinh doanh phải mang lại hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh cũng chính là đòn bẩy giúp doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, có điều kiện để đầu tư cải tiến thiết bị máy móc, phương tiện hiện đại cho kinh doanh, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và quy trình công nghệ mới cho vào sản xuất, đồng thời nâng cao đời sống cho người lao động, đóng góp nhiều hơn vào GDP chung của quốc gia. Phân tích tổng quát về hiệu quả kinh doanh sẽ cho ta cái nhìn ban đầu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ như thế nào.
Để phân tích tổng quát về hiệu quả kinh doanh năm 2007-2008 của Tập đoàn CMC ta xét nhóm các hệ số về khả năng sinh lời qua bảng sau:
Biểu 2.10: Phân tích tổng quát hiệu quả kinh doanh
ĐVT: 1000 đồng
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2008
Năm 2007
Chênh lệch
1.
Tài sản bình quân (1000đ)
1.319.217.029
684.567.410
634.649.619
2.
VCSH bình quân (1000đ)
667.387.511
363.575.531
303.811.980
3.
DTT kinh doanh (1000đ)
2.001.185.794
1.108.066.252
893.119.542
4.
Lợi nhuận sau thuế (1000đ)
86.937.865
72.352.847
14.585.018
5.
Số vòng quay của tài sản = (3÷1)
2,92
1,62
1,30
6.
Tỷ suất sinh lời của TS (%) (ROA) = (4÷1) * 100%
7
11
-4
7.
Tỷ suất sinh lời của DT (%) (ROS) = (4÷3) * 100%
4,3
6,5
-2,2
8.
TS sinh lời của VCSH(%) (ROE) = (4÷2) * 100%
13
20
-7
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất năm 2007, 2008)
Dựa vào bảng số liệu trên ta nhận thấy số vòng quay của tài sản năm 2008 cao hơn 1,3 vòng so với năm 2007, so với FPT cao hơn 0,07 vòng, chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp vận động tốt, khả năng tạo ra sản phẩm hàng hoá nhiều hơn, đó là nhân tố góp phần tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Đồng nghĩa suất hao phí của tài sản so với doanh thu năm 2008 sẽ giảm so với năm 2007, doanh nghiệp chỉ cần đầu tư tài sản với giá trị ít hơn vẫn có thể tạo ra doanh thu bằng năm 2007. Đây là ưu điểm của doanh nghiệp vì vậy cần phát huy.
Chỉ tiêu “Tỷ suất sinh lời của tài sản” phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của tài sản năm 2008 thấp hơn năm trước 0,04 lần (4%), chứng tỏ hiệu quả sử dụng các tài sản của doanh nghiệp giảm. Tỷ trọng tăng tài sản bình quân năm 2008 lớn hơn rất nhiều so với tỷ trọng tăng của lợi nhuận sau thuế là nguyên nhân làm cho hệ số này giảm xuống, từ đó đánh giá được sức sản xuất của tài sản doanh nghiệp là thấp, không phát huy hết công suất của tài sản và việc quản lý phân bổ nguồn lực doanh nghiệp chưa hiệu quả. Tuy nhiên kết hợp với chỉ tiêu Số vòng quay của tài sản năm 2008 lại tăng so với năm 2007. Như vậy nguyên nhân chính dẫn đến khả năng sinh lời của tài sản thấp là do doanh nghiệp chưa tiết kiệm được chi phí.
Xét chỉ tiêu “Tỷ suất sinh lời của doanh thu” cho biết sau một kỳ hoạt động doanh nghiệp thu được 100 đồng doanh thu thì trong đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Qua bảng phân tích ta thấy suất sinh lời của doanh thu qua 2 năm 2007 và 2008 đều lớn hơn 0, chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả. Tuy nhiên năm 2008 đã giảm so với năm 2007 (-33,85%) do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu (bằng 1/4 lần). Điều đó chứng tỏ chi phí của doanh nghiệp tăng mạnh. Xét trong điều kiện kinh tế đầy biến động như lạm phát tăng cao, tỷ giá ngoại tệ thay đổi…thì chi phí của doanh nghiệp tăng là điều không thể tránh khỏi, mặt khác so sánh chỉ tiêu này cùng kỳ năm 2008 với doanh nghiệp FPT (6,4%) thì sự chênh lệch không quá lớn. Như vậy khả năng sinh lời của doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty vẫn được đảm bảo.
Một chỉ tiêu mà các chủ sở hữu và các nhà đầu tư đều quan tâm đó là khả năng sinh lời của Vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này cho biết bất cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì Tập đoàn thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này của năm 2007 là 20%, của năm 2008 là 13%. Cho thấy, ở 2 thời điểm thì suất sinh lời của vốn chủ sở hữu đều rất cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là tốt, đây là nhân tố góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp, đồng thời là nhân tố để các nhà quản trị phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn. Song có sự giảm sút hiệu quả trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu, nguyên nhân là do đâu? Vận dụng mô hình tài chính Dupont ta sẽ tiến hành phân tích các nhân tố tác động đến sự giảm sút của suất sinh lời của vốn chủ sở hữu:
Suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
=
LNST
åTài sản bình quân
x
åTài sản bình quân
VCSH bình quân
=
LNST
åTài sản bình quân
x
åTài sản bình quân
åTSBQ - NPT bình quân
=
LNST
åTS bình quân
x
1
1
-
NPT bình quân
TSBQ
=
ROA
x
1
1 – Hệ số nợ
ROE
Theo công thức trên cho thấy, ROE tỷ lệ thuận với ROA và Hệ số nợ.
Biểu 2.10: Các nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2008
Năm 2007
Chênh lệch
1.
Tài sản bình quân (1000đ)
1.319.217.029
684.567.410
634.649.619
2.
Nợ phải trả BQ (1000đ)
645.796.276
316.849.523
328.946.753
3.
TS sinh lời của TS (%) (ROA) = (4÷1) * 100%
7
11
-4
4.
TS sinh lời của VCSH(%) (ROE) = (4÷2) * 100%
13
20
-7
5.
Hệ số nợ = (2÷1) lần
0,49
0,46
0,03
1
1- Hệ số nợ 07
Như đã phân tích ở trên, năm 2008 khả năng sinh lời của tài sản giảm làm cho ROE giảm một lượng là:
ΔROE = (ROA 08 – ROA 07) *
1
1- 0,46
= -0,04 *
= - 0,074 (-7,4%)
Ảnh hưởng của chỉ tiêu Hệ số nợ đến chênh lệch ROE:
1
1- Hệ số nợ 08
-
1
1- Hệ số nợ 07
ΔROE = ROA 08 * ( )
= 0,07 * 0,11
= 0,0077 (+ 0,77%)
Như vậy trong hai nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch ROE thì ROA chính là nhân tố làm cho ROE giảm. Doanh nghiệp chưa tiết kiệm được chi phí, vì vậy cần phải có các chính sách kiểm soát chi phí cũng như tăng doanh thu để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tóm lại, qua phân tích cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2008 đạt kết quả khả quan.
2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSDH
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao gồm TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và Tài sản dài hạn khác, có vai trò và vị trí khác nhau trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chúng thường xuyên biến động về quy mô, kết cấu và tình trạng kỹ thuật. Do vậy phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn với mục đích để đầu tư tài sản dài hạn hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu qua bảng phân tích sau:
Biểu 2.11: Phân tích hiệu quả sử dụng Tài sản dài hạn
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2008
Năm 2007
Chênh lệch
1.
LNST (1000đ)
86.937.865
72.352.847
14.585.018
2.
TSCĐ BQ (1000đ)
76.151.762
15.476.019
60.675.743
3.
TSDH BQ (1000đ)
184.108.748
29.774.272
154.334.477
4.
DTT HĐKD (1000đ)
2.001.185.794
1.108.066.252
893.119.542
5.
Tỷ suất sinh lời của TSDH = (1÷3)*100% (%)
47,22
243
-195,78
6.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ= (1÷2)*100% (%)
114,16
467,52
-353,35
7.
Sức sản xuất của TSCĐ = (4÷2) lần
26,28
71,60
-45,32
8.
Suất hao phí của TSCĐ =(2÷1) lần
0,88
0,21
0,67
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất năm 2007, 2008)
Căn cứ vào bảng trên cho thấy, năm 2008 Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn giảm mạnh, nếu năm 2007 chỉ tiêu này là 243% thì năm 2008 chỉ còn 47,22%, thấp hơn 1,8 lần so với doanh nghiệp cùng ngành – FPT. Chứng tỏ việc sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp thấp, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nguyên nhân là do năm 2008 một số tài sản dài hạn của công ty đang trong giai đoạn đầu tư và xây dựng, chưa mang lại lợi nhuận cho Tập đoàn, chăng hạn Toà nhà văn phòng công ty, Ngân hàng Bảo Việt.
Trong tài sản dài hạn thì tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò rất quan trọng, thể hiện năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn cần phân tích hiệu quả sử dụng Tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu sau:
Trước tiên ta xem xét chỉ tiêu “Sức sản xuất của của tài sản cố định”, qua bảng phân tích cho thấy chỉ tiêu này giảm mạnh ở năm 2008, một đồng giá trị tài sản cố định đầu tư nếu như năm 2007 thu được 71,6 đồng doanh thu thuần thì năm 2008 chỉ thu được 26,28 đồng. Doanh thu thuần năm 2008 mặc dù tăng, hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn có hiệu quả nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của tài sản cố định. Thực tế cho thấy, năm 2008 phần lớn tài sản cố định của doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu tư và xây dựng vì thế chưa mang lại doanh thu cho công ty ( Toà nhà tri thức, Trung tâm chăm sóc khách hàng tại Sài Đồng, Nhà máy sản xuất máy tính CMS…), điều này cũng dẫn đến làm giảm khả năng sinh lời của tài sản cố định.
Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định vì thế cũng có sự chênh lệch rất cao qua hai năm tài chính. Nếu doanh nghiệp đầu tư 1 đồng vào tài sản cố định thì năm 2007 sẽ thu được 4,68 đồng lợi nhuận sau thuế, còn năm 2008 chỉ thu được 1,14 đồng lợi nhuận sau thuế. Hiệu quả sử dụng TSCĐ đã giảm mạnh ở năm 2008. Qua bảng phân tích ta nhận thấy doanh thu thuần năm 2008 tăng 80,6% trong khi lợi nhuận sau thuế chỉ tăng có 20%, chứng tỏ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lớn. Vì vậy cũng là nguyên nhân làm giảm khả năng sinh lời của tài sản cố định.
Khả năng sinh lời của tài sản cố định giảm dẫn đến suất hao phí của tài sản cố định tăng. Năm 2007 để tạo ra 1 đồng lợi nhuận sau thuế chỉ cần đầu tư 0,21 đồng tài sản cố định nhưng năm 2008 phải cần 0,88 đồng tài sản cố định đầu tư mới thu được 1 đồng lợi nhuận sau thuế.
Như vậy qua phân tích cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp là chưa cao.
Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH
Việc sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụngg Tài sản ngắn hạn ta thường sử dụng các chỉ tiêu qua bảng phân tích sau:
Biểu 2.12: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2008
Năm 2007
Chênh lệch
1.
LNST (1000đ)
86.937.865
72.352.847
14.585.018
2.
TSNHBQ (1000đ)
1.135.108.281
654.793.139
1.135.108.281
3.
HTKBQ (1000đ)
307.687.999
107.275.986
307.687.999
4.
TS sinh lời của TSNH = (1÷2) * 100% (%)
7,66
11,05
-3,39
5.
Số vòng quaycủa TSNH (vòng)
1,79
1,72
0,07
6.
Thời gian 1vòng LC của TSNH (ngày)
201,09
208,95
-7,86
7.
Số vòng quay của HTK (vòng)
5,47
8,56
-3,09
8.
Thời gian 1vòng quay của HTK (ngày)
65,8
42,06
23,74
Nguồn: Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất năm 2007, 2008
Trước tiên ta xét chỉ tiêu Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn, chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 1 đồng TSNH thì tạo ra bao nhiêu đồng LNST. Dựa vào bảng phân tích ta thấy năm 2008 Tỷ suất sinh lời của TSNH giảm 3,39% so với năm 2007, phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp giảm, khả năng tạo ra lợi nhuận giảm. Chỉ tiêu này của FPT năm 2008 là 23% trong khi của công ty chỉ là 7,66%, nhỏ hơn rất nhiều, vì vậy công ty cần phải có kế hoạch sử dụng Tài sản ngắn hạn tốt hơn để tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp thấp đồng nghĩa để có thể thu được lợi nhuận sau thuế như năm 2007 thì công ty phải đầu tư nhiều hơn vào tài sản ngắn hạn, cụ thể là nhiều hơn 4 đồng so với năm 2007.
Chỉ tiêu Số vòng quay của tài sản ngắn hạn ở 2 năm không có sự chênh lệch nhiều và đều ở mức thấp. Đặc biệt so sánh với doanh nghiệp cùng ngành FPT thì số vòng quay của TSNH của công ty thấp hơn 2 lần, chứng tỏ sự vận động của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp chưa tốt, sẽ ảnh hưởng đến việc nâng cao lợi nhuận.
Số vòng quay của TSNH thấp dẫn đến thời gian 1 vòng luân chuyển của TSNH cao 201,09 ngày/vòng quay cao hơn 104,58 ngày/vòng so với doanh nghiệp cùng ngành. Điều này cho thấy các TSNH vận động chậm, dẫn đến làm giảm khả năng nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhưng dấu hiệu đáng mừng là thời gian 1 vòng quay của TSNH năm 2008 đã giảm 8 ngày so với năm 2007, doanh nghiệp cần phát huy.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản ngắn hạn, do vậy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn bị ảnh hưởng đáng kể của hiệu quả sử dụng hàng tồn kho. Vì vậy ta sẽ tiến hành phân tích tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho để thấy được mức độ ảnh hưởng đó. Ta xét các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất là Số vòng quay của hàng tồn kho: Qua bảng phân tích, chỉ tiêu này phản ánh năm 2008 số vòng quay hàng tồn kho đã giảm 3,09 vòng so với năm 2007, chứng tỏ sự vận động của hàng tồn kho giảm, là nhân tố ảnh hưởng đến sự vận động của tài sản ngắn hạn, từ đó ảnh hưởng đến việc tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nguyên nhân khiến vòng quay hàng tồn kho giảm là do lượng hàng tồn kho tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán ra. Với tình hình kinh tế khó khăn vào năm 2008 thì việc bán hàng kém hiệu quả là điều tất yếu. So sánh chỉ tiêu này với FPT (10,11 vòng) thì số vòng quay hàng tồn kho của CMC chậm hơn 4,64 vòng, như vậy là thấp so với doanh nghiệp cùng ngành. Doanh nghiệp cần có chính sách lưu trữ hàng tồn kho cho hợp lý và thúc đẩy công tác bán hàng hơn nữa để sự vận động hàng tồn kho có hiệu quả cao.
Số vòng quay hàng tồn kho giảm tất yếu dẫn đến thời gian 1 vòng quay hàng tồn kho tăng. Năm 2008 tăng lên 24 ngày/vòng so với năm 2007, điều này sẽ làm tăng chi phí cho hàng tồn kho trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Như vậy nhìn chung hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp năm 2008 đều giảm so với năm 2007 và chưa hiệu quả.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
CÔNG NGHỆ CMC
3.1. Đánh giá tổng quát về tình hình tài chính năm 2008 của Công ty Cổ phần Tập đoàn công nghệ CMC
Mặc dù tình hình kinh tế năm 2008 gặp nhiều khó khăn như: lạm phát tăng cao, chi tiêu công bị cắt giảm, chính sách tiền tệ bị thắt chặt, lãi suất tăng cao, tỷ giá và ngoại hối biến động khó lường…nhưng với sự chỉ đạo kịp thời và đúng hướng của Hội đồng quản trị, sự điều hành linh hoạt, quyết liệt của Ban điều hành cũng như nỗ lực không mệt mỏi của toàn thể cán bộ nhân viên, Tập đoàn Công nghệ CMC đã vượt qua năm 2008 với những kết quả hết sức khả quan. Tất cả các công ty thành viên đều có sự tăng trưởng mạnh về doanh thu và lợi nhuận sovới năm 2007 và hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra từ đầu năm với tỷ lệ rất đáng khích lệ.
Về kết quả kinh doanh:
Tổng doanh thu toàn Tập đoàn (bao gồm doanh thu nội bộ) đạt 2.353 tỷ đồng, hoàn thành 103% kế hoạch năm 2008, tăng trưởng hơn 53% so với năm 2007.
Đi đôi với tăng trưởng về doanh thu, năm 2008 lợi nhuận trước thuế CMC đạt 111,24 tỷ đồng (2007: 90,02 tỷ đồng), tăng trưởng 24% so với cùng kỳ năm 2007.
Tình hình tài chính năm 2008 của Tập đoàn CMC nhìn chung rất khả quan.
Về cấu trúc tài chính, quy mô vốn và tài sản của công ty đều tăng thể hiện sự mở rộng về thị phần cũng như quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng lớn
Tài sản ngắn hạn tăng là một minh chứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng, doanh thu tăng trưởng trong năm. Vì thế tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác đều tăng, riêng có các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm nhưng đây lại là chiến lược kinh doanh đúng đắn của công ty. Năm 2008 chứng kiến nhiều công ty trong đó có cả những công ty niêm yết trên sàn chứng khoán thua lỗ nặng do hoạt động đầu tư tài chính mà chủ yếu là đầu tư chứng khoán. Với CMC, có thể thấy hoạt động luôn bám sát các lĩnh vực thuộc thế mạnh và truyền thống của mình mà không đầu tư dàn trải ra nhiều ngành nghề lĩnh vực khác, điều này càng chứng minh chiến lược đúng đắn mà công ty đã đề ra là: Phát triển mạnh mẽ 3 trụ cột chiến lược gồm Công nghệ thông tin, viễn thông và Thương mại điện tử bằng phương thức không ngừng sáng tạo, đổi mới trong nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp công nghệ cao. Song các khoản phải thu và hàng tồn kho còn chiếm tỷ trọng lớn trong Tài sản ngắn hạn, gây ứ đọng vốn, giảm hiệu quả quay vòng của vốn, là nhược điểm công ty phải khắc phục.
Tài sản dài hạn tăng chứng tỏ Tập đoàn đã có sự phát triển ổn định và chắc chắn, vì thế ngày càng chú trọng hơn đến đầu tư vào cơ sở hạ tầng, không chỉ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà còn tạo ra đòn bẩy kinh tế cao, tạo động lực phát triển sản xuất kinh doanh cho công ty. Tài sản dài hạn tăng mạnh ( tăng 866,91% ) giúp chuyển dịch cơ cấu tài sản theo chiều hướng tốt, phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của công ty. Bên cạnh sự tăng trưởng của Tài sản cố định thì các khoản đầu tư tài chính dài hạn cũng tăng rất cao, năm 2008 chính sách đầu tư tài chính của công ty đã có nhiều thay đổi, biểu hiện, công ty đã chú trọng đến đầu tư liên doanh- liên kết, điều này không chỉ giúp mở rộng hoạt động kinh doanh mà còn tạo điều kiện học hỏi kinh nghiệm kinh doanh, kiến thức quản lý kinh tế giữa các công ty với nhau, hoạt động đầu tư liên doanh liên kết cũng là xu hướng chung trong điều kiện kinh tế hội nhập hiện nay.
Tài sản cố định tăng là một điều đáng khích lệ khi mà tỷ trọng của khoản mục này trong tổng tài sản còn quá nhỏ. Nhưng qua phân tích cơ cấu tài sản nhận thấy, công ty có quá nhiều tài sản đang trong giai đoạn đầu tư và xây dựng cơ bản dở dang dẫn đến chi phí của Công ty tăng cao trong khi chưa thu được lợi nhuận, vì thế làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
Tóm lại, với đặc điểm sản xuất kinh doanh đặc thù của Tập đoàn thì cơ cấu Tài sản của công ty là khá hợp lý.
Về cơ cấu Nguồn Vốn:
Song song với sự chuyển dịch của tỷ trọng TSDH/TSNH thì cơ cấu Nợ vốn của Công ty cũng có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng tỷ trọng Nợ trên Tổng Nguồn Vốn. Điều này phù hợp với sự tăng trưởng của vốn lưu động trong năm, góp phần nâng cao hiệu quả tài chính cho Tập đoàn, đồng thời thực hiện được mục tiêu chiến lược tài chính là tăng trưởng vốn vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Vốn chủ sở hữu sử dụng tài trợ cho các tài sản dài hạn và một phần vốn lưu động ở mức tối thiểu. Nhưng qua phân tích cho thấy việc phân bổ nguồn vốn là chưa hợp lý, tỷ trọng nợ phải trả quá cao, việc tăng nhanh của nợ phải trả khiến cho tỷ trọng của khoản mục này tăng lên và tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn giảm. Nếu cứ duy trì tình trạng này sẽ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho doanh nghiệp, tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp giảm, đồng thời mức độ phụ thuộc về tài chính với chủ nợ tăng lên.
Về tình hình Công nợ:
Một ưu điểm có thể nhận thấy đó là doanh nghiệp từ chỗ bị chiếm dụng vốn (năm 2007) chuyển sang đi chiếm dụng vốn, đây là xu hướng chung của các doanh nghiệp hiện nay, trong sản xuất kinh doanh càng chiếm dụng được nhiều vốn càng tốt, nhưng cũng phản ánh việc trả nợ của doanh nghiệp kém đi, có thể gây ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.
Tiến hành phân tích cụ thể tình hình thanh toán với khách hàng lại cho thấy doanh nghiệp đang bị khách hàng chiếm dụng vốn, công tác quản lý và thu hồi nợ của Công ty chưa thực sự hiệu quả dẫn đến vốn bị ứ đọng và làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, khả năng trả nợ của doanh nghiệp cũng giảm nhưng không đáng kể, xét trong điều kiện kinh tế hiện nay thì không đáng lo ngại. Tuy nhiên, so sánh thời gian một vòng quay nợ phải thu khách hàng lại lớn hơn rất nhiều so với thời gian một vòng quay nợ phải trả người bán, càng khẳng định việc thu hồi nợ khách hàng của Công ty kém.
Như vậy, việc công ty đi chiếm dụng vốn nhiều hơn bị chiếm dụng là do công ty vay nợ nhiều, nếu không có sự cân đối trong quá trình chiếm dụng vốn của các đối tượng khác nhau công ty sẽ dễ rơi vào tình trạng tài chính không lành mạnh và dẫn đến những rủi ro khác.
Về khả năng thanh toán:
Nhìn chung khả năng thanh toán năm 2008 của công ty giảm. Cụ thể, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty cuối năm đều giảm so với đầu năm, đó là do có sự biến động của tài sản ngắn hạn trong năm, song khả năng thanh toán nhanh vẫn được đảm bảo. Khả năng thanh toán ngắn hạn còn ở mức thấp nhưng so sánh với doanh nghiệp cùng lĩnh vực ( FPT ) thì đây là tình trạng chung của ngành. Bên cạnh đó, độ dài chu kỳ kinh doanh tăng, là một trong những nguyên nhân làm cho khả năng thanh toán giảm đồng thời phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty giảm, vì vậy các nhà quản trị cần phải lưu ý trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh để tăng khả năng thanh toán cho công ty .
Khả năng thanh toán dài hạn của công ty cũng có xu hướng giảm nhưng vẫn đảm bảo, đặc biệt mặc dù vay nợ nhiều nhưng công ty vẫn thừa khả năng chi trả các khoản lãi vay, hiệu quả kinh tế của công ty tốt.
Tóm lại, năm 2008 khả năng thanh toán giảm song Tập đoàn vẫn thực hiện tốt việc kiểm soát luồng tiền luôn đáp ứng nhu cầu thanh toán với các tổ chức tín dung và duy trì thanh khoản ở trang thái tốt.
Về hiệu quả kinh doanh:
Trước tình hình biến động kinh tế đầy khó khăn và phức tạp của năm 2008, hiệu quả kinh doanh của công ty giảm là điều không thể tránh khỏi. Tài sản của doanh nghiệp được quay vòng nhiều hơn nhưng khả năng sinh lời giảm do chi phí tăng mạnh, điều đó cho thấy hiệu quả của công tác tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh giảm. Vì vậy, khả năng sinh lời của doanh thu cũng giảm. Suất sinh lời của tài sản giảm là nguyên nhân chính khiến cho khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu giảm. Tuy nhiên các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh của công ty đạt kết quả khả quan.
Năm qua, tiến độ thi công các công trình, dự án của công ty còn chậm, cụ thể Toà nhà văn phòng, các dự án xây dựng hạ tầng kĩ thuật và công nghệ cao tại khu công nghiệp Sài Đồng của công ty đều dự kiến đưa vào sử dụng trong quý I năm 2009 nhưng đến nay vẫn chưa hoàn thành, tăng nhiều chi phí cho công ty trong khi chưa thu được đồng lợi nhuận nào. Vì thế khiến cho hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn giảm. Bên cạnh đó hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cũng không mấy khả quan, nguyên nhân chính là do hàng tồn kho của công ty quay vòng chậm, hàng hoá bị ứ đọng nhiều, công tác tiêu thụ hàng của công ty chưa tốt. Vì thế làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC qua phân tích hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất cho thấy thực trạng kinh doanh cũng như năng lực tài chính đều giảm sút, song kết quả kinh doanh vẫn hiệu quả, hoàn thành kế hoạch đặt ra. Mặc dù vậy các nhà quản trị cần phải tìm hiểu rõ nguyên nhân khiến hiệu quả kinh doanh giảm để có các biện pháp cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hơn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của cả Tập đoàn, tiến tới là một Tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông và thương mại điện tử.
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Tập đoàn công nghệ CMC
Năm 2009 là một năm đầy thách thức đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung và thị trường CNTT nói riêng. Suy thoái toàn cầu và khủng hoảng tài chính sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, thị trường CNTT Việt Nam vẫn là thị trường mới nổi, nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân vẫn còn rất lớn. Vì vậy Tập đoàn CMC cần có những biện pháp và chiến lược cụ thể hơn nữa để phát triển sản xuất kinh doanh cũng như cải thiện tình hình tài chính của công ty, bao gồm tình hình công nợ, khả năng thanh toán cũng như hiệu quả sử dụng các nguồn lực hiện có:
Thứ nhất, công ty cần có biện pháp tăng tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho. Mở rộng bán hàng, chấp nhận thời gian thanh toán dài hơn đối với các đội thủ cạnh tranh để mở rộng thị trường. Đồng thời có thể bán chịu dài thời gian cho khách hàng hơn để giữ khách hàng nếu như khách hàng là những doanh nghiệp lớn có nhu cầu cung cấp đều đặn hoặc những doanh nghiệp đưa ra những đảm bảo an toàn cho giao dịch mua bán. Tuy nhiên cũng cần phải xem xét thời gian bán chịu để khong ảnh hưởng đến tình hình thu hồi nợ khách hàng.
Điều quan trọng hơn đó là doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra, đồng thời có chiến lược mở rộng thị trường kinh doanh góp phần tiêu thụ hàng hóa tốt hơn, cụ thể:
-Tăng cường đầu tư về nhân lực, phát triển sản phẩm và dịch vụ, tăng cường quan hệ đối tác trong mảng dịch vụ tích hợp hạ tầng và ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thuế, hải quan, viễn thông, giáo dục. Bên cạnh đó cần phát triển mạnh dịch vụ phần mềm cho doanh nghiệp quy mô vừa và lớn, tập trung vào các doanh nghiệp sản xuất, phân phối.
-Nâng cao năng lực phát triển phần mềm theo yêu cầu, thông qua việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng và đào tạo nội bộ nhân viên.
-Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm máy tính CMS, mở rộng kênh phân phối hướng tới đối tượng doanh nghiệp và hộ gia đình.
-Tăng thị phần của các sản phẩm hiện có, mở rộng các sản phẩm phân phối trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông.
Thứ hai đó là, Doanh nghiệp cần đẩy mạnh tiến độ thi công các công trình dự án để đưa vào hoạt động, mang lại lợi nhuận cho công ty nhằm tăng hiệu quả sử dụng cũng như khả năng sinh lời của tài sản dài hạn.
Thứ ba, Công ty cần phải có các biện pháp quản lý cũng như thu hồi nợ tốt hơn. Đối với khách hàng lớn cần tìm hiểu và đánh giá trước khi bán hàng và chấp nhận cho nợ; kích thích khách hàng thanh toán bằng cách tăng chiết khấu thanh toán cho họ, song vẫn phải đảm bảo ở mức hợp lý. Chủ động dòng tiền thu vào đảm bảo tự chủ tài chính cũng như sử dụng tốt hơn các nguồn lực tài chính của mình trên phạm vi cả Tập đoàn cũng như ở từng đơn vị thành viên.
Thứ tư, kiểm soát chi phí
Trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến động, công ty cần rà soát và kiểm soát chặt chẽ các chi phí không có hiệu quả cao để gia tăng lợi nhuận và tránh rủi ro. Hạn chế đầu tư các dự án, lĩnh vực có độ mạo hiểm lớn, không có mô hình doanh thu rõ ràng và không mang lại hiệu quả cao.
Thứ năm, về việc nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là một trong những nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu là một trong những yêu cầu bức thiết đối với người quản lý.
Ta có công thức biểu hiện mối quan hệ giữa suất sinh lời của vốn chủ sở hữu với suất sinh lời của tài sản và hệ số nợ như sau:
=
ROA
x
1
1 – Hệ số nợ
ROE
Theo công thức trên ta thấy, ROE tỷ lệ thuận với ROA và Hệ số nợ (đòn bẩy tài chính), vì vậy trong điều kiện các nhân tố khác không đổi thì khi hệ số nợ tăng, ROA tăng thì ROE sẽ tăng. Do đó có 2 biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, một là tăng hiệu quả sử dụng tài sản (tăng hiệu suất sinh lời của tài sản), hai là tăng nợ phải trả tức tăng hệ số nợ. Để tăng ROA thì biện pháp quan trọng nhất là tăng lợi nhuận thuần, đây là biện pháp chính yếu nhất, bên cạnh đó khi mà hoạt động kinh doanh của công ty đang tốt, tình hình thanh toán tốt, tình hình tài chính lành mạnh thì việc tăng hệ số nợ cũng chính là một biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
Tại CMC Corp. tỷ trọng Nợ phải trả người bán là khá thấp (gần 12% trong tổng nguồn vốn), vì vậy để tăng hệ số nợ công ty nên có chính sách mua hàng với các nhà cung cấp một cách hợp lý, chẳng hạn, ký kết các hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp để có thể chiếm dụng vốn lâu hơn. Đây vừa là biện pháp tạo mối làm ăn lâu dài lại tăng được hệ số nợ, từ đó có đòn bẩy tài chính cho công ty.
Suất sinh lời
của tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân
=
LNST
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tài sản bình quân
ROA
=
ROS
x
Số vòng quay của tài sản
Để tăng ROA thì cần phải tăng doanh thu và lợi nhuận, đồng thời phải đẩy nhanh số vòng quay của tài sản. Thông thường để tăng số vòng quay của tài sản công ty phải tăng doanh thu và do vậy phải buộc giảm giá bán dẫn đến lợi nhuận giảm. Vì thế để tăng ROA mà vẫn tăng được số vòng quay tài sản và khả năng sinh lời của doanh thu đòi hỏi nhà quản lý phải có các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, sao cho lượng hàng hóa bán ra vẫn tăng dẫn đến doanh thu tăng mà không phải giảm giá bán. Bên cạnh đó phải tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất.
Để thực hiện tốt các biện pháp trên thì trong công tác điều hành, các hoạt động quản trị cần thực hiện tốt hơn, đó là: Xây dựng và triển khai các kế hoạch đầu tư, không ngừng tìm kiếm và phát triển các cơ hội kinh doanh, sản phẩm/ dịch vụ mới tại công ty Tập đoàn và các đơn vị thành viên để ngày càng có nhiều sản phẩm/dịch vụ mới ra đời như các dịch vụ viễn thông, các sản phẩm phần mềm và phần cứng, các giải pháp về công nghệ mới.
Xây dựng và triển khai các chỉ tiêu phát triển năng lực nhằm không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh dài hạn cho các đơn vị thành viên và Tập đoàn.
Xây dựng hệ thống kiểm soát rủi ro, đây là mục tiêu mà Tập đoàn cần hướng tới đặc biệt trước một năm kinh doanh có nhiều biến động khó lường như năm vừa qua. Đó là cơ sở để tiến tới hình thành một hệ thống cảnh báo và phòng ngừa rủi ro có hiệu quả, gắn liền với hoạt động của các ban chuyên môn và hệ thống kiểm soát của nội bộ của Tập đoàn.
Xây dựng và hoàn thiện quy chế Tập đoàn để tạo động lực phát triển kinh doanh và kiểm soát tốt rủi ro, xây dựng năng lực quản trị cho các cán bộ quản lý, nâng cao năng lực dự báo, tận dụng tốt các cơ hội của thị trường
Bổ sung và hoàn thiện hệ thống thông tin quản trị thông suốt, chính xác và kịp thời, phục vụ tốt cho công tác quản lý và ra quyết định của các cấp lãnh đạo.
Tăng cường giám sát, hỗ trợ và chỉ đạo điều hành của Tập đoàn tới các đơn vị thành viên hướng tới thực hiện tốt các kế hoạch kinh doanh mà công ty đã đề ra.
Về công tác phát triển nhân sự: Cần chú trọng đào tạo và nâng cao năng lực hơn nữa cho đội ngũ kỹ sư và cán bộ công nhân viên để nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Về quan hệ đối tác, phải không ngừng tăng cường và mở rộng quan hệ với các đối tác công nghệ hàng đầu giúp CMC luôn mang đến những sản phẩm, dịch vụ công nghệ chất lượng cao, nhiều tiện ích và tiên tiến nhất đến với khách hàng.
KẾT LUẬN
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể đứng vững trên thương trường. Cùng với đó là xu hướng hợp tác liên doanh liên kết với các nhà đầu tư nước ngoài đòi hỏi trình độ quản trị kinh tế, tài chính của các chủ doanh nghiệp phải được nâng lên một bước. Việc nắm rõ tình hình tài chính, khả năng hoạt động của doanh nghiệp mình như thế nào đóng vài trò cực kỳ quan trọng. Các nhà quản lý có thể nắm được những thông tin hữu ích này thông qua thông qua việc đọc và phân tích các Báo cáo tài chính. Không những thế, thông tin trên các báo cáo tài chính còn là cơ sở cho các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính – tín dụng có cơ sở để hợp tác làm ăn với doanh nghiệp. Thông tin từ việc phân tích báo cáo tài chính hợp nhất sẽ góp phần kiểm tra hoạt động tài chính của các doanh nghiệp nhằm củng cố tình hình sử dụng tài chính để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời hoàn thiện cơ chế tài chính giúp cho các doanh nghiệp phát triển ổn định.
Trên cơ sở thu thập và tìm hiểu qua quá trình thực tập, chuyên đề này của em có nêu lên những thành tựu và hạn chế trong vấn đề tài chính của công ty, từ đó có nêu lên một số kiến nghị đối với công ty góp phần cải thiện tình hình tài chính công ty.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Thủy, anh kế toán trưởng và các anh chị phòng kế toán Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này!
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1: Danh sách các công ty thành viên, liên doanh, liên kết……………………….6
Biểu đồ 01: Cơ cấu tài sản năm 2008 của CMC……………………………………….19
Biểu đồ 02: Cơ cấu tài sản năm 2008 của FPT………………………………………..19
Biểu đồ 03:So sánh cơ cấu Nợ vốn giữa CMC và FPT………………………………..23
Biểu đồ 04: Tổng hợp doanh thu theo từng lĩnh vực…………………………………..44
Biểu đồ 05: Tổng hợp lợi nhuận theo từng lĩnh vực…………………………………..45
Biểu 2.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản………………………………………………..27
Biểu 2.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn……………………………………….......28
Biểu 2.3: Phân tích vốn hoạt động thuần 25
Biểu 2.4: Phân tích tình hình thanh toán với khách hàng 29
Biểu 2.5: Phân tích tình hình thanh toán với người bán 30
Biểu 2.6: So sánh tình hình công nợ năm 2008 giữa CMC và FPT 31
Biểu 2.7: Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ĐVT: 1000đ 32
Biểu 2.8: Phân tích khả năng thanh toán dài hạn 34
Biểu 2.9: So sánh khả năng thanh toán dài hạn giữa CMC và FPT 35
Biểu 2.10: Phân tích tổng quát hiệu quả kinh doanh 36
Biểu 2.11: Các nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của vốn chủ sở hữu 38
Biểu 2.12: Phân tích hiệu quả sử dụng Tài sản dài hạn 40
Biểu 2.13: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn…………………………......42
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31706.doc