Chuyên đề Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sông Đà 60.6

Trong mỗi Doanh nghiệp, vốn kinh doanh có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Bởi vậy, mỗi Doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai thác, huy động trên những nguồn cung cấp ở một giới hạn nhất định. Từ đó cho thấy, việc huy động các nguồn vốn đã là điều khó, nhưng việc sử dụng có hiệu quả đồng vốn ấy lại càng khó khăn. Việc nghiên cứu, tìm tòi và để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mỗi Doanh nghiệp là rất cần thiết cho sự tồn tại, phát triển của Doanh nghiệp. Huy động được nguồn vốn để kinh doanh không thì chưa đủ mà phải có hình thức quản lý và sử dụng nguồn vốn ấy vào việc sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, làm cho vốn ngày càng sinh lợi và đạt được chiến lược kinh tế cao. Đối với Doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô hoạt động là rất quan trọng. Song nền kinh tế thị trường điều quan trọng là giá trị tài sản do Doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng được hình thành từ những nguồn vốn nào. Nguồn vốn của Doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý của Doanh nghiệp đối với từng loại tài sản của Doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp không chỉ sử dụng vốn của bản thân Doanh nghiệp mà còn sử dụng các nguồn vốn khác, trong đó nguồn vốn vay đóng một vai trò khá quan trọng. Do đó, nguồn vốn trong Doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn sau:

doc52 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 870 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sông Đà 60.6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc chung. Ngoài ra, còn tạo điều kiện cho nhau hoạt động xử lý những công việc thuộc chức năng của mình, giúp công việc được giải quyết nhanh chóng. 2.1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1.4.1. Nhân tố thuộc về lao động. Lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Lực lượng lao động có trình độ cao và năng động trong quản lý, vững vàng kinh nghiệm trong sản xuất, lớn mạnh về số lượng và chất lượng sẽ tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho quá trình sản xuất của Công ty được diễn ra một cách trôi chảy và mang lại hiệu quả cao. Do đặc điểm của ngành khai thác vật liệu xây dựng là lao động chiếm đa số, vì thế vấn đề quản lý lao động là một trong những công tác hết sức quan trọng nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả năng lực lao động, góp phần mang lại hiệu quả chung cho toàn Công ty. Tính đến thời điểm hiện nay, toàn Công ty có 180 lao động. Hàng năm, Công ty tổ chức đại hội công nhân viên chức để cùng tham gia xây dựng các chỉ tiêu, biện pháp sản xuất, quy chế quản lý Công ty, cùng thông qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty. Ngoài ra, Công ty không ngừng nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động. Tổ chức cho công nhân viên đi tham quan ở các khu du lịch miền Tây, khuyến khích duy trì các hoạt động thể dục thể thao như bóng bàn, bóng chuyền, cầu lông, ... Đồng thời, tổ chức giao lưu trong Công ty và các đơn vị bạn nhân đại hội các đoàn thể quần chúng địa phương hoặc ngày truyền thống ngành. Các chế độ bảo hiểm, ca 3, độc hại được thực hiện đầy đủ, đảm bảo chính sách cho người lao động. Chính nhờ sự phân bố và tổ chức lao động hợp lý đã góp phần rất lớn trong việc tăng năng suất lao động của Công ty trong những năm qua. 2.1.4.2. Nhân tố thuộc về nguyên vật liệu sử dụng. Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất vì nó đóng vai trò quan trọng trong kết cấu giá thành của sản phẩm. Đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng, quy cách, thời hạn sử dụng là vấn đề quan trọng làm tăng sản lượng, năng suất lao động và giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu sử dụng chính kết hợp với các vật tư khác để tạo ra sản phẩm cuối cùng là đá vôi nguyên liệu. Với nhiệm vụ của mình là khai thác vật liệu xây dựng nhằm cung cấp cho người sử dụng, Công ty và khách hàng cùng bàn bạc thống nhất bốn vấn đề chính: loại sản phẩm, nguyên vật liệu, giá cả và thời gian. Do Công ty kinh doanh trong lĩnh vực khai thác vật liệu xây lắp với nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau nên nguyên vật liệu đưa vào sản xuất cũng tuỳ thuộc vào từng công trình. Bên cạnh đó, nguồn cung cấp vật liệu lại đi nhập từ các Công ty khác. Nhưng không vì thế mà ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty luôn luôn hoàn thành và bàn giao công trình đúng thời hạn. 2.1.4.3. Nhân tố thuộc về máy móc thiết bị. Trong sản xuất, máy móc thiết bị là một yếu tố rất quan trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực khai thác vật liệu xây dựng. Vì máy móc thiết bị là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động của công nhân. Máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty là hệ thống dây chuyền máy khoan, máy đào, ô tô phục vụ cho quá trình khai thác vật liệu xây dựng. Nếu máy móc thiết bị không được trang bị đầy đủ thì sẽ ảnh hưởng đến việc sản xuất của toàn Công ty. Chính vì thế mà công tác sửa chữa thường xuyên được Công ty tổ chức thực hiện ngay tại xưởng. Đồng thời, Công ty luôn chú trọng công tác sửa chữa lớn máy móc thiết bị. 2.1.4.4. Nhân tố thuộc về trình độ quản lý. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty có trình độ quản lý tương đối cao với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn khá vững mạnh. Mặc dù địa bàn thi công của Công ty phân tán nhưng lãnh đạo Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Vì vậy, bộ máy quản của Công ty khá gọn nhẹ nhưng được điều hành một cách có hiệu quả. Lãnh đạo Công ty đã điều hành quản lý tổ chức sáng tạo, tạo ra tâm lý tốt cho người lao động với mức thu nhập ổn định nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động dẫn tới người lao động làm việc hết năng lực và khả năng hiện có của mình. 2.1.4.5. Nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh. Ngày nay, khi nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển mạnh, đòi hỏi nguyên vật liệu cho các công trình cũng phải phát triển theo. Vì thế, việc khai thác vật liệu xây dựng sẽ liên tục diễn ra sẽ là điều tất yếu. Nhưng trong điều kiện cạnh tranh của thị trường hiện nay thì Công ty cần phải tính toán làm sao để việc kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Nhân tố này bao gồm nhiều yếu tố khác nhau như: nhu cầu, giá cả, chất lượng, ... mà thị trường ở Huế lại không cho mua chịu. Bên cạnh đó, sản phẩm của Công ty làm ra đa số là phục vụ cho nhu cầu tất yếu của con người cho nên yếu tố chất lượng được coi là quan trọng nhất. 2.1.5. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua. Bảng 1: Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2004-2005 ST T Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005  Chênh lệch ± % 1 Doanh thu 1.000,đ 29.389.756 51.659.529 22.269.773 176 2 Lợi nhuận sau thuế 1.000,đ 3.973.097 4.591.312 618.215 116 3 Tổng số lao động Người 141 180 39 128 Thu nhập BQ 4 (Người/tháng) 1.000,đ 2.111 2.504 393 119 5 Nộp NSNN 1.000,đ 1.032.372 1.814.641 782.269 176 Nhận xét: Qua bảng phân tích trên, ta có thể nhận thấy kết quả đạt được của Công ty trong 2 năm qua như sau: Năm sau kết quả đạt được cao hơn năm trước, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty liên tục tăng. Những kết quả đó là thành quả của sự cố gắng vươn lên không ngừng của toàn bộ công nhân viên trong toàn Công ty. So với năm 2004 thì năm 2005 tổng doanh thu tăng thêm một lượng là 22.269.773.000 đồng, tức là tăng 76%. Lợi nhuận là yếu tố quan trọng của Công ty. Năm 2005 đạt 4.591.312.000 đồng, so với năm 2004 tăng 618.215.000 đồng, tức là tăng 16%. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty phải đảm bảo làm ăn có lãi để không những nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên mà còn phải có tiền để hiện đại hóa trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất, tạo điều kiện tốt cho xã hội một phần việc qua việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Cụ thể, thu nhập bình quân người/tháng của Công ty năm 2005 là 2.504.000 đồng tăng so với năm 2004 là 393.000 đồng, tức là tăng 19%. Năm 2005, Công ty đã hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ đối với Nhà nước về nộp Ngân sách từ 1.814.641.000 đồng năm 2005, so với năm 2004 tăng 782.269.000 đồng, tức là tăng 76%. Như vậy, chúng ta có thể nói Công ty đã và đang có hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn. 2.1.6. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.6.1. Thuận lợi: Để đạt được những thành quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cổ phần Sông Đà 6.06 đã có được những thuận lợi sau: Với sự kế thừa và phát huy truyền thống của Công ty Sông Đà 6, dưới chỉ chi đạo của Hội đồng quản trị Công ty, sự điều hành của Ban Giám đốc Công ty và có sự cố gắng đoàn kết nhất trí của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đã tạo nên sức mạnh tổng hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong năm 2005. Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có đội ngũ cán bộ công nhân viên có nhiệt huyết, tận tâm với công việc. Công ty hoạt động duy trì nghề truyền thống là khoan nổ và mở rộng thêm họat động xây dựng và kinh doanh nên đã bổ sung, duy trì được tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận hàng năm. Cùng với sự hỗ trợ nhiệt tình của các đơn vị bạn và các ngành địa phương, như đã kịp thời thanh toán công nợ cho Công ty, cho vay tín dụng đầu tư phát triển với lãi suất ưu đãi nên đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.6.2. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi chủ yếu nói trên, Công ty vẫn còn gặp một số khó khăn sau: Địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thì hạn chế mà trên địa bàn tỉnh có nhiều Công ty cùng kinh doanh loại hình và vật liệu xây dựng. Vì thế, Công ty đang đứng trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Các đối tượng kinh doanh là bạn hàng truyền thống nên việc thu hồi công nợ gặp nhiều khó khăn, gây cản trở cho việc tăng nhanh vòng quay vốn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giá cả nguyên vật liệu thường xuyên biến động nên ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Xe máy thiết bị hư hỏng nhiều làm cho chi phí sửa chữa lớn nhiều. Máy móc thiết bị cho xây lắp còn thiếu nên phải đi thuê, làm cho Công ty không chủ động được trong công tác thi công khi mở rộng sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hàng, đối tượng sản xuất kinh doanh cơ bản thường có khối lượng lớn, giá trị lớn và thời gian thi công dài. Hoạt động xây lắp thường diễn ra ngoài trời và chịu nhiều tác động trực tiếp của môi trường thiên nhiên thời tiết,... 2.1.7. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới. 2.1.7.1 Mục tiêu phấn đấu: Trên cơ sở thị trường khu vực, năng lực và uy tín của đơn vị cùng với sự giúp đỡ phối hợp của các đơn vị bạn, sự tạo điều kiện về công việc, thị trường của Tổng Công ty Sông Đà, Công ty cổ phần Sông Đà 6, ... Công ty cổ phần Sông Đà 6.06 xác định phương hướng hoạt động trong thời gian tới là: - Thực hiện các phần việc trong dây chuyền khai thác đá nguyên liệu cho Nhà máy xi măng Luks (Việt Nam). Đáp ứng cao nhất cho nhu cầu sản xuất của Nhà máy sau khi nâng công suất. - Phát triển nghề truyền thống của Công ty là khoan và nổ đá, triển khai công tác này tại các công trình thủy điện và các mỏ đá. - Mở rộng lĩnh vực kinh doanh vật tư: xi măng, cát cho các công trình xây dựng. Trong đó, đối tác chính là Công ty cổ phần Sông Đà 6 và thị trường tiềm năng là các công trình thủy điện bên nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. 2.1.7.2. Một số biện pháp để thực hiện các mục tiêu trên: a) Công tác tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh: Duy trì 02 đội sản xuất chính là đội Khoan nổ và đội Cơ giới - Sửa chữa, có mở rộng quyền chủ động trong điều hành sản xuất và thuê nhân công ngắn hạn, thời vụ. Thành lập thêm đội Công trình để xây dựng và phát triển lực lượng lao động xây lắp lành nghề, tuyển dụng và đào tạo cán bộ kỹ thuật quản lý lĩnh vực xây lắp. Tăng cường vai trò độc lập về chuyên môn của các phòng nghiệp vụ, liên hệ và phối hợp chặt chẽ giữa các phòng với nhau, giữa các phòng với các đội sản xuất, kịp thời trong giải quyết các công việc chung của công ty. b) Công tác nhân lực và đào tạo: Chủ động đào tạo hoặc kết hợp (gửi) đào tạo thêm một số ngành, nghề thợ còn thiếu. Mở các lớp nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho công nhân. Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý, bố trí sắp xếp nhân lực phù hợp với mục tiêu sản xuất kinh doanh năm 2006. Áp dụng công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên. c) Công tác đầu tư: Đầu tư thêm một máy xúc, năm ô tô vận chuyển và xây dựng khu nhà văn phòng điều hành. Kết hợp việc lập kế hoạch đầu tư và sửa chữa máy móc thiết bị để đáp ứng kịp thời năng lực sản xuất theo đúng kế hoạch và đạt năng suất cao nhất. d) Công tác quản lý kỹ thuật: Đảm bảo chất lượng công trình và sản phẩm theo đúng các quy trình quy phạm kỹ thuật của các cấp có thẩm quyền ban hành. e) Công tác quản lý kinh tế - tài chính: Đảm bảo các quy định liên quan đến quyền lợi của người lao động theo đúng chính sách của Nhà nước và cấp trên ban hành. Ban hành định mức đơn giá nội bộ kịp thời. Thực hiện quyết toán vật tư kịp thời và có biện pháp thưởng phạt công minh. Tiếp tục duy trì phương án giao khoán dự toán chi phí sản xuất cho các Đội nhằm tiết kiệm chi phí, tăng cường hạch toán kinh doanh nhằm đạt được kết quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Đặc biệt quan tâm đến công tác thu hồi vốn nhằm chủ động và ổn định vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. 2.2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY. 2.2.1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn của Công ty. 2.2.1.1. Cơ cấu vốn của Công ty. a/ Cơ cấu vốn lưu động của Công ty. Bảng 2: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty qua 2 năm 2004 - 2005 ĐVT: 1.000,đồng. Vốn lưu động Năm 2004 Năm 2005 Giá trị % Giá trị % 1. Vốn bằng tiền 276.312 3,45 3.120.413 17,64 2. Các khoản phải thu 4.826.296 60,18 10.795.855 61,02 3. Hàng tồn kho 2.768.192 34,52 3.775.086 21,34 4. TSLĐ khác 148.503 1,85 - Tổng 8.019.303 100,00 17.691.354 100,00 Nhận xét: Nhìn chung trong 2 năm 2004 và 2005, tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty là có hiệu quả. Vốn lưu động tăng 9.672.051.000 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 120,61%. Trong đó: Vốn bằng tiền tăng 2.844.101.000 đồng, tỷ trọng tăng là 14,19% chủ yếu do tiền gửi ngân hàng tăng. Việc gia tăng này làm cho lãi suất tiền gửi của Công ty tăng. Tuy nhiên, cần xem xét lãi suất tiền gửi ngân hàng với lãi suất của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu lãi suất tiền gửi nhỏ hơn lãi suất từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ không hợp lý, Công ty cần phải nhanh chóng đưa lượng tiền ứ đọng này vào chu kỳ sản xuất kinh doanh. Xét về khía cạnh thanh toán, lượng tiền tồn quỹ lớn sẽ làm tăng khả năng thanh toán tức thời của Công ty. Công ty không tham gia vào khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu tăng 5.969.559.000 đồng, tỷ trọng tăng là 0,84%. Đây là biểu hiện không tốt, cho thấy Công ty đã chưa dứt điểm trong việc thu hồi công nợ. Hàng tồn kho tăng 1.006.894.000 đồng, nhưng tỷ trọng giảm 13,18%, do trong năm Công ty đã dự trữ một lượng hàng lớn, Công ty cần phải có biện pháp giải phóng bớt hàng tồn kho để góp phần tăng vòng quay vốn. Tài sản lưu động khác, trong năm 2005 Công ty không có tài sản lưu động khác. b/ Cơ cấu vốn cố định của Công ty. Bảng 3: Cơ cấu vốn cố định của Công ty qua 2 năm 2004 - 2005 ĐVT: 1.000,đồng. Vốn cố định Năm 2004 Năm 2005 Giá trị % Giá trị % 1. Tài sản cố định 4.248.760 99,60 3.883.381 86,59 2. Đầu tư TCDH - - 600.000 13,38 3. Chi phí XDCBDD 16.930 0,40 1.374 0,03 Tổng 4.265.690 100,00 4.484.755 100,00 Nhận xét: Với nguồn lực đầu tư có giới hạn, xu hướng đầu tư cho vốn lưu động tăng song song với việc đầu tư vào vốn cố định cũng sẽ tăng. Cụ thể năm 2005, vốn cố định tăng 219.065.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 5,14% . Trong đó: Giá trị tài sản cố định giảm 365.379.000 đồng, với tỷ trọng giảm là 13,01%. Điều này chứng tỏ Công ty chưa chú trọng đến khả năng sản xuất kinh doanh lâu dài. Công ty tham gia đầu tư tài chính dài hạn là 600.000.000 đồng, với tỷ trọng là 13,38% trong tổng vốn lưu động. Chi phí xây dụng cơ bản dở dang giảm 15.556.000 đồng, với tỷ trọng giảm là 0,37% do trong năm, Công ty đã nghiệm thu hoàn thành những công trình dở dang bàn giao đưa vào sử dụng. Chính vì vậy, đã góp phần làm cho vốn lưu động tăng lên. Tóm lại năm 2005, Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả với quy mô kinh doanh được mở rộng trong lĩnh vực xây lắp và kinh doanh vật tư. Nhận xét chung: Tình hình phân bổ vốn của Công ty có biến động, nhưng xu hướng chung vẫn là tăng dần, Công ty chú trọng đầu tư vào vốn lưu động. Bên cạnh đó, vốn cố định cũng được đầu tư và sử dụng có hiệu quả. 2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty. Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong 2 năm 2004 - 2005 ĐVT: 1.000,đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Giá trị % Giá trị % 1. Vốn chủ sở hữu 8.973.097 71,66 12.468.656 55,82 2. Nợ phải trả 3.549.535 28,34 9.867.647 44,18 Tổng 12.522.632 100,00 22.336.303 100,00 Nhận xét: Năm 2004, tổng nguồn vốn của Công ty là 12.522.632.000 đồng, trong đó vốn chủ sở hữu là 8.973.097.000 đồng, chiếm 71,66%. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, Công ty phải đi vay, nợ phải trả của Công ty trong năm là 3.549.535.000 đồng, chiếm 28,34% trong tổng vốn. Năm 2005, quy mô vốn tăng mạnh hơn năm 2004. Cụ thể, tổng vốn là 22.336.303.000 đồng. Trong đó, vốn chủ sở hữu là 12.468.656.000 đồng chiếm tỷ trọng 55,82%, nợ phải trả là 9.867.647.000 đồng, chiếm 44,18% trong tổng nguồn vốn của Công ty. Như vậy, qua phân tích cơ cấu vốn của Công ty cho chúng ta thấy được kết quả sự thay đổi về quy mô vốn của Công ty. 2.2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty. 2.2.2.1. Phân tích kết cấu nguồn vốn cố định của Công ty. Bảng 5: Kết cấu vốn cố định trong 2 năm 2004 - 2005 ĐVT: 1.000,đồng Năm 2004 Năm 2005 Vốn cố định Giá trị % Giá trị % 1. Tài sản cố định 4.248.760 99,60 3.883.381 86,59 - Nguyên giá 14.601.043 342,29 16.235.211 362,01 - Khấu hao 10.352.283 242,69 12.351.830 275,42 2. Đầu tư TC dài hạn - 600.000 13,38 3. Chi phí XDCBDD 16.930 0,40 1.374 0,03 Tổng 4.503.325 100,00 4.644.948 100,00 Nhận xét: Nhìn chung, qua bảng số liệu trên, ta thấy tình hình vốn cố định của Công ty trong 2 năm qua ổn định và tăng lên. Cụ thể do các yếu tố sau: Tài sản cố định: Công ty quan tâm đầu tư tài sản cố định, nguyên giá tăng lên qua các năm. Năm 2005, giá trị tài sản cố định là 4.248.760.000 đồng, chiếm tỷ trọng 99,6 % trong tổng vốn cố định. Năm 2004, tài sản cố định là 3.883.381.000 đồng, chiếm tỷ trọng 86,59% trong tổng vốn cố định. Nguyên nhân giảm là do Công ty có đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị phục vụ cho việc mở rộng hoạt động sản xuất, nhưng một số máy móc thiết bị cũ nên làm cho mức trích khấu hao tăng. Mà nguyên giá tài sản cố định có tăng nhưng vẫn tăng ít hơn so với mức trích khấu hao tăng nên đã làm cho tài sản cố định năm 2005 giảm so với năm 2004. Sang năm 2005, Công ty đã tiến hành đầu tư tài chính dài hạn 600.000.000 đồng, chiếm tỷ trọng là 13,38% trong tổng vốn cố định thể hiện tiềm lực tài chính của Công ty dồi dào. Công ty đã dùng vào việc đầu tư tài chính dài hạn hy vọng tìm kiếm nguồn lợi tức lâu dài và điều đó cũng phù hợp với xu thế chung là đa dạng hóa các hoạt động để giảm rủi ro tài chính. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm 2004 là 16.930.000 đồng, chiếm tỷ trọng 0,4% tổng vốn cố định, năm 2005 là 1.374.000 đồng chiếm tỷ trọng 0,03% trong tổng vốn cố định. Điều đó thể hiện một số công trình xây dựng cơ bản dở dang đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng góp phần làm tăng giá trị tài sản cố định. Tóm lại, trong kết cấu vốn cố định của Công ty, tài sản cố định của Công ty tăng lên. Điều này chứng tỏ Công ty tăng cường sản xuất kinh doanh, họat động lâu dài thì việc đầu tư vào tài sản cố định là điều hợp lý. Bên cạnh đó, Công ty đã tiến hành đầu tư tài chính dài hạn hy vọng tìm kiếm nguồn lợi tức lâu dài và điều đó cũng phù hợp với xu thế chung là đa dạng hóa các hoạt động để giảm rủi ro tài chính. 2.2.2.2. Khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định. Bảng 6: Khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định trong 2 năm 2004 - 2005 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 1. Vốn chủ sở hữu 1.000,đ 8.973.097 12.468.656 3.495.559 2. Vốn cố định 1.000,đ 4.265.690 4.484.755 219.065 Chênh lệch 1.000,đ 4.707.407 7.983.901 3.276.494 Nhận xét: Nguồn vốn cố định của Công ty năm 2004 là 4.707.407.000 đồng, trong đó nguồn vốn chủ sở hữu là 8.973.097.000 đồng. Năm 2005, nguồn vốn cố định và vốn chủ sở hữu cũng tăng lên so với năm 2004, cụ thể là: nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 3.495.559.000 đồng, nguồn vốn cố định tăng lên 219.065.000 đồng. Do nguồn vốn chủ sử hữu tăng nhiều nhưng vốn cố định tăng ít cho nên Công ty vẫn đảm bảo vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua việc phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định, một lần nữa cho thấy Công ty đã và đang hoạt động có hiệu quả cho nên khả năng đảm bảo về mặt tài chính cao. 2.2.2.3. Tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty. Bảng 7: Tình hình sử dụng tài sản cố định trong 2 năm 2004 - 2005 ĐVT: 1.000,đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2005/2004 Giá trị % 1. Nguyên giá 14.601.043 16.235.211 1.634.168 11,19 2. Khấu hao 10.352.283 12.351.830 1.999.547 19,32 3. Giá trị còn lại 4.248.760 3.883.381 -365.379 -8,60 4. Hệ số hao mòn 0,71 0,76 0,05 7,31 Nhận xét: Qua bảng phân tích, ta nhận thấy rằng hệ số hao mòn của tài sản cố định tăng dần qua các năm, nhưng tăng với một hệ số rất nhỏ, điều này cũng dễ dàng nhận thấy vì Công ty mới thành lập chưa lâu nên tài sản cố định chưa đưa vào sử dụng nhiều. Cụ thể năm 2004, hệ số hao mòn của tài sản cố định là 0,71. Đến năm 2005, hệ số hao mòn là 0,76. Hằng năm, Công ty đã đầu tư vào tài sản cố định khá cao. Năm 2005 so với năm 2004 tăng 1.634.168.000 đồng, tương ứng tăng 11,19%. 2.2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty. Chỉ tiêu này nhằm đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt được hiệu quả như thế nào, cụ thể một đồng vốn cố định thu được bao nhiêu đồng doanh thu khi đầu tư. Nâng cao hiệu quả sử sụng vốn cố định có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng tới sự phát triển của Công ty. Với một số vốn cố định nhất định, nếu Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng nó. Bảng 8: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định trong 2 năm 2004-2005 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2005/2004 ± % 1. Doanh thu Ngđ 29.389.756 51.659.529 22.269.773 75,77 2. Lợi nhuận Ngđ 3.973.097 4.591.312 618.215 15,56 3. Vốn cố định bình quân Ngđ 4.214.468 4.574.137 359.669 8,53 4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Lần 6,97 11,29 4,32 61,95 5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định % 94,27 100,38 6,10 6,47 Nhận xét: Hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty qua các năm tăng, đây là biểu hiện tốt. Năm 2005, hiệu suất sử dụng vốn cố định là 11,29 lần, tăng 61,95% so với năm 2004. Nghĩa là cứ đầu tư một đồng vốn cố định thì sẽ thu về 11,29 đồng doanh thu. Đây là một biểu hiện tốt. Qua bảng số liệu cho thấy, năm 2005 hiệu quả sử dụng vốn đạt 100,38%, tăng 6,47% so với năm 2004. Điều này làm cho việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả. Có nghĩa là cứ 100 đồng vốn bỏ ra đầu tư thì thu về được 100,38 đồng lợi nhuận trong khi năm trước chỉ đạt 94,27 đồng, tăng 6,1 đồng. Tóm lại, tình hình sử dụng vốn cố định của Công ty có hiệu quả rõ rệt, Công ty cần duy trì và phát huy các biện pháp tích cực để tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định trong tương lai. 2.2.2.5. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty. Bảng 9: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong 2 năm 2004 - 2005 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2005/2004 ± % 1. Doanh thu Ngđ 29.389.756 51.659.529 22.269.773 75,77 2. Lợi nhuận Ngđ 3.973.097 4.591.312 618.215 15,56 3. Tài sản cố định Ngđ 4.248.760 3.883.381 -365.379 -8,60 4. Hiệu suất sử dụng TSCĐ Lần 6,92 13,30 6,39 92,31 5. Hiệu quả sử dụng TSCĐ % 93,51 118,23 24,72 26,43 Nhận xét: Tài sản cố định là một bộ phận cấu thành nên vốn cố định và chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng giá trị tài sản. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty qua các năm đều tăng. Năm 2005 là 13,3 lần, tức là tăng 92,31% so với năm 2004. Điều này cho ta thấy qua hiệu suất sử dụng tài sản cố định là cứ một đồng tài sản cố định bỏ ra đầu tư thì tạo ra được 6,92 đồng doanh thu (năm 2004) và 13,3 đồng doanh thu (năm 2005). Hiệu quả sử dụng tài sản cố định thể hiện cứ 100 đồng tài sản cố định thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2004, cứ 100 đồng tài sản cố định đã tạo ra được 93,51 đồng lợi nhuận, hiệu quả sử dụng tài sản cố định tăng lên trong năm 2005 khi Công ty thu về 118,23 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân tăng là do tỷ lệ tăng lợi nhuận lớn hơn tỷ lệ tăng tài sản cố định (15,56% > -8,6%). Đây là một biểu hiện tốt, chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định của Công ty đạt hiệu quả cao. 2.2.3. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. 2.2.3.1. Phân tích kết cấu nguồn vốn lưu động của Công ty. Bảng 10: Kết cấu vốn lưu động trong 2 năm 2004 - 2005 ĐVT: 1.000,đồng Năm 2004 Năm 2005 Vốn lưu động  Giá trị % Giá trị % 1. Vốn bằng tiền 276.312 3,45 3.120.413 17,64 - Tiền mặt 93.620 1,17 600.400 3,39 - Tiền gửi Ngân hàng 182.692 2,28 2.520.013 14,24 2. Các khoản phải thu 4.826.296 60,18 10.795.855 61,02 - Phải thu KH 4.030.116 50,26 10.595.440 59,89 - Phải thu khác 796.180 9,93 200.415 1,13 3. Hàng tồn kho 2.768.192 34,52 3.775.086 21,34 4. Tài sản lưu động khác 148.503 1,85 - Tổng 8.019.303 100,00 17.691.354 100,00 Nhận xét: Vốn bằng tiền: Nhìn chung qua 2 năm, vốn bằng tiền của Công ty có xu hướng tăng lên. Năm 2004, vốn bằng tiền của Công ty là 276.312.000 đồng, chiếm tỷ trọng 3,45% trong tổng nguồn vốn lưu động. Năm 2005 vốn bằng tiền tăng mạnh, đạt 3.120.413.000 đồng, chiếm tỷ trọng 17,64% trong tổng nguồn vốn lưu động. Trong đó, tiền mặt tại quỹ là 600.400.000 đồng, chiếm 3,39%, tiền gửi ngân hàng là 2.520.513.000 đồng, chiếm 14,24%. Tiền gửi ngân hàng tăng lên là do khách hàng thanh toán qua hệ thống này nhiều. Và vì công tác đối ngoại của Công ty vơi Ngân hàng tốt nên để số dư cao tại thời điểm 31/12. Vốn bằng tiền có xu hướng tăng điều này không tốt, do Công ty đã dự trữ một số lượng tiền khá lớn không đưa vào sản xuất kinh doanh để nhằm tăng lợi nhuận. Vốn bằng tiền cho thấy khả năng thanh toán nhanh của Công ty được đảm bảo, đặc biệt là khả nảng thanh toán bằng tiền. Bên cạnh đó, Công ty dự trữ một lượng tiền đủ lớn để tận dụng các cơ hội trong kinh doanh và để phòng rủi ro. Trong 2 năm qua, Công ty không tham gia đầu tư tài chính ngắn hạn. Các khoản phải thu: Khoản phải thu là tiền chưa thu và bị các đơn vị khác chiếm dụng. Nhiệm vụ của nhà quản trị là làm sao giảm các khoản phải thu. Năm 2004 các khoản phải thu là 4.826.296.000 đồng chiếm tỷ trọng 60,18% trong tổng vốn lưu động. Năm 2005, các khoản phải thu là 10.795.855.000 đồng, chiếm 61,02%, tăng so với năm 2004 một lượng là 5.969.559.000 đồng, tương ứng tăng 223,69%. Điều này cho thấy các nhà quản trị của Công ty chưa làm tốt nhiệm vụ của mình. Khoản phải thu tăng chứng tỏ mức độ rủi ro trong thu hồi nợ của Công ty cao làm cho các khoản dự phòng của Công ty cũng tăng theo. Bên cạnh đó, các khoản phải thu tăng cũng đồng nghĩa với việc Công ty mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh. Do đó, Công ty nên hạn chế mở rộng hợp tác kinh doanh và có biện pháp thích hợp để thu hồi vốn mà không làm ảnh hưởng đến quan hệ hợp tác lâu dài. Hàng tồn kho: hàng tồn kho của Công ty năm 2004 là 2.768.192.000 đồng, chiếm tỷ trọng 34,52% trong tổng vốn lưu động. Năm 2005, hàng tồn kho tăng lên 3.775.086.000 đồng, chiếm tỷ trọng 21,34%, tăng lên so với năm 2004 là 1.006.894.000 đồng, tương ứng tăng 136,37%. Tóm lại, việc dự trữ hàng hóa để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh là điều tất yếu. Tuy nhiên, hàng tồn kho chủ yếu là nguyên vật liệu phục vụ cho công tác kinh doanh và xây dựng. Vì vậy phải tốn chi phí lưu kho, bảo quản, dự phòng khi hàng hóa quá hạn sử dụng. Nhìn chung, phải khắc phục lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao, nhanh chóng giải phóng hàm lượng hàng tồn kho, góp phần làm tăng vòng quay vốn để đẩy nhanh hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản lưu động khác: Tài sản lưu động khác của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm 2004, tài sản lưu động khác là 148.503.000 đồng, chiếm tỷ trọng 1,85% trong tổng vốn lưu động. Năm 2005, Công ty không có tài sản lưu động khác trong tổng nguồn vốn lưu động. Như vậy, trong quá trình sử dụng và quản lý vốn lưu động, Công ty đã đầu tư nhiều vào các khoản phải thu và lượng hàng tồn kho khá lớn, nên Công ty cần phải xúc tiến nhanh công tác thu hồi công nợ, giải phóng nhanh lượng hàng tồn kho như đưa vào sản xuất và kinh doanh, để góp phần nâng cao vòng quay vốn tăng lợi nhuận cho Công ty. 2.2.3.2. Khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động. Bảng 11: Khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động. Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 1. Nguồn vốn lưu động 1.000,đ 8.019.303 17.691.354 9.672.051 2. Vay ngắn hạn 1.000,đ 3.549.535 9.867.647 6.318.112 Chênh lệch 1.000,đ 4.469.768 7.823.707 3.353.939 Nhận xét: Qua bảng phân tích ta thấy năm 2004, nhu cầu vốn lưu động là 8.019.303.000 đồng, Công ty đã đi vay ngắn hạn 3.549.535.000 đồng để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Phần còn lại, Công ty phải đi chiếm dụng ở các đơn vị khác. Năm 2005 nhu cầu vốn lưu động tăng lên là 17.691.354.000 đồng, Công ty vay ngắn hạn 9.867.647.000 đồng, phần thiếu hụt Công ty phải đi chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác để đảm bảo nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục. Việc sử dụng nhiều vốn vay sẽ làm cho khả năng tự chủ về tài chính của Công ty giảm thấp, Công ty phải thường xuyên đối mặt với việc thanh toán lãi vay. Về lâu dài, Công ty cần phải cải thiện tình hình này từ việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng tích lũy từ nội bộ. 2.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong sản xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng vận động. Một chu kỳ vận động của vốn lưu động được xác định từ lúc bắt đầu bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu và các yếu tố sản xuất khác cho đến khi toàn bộ vốn đó được thu hồi lại bằng tiền do bán sản phẩm. Do vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phân tích các chỉ tiêu dưới đây: * Tốc độ luân chuyển vốn: Số lần luân chuyển vốn lưu động = Kỳ luân chuyển bình quân = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân 365 Số lần luân chuyển vốn lưu động Trong đó: Số đầu năm + Số cuối năm Vốn lưu động bình quân = 2 Bảng 12: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2005/2004 ± % 1. Doanh thu thuần Ngđ 29.389.756 51.659.529 22.269.773 75,77 2. Vốn lưu động bình quân Ngđ 7.487.862 12.855.329 5.367.467 71,68 3. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Vòng 3,92 4,02 0,09 2,38 4. Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động Ngày 93 91 -2,16 -2,33 Nhận xét: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng lên thì số ngày bình quân cần thiết về vốn lưu động thực hiện một vòng quay trong năm giảm xuống. Năm 2004, tốc độ luân chuyển vốn lưu động là 3,92 vòng, năm 2005 là 4,02 vòng tăng 0,09 vòng so với năm 2004 hay tăng 2,38% do tốc độ tăng doanh thu (75,77%) lớn hơn tốc độ tăng của vốn lưu động (71,68%). Điều này cho thấy, cứ một đồng vốn lưu động kinh doanh thì sau một năm sẽ thu về 3,92 đồng (2004) và 4,02 đồng (2005). Tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng thì chu kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động giảm, năm 2004 là 93 ngày, năm 2005 là 91 ngày giảm so với năm 2004 là 2 ngày. Đây là một biểu hiện tốt, Công ty cần phát huy và duy trì. Bảng 13: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2005/2004 ± % 1. Lợi nhuận Ngđ 3.973.097 4.591.312 618.215 15,56 2. Vốn lưu động bình quân Ngđ 7.487.862 12.855.329 5.367.467 71,68 3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động % 53,06 35,72 -17,35 -32,69 Nhận xét: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động có chiều hướng giảm. Đây là biểu hiện không tốt vì Công ty đã sử dụng vốn lưu động không đạt hiệu quả. Cụ thể: Năm 2004, hiệu quả sử dụng vốn lưu động đạt 53,06%, tức là 100 đồng vốn lưu động kinh doanh mang về 53,06 đồng lợi nhuận. Sang năm 2005, hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm là 35,72% làm cho số tiền thu về giảm một lượng là 17,35 đồng so với năm trước. Công ty đã bị giảm lợi nhuận là 35,72 đồng trong khi năm trước đã thu được là 53,06 đồng từ việc bỏ ra 100 đồng vốn kinh doanh. Tóm lại, qua phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho thấy Công ty hoạt động không đạt hiệu suất và hiệu quả cao. Do lợi nhuận trong hoạt động xây lắp và kinh doanh vật tư được mở rộng không cao, nhưng vì thực hiện đa dạng hóa sản phẩm và ngành nghề để tránh rủi ro. Thế cho nên, Công ty cần phải nhanh chóng có biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. 2.2.4.1. Hệ số quay vòng vốn của Công ty. Bảng 14: Hệ số quay vòng vốn của Công ty trong 2 năm 2004 - 2005 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2005/2004 ± % 1. Doanh thu Ngđ 29.389.756 51.659.529 22.269.773 75,77 2. Vốn sử dụng bình quân Ngđ 11.209.800 17.429.468 6.219.668 55,48 3. Hệ số quay vòng vốn Lần 2,62 2,96 0,34 13,05 Nhận xét: Hệ số quay vòng vốn của toàn Công ty qua 2 năm 2004 - 2005 có tăng. Năm 2004, hệ số quay vòng vốn là 2,62 lần. Đến năm 2005, hệ số quay vòng vốn đạt 2,96 lần do tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của vốn sử dụng bình quân (75,77% > 45,61%). Nghĩa là một đồng vốn bình quân bỏ ra trong năm 2004 thu về 2,62 đồng doanh thu, còn năm 2005 thì thu về 2,96 đồng doanh thu. Qua phân tích số vòng quay vốn cho thấy số lần vốn luân chuyển trong năm có tăng. Tuy còn thấp nhưng đây là biểu hiện tốt, cho thấy Công ty sử dụng vốn có hiệu quả và cần phát huy. 2.2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của Công ty. Bảng 15: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh trong 2 năm 2004 - 2005 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2005/2004 ± % 1. Lợi nhuận Ngđ 3.973.097 4.591.312 618.215 15,56 2. Vốn sử dụng bình quân Ngđ 11.209.800 17.429.468 6.219.668 55,48 3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh % 35 26 (9,1) (25,68) Nhận xét: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh năm 2005 so với năm 2004 có chiều hướng giảm. Cụ thể: Năm 2004, tỷ suất lợi nhuận đạt 35%. Năm 2005, lợi nhuận của Công ty tăng nhưng tỷ lệ tăng ít hơn so với tỷ lệ tăng của vốn sử dụng bình quân (15,56% < 55,48%) nên làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm xuống còn 26%. Có nghĩa là, cứ 100 đồng vốn bỏ vào đầu tư thì Công ty thu được 26 đồng lợi nhuận trong khi năm trước đã đạt được 35 đồng lợi nhuận, giảm 9,1 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 25,68%. Qua phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của Công ty, chúng ta có thể rút ra được những nhận xét sau: doanh thu của Công ty tăng và cao hơn tốc độ tăng của vốn đầu tư, đây là biểu hiện tốt cần phát huy. Nhưng tốc độ tăng lợi nhuận lại nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. Nguyên nhân là khi Công ty mở rộng ngành nghề xâp lắp và kinh doanh vật tư, lợi nhuận không cao nhưng với mục đích lấy sản xuất nhỏ để hỗ trợ sản xuất chính và phương châm đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa ngành nghề, sẽ làm cho Công ty không bị phụ thuộc nếu xảy ra rủi ro. 2.2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Tỷ suất này cho biết, cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh sau một năm sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Bảng 16: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong 2 năm 2004-2005 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2005/2004 ± % 1. Lợi nhuận ròng Ngđ 3.973.097 4.591.312 618.215 15,56 2. Vốn chủ sở hữu bình quân Ngđ 8.485.944 10.720.877 2.234.933 26,34 3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu % 47 43 (4) (8,53) Nhận xét: Qua bảng phân tích trên, ta thấy năm 2004 là cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra đầu tư kinh doanh thì thu được là 0,47 đồng lợi nhuận. Nhưng đến năm 2005, bỏ ra một đồng vốn chủ sở hữu thì thu được có 0,43 đồng lợi nhuận, giảm so với năm 2004 là 0,04 đồng. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn năm nay của Công ty không đạt hiệu quả so với năm trước. Công ty cần sớm có biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận xét chung: Hiệu quả sử dụng vốn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá công tác sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn bó sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ đánh giá được chất lượng công tác quản lý vốn và công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Từ đó, thấy được khả năng tiềm tàng của Công ty nhằm nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua 2 năm 2004 và 2005, chúng ta rút ra được những nhận xét sau: Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty nói chung là đạt kết quả tốt. Doanh thu của Công ty tăng đều qua các năm cho thấy việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty tốt. Điều này làm cho lợi nhuận của Công ty tăng lên đều qua các năm. Việc tăng thêm vốn đầu tư đã làm cho lợi nhuận tăng lên đáng kể. Như vậy, chứng tỏ Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tiết kiệm được tối đa chi phí sử dụng vốn. Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, góp phần làm tăng doanh thu và tối đa hóa lợi nhuận. 2.2.5. Phân tích Dupont. 2.2.5.1. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Bảng 17: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong 2 năm 2004-2005 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2005/2004 ± % 1. Lợi nhuận Ngđ 3.973.097 4.591.312 618.215 15,56 2. Doanh thu Ngđ 29.389.756 51.659.529 22.269.773 75,77 3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu % 13,52 8,89 (4,63) (34,26) Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2005 so với năm 2004 là giảm 4,63, tương ứng với t ỷ lệ giảm là 34,26%. Trong đó: Lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 là tăng 618.215.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 15,56%. Chứng tỏ Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Doanh thu năm 2005 so với năm 2004 là tăng 22.269.773.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 75,77%. Chứng tỏ Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ta cũng thấy là tỷ lệ lợi nhuận có tăng nhưng tỷ lệ tăng lợi nhuận lại ít hơn tỷ lệ tăng doanh thu (15,56 < 75,77), đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2005 so với 2004 là giảm 4,63. Chính vì vậy, Công ty cần có những giải pháp hữu hiệu để giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh, để gia tăng lợi nhuận nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bảng 18: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn trong 2 năm 2004-2005 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2005/2004 ± % 1. Doanh thu Ngđ 29.389.756 51.659.529 22.269.773 75,77 2. Vốn sử dụng bình quân Ngđ 11.209.800 17.429.468 6.219.668 55,48 3. Hệ số quay vòng vốn Lần 2,62 2,96 0,34 12,98 4. Tỷ suất LN/DT % 13,52 8,89 (4,63) (34,26) 5. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn % 35,42 26,31 (9,11) (25,72) Nhận xét: Qua 2 năm 2004 - 2005, hệ số quay vòng vốn của toàn Công ty có tăng. Năm 2004, hệ số quay vòng vốn là 2,62 lần. Đến năm 2005, hệ số quay vòng vốn đạt 2,96 lần do tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của vốn sử dụng bình quân (75,77% > 45,61%). Nghĩa là một đồng vốn bình quân bỏ ra trong năm 2004 thu về 2,62 đồng doanh thu, còn năm 2005 thì thu về 2,96 đồng doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2005 so với 2004 là giảm 4,63 làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm 2005 so với năm 2004 giảm theo một lượng là 9,11%, tương ứng với tỷ lệ giảm là 25,72%. Như vậy, tỷ lệ tăng lợi nhuận thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu năm 2005 so với năm 2004 làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm theo, có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vậy Công ty cần có những biện pháp hợp lý như tiết kiệm chi phí sản xuất, phân tích lại các loại chi phí cấu thành sản phẩm để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.2.5.2. Phương pháp Dupont mở rộng với tỷ số nợ. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = =  Tỷ số tự tài trợ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn 1 - Tỷ số nợ Chỉ tiêu tỷ số nợ phản ánh trong tổng nguồn vốn của Công ty có bao nhiêu phần trăm giá trị tài sản được hình thành bằng nguồn vay nợ. Tỷ số này càng lớn thì tính rủi ro càng cao. Tỷ số nợ = Nợ phải trả Tổng nguồn vốn 2.624.161.000 Năm 2004: Tỷ số nợ = = 0,23 11.579.258.000 7.551.349.000 Năm 2005: Tỷ số nợ = = 0,44 17.142.661.000 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = 35,42% Tỷ suất lợi nhuận trên vốn 1 - Tỷ số nợ Năm 2004: Tỷ suất LN/VCSH = = 45,78% 1 - 0,23 26,31% Năm 2005: Tỷ suất LN/VCSH = = 47,02% 1 - 0,44 Nhận xét: Tỷ số nợ năm 2005 cao hơn so với năm 2004 là 0,21. Đây là một biểu hiện tốt có lợi cho Công ty vì điều này có thể tạo ra lợi nhuận nhiều hơn mà lại ít phải sử dụng vốn chủ sở hữu. Chính vì thế mà làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2005 so với năm 2004 cũng tăng lên là 1,24%. Do đó, khi Công ty có lợi nhuận thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu sẽ càng cao, hay nói cách khác là tỷ số nợ tỷ lệ thuận với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, nghĩa là khi Công ty vay nợ càng nhiều thì càng kỳ vọng làm gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY Quá trình phân tích tình hình sử dụng tại Công ty cổ phần Sông Đà 6.06 chúng ta đã nắm bắt được tình hình quản lý, cách thức huy động và sử dụng vốn, những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong quá trình sử dụng. 2.3.1. Những kết quả đạt được. Công ty đã luôn bổ sung và điều chỉnh kịp thời nhu cầu vốn cho kinh doanh, phù hợp với yêu cầu và quy mô hoạt động của Công ty trong từng giai đoạn. Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, thu được lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng lên qua các năm. Điều này cho thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là rất cao. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty có nhiều chuyển biến tích cực. Số vòng quay vốn tăng lên qua các năm. Doanh thu đạt ở mức cao, lợi nhuận thu về tương đối khá, có đóng góp đáng kể vào Ngân sách Nhà nước, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. Với cơ cấu vốn như hiện tại thì vốn vay chiếm tỷ trọng khá cao, cho thấy mức độ tự chủ của Công ty còn thấp. Vốn vay nhiều làm cho Công ty phải gánh một tỷ lệ nợ cao, chi phí nhiều để thanh toán lãi vay hàng năm. Do Công ty phải đi vay để có vốn đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục. Vốn của Công ty luôn bị chiếm dụng, mức độ đầu tư vào hàng hóa tồn kho cũng như các khoản phải thu cao. Do Công ty chưa có sự tập trung vào việc thu hồi vốn trong kinh doanh vật tư và hoạt động xây lắp. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn cao nhưng chưa đều, do doanh thu hàng năm tăng lên nhưng không tiết kiệm được chi phí. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6.06 Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhìn chung là đạt hiệu quả. Để quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty có lợi nhuận ngày càng tăng, Công ty cần cố gắng giữ vững những thành quả đạt được và không ngừng cải tiến những chỉ tiêu, yếu tố chưa đạt để nhằm mục đích cuối cùng là hiệu quả ngày càng nhiều. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được biểu hiện bằng quá trình tuần hoàn vốn. Do vậy, để quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục cần phải có đủ vốn để bổ sung kịp thời khi cần thiết. Trước hết, cần tăng cường các khoản phải thu, hệ số vòng quay vốn có thể nhanh hơn nếu Công ty tăng nhanh năng suất lao động, làm tăng doanh thu thuần tạo điều kiện tốt cho vốn quay vòng thích ứng với nhu cầu của Công ty. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Sông Đà 6.06, cần có một số biện pháp cụ thể phù hợp với đặc thù của Công ty: 3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung của Công ty cổ phần Sông Đà 6.06. Lập kế hoạch kinh doanh xác định tương đối chính xác về vốn hàng năm. Nghiên cứu và dự đoán nhu cầu thị trường để đảm bảo không thừa lượng nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa,... nhằm làm cho vốn không bị ứ đọng, tăng tốc độ chu chuyển vốn. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, hạ giá thành để tăng sức cạnh tranh, xúc tiến nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tăng doanh thu phải đi đôi với tiết kiệm chi phí. Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó tìm thị trường mới. 3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Định kì phải xem xét đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định. Điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với giá cả thị trường. Đánh giả tài sản cố định thấp hơn giá trị thực của nó thì không thực hiện tái sản xuất tài sản cố định: như đánh giá cao hơn giá trị thực thì sẽ nâng cao giá thành sản xuất, sản phẩm tạo ra được định giá cao mất đi tính cạnh tranh và khó tiêu thụ. Đánh giá lại tài sản cố định giúp cho nhà quản lí nắm bắt được tình hình biến động vốn của Công ty. Để có những giải pháp đúng đắn đối với loại vốn này như lập kế hoạch khấu hao, thanh lý hoặc nhượng bán một số tài sản cố định không cần thiết, tài sản sử dụng không hiệu quả góp phần bổ sung nguồn vốn lưu động. Thực hiện chế độ bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản cố định theo quy định. Một mặt, đảm bảo tài sản cố định duy trì năng lực hoạt động bình thường, tránh được tình trạng hư hỏng. Mặt khác thông qua việc bảo quản bảo dưỡng, đầu tư mới Công ty có cơ sở để quản lý tốt hơn các chi phí sửa chữa máy móc thiết bị và xây dựng cơ bản dở dang, tránh tình trạng vốn cố định ở Công ty nhiều nhưng hiệu quả mang lại không cao. Đầu tư mới khi đã xác định khá chính xác nhu cầu thị trường cũng như dung lượng thị trường, khả năng hoạt động kinh doanh lâu dài của thiết bị được đầu tư mới. Giảm thiểu tối đa thời gian thiệt hại trong sản xuất. Chẳng hạn như khi thiếu nguyên liệu cho sản xuất thì máy móc ngừng hoạt động. Do đó, công tác chuẩn bị nguồn nguyên liệu có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định (Công ty phải chủ động được nguồn cung cấp). Đồng thời, khi thiết bị bị hỏng thì phải nhanh chóng khắc phục sửa chữa, đưa nhanh trở lại vào quá trình sản xuất. Trước khi áp dụng những biện pháp kỹ thuật mới, hiện đại cũng như việc đầu tư mới, Công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách nâng cao tay nghề cho công nhân. Nắm rõ tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định sẽ giúp họ quản lý và sử dụng tốt hơn đạt hiệu quả cao hơn. Để giảm bớt nguồn vốn ứ đọng, Công ty có thể xem xét thuê những tài sản sử dụng trong thời gian ngắn (thay vì phải vay thêm nợ để mua nhưng lại sử dụng không hết công suất), cho thuê những tài sản hiện tại chưa cần thiết sử dụng, thậm chí bán cả những tài sản sử dụng không hiệu quả. 3.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. a) Một số biện pháp quản lý vốn lưu động. Định kỳ phải kiểm kê đánh giá lại toàn bộ vật tư, hàng hóa, vốn bằng tiền, các khoản phải thu để xác định vốn lưu động hiện có. Trên cơ sở đó đối chiếu với sổ sách để có hướng điều chỉnh hợp lý. Tính toán tương đối chính xác nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch cũng như có kế hoạch sử dụng số vốn đó. Xác định nhu cầu vốn lưu động để Công ty chủ động tìm các nguồn tài trợ. Muốn có nguồn vốn ổn định cho hoạt động kinh doanh (vốn cố định cũng như vốn lưu động), Công ty phải thường xuyên thiết lập các mối quan hệ với các đơn vị tài chính ngân hàng. Công ty cần có kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm để xin vay vốn ngắn hạn tạm trữ vật tư hàng hóa ... Công ty phải thiết lập và trình bày các dự án có tính khả thi cao nhằm tìm kiếm các nguồn vay dài hạn với lãi suất ưu đãi phục vụ cho đầu tư chiều sâu và phát triển lâu dài. Thu hút vốn nhàn rỗi trong nội bộ bằng cách phát hành trái phiếu Công ty cho công nhân viên. b) Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Lập kế hoạch thu chi tiền mặt, xác định lượng tiền dự trữ hợp lý không cao quá như hiện nay, không để lượng tiền nhàn rỗi nhiều, phải nhanh chóng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn, Công ty có thể sử dụng mua hàng trả tiền sớm để hưởng chiết khấu giảm giá, trả bớt các khoản nợ, ... Cần kiểm tra chặt chẽ hơn tình hình thanh toán, lên kế hoạch thu hồi công nợ đôn đốc nhắc nhở việc thu hồi nợ nhanh, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá lâu. Sau khi thu hồi công nợ, phải đưa nhanh vào quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm tăng tốc độ luân chuyến vốn lưu động. Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi an toàn, tránh tình trạng khách hàng từ chối thanh toán, dây dưa trong thanh toán. Có biện pháp mua hàng thanh toán ngay được hưởng ưu đãi hoa hồng, giảm giá, hưởng các khoản chiết khấu khi thanh toán trước hạn, ... Trong chừng mực nhất định chi tiền cho việc thu tiền sẽ làm cho thời gian thu tiền ngắn lại, giảm các khoản phải chi để dự trù phải thu nợ khó đòi, giảm tổn thất nợ khó đòi sẽ tiết kiệm được chi phí. Tính toán nhu cầu tiêu dùng để dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý tránh được tình trạng hàng tồn kho quá cao. Những vật tư, hàng hóa ứ đọng lâu ngày do kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu sử dụng Công ty cần chủ động giải quyết. Hàng hóa ứ đọng trước đây quá cao thì nên giảm giá để giảm giá trị của lượng hàng hóa này, phần chênh lệch thiếu phải được xử lý và kịp thời bù đắp góp phần bổ sung nguồn vốn lưu động. c) Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Công ty nên tinh gọn lại bộ máy quản lý, phải chú trọng vào công tác sắp xếp, bố trí công việc phù hợp với khả năng, đảm bảo đúng người đúng việc, được như vậy mới có khả năng nâng cao năng suất lao động. Khoán quỹ lương trên cơ sở lợi nhuận, kích thích tính năng động chủ động, nâng cao năng suất lao động của từng bộ phận cũng như của mỗi cá nhân. Đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt, có chính sách đãi ngộ lao động hợp lý, ... Các biện pháp trên hy vọng rằng sẽ mang lại những tác dụng nhất định góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Tuy nhiên, nó sẽ vô hiệu nếu như không được triển khai và tiến hành đồng bộ. KẾT LUẬN Công ty cổ phần Sông Đà 6.06 đang trên con đường phát triển, do đó cần phải hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất, hạch toán kế toán tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, đẩy mạnh hiệu quả sử dụng đồng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt những vấn đề cơ bản ấy sẽ đảm bảo cho Công ty ổn định và phát triển vững vàng trên thị trường hiện nay, giành được ưu thế mạnh tiến tới mở rộng quy mô sản xuất và tạo điều kiện góp phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty. Quá trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Sông Đà 6.06 cho thấy, trong lĩnh vực này đang được cải thiện, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả, luôn mang lại lợi nhuận. Điều này thể hiện sự nỗ lực, gắn bó của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty đạt hiệu quả sử dụng vốn cao, nhưng hiệu suất sử dụng vốn chưa cao và không ổn định, chưa thực hiện tiết kiệm được tối đa các khoản chi phí. Chính vì vậy mà hiệu quả kinh doanh có tăng nhưng chưa cao. Hiệu quả kinh doanh là thước đo trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề rất quan trọng đối với một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh tăng sẽ dẫn tới lợi nhuận tăng theo. Qua quá trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn, nhìn chung hoạt động tài chính của Công ty cổ phần Sông Đà 6.06 là đạt hiệu quả. Tuy nhiên, có một số chỉ tiêu chưa cao. Để quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty ngày càng phát triển, đảm bảo hiệu quả năm sau cao hơn năm trước, Công ty cần cố gắng và phát huy những thành quả đạt được và không ngừng cải tiến những chỉ tiêu chưa đạt nhằm mục đích cuối cùng là làm sao sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8042.doc
Tài liệu liên quan