Chuyên đề Phân tích hoạt động tài chính tại công ty Xây dựng công trình và thương mại giao thông vận tải

Việc bảo hộ Sở hữu công nghiệp và tư vấn chuyển giao công nghệ có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nước ta. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, chuyển giao công nghệ được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau nâng cao hiểu biết về chuyển giao công nghệ giúp chúng ta có thể rút ngắn thời gian tiến hành Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, nắm bắt thành tựu khoa học kỹ thuật, tránh lãng phí, thua thiệt cho đất nước, rủi ro cho phía Việt nam . Những năm gần đây, mặt trái của cơ chế thị trường, đã bắt đầu xuất hiện bảo hộ sở hữu công nghiệp là việc làm cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho nhà sản xuất, quyền lợi chính đáng cho người tiêu dùng, bảo đảm đúng định hướng tiến lên xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước .

doc64 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1630 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích hoạt động tài chính tại công ty Xây dựng công trình và thương mại giao thông vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a nó, song việc phân tích tỷ số tài chính chỉ có hiệu lực cao nhất khi tất cả các tỷ số cùng được sử dụng để tạo ra một bức tranh rõ ràng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 3. Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn: Những người liên quan tới doanh nghiệp có thể chưa hài lòng vì những thông tin nêu trên chưa chỉ rõ vốn được xuất phát từ đâu và được sử dụng vào việc gì theo thứ tự thời gian. Vì thế, bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn đã trở thành một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính trong việc xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và mục đích sử dụng các nguồn vốn. Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng tổng kết tài sản. Để lập được bảng này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên bảng cân đối tài sản từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Do vậy, mỗi sự thay đổi của các tài khoản trên bảng cân đối kế toán có thể được xếp vào cột nguồn vốn hay sử dụng vốn theo quy luật sau: + Nếu tăng phần tài sản và giảm phần nguồn vốn thì được xếp vào cột sử dụng vốn. + Nếu giảm phần tài sản và tăng phần nguồn vốn thì được xếp vào cột nguồn vốn. Việc thiết lập biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và những nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài trợ cho những đầu tư đó. Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn Đơn vị tính... Đầu kỳ Cuối kỳ Sử dụng vốn Nguồn vốn Tài sản 1. Tiền và chứng khoán 2. Các khoản phải thu ... Nguồn vốn 1. Vay Ngân hàng 2. Các khoản phải trả ... Tổng cộng Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng (giảm) bao nhiêu? Tình hình sử dụng vốn như thế nào? Những chỉ tiêu nào ảnh hưởng tới sự tăng (giảm) nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp? Từ đó các nhà quản lý sẽ có các giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 4. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh: Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài sản lưu động (TSLĐ) và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định (TSCĐ) và đầu tư dài hạn. Để hình thành 2 loại tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác. Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh doanh gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung, dài hạn... Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành TSCĐ, phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành TSLĐ. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên. Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào độ lớn của vốn lưu động thường xuyên. Sơ đồ xác định vốn luân chuyển: Tài sản Nguồn vốn A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Nguồn vốn ngắn hạn A- Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn III. Nợ khác IV. Nợ dài hạn B- Nguồn vốn chủ sở hữu Vốn lưu động thường xuyên Nguồn vốn Dài hạn B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tài sản dài hạn VLĐ thường = Nguồn vốn - TSCĐ = TSLĐ - Nguồn vốn xuyên dài hạn ngắn hạn Kết quả tính toán xảy ra một trong ba trường hợp sau: Trường hợp 1: VLĐ thường xuyên > 0, nghĩa là nguồn vốn dài hạn > TSCĐ. Nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào TSCĐ, phần dư thừa đó đầu tư vào TSLĐ. Đồng thời TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Trường hợp 2: VLĐ thường xuyên = 0, có nghĩa nguồn vốn dài hạn đủ tài trợ cho TSCĐ và TSLĐ đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính như vậy là lành mạnh. Trường hợp 3: VLĐ thường xuyên < 0, nguồn vốn dài hạn không đủ để tài trợ cho TSCĐ. Doanh nghiệp phải đầu tư vào TSCĐ một phần nguồn vốn ngắn hạn, TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Như vậy, VLĐ thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu: Một là, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không? Hai là, TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không? Ngoài khái niệm VLĐ thường xuyên được đề cập trên đây, trong phân tích tài chính người ta còn nghiên cứu chỉ tiêu nhu cầu VLĐ thường xuyên và vốn bằng tiền. Nhu cầu VLĐ thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu (TSLĐ không phải là tiền). Nhu cầu VLĐ = Tồn kho và các - Nợ ngắn hạn thường xuyên khoản phải thu Vốn bằng tiền = VLĐ thường - Nhu cầu VLĐ xuyên thường xuyên Chương2: Phân tích tình hình hoạt động của công ty xây dựng công trình và thương mại giao thông vận tải Sự hình thành và phát triển của công ty Xây Dựng Công Trình và thương mại giao thông Vận Tải 1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty XDCTVTMGTVT,tiền thân là “công ty kiến trúc” được thành lâp theo quyết định số929/QĐ/TC ngày 29/4/1978 của Bộ Giao Thông Vận Tải và quyết định đổi tên số 1392/QĐ/TCCB_LĐngày 25/7/1990của Bộ Giao Thông Vận Tải_Bưu Điện Trụ sở của xí nghiệp đặt tại Km9, đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân, Bắc_Đống Đa_HàNội. Điện thoại: 244133, 243051, 244232. “CTXDCT” là mmột đơn vị xây lắp bao thầu,hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản riêng tại ngân hàng. Sau 14năm xây dựng và phát triển, đến nay công ty đă có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, đảm bảo cho sự hoạt động của xí nghiệp,đáp ứng đượng yêu cầu của thị trường trên cơ sở đổi mới của Đảng và Nhà nước. Cùng với nhịp độ phát triến của nền kinh tế cả nước, công ty cũng trải qua nhiều bươ thăng trầm. Trình độ phát triểncả về mặt quy mô và tốc độ trên các mặt của công ty phụ thuộc vào các cố gắng cua tập thể và những nhận thưc quyết đoán, vai trò lãnh đạo của cá nhân phụ trách điều hành trong từng giai đoạn. Về tài sản: Từ chỗ ở nhà tầng 2tập thể nhà máy ôtô Hoà bình(khu công ty mối thành lập) công ty đã dần dần xây dựng được cơ sở vật chất để ổ định sản xuất như văn phòng làm việc, nhà xưởng sân bãi, khu tập thể và mua xắm trang thiết bị máy móc thi công bảo đảm tối thiểucho một đơn vị xây dựng hoạt động bình thường. + Đất đai: Tổng diện tích đất đai của công ty đựoc thành phố cấp chính thức là:5674m2 Ngoài văn phòng làm việc của lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ của công ty còn có: - Xưởng sản xuất vật liệu xây dụng diện tích:352m2 - Xưởng sản xuất gạch lát nền :128m2 - Xuởng + sân bãi sản xuất kéo thép và sản xuất paren, vật liệu xây dựng: 859m2 Nhà xưởng và sân bãi đă đựoc cải tạo và nâng cấp cho phù hợp với khả năng sản xuất mới. + Máy móc thiết bị: Công ty có một trạm biến thế điện 180kva - Có các loại ôtô vận tải ZIL,IFA,kịp thời vận chuyển phục vụ sản xuất. - Xe ca xe con đua đón cán bộ công nhân viên đi làm ở công trường xa - Cần cẩu tự hành:1 chiếc - Máy vận thăng:2 chiếc - Cần cẩu thiếu nhi: 4 chiếc Công ty có các máy chuyên dụng như:Máy trộn bê tông, dầm bàn, dầm dùi máy cưa máy hàn máy bào... đáp ứng kịp thời cho sản xuất. Tổng giá trị tài sản là 730 triêuị đồng * Về lưc lượng lao động: Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty hiện nay là 210 người trong đó: + Về cán bộ có 62 cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ gồm:24kỹ sư xây dựng( xây dựng dân dụng và công nghiệp, kết cấu kiến trúc, ccàu đường thuỷ côn, 1 kỹ sư cơ khí hoá xây dựng, 11kỹ sư kinh tế,26kỹ thuật vien có trình độ trung cấp. + Về công nhân có đội ngũ công nhân kỹ thuật với đầy đủ các chuyên ngành kỹ thuật như: - Thợ nề - Thợ mộc - Thợ sắt _ hàn - Thợ lắp điện nước - Thợ bê tông - Thợ sản xuất gạch lát nền - Thợ cơ khí - Lái xe và cácnghề khác phục vụ xây lắp Đội ngũ cán bộ công nhân viêncủa công ty có khả năng thi công hoàn chỉnh đồng bộ công trình theo hình thức chìa khoá trao tay, (từ thiết kế thi công) * Truyền thống sản xuất của xí nghiệp (công ty) Quá trình xây dựng và trưởng thànhcủa công ty gawns liền vớinhững công trình trong và ngoài ngành được những ngưòi thợ công ty dựng lên. Có thể nói các nhà má, xí nghiệp liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải có được cơ ngơi nhu ngày hôm nay,phần lới là do công súc của cán bộ công nhân viên công ty xây dựng công trình dựng lên. Là một đơn vị chuyên ngành cơ bản, công ty đã tưng làm việc kháóat thiêt kế, thi công các công trình nhà công nghiệp từ 1-2 tầngvà nhà dân dụng đến 7 tầng, hệ thống cấp thoat nước sân bãi, đường nội bộ ... gồm nhà ở,nha làm việc,nhà xưởng, nhà ăn, nhà làm việc,trưòng học, bệnh viện, nhà văn hoá,trạm khí tượng thuỷ văn,đường bê tông và trang trí nội thất. Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật ngày càng được đào tạo rèn luyện, đã thi công đạt tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn quốc gia. Bên cạnh sản xuất xây lắp, công ty cũng đầu tư thích đáng cho sản xuất phụ đó là sản xuất các cấu kiện gỗ, thép,bê tông cốt thép . Từ năm 1991 công ty đã đua xưởng gạch nát nền, gạch hoa bê tông, sản xuất gạch nung và tấm lợp vào sản xuất. Các sản phẩm của công ty được khách hàng chấp nhận và mua nhiều đồng thời công ty sản xuất để đua vào công trình. Hiện nay công ty đang đưa dây truyền kéo thép vào hoạt động. đây là sản phẩm mới, công ty đang nghiên cứu để đưa vào sản xuất. Hàng năm công ty luôn hoàn thành và hoàn thành Vượt kế hoạch đề ra, được cấp trên khen ngợi và tặng cơ thi đua. 2 Đặc điểm về bộ máy quản lý: Để đảm bảo cho hoạt động của công ty diễn ra thường xuyên và đi vào nề nếp, ổn định vào sự thống nhất từ trên xuống dưới, giúp cho công ty không ngừng tăng hiệu quả khinh doanh và để hoàn thiện các mối quan hệ kinh tế,công ty đã tổ chưc hoạt động kinh doanh của mình theo mô hình chưc năng... Nguyên tắc chung Ban giám đốc: Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty,chịu trách nhiệm trước tổng công ty và pháp luật trứoc việc điều hành hoạt động của công ty. Giám đốc do tổng công tyhay hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. Chức năng nhiệm vụ của giám đốc Tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. Công tác hành chính: Chăm lo đến công tác đời sống của công tynhư nơi làm việc,nơi ở củacủa cán bộ công nhân viên . Công ty có 3giám đốc đảm nhiệm các vai trò khác nhau, đó là :Phó giám đốc kỹ thuật, phó giám đốc kinh doanh phó giám đốc nội chính Các phó giám đóc có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành công việc điều hành doanh ngiệp theo nhiệm vụ đã phân công - Đối với phó giám đốc kỹ thuật Chịu trách nhiệm về công tác xây dựng, công tát quản lý thi công và các công trình. Trực tiếp chỉ đạo công tát lập thiết kế thi công, tiến độ chất lượng công trình và an toàn lao động. Trực tiếp chỉ huy một số công trình lớn, công trình quan trọng . - Đối với phó giám đốc kinh doanh Tham mmưu cho giám đốc lập các dự án mở rộng sản suất, các luận chứng kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng cơ bản Chỉ đạo chặt chẽ, kịp thời công tác lập ké hoạch, tổ chức thi công, tiến độ chất lượng công trình, an toàn lao động * Phòng kinh tế kế hoạch : Chức năng và nhiệm vụ : Là bộ phận tham mưu giúp công ty về côngtác kế hoạch, chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh, giúp giám đốc công ty về công tác kinh tế kế hoạch . Xây dựng kế hoạch dài hạn, hàng năm, quí của công ty bao gồm :Kế hoạch sản xuất, xây lắp, lao động tiền lưong, kế hoạch đầu tư, kế hoạch xây dựng cơ bản, tổng hơp kế hoạch sản xuất kỹ thuật,tài chính năm, quí của công ty. Cânđối các kế hoạch sản xuất các kỹ thuật, tài chính năm, quí của công ty, giúp công ty giao nhiệm vụ cho các xí nghiệp, đon vị . Thực hiện chế độ báo cáo kế hoạch định kì và đột xuất với cấp trên đúng qui định. Giúp giám đốc công ty bổ xung hoặc điều chỉnhkế hoạch, năm quí của công ty. Giúp giám đốc công ty đề nhgị bộ công nhân mưcđộ hoàn thành kế hoạch hàng năm của công ty và quyết định kế hoạch hoàn thành năm của các xí nghiệp trực thuộc . Nghiên cứu bổ sung hoàn thiện phương pháp kế hoạch hoá của công tyhướng dẫn phương pháp nghiệp vụ xây dựng báo cáo kế hoạch của các đơn vị trong công ty. Xây dựng đè án phát triển của công ty, nghiên cứu xây dựng, đề xuất các biện pháp kinh tế thích hợp để kích thích sản xuất và giải quyêt việc làm, pháp triển kinh tế chung của công ty. Tổng hợp hẹ thống hoá các tài liệu về giá cả và lập dự toán, đơn giá nhân công, ca máy ...thông báo cho các xí nghiệp . Xây dựng các định mức đơn giá dư toán,phụ ký, đơn giá sản phẩm kiến nghị với bộ và cơ quan quản lý cấp trếnửa đổi, bổ xung sao cho phù hợp với việc sản xuất của công ty. Kiểm tra việc xác định giá cả các sản phẩm, vật tư, phụ tùng...của xí nghiệp . * Phòng kế toán tài chính: Là phòng có chưc năng giúp phó giám đốc về công tác hạch toán kế toán,quản lý và sử dụng các loại vốn, quỹ, phân phối và phân phói lại thu nhập cuẩ các đơn vị trong công tytheo chế độ phù hợp với điều kiện cụ thể. đòng thời giúp giám đốc thưc hiện việc kiểm tra, kiểm soát baèng tiền đối vớimọi hoạt động của các bộ phận của các bộ phận các đơn vị trực thuộc của công ty, phối hợp với các phòng ban trong công ty đôn đốc kiểm tra việc thưc hiện các kế hoạch sản xuất Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đơn vị VNĐ Năm Doanh thu 1992 8965456412354 1993 9512456987855 1994 1025654547554 1995 9875455622481 1996 1048712396545 1997 1125454547821 1998 1245745692234 1999 1454212387623 2000 1717948213537 Bảng: Doanh thu từ các hoạt động xây dựng công trình Đơn vị tính VNĐ STT Tên các công trình Chi phí thực tế Doanh thu 1 Mỹ Đức 21.000.123 28.133.584 2 Tuyên Quang - Thượng Bộ 856.123.541 1.132.993.468 - Hạ Bộ 546.814.391 737.417.608 3 Phà bảo hà 423.659.874 688.422.561 4 Đường 205 995.976.321 1.289.578.485 5 Viện Nghiên Cứu 485.687.981 691.216.157 6 Lạc thuỷ 120.487.652 259.596.488 7 CK120 548.975.115 645.666.347 8 Sơn La - Hạ Bộ 324.789.454 432.626.704 Thượng Bộ 758.956.541 878.853.797 9 Láng Hoà Lạc 169.854.123 239.634.806 10 Mộc Châu 115.869.745 149.014.188 11 Biển Số nhà 223.659.871 281.393.052 12 Quốc Lộ 18 124.578.965 159.349.931 13 Cầu bình thuận 186.458.478 224.869.600 14 Quốc Lộ 1A 301.456.987 329.707.563 15 Cảng Linh Phúc 895.765.412 1.154.189.104 16 Cầu Bính 712.549.874 881.778.045 17 Chi phí quản lý Tổng cộng 7.812.664.448 10.264.441.378 Bảng: Bảng thuyết minh báo cáo tài chính năm 2000 Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 1. Bố trí cơ cấu vốn: - Tài sản cố định / Tổng số tài sản (%) 42 29 - Tài sản lưu động / Tổng số tài sản (%) 58 61 2. Tỷ suất lợi nhuận: - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) 14 13 - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%) 15 17 3. Tình hình tài chính: - Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản (%) 53 55 - Khả năng thanh toán (%) + Tổng quát: Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn 71 76 + Thanh toán nhanh: Tiền hiện có / Nợ ngắn hạn 40 45 Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu: Tài sản lưu động / Tổng số tài sản tăng hơn so với năm trước thể hiện công ty sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và trên vốn tăng hơn so với năm trước thể hiện việc sản xuất kinh doanh của Công ty năm sau tốt hơn năm trước, việc sử dụng vốn của công ty cũng có hiệu quả hơn. Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản tăng thể hiện Công ty sử dụng nhiều nợ hơn. Các tỷ lệ Tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn, tỷ lệ tiền hiện có trên nợ ngắn hạn đều tăng chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty là bình thường . Đó là những phân tích trong thuyết minh báo cáo tài chính của công ty. Tuy nhiên, những thuyết minh này còn sơ sài, không đầy đủ và không tạo cơ sở để đánh giá toàn diện tình hình tài chính của công ty. Vì vậy, trong thời gian tới để nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính, cán bộ phòng Tài chính - kế toán - thống kê cần đi sâu phân tích và chỉ ra được những nguyên nhân gây ra được những hiện tượng bất thường xảy ra trong kinh doanh. Đồng thời cần phân tích đồng bộ các chỉ tiêu cơ bản để hoạt động phân tích tài chính của công ty được thực hiện một cách quy củ và có hệ thống. III. Phân tích tài chính tại Công ty Xây dựng công trình và thương mại giao thông vận tải 1. Nguồn thông tin sử dụng trong PTTC của Công ty. Nói đến thông tin sử dụng trong Phân tích tài chính của một doanh nghiệp phải nói đến cả nguồn thông tin của nội bộ doanh nghiệp và những thông tin bên ngoài doanh nghiệp. Đối với Công ty Xây Dựng Công Trình và Thương Mại Giao Thông Vận Tải, là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải những thông tin bên ngoài được Công ty hết sức quan tâm như những chính sách, đường lối của Nhà nước có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện dưới dạng các điều luật, các văn bản dưới luật do Nhà nước ban hành. Ngoài ra, do Công ty có quan hệ hợp tác với một mạng lưới rộng khắp cả trong và ngoài nước nên Công ty cũng rất chú trọng đến những thông tin về các hoạt động đầu tư, các doanh nghiệp, các đối tác... Đối với những thông tin bên trong dùng cho việc phân tích tài chính, Công ty chủ yếu sử dụng các báo cáo tài chính như: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo sản lượng doanh thu. Đây là những thông tin hết sức quan trọng quyết định đến tính chính xác trong Phân tích tài chính tại Công ty. Dưới đây là một số Báo cáo tài chính chủ yếu Bảng: Bảng cân đối kế toán năm 1999 Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm 1 2 3 4 A.Tái sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 790.357.450,5 8.666.646.158 I. Tiền 110 22.378.194,9 363.731.361 1.Tiền mặt tại quỹ gồm cả ngân phiếu 111 15.415.661,7 13.234.144,8 2.Tiền gửi ngân phiếu 112 6.962.533,2 350.497.216,2 II.Các khoản phải thu 130 680.014.218,6 7.886.268.514 1.Phải thu của khác hàng 131 601.050.396,6 7.712.306.339 2.Phải trả cho người bán 132 9.242.171,88 3.Phải thu nội bộ 135 41.151.502,8 104.473.063,8 4. Các khoản phải thu khác 138 37.812.319,2 60.246.939,68 III.Hàng tồn kho 140 22.539.119,4 71.211.897,12 1.Nguyên liệu vật liệu tồn kho 142 8.021.651,4 4.864.238,72 2.Công cụ dụng cụ trong kho 143 14.517.468 26.723.258,4 3.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 39.624.400 IV. Tài sản lưu động 150 65.425.917,6 345.434.385,4 1.Tam ứng 151 3.0562.302,6 149.806.992 2.Chi phí trả trước 152 15.998.212,8 3.Chi phí chở kết chuyển 153 18.865.402,2 65.249.593,32 4.Các khoản thuế chấp ký ngắn hạn 155 130.377.800 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 I.Tài sản cố định 210 334.607.167,8 1.256.087.016 1.Tài sản cố định hữu hình 211 - Nguyên giá 212 1.066.976.630 1.617.640.374 - Giá trị hao mòn luỹ kế 213 (642.369.462,3) (361.553.357,6) Tổng cộng tài sản 250 1.124.964.618 9.922.733.174 Nguồn vốn A.Nợ phải trả 300 1.954.211.276 10.220.981.754 I.Nợ ngắn hạn 310 1.952.861.276 10.192.669.737 1.Vay ngắn hạn 311 381.442.500 4.611.621.742 2.Phải trả cho người bán 313 133.560.000 2.068.682.118 3.Người mua trả tiền trước 314 84.659.841,9 291.546.278,7 4.Thuế và các khoản phải trả Nhà nước 315 243.428.747 360.339.610,8 5.Phải trả công nhân viên 316 5.397.086,7 1.300.213 6.Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 473.478.101 2.205.707.477 7.Các khoản phải trả phải nộp khác 318 630.445.000 653.472.297,9 II.Nợ khác 430 13.500.000 28.312.016,52 1.Chi phí phải trả 331 0 28.312.016,52 2.Nhận ký quỹ ký cược dài hạn 333 1.350.000 0 B.Nguồn vốn chủ sở hữu 400 0 0 I.Nguồn vốn - Quỹ 410 (829.246.658) (298.248.580) 1.Nguồn vốn kinh doanh 411 436.196.702 1.222.856.312 2.Lãi chưa phân phối 416 (1.277.848.625) (1.530.416.330) 3.Quỹ khen thưởng phúc lợi 417 12.405.266,1 9.311.438,68 Tổng cộng nguồn vốn 430 1.124.964.618 9.922.733.174 Bảng 2: Bảng cân đối kế toán năm 2000 Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm 1 2 3 4 A.Tái sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 878.174.945 9.420.267.563 I. Tiền 110 24.864.661 395.360.175 1.Tiền mặt tại quỹ gồm cả ngân phiếu 111 17.128.513 14.384.940 2.Tiền gửi ngân phiếu 112 7.736.148 380.975.235 II.Các khoản phải thu 130 755.571.354 8.572.030.994 1.Phải thu của khác hàng 131 667.833.774 8.382.941.673 2.Phải trả cho người bán 132 10.045.839 3.Phải thu nội bộ 135 45.723.892 113.557.678 4. Các khoản phải thu khác 138 42.013.688 65.485.804 III.Hàng tồn kho 140 25.043.466 77.404.236 1.Nguyên liệu vật liệu tồn kho 142 8.912.946 5.287.216 2.Công cụ dụng cụ trong kho 143 16.130.520 29.047.020 3.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 43.070.000 IV. Tài sản lưu động 150 72.695.464 375.472.158 1.Tam ứng 151 33.958.114 162.833.687 2.Chi phí trả trước 152 17.775.792 3.Chi phí chở kết chuyển 153 20.961.558 70.923.471 4.Các khoản thuế chấp ký ngắn hạn 155 141.715.000 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 I.Tài sản cố định 210 371.785.742 1.365.311.974 1.Tài sản cố định hữu hình 211 - Nguyên giá 212 1.185.529.589 1.758.304.754 - Giá trị hao mòn luỹ kế 213 (713.743.847) (392.992.780) Tổng cộng tài sản 250 1.249.960.687 10.785.579.537 Nguồn vốn A.Nợ phải trả 300 2.171.345.862 11.109.762.776 I.Nợ ngắn hạn 310 2.169.845.862 11.078.988.845 1.Vay ngắn hạn 311 423.825.000 5.012.632.328 2.Phải trả cho người bán 313 148.400.000 2.248.567.520 3.Người mua trả tiền trước 314 94.066.491 316.898.129 4.Thuế và các khoản phải trả Nhà nước 315 270.476.385 391.673.490 5.Phải trả công nhân viên 316 5.996.763 1.413.275 6.Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 526.086.779 2.397.508.127 7.Các khoản phải trả phải nộp khác 318 700.494.444 710.295.976 II.Nợ khác 430 15.000.000 30.773.931 1.Chi phí phải trả 331 30.773.931 2.Nhận ký quỹ ký cược dài hạn 333 1.500.000 B.Nguồn vốn chủ sở hữu 400 I.Nguồn vốn - Quỹ 410 (921.385.175) (324.183.239) 1.Nguồn vốn kinh doanh 411 484.663.002 1.329.191.643 2.Lãi chưa phân phối 416 (1.419.831.086) (1.663.496.011) 3.Quỹ khen thưởng phúc lợi 417 13.783.629 10.121.129 Tổng cộng nguồn vốn 430 1.249.960.687 10.785.579.537 Bảng 3: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1999, 2000 Chỉ tiêu Mã số Luỹ kế đầu năm 1999 Luỹ kế đầu năm 2000 1 2 3 4 Tổng doanh thu 01 15.614.945.777 17.948.213.537 Thuế 07 263.851.913,9 303.278.062 1.Doanh thu thuần 10 15.351.093.863 17.644.935.475 2.Giá vốn hàng bán 11 1.299.5862.772 14.937.773.301 3.Lợi tức gộp 20 2.355.231.091 2.707.162.174 4.Chi phí bán hàng 21 1.171.169.859 1.346.172.252 5.Chi phí quản lý Doanh nghiệp 22 830.238.423,9 954.297.039 6.Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh 30 353.822.808,2 406.692.883 - Thu nhập hoạt động tài chính 31 27.209.165,61 31.274.903 - chi phí hoạt động tài chính 32 2.229.403,71 2.562.533 - Thuế doanh thu thuê xưởng 33 311.808 358.400 7.lợi tức hoạt động tài chính 40 24.667.953,9 28.353.970 - Các khoản thu nhập bất thường 41 156.330.936 179.690.732 - Chi phí bất thường 42 141.698.758 162.872.136 8.Lợi tức bất thường 50 14.632.178 16.818.596 9.Tổng lợi tức trước thuế 60 393.122.940,6 451.865.449 2. Phân tích khái quát vể hoạt động về hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua. 2.1. Doanh thu: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua có mức tăng trưởng đáng kể với tốc độ tăng năm sau lớn năm trước(năm 2000 so với năm 1999 là 18,13%). Doanh thu của Công ty được thực hiện là tổng hợp doanh thu của các đơn vị trực thuộc: Xí nghiệp cơ khí và an toàn giao thông, Xí nghiệp xây dựng cầu đương, Xí nghiệp cung ứng vật tư, Xí nghiệp xây dựng dân dụng công nghiệp, Đội hoàn thiện công trình . Trong đó phần lớn doanh thu được thực hiện ở Xí nghiệp xây dựng cầu đường . Bên cạnh đó trong thời gian qua Công ty cũng đã trang bị hiện đại hoá máy móc, thiết bị, và một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ nhanh nhạy trong việc thu thập các thông tin, một đội ngũ công nhân lành nghề để có thể xây dựng các công trình có chất lượng cao nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Thực tế cho thấy đến nay Công ty Xây dựng công trình và thương mại giao thông vận tải đã nhận đuợc rất nhiều các công trình xây dựng trên toàn quốc và có hoạt động hợp tác thường xuyên, liên tục với các doanh nghiệp trong và ngoài ngành . 2.2. Chi phí: Bảng: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố Yếu tố chi phí Số tiền 1999 Số tiền 2000 - Nguyên vật liệu - Nhiên liệu động lực 10141950143 12368231882 - Tiền lương và các khoản phụ cấp 926499076 1129876922 - Bảo hiểm xã hội, y tế, kinh phí công đoàn 63493950.54 77431647 - Khấu hao tài sản cố định 83944757.1 102371655 - Chi phí dịch vụ mua ngoài 2392959691 2918243536 - Lãi tiền vay 254899073.8 310852529 - Chi phí bằng tiền khác 347898402.1 424266344 Cộng 14213285094 17331274505 Phần luân chuyển nội không tính vào chi sản xuất kinh doanh 11123131784 13564794858 Tổng cộng 25334776878 30896069363 Qua bảng chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố cho thấy so với năm 1999, trong năm 2000 hầu hết các yếu tố về chi phí đều tăng. Điều này đã dẫn tới tổng chi phí năm 2000 cao hơn năm 1999 (30.896.069.363VNĐ so với 25334776878VNĐ(21,951%)). Đồng thời tốc độ tăng về chi phí của năm 2000 so với năm 1999 cũng lớn hơn tốc độ tăng về doanh thu ( 18,136% ). Điều này cũng góp phần làm giảm lợi nhuận của Công ty trong năm 2000. Chính vì vậy mà Công ty cũng cần phải có những chiến lược, kế hoạch để làm giảm chi phí nhằm nâng cao lợi nhuận. Để phân tích rõ hơn, Công ty đã chia chi phí theo yếu tố ra làm 2 loại là chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó chi phí sản xuất kinh doanh chiếm phần lớn trong Tổng chi phí (96,91%) còn chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ chiếm một phần rất nhỏ (3,09%). Tốc độ tăng của chi phí sản xuất kinh doanh cũng lớn hơn tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp (21,95% so với 14,94%). Đối với chi phí sản xuất kinh doanh các chỉ tiêu năm sau đều tăng so với năm trước vì: Năm 2000 Tổng số công nhân viên của Công ty là 139 người tăng so với năm 1999 là11 người nên chi phí về tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn tăng do vậy chi phí nhân công tăng. Bên cạnh đó để đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình kéo theo sự gia tăng trong chi phí về nguyên vật liệu, dụng cụ sản xuất, khấu hao, sửa chữa tài sản... Trong năm 2000 Công ty cũng chú trọng đến an toàn lao động, chú trọng đến việc tuyên truyền quảng cáo. Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp vì chiếm một phần rất nhỏ so với toàn bộ chi phí của Công ty nên mặc dù năm 2000 so với năm 1999 có tăng nhưng không đáng kể. 3. Phân tích chỉ tiêu trong hoạt động tài chính . 3.1 Một số chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn năm 2000 Bảng tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu Số đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Số cuối kỳ I.Nguồn vốn kinh doanh 484.663.002 844.528.641 1.329.191.643 1.Ngân sách nhà nước cấp 310.977.031 165.880.000 476.857.031 2.Tự bổ sung 173.685.971 678.648.641 852.334.612 II.Các quỹ 1.Quỹ khen thưởng 2.Quỹ phúc lợi 13.783.629 3.662.500 10.121.129 Bảng các khoản phải thu và nợ phải trả năm 2000 Chỉ tiêu Đầu kỳ Tăng Giảm Cuối kỳ I.Các khoản phải thu 789.529.468 23.114.521.911 15.169.186.698 8.734.864.681 Phải thu từ khách hàng 667.833.774 17.224.729.095 9.509.621.196 8.382.941.673 Phải trả cho người bán 33.958.114 4.107.885.728 4.097.839.889 10.045.839 Phải thu tạm ứng 45.723.892 1.519.542.047 1.390.666.474 162.833.687 Phải thu nội bộ 42.013.688 177.202.449 109.368.663 113.557.678 Phải thu khác 2.169.845.86 85.162.592 61.690.476 65.485.804 II.Các khoản phải trả 22.241.269.317 13.332.126.334 11.078.988.845 1.Nợ dài hạn 2.Nợ ngắn hạn Vay ngắn hạn 423.825.000 7.405.968.298 2.817.160.970 5.012.632.328 Phải trả cho người bán 148.400.000 6.139.917.852 4.039.550.332 2.248.567.520 Người mua trả trước 94.566.491 1.117.418.000 895.086.362 316.898.129 Phải trả cho công nhân viên 5.996.763 507.058.013 511.641.501 1.413.275 Phải trả thuế 270.476.385 379.912.044 258.714.939 391.673.490 Phải trả nội bộ 526.086.779 6.090.312.265 4.218.899.917 2.397.508.127 Phải trả khác 700.494.444 600.873.845 591.072.313 710.295.976 *Khả năng thanh toán của công ty năm 2000 Khả năng thanh toán của công tylà khả năng hoàn trả các khoản nợ khi đến hạn. Tài sản lưu động 30896069363 Chỉ số lưu hoạt = ----------------------- = ------------------ = 2,79 Nợ ngắn hạn 11078991854 Như vậy chỉ số lưu hoạt cho thấy khả năng thanh toán của công ty cao hơn mức trung bình toàn ngành Công ty đã sử dụng tiền vốn lưu động là 30896069363 VNĐ để đưa vào hoạt động và chỉ số lưu hoạt thể hiện khả năng thanh toán của công ty đặt hiệu quả cao . Tuy nhiên, do hình thức đưa vốn vào để đầu tư xây dựng công trình có thể kéo dài hàng tháng, hàng năm do vậy việc thu hồi vốn của Công ty còn phụ thuộc nhiều vào thời gian thi công công trình . Khả năng thanh toán tức thời của Công ty có thể nói hoàn toàn không thể thực hiện được . * Hệ số cơ cấu tài sản Hệ số cơ cấu tài sản cho ta biết một đồng vốn mà Công ty đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào tài sản cố định và bao nhiêu đầu tư vào tài sản lưu động. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh doanh mà hệ số này ở mức độ cao thấp khác nhau và nếu bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt bấy nhiêu. Ta thấy tỷ trọng tài sản cố định và tài sản lưu động so với tổng tài sản của Công ty là tương đối đồng đều . Sở dĩ tỷ trọng tài sản cố định của Công ty là tương đối lớn là vì Công ty Xây dựng công trình và thương mại giao thông vận tải hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông nên đòi các máy móc, trang thiết bị hiện đại, có giá trị lớn . * Cơ cấu nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 1999 là 9.922.733.174 VNĐcòn năm 2000 là10785579537. Như vậy có thể thấy cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong 2 năm 1999, 2000 là tương đối thấp vì công ty xây dưng công trình được thành lập chưa lâu vốn đầu tư còn ít .từ năm 1999 đến năm 20000 vốn đầu tư tăng không đáng kể . Tổng vốn chủ sở hữu tăng nên chủ yếu là nhậm được từ đầu tư ngân sách nhà nước cấp và vốn tự bổ xung. Tình trạng vốn vay lớn hơn vốn tự có là tình trạng tương đối phổ biến trong các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay. Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bắt buộc Công ty phải tăng các khoản vay ngân hàng. Điều này thể hiện khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty là chưa được tốt . Tóm lại, khả năng cân đối vốn của Công ty trong 2 năm 1999, 2000 là chưa được khả quan lắm. 4. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn. Qua phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2000 cho thấy vốn sử dụng của công ty là những nguồn vốn vay ngân hàng chủ yếu sử dụng trong việc đầu tư vào các công trình. Trong năm 2000 nguồn vốn và sử dụng vốn tăng gần 1 tỷ đồng như vậy nếu xét về mục tiêu lợi nhuận thì kết quả này rất khả quan, đánh dấu một sự tăng trưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua bất chấp những biến đổi về tài chính, kinh tế trong khu vực và trên thế giới . Về nguồn vốn, Tổng cộng là 10.785.579.537 VNĐ trong đó nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm (chiếm 14,27%), tiếp đến công ty huy động từ một số nguồn khác như: Đưa công trình xây dựng cơ bản hoàn thành vào sử dụng (Chiếm 27,20%), tài sản lưu động khác (chiếm 0,03%) . Trong quá trình sử dụng nguồn vốn, vay ngắn hạn rất lớn như vậy việc sử dụng vốn của công ty chủ yếu là thanh toán nợ ngắn hạn, điều này ảnh hưởng phần nào đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Qua đó ta cũng thấy công ty đã đầu tư vào tài sản cố định tương đối thấp. Điều này thể hiện côn ty chưa có được chiến lược phù hợp với chiến lược phát triển của mình và cũng chưa phát huy được hiệu quả. 5. Phân tích việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu: vốn lưu động thường xuyên, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và vốn bằng tiền. Vì công ty không dùng nguồn vốn vay ngắn hạn nên công ty không có điều kiện tốt để đầu tưvào tài sản cố định Tóm lại, qua các phân tích trên cho thấy đến nay khả năng tài chính của công ty là còn nhiều thiếu sót cầnphải khắc phục để tạo uy tín trên thị trường trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Chỉ tiêu Số còn phải nộp kỳ trước Phải nộp kỳ này Đã nộp trong kỳ này Còn phải nộp đến cuối kỳ này I.Thuế 270.476.385 379.912.044 258.714.939 391.673.490 1.Thuế doanh thu (hoặc VAT) 211.508.574 303.278.062 219.770.425 295.016.211 2.Thuế xuất khẩu 59.394.569 38.944.514 20.450.055 3.Thuế lợi tức 50.399.599 50.399.599 4.Thu trên vốn 8.568.212 16.881.013 25.449.225 5.Tiền thuế cho thuê xưởng 358.400 358.400 II.Bảo hiểm, Kinh phí công đoàn 1.Bảo hiểm xã hội 114.710.815 65.957.480 45.598.680 135.096.615 2.Bảo hiểm y tế 6.558.500 10.344.300 10.344.300 6.558.500 6. Đánh giá tình hình tài chính của công ty. 6.1. Thành công. Công ty Xây dựng công trình và thương mại giao thông vận tải thuộc Bộ giaothông vận tải .Do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu sự tác động trực tiếp của các cơ chế quản lý giám sát của Bộ giao thông, của các chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước. Trong thời gian qua với sự nỗ lực của bản thân mình, công ty đã đạt được những thành công to lớn đưa công ty trở thành một trong những ngành xây dựng uy tín có sưc cạnh tranh cao. Những kết quả đạt được của công ty đã góp phần quan trọng vào sự lớn mạnh của xây dựng nói chung và ngành xây dựng giao thông noi riêng. Thứ nhất, doanh thu của công ty đạt được trong thời gian qua không ngừng tăng trưởng. Năm 1999 là 9.922.733.174VNĐ, năm 2000 là 10.785.579.537 VNĐ . Sở dĩ như vậy là vì công ty đã không ngừng đổi mới, hiện đại hoá trang thiết bị nâng cao chất lượng thi công các công trình đảm bảo cả về tiến độ thi công và chất lượng công trình vì vậy trong năm 2000 công ty đã đấu thầu được rất nhiều các dự án xây dựng. Thứ hai công ty đã có rất nhiều biện pháp, chính sách thích hợp và không ngừng điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh cho phù hợp biểu hiện ở khả năng thanh toán của công ty được bảo đảm, việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doang ngày một tôt hơn... Thứ ba, là mặc dù trong thời gian qua tình hình kinh tế trong nước và khu vực gặp một số khó khăn do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nhưng công ty vẫn mở rộng sản xuất kinh doanh , tạo công ăn việc làm cho nhiều người ( năm 2000 số công nhân viên của công ty tăng 139 người ) hoàn thành nhiệm vụ của Tổng công ty giao, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước ( Năm 2000 Công ty nộp ngân sách nhà nước 1.5 tỷ đồng ). Trên đây là một số thành công đáng kể đánh dấu sự nỗ lực của toàn bộ công nhân viên cũng như ban lãnh đạo của công ty. 6.2. Hạn chế Bên cạnh những thành công nêu trên, tình hình tài chính của công ty cũng còn một số mặt hạn chế như: Chi phí sản xuất của công ty tăng nhanh trong khi đó doanh thu chưa tăng nhanh một cách tương xứng do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Các khoản vay ngắn hạn của công ty tăng cao biểu hiên ở các khoản phải vay ngân hang để đầu tư vào các hoạt động xây dựng công trình, nguyên nhân là dođặc tính riêng của ngành xây dựng . Mức doanh lợi vốn chủ sở hữu và doanh lợi vốn của công ty còn tương đối thấp và trong năm 2000 lại giảm so với năm trước như vậy khả năng sinh lợi của công ty chưa cao, điều này không làm hài lòng các Nhà đầu tư do vậy mà chưa thu hút được các Nhà đầu tư. Mặc dù trong năm 2000 Công ty đã tạo công ăn việc làm thu hút thêm được nhiều lao động và nâng cao điều kiện làm việc, bảo hộ lao động... Nhưng do lợi nhuận sau thuế của công ty giảm nên đã làm cho tiền lương trung bình của công nhân viên giảm. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc phát triển tài chính của công ty I. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới Bước vào thế kỷ 21, nhận thức được những thách thức cũng như những cơ hội mà Công ty phải đối mặt, đồng thời để vững bước vào kỷ nguyên của nền kinh tế trên toàn quốc Công ty đã đặt mục tiêu phải chú trọng vào những lĩnh vực sau: - Trao đổi kinh nghiệm với các doanh nghiệp bạn bè, có các doanh nghiệp phát triển và thành công trong cải cách ngành xây dựng. - Thông qua các chương trình hiện đại hoá, cải cách, xây dựng cơ sở vật chất đưa công ty trở thành một doanh nghiệp Nhà nước có năng lực, kinh doanh hiệu quả và hạch toán độc lập. - Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu quả xây dựng công trình, có khả năng tham gia đấu thầu các công trình lớn. - Phát triển nguồn nhân lực trên các lĩnh vực: + Kinh doanh + Xây dựng công trình + Marketing Đủ sứcđứng vững trên lĩnh vực xây dựng của mình, có khả năng thi công cáccông trình có qui mô lớn. II. Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chínhtại công ty xây dựng công trình và thương mại giao thông vận tải 1 Biện pháp nâng cao hiệu quả tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1 Biện pháp nhằm nâng cao doanh thu,lợi nhuận Để tạo ra được lợi nhuận cao nhất cho mình công ty đã có một số biện pháp hữu hiệu như việc tăng uy tín trên thị trường bằng các hoạt động khiếch trương khả năng của mình như khả năng thi công, khả năng nâng cao tiến độ công trình khi tạo được các hợp đồng xây dựng công trình. Giảm các khoản chi phí như nhân công, tiền vay ngắn hạn đây là môt khoản chi phí rât lớnmà công ty phải trả khi tham gia các công trình xây dựng, các công trình lại được thi công ở những nơi xa chi phí đi lại là rất lớn, việc vận chuyển các trang thiết bị xây dựng là rất khó khăn, gần như là không có khả năng vận chuyển, chính vì vậy khi xây dựng công trình công ty hoàn toàn phải đi thuê ngoài. Điều đó cho thấy để tăng được lợi nhuận công ty chỉ có cách là năng động trong các hoạt động tham gia đấu thầu. Ngòai ra công ty còn có một hoạt động cũng thu được nguồn lợi nhuận đáng kể đó là hoạt động kinh doanh bán sản phẩm nhựa đường từ hoạt động này công tycần phải có một đội ngũ maketinh nhậy cảm với thị trường . 1.2 Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả nguồn vốn Theo các thống kê phân tích tài chính đã được thực hiện ở chương II chúng ta thấy nguồn vốn hoạt đông khinh doanh có mức độ chu chuyển tương đối chậm do các hoạt động khó thu hồi vốn chính vì vậy viêc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn là rất cần thiết để làm được điều này nhất thiết công ty phải thục hiện các biện pháp sau đây: +Sử dụng tối đa các nguồn vốn tự có của mình, hạn chế các khoản vay ngắn hạn ngân hàng. +Hạn chế tối đa các chi phí bên ngoài các hoạt động xây dựng kinh doanh. +Sử dụng nguồn lao động tránh gây thất thoát các nguồn lực công ty có thẻ huy động 1.3 Đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân Theo đánh giá ở phần thực trạng thì trình độ tay nghề của công nhân ở công ty chưa cao, trung bình chủ yếu là công nhân bậc 3 và bậc 4. Số công nhân bậc 6 trở nên chiém tỷ trọng không đáng kể. Bởi vậy việc nâng cao tay nghề cho công nhân là một yếu tố quan trọng trong việc đào tạo tay nghề ,và một việc quan trọng là phải đào tạo được một đội ngũ công nhân, cán bộ kỹ sư để đáp ứng được với việc chuyển đổi công nghệ và đảm bảo các yêu cầu sau: +Tăng tỷ trọng công nhân bậc 6,7 giảm công nhân bậc 3,4. +đa dạng hoá nghành nghè cho công nhân. Đảm bảo cho công nhân có thể tạo được nhiều công việc khác nhau thì phải đa dạng hoá ngành nghề cho họ.Bởi vì trong xây dựng,đối với một số ngành nghề đòi hỏi nguời lao động phải có một sức khoẻ tốt mà người công nhân ở độ tuổi cao không thể đáp ứng được. Chính vì vậy mà đòi hỏi công ty phải thu xếp bố trí cho họ những ngành nghề nhẹ nhàng hơn như lăps đặt điện Nhà nước, trang trí ... Để nâng cao trình độ tay nghề cho người công nhân công ty sẽ phải áp dụng phương pháp kèm cặp trong sản xuất là phù hợp. đối với những người có trình độ tay nghề thấp hoặc mới được tuyển dụng công ty sẽ bố trí một số công nhân giỏi hướng cụ thể 2. Các giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Xây dựng công trình và thương mại giao thông vận tải 2.1. Nguồn thông tin sử dung trong phân tích: Như ta đã biết thông tin có vai trò vô cùng quan trọng, nó quyết đinh đến sự thành công hay thất bại của quá trình phân tích tài chính tại một doanh nghiệp. Chính vì vậy, muốn đánh giá đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp và đưa ra các chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp cho tương lai đòi hỏi các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính phải đầy đủ, chính xác, phù hợp đảm bảo tính khách quan, trung thực của quá trình phân tích. Đối với Công ty Xây dưng công trình thương mạivà giao thông vận tải các thông tin được phản ánh một cách khá đầy đủ trong các báo cáo tài chính. Các thông tin này lại được tập hợp từ các báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc. Do vậy đề bảo đảm tính chính xác kịp thời đầy đủ của các thông tin Công ty cần xây dựng một quy trình thu thập và xử lý thông tin đồng bộ có hệ thống. Công ty nên ứng dụng máy vi tính nối mạng với các đơn vị trực thuộc để thu thập thông tin một cách chính xác kịp thời để đảm bảo cho quá trình phân tích. Đồng thời Công ty phải thực hiện việc kiểm tra và kiểm toán nội bộ thường xuyên và nghiêm túc công tác này sẽ giúp Công ty phát hiện được những sai phạm hoặc nhầm lẫn trong công tác kế toán ngay từ khâu đầu, nhờ đó sẽ hạn chế ở mức cao nhất những sai lệch số liệu trong các khâu tiếp theo và đặc biệt là khâu lập báo cáo kế toán. Như vậy, kiểm tra kiểm toán nội bộ càng chặt chẽ thì công tác kinh doanh nói chung cũng như công tác phân tích tài chính của Công ty càng chính xác. Để hỗ trợ cho công tác nàyCồng ty cần tổ chức tốt cộng tác kế toán, ứng dụng các phần mềm kế toán mới nhằm tằng cường quản lý kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh. 2.2. Nhân sự cho quá trình phân tích: Để đảm bảo quá trình thực hiện phân tích tài chính được diễn ra thông suốt và có hiệu quả thì bên cạnh nguồn thông tin sử dụng, người tiến hành phân tích tài chính cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Hiện nay, việc phân tích tài chính của công ty tế do các cán bộ, nhân viên kế toán của phòng Tài chính - kế toán - thống kê đảm nhiệm. Công ty chưa có một độ ngũ cán bộ chuyên về lĩnh vực tài chính đảm nhận việc này. Đây cũng là một hạn chế vì kế toán và tài chính có nhiều điểm khác biệt : Kế toán về bản chất chính là việc đo lường, xử lý và truyền đạt các số liệu tài chính, giúp các nhà quản lý tài chính có thể xem xét một cách toàn diện hoạt động tài chính của đơn vị. Chính vì vậy, công ty nên thành lập một bộ phận chuyên trách về phân tích và kiểm tra tài chính. Bộ phận này đuợc lãnh đạo bởi giám đốc phụ trách tài chính và bao gồm các nhân viên có chuyên môn tốt về tài chính và phân tích tài chính. Bên cạnh đó Công ty cũng cần có những chính sách đào tạo bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ phân tích tài chính. 2.3. Hoàn thiện qui trình phân tích tài chính: Cũng như hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay, công tác phân tích tài chính tại Công ty đã được triển khai nhưng chưa được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục và chưa có một hệ thống cơ sở lý luận, phương pháp phân tích hoàn chỉnh. Điều này gây hạn chế cho cấp lãnh đạo trong việc đưa ra các quyết định quản lý phù hợp. Vì vậy, để khắc phục hạn chế này Công ty nên thực hiện phân tích theo một quy trình hoàn chỉnh, với đầy đủ nội dung phân tích, phương pháp và thông tin sử dụng và đảm bảo tốt chất lượng nhân sự cho công tác phân tích. Cụ thể, Công ty nên tiến hành phân tích theo các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích: - Xác định mục tiêu chung và mục tiêu trọng tâm (nếu có) - Lập kế hoạch phân tích: + Thời gian tiến hành + Số lượng nhân sự và phân công chi tiết - Thông báo đến từng bộ phận, cá nhân theo kế hoạch - Thu thập và chuẩn bị thông tin: + Các thông tin, tài liệu nội bộ doanh nghiệp + Các thông tin bên ngoài cần thiết - Kiểm tra lại tính chính xác của các thông tin Bước 2: Tiến hành phân tích: Tiến hành phân tích đầy đủ các nội dung phân tích theo mục tiêu chung. Nếu có vấn đề nào cần chú ý thì phân tích đi sâu vào các nội dung có liên quan. Nội dung phân tích là: - Phân tích khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty - Phân tích các chỉ tiêu, tỷ lệ tài chính. Các chỉ tiêu, tỷ lệ tài chính được tập hợp qua bảng sau: Bảng: Các chỉ tiêu, tỷ lệ tài chính STT Chỉ tiêu Năm X-1 Năm X Năm X+1 X/X-1 X+1/X 1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán - Hệ số thanh toán hiện hành - Hệ số thanh toán nhanh -Hệ số thanh toán tức thời 2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính - Hệ số nợ tổng tài sản - Hệ số cơ cấu TSCĐ - Hệ số cơ cấu TSLĐ - Hệ số cơ cấu nguồn vốn 3. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động - Vòng quay hàng tồn kho ( vòng) - Kỳ thu tiền bình quân (ngày) - Hiệu suất sử dụng TSCĐ - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời - Hệ số sinh lời doanh thu - Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu - Hệ số doanh lợi vốn - Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn - Phân tích việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Bước 3: Đánh giá tình hình tài chính của Công ty: - Thành công - Hạn chế và nguyên nhân 2.4. Lập kế hoạch tài chính: Thông qua kết quả của phân tích tài chính, công ty tiến hành kế hoạch hoá tài chính. Đây chính là việc sử dụng phân tích tài chính vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua kế hoạch hoá tài chính. Công ty cần phát triển công tác kế hoạch hoá tài chính. Các nhà lập kế hoạch tài chính cần xem xét tập trung tất cả các hoạt động của doanh nghiệp chứ không đi sâu vào chi tiết. Một kế hoạch tài chính là một báo cáo về những việc sẽ được hoàn thành trong tương lai nên nó phải phản ánh được các yếu tố có tính tương lai. Kế hoạch tài chính năm mới chỉ cung cấp những dự tính của việc huy động, khai thác, phân phối và sử dụng nguồn tài chính cho cả một thời kỳ một năm, bổ sung cho kế hoạch tài chính dài hạn. Công ty cần tiến hành các công việc kế hoạch ngắn hạn một cách tin cậy, chi tiết. Kết luận Việc bảo hộ Sở hữu công nghiệp và tư vấn chuyển giao công nghệ có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nước ta. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, chuyển giao công nghệ được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau nâng cao hiểu biết về chuyển giao công nghệ giúp chúng ta có thể rút ngắn thời gian tiến hành Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, nắm bắt thành tựu khoa học kỹ thuật, tránh lãng phí, thua thiệt cho đất nước, rủi ro cho phía Việt nam . Những năm gần đây, mặt trái của cơ chế thị trường, đã bắt đầu xuất hiện bảo hộ sở hữu công nghiệp là việc làm cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho nhà sản xuất, quyền lợi chính đáng cho người tiêu dùng, bảo đảm đúng định hướng tiến lên xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước . Trong tình hình hiện nay, Công ty Xây Dựng Công Trình và Thương Mại Giao Thông Vận Tải đã góp phần không nhỏ trong việc lành mạnh hoá thị trường và hoạt động chuyển giao công nghệ . Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Thầy Mỹ và cùng toàn thể các thầy trong khoa, các cô chú trong Công ty Xây Dựng Công Trình Vận Tải và Môi Giới Vận Tải và các bạn đã giúp em hoàn thành đề tài này. Kiến nghị. Để công tác phân tích tài chính của Công ty ngày một mang lại hiệu quả thiết thực thì Ban giám đốc Công ty và Trưởng phòng tài chính kế toán phải thực sự nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sự quan tâm thể hiện ở quyết tâm và những việc làm thiết thực của cấp lãnh đạo của Công ty là điều kiện tiền đề cho sự thành công các hoạt động của công tác phân tích tài chính. Các quy định về công tác phân tích tài chính cần phải được xây dựng một cách hợp lý, đảm bảo là một nội dung cơ bản của quy định về quản lý tài chính của Công ty. Báo cáo về công tác phân tích tài chính phải là một trong những nội dung chính được đưa ra khi trình bầy về công tác quản lý tài chính của Công ty trong hội nghị tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty. Thời gian tiến hành phân tích nên quy định là ngay sau khi các báo cáo tài chính của Công ty được lập xong, độ dài thời gian tiến hành cần được xác định rõ (Trưởng phòng tài chính kế toán và các cán bộ phân tích thống nhất với nhau, sau đó được ban Giám đốc Công ty thông qua). Với quy định về khen thưởng, Công ty nên quy định rõ về các hình thức khen thưởng cụ thể: - Khen thương chung cho tập thể đối với việc hoàn thành tốt công tác phân tích. - Khen thưởng cho các cán bộ phân tich có những kiến nghị , giải pháp sáng tạo mang lại nhiều lợi ích cho công ty. Với các quy định về hình thức kỷ luật cũng tương tự như vậy, tuy nhiên khi xây dựng phải chú ý đến các lý do chủ quan (ý thức, tinh thần trách nhiệm đối với công việc của cán bộ phân tích) và các nguyên nhân khách quan. Tài liệu tham khảo * Sách: Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê - 2000.TS Vũ Duy Hào - Phạm Văn Huệ - Phạm Long. Quản trị Tài chính doanh nghiệp. Nguyễn Hải Sản - NXB Thống kê - 1997 Phân tích báo cáo tài chính. PTS Nguyễn Văn Công - NXB Giáo dục - 1996. Tài chính doanh nghiệp. PTS Lưu Linh Hương - NXB Thống kê - 1996. Quy chế mới về quản lý tài chính doanh nghiệp Nhà nước. TCQLV và TSNN tại DN - NXB Tài chính - 1998. Phân tích hoạt động kinh doanh. PTS Nguyễn Thị Gái - NXB Giáo dục - 1996. Kế toán - Kiểm toán - Phân tích tài chính doanh nghiệp. PTS Vương Đình Huệ - PTS Đàm Xuân Tiên - NXB Tài chính - 1996. Phân tích tài chính doanh nghiệp. JOSETTE PEYRARD - NXB Thống kê - 1998. * Tạp chí: Tạp chí tài chính Tạp chí kế toán Tạp chí kiểm toán Tạp chí nghiên cứu kinh tế Tạp chí Ngân hàng * Tài liệu thực tiễn tại công ty Bảng cân đối kế toán năm, 1999 và 2000. Báo cáo kết quả kinh doanh năm, 1999, 2000. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34118.doc
Tài liệu liên quan