• Chính phủ nên chuyển các khoản vay phục vụ chính sách, chỉ định nhà nước sang cho các ngân hàng chính sách, bên cạnh đó cũng nên hạn chế tối đa sự can thiệp hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp đến quyết định cho vay của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhà nước. Cùng với việc nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng, biên pháp này sẽ góp phần lớn vào việc giảm thiểu các khoản nợ xấu xấu của các doanh nghiệp nhà nước tại Ngân hàng hiện nay. Ngoài ra, nhờ vậy hoạt động của Ngân hàng sẽ minh bạch và hiệu quả hơn.
• Hoàn thiện hành lang pháp lý.
Mặc dù trong những năm qua, hệ thống luật pháp của Việt Nam đã được cải thiện rất nhiều tuy nhiên môi trường pháp luật ở Việt Nam vẫn chưa hoàn toàn chặt chẽ. Chính điều này đã dẫn đến hiện tượng có những khách hàng lợi dụng khe hở pháp luật để chiếm dụng vốn của Ngân hàng. Trong thời gian tới Chính phủ nên tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp lý để đảm bảo một môi trường cạnh tranh công bằng minh bạch, an toàn cho hệ thống ngân hàng.
81 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2152 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tài chính ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
91 được quy định tại quyết định số 90/qđ-ttg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của thủ tướng chính phủ với tên giao dịch quốc tế: bank of foreign trade of viet nam, tên viết tắt là vietcombank.
Theo quyết định số 138/gp-nhnn ngày 23 tháng 5 năm 2008 của thống đốc ngân hàng nhà nước và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103024468 ngày 2 tháng 6 năm 2008, ngân hàng ngoại thương việt nam tiến hành cổ phần hoá, chuyển đổi từ ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước sang ngân hàng thương mại cổ phần. tháng 4 năm 2008, vietcombank đã tiến hành đại hội hội đồng cổ đông lần thứ nhất. trải qua hơn 45 năm xây dựng và trưởng thành, nh tmcp nt đã đạt được những thành tựu nhất định.
Ngày 11 tháng 2 năm 2007, standard & poor’s rating services đã công bố xếp hạng vietcombank ở mức bb/b, triển vọng ổn định và năng lực nội tại ở mức d. xếp hạng tín nhiệm của vietcombank tương đương với mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia. đây cũng là mức xếp hạng cao nhất của s&p đối với một định chế tài chính việt nam. mức xếp hạng của s&p phản ánh vai trò quan trọng của vietcombank trên thị trường ngân hàng việt nam và hỗ trợ của chính phủ trong trường hợp cần thiết. trong báo cáo xếp hạng, s&p cũng nhấn mạnh vai trò đầu tầu và tầm ảnh hưởng quan trọng của ngân hàng trong hệ thống ngân hàng việt nam với lợi thế cạnh tranh, thị phần huy động vốn, các dịch vụ thanh toán , dịch vụ thẻ.
Năm 2008 vừa qua, vietcombank đã được trao tặng huân chương hồ chí minh, giải thưởng cúp vàng công ty cổ phần hàng đầu việt nam cùng với kỷ niệm chương tâm thế thăng long. ngoài ra, nh tmcp nt còn được tạp chí asia money bình chọn là ngân hàng tốt nhất tại việt nam 2008 và ngân hàng quản lý tiền mặt tốt nhất 2008 tại việt nam.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam hiện nay (tính đến thời điểm 31/12/2008) có 8.944 người. về mạng lưới hoạt động, vietcombank có một trụ sở chính đặt tại 198 trần quang khải, quận hoàn kiếm, thành phố hà nội. vào thời điểm 31/12/2008, ngân hàng có một hội sở chính, một sở giao dịch, sáu mươi chi nhánh cùng hai trăm linh chín phòng giao dịch các tỉnh và thành phố trên cả nước, một trung tâm đào tạo, hai công ty con trong nước, một công ty ở nước ngoài, bốn công ty liên doanh, ba công ty liên kết và một văn phòng đại diện. với mạng lưới rộng khắp của mình, vietcombank đang ngày càng khẳng định vị thế và thị phần trên thị trường tài chính việt nam.
Sơ đồ 2-1: Cơ cấu tổ chức Vietcombank
( NGUỒN: BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM)
2.1.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
Để có một nhận xét khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong thời gian qua, có thể dựa vào Bảng cân đối kế toán (Bảng 2-1) và Báo cáo kết quả kinh doanh (Bảng 2-2)
Bảng 2-1: Bảng cân đối kế toán từ năm 2006-2008
Đơn vị: triệu đồng
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
A
Tài sản
1
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý
2,418,207
3,202,799
3,481,385
2
Tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước
11,848,460
11,662,669
30,561,417
3
Tiền vàng gửi tại các TCTD khác hoặc cho vay các TCTD khác
52,234,769
39,562,126
29,319,320
4
Chứng khoán kinh doanh
568,599
1,364,624
-
5
Cho vay khách hàng
66,250,888
94,497,555
107,436,481
6
Chứng khoán đầu tư
30,394,468
40,133,065
40,868,741
7
Góp vốn đầu tư dài hạn
964,687
1,934,162
3,670,109
8
Tài sản cố định
1,109,918
778,378
1,086,658
9
Tài sản có khác
1,337,836
2,160,692
3,486,098
TỔNG TÀI SẢN
167,127,832
195,296,070
219,910,209
B
Nguồn vốn
1
Các khoản nợ Chính phủ và NHNN
16,791,428
12,685,256
9,515,633
2
Tiền gửi và vay các TCTD khác
12,170,573
17,170,868
26,230,517
3
Tiền gửi của khách hàng
111,916,337
142,620,077
157,493,696
4
Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro
2,467,637
2,471,164
18
5
Phát hành giấy tờ có giá
8,778,783
3,221,058
2,922,015
6
Các khoản nợ khác
3,699,874
4,191,738
10,431,850
7
Vốn và các quỹ
11,303,200
12,935,909
13,316,480
TỒNG NGUỒN VỐN
167,127,832
195,296,070
219,910,209
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006-2007, Báo cáo tài chính năm 2008 của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam)
Bảng 2-2 : Báo cáo kết quả kinh doanh từ 2006-2008
Đơn vị : Triệu đồng
STT
CHI TIÊU
NĂM 2006
NĂM 2007
NĂM 2008
1
THU NHẬP LÃI THUẦN
3,816,785
3,919,935
3,591,623
THU NHẬP LÃI
9,089,610
11,170,730
10,834,587
CHI PHÍ LÃI
5,272,825
7,250,797
7,242,964
2
LÃI/ LỖ THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
548,252
600,302
434,423
THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
723,498
851,412
621,503,539
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
175,246
251,110
621,069,116
3
LÃI/ LỖ THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI
273,481
354,350
590,979
4
LÃI/ LỖ THUẦN TỪ MUA BÁN CHỨNG KHOÁN
100,776
20,335
29,176
5
LÃI/ LỖ THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG KHÁC
192,164
568,565
192,144
THU KHÁC
568,565
211,762
CHI KHÁC
19,618
6
THU NHẬP TỪ GÓP VỐN MUA CỔ PHẦN
108,099
242,500
279,798
7
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
1,291,160
1,574,630
1,500,490
8
LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG KINHDOANH TRỚC CHI PHÍ DPRRTD
3,748,397
4,131,357
3,617,653
9
CHI PHÍ DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG
-128,859 (*)
1,288,610
1,998,965
10
TỔNG LỢI NHUẬN TRỚC THUẾ
3,877,256
2,842,747
1,618,688
11
CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1,016,217
697,581
403,770
12
LỢI NHUẬN SAU THUẾ
2,861,039
2,145,166
1,214,919
Ghi chú: (*) Năm 2006, thu từ các khoản nợ đã xử lý bằng nguồn dự phòng lớn hơn (>) tổng chi phí dự phòng phải trích trong năm nên phần chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của năm 2006 ghi âm
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006-2007, Báo cáo tài chính năm 2008 của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam)
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Tiền gửi là một loại nguồn vốn rất quan trọng đối với ngân hàng thương mại, nhận thức được vai trò đó, Vietcombank trong những năm qua đã triển khai nhiều biện pháp huy động để không ngừng ra tăng tổng nguồn huy động tiền gửi từ khách hàng.
Bảng 2- 3: Cơ cấu huy động vốn từ khách hàng theo loại tiền gửi
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2006
NĂM 2007
NĂM 2008
SỐ DƯ
SỐ DƯ
% SO VỚI NĂM 2006
SỐ DƯ
% SO VỚI NĂM 2007
TIỀN GỬI KHÔNG KỲ HẠN
47,980,536
44,260,479
92.25
52,762,464
119.21
TIỀN GỬI CÓ KỲ HẠN
61,349,203
80,450,831
131.14
101,284,141
125.90
TIỀN GỬI VỐN CHUYÊN DÙNG
2,586,598
2,847,010
110.07
2,464,577
86.57
TIỀN GỬI KÝ QUỸ
-
-
-
982,514
-
TỔNG
111,916,337
127,558,320
113.98
157,493,696
123.47
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006-2007, Báo cáo tài chính năm 2008 của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam)
Nhìn vào cơ cấu tiền gửi của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam những năm qua có thể thấy tổng vốn huy động liên tục tăng qua các năm với tốc độ tăng trưởng càng ngày càng tăng. Năm 2007, tổng vốn huy động của Ngân hàng tăng 13.98% so với 2006, trong khi năm 2008 con số này tăng 23.47% so với năm trước (tốc độ tăng trưởng gần gấp đôi). Tốc độ huy động vốn từ nền kinh tế trong năm qua cũng vượt xa so với chỉ tiêu để ra(>9%) cho năm 2008 của ngân hàng.
Ngoài ra, cơ cấu tiền gửi qua 3 năm cũng có thay đổi. Năm 2006 và 2007, chỉ có 3 loại tiền gửi chính là: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi vốn chuyên dụng. Nhưng năm 2008, trong cơ cấu huy động của Ngân hàng đã xuất hiện thêm 1 loại mới là tiền gửi ký quỹ, tuy nhiên tỷ lệ của loại tiền này trong tổng số không cao (0.62%).
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Từ năm 2006 đến năm 2007, hoạt động tín dụng của NH TMCP NTVN đã phát triển mạnh về cả qui mô lẫn chất lượng. Về qui mô, năm 2007, tổng dư nợ của Ngân hàng đã tăng thêm 27,507,262 triệu đồng. Về chất lượng, năm 2006, nợ đủ tiêu chuẩn của Vietcombank chỉ chiếm 89.52% thì đến năm 2007, tỷ lệ này đã được nâng lên thành 94.65%. Ngược lại, Chất lượng tín dụng của Ngân hàng trong năm 2008 có phần giảm sút so với năm 2007, cụ thể : nợ đủ tiêu chuẩn giảm từ 94.65% (năm 2007) xuống còn 94.4% (năm 2008), trong khi nợ có khả năng mất vốn lại tăng so với năm 2007 ( 2.33% so với 1.68%). Tuy nhiên, cơ cấu nợ theo thời gian của Ngân hàng trong hai năm 2007-2008 khá ổn định
Bảng 2-4 : Bảng phân loại chất lượng nợ năm 2006-2008
Đơn vị : triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2006(*)
NĂM 2007
NĂM 2008
SỐ LƯỢNG
TỶ TRỌNG
(%)
SỐ LƯỢNG
TỶ TRỌNG
(%)
SỐ LƯỢNG
TỶ TRỌNG
(%)
NỢ ĐỦ TIÊU CHUẨN
62,688,007
89.52
92,309,211
94.65
141,339,468
94.40
NỢ CẦN CHÚ Ý
5,475,925
7.82
1,991,561
2.04
3,182,308
2.13
NỢ DƯỚI TIÊU CHUẨN
546,512
0.78
901,417
0.92
1,045,805
0.70
NỢ NGHI NGỜ
437,093
0.62
669,911
0.69
669,954
0.45
NỢ CÓ KHẢ NĂNG MẤT VỐN
877,095
1.25
1,640,301
1.68
3,491,285
2.33
TỔNG
70,024,632
97,531,894
149,728,820
(*): Dư nợ tính tại thời điểm 30 tháng 11 năm 2006
Biểu đồ 2-1 : Cơ cấu nợ theo thời gian 2007-2008
Đơn vị; Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006-2007, Báo cáo tài chính năm 2008 của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam)
2.1.2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại hối
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ. Với kinh nghiệm lâu năm cùng tên tuổi đã được khẳng định, hoạt động kinh doanh ngoại hối của Vietcombank trong những năm qua liên tục đạt được kết quả cao
Biểu đồ 2-2: Lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 2007-2008
Đơn vị; triệu đồng
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.2.1 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN
KHẢ NĂNG THANH TOÁN HIỆN HÀNH
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
KHẢ NĂNG THANH TOÁN HIỆN HÀNH=
Dựa trên số liệu trên “Bảng phân tích tài sản và nguồn vốn theo kỳ đáo hạn thực tế” của Vietcombank năm 2008, tổng nợ ngắn hạn của Ngân hàng là 199,205,008 triệu. Như vậy
Khả năng thanh toán hiện hành 2008= = 1.098
Hệ số đảm bảo thanh toán
Phương tiện thanh toán
Tiền gửi khách hàng
HỆ SỐ ĐẢM BẢO THANH TOÁN=
VỚI PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN HIỆN CÓ CỦA NGÂN HÀNG, NGÂN HÀNG CÓ THỂ THANH TOÁN 53.6% (NĂM 2006); 34.1% (NĂM 2007); 34.5% (NĂM 2008) TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG
NHƯ VẬY CÓ THỂ THẤY HỆ SỐ ĐẢM BẢO KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG TRONG 2 NĂM GẦN ĐÂY GIẢM SÚT KHÁ NHIỀU SO VỚI NĂM 2006.
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
=0.536
=0.341
=0.345
2.2.2 PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
Tại Vietcombank, mở rộng qui mô vốn và sử dụng nguồn sao cho hiệu quả luôn là mục tiêu quản trị của Ngân hàng.
Tổng nguồn vốn qua các năm
Trong những năm gần đây, tốc tăng trưởng tồng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam có phần giảm sút. Năm 2005, tổng nguồn vốn của Ngân hàng tăng 22.5% trong khi đó, tốc độ này chỉ đạt 11.6% vào năm 2007 và 11.6% vào năm 2008. Tuy vậy, qui mô vốn trong những năm qua đều vượt mục tiêu năm trước đã đề ra.
BẢNG 2-5: TỔNG NGUỒN VỐN CỦA VIETCOMBANK QUA CÁC NĂM
ĐƠN VỊ: TỶ ĐỒNG
NĂM 2006
NĂM 2007
NĂM 2008
QUI MÔ
% SO VỚI NĂM 2005
MỤC TIÊU ĐỀ RA
QUI MÔ
% SO VỚI NĂM 2007
MỤC TIÊU ĐỀ RA
QUI MÔ
% SO VỚI NĂM 2008
MỤC TIÊU ĐỀ RA
167,128
122.5
156,896
195,296
116.8
192,197
219,910
112.6
211,000
( Nguồn: Báo cáo tài chính 2006-2008 Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Các chỉ tiêu hoạt động năm2007- 2008, Phương hướng 2006)
Biểu đồ 2-3: Tổng nguồn vốn của Vietcombank 2006-2008
(NGUỒN: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2006-2008 CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM)
TỶ LỆ VỐN HUY ĐỘNG SO VỚI VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn huy động
Vốn chủ sở hữu
TỶ LỆ VỐN HUY ĐỘNG SO VỚI VỐN CHỦ SỞ HỮU=
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
=13.786
=14.097
=15.514
THEO SỐ LIỆU TÍNH TOÁN TRÊN CÓ THỂ THẤY NĂM 2006, 1 ĐỒNG VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA NGÂN HÀNG THU HÚT ĐƯỢC 13.786 ĐỒNG. TRONG KHI ĐÓ, NĂM 2007, 1 ĐỒNG VỐN CHỦ SỞ HỮU HUY ĐỘNG ĐƯỢC TẬN 14.097 ĐỒNG VÀ NĂM 2008 THÌ CON SỐ NÀY ĐÃ LÊN TỚI 15.514 ĐỒNG. TỶ LỆ NÀY KHÁ CAO CHỨNG TỎ MỨC ĐỘ TÍN NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHÍNH VIỆT NAM.
Biểu đồ 2-4: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam 2006-2008
(NGUỒN: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2006-2008 CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM)
Theo biều đồ 2-4 về cơ cấu vốn, có thể thấy tăng trưởng vốn của Vietcombank từ năm 2006 đến 2008 chủ yếu là do tăng trưởng nguồn vốn huy động.
Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
=0.068
=0.066
=0.061
Theo số liệu tính toán ở trên, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của NH TMCP NT Việt Nam giảm từ năm 6.8% năm 2006, xuống 6.6% năm 2007 và chỉ còn 6.1% trong năm 2008
Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Tổng nợ
HỆ SỐ NỢ=
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
=0.932
=0.934
=0.939
Ngược lại với tỷ trọng vốn chủ sở hữu, hệ số nợ từ năm 2006 đến 2008 của Ngân hàng liên tục tăng từ 93.2% năm 2006 lên 93.4% năm 2007 và đạt 93.9% năm 2008. Hệ số nợ tăng như vậy sẽ giúp phóng đại lợi nhuận làm ROE của ngân hàng cũng sẽ tăng.
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN HUY ĐỘNG
Tổng dư nợ
Tổng nguồn vốn huy động
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG =
VỐN HUY ĐỘNG
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
=0.449
=0.535
=0.725
Hiệu quả sử dụng vốn huy động của Vietcombank trong những năm qua tăng trưởng rất nhanh. Nếu như năm 2006, Ngân hàng huy động được 100 đồng chỉ cho vay được 44.9 đồng thì năm 2007 đã cho vay được 53.5 đồng và đến năm 2008 con số này đã lên tới 72.5 đồng. Chỉ tiêu này cao phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả vốn vay tốt, có khả năng sinh lợi cao. Nhưng lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro. Việc duy trì tỷ lệ này ở mức cao cũng đòi hỏi nhà quản trị cần có những biện pháp phòng chống rủi ro tín dụng hiệu quả để vẫn đảm bảo an toàn cho Ngân hàng.
2.2.3 PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN
Cơ cấu tài sản của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong những năm qua được duy trì khá ổn định
Tỷ trọng tài sản cố định
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
=0.007
=0.004
=0.005
Từ năm 2006 đến 2008, phần trăm tài sản cố định trong tổng tài sản của Ngân hàng chỉ dao động nhẹ 0.7% (năm 2006), 0.4% (năm 2007) và o.5% (năm 2008)
Tỷ trọng tài sản lưu động
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
=0.993
=0.996
=0.995
Cũng giống như tài sản cố định, tỷ trọng của tài sản lưu động của Vietcombank trong thời gian qua cũng chỉ dao động nhẹ 99.3% (năm 2006), 99.6% (năm 2007), 99.5% (năm 2008)
Tỷ trọng cho vay và đầu tư
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
=0.587
=0.706
=0.691
Trong 3 năm vừa qua, năm 2007 là năm mà tỷ trọng cho vay và đầu tư của Ngân hàng cao nhất ( chiếm 70.6) tổng tài sản, sau đó là năm 2008 với 69.1 % và năm 2006 với 58.7%.
2.2.4 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI
Khả năng sinh lời là một nhóm chỉ tiêu luôn được cả nhà đầu tư của Vietcombank lẫn các nhà quản trị quan tâm. Đặc biệt đối với nhà quản trị ngân hàng, nhóm chỉ tiêu này chính là cơ sở phản ánh hiệu quả quản lý kinh doanh. Do vậy, dựa vào nhóm chỉ tiêu này nhà phân tích có thể rút ra được những thành công và hạn chế trong công tác quản trị còn tồn tại ở ngân hàng mình.
NIM (Net Interest Margin)
Thu nhập ròng từ lãi
Tổng tài sản
NIM=
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
=0.023
=0.020
=0.016
Phân tích NIM của Vietcombank cho thấy công tác quản lý tài sản sinh lời và quản lý chi phí từ lãi giảm qua các năm 2.3% (2006), 2% (2007), 1.6% (2008).
NNIM (Net Non-interest Margin)
Tổng tài sản
Thu nhập ròng ngoài lãi
NNIM=
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
=-0.006
=-0.009
=-0.011
Cũng giống chỉ số NIM, chỉ số NNIM của Vietcombank cũng giảm trong 3 năm vừa rồi. Đặc biệt chỉ số này trong cả 3 năm đều đạt gía trị âm do chi phí ngoài lãi cao hơn thu ngoài lãi nhiều, dẫn đến thu nhập nhập ròng ngoài lãi của Ngân hàng âm.
ROA
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
ROA=
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
=0.017
=0.011
=0.006
Biểu đồ 2-5: Biều đồ ROA của Vietcombank 2006-2008
(NGUỒN: BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2006-2008 CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM)
Chỉ số này của Ngân hàng trong 3 năm vừa qua cũng bị giảm. Để phân tích nguyên nhân sự giảm sút này, nhà phân tích có thể dựa vào phương trình
ROA= NIM+ NNIM
Như đã phân tích ở trên, cả NIM và NNIM của Vietcombank trong 3 năm vừa qua đều bị giảm sút mạnh do công tác quản lý thu nhập, chi phí của Ngân hàng chưa tốt chưa hiệu quả thậm chí còn kém dần qua các năm.
ROE
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhụân sau thuế
ROE =
ROE của ngân hàng TMCP NT Việt Nam giảm từ năm 2006 đến năm 2008, ROE năm 2006 của Ngân hàng đạt 25.3%, năm 2007 là 16.6% trong khi năm 2008 chỉ đạt 9.1 %. So sánh chỉ số ROE của Vietcombank với các ngân hàng cổ phần khác như ACB có thể thấy ROE của VCB tương đối thấp. Cụ thể năm 2006, ROE của ACB đạt tận 30%, năm 2007, ROE của ngân hàng này tuy có giảm nhưng vẫn đạt 28%.
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
=0.253
=0.166
=0.091
Để hiểu rõ nguyên nhân tại sao ROE của Vietcombank trong 3 năm qua giảm sút, nhà phân tích có thể dựa vào phương pháp Dupont.
Phương trình Dupont:
ROE=
= (LỢI NHUẬN CẬN BIÊN). ( HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN)
Bảng 2-6: Phân tích ROE Vietcombank theo phương pháp Dupont
ĐƠN VỊ : TRIỆU ĐỒNG
CHỈ TIÊU
NĂM 2006
NĂM 2007
NĂM 2008
DOANH THU
10,487,628
13,207,892
633,449,841
LỢI NHUẬN SAU THUẾ
2,861,039
2,145,166
1,214,919
TỔNG TÀI SẢN
167,127,832
195,296,070
219,910,209
LỢI NHUẬN CẬN BIỆN
0.2728
0.1624
0.0019
HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN
0.0628
0.0676
2.8805
HỆ SỐ NỢ (RD)
0.9320
0.9340
0.9390
ROE
0.2531
0.1658
0.0912
(NGUỒN: BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2006-2008 CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM)
Qua bảng phân tích số liệu ở trên, có thể thấy nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chỉ số ROE của Ngân hàng giảm qua các năm là do lợi nhuận cận biên của Vietcombank giảm, nghĩa là công tác quản lý chi phí, thu nhập của Ngân hàng không cao.
Biểu đồ 2-6: Biểu đồ ROE phụ thuộc vào các yếu tố theo phương trình Dupont
(NGUỒN: BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2006-2008 CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM)
Theo phương trình Dupont đã nêu ở trên, ROE phụ thuộc vào 3 yếu tố là: Lợi nhuận cân biên, Hiệu suất sử dụng tài sản và Hệ số nợ. Phân tích có thể nhận thấy, Ngân hàng quản lý hiệu quả tài sản, công tác tín dụng cũng như phân bổ các tài sản sinh lời khác rất tốt. Minh chứng là hiệu suất sử dụng tài sản của Vietcombank tăng từ 6.28%( 2006) lên 6.76%(2007) và đạt 288.05%(2008). Chính sách đòn bẩy tài chính của Ngân hàng biến đổi qua các thời kỳ nhưng dao động không lớn. Hệ số nợ (Rd) của Vietcombank tăng từ năm 2006 đến năm 2008. Tuy nhiên, công tác quản lý chi phí, thu nhập của Ngân hàng lại không hiệu quả. Lợi nhuận cận biên của ngân hàng TMCP NT Việt Nam giảm từ 27.28% năm 2006 xuống 16.24% năm 2007 và chỉ còn 0.19% năm 2008. Mặc dù doanh thu năm 2008 của Ngân hàng rất cao nhưng vì chi phí cũng cao nên lợi nhuận sau thuế năm vừa rồi của Ngân hàng giảm mạnh. Đây chính là nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút trong chỉ số ROE của Vietcombank.
Tỷ lệ nợ trên tổng tiền gửi
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
=0.791
=0.836
=0.827
Chỉ số trên cho thấy cứ 100 đồng tiền gửi vào Ngân hàng thì có 79.1 đồng (2006); 83.6 đồng (2007); 82.7 đồng được sử dụng để cho vay. Chỉ số này thể hiện tỷ trọng Ngân hàng đầu tư tiền gửi của khách hàng vào hoạt động tín dụng là khá cao trong vòng 3 năm qua.
EPS ( EARNING PER SHARE)
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số cổ phiếu
EPS =
Năm 2007
Năm 2008
=0.002
=0.001
Lợi nhuận trên một cổ phiếu của Ngân hàng TMCP NT Việt Nam khá thấp so với các ngân hàng thương mại niêm yết khác như ACB và STB. EPS năm 2007 của ACB và STB lần lượt là 6955 đồng và 8182 đồng. Trong khi đó EPS của Vietcombank năm 2007 chỉ có 2000 đồng. Chỉ số này lại tiếp tục giảm trong năm 2008.
2.2.5 PHÂN TÍCH RỦI RO
Công tác quản lý rủi ro Ngân hàng trong những năm vừa rồi luôn được Ngân hàng quan tâm để đảm bảo tiêu chí hoạt động an toàn hiệu quả đã đề ra.
Tỷ lệ Nợ quá hạn/ Tổng cho vay và đầu tư
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
=0.075
=0.038
=0.055
Tỷ lệ nợ quá hạn của Vietcombank năm 2007 đã giảm đáng kể (từ 7.5% xuống còn 3.8%) thể hiện Ngân hàng đã nâng cao được chất lượng hoạt động tín dụng, tuy nhiên đến năm 2008 tỷ lệ này lại khá cao. Nợ quá hạn của Ngân hàng năm 2008 chiếm tới 5.5% tổng cho vay đầu tư.
Tỷ lệ dự phòng nợ khó đòi và nợ có vấn đề/ Tổng cho vay và đầu tư
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
=0.001
=0.007
=0.013
Để đảm bảo an toàn cho hoạt động, Ngân hàng đã tiến hành trích lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi và nợ có vấn đề đầy đủ theo qui định của Ngân hàng nhà nước. Theo bảng số liệu trên có thể thấy tỷ lệ trích lập dự phòng tăng đáng kể từ năm 2006 đến năm 2008. Điều này chứng tỏ các khoản nợ khó đòi và nợ có vấn đề của Ngân hàng đã gia tăng, đồng nghĩa với việc chất lượng tín dụng của Vietcombank đang bị giảm sút. Ngoài ra, việc tỷ lệ dự phòng tăng cao cũng làm cho lợi nhuận của Ngân hàng bị giảm do tài sản không sinh lời gia tăng.
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
BẢNG 2-7: BẢNG SO SỎNH MỘT SỐ CHỈ TIỜU THỰC TẾ CỦA VIETCOMBANK
với mục tiêu đÓ đề ra
CHỈ TIỜU
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
GIỎ TRỊ THỰC TẾ
MỤC TIỜU
GIỎ TRỊ THỰC TẾ
MỤC TIỜU
GIỎ TRỊ THỰC TẾ
MỤC TIỜU
Tốc độ tăng tổng nguồn vốn
22.50%
15%
16.80%
>15%
12.60%
8.04%
Tốc độ tăng vốn huy động
24.50%
18-20%
17%
20-22%
13.30%
>9%
Tốc độ tăng tổng dư nợ
15%
20-22%
39%
18-20%
54%
29%
Tỷ trọng nợ xấu/ Tổng dư nợ
2.66%
< 3%
3.29%
< 3%
3.48%
1.30%
( Nguồn: Báo cáo tài chính 2006-2008 Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Các chỉ tiêu hoạt động năm2007- 2008, Phương hướng 2006)
2.3.1 THÀNH CÔNG
TRONG BỐI CẢNH BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU, NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG BA NĂM TRỞ LẠI ĐÂY VẪN ĐẠT ĐƯỢC NHỮNG KẾT QUẢ RẤT ĐÁNG KÍCH LỆ
THỨ NHẤT, KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG TRONG 2 NĂM GẦN ĐÂY TUY GIẢM SÚT SO VỚI NĂM 2006 NHƯNG VẪN ĐẢM BẢO KHẢ NĂNG THANH KHOẢN. ĐẶC BIỆT TRONG VÀO ĐẦU NĂM 2008 KHI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KHÁC PHẢI ĐỐI MẶT VỚI RỦI RO THANH KHOẢN THÌ VIETCOMBANK VẪN GIỮ VỮNG ĐƯỢC KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA MÌNH. ĐIỀU ĐÓ CHỨNG TỎ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ KHẢ NĂNG THANH TOẢN CỦA NGÂN HÀNG RẤT TỐT. TRONG 2 NĂM GẦN ĐÂY, HỆ SỐ ĐẢM BAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA VIETCOMBANK SỤT GIẢM LÀ DO NGÂN HÀNG CƠ CẤU LẠI TÀI SẢN, ĐẦU TƯ NHIỀU VÀO CÁC TÀI SẢN CÓ KHẢ NĂNG SINH LỜI CAO, GIẢM CÁC TÀI SẢN KHÔNG SINH LỜI (PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN). MẶC DÙ VẬY, HỆ SỐ ĐẢM BẢO KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG HIỆN NAY VẪN ĐẠT MỨC AN TOÀN VÀ KHÁ CAO SO VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI KHÁC.
THỨ HAI, NGUỒN VỐN CỦA VIETCOMBANK TRONG NHỮNG NĂM QUA ĐỀU TĂNG TRƯỞNG VƯỢT CHỈ TIÊU ĐỀ RA (BẢNG 2-5). VỚI QUI MÔ VỐN LỚN VÀ KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA MÌNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ĐÃ KHẲNG ĐỊNH ĐƯỢC VỊ THẾ CỦA MÌNH TRONG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM.
THỨ BA, DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG NĂM NHỮNG NĂM QUA TĂNG TRƯỞNG VỚI TỐC ĐỘ RẤT CAO.
Biểu đồ 2-7: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của Vietcombank 2006-2008
(NGUỒN: THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2006-2008 CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM)
Theo bảng 2-7, có thể thấy chỉ có năm 2006, dư nợ Ngân hàng không đạt kế hoạch còn lại trong hai năm 2007- 2008, tổng dư nợ của Vietcombank đã vượt xa so với kế hoach đề ra.
Tăng trưởng dư nợ tín dụng cao chứng tỏ Ngân hàng đã tập trung phát triển hoạt động tín dụng, cơ cấu lại tài sản, tập trung nhiều vào tài sản có khả năng sinh lời cao.
Thứ ba, Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam rất lớn. Hiện nay, Vietcombank là ngân hàng thương mại cổ phần có vốn lớn nhất ở Việt Nam. Vốn chủ sở hữu lớn đóng vai trò là một tấm đệm chống lại rủi ro phá sản vì vốn chủ giúp ngân hàng trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi ngân hàng khôi phục lại và hoạt động bình thường. Nhưng quan trong hơn cả là vốn chủ lớn giúp ngân hàng tạo dựng niềm tin đối với công chúng và là sự đảm bảo về sức mạnh tài chính cho những khách hàng gửi tiền. Có thể nhân thấy điều này trong đợt IPO Vietcombank, IPO Vietcombank đã trở thành một sự kiện được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm. Ngoài ra, Vốn chủ sở hữu lớn còn cung cấp năng lực tài chính cho hoạt động tăng trưởng phát triển của Ngân hàng khi triển khai các hình thức dịch vụ mới.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Tuy đã đạt được những thành công nhất định nhưng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam còn tồn tại rất nhiều hạn chế cần phải được khắc phục.
Thứ nhất, Chất lượng tín dụng của Ngân hàng trong những năm qua không những không cao mà còn đang có xu hướng giảm sút. Theo dõi bảng 2-7 có thể thấy, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của Ngân hàng ngày càng tăng cao. Nếu như năm 2006 tỷ trọng nợ xấu mới chỉ là 2.99% thì năm 2007 đã lên tới 3.29% và 3.48% (năm 2008). Tỷ lệ này vượt cả hạn mức mà ngân hàng đã lên kế hoạch. Điều này chứng tỏ mặc dù Ngân hàng đang quan tâm phát triển hoạt động tín dụng (biểu hiện là tốc độ tăng trưởng dư nợ rất cao) nhưng Vietcombank mới chỉ chú trọng đến phát triển chiều rộng, về qui mô chứ chưa tập trung vào chiều sâu, chất lượng các khoản tín dụng.
Thứ hai, lợi nhuận của Ngân hàng trong những năm qua không cao, tỷ lệ sinh lời giảm qua từng năm. Theo biểu đồ 2-5 và bảng 2-6 có thể thấy ROA và ROE trong những năm qua khá thấp so với các ngân hàng khác. Các chỉ số sinh lời của ngân hàng đều không đạt được những mục tiêu đã đề ra. Năm 2008 vừa qua, ROE của Ngân hàng chỉ đạt 9.1%, ROA là 0.06% trong khi mục tiêu đề ra là ROE phải đạt xấp xỉ 16% còn ROA là 1.2%. Không chỉ thấp các chỉ số sinh lời của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong thời gian qua còn giảm theo thời gian. Điều này chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng trong thời gian vừa qua chưa hiệu quả và tương xứng với tầm vóc của Vietcombank.
Thứ ba, công tác quản lý thu nhập, chi phí của Ngân hàng chưa tốt. Có thể thấy qua bảng 2-6 là doanh thu của Vietcombank trong thời gian qua không ngừng tăng, thâm chí năm 2008 doanh thu của Ngân hàng còn tăng vọt (gấp gần 48 lần so với doanh thu năm 2007). Tuy vậy nhưng do công tác quản lý chi phí chưa tốt nên chi phí của Ngân hàng còn rất cao, dẫn đến tình trạng tuy doanh thu tăng nhanh nhưng lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương vẫn giảm sút.
2.3.2.2 Nguyên nhân
2.3.2.2.1 Nguyên nhân chủ quan
Cơ cấu tài sản của Ngân hàng chưa hợp lý
Theo biều đồ 2-1, có thể thấy đa phần các khoản tín dụng của Vietcombank trong năm 2007-2008 là tín dụng ngắn hạn. Tín dụng ngắn hạn ít rủi ro hơn nhưng lợi nhuận thu về cho Ngân hàng thấp. Chính vì vậy mà lợi nhuận thu được không cao. Trong khi đó nguồn vốn huy động của Ngân hàng lại gia tăng mạnh, chi phí lãi phải trả ngày càng lớn. Đây chính là những lý do dẫn đến lợi nhuận của Ngân hàng trong những năm vừa rồi ngày càng giảm sút.
Tăng trưởng tín dụng quá nóng nên tiềm ẩn nhiều rủi ro làm giảm chất lượng hoạt động tín dụng
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của Ngân hàng trong 3 năm vừa qua rất cao ( Biều đồ 2-7). Theo khuyến cáo của các tổ chức Quốc tế, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của một quốc gia tối đa gấp 3 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế. GDP Việt Nam năm 2008 là 6.8% như vậy tốc độ tăng trưởng tín dụng của Việt Nam tối đa là 20.4%. Trong khi đó tốc độ tăng dư nợ tín dụng của Vietcombank năm 2008 là 54%. Như vậy, là tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng quá nóng. Việc dư nợ tăng cao như vậy mặc dù đem lại cho Ngân hàng nhiều lợi nhuận nhưng kèm theo đó là rất nhiều rủi ro tiềm tàng.
Hạn chế trong hoạt động phân tích và quản lý tín dụng
Hoạt động phân tích và quản lý tín dụng của Ngân hàng trong những năm qua chưa tốt. Công tác phân tích tín dụng tại Ngân hàng triển khai chưa hiệu quả. Hiện nay mặc dù đã có quy trình tín dụng cụ thể nhưng việc triển khai quy trình này sao cho chính xác và hiệu quả thì vẫn thực hiện chưa tốt. Một ví dụ, điểm hình là khi Chính phủ chỉ định cho vay một dự án thì Ngân hàng vẫn phải tiến hành cho vay mặc cho quá trình thấm định dự án có khả thi hay không.
Ngân hàng đang trong thời gian cơ cấu lại bộ máy
Như đã biết, bắt đầu từ tháng 5 năm 2008, Vietcombank chính thức chuyển đổi sang mô hình ngân hàng thương mại cổ phần. Với tầm nhìn đặt ra đến năm 2015-2020 trở thành một trong 70 định chế tài chính hàng đầu Châu Á (ngoài Nhật Bản), hiện nay Ngân hàng đang trong giai đoạn cơ cấu lại bộ máy tổ chức, mô hình hoạt động do vậy nên tình hình hoạt động trong những năm qua chưa được thực sự hiệu quả.
2.3.2.2.2 Nguyên nhân khách quan
Ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế làm giảm kim ngạch xuất nhập khẩu do đó giảm doanh thu thanh toán quốc tế của Ngân hàng
Cũng như các nước khác, Việt Nam cũng chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính. Mặc dù thi trường tài chính của Việt Nam chưa thực sự tham gia sâu vào thị trường tài chính toàn cầu nhưng hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn phải chịu những hậu quả gián tiếp. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nên nhu cầu tiêu dùng của thị trường thế giới giảm, giá cả cũng giảm, vì vậy kim ngach xuất nhập khẩu của Việt nam bị giảm xuống đáng kể. Theo thông tin từ Tổng cục thống kê trong 3 tháng 9, 10, và 11 của năm 2008, kim ngạch xuất khẩu của nước ta đã bị giảm mạnh. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đều bị giảm. Chính điều này đã làm cho doanh thu từ thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam- ngân hàng chiếm thị phần lớn nhất trong hoạt động thanh toán quốc tế, bị giảm sút.
Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến các hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư và cho vay của Ngân hàng trong thời gian qua cũng bị ảnh hưởng bới cuộc khủng hoảng kinh tế. Cụ thể, xét về hoạt động tín dụng của Ngân hàng, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nên nhiều doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, dẫn đến mất khả năng chi trả hoặc chậm thanh toán các khoản tín dụng cho Ngân hàng. Đây cũng là một lý do dẫn đến hiện tượng nợ xấu của Ngân hàng trong những năm vừa qua gia tăng. Xét trên góc độ đầu tư của Ngân hàng, do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng nên Ngân hàng khả năng sinh lời từ những dự án đầu tư của Ngân hàng không cao.
Chính sách tín dụng vẫn còn bị ảnh hưởng bởi Chính phủ và các cơ quan chức năng khác.
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trước tháng 5 năm 2008 vẫn là một trong bốn Ngân hàng thuộc khối nhà nước, do vậy Ngân hàng vẫn phải chịu sự can thiệp hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp từ phía Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước cũng như các Bộ ban ngành khác về quyết định tín dụng. Ngân hàng thương mại hoạt động trên tiêu chí vì lợi nhuận, lấy chênh lệch lãi làm nguồn thu. Do vậy các khoản vay của Chính phủ với những ưu đãi nhất định về lãi suất sẽ làm giảm doanh thu của Ngân hàng. Có thể thấy qua biểu đồ 2-8, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu dư nợ của Vietcombank hiện nay là các khoản tín dụng của các doanh nghiệp nhà nước. Trong khi đó, Các doanh nghiệp nhà nước hiện nay đa phần hoạt động không có hiệu quả do vậy khả năng trả nợ cũng rất thấp. Đây chính là lý do dẫn đến tình trang tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của Ngân hàng gia tăng trong thời gian qua.
Biều đồ 2-8: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng cho vay của Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt nam 2006-2008
Cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
Cùng với những cam kết gia nhập WTO khác, Việt Nam đã và đang tiền hành mở cửa thị trường tài chính- ngân hàng. Với việc nới lỏng những quy định, thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam đã thu hút được rất nhiều các ngân hàng cũng như nhà đầu tư nước ngoài. Các ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam hiện nay như ANZ, HSBC, Standard & Chattter đã và đang chiển khai rất nhều chiền lược để phát triển thị trường bán lẻ tại Việt Nam. Với kinh nghiệm, uy tín, công nghệ hiện đại, chất lượng dịch vụ tốt những ngân hàng này đang chiếm một thị phần không nhỏ trong thị trường tài chính nước ta. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại hiện nay cũng được thàng lập rất nhiều. Sự tham gia của rất nhiều thành phần vào thị trường tài chính ngân hàng như vậy đã tạo cho khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn nhưng đồng thời cũng gia tăng sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TàI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Với bề dày 45 năm kinh nghiệm hoạt động của một ngân hàng thương mại hàng đầu, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam đã và đang hướng tới tầm nhìn phát triển Vietcombank thành một Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng trên cơ sở áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất, duy trì vai trò chủ đạo tại Việt Nam và trở thành 1 trong 70 định chế hàng đầu Châu á (ngoài Nhật Bản) vào năm 2015-2020. Bên cạnh hoạt độnh lõi là dịch vụ tài chính, bao gồm ngân hàng bán buôn, bán lẻ, ngân hàng đầu tư và bảo hiểm, Ngân hàng Ngoại thương sẽ mở rộng hoạt động phi tài chính như kinh doanh bất động sản, đầu tư xây dựng và phát triển các sự án kết cấu hạ tầng…
Để đạt được mục tiêu trong dài hạn như vậy, Vietcombank đã đề ra mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn sau khi cổ phần hoá. Cụ thể:
Giai đoạn 1 ( từ năm 2008 đến năm 2010): Trong 3 năm sau khi tiến hành IPO, Ngân hàng sẽ tập trung để chuyền đổi mô hình từ ngân hàng thương mại nhà nước sang mô hình ngân hàng thương mại cổ phần, tập trung đầu tư công nghệ thiết bị, thành lập mới và tăng cường sức mạnh cho các công ty con. Do đó, giai đoạn này hiệu quả hoạt động sẽ không có sự đột biến lớn, ROE kỳ vọng sẽ bằng với mức trung bình của thị trường khoảng 19%.
Giai đoạn 2 (từ năm 2011 đến năm 2015): Giai đoạn này Vietcombank sẽ bắt đầu thời kỳ phát triển tăng tốc với tỷ lệ ROE có thể đạt 25%- 30%.
Giai đoạn 3 (từ năm 2016 đến năm 2010): đây là giai đoạn phát triển chín muồi của Vietcombank, ROE kỳ vọng có thể lên đến 35%. Vietcombank sẽ bắt đầu giai đoạn tăng trưởng ổn định từ sau năm 2020.
Trong thời gian trước mắt, phương hướng hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam là tiếp tục đổi mới tổ chức, nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả hoạt động để hoàn thành mục tiêu của giai đoạn một (2008-2010). Những mục tiêu của giai đoan này đã được cụ thể hoá thành nhiệm vụ với từng hoạt động.
Sơ đồ 3-1: Mô hình tập đoàn đa năng Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam hướng tới
Nguồn : Bản công bố thông tin của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Hoạt động huy động vốn:
Tiếp tục mở rộng nguồn vốn huy động thông qua triển khai các chương trình huy động vốn. Trong đó, Ngân hàng thực hiên huy động vốn bằng nhiều kênh, nhiều biện pháp, hình thức khác nhau cả trong và ngoài nước với phương châm vốn nước ngoài là quan trọng, vốn trong nước là chủ yếu.
Bên cạnh đó NH TMCP NT cần không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tăng cường quảng bá, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại tới người dân như phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng, dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước.
Ngoài ra, Vietcombank cũng cần mở rộng ra khách hàng nước ngoài để huy động vốn dưới các hình thức vay thương mại, vay hợp vốn, vay tài trợ xuất khẩu, đồng tài trợ, hùn vốn, liên kết …
Hoạt động sử dụng vốn:
Xuất phát từ thực tế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng có chiều hướng phát triển và người dân có nhu cầu vay vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên Ngân hàng có chủ trương tăng cường tín dụng thương mại có tài sản đảm bảo đối với cá nhân và các DN vừa và nhỏ, nhất là các DN có hoạt động XNK phát triển.
Hiện nay, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế, nhà nước đáng tiến hành hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp. Như vậy, nhu cầu vay vốn có thể tăng trong thời gian tới kèm theo đó là hiện tượng đảo nợ có thể xảy ra do đó Ngân hàng chủ trương tăng cường quản lý hoạt động tín dụng thật hiệu quả và an toàn.
Hoạt động khách hàng:
Trước tiên, Ngân hàng tập trung nâng cao, cải tiến dịch vụ, đáp ứng nhanh chóng và thuận tiện nhu cầu của khách hàng tạo được thế cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác để giữ khách hàng truyền thống.
Bên cạnh việc duy trì khách hàng hiện tại Vietcombank chủ trương tập trung phát triển công tác khách hàng theo hướng phát triển khách hàng cá nhân, khối doanh nghiệp vừa và nhỏ, đa dạng hoá loại hình khách hàng, bên cạnh đó không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng cả về cơ sở vật chất và phong cách phục vụ.
Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ:
Với bề dày kinh nghiệm hơn 45 năm hoạt động trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu, Vietcombank chủ trương trong giai đoạn tới sẽ củng cố và giữ vững thị phần của Ngân hàng mình trong lĩnh vực này tại Việt Nam.
Bảng 3.1 Mội số chỉ tiêu cơ bản đến năm 2015 của Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Chỉ tiêu
Giá trị
Vốn chủ sở hữu
2.5- 3 tỷ USD
Tổng tài sản tăng trung bình
15%-20% / năm
Tỷ lệ trung bình hằng năm ROAE
>15%
Tỷ lệ trung bình hằng năm ROAA
1.2%
Hệ số CAR
10%-12%
( Nguồn : Bản công bố thông tin Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam)
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng
Mặc dù, hiện nay tại Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam là một trong những ngân hàng có vốn lớn nhất tuy nhiên quy mô này còn rất nhỏ so với các ngân hàng tầm cỡ châu lục. Chính vì vậy, để đạt được mục tiêu trở thành một trong 70 định chế tài chính hàng đầu của Châu Á vào năm 2015-2020 thì Vietcombank cần phải nâng cao hơn nữa năng lực tài chính của mình. Trước tiên, Ngân hàng cần phải mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu vì vốn chủ thấp sẽ hạn chế khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Ngoài ra, Vietcombank cũng cần tăng cường tiềm lực tài chính bằng cách chủ động thu hút vốn đầu tư từ các tổ chức quốc tế, các ngân hàng nước ngoài, mời họ tham gia để tăng vốn hoạt động, thực hiện chuyển giao công nghệ theo hướng Ngân hàng thương mại hiện đại, có khả năng cạnh tranh toàn diện trên thị trường quốc tế.
Biểu đồ 3-1: Tổng tài sản 15 ngân hàng hàng đầu Việt Nam năm 2006
3.2.2 Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
Nâng cao chất lượng phân tích tín dụng
Như đã phân tích ở trên, chất lượng tín dụng của Ngân hàng trong thời gian qua giảm sút là do danh mục tín dụng của Ngân hàng chưa tốt. Cụ thể hơn là các khoản tín dụng trong thời gian qua có một số lượng không nhỏ là do tác động cả trực tiếp và gián tiếp của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước, các bộ do vậy mà quy trình thẩm định phân tích được tiến hành còn hời hợt. Chính vì vậy, Vietcombank cần tiến hành nâng cao chất lượng phân tích tín dụng, đảm bảo đủ quy trình tín dụng yêu cầu. Quan trọng hơn cả để có thể phân tích tín dụng tốt, Ngân hàng cần quan tâm đặc biệt đến nội dung phân tích tín dụng sao cho thật đầy đủ.
Nội dung phân tích tín dụng cần phải luôn đảm bảo đầy đủ ba nội dung sau
Phân tích khách hàng
Phân tích khách hàng là khâu đầu tiên trong phân tích tín dụng nhưng cũng hết sức quan trọng. Trong khâu này nhà phân tích phải làm sáng tỏ được năng lực pháp lý của khách hàng, khả năng quản trị và đặc biệt là năng lực tài chính của khách hàng. Ngân hàng tiến hành đánh gía năng lực tài chính của khách hàng bằng cách phân tích các chỉ tiêu tài chính của khách hàng.
Phân tích phương án vay vốn/ dự án đầu tư.
Đối với phương án vay vốn, Ngân hàng cần đánh giá xem phương án có khả thi hay không, có những rủi ro gì khi thực hiện, dự án có hiệu quả hay không và có khả năng trả nợ hay không.
Đối với dự án đầu tư, Ngân hàng cần tiến hành phân tích chi tiết các nội dung sau:
+Thẩm định các thủ tục pháp lý của dự án,
+Thẩm định sự cần thiết của dự án,
+Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu
+Thẩm định nguồn vốn đầu tư và phương án nguồn vốn
+Thẩm định hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án
+Thẩm định độ nhạy của dự án
Phân tích các đảm bảo tín dụng: bảo đảm tín dụng là tấm lá chắn cuối cùng trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, vì vậy việc phân tích các đảm bảo tín dụng sẽ hạn chế được khả năng ngân hàng mất hoàn toàn vốn.
Ngoài việc chú trọng đến những nội dung phân tích, Ngân hàng cũng cần thiết lập hệ thống các yếu tố cơ bản để phân tích, đánh gía khách hàng. Bằng cách này, Ngân hàng sẽ xây dựng được một hệ thống yếu tố chung để áp dụng vào hoạt động phân tích tín dụng trên quy mô toàn ngân hàng một cách đồng loạt thống nhất và khoa học.
Việc nâng cao chất lượng phân tích là một giải pháp mang tính phòng ngừa nợ xấu ngay từ đầu, ngay từ khi phát sinh các khoản tín dụng.Bởi lẽ, đảm bảo các khoản tín dụng trước khi cho vay đều được phân tích đầy đủ theo những nội dung trên sẽ giúp Vietcombank loại trừ những khoản tín dụng xấu, khả năng trả nợ kém, chọn lọc những khoản tín dụng tốt. Như vây, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của Ngân hàng sẽ giảm bớt. Chất lượng tín dụng do đó cũng được cải thiện, nâng cao.
Nâng cao chất lượng quản lý tín dụng
Nâng cao chất lượng quản lý ở đây được hiểu là việc nâng cao khả năng thanh tra, giám sát, theo dõi các khoản tín dụng. Đây là bước cần thiết thứ hai sau khi ngân hàng đã ra quyết định cho vay. Trong bước này, Ngân hàng dù đã giải ngân các dự án nhưng cần tiếp tục theo dõi hoạt động của khách hàng để trong trường hợp khách hàng có biểu hiện mất khả năng thanh toán, định trốn nợ thì Ngân hàng sẽ có biện pháp kịp thời.
Cơ cấu lại doanh mục cho vay
Đi kèm với việc nâng cao chất lượng phân tích và quản lý tín dụng, Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam hiện nay cũng cần cơ cấu lại danh mục cho vay. Như đã phân tích ở biểu đồ 2-7, dư nợ của các doanh nghiệp nhà nước tại Ngân hàng hiện nay chiếm tỷ lệ rất lớn. Mặc dù không phải tất cả các doanh nghiệp nhà nước đều hoạt động không hiệu quả nhưng Vietcombank vẫn cần phải quan tâm nhiều hơn đến đối tượng cho vay này. Đặc biệt trong số đó, Ngân hàng cần chú ý, giám sát chặt chẽ đến các doanh nghiệp nhà nước yếu kém được hưởng ưu đãi về lãi suất hoặc được cho vay tín chấp. Ngoài ra đối với các đối tượng khách Ngân hàng cũng cần rà soát lại để xem các khoản nợ xấu thường rơi vào những trường hợp nào để giúp cho việc phân tích các khoản tín dụng cấp mới.
3.2.3 Tiếp tục chuyển đổi mô hình hướng tới khách hàng
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng mở cửa, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng tại Việt Nam ngày càng trở nên gay gắt, Ngân hàng thương mại cổ phần cần chuyển đổi sang mô hình ngân hàng hiện đại- hướng tới khách hàng. Khác với trước đây, khách hàng hiện nay có rất nhiều sự lựa chọn từ các ngân hàng nước ngoài cho đến những ngân hàng trong nước. Chính sự tiếp cận với nhiều loại hình dịch vụ như vậy sẽ giúp khách hàng có nhận thức rõ ràng hơn về chất lượng dịch vụ, sự khách nhau giữa các ngân hàng. Vì lý do đó mà các ngân hàng hiện đại cạnh tranh chủ yếu với nhau về sản phẩm và chất lượng phục vụ khách hàng chứ không phải bằng cạnh tranh lãi suất.
Chuyển đổi mô hình hướng tới khách hàng là giải pháp tốt nhất để Vietcombank nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Các giải pháp cụ thể để nâng cao tiếp tục chuyển đổi mô hình hướng tới khách hàng bao gồm:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại. Việc áp dụng công nghệ hiện đại trong ngân hàng sẽ tạo được nhiều tiện ích cho khách hàng, từ đó thu hút khách đến với ngân hàng. Mặt khác, hiện nay các ngân hàng thương mại trong nước cũng như các ngân hàng nước ngoài đều triển khai rất nhiều các sản phẩm tiện ích. Nếu Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam không tiếp tục phát triển các sản phẩm mới kèm nhiều ứng dụng tiện ích khác thì Ngân hàng sẽ không cạnh tranh được với các ngân hàng khác.
Phong cách phục vụ hướng tới khách hàng. Ngân hàng cũng là một ngành dịch vụ do đó cũng cần phải quan tến chất lượng phục vụ. Tạo lập cho các giao dịch viên cũng như các cán bộ ngân hàng một tác phong phục vụ hướng tới khách hàng sẽ giúp Vietcombank tạo dựng hình ảnh một ngân hàng thương mại hiện đại trong mắt người dân.
Mở rộng hơn nữa mạng lưới của Ngân hàng. Mở rộng mạng lưới Ngân hàng là giải pháp giúp ngân hàng tiếp cận và đến được với nhiều người dân hơn. Bên cạnh đó việc mở rộng mạng lưới cũng sẽ tạo thuận lợi cho các khách hàng vốn có của Vietcombank khi muốn giao dịch, sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Với mô hình hướng tới khách hàng, Ngân hàng sẽ thu hút được thêm nhiều khách hàng cũng như tăng nguồn thu về mảng dịch vụ. Qua tỷ lệ NNIM phân tích tại chương II của Ngân hàng, có thể nhận thấy thu ngoài lãi trong những năm qua liên tục giảm và luôn âm. Do vậy, việc tăng nguồn thu từ mảng dịch vụ sẽ làm tăng chỉ số NNIM, từ đó làm tăng ROA của Ngân hàng. Mặt khác việc tăng nguồn thu tăng nguồn thu từ dịch vụ hiện nay cũng là xu hướng chung của tất cả các ngân hàng không chỉ tại Việt Nam mà còn trên cả thế giới.
3.3 KIẾN NGHỊ
3.3.1 Với Chính phủ
Chính phủ nên chuyển các khoản vay phục vụ chính sách, chỉ định nhà nước sang cho các ngân hàng chính sách, bên cạnh đó cũng nên hạn chế tối đa sự can thiệp hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp đến quyết định cho vay của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhà nước. Cùng với việc nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng, biên pháp này sẽ góp phần lớn vào việc giảm thiểu các khoản nợ xấu xấu của các doanh nghiệp nhà nước tại Ngân hàng hiện nay. Ngoài ra, nhờ vậy hoạt động của Ngân hàng sẽ minh bạch và hiệu quả hơn.
Hoàn thiện hành lang pháp lý.
Mặc dù trong những năm qua, hệ thống luật pháp của Việt Nam đã được cải thiện rất nhiều tuy nhiên môi trường pháp luật ở Việt Nam vẫn chưa hoàn toàn chặt chẽ. Chính điều này đã dẫn đến hiện tượng có những khách hàng lợi dụng khe hở pháp luật để chiếm dụng vốn của Ngân hàng. Trong thời gian tới Chính phủ nên tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp lý để đảm bảo một môi trường cạnh tranh công bằng minh bạch, an toàn cho hệ thống ngân hàng.
3.3.2 Với Ngân hàng nhà nước
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một hệ thống chỉ tiêu trung bình về ngành tài chính ngân hàng. Trừ các ngân hàng cổ phần, niêm yết chứng khoán trên sàn thì các ngân hàng thương mại khác đều không công bố các số liệu hoạt động tài chính của mình. Chính điều này đã gây khó khăn cho các ngân hàng nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam nói chung trong việc đánh giá kết quả kinh doanh của bản thân ngân hàng mình và hoạch định kế hoạch phát triển trong tương lai.
Do vậy, Ngân hàng nhà nước nên xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình chuẩn của ngành. Nếu làm được như vậy, các ngân hàng sẽ có cơ sở tham chiếu để đánh giá hoạt động của ngân hàng mình. Trên cơ sở đó, các ngân hàng nói chung và Vietcombank nói riêng sẽ có căn cứ để đặt chỉ tiêu phấn đấu hay khắc phục tình trạng tài chính của ngân hàng nếu như chưa đạt được mức chỉ tiêu trung bình.
KẾT LUẬN
Với nhiều kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng đối ngoại, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam đã trở thành Ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng. Thương hiệu Vietcombank hiện nay đã trở nên gần gũi không chỉ với khách hàng trong nước mà còn đối với cả thị trường nước ngoài.
Trong bối cảnh nền kinh tế đang ngày càng hội nhập và mở cửa, đặc biệt là từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam đã và đang có những thay đổi đáng kể về cả mô hình và chính sách hoạt động, hướng tới phát triển Vietcombank thành một tập đoàn tài chính quy mô lớn.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế và đang trong giai đoạn Ngân hàng cơ cấu lại mô hình hoạt động cho nên hoạt động tài chính của Vietcombank trong 3 năm vừa qua còn tồn tại nhiều hạn chếm chưa thực sự hiệu quả.
Trên cơ sở lý luận về phân tích tài chính và thực trạng hoạt động tài chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng trong thời gian tới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
“Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh doanh”- Nguyễn Văn Công, Trần Quý Liên
“Ngân hàng thương mại”- dịch và hiệu đính Lê Văn Tề , Hồ Diệu
Giáo trình “ Ngân hàng thương mại”- Đại học Kinh tế quốc dân
“Phân tích tài chính danh cho chủ ngân hàng” – A.J. Prontat
“ Các công cụ phân tích tài chính”- Nhà xuất bản Giao thông vân tải
“Financial Management and Analysis”- Second edition- Frank J. fabozzi & Pamela P. Peterson
“ Quản trị Ngân hàng thương mại”- Peter Rose
Quyết định 493/2005-NHNN , quyết định 457/2005-NHNN và các văn bản pháp luật khác.
Hiệp định Basel II.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
B¶ng 1-1: B¶ng ph©n tÝch nhu cÇu vµ kh¶ n¨ng thanh to¸n 19
B¶ng 1-2: Tæng nguån vèn cña ng©n hµng qua c¸c n¨m 21
B¶ng 1-3: B¶ng ph©n tÝch nguån vèn vµ sö dông nguån vèn 21
B¶ng 2-1: B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n tõ n¨m 2006-2008 34
B¶ng 2-2 : B¸o c¸o kÕt qu¶ kinh doanh tõ 2006-2008 35
B¶ng 2- 3: C¬ cÊu huy ®éng vèn tõ kh¸ch hµng theo lo¹i tiÒn göi 36
B¶ng 2-4 : B¶ng ph©n lo¹i chÊt lîng nî n¨m 2006-2008 37
B¶ng 2-5: Tæng nguån vèn cña Vietcombank qua c¸c n¨m 41
B¶ng 2-6: Ph©n tÝch ROE Vietcombank theo ph¬ng ph¸p Dupont 48
Bảng 2-7: Bảng so sánh một số chỉ tiêu thực tế của Vietcombank với mục tiêu đã đề ra 52
Bảng 3.1 Mội số chỉ tiêu cơ bản đến năm 2015 của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam 64
BiÓu ®å 2-1 : C¬ cÊu nî theo thêi gian 2007-2008 38
BiÓu ®å 2-2: L·i tõ ho¹t ®éng kinh doanh ngo¹i hèi 2007-2008 39
BiÓu ®å 2-3: Tæng nguån vèn cña Vietcombank 2006-2008 41
BiÓu ®å 2-4: C¬ cÊu nguån vèn cña Ng©n hµng th¬ng m¹i cæ phÇn Ngo¹i th¬ng ViÖt Nam 2006-2008 42
BiÓu ®å 2-5: BiÒu ®å ROA cña Vietcombank 2006-2008 47
BiÓu ®å 2-6: BiÓu ®å ROE phô thuéc vµo c¸c yÕu tè theo ph¬ng tr×nh Dupont 49
BiÓu ®å 2-7: Tèc ®é t¨ng trëng d nî tÝn dông cña Vietcombank 2006-2008 53
Biều đồ 2-8: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam 2006-2008 58
Biểu đồ 3-1: Tổng tài sản 15 ngân hàng hàng đầu Việt Nam năm 2006 65
S¬ ®å 2-1: C¬ cÊu tæ chøc Vietcombank 33
Sơ đồ 3-1: Mô hình tập đoàn đa năng Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam hướng tới 62
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26492.doc