Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu về thực trạng đói nghèo và các giải pháp XĐGN của huyện Đông Triều. Là một sinh viên kiến thức còn hạn hẹp, tầm hiểu biết còn chưa sâu và rộng. Song em nhận thấy rằng vấn đề XĐGN của huyện Đông Triều trong những năm vừa qua tuy đã thực hiện các giải pháp XĐGN tương đối tốt song do một số nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan công tác XĐGN của huyện vẫn còn nhiều thiếu sót. Là một sinh viên, em biết tiếng nói của mình chưa lớn, chưa hiệu quả song em cũng có một số kiến nghị với tỉnh Quảng Ninh và huyện Đông Triều về vấn đề XĐGN mà em rút ra được sau khi tìm hiểu các giải pháp XĐGN của huyện Đông Triều nhằm huyện Đông Triều làm tốt hơn nữa công tác XĐGN để đạt mục tiêu năm 2005 huyện Đông Triều có tỷ lệ hộ nghèo dưới 5%.
43 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích thực trạng giải pháp xóa đói giảm nghèo của huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
so với năm 2001 thì tỷ lệ hộ nghèo của huyện năm 2003 là 5,31% giảm 6,55% so với năm 2001 (2001 là 11,86%). Điều này chứng tỏ tăng trưởng kinh tế là điều kiện quan trọng để huyện thực hiện công tác XĐGN. Không có tăng trưởng mà huyện chỉ thực hịên các chương trình tái phân phối hoặc các biện pháp giảm nghèo truyền thống thì hiệu quả không lớn. Tăng trưởng kinh tế với chất lượng cao và bền vững. Những năm qua, Đông Triều tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ Nông nghiệp –Công nghiệp –Dịch vụ và du lịch sang cơ cấu CN –TTCN –Nông nghiệp –Dịch vụ, du lịch và đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp phát triển nhiều ngành nghề, tạo cơ hội hơn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, nhằm tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp, tăng thu nhập cho người nghèo.
Chương II: phân tích thực trạng giải pháp xđgn của huyện Đông Triều –tỉnh quảng ninh
I. thực trạng phát triển kinh tế -xã hội huyện Đông Triều -tỉnh quảng ninh
Như trên đã nói giữa phát triển kinh tế -xã hội với XĐGN là hai vấn đề có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kinh tế phát triển thì đời sống nhân dân mới ấm no hạnh phúc, vấn đề XĐGN mới được thực hiện một cách nhanh chóng. Do vậy muốn hiểu sâu thực trạng XĐGN huyện Đông Triều ta cần nghiên cứu kỹ thực trạng phát triển kinh tế –xã hội của huyện.
1. Về kinh tế
1.1. Một số chỉ tiêu tổng hợp
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy -HĐND -UBND tỉnh, sự tạo điều kiện giúp đỡ của các sở, ban ngành của tỉnh. Đảng bộ chính quyền và nhân dân các dân tộc đã lỗ lực phấn đấu đẩy mạnh phát triển kinh tế -xã hội và thu được một số kết quả là
Bảng 3: Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2003
2005
- Tốc độ tăng trưởng bình quân
- Tổng giá trị sản xuất
(Theo giá cố định 1994)
- Cơ cấu kinh tế
+ CN -TTCN
+ N -L -NN
+ TM - DV -DL
Tỷ đồng
%
%%
9,55
539
100
42,6
46,3
11,1
13,6
627
100
43,7
37,4
18,9
14,2
852
100
47
38,2
14,1
1.2 Sản xuất Nông nghiệp –Lâm nghịêp
Do có chủ trương đúng đắn và có sự chỉ đạo tích cực nên kinh tế nông nghiệp của huyện Đông Triều đã có tốc độ tăng trưởng nhanh. Năm 2003 giá trị sản xuất Nông-Lâm-Ngư nghiệp tính theo giá trị so sánh đạt 318 tỷ đồng, chiếm 37,4% trong tỷ trọng cơ cấu kinh tế của huyện, tăng 7,8% so với cùng kỳ.
- Trong trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cả năm 2003 là 16.555,9ha đạt 100,4KH.
Trong đó:
+ Diện tích lúa 11.353,9ha đạt 100%
+ Diện tích ngô Đông 727,2ha tăng 28,7% so với cùng kỳ bằng 162ha
+ Diện tích một số cây trồng khác đều đạt KH và vượt KH so với năm 2002, như lạc 686,6ha, tăng 54,6ha so với năm 2002.
Năng suất lúa bình quân toàn huyện năm 2003 là 52,7 tạ/ha/vụ tăng 3,2 tạ/ha/vụ so với năm 2002. Tổng sản lượng lương thực cả năm 2003 là 63.340 tấn bằng 105,6% so với Nghị Quyết của huyện ủy và HĐND huyện đề ra, tăng 3.901 tấn so với năm 2002.
Trong chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm của huyện năm 2003 tăng. Đàn
lợn có 90.476 con, tăng so với cùng kỳ 20%. Đàn trâu bò 6.186 con. Năm 2003 huyện đã triển khai phát triển đàn bò sữa, kết quả đã nhận 22,82 tấn cỏ giống giao cho dân để trồng. 04 xã đã kết hợp với chủ dự án tiếp nhận 108 con bò sữa giao cho 98 hộ dân nuôi.
Lĩnh vực lâm nghiệp: Do đầu năm 2003 khô hanh, ảnh hưởng tới tiến độ
trồng rừng. Nhưng cũng do xác định diện tích chưa cụ thể, nên kết quả trồng rừng được 410,8ha đạt 82,2%KH. Kinh tế vườn đồi được coi trọng, nhiều hộ đã mạnh dạn cải tạo vườn quả để nâng cao giá trị sản xuất. Tuy giá cả và thời tiết không thuận lợi song năm 2003 cũng cho thu nhập tới 40 tỷ đồng từ cây ăn quả giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng ngàn lao động.
Một số vấn đề tồn tại:
- Cơ cấu trong kinh tế trong nông nghiệp chuyển dịch còn chậm, tỷ trọng trồng trọt còn cao (chiếm 72%). Trong trồng trọt chưa xác định được nhiều mô hình mới nhân ra diện rộng.
- Công tác khuyến nông cũng còn nhiều hạn chế.
- Quản lý điều hành của HTX nông nghiệp chậm đổi mới. Năm 2003 mới có 50% số HTX hoạt động có hiệu quả.
- Tình trạng cháy rừng, khai thác, vận chuyển tài nguyên rừng trái pháp chưa được ngăn chặn triệt để.
1.3. CC-TTCN
Kinh tế CC-TTCN từ năm 1995 đến nay đang phát triển theo tốc độ tăng dần. Giá trị sản xuất toàn ngành theo giá so sánh năm 2000 đạt 299 tỷ đồng. Năm 2003 đạt 372 tỷ đồng, tăng 17,2 so với năm 2002.
Trong đó:
- Các doanh nghiệp của Trung Ương, của tỉnh đóng trên địa bàn huyện ổn định và có chiều hướng phát triển tốt. Những đơn vị trong ngành than, trong vật liệu xây dựng, cơ khí đã tăng cường đầu tư công nghệ, mở rộng sản xuất tạo sản lượng và doanh thu tăng đảm bảo việc làm và đời sống của người lao động. Giá trị sản xuất là 325 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ đã góp phần vào phát triển kinh tế chung của huyện.
- Công nghiệp -Tiểu thủ công nghiệp huyện Đông Triều có sự phát triển khá. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được mở rộng cả về quy mô sản xuất, đa dạng về ngành nghề. Giá trị sản xuất năm 2003 là 46,65 tỷ đồng đạt 102,2% kế hoạch năm, tăng 29,5% so với năm 2002. Một số sản phẩm chủ yếu đạt kết quả cao như sứ các loại 5 triệu sản phẩm. Tính từ năm 2001 đến nay đã có 42 doanh nghiệp đăng ký đầu tư 48 dự án với số vốn đăng ký là 1.146,8 tỷ đồng, số lao động sử dụng theo dự án 6.101 lao động. Đến nay đã có 17 dự án được giao đất, đã và đang đầu tư trong đó có 10 dự án đã đi vào sản xuất với số vốn đầu tư 108,2 tỷ đồng. Số lao động sử dụng theo dự án 1.990 lao động. Nhìn chung các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có bước phát triển song quy mô vẫn còn nhỏ bé, khả năng cạnh tranh và hiệu quả chưa cao. Thủ tục xin giao đất các doanh nghiệp làm còn chậm, thời gian còn kéo dài. Tiến độ đầu tư của một số dự án chủ đầu tư còn chưa tích cực dẫn đến tiến độ đẩu tư chậm, tuy mô đầu tư không cao.
Bảng 4: Các doanh nghiệp và dự án đầu tư trên địa bàn huyện Đông Triều năm 2003
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Số lượng
Tỷ lệ
%
1
2
3
4
Doanh nghiệp Nhà Nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Trong đó:
- Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty liên doanh, chi nhánh công ty.
- Xí nghiệp tư nhân
- HTX ngành nghề (không kể hai HTX NN)
Doanh nghiêp NQD phân theo ngành nghề
- Sản xuất sứ
- Sản xuất VLXD, sửa chữa cơ khí
- Xây dựng
- Dịch vụ, thương mại, vận tải, chế biến nông nghiệp, hoa quả
- Vệ sinh môi trường
Các dự án đầu tư trên địa bàn
- Sản xuất vật liệu xây dựng
- Sản xuất sứ
- Dịch vụ cơ khí
- Sản xuất hàng thủ công, TM, DV,DL
- Chế biến nông sản, hoa quả
- Khai thác vật liệu xây dựng
Đơn vị
Đơn vị
Đơn vị
Đơn vị Đơn vị
Đơn vị
Đơn vị
Đơn vị
Đơn vị
Đơn vị
Đơn vị
Dự án
Dự án
Dự án
Dự án
Dự án
Dự án
Dự án
13
70
43
25
2
70
7
20
14
28
1
23
8
4
3
6
1
1
61,43
35,71
2,86
10
28,6
20
40
1,4
34,78
17,39
13,05
26,08
4,35
4,35
1.4. xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông
- Xây dựng cơ bản: Được sự quan tâm của tỉnh, cùng với khai thác các nguồn vốn trên địa bàn và huy động nhân dân đóng góp. Năm 2003 huyện Đông Triều tiếp tục triển khai hoàn thiện các chương trình dở dang và đầu tư các công trình mới. Giá trị xây lắp thực hiện ước đạt 63,4 tỷ đồng. Trong đó vốn ngân sách tạp trung 36,2 tỷ đồng. Tuy nhiên công tác quản lý trong lĩnh vực xây dựng cơ bản còn hạn chế, một số công trình được đầu tư từ nguồn ngân sách tập trung còn khó khăn về vốn. Tổng giá trị khối lượng thực hiện chưa có vốn thanh toán năm 2003 là 8,86 tỷ đồng.
- Giao thông vận tải: Trong những năm qua được sự quan tâm của TW, của tỉnh Quảng Ninh cùng với sự cố gắng của địa phương nhìn chung các tuyến đường của huyện đều được đầu tư, nâng cấp như đường 18A, các tuyến đường liên xã, liên thôn, đường giao thông nông thôn. Năm 2003 huyện đã huy động 7 xã đóng góp làm đường giao thông liên thôn với tổng số 24,3km, tổng kinh phí 517 triệu đồng, đảm bảo giao thông thông suốt phục vụ cho sản xuất và đời sống dân cư.
- Bưu chính viễn thông: Năm 2003 huyện Đông Triều đã phát triển thêm 1800 máy điện thoại bằng 150% KH, tăng 80% so với cùng kỳ, đạt tỷ lệ 5 máy/100 dân. Toàn huyện đã có 20/21 xã, thị trấn có điểm bưu điện văn hóa xã. Số lượng phát hành báo chí tăng 10% so với cùng kỳ.
- Quản lý điện: Toàn huyện Đông Triều đến năm 2003 có 38 trạm biến áp, 45km đường nâng áp và 138 đường dây hạ áp, 100% số xã, thị trấn có điện lưới quốc gia, trên 90% số hộ được sử dụng lưới điện quốc gia. Tràng lương là xã cuối cùng quý II/2000 cũng có điện lưới quốc gia. 168/175 thôn có điện lưới quốc gia (chiếm 96%).
1.5 Thương mại, dịch vụ, tài chính tín dụng
- Thương mại, dịch vụ: Mấy năm vừa qua, thực hiện chủ trương chuyển nền kinh tế theo cơ chế thị trường và thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển đều tạo cho thương mại, dịch vụ của huyện có nhiều chuyển biến tích cực, năng động trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống. Toàn huyện có 16 chợ với tổng diện tích 58.492m2 , thường xuyên có 1.598 hộ kinh doanh buôn bán trong chợ, hai trợ Mạo Khê và thị trấn Đông Triều là nơi kinh doanh sầm uất nhất. Tuy nhiên, do khó khăn về nguồn vốn đầu tư nên cơ sở kỹ thuật của huyện còn nghèo nàn, mạng lưới dịch vụ như nơi nghỉ ngơi, phục vụ ăn uống, dịch vụ công cộng, các phương tiện đi lại còn rất mỏng, đơn sơ, nghèo nàn.
- Tài chính tín dụng: Tổng thu ngân sách huyện 2003 đạt 94,7 tỷ đồng đạt 159,33%KH tỉnh, 117,33 kế hoạch huyện bằng 254,5% so với cùng kỳ. Trong đó thu trên địa bàn huyện 47,4 tỷ đồng đạt 253,48% kế hoạch tỉnh, 141% kế hoạch huyện.
Tổng chi ngân sách là 90,3 tỷ đồng đạt 170,9% kế hoạch tỉnh, 100,8% kế hoạch huyện và bằng 168,5% so với cùng kỳ. Trong đó chi cho đầu tư phát triển 33,39 tỷ đồng, đạt 309% kế hoạch tỉnh, 100% so với dự án và bằng 301% so với cùng kỳ.
2. Văn hóa -xã hội
- Sự nghiệp giáo dục đào tạo: Mấy năm qua công tác giáo dục đào tạo huyện Đông Triều phát triển tốt, số trẻ em đến trường ngày càng tăng.
+ Năm 1995 -1999 bình quân một năm có 31.678 học sinh.
+ Năm học 1999 -2000 có 33.367 em, tăng 5,3%.
+ Công tác xóa mù chữ thường xuyên được đẩy mạnh. Tính đến 1997 toàn huyện đã hoàn thành xóa mù chữ. Các năm tiếp theo vẫn duy trì tốt phong trào trống mù chữ. Từ năm 1998 đã hoàn thành (sớm nhất tỉnh) về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
Chất lượng giáo dục huyện Đông Triều tương đối khá và từng bước được nâng cao.
Năm học 2002 -2003, tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học của huyện Đông Triều đạt 100%, trung học cơ sở 98,53%, trung học phổ thông 99,5%. Học sinh giỏi cấp tỉnh 132 học sinh, cấp huyện 324 học sinh. Năm 2003 có 434 học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng, tăng 109 em so với năm 2002. Có 21/21 xã, thị trấn có trường học cao tầng với trên 70% số trường phổ thông có phòng học cao tầng.
- Công tác y tế: Năm 2003 huyện Đông Triều đã thực hiện có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia và đã giành số vốn đầu tư đáng kể cho việc cải tạo và nâng cấp các trạm xá xã, thị trấn, bệnh viện huyện và phòng khám khu vực. Thu được kết quả là năm 2003 huyện đã có 17/21 trạm xá xã có bác sỹ. Có 6 xã đủ tiêu chuẩn đang đè nghị xét công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế
- Công tác lao động, thực hiện chính sách xã hội: Năm 2003 huyện Đông Triều đã duyệt 21 dự án với nguồn vốn quỹ quốc gia giải quyết việc làm với số tiền 1,7 tỷ đồng đã giải quyết việc làm cho 2352 lao động, trong đó XKLĐ 295 người. Giải quyết 307 hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất với số tiền gần 1,4 tỷ đồng. Cùng với những giải pháp tích cực lồng ghép các chương trình kinh tế gắn với công tác XĐGN, đầu tư cơ sở hạ tầng đã giúp cho 803 hộ thoát nghèo. Đối với thương binh, gia đình liệt sĩ
II. Thực trạng nghèo ở huyện Đông Triều -tỉnh quảng ninh
1. Nghèo đói theo thời gian
- Theo chuẩn mực nghèo cũ 20/05/1997 của bộ Lao động Thương binh và xã hội. Thì tỷ lệ nghèo đói của huyện Đông Triều -Tỉnh Quảng Ninh cuối năm 2000 còn 7,8%, giảm 5,5% so với năm 1999 (năm 1999 là 11,3%) và 9,0% so với năm 1998 (Năm 1998 là 16,8%). Chỉ trong vòng hai năm mà tỷ lệ hộ nghèo đói của huyện đã giảm hơn một nửa. Trang An là một xã có tỷ lệ hộ nghèo giảm rất nhanh. Từ một xã có tỷ lệ nghèo đói cao (22,6% năm 1998) thì đến năm 2000 Tràng An đã là một trong số xã có tỷ lệ nghèo đói thấp nhất huyện (3,5%) đứng thứ hai sau thị trấn mạo khê (3,4% năm 2000). Bên cạnh một số xã có tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh như Tràng An là 3,5% năm 2000 giảm 19,1% so với năm 1998 (năm1998 là 22,6%), Nguyễn Huệ là 4,6% năm 2000 giảm 21,4% so với năm 1998 (năm 1998 là 26%). Thì còn tồn tại một số xã có tỷ lệ hộ nghèo cao và giảm không đáng kể. Như Hồng Phong đến năm 2000 tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn 20% chỉ giảm 7% so với năm 1998 (năm 1998 là 27%) và Bình Dương năm 2000 vẫn còn 14,4% chỉ giảm 4,1% so với năm 1998 (năm 1998 là 18,5%).
- Theo chuẩn mực nghèo mới được điều chỉnh từ ngày 01/01/2001 của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội thì tỷ lệ nghèo đói của huyện Đông Triều năm 2001 là 11,86%, tăng cao hơn so với năm 2000 là 4,06%. Tỷ lệ nghèo của huyện tăng cao hơn không phải đơn thuần là do huyện Đông Triều có nhiều hộ nghèo tái nghèo và phát sinh nghèo trong năm 2001 mà phần lớn là do huyện Đông Triều năm 2001 tính tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã hội. Do đó một số hộ có mức sống cao hơn so với chuẩn nghèo cũ sẽ dơi vào tình trạng nghèo tính theo chuẩn nghèo mới. Phản ánh rõ ràng nhất là xã Tràng An. Là một xã có tỷ lệ hộ nghèo thấp thứ hai trong huyện năm 2000 thì đến năm 2001 Tràng An lại là một xã có tỷ lệ hộ nghèo tương đối cao trong huyện (15,09%) đứng thứ 13/21 xã, thị trấn huyện Đông Triều. Ngoài xã Tràng An, một số xã của huyện cũng rơi vào tình trạng chung này như xã Yên Thọ cũng là một trong số xã có tỷ lệ hộ nghèo dưới 5% (4,8% năm 2000) thì đến năm 2001 tỷ lệ hộ nghèo của xã là 18,68% thuộc một trong bốn xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất huyện. Nói chung, theo như chuẩn nghèo mới của Bộ LĐTB -XH thì 2001 đa số các xã của huyện Đông Triều có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn so với năm 2000. Song bên cạnh đó năm vẫn còn một số xã có tỷ lệ hộ nghèo giảm so với năm 2000. Như thị trấn Mạo Khê năm 2001 là 2,72 % giảm 0,68% so với năm 2000 (năm 2000 là 3,4%) và thị trấn Đông Triều năm 2001 là 2,21% giảm 1,79% so với năm 2000 (năm 2000 là 4%). Đặc biệt là xã Tràng Lương năm 2001 tỷ lệ hộ nghèo của xã đã giảm xuống còn 32,82%, giảm 21,48% so với năm 2000 (năm 2000 là 54,3%). Mặc dù vẫn là một xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất. Song đến năm 2001 với tỷ lệ hộ nghèo của xã là 32,82% (< 40%) thì xã Tràng Lương không còn là một xax nghèo.
Sau một năm có tỷ lệ hộ nghèo tăng do điều chỉnh chuẩn mực nghèo đói thì các năm sau đó huyện Đông Triều lai có xu hướng giảm tỷ lệ hộ nghèo. Năm 2002 tỷ lệ hộ nghèo của huyện là 7,9% trở lại về mức xấp xỉ so với năm 2000 (7,8%) và tiếp tục giảm xuống đến 5,31% năm 2003.
Nói chung tỷ lệ nghèo đói của huyện Đông Triều theo chuẩn mực nghèo cũ ngày 20/02/1997 và chuẩn mực nghèo mới 01/01/2001 của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội được thể hiện chung trong bảng số liệu "kết quả tổng hợp hộ nghèo huyện Đông Triều năm 1998 -2003" dưới đây.
Bảng 5: Kết quả tổng hợp hộ nghèo huyện Đông Triều năm 1998 -2003
Đơn vị: %
STT
Tên xã
1998
1999
2000
2001
2002
2003
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Hoàng Quế
Thị trấn Mạo Khê
Việt Dân
Thị trấn Đông Triều
Thủy An
Tân Việt
Hồng Phong
Yên Thọ
Kim Sơn
Bình Khê
Xuân Sơn
Hồng Thái Đông
Hưng Đạo
Hồng Thái Tây
Đức Chính
An Sinh
Yên Đức
Bình Dương
Nguyễn Huệ
Tràng An
Tràng Lương
25,5
10
11
4,5
29,4
12,7
27
7,3
8,5
28
13,3
30
25,6
16
16,3
21,7
16
18,5
26
22,6
60,2
19,6
6,4
11
4,3
15,9
12,7
22,8
5,1
8,0
10
13
19,6
8,8
11,2
10,9
14,4
10,6
16,1
15,5
10,4
56,3
15,8
3,4
9,1
4
6,4
6,9
20
4,8
7
6
7,7
7,4
7,9
11,2
10,9
9,5
9,1
14,4
4,6
3,5
54,3
11,63
2,72
11,65
2,21
12,06
14,68
15,03
18,68
10,77
8,28
17,84
20,26
18,67
21,6
14,47
15,7
18,73
12,53
12,09
15,09
32,82
9,44
2,43
5,52
1,91
7,11
9,99
5,96
12,74
7,26
4,04
9,97
10,42
15,62
17,58
9,87
7,76
5,0
15,5
8,2
9,11
31,2
9,26
1,98
4,5
0,91
9,7
5,21
4,21
7,2
3,8
1,96
4,64
5,84
6,12
12,76
9,89
3,61
5,37
9,43
5,3
4,76
14,97
Tổng
16,8
11,3
7,8
11,86
7,91
5,31
T. Hộ nghèo
5995
4036
2791
4232
2995
2036
Tổng hộ
(Tr. đồng)
35,7
35,7
35,7
35,4
37,9
38,3
2. Nghèo đói theo không gian
Huyện Đông Triều là huyện có 19 đơn vị hành chính xã và hai thị trấn với tỷ lệ hộ nghèo đói năm 2002 là 7,91% (tức 2.995 hộ) và năm 2003 là 5,31% (tức 2.036hộ) không còn hộ đói và xã nghèo. Tỷ lệ nghèo đói của Đông Triều năm 2003 đã giảm nhiều so với những năm trước đó song còn có sự chênh lệch tương đối lớn giữa các xã, các vùng và thị trấn. Thị trấn Đông Triều là đơn vị có tỷ lệ hộ nghèo đói thấp nhất huyện Đông Triều với 0,91% (tức 10 hộ), đồng thời cũng là thị trấn có tỷ lệ hộ nghèo đói thấp nhất tỉnh Quảng Ninh. Sau thị trấn Đông Triều thì xã Bình Khê là đơn vị có tỷ lệ thấp thứ hai với 1,96% (tức 44 hộ). Chỉ là đơn vị hành chính xã thuộc khu vực nông thôn, song tỷ lệ hộ nghèo Bình Khê lại thấp. Bởi được sự chỉ đạo và có phương pháp phát triển kinh tế (phát triển vườn đồi) đúng đắn, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của xã Bình Khê cùng với sự cố gắng, lỗ lực của chính nhân dân xã Bình Khê nên tỷ lệ hộ nghèo của xã bình Khê thấp thứ hai sau thị trấn Đông Triều và thấp thứ nhất trong khu vực nông thôn.
Thị trấn Mạo Khê là đơn vị có tổng số hộ dân cao nhất huyện Đông Triều (8255 hộ), song lại có tỷ lệ hộ nghèo thấp thứ ba sau thị trấn Đông Triều và xã Bình Khê với 1,98% (tức 164 hộ) và cũng là một trong ba đơn vị có tỷ lệ hộ nghèo dưới 2% (Thị trấn Đông Triều, thị trấn Mạo Khê, xã Bình Khê).
Trái ngược với thị trấn Mạo Khê thì Tràng Lương là xã có tổng số hộ dân ít nhất huyện, với 501 hộ, song lại có tỷ lệ nghèo đói cao nhất huyện Đông Triều với 14,97% (tức 75 hộ nghèo). Tràng Lương năm 2003 là xã có số hộ thoát nghèo cao nhất huyện Đông Triều (không có hộ tái nghèo). Nhưng năm 2003 Tràng Lương vẫn là xã có tỷ lệ nghèo đói cao nhất huyện là do Tỷ lệ hộ nghèo của Tràng Lương những năm trước cao và do Tràng Lương là xã thuộc vùng sâu, vùng xa có điều kiện sống khó khăn, địa lý cách biệt nên khả năng tiếp cận với các điều kiên sản xuất và dịch vụ còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở kém phát triển, trình độ dân trí thấp. Điều kiện thiên nhiên khắc nhiệt và thiên tai thường hay xảy ra, gần đây nhất là trận lũ quét năm 2002 gây tổn hại lớn cho nhân dân xã Tràng Lương.
Sau Tràng Lương, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao thứ hai huyện Đông Triều là xã Hồng Thái Tây với 12,76% (tức 166 hộ). Hồng Thái Tây không phải là xã thuộc vùng sâu, vùng xa song Hồng Thái Tây lại là vùng có tài nguyên nghèo nàn. Dân cư Hồng Thái Tây chủ yếu sống bằng nghề nông mà đất đai ở Hồng Thái Tây lại hạn hẹp, kém màu mỡ. Không có nghề tay trái bởi trình độ học vấn của dân cư Hồng Thái Tây thấp và cơ sở hạ tần ở đây lại kém phát triển đã làm cho Hồng Thái Tây càng bị tách biệt so với các xã khác, đời sống càng khó khăn.
Một số xã ở Đông Triều còn có tỷ lệ hộ nghèo tương đối cao như xã Đức Chính 9,7%, xã Bình Dương 9,43%, xã Hoàng Quế 9,28% và xã Thủy An 9,7%. Đặc biệt xã Đức Chính là xã có số hộ nghèo cao năm 2003 lại không thay đổi gà so với năm 2002. Những xã này trong những năm tới cần phải được quan tâm và cần có sự chỉ đạo đúng đắn để có thể giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống thấp hơn nữa giúp huyện Đông Triều đạt được mục tiêu 2005 có tỷ lệ hộ nghèo dưới 2,5%.
Một số xã nằm trong danh sách có tỷ lệ nghèo dưới 5% là xã Hồng Phong, An Sinh, Xuân Sơn, Việt Dân, Tràng An và Kim Sơn. Những xã này có tỷ lệ nghèo giảm so với những năm trước phần lớn là do năm 2003 các xã này có nhiều hộ thoát nghèo song lại có ít họ tái nghèo và phát sinh nghèo chỉ có Hồng Phong là xã có số hộ phát sinh nghèo cao (11 hộ). Những xã nằm trong danh sách hộ nghèo dưới 5% này có khả năng giảm tỷ lệ nghèo xuống thấp hơn nữa. Bởi gần đây với nhận thức đúng đắn của cơ quan cấp trên về công tác XĐGN, nên huyện Đông Triều đã có những giải pháp tích cự nhằm XĐGN của huyện có hiệu quả.Với những giải pháp này một số xã này đã tiếp nhận nhanh tróng và có tính khả thi. Dưới đây là bảng tổng hợp danh sách hộ thoát nghèo -tái nghèo, phát sinh nghèo và hộ nghèo tính đến 05/12/2003 nhằm đánh giá một cách tổng quát tình hình nghèo đói giữa các xã, thị trấn trong huyện Đông Triều.
Bảng 6: Tổng hợp danh sách hộ thoát nghèo -tái nghèo, phát sinh nghèo và hộ nghèo đến 05/12/2003
STT
Đơn vị
xã thị trấn
Tổng số hộ
Hộ nghèo
(2002)
Hộ thoát
nghèo
(05/12/03)
Hộ tái, phát sinh nghèo
(05/12/2003)
Hộ nghèo
(2003)
Tỷ lệ %
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Hồng Phong
Yên Đức
Hồng Thái Đông
Hưng Đạo
Thủy An
Yên Thọ
An Sinh
Xuân Sơn
Tân Việt
Việt Dân
Bình Khê
Tràng Lương
Tràng An
Đức Chính
Nguyễn Huệ
Bình Dương
TT. Mạo Khê
Hoàng Quế
Kim Sơn
Hồng Thái Tây
TT. Đông Trều
1827
1322
1488
1960
1010
2235
1495
1570
805
998
2240
501
1406
1950
1395
1983
8255
1759
1709
1300
1094
124
73
144
296
114
285
112
140
48
53
91
156
109
193
119
189
205
176
138
224
21
58
2
77
176
16
131
68
73
6
12
49
81
49
0
49
2
57
7
77
61
11
11
0
20
0
0
7
10
6
0
4
2
0
7
0
4
0
16
0
4
3
0
77
71
87
120
98
161
54
73
42
45
44
75
67
193
74
187
164
163
65
166
10
4,21
5,37
5,84
6,12
9,7
7,2
3,61
4,64
5,21
4,5
1,96
14,97
4,76
9,89
5,3
9,43
1,98
9,26
3,8
12,76
0,91
Tổng
5,31
380302
3.004
1.062
94
2.036
3. Nghèo đói trong khu vực thành thị và nông thôn
Đông Triều năm 2003 có 112.817 người sống ở nông thôn chiếm 75,26% dân số. Do đo nghèo đói là một hiện tượng phổ biến ở nông thôn huyện Đông Triều. Năm 2003 số hộ nghèo ở nông thôn huyện Đông Triều là 2145 hộ chiếm 92,06% số hộ nghèo của toàn huyện. 75,26% dân số sống ở nông thôn chủ yếu làm ăn sinh sống bằng nghề nông trong khi Nguồn lực của Đông Triều lai hạn chế. Những hộ nghèo ở nông thôn vừa thiếu nguồn lực lại có trình độ tay nghề thấp, ít có khả năng tiếp cận với các nguồn lực trong sản xuất. Do đó khó có khả năng chuyển đổi sang các ngành phi nông nghệp. Phụ Nữ nghèo ở nông thôn huyện Đông Triều lao động nhiều thời gian hơn Nam giới, nhưng thu nhập lại ít hơn, họ ít có quyền quyết định trong gia đình và cộng đồng, ít có cơ hôi tiếp cận với các nguồn lực và lợi ích do chính sách mang lại.
Do nguồn lực hạn chế, tỷ lệ người dân sống ở nông thôn cao nên tỷ lệ hộ nghèo đói giữa thành thị và nông thôn huyện Đông Triều có sự chênh lệch đáng kể. Năm 2003 tỷ lệ hộ nghèo đói thành thị của huyện Đông Triều chỉ còn 1,7% (tức 174 hộ), tương đối đã gần xóa được đói nghèo. Trong khi đó, tỷ lệ hộ nghèo nông thôn Đông Triều là 6,64% (tức 1.862 hộ) cao hơn so với thành thị là 4,94% (tức1.688 hộ).
Tóm lại, thực trạng về sự chênh lệch nghèo đói giữa thành thị và nông thôn huyện Đông Triều -Tỉnh Quảng Ninh được thể hiện thông qua bảng số liệu sau.
Bảng 7: Tỷ lệ nghèo đói trong khu vực NT –TT
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
người(hộ)
%
người(hộ)
%
người(hộ)
%
người(hộ)
%
Tổng dân số
146.761
100
148.281
100
149.608
100
151.095
100
+ Thành thị
37.292
24,9
37.588
25,4
37.734
24,98
38.278
25,33
+ Nông thôn
109.469
75,1
110.693
74,6
111.874
75,02
112.817
74,67
T. hộ nghèo
2791
100
4232
100
2995
100
2036
100
+ Thành thị
325
11,6
249
5,9
226
7,55
174
9,34
+ Nông thôn
2466
88,4
3983
94,1
2769
92,45
1862
90,66
4. Nghèo đói theo giới tính
Bảng 8: Tỷ lệ nghèo đói theo giới tính năm 2003
STT
Tên xã
Hộ Nữ
Hộ Nam
Tổng hộ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Đức Chính
Tràng Lương
Bình Dương
Bình Khê
An Sinh
Hồng Thái Đông
Hồng Thái Tây
Kim Sơn
Hồng Phong
Thủy An
Thị Trấn Mạo Khê
Hoàng Quế
Nguyễn Huệ
Hưng Đạo
Xuân Sơn
Tràng An
Yên Đức
Việt Dân
Yên Thọ
Tân Việt
Thị trấn Đông Triều
52
24
78
11
29
40
76
42
37
45
87
105
43
60
34
30
35
19
60
20
4
141
51
109
33
25
47
90
17
40
53
77
58
31
60
39
37
36
26
101
22
6
193
75
187
44
54
87
166
65
77
98
164
163
74
120
73
67
71
45
161
42
10
Tổng
937
1099
2.036
4. Thực trạng về đói của huyện Đông Triều -tỉnh Quảng Ninh
Đói là hiện trạng không phổ biến ở huyện Đông Triều -tỉnh Quảng Ninh. Năm 2002 Đông Triều có 16 hộ đói với 38 nhân khẩu song đến năm 2003 Đông Triều đã không còn hộ đói mà chỉ còn hộ nghèo. Dưới dây là danh sách hộ đói của huyện Đông Triều năm 2002.
Bảng 9: Danh sách hộ đói huyện Đông Triều năm 2002
STT
Họ và Tên
Số khẩu
ở xã
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Vũ Thị Tố
Phạm Văn Chép
Vũ Thị Hạnh
Hồ Thị Khiêu
Trần Thị Đông
Ngô Văn Tạo
Vũ Đình Tý
Vi Văn Tâm
Tô Mạnh Hùng
Vũ Văn Thị
Đào Thị Mỳ
Đỗ Thị Phiên
Trịnh Văn Mỏi
Lê Công Tuynh
Hoàng Văn Hùy
Trần Văn Tư
01
04
01
01
03
01
02
04
03
04
02
01
04
02
02
03
Yên Khánh -Yên Đức
Đông Lâm -Bình Dương
Đông Lâm -Bình Dương
Bắc Mã - Bình Dương
Bắc Mã -Bình Dương
Vĩnh Tuy 2 -Mạo Khê
Đoàn Kết -Mạo Khê
Vĩnh Thái - Hồng Thái Đông
Vĩnh Thái - Hồng Thái Đông
Tân Yên -Hồng Thái Đông
Tân Yên -Hồng Thái Đông
Tân Yên -Hồng Thái Đông
Tân Yên -Hồng Thái Đông
Tân Yên -Hồng Thái Đông
Thôn Chi Lương -Tràng Lương
Thôn Linh Sơn - Tràng Lương
Tổng
38
5. Nguyên nhân nghèo đói của huyện Đông Triều
5.1. Nguyên nhân khách quan
- Do điều kiện tự nhiên: Huyện Đông Triều tuy là một huyện miền núi ven biển, song thực chất Đông Triều lại cách biển khá xa, nên các tháng 10,11,12 thường gây ra hạn hán, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của dân cư. Những tháng cuối năm thường gây ra hạn hán, thì những tháng 7,8,9 do mưa nhiều kết hợp với gió mùa Đông Nam xuất hiện lại thường sảy ra lụt bão. Đặc biệt là xã tràng lương do ảnh hưởng của lũ quét nên tỷ lệ nghèo năm 2002 tương đối còn cao (31,32%).
- Do cơ chế chính sách: Chính sách khuyến nông, dịch vụ sản xuất chưa có chương trình hoạt động cụ thể thiết thực, giúp hộ nghèo vay vốn sản xuất. Huyện chưa có chế độ đãi ngộ người trực tiếp làm công tác xóa đói giảm nghèo.
- Do thiếu nguồn lực sản xuất: Những hộ nghèo huyện Đông Triều thường là thiếu nguồn lực sản xuất. Nguyên nhân này chiếm tới 50% hộ nghèo ở huyện Đông Triều. Nhưng hộ nghèo vẫn tiếp tục nghèo vì họ không thể đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của họ. Ngược lại nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói.
- Do ốm đau tàn tật: Có tới 9,05% hộ nghèo của huyện Đông Triều là do ốm đau, tàn tật. Những hộ gia đình do nam giới là chủ hộ thường có nhiều con. Gia đình nghèo lại đông miệng ăn nên các thành viên trụ cột trong gia đình không thể đảm bảo cuộc sống sung túc cho gia đình mình. Các cháu bé được sinh ra thiếu ăn trở nên gầy còm, ốm yếu. Ôm đau, tàn tật vừa không làm việc lại mất nhiều tiền mua thuốc thang. Nên họ đã nghèo càng trở lên nghèo hơn. Còn những hộ gia đình do nữ giới làm chủ thường là sống độc thân. Buồn tẻ, Không người chăm sóc, họ phải tự lo cho mình, là phái yếu hộ thường bị tổn thương nên sinh ra bệnh tật. Một mình lại ốm đau nên họ không thể làm ăn kiếm sống.
5.2. Nguyên nhân chủ quan
- Do đẻ dày, đẻ nhiều: Các hộ nghèo do Nam giới làm chủ ở huyện Đông Triều có nhiều nhân khẩu (từ 3-7 nhân khẩu). Họ là những người dân có kinh tế kém, trình độ nhận thức thấp, sống chủ yếu bằng nghề nông, chỉ vất vả vào mùa vụ còn lại những ngày ngoài mùa vụ họ lại rất rảnh rỗi. "Nhàn cư vi bất thiện" và chưa nhận thức hậu quả của việc đông con. Hộ đã sinh nhiều con. Do đó kinh tế gia đình hộ đang kém phát triển lại càng khó khăn hơn khi một người trụ cột trong gia đình phải nuôi thêm nhiều nhân khẩu. Họ trở lên nghèo đói.
- Do trình độ học vấn thấp: Những người nghèo là những người có trình độ dân trí thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu. Do vậy họ không có điều kiện để nâng cao trình độ của mình trong tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái…đến không những thế hệ hiện tại mà cả thế hệ tương lai. Dinh dưỡng trẻ em và trẻ sơ sinh là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng đến trường của con em các gia đình nghèo nhất chuyện Đông Triều và sẽ làm cho việc thoát nghèo thông qua giáo dục trở lên khó khăn hơn.
-Do lời lao động và mắc tệ nạn xã hội: Một số bộ phận dân cư huyện Đông Triều do lười lao động và mắc tệ nạn xã hội như nghiện hút cũng trở lên nghèo đói. Họ lười lao động kinh tế kém lại trơi bời, nghiện hút, phải trả thêm một khoản phí cho việc trơi bời và mua thuốc phiện đã dẫn họ trở thành những người thuộc diện nghèo đói.
Bảng 10: Tỷ lệ hộ nghèo do các nguyên nhân năm 2003
Nguyên nhân
Hộ
Tỷ lệ
- Thiếu Vốn sản xưất
- Thiếu kinh nghiệm là ăn
- Thiếu đất sản xuất
- Thiếu lao động
- Ôm đau tàn tật
- Đông người ăn
- Mắc tệ nạn xã hội
- Rủi ro
- Nguyên nhân khác
832
477
214
123
184
101
50
11
44
40,86
23,43
10,51
6,04
9,04
4,96
2,46
0,54
2,15
Tổng Số
2036
100
III. các giải pháp thực hiện XĐGN huyện Đông Triều-Tỉnh Quảng Ninh
1. Đẩy mạnh công tác XKLĐ
Công tác XKLĐ là một hoạt đông kinh tế -xã hội, phát triển nguồn lực, giải quyết việc làm tạo thu nhập, tham gia giải quyết các vấn đề xã hội và góp phần nâng cao nhận thức về tác phong, kỷ luật, nâng cao tay nghề cho người lao động. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác XKLĐ từ năm 2002 huyện Đông Triều đã tạo điều kiện giúp cơ quan XKLĐ của tỉnh tuyển dụng lao động tai Đài Loan và Malaisia. Kết quả, năm 2002 huyện Đông Triều đã tạo việc làm được cho 68 người lao động đi làm việc ở nước ngoài và đến 30/10/2003 số lao động được tuyển đi lao động ở nước ngoài là 295 người, số lao động hiện đang chờ và đang học tại cơ quan xuất khẩu là 135 người. Trong đó của trung tâm đào tạo lao động xuất khẩu tỉnh là 51 người, công ty CoDaCo 45 người, chi nhánh Thừa Thiên Huế là 39 người. Số đã xuất cảnh 160 người. Ước tính cả năm 2003 số lao động đi nước ngoài là 295 người. Nhưng thức tế cuối năm 2003 Đông Triều chỉ xuất cảnh được 188 lao động đi nước ngoài. Đến quý I năm 2004 Đông Triều đã xuất cảnh cho 15 lao động. Tổng cộng từ 2002 đến quý I năm 2004 Đông Triều xuất cảnh cho 270 lao động đi nước ngoài và 30 lao động đang học tại cơ quan XKLĐ tỉnh. Ước tính trong năm 2004 Đông Triều sẽ tạo việc làm cho người lao động bằng công tác XKLĐ là 500 lao động. Tuy mới thực hiện công tác XKLĐ tạo việc làm cho người lao động từ năm 2003 song Đông Triều đã thu được kết quả đáng kể. Đạt được kết quả nằy là do các cấp lãnh đạo Đông Triều đã quán triệt chủ trương , chính sách của Đảng và Nhà Nước là đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rông trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác XKLĐ để người lao động huyện Đông Triều có nhu cầu tìm kiếm việc làm hiểu và nắm được chế độ chính sách cũng như quyền lợi, nghĩa vụ cụ thể qua đó họ có thể tự nguyện đang ký lao động ở nước ngoài. Mặc dù cũng đã rất cố gắng và thu được mọt số kết quả đáng kể. Song công tác XKLĐ mới bắt đầu ở huyện Đông Triều từ năm 2002, còn mới mẻ. Do đó các cán bộ huyện Đông Triều đã không thông báo rộng rãi về thị trường lao động, số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn, điều kiện làm việc và kinh phí phải nộp, mức được hưởng, thủ tục làm hồ sơ, các cơ quan giải quyết, chính sách vay vốn cho người lao động.Do đó trong những năm qua số lao động xuất cảnh thực tế của huyện Đông Triều không được như dự tính, chưa có người nghèo nào được vay vốn để đi lao động ở nước ngoài và có tình trạng một số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo con đường riêng của mình, không thông báo qua cơ quan chức trách của huyện Đông Triều.
Bảng 11: Tổng hợp tình hình XKLĐ huyện Đông Triều
(Tính đến 03 -2004)
Số
TT
Số lao động được tuyển từ địa phương
ĐàI Loan
Ma lai si a
Tổng Hợp
2002
2003
Quý I
(2004)
Tổng
XC
Đang
học
2002
2003
Quý I
(2004)
Tổng
XC
XC
Đạng
học
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Đông Triều
Mạo Khê
Hưng Đạo
Yên Đức
Bình Dương
HT Đông
An Sinh
Kim Sơn
Xuân Sơn
Tràng Lương
Yên Thọ
Hồng Phong
Đức Chính
Nguyễn Huệ
Hoàng Quế
Tân Việt
HT Tây
Bình Khê
Việt Dân
Thủy An
Tràng An
7
31
3
2
4
0
3
3
3
1
2
7
36
16
1
18
2
2
3
13
7
9
14
1
1
3
10
1
1
1
5
1
1
2
1
1
2
14
68
24
3
22
2
3
5
6
3
14
7
11
16
3
1
3
11
1
2
2
11
1
1
1
2
9
1
1
1
1
1
1
3
1
1
18
1
1
2
2
3
2
1
4
3
2
3
1
1
19
1
1
2
2
6
2
1
4
4
1
2
3
15
87
25
4
24
2
5
11
8
3
14
8
15
20
4
3
3
11
1
5
2
11
1
1
1
2
9
1
1
1
1
1
Tổng
62
145
14
221
30
5
43
1
49
270
30
2. Gắn chương trình XĐGN với chương trình phát triển kinh tế bền vững của huyện Đông Triều
Bảng 12: Mối Quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng bình quân với tỷ lệ nghèo đói huyện Đông Triều -tỉnh Quảng Ninh
Chỉ tiêu
2000
2003
2005
- Tốc độ tăng trưởng bình quân (%)
- tỷ lệ nghèo đói (%)
9,55
7,8
13,6
5,31
14,2
< 2,5
Nhìn vào bảng trên ta thấy.Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao thì tỷ lệ hộ nghèo giảm có nghĩa là tốc độ tăng trưởng cao thì thu nhập của người dân cao.Thu nhập ngời dân cao thì sẽ dẫn tới tỷ lệ hộ nghèo giảm và Tốc độ tăng trưởng cao sẽ Thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư và tạo việc làm cho nhiều lao động có nhiều trương trình hỗ trợ cho các hộ nghèo đời sống người dân khá và ổn định họ sẽ có điều kiện học tập và ít bệnh tật khi ấy có trình độ học vấn lại ít bện tật họ sẽ làm ăn có hiệu quả, đời sống được cải thiện và thoát khỏi cảnh nghèo đói.
3. Phát huy nội lực đi đôi với bên ngoài hai bên cùng có lợi
Các Hộ đói nghèo tự vươn lên khó khăn để thoát nghèo thì công tác XĐGN mới thực sự là có hiệu quả và ổn định. Do vậy trong những năm qua huyện Đông Triều -tỉnh Quảng Ninh đã động viên người nghèo tự vươn lên, khắc phục khó khăn để thoát nghèo là chủ yếu bằng việc Khuyến khích phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống ở huyện Đông Triều như nghề gốm sứ. Huyện chỉ đóng vai trò hỗ trợ và tập trung ở những vùng trọng điểm. Ngoài việc khuyến khích phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp huyện Đông Triều còn tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đầu tư xây dựng sản xuất kinh doanh tên địa bàn huyện Đông Triều để tạo việc làm và thu nhập cho người lao động. Tính đến năm 2003 huyện Đông Triều đã có 70 ngoài quốc doanh xây dựng sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện. Từ năm 2001 đến 2003 có 42 doanh nghiệp đăng ký 48 dự án với tổng vốn đăng ký 1.146,8 tỷ đồng tạo việc làm cho 6.101 lao động.
4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ người nghèo
4.1. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo
Ngoài các nguồn đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của các địa phương. Huyện Đông Triều còn tập trung đầu tư các cơ sở hạ tầng vào xã nghèo duy nhất của huyện Đông Triều là xã Tràng Lương. Trong 3 năm (từ 2000 -2003) đã được đầu tư trạm biến áp với giá 500 triệu đồng, trường học kiên cố hóa hai tầng, 10 phòng tổng số vốn đầu tư 750 triệu đồng, các công trình phúc lợi cũng được cải tạo và bổ sung như trạm y tế , sân bóng… Kết quả năm 2003 Tràng Lương có 95% trẻ em trong độ tuổi được đi học, tỷ lệ hộ nghèo giảm 16,47%, tỷ lệ hộ được dùng điện 96%, đời sống văn hóa tinh thần được cải thiện. Với tỷ lệ nghèo 14,97% (<25%) Tràng Lương 2003 không còn là xã nghèo.
4.2. Định canh, định cư,di dân
Di dân là một trong số biện pháp XĐGN của huyện Đông Triều. Đông Triều không di dân từ xã này đến xã kia, từ vùng này đến vùng kia, mà chủ yếu là di dân trong nội bộ xã. Mỗi năm Đông Triều chỉ thực hiện trợ cấp di dân trong nội bộ một số xẫ. Với một số tiền trợ cấp không nhiều song cũng góp phần giải quyết cho các hộ gia đình khó khăn di cư đến nơi có điều kiện sống tốt hơn trong nội bộ xã để làm ăn, sinh sống.
Kết quả di dân là:
Năm 1999: Tổng trợ cấp 140 triệu đồng (2,8 triệu/hộ)
Đơn vị di dân
Số hộ
Số nhân khẩu
Số lao động
- Xã An SInh
- Lâm Trường
30
20
121
68
74
41
Tổng số
50
189
115
Năm 2000: Tổng trợ cấp 196 triệu đồng (2,8 triệu/hộ)
Đơn vị di dân
Số hộ
Số nhân khẩu
Số lao động
- Xã An Sinh
- Xã Bình Khê
- Xã Việt Dân
20
30
20
74
101
72
57
64
42
Tổng số
70
247
163
Năm 2001: Tổng trợ cấp 168 triệu đồng (2,8 triệu/hộ)
Đơn vị di dân
Số hộ
Số nhân khẩu
Số lao động
- Xã Tân Việt
- Xã An Sinh
- Xã Bình Khê
30
18
12
109
67
41
65
44
26
Tổng số
60
217
135
Năm 2002: Tổng trợ cấp 112 triệu đồng (2,8 triêu/hộ)
Đơn vị di dân
Số hộ
Số nhân khẩu
Số lao động
- Xã HT Đông
- Xã Kim Sơn
20
20
91
83
63
54
Tổng số
40
174
117
Năm 2003: Tổng trợ cấp 56 triệu đồng (2,8 triệu/hộ)
Đơn vị di dân
Số hộ
Số nhân khẩu
Số lao động
- Xã Kim Sơn
20
83
50
Tổng số
20
83
50
Năm 2004: Dự tính cấp 672 triêu đồng/240 hộ (2,8 triệu/hộ)
4.3. Hỗ trợ khám chữa bệnh cho ngời nghèo
Mục tiêu của huyện: Trợ giúp người nghèo trong việc chăm sóc sức khỏe ban đầu, đa dạng hóa các hình thức khám chữa bệnh miễn giảm phí cho người nghèo đặc biệt là phụ nữ và trẻ em.
Kết quả:
- Trong 5 năm (1994 -1998):
+ ủy Ban chăm sóc và bảo vệ trẻ em huyện Đông Triều:Mua thẻ
BHYT tặng 205 cháu có hoàn cảnh khó khăn, sức khỏe yếu bằng 2,87 triệu, tổ chức phục hồi chức năng và phẫu thuật và chỉnh hình cho 116 cháu nghèo tàn tật trị giá 20 triệu đồng. Đồng thời khám chữa bệnh và cấp thuốc cho 505 cháu gia đình nghèo trị giá 10,5 triệu đồng.
+ Hội chữ thập đỏ huyện Đông Triều: Khám và chữa bệnh nhân đạo
cho 6171 lượt đối tượng với số tiền trị giá 185,1 triệu đồng.
+ Trung tâm y tế huyện Đông Triều: tích cực tham gia và đã khám
miễn phí cho 10.876 hộ khó khăn với số tiền miễn viện phí là 258.706 triệu đồng. Tổ chức khám chữa mắt không thu tiền cho 2465 lượt người. Mổ cho 299 người thu một phần viện phí.
- Năm 2003 theo NQ 139 huyện Đông Triều đã cấp thẻ BHYT miễn phí cho người nghèo ở 21 xã, thị trấn là 7584 người nghèo với thẻ mệnh giá 100.000 đồng cho hai năm số tiền 758 triệu đồng.
4.4. Hỗ trợ con em nghèo trong giáo dục, đào tạo
Mục tiêu của huyện: Đảm bảo cho con em tất cả các hộ nghèo, đặc biệt là trẻ em gái có các điều kiện cần thiết trong học tập. Giảm sự chênh lệch về môi trường trong học tập và sinh hoạt trong nhà trường giữa thành thị và nông thôn, với các xã khó khăn và các xã có điều kiện phát triển.
Kết quả:
- Trong 5 năm (1994 -1998) phòng giáo dục đào tạo huyện Đông Triều đã phối hợp cùng với UBCS giáo dục trẻ em tổ chức lớp học tình thương cho 14 cháu không biết chữ, không có điều kiện đến trường. Tổ chức 50 lớp học linh họat thu hút 235 em trong độ tuổi đi học không có điều kiện đến trường. Năm 1998 các em đã phổ cập tiểu học. Ngoài ra phòng giáo dục và UBCS giáo dục trẻ em còn mở 85 lớp xóa mù chữ cho 502 chưa biết chữ thoát nạn mù chữ và thành lập 45 chi hội chữ thập đỏ để giúp các em có hoàn cảnh khó khă. Miễn học phí cho 325 em con gia đình chính sách và giảm học phí cho 1140 em gia đình nghèo, trợ cấp học bổng cho 45 em con gia đình chính sách. UB chăm sóc bảo vệ trẻ em đã vận đông nhân dân đóng góp giúp đỡ 1.727 lượt học sinh nghèo trị giá 56,3 để mua quần áo, đồ dùng học tập. ủng hộ 4.346 bộ quần áo, 2.900 tập giấy, 425 đôi dép, 100 cặp sách, hỗ trợ cho trẻ em nghèo ở 10 xã bị lũ lụt ở huyện.
- Năm 2003 huyện Đông Triều đã miễn giảm học phí và xây dựng cho 963 em học sinh con hộ nghèo, lập hồ sơ danh sách đề nghị tỉnh xét duyệt trợ cấp ưu đãi đối với con thương binh, con liệt sỹ hiện đang theo học tại các trường phổ thông và đào tạo tổng số 252 học sinh bằng 279,5 triệu đồng. Đồng thời điều chỉnh trợ cấp theo NĐ 03/CP cho 102 học sinh là con đối tượng chính sách đang học tại các trường đào tạo. Huyện còn hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa cho 456 lượt học sinh nghèo trị giá 30,3 triệu đồng.
4.5. Hỗ trợ tín dụng cho người nghèo
Mục tiêu của huyện: Đa dạng hóa các hình thức tín dụng giúp hộ nghèo có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất, chế biến, tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo.
Kết quả:
- Trong 5 năm (1994 -1998):
+ Vốn vay XĐGN (lãi 0,5%): Tỉnh cấp 300 triệu, ngân sách huyện 100
triệu. Tính đến tháng 10/1998 ban chỉ đạo huyện Đông Triều đã duyệt cho 1.285 hộ vay (đói 390-, nghèo 895) có 30 hộ liệt sỹ, 58 ộ thương binh, vay só tiền 1.191,1 triệu đồng (Quay vòng). Các hộ đã mua trâu, bò, lợn, gà vịt, cành vải, máy động cơ nhỏ…để làm ăn kinh tế. Cuối năm 1998 đã có 1.099 hộ (349 hộ đói, 750 hộ nghèo) thu hồi vốn và đánh giá hiệu quả vốn vay. Có 246 hộ xóa được đói, 358 hộ giảm nghèo, 185 hộ khá, 310 hộ còn khó khăn (trong đó có 53 hộ chưa có khả năng trả nợ số tiền là 34,1 triệu bằng 0,038%).
+ Vốn vay ưu đãi hộ nghèo tính đến tháng 10/1998: Ban chỉ đạo huyện Đông Triều đã duyệt cho 6.608 hộ (1.306 hộ đói, 5.302 hộ nghèo) vay số tiền 9.334,6 triệu đồng (quay vòng), có 96 gia đình liệt sỹ, 151 thương binh. Cuối năm 1998 đã có 4.562 hộ (đói 1.037, nghèo 3.525) qua kiểm tra đánh giá hiệu quả vốn vay có 856 hộ xóa được được đói. 1.700 hộ chưa có khả năng trả nợ với số tiền là 11,6 triệu đồng bằng 0,002%.
- Năm 2003: Nguồn vốn hỗ trợ tín dụng cho vay hộ nghèo năm 2003 tăng thêm 3,7 tỷ đồng (tăng 17,4% so với năm 2002, trong đó Ngân hàng người nghèo 3,2 tỷ đồng, từ các tổ chức hội đoàn thể và các nguồn khác 0,5 tỷ đồng. tổng vốn tín dụng toàn huyện đến năm 2003 đạt 18,5 tỷ đồng. Trong đó Ngân hàng người nghèo 16,1 tỷ đồng, từ các tổ chức, hội đoàn thể và các chương trình khác 2,4 tỷ đồng. Với nguồn vốn tín dụng trên năm 2003 Huyện Đông Triều đã giải quyết 307 hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất với số tiền gần 1,7 tỷ đồng. Cơ cấu cho vay phân theo ngành nghề. Nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản 6,55%(0,11135 tỷ đồng), nông lâm 86,58%(1,47186 tỷ đồng), kinh doanh dịch vụ 5,95%(0,10115 tỷ đồng).
4.6. Hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề
Mục tiêu của huyện là: tạo điều kiện cho các cá nhân hộ gia đình nghèo tự vươn lên để thoát nghèo đảm bảo cho cuộc sống ổn định không còn tình trạng tái nghèo.
Kết quả:
Năm 2003 huyện Đông Triều đã duyệt 21 dự án từ nguồn vốn giải quyết việc làm là 1,7 tỷ đồng, giair quyết 307 hộ nghèo vay vốn phát triển sx là 1,4 tỷ đồng.
4.7 Hỗ trợ người nghèo về nhà ở
Mục tiêu của huyện: Xóa nhà ổ chuột, nhà dột nát , xiêu vẹo, nhà ở trong khu vực ô nhiễm nặng, độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng người nghèo.
Kết quả:
- Kỷ niêm 50 năm ngày TBLS các cơ quan, xí nghiệp, đơn vị, nhân dân đã đóng góp xây nhà tình nghĩa cho các gia đình chính sách gặp khó khăn trị giá 297 triệu đồng.
Kỷ niệm 55 năm ngày TBBLS huyện Đông Triều -tỉnh Quảng Ninh cho sửa chữa nhà ở 22 đối tượngtrị giá 51 tỷ đồng.
Năm 2003 huyện Đông Triều -tỉnh Quảng Ninh đã hỗ trợ nhà ở cho 96 hộ nghèo trong đó xây mới 4 nhà.
5. Nguyên nhân dẫn đến kết quả XĐGN huyện Đông Triều-Tỉnh
Quảng Ninh
- Sự lãnh đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện và cơ sở lắm vững đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước, những quy định của tỉnh vận dung sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, phát huy nguồn lực của các thành phần kinh tế cùng với nguồn lực của địa phương, của tỉnh, của TW để đầu tư phát triển; mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu giống vật nuôi, cây trồng mùa vụ để tăng nhanh giá trị/ha đất canh tác (từ 17 triệu/ha/năm năm 2001 lên 24,3 triệu/ha/năm năm 2003) tăng nhanh giá trị sản phẩm hàng hóa, mở rộng thị trường.
- Nhận thức của các cấp Đảng ủy, Chính quyền, các cơ quan đơn vị, các đoàn thể nhân dân từ huyện đến cơ sở về công tác XĐGN và giải quyết việc làm được nâng lên một bước từ đó đã tuyên truyền giáo dục vận động toàn dân tích cực tham gia XĐGN và giải quýêt việc làm từng bước thực hiện xã hội hóa chính sách XĐGN giải quyết việc làm.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp mở rộng đầu tư vào sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện thu hút nhiều lao động trên địa bàn chuyển dần cơ cấu lao động từ nông nghịêp sang công nghiệp -tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Huyện thờng xuyên nắm tình hình đời sống nhân dân trên địa bàn nhất là các hộ nghèo, đề ra các giải pháp XĐGN, giải quyết việc làm được sát
- Có nhiều giải pháp tích cực, lồng ghép các chương trình để thực hiện XĐGN có hiệu quả.
6. Một số vấn đề tồn tại trong việc thực hiện giải pháp XĐGN
- Giai đoạn đầu triển khai các văn bản hướng dẫn Trung Ương chưa cụ thể. Việc nghiên cứu các đối tượng cho vay chưa sát, vẫn còn một số đơn vị, địa phương quan nịêm cho rằng đây là chương trình viện trợ nhân đạo, cứu tế.
- Một số địa phương lúc đầu chưa lắm được thực trạng đói nghèo, có tư tưởng ngại khó, vốn vay ít nhu cầu cần vay nhiều dẫn đến việc phân bổ cho vay bình quân, mức vay thấp, địa bàn trải rộng, lúc đầu ban chỉ đạo theo dõi không phân công cụ thể do đó việc quản lý chỉ đạo gặp khó khăn.
- Thực tế ở các địa phương vẫn còn một số hộ do nhiều nguyên nhân không đủ tín dụng cho vay, địa phương không bình xét hộ này đã thắc mắc, kiện tụng, kêu ca.
- Chính sách khuyến nông, dịch vụ sản xuất chưa có trương trình
hoạt động cụ thể, thiết thực, giúp cho hộ đói nghèo vay vốn sản xuất. Nhiều hộ đói nghèo được xét cho vay vốn nhưng không biết cách làm và sợ không trả được nên không giám nhận vốn.
- XĐGN là một chương trình lâu dài, khó khăn vì mức đói nghèo hàng năm có sự phát sinh, nhưng chưa có bộ máy cán bộ chuyên trách, chưa có chế độ đãi ngộ cho người trực tiếp làm, mà thời gian đầu tư lớn kinh phí cho tổ chức chuyển giao khoa học kỹ thuật cho sơ tổng kết, cho hoạt động chưa có đã làm ảnh hưởng đến kết quả.
- Nguồn vốn huy động tại chỗ cho XĐGN hạn chế. HĐNH huyện đã có nghị quyết trích phần trăm hàng năm cho việc XĐGN song thực tế không thực hiện được do luật ngân sách mớiquy địng ngạch chi tiết.
- Ban chỉ đạo một số xã do nhiều việc còn phó mặc cho huyện,chưa có biện pháp giải quyết vướng mắc tồn đọng tại cơ sở.
- Cấp Đảng ủy một số nơi chưa thật sự giành thời gian chỉ đạo, thiếu kiểm tra đôn đốc, chưa có biện pháp tích cực giải quyết tồn đọng ại cơ sở.
- Một số hộ chính sách người có công khi được vay vốn rồi thiếu gương mẫu còn ỷ lại khi thanh toán trả vốn Nhà Nước.
chương iii: mục tiêu và phương hướng thực hiện xđgn của huyện Đông Triều-tỉnh quảng ninh
I. mục tiêu thực hiện
Phấn đấu thực hiện giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 2% trở lên. Đến cuối năm 2004 có 60% xã cơ bản không còn hộ nghèo (có tỷ lệ hộ nghèo dưới 2%) và 100% số xã, thị trấn của huyện được công nhận hoàn thành chỉ tiêu nâng cao mức sống người có công với cách mạng. Đến cuối năm 2005 giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện còn dưới 2,5% là huyện cơ bản không còn hộ nghèo, không còn nhà ở tam, nhà rột nát. 90% hộ đói nghèo vay vốn đầu tư có mục đích có hiệu quả và 60% số hộ dân tự vợt đói nghèo có cuộc sống ổn định
II. phương hướng thực hiện XĐGN của huyện Đông Triều-Tỉnh Quảng Ninh
- Làm tốt công tác tuyên truyền Mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác XĐGN tới toàn thể cán bộ và nhân dân, làm chuyển biến sâu sắc nhận thức của cán bộ và toàn thể nhân dân tham gia thực hiện chwơng trình xã hội hóa công tác XĐGN trên địa bàn huyện Đông Triều.
- Gắn XĐGN đi đôi với các chương trìnhphát triển kinh tế -xã hội của địa phương để đẩy manh phát triển sản xuất kinh doanh tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ, chỉ đạo chiển khai có hiệu quả chương trình phát triển cây đông vụ , phát triển nuôi trồng thủy sản, phát triển đàn bò sữa, chuyển giao khoa học kỹ thuật để tăng giá trị sản xuất.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các cấp lãnh đạo, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện, đồng thời khuyến khích phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống ở địa phương, phát triển thương mại, dịch vụ trên cơ sở đó thu hút thêm lao động, tăng tỷ lệ lao động trên lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản, thương mại, dịch vụ, giảm dần lao động nông nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác XKLĐ, điều tra nắm nguồn lao động suất khẩu trên địa bàn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp xúc với người lao động, cung cấp những thong tin về XKLĐ để công tác XKLĐ có hiệu quả.
- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ ngời nghèo như:
+ Tranh thủ các nguồn vốn vay ưu đãi tơi cac hộ nghèo để có điều kiện
đầu tư cho sản xuất, đồng thời tổ chức tốt, kịp thời các khâu dịch vụ, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân, mở rộng quan hệ tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
+ Quan tâm tổ chức đào tạo nghề cho người lao động để tạo điều kiện
thuận lợi tìm việc làm và thực hiện tốt các chính sách ưu đãi người nghèo của Đảng và Nhà Nước.
+ Nắm chắc đối tượng tổ chức cứu trợ xã hội đối với các hộ nghò gặp khó
khăn, hoạn nạn theo quy định.
- Tổ chức tập huấn, bồi dương cán bộ làm công tác XĐGN từ huyện đến cơ sở để nâng cao chất lượng, năng lực cán bộ trong công tác.
III. một số kiến nghị với Tỉnh Quảng Ninh và Huyện Đông Triều
Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu về thực trạng đói nghèo và các giải pháp XĐGN của huyện Đông Triều. Là một sinh viên kiến thức còn hạn hẹp, tầm hiểu biết còn chưa sâu và rộng. Song em nhận thấy rằng vấn đề XĐGN của huyện Đông Triều trong những năm vừa qua tuy đã thực hiện các giải pháp XĐGN tương đối tốt song do một số nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan công tác XĐGN của huyện vẫn còn nhiều thiếu sót. Là một sinh viên, em biết tiếng nói của mình chưa lớn, chưa hiệu quả song em cũng có một số kiến nghị với tỉnh Quảng Ninh và huyện Đông Triều về vấn đề XĐGN mà em rút ra được sau khi tìm hiểu các giải pháp XĐGN của huyện Đông Triều nhằm huyện Đông Triều làm tốt hơn nữa công tác XĐGN để đạt mục tiêu năm 2005 huyện Đông Triều có tỷ lệ hộ nghèo dưới 5%.
Một số kiến nghị là:
- Tỉnh cần có chính sách cụ thể cho người trực tiếp tham gia chương trình
- Tỉnh cần trích tỷ lệ phàn trăm ngân sách theo nghị quyết của HĐND cho huyện để làm công tác XĐGN.
- Tỉnh cần trích tỷ lệ ngân sách phục vụ cho chuyển giao khoa học kỹ thuật, tổ chức hoạt động, tập huấn cán bộ.
- Các cán bộ làm công tác XĐGN huyện cần nâng cao trình độ và tích cực hơn nữa với công việc được giao.
- Từng địa phương trong huyện phải đề ra các mục tiêu, kế hoạch, biện pháp triển khai thực hiện chương trình thiết thực, hiệu quả.
Mục Lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33574.doc