Chuyên đề Phân tích thực trạng tài chính của công ty giao nhận kho vận ngoại thương Vietrans

Qua phân tích thực trạng tài chính tại công ty Giao nhận kho vận ngoại thương trong 2 năm 2002 và 2003 cho ta thấy: tình hình tài chính của công ty năm 2003 là không có nhiều tín hiệu khả quan hơn so với năm 2002 mặc dù lợi nhuận năm 2003 cao hơn năm 2002 nhưng phần lớn lợi nhuận của công ty là do hoạt động tài chính mang lại còn hoạt động kinh doanh thu được kết quả không cao. Sỡ dĩ có tình trạng này là do công ty chưa có được một chiến lược kinh doanh hiệu quả: chưa làm tốt công tác khách hàng để có thể duy trì và phát triển rộng mạng lưới khách hàng, chưa có biện pháp phát triển các dịch vụ, mở rộng thị trường Từ đó dẫn tới việc sử dụng nguồn vốn bị lãng phí. Việc lãng phí trong sử dụng vốn đã làm cho tốc độ luân chuyển vốn chậm lại, vòng quay tài sản lưu động giảm,. Dẫn tới hiệu quả kinh doanh của công ty bị giảm, mức độ tăng doanh thu cũng giảm đi. Đây là một tín hiệu không tốt đối với công ty, cần phải có những chiến lược kinh doanh, những giải pháp hữu hiệu hơn nữa để có thể khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

doc90 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích thực trạng tài chính của công ty giao nhận kho vận ngoại thương Vietrans, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9 +1.153.607 +1,8 I. TSCĐ 11.296.349 11.848.595 +552.246 +4,6 1. TSCĐ hữu hình 11.296.349 11.848.595 +552.246 +4,6 2. TSCĐ vô hình 0 0 0 0 II. Các khoản đầu tư tài chính DH 51.971.323 52.572.683 +601.360 +1,15 III. Chi phí XD dở dang 0 0 0 0 Tổng cộng 77.989.094 81.852.321 3.863.227 +4,7 (Nguồn: Số liệu tại văn phòng công ty- Hà Nội) Tổng tài sản năm 2003 so với năm 2002 tăng : 3.863.227 nghìn đồng tương ứng 4,7% chủ yếu là do TSLĐ và ĐTNH tăng 2.709.620 nghìn đồng, nguyên nhân là do: - Tiền tăng: 982.018.000đồng tương ứng 31,9%: Trong khi công ty đã trích một phần để dành cho đầu tư vào TSCĐ làm cho TSCĐ tăng 142.849.000 đồng nhưng lượng tiền vẫn tăng. Điều này thể hiện công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ, đặc biệt là khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. - Các khoản phải thu tăng: 1.802.212.000đồng tương ứng 20,6%. Đây là một yếu tố gây bất lợi cho công ty, lượng vốn của công ty bị các đơn vị chiếm dụng tăng lên, gây ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Hàng tồn kho giảm: 9.911.000đồng tương ứng 5%. Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ thì giá trị hàng tồn kho giảm phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng hết các nguyên, nhiên liệu dự trữ, có nghĩa là hiệu quả kinh doanh có tín hiệu tốt. - TSLĐ khác giảm: 64.698.000đồng tương ứng 2,3%: chủ yếu là do các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược của công ty. - TSCĐ và ĐTDH tăng: 268.710.000đồng tương ứng 0,45%. Ta có : Tỷ suất đầu tư = TSCĐ & ĐTDH x 100 Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư đầu năm 2003 = 63.267..672 x 100 = 81% 77.989.094 Tỷ suất đầu tư cuối năm 2003 = 64.421.279 x 100 = 78,7% 81.852.321 Như vậy, đầu tư vào TSCĐ giảm 2,3%, quy mô TSCĐ bị giảm đi một phần. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = Nguồn vốn CSH x 100 TSCĐ & ĐTDH Đầu năm 2003 = 65.871.458 x 100 = 104% 63.267.672 Cuối năm 2003 = 68.479.221 x 100 = 106,3% 64.421.279 Như vậy, toàn bộ TSCĐ và ĐTDH của công ty được đầu tư bằng nguồn vốn CSH chứ không phải được hình thành từ nguồn vay dài hạn. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ cuối năm 2003 lớn hơn đầu năm do nguồn vốn CSH tăng 2.607.763 nghìn đồng, trong khi TSCĐ và ĐTDH tăng: 64.421.279 - 63.267.672 = 1.153.607 (nghìn đồng) Bảng 2.3: Tình hình tăng giảm nguồn vốn Đơn vị: 1.000 đồng Nguồn vốn Ngày 31/12/2002 Ngày 31/12/2003 So sánh Tuyệt đối Tương đối(%) A. Nợ phải trả 12.117.636 13.373.100 +1.255.464 +10,36 I. Nợ ngắn hạn 12.117.636 13.373.100 +1.255.464 +10,36 II. Nợ dài hạn 0 0 0 0 III. Nợ khác 0 0 0 0 B. Nguồn vốn CSH 65.871.458 68.479.221 +2.607.763 3,8 I. Nguồn vốn, quỹ 65.864.682 68.199.177 +2.334.549 +3,4 Tổng nguồn vốn 77.989.094 81.852.321 3.863.227 +4,7 (Nguồn: Số liệu tại văn phòng công ty- Hà Nội) + Nguồn vốn tăng: 3.863.227( 1.000 đồng) tương ứng 4,7%, điều này thể hiện công ty đã có những chính sách huy động vốn hiệu quả, đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh. Trong đó: - Nợ phải trả tăng: 1.255.464 (1.000 đồng) tương ứng 10,36% chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng 1.255.464 nghìn đồng (10,36%) do việc mua nguyên, nhiên liệu, dụng cụ phục vụ cho việc kinh doanh dịch vụ, nhưng do có ít hợp đồng giao nhận và kho bãi nên hiệu quả kinh doanh bị giảm sút. - Nguồn vốn CSH tăng 2.607.763 ( 1.000 đồng) tương ứng 3,8%. Nguồn vốn CSH tăng ít, quy mô nguồn vốn cuối năm so với đầu năm tăng ở mức vừa phải, do vậy công ty luôn có khả năng độc lập về mặt tài chính. Tỷ suất tài trợ: Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn CSH x 100% Tổng nguồn vốn Tỷ suất tài trợ đầu năm 2003 = 65.871.458 x 100% = 84,5% 77.989.094 Tỷ suất tài trợ cuối năm 2003 = 68.479.221 x 100% = 83,6% 81.852.321 Như vậy, so với đầu năm 2003, tỷ trọng nguồn vốn CSH của công ty giảm trong tổng số nguồn vốn. Mức độc lập về mặt tài chính của công ty có phần giảm bởi hầu hết tài sản mà công ty hiện có đều được đầu tư bằng vốn của mình. 2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn Trong hoạt động kinh doanh, ngoài vốn tự có của doanh nghiệp thì cần phải cần có thêm nguồn huy động để đáp ứng yêu cầu kinh doanh, tỷ trọng của từng khoản vốn trong tổng nguồn sẽ cho thấy mức độ đảm bảo của nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Bảng 2.4: phân tích cơ cấu nguồn vốn Đơn vị: 1000 đồng Nguồn vốn Đầu năm 2003 Cuối năm 2003 So sánh Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng A. Nợ phải trả 12.117.636 15,5 13.373.100 16,3 1.255.464 0,8 I. Nợ ngắn hạn 12.117.636 15,5 13.373.100 16,3 1.255.464 0,8 1. Vay ngắn hạn 0 0 0 0 0 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 0 0 0 3. Phải trả cho người bán 6.436.665 8,3 6.307.902 7,7 -128.763 -0,6 4. Người mua trả tiền trước 2.253.539 2,9 4.667.264 5,7 2.413.725 2,8 5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 374.440 0,48 297.030 0,36 -77.410 -0,12 6. Phải trả công nhân viên 737.541 0,95 653.249 0,8 -84.292 -0,15 7. Phải trả đơn vị nội bộ 0 0 0 0 0 0 8. Các khoản phải trả nộp khác 2.315.450 3,0 1.447.653 1,8 -867.797 -1,2 II. Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0 III. Nợ khác 0 0 0 0 0 0 B. Nguồn vốn CSH 65.871.458 84,5 68.479.221 83,7 2.607.763 0,8 I. Nguồn vốn, quỹ 65.864.682 83,4 68.199.177 83,3 2.334.549 0,1 II. Nguồn kinh phí, quỹ 6.776 0,1 280.044 0,4 273.268 0,3 Tổng cộng nguồn vốn 77.989.094 100 81.852.321 100 3.863.227 4,7 (Nguồn: Số liệu tại văn phòng công ty- Hà Nội) Thông qua sử dụng “ hệ số nợ” sẽ cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ nợ, mức độ tự chủ đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Hệ số nợ = Nợ phải trả x 100 Tổng nguồn vốn Hệ số nợ đầu năm = 12.117.636 x 100 = 15,5 77.989.094 Hệ số nợ cuối năm = 13.373.100 x 100 = 16,3 81.852.321 Như vậy, đầu năm 2003, cứ trong một đồng vốn bỏ ra thì có 0,15 đồng là vay nợ từ bên ngoài,trong khi cuối năm là 0,16 đồng vay nợ từ bên ngoài. Hệ số nợ tuy có tăng nhưng không đáng kể. Trong tổng số nguồn vốn của công ty thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng thấp, trong khi đó nguồn vốn CSH lại chiếm tỷ trọng rất cao: - Đầu năm : Nợ phải trả chiếm tỷ trọng 15,5% Nguồn vốn CSH chiếm tỷ trọng 84,5% - Cuối năm: Nợ phải trả chiếm tỷ trọng 16,3% Nguồn vốn CHS chiếm tỷ trọng 83,7% Như vậy, khả năng đảm bảo về mặt tài chính của công ty là rất tốt và mức độ độc lập của công ty đối với các chủ nợ là rất cao. 2.2.3. Phân tích tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn được căn cứ vào bảng sau: Bảng 2.5: nguồn tài trợ và sử dụng nguồn tài trợ năm 2003. Đơn vị: 1.000đồng Nguồn tài trợ Số tiền Tỷ trọng % Sử dụng nguồn tài trợ Số tiền Tỷ trọng % Nguyên vật liệu trong kho 9.911 0,14 Vốn bằng tiền 982.018 14,3 Giải phóng TSLĐ khác 64.698 0,94 Cấp tín dụng cho khách hàng 1.802.212 26,24 Trích khấu hao TSCĐ 410.398 6 Đầu tư tài chính dài hạn 601.360 8,75 Thu hồi ký quỹ ký cược dài hạn 474.499 6,92 Thanh toán cho người bán 128.763 1,86 Tăng số tiền người mua trả tiền trước 2.413.125 35,15 Nộp thuế cho Nhà nước 77.410 1,14 Tăng chênh lệch tỷ giá 94.591 1,4 Trả lương công nhân viên 84.292 1,23 Tăng quỹ phát triển kinh doanh 500.000 7,3 Trả các khoản phải trả phải nộp khác 867.797 12,64 Tăng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 2.626.351 38,2 Chia lợi nhuận 1.640.828 23,9 Tăng quỹ quản lý của cấp trên 91.628 1,34 Chia quỹ khen thưởng phúc lợi 115.015 1,67 Tăng nguồn kinh phí sự nghiệp 181.639 2,65 Giảm nguồn vốn đầu tư XDCB 15.501 0,22 Đầu tư cho TSCĐ 552.246 8,05 Tổng cộng 6.867.442 100 6.867.442 100 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty VIETRANS) Căn cứ vào bảng trên cho thấy: Tổng số vốn huy động được của công ty trong năm 2003 là 6.867.442 nghìn đồng, nguồn vốn huy động được của công ty phần lớn là từ quỹ dự phòng trợ cấp việc làm, với số tiền là 2.626.351 nghìn đồng chiếm 38,2% và từ số tiền người mua trả trước với số tiền là 2.413.725 nghìn đồng chiếm 35,15%, tăng quỹ phát triển kinh doanh 500.000 đồng chiếm 7,3%, trích khấu hao TSCĐ 410.398.000 đồng chiếm 6%. Bên cạnh đó công ty còn huy động từ các nguồn khác: tăng nguồn kinh phí sự nghiệp, tăng quỹ quản lý của cấp trên, chênh lệch tỷ giá tăng, … Từ nguồn vốn huy động được ở trên, công ty đã đầu tư chủ yếu cho việc phục vụ cấp tín dụng cho khách hàng, với số tiền là 1.802.212 nghìn đồng chiếm 26,24%, đầu tư tài chính dài hạn với số tiền là 601.360 nghìn đồng chiếm 8,75%, giá tăng vốn bằng tiền 982.018 nghìn đồng chiếm 14,3%, chia lợi nhuận 1.640.828 nghìn đồng chiếm 23,9%, thanh toán cho người bán 1.28.763.000 đồng chiếm 1,86%, nộp thuế cho Nhà nước 77.410.000 đồng chiếm 1,14%, trả lương CNV 84.292.000 đồng chiếm 1,23%, thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác 867.797.000 đồng chiếm 12,64% và sử dụng cho các mục đích khác như: chia quỹ khen thưởng phúc lợi 115.015.000 đồng chiếm 1,67%, đầu tư cho TSCĐ 552.246.000 đồng chiếm 8,05% và giảm nguồn vốn đầu tư XDCB. 2.2.4. Xác định vốn luân chuyển và nhu cầu vốn luân chuyển 2.2.4.1. Xác định vốn luân chuyển (VLC) Công thức tính: VLC = VTX (Nguồn vốn dài hạn) - Tài sản cố định = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Bảng 2.6: mức vốn luân chuyển Đơn vị:1.000 đồng Chỉ tiêu Đầu năm 2002 Cuối năm 2002 Cuối năm 2003 I. VLC = VTX - TSCĐ 1. VTX 60.375.656 61.835.908 63.558.775 - Vốn CSH 60.375.659 61.835.908 63.558.775 - Nợ DH 0 0 0 - Nợ khác 0 0 0 2. TSCĐ 58.706.077 59.232.122 59.500.832 II. VLC = TSLĐ - Nợ NH 1.TSLĐ 12.759.694 14.721.422 17.431.042 2. Nợ NH 11.090.112 12.117.636 13.373.100 VLC 1.669.581 2.603.786 4.057.942 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty VIETRANS) So sánh mức vốn luân chuyển ta thấy: Năm 2003 cao hơn năm 2002 là (4.057.942.213 - 2.603.786.286) = 1.454.155.927 đồng. Theo kết quả bảng trên, giá trị TSCĐ của các năm đều nhỏ hơn giá trị nguồn vốn dài hạn. Có nghĩa là TSCĐ được tài trợ một cách ổn định và an toàn, đó là do vốn chủ sở hữu tăng, tức là từ nguồn vốn kinh doanh được bổ sung thêm từ quỹ phát triển kinh doanh và từ lãi chưa phân phối. Vốn luân chuyển là khoản vốn dài hạn không sử dụng để tài trợ TSCĐ, có thể được dùng để đáp ứng những nhu cầu khác. Như vậy việc sử dụng vốn ở công ty là hợp lý, đúng nguyên tắc và qua đó cũng thấy được tình hình tài chính của công ty là rất lành mạnh. 2.2.4.2. Xác định nhu cầu vốn luân chuyển Công thức tính: NCVLC = Phải thu + Hàng tồn kho - Phải trả (Phải trả = Nợ ngắn hạn - Vay ngắn hạn) Bảng 2.7: nhu cầu vốn luân chuyển Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Đầu năm 2002 Cuối năm 2002 Cuối năm 2003 1. Phải thu 7.410.314.605 8.741.758.561 10.543.970.046 2. Hàng tồn kho 115.070.818 198.128.728 188.217.635 3. Phải trả 11.090.112.343 12.117.636.150 13.373.100.608 + Nợ NH 11.090.112.343 12.117.636.150 13.373.100.608 + Vay NH 0 0 0 NCVLC - 3.564.726.920 -3.177.748.861 - 2.640.912.927 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty VIETRANS) Theo kết quả tính toán ở trên thì cuối hai năm nợ ngắn hạn thừa để tài trợ cho phần TSCĐ trừ tiền. Như vậy, nhu cầu vốn luân chuyển cuối năm 2002 và 2003 là - 3.117.748.861 đồng và -2.640.912.927 đồng. Điều đó cũng có nghĩa là công ty không cần thiết phải huy động thêm vốn từ vay ngắn hạn. 2.2.5. Phân tích tốc độ luân chuyển của TSLĐ. Vốn là yếu tố rất quan trọng và cần thiết trong SXKD, để sử dụng vốn có hiệu quả thì cần phải đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn đặc biệt là TSLĐ. Để đánh gía hiệu quả sử dụng TSLĐ ta tính một số chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển TSLĐ. * Số vòng quay của TSLĐ: Số vòng quay của TSLĐ = Doanh thu thuần TSLĐ bình quân Trong đó: - TSLĐ bình quân: Năm 2002 = 12.759.694+14.721.422 = 13.740.558 nghìn đồng 2 Năm 2003 = 17.431.042+14.721.422 = 16.076.232 nghìn đồng 2 Số vòng quay của TSLĐ. Năm 2002 = 12.653.672 = 0.92 vòng 13.740.558 Năm 2003 = 10.793.187 = 0.67 vòng 16.076.232 Kết quả cho thấy: số vòng quay TSLĐ năm 2002 là 0.92 vòng, còn số vòng quay TSLĐ năm 2003 là 0.67 vòng. Như vậy, số vòng quay TSLĐ năm 2002 cao hơn năm 2003, mặc dù tốc độ luân chuyển vốn cả hai năm đều chậm : nếu năm 2002 doanh nghiệp đầu tư bình quân 1 đồng vào TSLĐ trong kỳ thì chỉ tạo ra được 0.92đồng, cũng con số đó thì ở năm 2003 là 0.67 đồng. Nguyên nhân chính là do TSLĐ bình quân năm 2003 tăng cao hơn năm 2002 trong khi doanh thu thuần năm 2003 lại thấp hơn năm 2002. Kết quả trên cho thấy: tốc độ luân chuyển vốn của công ty là còn chậm chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty là chưa cao và còn có xu hướng giảm sút. Công ty cần phải có biện pháp kịp thời để cải thiện tình trạng trên. * Thời gian một vòng quay luân chuyển TSLĐ Thời gian một vòng luân chuyển TSLĐ = Thời gian phân tích Số vòng quay của TSLĐ Thời gian một vòng luân chuyển TSLĐ năm 2002 = 360 ngày = 391.3 ngày 0.92 Thời gian một vòng luân chuyển TSLĐ năm 2003 = 360 ngày = 537.3 ngày 0.67 Thời gian một vòng luân chuyển TSLĐ cho biết: trung bình cứ một vòng quay TSLĐ thì hết bao nhiêu ngày. Theo kết quả trên: bình quân để TSLĐ quay được một vòng thì năm 2002 hết 391.3 ngày, còn năm 2003 là 537.3 ngày. Như vậy, trong cả hai năm, một vòng quay TSLĐ dài hơn cả thời gian kỳ phân tích ( 360 ngày), điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ là còn thấp, công ty cần phải có phương án điều chỉnh cho phù hợp. 2.2.6. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản và ý nghĩa của chúng Từ bảng cân đối kế toán và bảng cân đối tài chính ở trên, ta tính được: 2.2.6.1. Các hệ số cấu trúc : Hệ số cấu trúc bên TS Đầu kỳ Cuối kỳ T1=TSCĐ(GT còn lại)/Tổng TS 0,085 0,083 T2=Đầu tư TCDH/Tổng TS 0,67 0,64 T3=Các KPT/Tổng TS 0,112 0,129 T4=Tiền & ĐTTCNH/Tổng TS 0,0395 0,0496 Hệ số cấu trúc bên NV Đầu kỳ Cuối Kỳ V1=VTX/Tổng NV 0,845 0,837 V2=Nợ NH/Tổng NV 0,155 0,163 V3=VC/Tổng NV 0,845 0,845 V4=Nợ phải trả/Tổng NV 0,155 0,163 V5=VC/VTX 1 1 Hệ số cân bằng Đầu kỳ Cuối kỳ Ed1=VTX/TSCĐ(gtcl) 9,89 10,07 Ed2=VC/TSCĐ(GTCL) 9,89 10,07 En1=TSLĐ/Nợ ngắn hạn 1,215 1,303 En2=(Tiền+các KPT)/Nợ ngắn hạn 0,98 1,09 En3=Tiền/Nợ ngắn hạn 0,254 0,304 Hệ số luân chuyển Đầu kỳ Cuối kỳ Ld1=Tổng doanh thu/Tổng tài sản 0,162 0,132 Ld2=Tổng doanh thu/VC 0,192 0,158 2.2.6.2. Các hệ số về khả năng thanh toán : * Hệ số thanh toán tổng quát Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng tài sản Tổng nợ phải trả Đầu năm 2003 = 77.989.094 = 6,4 lần 12.117.636 Cuối năm 2003 = 81.852.321 = 6,1 lần 13.373.100 Như vậy, cứ 1 đồng đi vay của công ty thì có 6,4 đồng tài sản đảm bảo ở thời điểm đầu năm và 6,1 đồng tài sản đảm bảo ở thời điểm cuối năm. Các hệ số thanh toán tổng quát đều lớn hơn 1, có nghĩa là công ty luôn đảm bảo được khả năng thanh toán . * Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng giá trị TSLĐ Tổng nợ ngắn hạn Đầu năm 2003 = 14.721.422 = 1,2 lần 12.117.636 Cuối năm 2003 = 17.431.042 = 1,3 lần 13.373.100 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cuối năm lớn hơn đầu năm và đều lớn hơn 1, chứng tỏ công ty có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. * Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh = Tổng giá trị TSLĐ- Tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Đầu năm 2003 = 14.721.422 -198.128 =1,2lần 12.117.636 Cuối năm 2003 = 17.431.042 – 188.217 = 1,3 lần 13.373.100 Hệ số thanh toán nhanh cuối năm lớn hơn đầu năm và đều lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của công ty. Tuy nhiên, do tỷ trọng các khoản phải thu lớn trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn (đầu năm, tỷ trọng này là 59,4%, cuối năm là 60,5%) vì vậy khả năng thanh toán của công ty phụ thuộc nhiều vào khả năng thu hồi các khoản phải thu, đặc biệt là các khoản nợ của khách hàng. Qua đánh giá khái quát một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán, ta có bảng các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty như sau: Bảng 2.8 : Khả năng thanh toán của công ty Đơn vị: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh Số tuyệt đối (%) 1. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 14.721.422 17.431.042 2.709.620 18,4 - Tiền và tương đương tiền 14.523.294 17.242.825 2.719.531 18,7 - Hàng tồn kho 198.128 188.217 - 9.911 - 5 2. Tổng nguồn vốn 73.953.544 76.931.875 2.978.331 4 3. Tổng tài sản 73.953.544 76.931.875 2.978.331 4 4. Nợ phải trả 12.117.636 13.373.100 1.255.464 10,36 5. Nợ ngắn hạn 12.117.636 13.373.100 1.255.464 10,36 6. Hệ số thanh toán tổng quát 6,4 6,1 -0,3 - 4,9 7.Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 1,2 1,3 0,1 8,3 8. Hệ số thanh toán nhanh 1,2 1,3 0,1 8,3 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty VIETRANS) 2.2.6.3. Các hệ số về hoạt động : * Vòng quay các khoản phải thu: Số vòng luân chuyển các khoản phải thu = Tổng doanh thu thuần Các khoản phải thu bq Năm 2002 = 12.653.672 = 1,57 vòng 8.076.036 Năm 2003 = 10.793.187 = 1,12 vòng 9.642.864 Như vậy số lần thu được nợ của năm 2002 là 1,57 cao hơn năm 2003 (1,12 lần), chứng tỏ hiệu quả thu nợ của công ty là chưa cao. Còn có nhiều khoản vốn của công ty bị người khác chiếm dụng, lànm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Công ty cần đề ra phương án thu nợ có hiệu quả. + Kỳ thu tiền trung bình Kỳ thu tiền trung bình = 360 ngày Vòng quay các khoản phải thu Năm 2002 = 360 ngày = 229 ngày 1,57 vòng Năm 2003 = 360 ngày = 321 ngày 1,12 vòng Kỳ thu tiền trung bình cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Năm 2002 phải mất 229 ngày. Trong khi năm 2003 mất 321 ngày. Như vậy thời gian thu năm 2003 còn rất chậm, gây hậu quả xấu là vốn của công ty bị chiếm dụng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, làm giảm hiệu quả kinh doanh. + Vòng quay vốn kinh doanh: Vòng quay vốn kinh doanh = Doanh thu thuần Vốn kinh doanh bình quân Năm 2002 = 9.112.098+2.838.332+703.242 = 12.653.672 = 0,16 vòng 76.696.896 76.696.896 Năm 2003 = 6.901.181+3.538.406+353.600 = 10.793.187 = 0,14 vòng 79.920.707 79.920.707 Như vậy, số vòng quay vốn kinh doanh năm 2002 là 0,16 vòng cao hơn năm 2003 ( 0,14 vòng). Điều này chứng tỏ khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư là thấp và có xu hướng giảm. Công ty cần có biện pháp tăng doanh thu để nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa. 2.2.6.4 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi + Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh Tỷ suất LN trước thuế vốn kinh doanh = Lợi nhuân trước thuế Vốn kinh doanh bình quân Năm 2002 = 2.130.920 = 2.130.920 = 0,027 75.404.699 + 77.989.094 76.696.896 2 Năm 2003 = 2.313.920 = 0,029 77.989.094+81.852.321 2 + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh = Lợi nhuận sau thuế Vốn kinh doanh bình quân Năm 2002 = 1.823.466 = 0,024 76.696.896 Năm 2003 = 1.870.040 = 0,023 79.920.707 Kết quả trên cho thấy: với một đồng vốn bỏ ra thì đem lại số lợi nhuận trước thuế năm 2002 là 0,027 đồng, năm 2003 là 0,029 đồng, điều này cũng có nghĩa là lợi nhuận sau thuế năm 2002 thu được 0,024 đồng, năm 2003 thu được 0,023 đồng. Như vậy tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh của Công ty nhìn chung là thấp. + Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu = Lợi nhuận trước thuế Doanh thu thuần Năm 2002 = 2.130.920 = 0,17 (17%) 12.653.672 Năm 2003 = 2.313.250 = 0,21 (21%) 10.793.187 + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Năm 2002 = 1.823.466 = 0,144 (14,4%) 12.653.672 Năm 2003 = 1.870.040 = 0,173 (17,3%) 10.793.187 Như vậy, với nỗi một đồng doanh thu mà doanh nghiệp bỏ vào kinh doanh trong kỳ thì đem lại 0,14 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2002 và 0,17 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2003. Chứng tỏ một đồng doanh thu thì năm 2003 đem lại hiệu quả cao hơn năm 2002. * Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH : Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH = Lợi nhuận sau thuế Vốn CSH bình quân Vốn CSH bình quân năm 2002 = 64.314.587+65.871.458 =65.093.022 nghìn đ 2 Vốn CSH bình quân năm 2003 = 65.871.458+68.479.221 =67.175.339 nghìn đ 2 Năm 2002 = 1.823.466 =0,028(2,8%) 65.093.022 Năm 2003 = 1.870.040 = 0,028(2,8%) 67.175.339 Ta thấy: Tỷ suất lợi nhuận của cả hai năm đều bằng nhau và bằng 2,8%, có nghĩa là 1 đồng vốn CHS bỏ vào kinh doanh mang lại 0,028 đồng lợi nhuận sau thuế, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn năm 2002 và năm 2003 có hiệu quả như nhau.So sánh với tỷ suất lợi nhuận của vốn kinh doanh mang lại ,năm 2002 là 0,024 đồng còn năm 2003 là 0.023 đồng. Như vậy, trong cả hai năm thì doanh lợi vốn CSH đều lớn hơn doanh lợi của tổng vốn ,điều đó chứng tỏ việc sử dụng vốn vay là có hiệu quả . 2.2.7. Tình hình thực hiện kinh doanh dịch vụ trong hai năm 2002 – 2003 Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 và 2003, ta thấy: so với năm 2002 lợi nhuận trước thuế năm 2003 tăng 182.329.369 đồng tương ứng 7,88%. Có kết quả đó là do lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng 285.679.424 tương ứng 13,7%. Tuy nhiên, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh dịch vụ lại âm (-104.769.784 đồng) và lợi nhuận từ thu nhập khác là giảm 123.747.389 đồng tương ứng 26,68%, nhưng khoản lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng lớn hơn phần thu bất thường giảm và lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ âm nên tổng lợi nhuận trước thuế năm 2003 vẫn lớn hơn tổng lợi nhuận trước thuế năm 2002. Việc lợi nhuận trước thuế năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là do những nguyên nhân sau: - Tốc độ tăng doanh thu từ hoạt động tài chính là 19,78%, đồng thời mức tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính là 13,7%. Có được kết quả này là do các chi phí bất thường giảm 225.894.874 đồng tương ứng 94,3%, điều này thể hiện doanh nghiệp đã có chính sách hiệu quả trong quản lý tiết kiệm chi phí Trong hai năm 2002 và 2003 công ty không thu được lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ, thậm chí lợi nhuận bị âm. Kết quả không tốt này là do chi phí quản lý doanh nghiệp quá lớn chiếm 8,9% trong doanh thu thuần. Năm 2003 tăng 37.943.760 đồng tương ứng 6,17% so với năm 2002 trong khi doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ giảm 1.876.144.834 đồng tương ứng 14,8%. Bên cạnh đó còn do công ty chưa làm tốt công tác khách hàng, không có nhiều hợp đồng được ký kết. Mặc dù công ty được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, nhưng vẫn chưa phát huy được hiệu quả cao, chưa tận dụng hết công suất của thiết bị.Từ đó, dẫn đến lãng phí tiềm năng, giảm hiệu quả kinh doanh. 2.2.8. Nhận xét chung về tình hình chính năm 2003 so với năm 2002 Xét một cách tổng quát về tình hình tài chính năm 2003 so với năm 2002, thì ta có thể thấy lợi nhuận năm 2003 tăng so với năm 2002 (7,88%) điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty có tiến triển. Tuy nhiên, lợi nhuận mà công ty đạt được chủ yếu là lợi nhuận từ hoạt động tài chính, còn hoạt động kinh doanh dịch vụ không mang lại lợi nhuận, thậm chí còn lỗ. Vì vậy công ty cần phải có ngay những biện pháp hữu hiệu nhằm cải thiện tình hình này. Để thấy rõ hơn tình hình này, ta phải tiến hành đi sâu tính toán, phân tích các chỉ số tài chính, nguồn hình thành tài sản lấy từ đâu và tình hình sử dụng tài sản như thế nào. Từ đó, mới hiểu rõ được tình hình tài chính, thấy được nguyên nhân của những mặt mạnh và yếu. Trên cơ sở đó để đưa ra các biện pháp khắc phục, với mục đích là làm cho tình hình sản xuất kinh doanh được tốt nhất trong điều kiện có thể. 2.2.9. Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh Bảng 2.9: báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 9.127.758.539 6.901.181.591 -2.226.576.948 -24,4 Các khoản giảm trừ 15.660.511 - Chiết khấu - Giảm giá - Thuế TTĐB Thuế XK và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp 1. Doanh thu thuần 9.112.098.028 6.901.181.591 -2.216.916.437 -24,3 2. GVHB 8.660.495.499 6.391.273.971 3. Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 451.602.529 509.943.620 58.341.091 12,9 4. Doanh thu hoạt động tài chính 2.838.332.230 3.538.406.407 700.074.177 24,6 5. Chi phí tài chính - Trong đó: Lãi vay phải trả 1.046.388.924 0 1.460.783.674 0 6. Chi phí bán hàng 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 576.372.313 614.316.073 37.943.706 6,6 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.667.173.522 1.973.250.277 306.076.755 18,3 9. Thu nhập khác 703.242.063 353.600.000 -349.642.063 -49,7 10. Chi phí khác 239.494.674 13.600.000 11. Lợi nhuận khác 463.747.389 340.000.000 -123.747.389 -26,7 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 2.130.920.911 2.313.250.280 182.329.369 8,6 13. Thuế thu nhập 307.454.650 443.209.587 14. Lợi nhuận sau thuế 1.823.466..261 1.870.040.693 46.574.432 2,6 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty VIETRANS) Năm 2003 doanh thu thuần của công ty đạt 10.793.187.998 đồng, giảm 1.860.484.323 đồng (14,7%) so với năm 2002. Trong đó doanh thu thuần từ cung cấp dịch vụ đạt 6.901.181.591 đồng, giảm 2.226.576.948 đồng (24,4%) so với năm 2002. Giá vốn hàng bán năm 2003 giảm 2.269.257.528 đồng (26,2%).Trong năm 2002 để có được 100 đồng tổng doanh thu thuần thì công ty phải hao phí 68,44 đồng giá vốn hàng bán (để có được 100 đồng doanh thu thuần từ cung cấp dịch vụ thì công ty phải hao phí 95,04 đồng giá vốn). Năm 2003 để có được 100 đồng tổng doanh thu thuần thì công ty phải hao phí 59,21 đồng giá vốn (để có được 100 đồng doanh thu thuần từ cung cấp dịch vụ thì công ty phải hao phí 92,61 đồng giá vốn). Như vậy, để có được 100 đồng tổng doanh thu thuần năm 2003, công ty hao phí một lượng giá vốn hàng bán ít hơn so với năm 2002. Năm 2003, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 37.943.760 đồng (6,5%) so với năm 2002. Trong khi đó, tổng doanh thu thuần giảm 14,7%. Bên cạnh đó, để có được 100 đồng doanh thu thuần thì năm 2002 công ty hao phí 6,32 đồng, năm 2003 là 8,9 đồng. Đây là một điểm hạn chế của công ty, cần phải có chính sách hiệu quả trong công tác quản lý nhằm giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Chi phí hoạt động tài chính tăng 414.394.750 đồng (39,6%), doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 700.074.177 (24,6%), doanh thu từ hoạt động tài chính chiếm 32,8% tổng doanh thu thuần năm 2003 và chiếm 22,4% tổng doanh thu thuần năm 2002. Điều này phản ánh hiệu quả từ hoạt động tài chính của công ty là khá cao và ngày càng tăng. Lợi nhuận gộp từ cung cấp dịch vụ tăng 58.341.019 đồng (12,9%). Trong năm 2002 cứ 100 đồng doanh thu thuần đem lại 4,95 đồng lợi nhuận gộp, năm 2003 là 7,38 đồng lợi nhuận gộp. Mức sinh lợi trên một đơn vị doanh thu thuần năm 2003 tăng so với năm 2002 chứng tỏ hiệu quả kinh doanh năm 2003 cao hơn so với năm 2002. Trong năm 2002 cứ 100 đồng tổng doanh thu thuần đem lại 0,144 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2003 là 0,173 đồng lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế tăng 46.574.432 đồng (2,6%) trong khi tổng doanh thu thuần giảm 1.860.484.323 đồng (14,7%), phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty tương đối tốt. Nhưng công ty cần xem xét để tăng doanh thu từ cung cấp dịch vụ bởi lợi nhuận sau thuế tuy có tăng nhưng tăng là do lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Chương III Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty vietrans Định hướng phát triển của công ty( 2005- 2010). Như những con tàu chở đầy hàng hoá xuất nhập khẩu vượt qua muôn trùng sóng gió đến thị trường các châu lục, mang ngoại tệ về cho đất nước để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, toàn thể cán bộ công nhân viên Vietrans và hai liên doanh quyết tâm vượt qua mọi thách thức, nắm bắt cơ hội, phát huy những thành tích đã đạt được trong năm 2004, toàn công ty tích cực quyết tâm phấn đấu giành thành tích ngay trong những ngày đầu, tháng đầu của năm mới, tiến tới hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 2005 của bộ thương mại đã giao, phấn đấu tăng các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách 16% trong năm 2005, đây là một nhiệm vụ hết sức nặng nề, một nấc thang mới mà công ty phải vượt qua. Nâng cao năng lực quản lý, kiện toàn tổ chức theo hướng chuyên môn hoá và đào tạo cán bộ trong toàn bộ hệ thống để phù hợp với mô hình công ty mẹ - công ty con, thực hiện lộ trình đã báo cáo trong dự án đã trình bộ và chính phủ duyệt nhanh nhất. Tổ chức tốt công tác thị trường đó là: tăng cường công tác Maketing, phấn đấu nâng cao chất lượng dịch vụ và có giá hợp lý, coi đây là hai công cụ cạnh tranh chủ đạo tích cực; mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài, tăng cường tìm kiếm đại lý, khôi phục những đại lý tiềm năng để khai thác tốt hơn dịch vụ giao nhận vận tải háng hoá, đặc biệt là thị trường Trung quốc, Nhật bản, Hàn quốc và các thị trường khác mà công ty đã ký kết hợp đồng. Tiếp tục tập trung vốn, đầu tư chiều sâu, cải tạo nâng cấp kho hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh, mua thêm các trang thiết bị cần thiết để phục vụ cho công tác kinh doanh kho; triển khai đề án xây dựng kho mới, phát huy tối đa tính chủ động, sáng tạo trong kinh doanh, khai thác mọi tiềm năng hiện có. Lên kế hoạch tập trung vốn cùng với liên doanh LOTUS mua hai tàu mới, mỗi tàu có trọng tải trên hai vạn tấn để khắc phục đội tàu, nhằm đa dạng hoá loại hình kinh doanh, khai thác cảng biển hiện nay hiệu quả hơn. Đầu tư nhiều hơn nữa cho chi nhánh TP. HCM cả về cơ sở vật chất và nhân lực, nhằm đưa doanh số và lợi nhuận của chi nhánh vào câu lạc bộ chục tỷ tại TP. HCM Thông qua phong trào thi đua, thổi vào một luồng sinh khí mới tạo nên một quyết tâm mới, một sức bật mới nhằm nâng cao tinh thần đoàn kết, xây dựng văn hoá doanh nghiệp trong toàn ngành Vietrans. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội thông qua việc tài trợ và ủng hộ kinh phí cho các chương trình mà đảng và nhà nước phát động và đẩy mạnh công tác quảng cáo để góp phần quảng bá thương hiệu Vietrans trên thị trường trong nước và quốc tế. Tích cực hoàn tất thủ tục xây dựng trụ sở văn phòng làm việc tại Hà nội và 102C Nguyền Văn Cừ- TP.HCM với quy mô 20 tầng để sớm khởi công vào cuối năm 2006, có trụ sở mới phục vụ kinh doanh cho TNT và các đại lý của Vietrans. Quan tâm chỉ đạo thúc đẩy hoạt động các liên doanh, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, phấn đấu đạt kết quả kinh doanh cao hơn nữa xứng đáng với những danh hiệu mà Nhà nước, Chính phủ và Bộ Thương mại trao tặng. Quan tâm chăm sóc khách hàng, coi cách ứng xử của các nhà cung cấp dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tính hấp dẫn của ngành Vietrans. Có chiến lược đa dạng hoá ngành nghề, tiến tới làm tăng dịch vụ Logistics. Phát huy dân chủ, chăm lo đời sống CBCNV, đẩy mạnh phong trào thi đua, dành nhiều danh hiệu thi đua cao quý hơn năm 2004 để góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch được giao. Lập thành tích chào mững các ngày lễ lớn trong năm và 35 năm thành lập ngành Vietrans. Thưòng xuyên quan tâm, làm tốt công tác vệ sinh, an toàn lao động, PCCC, PCBL, bảo vệ an toàn hàng hoá, tài sản, tính mạng người lao động, giữ vững ổn định phát triển công ty. Tiếp tục việc ủng hộ đầu tư thiết bị và mở rộng quy mô hoạt động của công ty liên doanh LOTUS để từng bước nâng cao sức cạnh tranh ngang tầm với những cảng lớn ở trong nước và khu vực. Chủ động loại bỏ những ảnh hưởng tiêu cực của việc tư do hoá thương mại, dịch vụ cảng biển khi gia nhập WTO. Xây dựng bãi container và mua sắm các thiết bị phục vụ công tác xếp dỡ container đáp ứng xu hướng container hoá của thị trường nhằm tăng doanh thu. Đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh của LOTUS như khai thác cảng biển, giao nhận bốc xếp hàng hoá, cho thuê kho bãi, kinh doanh xuất nhập khẩu, đại lý tàu biển, cung ứng tàu biển... Một số dự án chiến lược cụ thể: - Xây dựng cao ốc văn phòng 17 tầng tại diện tích 7.600 m2 đất đường Phạm Văn Đồng Hà nội . - Đầu tư san lấp và xây dựng khu kho hiện đại để gom hàng sát quốc lộ 1A 7.000 m2 tại thành phố Đà nẵng. - Xây dựng văn phòng cao ốc tại 20 Trần Phú thuộc thành phố Đà nẵng. - Xây dựng văn phòng làm việc tại 102 Nguyễn Văn Cừ thành phố Hồ Chí Minh với diện tích đất 1.700 m2. - Xây dựng khu kho liên hoàn hiện đại tại Pháp vân và thị trấn Yên viên thành phố Hà nội. ... Một số chỉ tiêu chủ yếu: Dự kiến trong vòng 5 năm tới tốc độ tăng trưởng bình quân của Vietrans và các công ty con, công ty liên kết sẽ ở mức 10 đến 15 % / năm về các chỉ tiêu chủ yếu . Sau đây là một số số liệu cơ bản: a. Công ty Vietrans, Các công ty con và các công ty liên doanh: Đơn vị tính : Triệu VNĐ Năm Vốnkinh doanh Doanh thu Lợi nhuận Nộp ngân sách Năm 2005 368.000 262.000 54.000 34.700 Năm 2006 375.000 290.000 60.000 38.800 Năm 2007 385.000 320.000 66.000 43.500 Năm 2008 400.000 360.000 72.000 48.700 Năm 2009 415.000 400.000 80.000 54.600 Năm 2010 420.000 465.000 88.000 61.000 b. Công ty Vietrans : Đơn vị : Triệu VNĐ Năm Vốnkinh doanh Doanh thu Lợi nhuận Nộp ngân sách Năm 2005 104.000 20.000 8.800 670 Năm 2006 114.000 25.000 9.600 770 Năm 2007 125.000 32.000 10.000 820 Năm 2008 134.000 40.000 10.800 850 Năm 2009 150.000 50.000 11.500 900 Năm 2010 165.000 62.000 13.000 1.000 Như vậy, dự kiến đến năm 2010 các chỉ tiêu chủ yếu của công ty Giao nhận Kho vận ngoại thương như sau: Tổng Doanh thu 465 tỷ đồng, gấp 2,2 lần so với năm 2003. Lợi nhuận 88 tỷ đồng , gấp 1,9 lần so với năm 2003. Nộp Ngân sách 61 tỷ đồng, gấp 2,5 lần so với năm 2003. 3.2. Các biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty Vietrans. 3.2.1. Đẩy mạnh khối lượng các dịch vụ mà công ty đang cung cấp 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp Để tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh tranh gay gắt như ngày nay, bản thân mỗi doanh nghiệp phải tự tìm hướng đi thích hợp cho riêng mình. Một hướng đi đúng đắn và thích hợp sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công ty. Để có thể tồn tại và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường giao nhận thì VIETRANS cần phải phát triển hơn nữa các dịch vụ của mình. Tăng khối lượng các dịch vụ, tạo điều kiện thu hút khách hàng nhiều hơn từ đó làm tăng doanh thu, tăng lượng vốn lưu động làm cho quá trình luân chuyển vốn tăng lên, hiệu quả kinh doanh của công ty được nâng cao. Công tác nghiên cứu nắm bắt các thông tin về thị trường, mở rộng thị trường, khai thác thêm khách hàng... là công việc hết sức quan trọng, góp phần quyết định sự thành bại của việc kinh doanh. Tuy nhiên các công việc này chưa được chú trọng quan tâm đúng mức, điều này dẫn đến những chính sách, đường lối mang lại hiệu quả không cao, khối lượng dịch vụ thực hiện được ít, trong khi chi phí cố định bỏ ra lớn, dẫn đến tình trạng có nhiều nghiệp vụ thực hiện bị lỗ, bị lãng phí nguồn lực. 3.2.1.2. Các biện pháp tiến hành Quảng cáo là phương tiện không thể thiếu để đưa các dịch vụ của công ty đến với khách hàng. Quảng cáo để khách hàng biết các thông tin về các dịch vụ mà công ty cung cấp, cũng như uy tín của công ty, chất lượng các dịch vụ, các ưu thế của công ty,các ưu đãi của công ty...Đây là công việc mà phòng Maketing đảm nhận và hình thức quảng cáo hấp dẫn cũng là sách lược thu hút khách hàng đến với công ty. Quảng cáo có thể tiến hành trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua các đối tác liên doanh, qua các hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế, qua các khách hàng của công ty... Cần có những dịch vụ hỗ thợ khách hàng, có thể cung cấp cho khách hàng những dịch vụ miễn phí trong thời gian ít khách, như: Tư vấn cho khách hàng về tình hình cạnh tranh trên thị trường, tình hình hoạt động ngoại thương, luật pháp quốc tế. Tư vấn cho khách hàng về các đối tác xuất nhập khẩu có tiềm lực và uy tín trên thị trường. Tư vấn về các hãng tầu biển có uy tín, đoạn đường đi hợp lý, những thủ tục cần thiết để thực hiện xuất khẩu hoặc nhập khẩu được nhanh chóng, thuận lợi. Những hoạt động này nhằm thu hút, chiếm cảm tình của khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao uy tín của công ty, phục vụ cho công việc kinh doanh về sau. Một phòng Marketing chuyên trách là điều kiện cần thiết cho công ty kinh doanh có hiệu quả. Hiện tại, công ty có phòng Marketing nhưng hoạt động của phòng chưa thực sự đem lại hiệu quả cao, nhất là trong công tác tìm kiếm khách hàng. Vì vậy, công ty chưa có chiến lược Marketing hoàn hảo, để có thể thu hút nhiều hơn khách hàng đến với công ty. Cần phải đầu tư phát triển một phòng Maketing chất lượng, hiệu quả. Bên cạnh quảng cáo để khách hàng biết đến công ty và các dịch vụ mà công ty cung cấp thì công ty cần phải có những chính sách ưu đãi, để làm sao có thể “ vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”, có như vậy mới giữ vững được uy tín lâu dài, tạo niềm tin và khuyến khích khách hàng. 3.2.2. Tăng khả năng thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng Vốn là yếu tố quan trọng trong kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả thì kinh doanh mới có lãi, vốn bị chiếm dụng là một sự lãng phí của công ty. Do đó, công ty cần phải có chính sách sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả tránh tình trạng để ngời khác chiếm dụng, nhất là trong quản lý các khoản phải thu từ khách hàng đây là khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất của Vietrans hiện nay. Muốn quản lý tốt các khoản phải thu thì công ty cần phải nắm vững khả năng về tài chính của khách hàng để xác định mức cho nợ và thời gian nợ. Vì vậy, công tác Marketing và tìm hiểu khách hàng giữ vai trò quan trọng, quyết định trong việc giảm phải thu của khách hàng. 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp : Làm giảm các khoản thu quá hạn, nợ khó đòi điều này cũng có nghĩa là tăng khả năng thu hồi các khoản phải thu, đặc biệt là phải thu từ khách hàng, tránh tình trạng vốn của công ty bị người khác chiếm dụng, gây lãng phí trong sử dụng vốn của công ty, từ đó dẫn đến hiệu quả kinh doanh bị giảm. Mặt khác, thu hồi vốn kịp thời sẽ bổ sung nguồn vốn cho kinh doanh, làm tăng hiệu quả kinh doanh. 3.2.2.2. Các biện pháp tiến hành Cần phải có một đội ngũ làm công việc phân tích thị trường, từ đó có những thông tin chính xác về khách hàng ( nhất là về tiềm lực tài chính), để từ đó có những chính sách thu nợ hợp lý, có lợi cho cả đôi bên. Ban này có thể kiêm luôn công việc thu hồi công nợ và thường xuyên báo cáo kết quả thu được. Thường xuyên tiến hành rà soát, phân loại các khoản phải thu đến hạn, tới hạn, và quá hạn, các khoản phải thu thu khó đòi để có biện pháp xử lý kịp thời. Thường xuyên gửi thư, điện thoại, hoặc uỷ quyền cho người đại điện để thu hồi công nợ. Khuyến khích khách hàng trả nợ nhanh bằng việc hưởng một tỷ lệ thanh toán nhất định khi trả nợ sớm, trước thời hạn hợp đồng. Mở sổ theo dõi từng khách hàng, thực hiện việc ký kết hợp đồng giao nhận một cách chặt chẽ, đặc biệt là những hợp đồng có gía trị lớn, nhằm quản lý và thu hồi đúng hạn các khoản phải thu. Có cơ chế động viên, khen thưởng với tỷ lệ thích hợp cho ban thu hồi công nợ nếu việc thu hồi đạt hiệu quả. 3.2.3. Tăng cường khai thác, nâng cao hiệu quả đầu tư hơn nữa ở thị trường TP. HCM TP.HCM là một thị trường hứa hẹn đầy tiềm năng, đây là một thị trường đang phát triển rất mạnh mẽ, tuy nhiên doanh thu của chi nhánh của công ty ở đây chưa tương xứng với tiềm năng của vùng cũng như của ngành. Cần phải đầu tư nhiều hơn nữa cho chi nhánh TP.HCM cả về cơ sở vật chất và nhân lực, nhằm đưa doanh số và lợi nhuận của chi nhánh vào câu lạc bộ chục tỷ 3.2.4. Tăng cường sự phối hợp giữa các chi nhánh của công ty. Trong những năm qua, sự phối hợp giữa các chi nhánh của công ty với nhau và giữa các chi nhánh với công ty chưa thực sự nhịp nhàng, hiệu quả, điều này chưa phát huy được thế mạnh của công ty, có chi nhánh ở nhiều nơi trong cả nước. Do đó, cần phải có sự phối hợp ăn ý, hiệu quả giữa các chi nhánh với nhau, lãnh đạo các chi nhánh phải thường xuyên trao đổi, thông tin với nhau 3.2.5. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên của công ty Là công ty chuyên cung cấp dịch vụ trên phạm vi quốc tế, cho nên trình độ của cán bộ công nhân viên công ty cũng phải tương xứng với những yêu cầu của nhà chuyên môn thực thụ, có như vậy mới có thể đàm phán ký kết các hợp đồng với các công ty trên thế giới. Bên cạnh phải đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thì cần phải nâng cao trình độ kiến thức luật giao nhận quốc tế. Đây là một vấn đề rất quan trọng để tránh khỏi những sai phạm đáng tiếc khi ký kết cũng như thực hiện hợp đồng, bảo vệ uy tín của công ty cũng như tránh những tổn thất đáng tiếc có thể xảy ra. Vi phạm luật quốc tế trong vận tải ở Việt Nam trong năm qua đang là vấn đề nóng bỏng mà các công ty Việt Nam cần phải thận trọng khi tham gia kinh doanh. Bên cạnh đó thì cần phải trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty để tạo nên sức bật mới cho công ty, với lòng nhiệt tình, niềm hăng say, đam mê, kiến thức của tuổi trẻ tạo nên một động lực mới, thúc đẩy công ty phát triển nhanh và mạnh hơn nữa. Nâng cấp, mở rộng hệ thống kho bãi. Nhằm để tăng sức chứa, từ đó có thể tăng thu kinh doanh dịch vụ kho bãi, vì vào mùa vụ có nhiều lúc hệ thống kho bãi của công ty nhiều lúc không đủ sức chứa, gây lãng phí nhiều hợp đồng không được ký kết Trang bị, hiện đại hoá trang thiết bị của công ty, nhất là những phương tiện vận tải để có thể tham gia ký kết những hợp đồng có tải trọng lớn. Xây dựng bãi container và mua sắm các thiết bị phục vụ công tác xếp dỡ container đáp ứng xu hướng container hoá của thị trường nhằm tăng doanh thu. Kiến nghị đối với Công ty VIETRANS Mặc dù với trình độ và thời gian có hạn, nhưng qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế ở công ty Vietrans tôi thấy: tình hình tài chính của công ty trong năm 2003 là không có nhiều tín hiệu khả quan hơn so với năm 2002, mặc dù doanh thu vẫn tăng nhưng hiệu quả kinh doanh đạt được là chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và sức mạnh của công ty. Vì vậy, công ty cần phải có những chiến lược, những giải pháp kinh doanh hiệu quả hơn nữa để có thể phát huy những thế mạnh của mình. Từ đó, khẳng định được vị thế cũng như uy tín của mình trên thị trường trong nước và quôc tế. Qua đây, tôi cũng xin được đóng góp một vài giải pháp hy vọng có thể góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty: Cần phải làm tốt hơn nữa công tác khách hàng để duy trì và mở rộng mạng lưới khách hàng Tăng cường khối lượng các dịch vụ cung cấp để tăng doanh thu. Hoàn thiện bộ máy của công ty với phương châm trẻ hoá và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Cần có những giải pháp thu nợ đúng hạn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với kiến thức còn khiêm tốn thì những giải pháp trên đây chưa có thể là tốt nhất, hiệu quả nhất. Nhưng với sự đóng góp chân tình và thành thật, hy vọng với những giải pháp trên có thể góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Mong được sự xem xét và đóng góp ý kiến của quý công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn! Kết luận Qua phân tích thực trạng tài chính tại công ty Giao nhận kho vận ngoại thương trong 2 năm 2002 và 2003 cho ta thấy: tình hình tài chính của công ty năm 2003 là không có nhiều tín hiệu khả quan hơn so với năm 2002 mặc dù lợi nhuận năm 2003 cao hơn năm 2002 nhưng phần lớn lợi nhuận của công ty là do hoạt động tài chính mang lại còn hoạt động kinh doanh thu được kết quả không cao. Sỡ dĩ có tình trạng này là do công ty chưa có được một chiến lược kinh doanh hiệu quả: chưa làm tốt công tác khách hàng để có thể duy trì và phát triển rộng mạng lưới khách hàng, chưa có biện pháp phát triển các dịch vụ, mở rộng thị trường… Từ đó dẫn tới việc sử dụng nguồn vốn bị lãng phí. Việc lãng phí trong sử dụng vốn đã làm cho tốc độ luân chuyển vốn chậm lại, vòng quay tài sản lưu động giảm,... Dẫn tới hiệu quả kinh doanh của công ty bị giảm, mức độ tăng doanh thu cũng giảm đi. Đây là một tín hiệu không tốt đối với công ty, cần phải có những chiến lược kinh doanh, những giải pháp hữu hiệu hơn nữa để có thể khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Phụ lục 01 Bảng cân đối kế toán Đến 31 tháng 12 năm 2003 Đơn vị: 1.000 đồng Tài sản Mã số Số đầu năm 2002 Số đầu năm 2003 Số cuối năm 2003 A - Tài sản lưu động và đầu tư nh  100 14,721,422 16,981,632 20,757,823 (100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150 + 160) I. Tiền 110 3,078,409 4,060,426 8,068,590 1. Tiền mặt tại quỹ 111 142,351 272,225 826,748 2. Tiền gửi ngân hàng 112 2,936,058 3,788,201 7,241,842 3. Tiền đang chuyển 113 II. Các khoản đầu tư tài chính NH  120 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn  121 2. Đầu tư ngắn hạn khác  128 3. Dự phòng giảm giá đầu tư NH (*)  129 III. Các khoản phải thu  130 8,741,758 10,094,559 10,632,435 1. Phải thu của khách hàng  131 2,541,391 3,890,748 2,891,352 2. Trả trước cho người bán  132 4,015,663 4,251,158 4,807,449 3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ  133 0 0 0 4. Phải thu nội bộ 134 1,420,819 1,420,819 1,555,943 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 135 1,420,819 1,420,819 1,555,943 - Phải thu nội bộ khác  136 5. Các khoản phải thu khác  138 763,883 531,833 1,377,689 6. Dự phòng các KPT khó đòi (*)  139 IV. Hàng tồn kho 140 198,128 188,217 90,303 1. Hàng mua đang đi trên đường 141 2. Nguyên vật liệu, vật liệu tồn kho 142 122,794 54,260 18,323 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 1,095 -   - 4. Chi phí SX, kinh doanh dở dang 144 35,779 74,239 133,957 5. Thành phẩm tồn kho 145 6. Hàng hoá tồn kho 146 7. Hàng gửi đi bán 147 8. Dự phòng giảm giá HTK (*) 149 V. Tài sản lưu động khác 150 3,104,031 2,703,125 2,638,427 1. Tạm ứng 151 2,674,500 2,334,023 2,130,575 2. Chi phí trả trước 152 272,213 264,416 266,062 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 57,318 4,684 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 5. Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ  155 100,000 100,000 241,789 VI. Chi sự nghiệp 160 1. Chi sự nghiệp năm trước  161 2. Chi sự nghiệp năm nay  162 B. Tài sản cố định, đầu tư dài hạn 200 58,706,077 59,232,122 59,500,832 (200 = 210 + 220 + 230 + 240) I. Tài sản cố định 210 6,414,105 6,657,090 6,798,939 1. Tài sản cố định hữu hình 211 6,414,105 6,657,090 6,798,939 - Nguyên giá 212 10,673,682 11,296,349 11,848,595 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*)  213 -4,259,577 -4,639,258 -5,049,656 2. Tài sản cố định thuê tài chính  214 - Nguyên giá 215 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*)  216 3. Tài sản cố định vô hình  217 - Nguyên giá 218 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*)  219 II. Các khoản đầu tư tài chính DH  220 51,971,323 51,971,323 52,572,683 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn  221 2. Góp vốn liên doanh 222 51,971,323 51,971,323 52,572,683 3. Đầu tư dài hạn khác  228 4. Dự phòng giảm giá đầu tư DH(*)  229 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang  230 IV. Các khoản ký quỹ, ký cược DH 240  320,649 603,709 129,210 tổng cộng tài sản (250 = 100 + 200) 250 71,465,771 73,953,544 76,931,875 nguồn vốn 300 Số đầu năm 2002 Số đầu năm 2003 Số cuối năm 2003 A - Nợ phải trả 310 11,090,112 12,117,636 13,373,100 (300 = 310 + 320 + 330) I. Nợ ngắn hạn 311 11,090,112 12,117,636 13,373,100 1.Vay ngắn hạn 312 2. Nợ dài hạn đến hạn trả  313 3. Phải trả cho người bán  314 6,947,127 6,436,665 6,307,902 4. Người mua trả tiền trước  315 1,203,383 2,253,539 4,667,264 5. Thuế và các khoản phải nộp NN  316 339,346 374,440 297,030 6. Phải trả công nhân viên  317 624,970 737,541 653,249 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ  318 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác  319 1,975,284 2,315,450 1,447,653 II. Nợ dài hạn 320 1. Vay dài hạn 321 2. Nợ dài hạn 322 III. Nợ khác  330 1. Chi phí phải trả  331 2. Tài sản thừa chờ xử lý  332 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn  333 B - Nguồn vốn chủ sở hữu (400 = 410 + 420) 400 60,375,659 61,835,908 63,594,683 I. Nguồn vốn, quỹ  410 60,207,353 61,702,488 60,640,751 1. Nguồn vốn kinh doanh  411 58,656,153 59,156,153 59,156,153 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản  412 3. Chênh lệch tỷ giá 413 298,690 337,467 432,058 4. Quỹ phát triển kinh doanh  414 351,624 351,624 851,624 5. Quỹ dự phòng tài chính  415 185,414 185,414 185,414 6. Lãi chưa phân phối 416 699,970 1,656,329 15,501 7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản  417 15,501 15,501 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác  420 168,305 133,419 2,953,932 1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 421 12,708 11,628 2,637,979 2. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 422 150,414 115,015 3. Quỹ quản lý của cấp trên  423 91,628 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp  424 5,183 6,776 188,416 - Nguồn KP sự nghiệp năm trước  425 - Nguồn KP sự nghiệp năm nay  426 5,183 6,776 35,908 - Nguồn KP đã hình thành TSCĐ  427 tổng cộng nguồn vốn (430 = 300 + 400) 430 71,465,771 73,953,544 76,967,784 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty VIETRANS) Phụ lục 02 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị tính : đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2003 so với 2002 Số tiền (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 9.127.758 6.901.181 -2.226.576 -24,4 Các khoản giảm trừ 15.660 - Chiết khấu - Giảm giá - Thuế TTĐB Thuế XK và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp 1. Doanh thu thuần 9.112.098 6.901.181 -2.216.916 -24,3 2. Giá vốn hàng bán 8.660.495 6.391.273 3. Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 451.602 509.943 58.341 12,9 4. Doanh thu hoạt động tài chính 2.838.332 3.538.406 700.074 24,6 5. Chi phí tài chính - Trong đó: Lãi vay phải trả 1.046.388 0 1.460.783 0 6. Chi phí bán hàng 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 576.372 614.316 37.943 6,6 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.667.173 1.973.250 306.073 18,3 9. Thu nhập khác 703.242 353.600 -349.642 -49,7 10. Chi phí khác 239.494 13.600 11. Lợi nhuận khác 463.747 340.000 -123.747 -26,7 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 2.130.920 2.313.250 182.329 8,6 13. Thuế thu nhập 307.454 443.209 14. Lợi nhuận sau thuế 1.823.466 1.870.040 46.574 2,6 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty VIETRANS) Tài liệu tham khảo Giáo trình tài chính doanh nghiệp , Trường đại học kinh tế quốc dân 2003 Ngô Thị Cúc, Phân tích tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Thanh niên 2000 3. Vũ Việt Hùng, Giáo trình Quản lý tài chính , nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 2002 4. Nguyễn Năng Phúc, Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhà xuất bản thống kê 2001. 5. PGS.PTS.Ngô Thế Chi, Lập, Đọc, Kiểm tra và phân tích Báo cáo Tài chính, nhà xuất bản thống kê 2001. 6. Website: www.Vietrans.com.Vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0416.doc
Tài liệu liên quan