MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ NHTMCP PHƯƠNG ĐÔNG.
1.1.Giới thiệu chung về NHTMCP Phương Đông 1
1.2.Giới thiệu CN Phú Lâm 4
1.2.1.Qúa trình hình thành và phát triển. 4
1.2.2. Các nghiệp vụ chủ yếu. 5
1.2.3. Bộ máy tổ chức và mạng lưới hoạt động. 5
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.
2.1 Những quy định chung đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1 Đối tượng cho vay 8
2.1.2 Điều kiện vay vốn 8
2.1.3 Thể loại cho vay 8
2.1.4 Thời hạn cho vay. 9
2.1.5 Phương thức cho vay 9
2.1.6 Lãi suất cho vay 9
2.1.7 Mức cho vay 9
2.2 Thủ tục và quy trình cho vay 10
2.2.1 Thủ tục cho vay 10
2.2.1.1 Hồ sơ pháp lý 10
2.2.1.2 Hồ sơ vay vốn 11
2.2.1.3 Hồ sơ tài sản đảm bảo 11
2.2.2.Quy trình cho vay 13
2.2.2.1.Tiếp nhận và hướng dẫn hồ sơ vay vốn 14
2.2.2.2 Thẩm định các điều kiện cho vay 14
2.2.2.3 Xét duyệt cho vay 20
2.2.2.4 Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay 21
2.2.2.5 Giải ngân, lưu trữ chuyển giao thông tin, chừng từ về khách hàng và khoản vay 23
2.2.2.6 Theo dõi quá trình sử dụng vốn vay 25
2.2.2.7. Thu nợ 26
2.2.2.8. Xử lý nợ khi khách hàng gặp khó khăn 27
2.2.2.9. Thanh lý hợp đồng tín dụng 28
2.3. Phân tích tình hình cho vay 28
2.3.1. Tình hình chung về cho vay tại NHTMCP Phương Đông – CN phú Lâm 28
2.3.2. Phân tích tình hình cho vay đối với DNNVV 31
2.3.2.1 Phân tích tình hình cho vay đối với DNNVV theo thời hạn 31
2.3.2.2. Phân tích tình hình cho vay đối với DNNVV theo hình thức bảo đảm tiền vay 34
2.3.2.3. Phân tích tình hình cho vay đối với DNNVV theo loại hình DN 37
2.3.2.4.Phân tích tình hình cho vay đối với DNNVV theo ngành nghề 40
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Nhận xét 45
3.1.1 Những thành tựu đạt được của Ngân hàng trong cho vay DNNVV 45
3.1.2 Những hạn chế trong cho vay DNNVV tại CN Phú Lâm 45
3.1.3 Định hướng thực hiện việc cho vay đối với DNNVV trong những năm tới của Chi nhánh Phú Lâm 46
3.2 Một số kiến nghị 46
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng đầu tư đối với DNNVV 46
3.2.2. Tăng cường khai thác nguồn vốn theo cơ cấu hợp lý để cho vay DNNVV 49
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1988 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông – chi nhánh Phú Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảo cho khoản vay thì CBTD cùng Trưởng, Phó Phòng nghiệp vụ phải có đề xuất cụ thể để xử lý như : yêu cầu bổ sung các biện pháp và tài sản đảm bảo, ngưng cho vay, thu hồi nợ trước hạn, phát mãi tài sản thế chấp, yêu cầu đơn vị, cá nhân bảo lãnh trả nợ thay hay khởi kiện.
Theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh chung của khách hàng, CBTD có trách nhiệm:
Đôn đốc khách hàng cung cấp báo cáo về tình hình tài chính, kinh doanh ( Báo cáo thu nhập, bảng cân đối tài sản, lưu chuyển tiền tệ…)
Theo dõi phân tích định kỳ đánh giá tình hình hoạt động và tài chánh của khách hàng.
Báo cáo lãnh đạo Phòng để cùng khách hàng có biện pháp khắc phục tình hình sản xuất kinh doanh, tài chánh của khách hàng gặp những biến động bất lợi.
Đánh giá phân loại khách hàng cũng như những khoản nợ của khách hàng ( Nợ bình thường, nợ có vấn đề, nợ có khả năng trả, nợ không có khả năng trả ) để cùng lãnh đạo có hướng giải quyết.
.Thu nợ
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm nhắc nhở, thông báo nợ đến hạn cho khách hàng chậm nhất 5 ngày làm việc trước thời điểm đến hạn nợ.
Phòng kế toán, Phòng ngân quỹ có trách nhiệm :
Thu nợ và lãi theo HĐTD, các thoả thuận bổ sung giữa khách hàng và ngân hàng ( phụ kiện gia hạn HĐTD ,văn bản thoả thuận miễn giảm lãi vay…)
Sau khi thu nợ xong tiến hành hạch toán giãm dư nợ trên tài khoản vay của khách hàng.
Chuyển sang nợ quá hạn đối với trường hợp khách hàng không trả được nợ vay, khi tới hạn mà không có văn bản đồng ý gia hạn nợ, hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ của ban Tổng giám đốc.
.Xử lý nợ khi khách hàng gặp khó khăn:
Nếu khách hàng gặp khó khăn khi thực hiện nghĩa vụ trả lãi, trả vốn vay do nguyên nhân khách quan, chủ quan ngân hàng phải điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, hoặc đối với tài sản là vật tư, hàng hoá hình thành từ vốn vay đã kết thúc quá trình luân chuyển nhưng khoản vay chưa đến hạn… CBTD phải có trách nhiệm:
Kịp thời hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ đề nghị ngân hàng xem xét, giải quyết.
Căn cứ vào kết quả quá trình sử dụng vốn vay và kết quả phân tích, đánh giá thực tế khách hàng, quy định của OCB, quy định của Ngân hàng Nhà Nước, CBTD lập tờ trình đề xuất hướng xử lý, trình phụ trách Phòng Tín dụng xét duyệt.
Phụ trách Phòng tín dụng sau khi kiểm tra có ý kiến đề xuất xử lý trên tờ trình của CBTD, chuyển qua Phòng Quản Lý Tín Dụng có ý kiến trước khi chuyển Ban Tín Dụng hoặc Hội Đồng Tín Dụng xem xét.
Sau khi có quyết định của Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng, Phòng tín dụng có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn khách hàng thực hiện theo quyết định của Ban tín dụng hoặc Hội đồng tín dụng.
Lưu ý:
Ngày chuyển nợ quá hạn là : sau …………ngày làm việc tiếp theo của ngày đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc ngày chuyển nợ ghi trên thông báo chuyển nợ quá hạn.
Ngay sau khi chuyển nợ quá hạn CBTD trình ban tín dụng hoặc Hội đồng tín dụng hướng xử lý thu nợ quá hạn theo quy định.
.Thanh lý hợp đồng tín dụng:
HĐTD được thang lý khi khách hàng đã trả hết nợ vay ( gốc và lãi). Thủ tục thanh lý:
Sau khi thu hết nợ gốc và lãi vay, CBTD lập hồ sơ giải chấp cho khách hàng gồm:
Công văn giải chấp gởi Phòng công chứng theo quy định.
Công văn giải chấp gửi UBND Phường nơi có tài sản thế chấp.
03 đơn xoá đăng ký giao dịch đảm bảo đối với tài sản là bất động sản, hoặc 1 đơn xoá đăng ký giao dịch đảm bảo đối với khoản vay là hàng hoá, xe, máy móc thiết bị.
Lập 3 liên phiếu xuất ngoại bảng trình phụ trách phòng tín dụng, sau khi phụ trách Phòng tín dụng ký duyệt ngoại bảng, CBTD chuyển phòng kế toán duyệt lại chứng từ trước khi chuyển Phòng ngân quỹ xuất hồ sơ thế chấp tài sản.
2.3. Phân tích tình hình cho vay đối với DNNVV.
2.3.1. Tình hình chung về cho vay DNNVV tại NHTMCP Phương Đông – CN phú Lâm
BẢNG 2.1: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CHO VAY CỦA NHTMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CN PHÚ LÂM.
ĐVT:
NĂM
CHỈ TIÊU
2006
2007
2008
SO SÁNH 2007/2006
SO SÁNH 2008/2007
+ / -
%
+ / -
%
1.DSCV
DSCV của DNNVV
156.694
178.042
164.458
21.348
11.9
-13.584
-8.25
119.477
136.578
124.105
17.101
12.52
-12.473
-10.05
2.DSTN
DSTN của DNNVV
167.418
171.689
157.425
4271
2.49
-14.264
-9.06
127.026
141.562
132.481
14.538
10.27
-9081
-6.85
3.Dư nợ quá hạn
DNQH của DNNVV
336
289
515
-47
-13.9
226
43.9
216
151
256
-65
-30
105
41.01
4.Dư nợ bình quân
DNBQ của DNNVV
98.893
94.928
101.619
-3965
-4.18
6691
7.05
62.814
62.001
87.713
-813
1.29
25.712
29.3
5.Tỷ lệ NQH/DNBQ %
Tỷ lệ NQH/DNBQ của DNVVN ( %)
0.34
0.3
0.51
-0.04
0.21
0.34
0.24
0.29
0.1
0.05
( Nguồn số liệu: OCB – CN Phú Lâm )
Năm 2007 là thời kỳ phát triển mạnh của các ngân hàng. Năm 2007 doanh số cho vay của ngân hàng đạt 178.042 triệu đồng tăng 11.9% so với năm 2006 đạt 156.694 triệu đồng. Trong đó doanh số cho vay của DNNVV cũng tăng 17.101 triệu đồng tương ứng với 12.52% so với năm 2006. Năm 2008 là năm nước ta bị biến động mạnh trong nền kinh tế, các ngân hàng phải lao đao vì khủng hoảng tài chính làm cho hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng khá lớn. Điều này tác động lớn đến tình hình huy động vốn cũng như cho vay của ngân hàng. Nhưng hiện nay thì cuộc khủng hoảng đã tạm lắng xuống, các ngân hàng đang dần ổn định và tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình. Qua số liệu ta thấy doanh số cho vay năm 2008 đạt 164.458 triệu đồng giảm đi 13.584 triệu đồng tương đương với tỷ lệ giảm 8.25%. Trong đó doanh số cho vay của DNNVV cũng giảm theo tình hình chung của ngân hàng, cụ thể doanh số cũng giảm 12.473 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 10.05%. DSCV đối với DNNVV là tổng số tiền mà ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay trong một thời kỳ nhất định, bên cạnh đó DSCV còn phản ánh quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng ở một thời kỳ hay nói cách khác là khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, trong năm 2008 các ngân hàng có xu hướng tăng huy động hạn chế cho vay vì nền kinh tế bị lạm phát cao, nếu cung ứng thêm tiền ra thị trường sẽ dẫn đến tình trạng khủng hoảng thừa làm nền kinh tế không ổn định. Do đó doanh số cho vay năm 2008 giảm làm hoạt động kinh doanh của chi nhánh bị ảnh hưởng. Bên cạnh công tác huy động vốn thì hoạt động sử dụng vốn là vấn đề ngân hàng quan tâm đẩy mạnh hàng đầu. Trên cơ sở nhu cầu vốn vay của khách hàng, chi nhánh tiến hành kiểm tra, thẩm định, lựa chọn khách hàng làm ăn tốt, có khả năng tài chính, những dự án hiệu quả để cho vay đồng thời tự tìm kiếm, học hỏi những dự án có tính khả thi giúp các hộ gia đình, doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao động.
Vấn đề thu hồi nợ cũng là vấn đề được chú trọng, là cơ sở để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra bình thường. Ngân hàng Phương Đông CN Phú Lâm thực hiện cho vay đúng nguyên tắc, điều kiện và quy trình cho vay theo quy định của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Phương Đông ban hành nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thiếu vốn sản xuất kinh doanh có thể vay vốn ngân hàng để phát triển sản xuất hàng hoá, phát triển kinh doanh. Năm 2007 tình hình kinh tế cũng như hoạt động của các doanh nghiệp đều tốt nên doanh số thu nợ là 171.689 triệu đồng tăng 4271 triệu đồng tương ứng 2.49% so với năm 2006. Doanh số thu nợ DNNVV đạt 141.562 tăng 14.538 triệu đồng tương đương với 10.27%.Trong năm 2008, doanh số thu nợ có giảm sút đáng kể, các doanh nghiệp khó khăn trong việc thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng làm tồn đọng, nợ quá hạn tăng. Doanh số thu nợ năm 2008 đạt 157.425 triệu đồng giảm đi so với năm 2007 là 14.264 triệu đồng tương ứng với với 9.06%, trong đó doanh số thu nợ của DNNVV 132.481 triệu đồng cũng giảm so với năm 2007 là 9081 triệu đồng tương đương 6.85%. Nợ quá hạn gia tăng trong năm 2008 đạt 515 triệu đồng, Vấn đề thu hồi nợ gặp không ít khó khăn, các cán bộ tín dụng tuy đã cố gắng nhưng do biến động kinh tế vừa qua làm ảnh hưởng khá lớn.
Nhìn chung tổng thể tình hình cho vay của chi nhánh năm 2007 tăng cao so với năm 2006 nhưng qua năm 2008 giảm đáng kể do tình hình biến động của nền kinh tế.
2.3.2. Phân tích tình hình cho vay đối với DNNVV.
2.3.2.1. Phân tích tình hình cho vay đối với DNNVV theo thời hạn:
Đối với Ngân hàng Phương Đông - CN Phú Lâm thì cho vay ngắn hạn là một trong những hoạt động sôi nổi nhất trong công tác sử dụng vốn ngắn hạn của các DNNVV. Tuy nhiên, chi nhánh vẫn chú tâm và thúc đẩy gia tăng doanh số cho vay đối với trung- dài hạn nhưng kết quả đạt được chưa cao nhưng cũng góp phần vào tốc độ phát triển nói chung của hoạt động cho vay tăng lên tạo ra một phần thu nhập cho chi nhánh. Việc cho vay theo thời hạn của ngân hàng được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 2.2: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV THEO THỜI HẠN VAY.
ĐVT:
NĂM
CHỈ TIÊU
2006
2007
2008
SO SÁNH 2007/2006
SO SÁNH 2008/2007
+ / -
%
+ / -
%
1.DSCV
119.477
136.578
124.105
17.101
12.52
-12.473
-10.05
Ngắn hạn
88.042
90.325
81.348
2.283
2.53
-8.977
-11.04
Trung – dài hạn
31.435
46.253
42.757
14.818
32.04
-3498
8.18
2.DSTN
127.026
141.562
132.485
14.536
10.27
-9077
6.85
Ngắn hạn
86.895
89.086
88.636
2.191
2.46
-450
-0.51
Trung – dài hạn
40.131
52.476
43.845
12.345
23.5
-8631
-19.7
3.Dư nợ quá hạn
216
151
256
-65
-43.05
105
41.01
Ngắn hạn
115
74
111
-41
-55.41
37
33.33
Trung – dài hạn
101
77
145
-24
-31.2
68
46.89
4.Dư nợ bình quân
62.814
62001
87.713
-813
-1.31
25.712
29.31
Ngắn hạn
41.562
40.925
59.701
-637
-1.56
18.776
21.41
Trung – dài hạn
21.252
21.076
28.012
-176
-0.83
6.936
24.76
( Nguồn số liệu : OCB – CN Phú Lâm )
Thời gian càng dài thì rủi ro càng cao nên ngân hàng rất hạn chế cho vay trung- dài hạn đối với các DNNVV. Các doanh nghiệp này có trình độ thấp, năng lực quản lý còn yếu kém, phương án sản xuất kinh doanh ít khả thi, nguồn tài sản đảm bảo hạn hẹp nên ngân hàng e ngại cho đối tượng này vay với thời hạn dài. Do đó doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với tổng doanh số cho vay.
Qua bảng số liệu ta thấy ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn để dễ thu hồi và quay vòng vốn. Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2007 tăng 2.283 triệu đồng tương ứng với 2.53% so với năm 2006, còn vay trung va dài hạn có phần tăng cao hơn ngắn hạn cụ thể tăng 14.818 triệu đồng tương đương 32.04%. Có sự tăng cao như vậy là do ngân hàng có nhiều chính sách mở rộng cho vay đối với trung và dài hạn. Cuộc khủng hoảng 2008 có ảnh hưởng lớn đến ngân hàng làm cho doanh số cho vay ngắn hạn giảm 8.977 triệu đồng ứng với tỷ lệ 8.18%, trung và dài hạn cũng giảm 3.398 triệu đồng tương đương với 6.85%. Tuy có giảm nhưng tỷ lệ này không cao lắm do có những chính sách điều hành đúng đắn của ban lãnh đạo ngân hàng.
Vì năm 2008 là năm có nhiều biến động trong nền kinh tế nên có tác động rất lớn đến các doanh nghiệp, việc kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn nên khả năng trả nợ cũng bị hạn chế. Các khoản nợ đến hạn chưa trả được, việc kinh doanh thua lỗ làm nợ quá hạn của DNNVV tăng lên. Có thể chính vì khả năng cạnh tranh không cao, công nghệ lạc hậu, tay nghề yếu kém… làm việc trả nợ bị ảnh hưởng, từ đó bị hạn chế trong việc xin vay. Việc thu nợ tăng cao trong năm 2006, 2007 cụ thể năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 14.536 triệu đồng trong đó ngắn hạn là 2.191 triệu đồng, trung và dài hạn : 12.345 triệu đồng tương ứng với các tỷ lệ lần lượt là : 2.46%, 23.5%. Nhưng đến năm 2008 con số này giảm đáng kể so với 2007 giảm 9.077 triệu đồng trong đó cho vay trung và dài hạn giảm 8.631 triệu đồng tương đương với 19.7%. Chính vì việc cho vay trung và dài hạn còn gặp nhiều rủi ro cùng với sự suy thoái của nền kinh tế làm cho ngân hàng có nhiều thận trọng trong chính sách cho vay của mình.
Dư nợ quá hạn của ngân hàng trong năm 2008 cao hơn so với 2 năm trước đó. Tuy trong năm 2007 tỷ lệ này có phần giảm hơn so với năm 2006 cụ thể ngắn hạn giảm 65 triệu đồng tương đương 43.05% còn trung và dài hạn giảm 41 triệu đồng ứng với 55.41%. Qua năm 2008 đã tăng cao trở lại với 256 triệu đồng tăng hơn 41% so với 2007. Ngân hàng cần có biện pháp xử lý nợ quá hạn, lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ so với khoản lỗ dự kiến.
Dư nợ bình quân ngắn hạn trong năm 2007 có sự suy giảm so với năm 2006 cụ thể giảm 637 triệu đồng ứng với 1.575 nhưng dư nợ bình quân có chiều hướng gia tăng trong năm 2008. Dư nợ năm 2008 đạt 59.701 triệu đồng tăng 18.776 triệu đồng tương đương 21.41%. Tỷ lệ này tăng tương đối cao. Cũng như dư nợ bình quân dài hạn cũng giảm trong năm 2007 nhưng lại tăng cao trong năm 2008. Để có được những con số này thì có thể là do còn tồn đọng nợ năm cũ hay chi nhánh đã có chính sách duy trì khách hàng cũ, cơ cấu lại nợ vay, mở rộng công tác tiếp thị để thu hút thêm khách hàng mới mang lại hiệu quả.
Từ đó cho thấy cần mở rộng vốn tín dụng trung- dài hạn đồng thời gắn liền với tín dụng ngắn hạn. Nhà nước ta đã có những chính sách “sử dụng vốn ngắn hạn ổn định để đầu tư dài hạn” nhưng việc vận dụng, kết hợp chặt chẽ vẫn còn hạn chế. Các DNNVV có nhu cầu vốn lớn nhưng khả năng tiếp cận vốn trung- dài hạn còn nhiều bất cập, chi nhánh cần xem xét vấn đề này.
2.3.2.2. Phân tích tình hình cho vay đối với DNNVV theo hình thức bảo đảm tiền vay.
Cho vay có đảm bảo là một trong những nguyên tắc của tín dụng ngân hàng, có khả năng thu hồi vốn vay cho ngân hàng. Ngân hàng ít áp dụng cho vay không có đảm bảo bằng tài sản mà chủ yếu yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện đảm bảo cho khoản vay để giảm thiểu rủi ro. Ngân hàng chỉ thực hiện cho vay không có đảm bảo bằng tài sảnvới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có uy tín, quan hệ lâu năm với ngân hàng, có phương án kinh doanh khả thi. Sau đây là tình hình cho vay đối với DNNVV theo hình thức đảm bảo tiền vay được thực hiện theo bảng sau:
BẢNG 2.3: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV THEO HÌNH THỨC BẢO ĐẢM. ĐVT:
NĂM
CHỈ TIÊU
2006
2007
2008
SO SÁNH 2007/2006
SO SÁNH 2008/2007
ST
%
ST
%
1.DSCV
119.477
136.578
124.105
17.101
12.52
-12.473
-10.05
Bảo đảm bằng TS
97.418
100.699
89.310
3.281
3.25
-11.389
-12.75
Bảo đảm không bằng TS
22.059
35.879
34.795
13.820
38.52
-1.084
-3.12
2.DSTN
127.026
141.562
132.485
14.536
10.27
-9077
6.85
Bảo đảm bằng TS
100.724
106.723
110.287
5.999
5.62
3.564
3.23
Bảo đảm không bằng TS
26.302
34.839
22.194
8.537
24.5
-12.645
-56.9
3.DƯ NỢ QUÁ HẠN
216
151
256
-65
-43.05
105
41.01
Bảo đảm bằng TS
151
92
177
-59
-64.13
85
48.02
Bảo đảm không bằng TS
65
59
79
-6
10.17
20
25.32
4.DƯ NỢ BÌNH QUÂN
62.814
62001
87.713
-813
-1.31
25.712
29.31
Bảo đảm bằng TS
47.328
47.901
69.775
573
1.2
21.874
31.35
Bảo đảm không bằng TS
15.486
14.100
17.938
-1.386
9.83
3.838
21.39
( Nguồn số liệu : OCB – CN Phú Lâm )
Doanh số cho vay đối với DNNVV có bảo đảm bằng tài sản năm 2007 là 100.699 triệu đồng so với 2006 tăng 3.281 triệu đồng tương ứng với 3.25%., tỷ lệ tăng này không cao lắm.Doanh số cho vay không bảo đảm bằng tài sản 35.879 triệu đồng tăng 13.820 triệu đồng với tỷ lệ 38.52%. Qua năm 2008 doanh số cho vay có bảo đảm bằng tài sản giảm còn 89.310 triệu đồng, so với năm 2007 số tiền giảm 11.389 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 12.75%, không đảm bảo bằng tài sản giảm 1.084 triệu đồng ứng với 3.12%. Sự sụt giảm doanh số cho vay này là do việc triển khai thực hiện các văn bản quy định về tài sản đảm bảo còn rất chậm, chưa đồng bộ nên vấn đề đảm bảo không bằng tài sản chi nhánh còn hạn chế và ít được áp dụng.
Đối với doanh số thu nợ, năm 2007 doanh số thu nợ của cho vay bảo đảm bằng tài sản tăng 5.999 triệu đồng với tỷ lệ 5.62%, không bảo đảm bằng tài sản tăng 8.537 triệu đồng tương đương 24.5%. Trong năm 2008 hình thức bảo đảm bảo bằng tài sản có phần khả quan hơn tăng 3.564 triệu đồng ứng với 3.23% so với năm 2007. Nhưng bảo đảm không bằng tài sản lại giảm 12.645 triệu đồng tương đương với 56.9%. Sự sụt giảm này khá cao xuất phát từ tình hình nền kinh tế đang rơi vào tình trạng khủng hoảng. Nhưng việc thu nợ từ hình thức đảm bảo không bằng tài sản còn nhiều vướng mắc, còn tình trạng trì trệ trả tiền vay từ phía các doanh nghiệp.
Nợ quá hạn của DNNVV theo hình thức bảo đảm bằng tài sản năm 2007 giảm 59 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 64.13% còn không bảo đảm bằng tài sản giảm 6 triệu đồng với tỷ lệ 10.17% so với năm 2006. Trong năm 2008 tỷ lệ này tăng cao so với 2007 cụ thể nợ quá hạn của bảo đảm bằng tài sản tăng 85 triệu đồng ứng với 48.02% còn không bảo đảm bằng tài sản tăng 20 triệu đồng với tỷ lệ 25.32%. Như vậy có thể thấy năm 2008, hoạt động tín dụng của chi nhánh có phần giảm sút hơn so với năm 2007. Điều này có thể giải thích do những ảnh hưởng từ góc độ vĩ mô và vi mô của nền kinh tế. Và đó là xu hướng và kết quả tất yếu cuả 1 cuộc khủng hoảng tài chính.
2.3.2.3. Phân tích tình hình cho vay đối với DNNVV theo loại hình DN
BẢNG 2.4: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV THEO LOẠI HÌNH DN ĐVT:
NĂM
CHỈ TIÊU
2006
2007
2008
SO SÁNH 2007/2006
SO SÁNH 2008/2007
+ / -
%
+ / -
%
1.DSCV
119.477
136.578
124.105
17.101
12.52
-12.473
-10.05
CTCP,TNHH
57.328
59.012
59.735
1.684
2.85
723
1.21
DNNN
34.652
40.398
35.929
5.746
14.22
-4.469
-12.43
DNTN
27.497
37.168
28.441
9.671
26.02
-8.727
-30.68
2.DSTN
127.026
141.562
132.485
14.536
10.27
-9077
6.85
CTCP,TNHH
53.540
51.754
56.812
-1.786
-3.45
5.058
8.9
DNNN
40.091
46.710
40.121
6.619
14.17
-6.589
-16.42
DNTN
33.395
43.098
35.547
9.703
22.51
-7.551
-21.24
3.Dư Nợ quá hạn
216
151
256
-65
-43.05
105
41.01
CTCP,TNHH
105
61
121
-44
-72.13
60
49.5
DNNN
62
55
77
-7
-12.72
22
28.6
DNTN
49
35
64
-14
-40
29
45.3
4.Dư nợ bình quân
62.814
62001
87.713
-813
-1.31
25.712
29.31
CTCP,TNHH
35.568
36.567
52.012
999
2.73
15.445
29.7
DNTN
27.246
25.434
35.701
-1.812
-7,12
10.267
28.7
( Nguồn số liệu : OCB – CN Phú Lâm )
Trong những năm qua chi nhánh đã mở rộng và thông thoáng hơn trong việc cho vay đối với các DNVVN, công tác tìm đầu ra cho chi nhánh đã có chuyển biến tốt, sự tích cực của CBTD trong việc tiếp cận khách hàng, khuyến khích vay vốn sản xuất kinh doanh đặc biệt là với DNVVN.
Hoạt động của DNNN được sự bảo hộ của Nhà nước nên việc kinh doanh vẫn tiến triển bình thường và do sự đa dạng hoá đầu tư, chính sách khai thác thị trường làm doanh số cho vay đối với DNNN tăng. Doanh số cho vay đối với DNNN 2007 tăng 5.746 triệu đồng tương đương 14.22% so với 2006. Tuy nhiên đến năm 2008 do nằm trong xu hướng chung của nền kinh tế, các DN này phải đối đầu với cuộc khủng hoảng nên doanh số cho vay đã giảm 4.469 triệu đồng tương đương với 12.43% so với năm 2007
Còn đối với doanh số cho vay của CTCP, CTHH lớn hơn nhiều so với DNNN và có sự gia tăng đáng kể qua các năm. Liên tục trong 3 năm doanh số cho vay đối với DNNN đều tăng năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2007 tăng 1.684 triệu đồng tương đương 2.85% so với 2006 còn năm 2008 tăng 723 triệu đồng với tỷ lệ 1.21% so với năm 2007.
22.9%
Cho vay đối với DNTN chiếm một tỷ lệ không cao trong doanh số cho vay chung của DNNVV. Đó là do các DNTN ít có tài sản thế chấp để đảm bảo cho món nợ vay, nếu có thì việc định gặp nhiều khó khăn, vốn tự có ít, quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ nên nếu được vay cũng chỉ nhận được số tiền nhỏ không đủ để đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp làm mức độ rủi ro cao khi cho vay.Bên cạnh đó trình độ quản lý của DNTN còn hạn chế, các báo cáo tài chính không đủ tin cậy nên quá trình tiếp cận vốn ngân hàng rất gian nan, từ đó ngân hàng ít cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này.
Doanh số này có sự giảm sút qua các năm, năm 2007 giảm 9.671 triệu đồng ứng với tỷ lệ 26.02% so với 2006 còn qua 2008 giảm 8.727 triệu đồng với tỷ lệ 30.68%. Tỷ lệ giảm này thấp hơn so vói năm trước. Điều đó cho thấy các DNTN đang ngày càng mở rộng quy mô, phát triển hơn nữ
Về vấn đề thu nợ:
Đối với CTCP, TNHH trong năm 2007 đã giảm 1.786 triệu đồng với tỷ lệ 3.45%. Có sự giảm sút này do xu hướng cổ phần hoá các DNNN thành các công ty cổ phần đang diễn ra. Đến năm 2008 tăng 5.058 triệu đông tương đương với tỷ lệ 8.9% so với năm 2007.
Do có sự chuyển dịch hướng đầu tư từ DNNN sang DN ngoài quốc doanh theo quy định của chính phủ nhưng chưa được áp dụng rộng rãi làm tình hình thu nợ từ các công ty NN trong năm 2008 giảm 6.589 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 16.42%.
Các DNTN có sự gia tăng tương đối trong năm 2007 cao hơn 2006 9.703 triệu đồng với tỷ lệ 14.17%. Tuy đã có sự giám sát chặt chẽ trong công tác thu hồi nợ nhưng không tránh khỏi việc trì trệ, chậm thanh toán nợ vay từ phía các doanh nghiệp. Năm 2008 giảm 7.551 triệu đồng ứng với 21.24%.
Dư nợ bình quân của các DN có sự gia tăng cao trong năm 2008. Cụ thể CTCP,TNHH trong năm 2007 tăng 999 triệu đồng với tỷ lệ 2.73% nhưng qua năm 2008 tăng 15.445 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 29.7% so với 2007. DNTN cũng gia tăng cao trong năm 2008 với 28.7% so với 2007.
Năm 2008 hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phương Đông – CN Phú Lâm phải đối mặt với nhiều thách thức lớn hơn bởi áp lực cạnh tranh, chia sẻ thị phần dịch vụ tài chính mạnh hơn, tác động của chính sách tài chính đối với thị trường tiền tệ từ đó làm ảnh hưởng đến cả tình hình huy động lẫn cho vay tại chi nhánh.
2.2.3.4.Phân tích tình hình cho vay đối với DNNVV theo ngành nghề:
Bám sát yêu cầu thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố, chi nhánh đã chủ động nghiên cứu, tiếp cận và cung ứng vốn tín dụng đầu tư cho các ngành nghề được xem là trọng điểm, đang có tiềm năng trong tương lai. Ngân hàng tiến hành cho vay theo các ngành nghề sau:
BẢNG 2.5: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV THEO NGÀNH NGHỀ. ĐVT :
NĂM
CHỈ TIÊU
2006
2007
2008
SO SÁNH 2007/2006
SO SÁNH 2008/2007
+ / -
%
+ / -
%
1.DSCV
119.477
136.578
124.105
17.101
12.52
-12.473
-10.05
TM - DV
42.432
50.015
49.354
7.583
15.16
-661
1.34
XD – VT - CN
66.115
73.038
67.696
6.923
9.48
-5.342
7.89
NGÀNH KHÁC
10.930
13.525
7.055
2.595
19.19
6.470
92
2.DSTN
127.026
141.562
132.481
14.536
10.27
-9.081
-6.85
TM- DV
53.540
61.130
59.765
7.590
12.42
-1.365
-2.3
XD – VT - CN
64.319
70.810
62.394
6.491
9.17
-8.416
13.5
NGÀNH KHÁC
9.167
9.622
10.322
455
4.73
700
6.78
3.NỢ QUÁ HẠN
216
151
256
-65
43.05
105
41.02
TM - DV
89
33
63
-56
-169.7
30
47.6
XD – VT - CN
108
106
176
-2
-1.9
70
39.8
NGÀNH KHÁC
19
12
17
-7
58.33
5
29.41
4.DNBQ
62.814
62.001
87.713
-813
-1.31
25.712
29.31
TM - DV
13.939
14.174
25.702
235
1.65
11.528
44.85
XD – VT - CN
28.813
30.876
41.875
2.063
6.68
10.999
26.26
NGANH KHÁC
20.062
16.951
20.136
-3.111
-18.35
3.185
15.82
( Nguồn số liệu : OCB – CN Phú Lâm )
Từ xuất phát điểm đã có, với sự quan tâm của trụ sở chính, OCB – CN Phú Lâm đang hoạch định chiến lược hướng mạnh vào thị trường bán lẻ dịch vụ, khai thác khách hàng tiềm năng, đa dạng hoá sản phẩm nâng cao năng lực điều hành, phấn đấu hoàn thành và vượt mức các mục tiêu kinh doanh, phát triển vị thế thương hiệu mới. Với lợi thế là thành phố lớn, ngành thương mại- dịch vụ đang rất phát triển, đa dạng hoá các danh mục đầu tư nên chi nhánh coi đó là thị trường tiềm năng, nó chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay của chi nhánh.
Doanh số cho vay của ngành thương mại- dịch vụ: năm 2007 tăng 7.583 triệu đồng tương ứng với 15.16% so với năm 2006.Năm 2008 DSCV đạt 49.354 triệu đồng giảm 661 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 1.34% so với năm 2007. Việc cho vay với ngành này cao nhưng trong năm 2008 bị biến động nên tỷ lệ này giảm nhẹ, tương lai những năm tới thì doanh số cho vay đối với ngành TM-DVcũng sẽ tăng nhanh vì nền kinh tế đang đi vào ổn định và từng bước phát triển.
Với thế mạnh của mình trong cho vay mua xe và sửa chữa nhà cửa. Doanh thu cho vay của ngành XD – VT –CN cũng chiếm một tỷ trọng cao trong doanh số cho vay của chi nhánh. Trong năm 2007 doanh số cho vay của các ngành này đạt 73.038 triệu đồng tăng 9.48% so với năm 2006. Còn năm 2008 đạt 67.696 triệu đồng giảm 5.342 triệu đồng tương ứng với 7.89% so với năm 2007. Ngành công nghiệp cũng đang rất được chú trọng và được đầu tư về chiều sâu, hiện nay đang ưu tiên các ngành công nghiệp hướng vào xuất khẩu, các ngành công nghiệp sản xuất và chế biến, công nghiệp may mặc, cơ khí, điện tử với các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trên thị trường phù hợp tiến trình hội nhập quốc tế và khu vực. Do đó, chi nhánh cũng không xem nhẹ trong việc thực hiện cho vay đối với ngành này. Chi nhánh chủ yếu cho vay bổ sung vốn lưu động để xây dựng các cơ sở hạ tầng, sửa chữa nhà cửa…, nắm bắt được nhu cầu đó thì chi nhánh cũng đẩy mạnh cho vay đối với ngành xây dựng nên doanh số cho vay của ngành này chiếm một phần tỷ trọng tương đối trong tổng doanh số cho vay DNNVV.
Doanh số cho vay ngành khác: nông- lâm- thuỷ sản…. ngân hàng đang chuyển dịch theo hướng phù hợp với thành phố công nghiệp, thương mại- du lịch nên việc cho vay các ngành này chiếm tỷ trọng khá ít.
Doanh số thu nợ của ngành TM – DV năm 2007 tăng 7.590 triệu đồng ứng với 12.42% so với năm 2006. Nhưng đến năm 2008 con số này đã có sự giảm sút đạt 59.765 triệu đồng giảm 1.365 triệu đồng so với 2007. Tỷ lệ này giảm không đáng kể, trong những năm tiếp theo chi nhánh sẽ vẫn tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng để ngành này phát triển hơn nữa trên địa bàn, trao dồi thêm kiến thức cho các cán bộ tín dụng để hạn chế rủi ro.
XD – VT- CN trong năm 2008 đạt 62.394 triệu đồng giảm 8.416 triệu đồng tương đương với 13.5% so với 2007.
Các ngành khác có sự gia tăng qua các năm : năm 2007 tăng 455 triệu đồng ứng với 4.73% so với năm 2006. Qua đến năm 2008 DSTN đạt 10.322 triệu đồng tăng 700 triệu đồng với tỷ lệ tăng 6.78% so với năm 2007.
Mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp phải luôn tìm cách để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có như thế mới tồn tại được. Các DNNVV luôn nỗ lực để cải thiện khó khăn, rào cản khi tiếp cận vốn vay; do đó chi nhánh cần mở rộng chính sách tín dụng, khuyến khích các doanh nghiệp vay để tạo động lực tăng trưởng, nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế hiện nay.
CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Nhận xét.
3.1.1. Những thành tựu đạt được của chi nhánh trong cho vay DNNVV.
3.1.2 Những hạn chế trong cho vay DNNVV tại CN Phú Lâm
3.1.3 Định hướng thực hiện việc cho vay đối với DNNVV trong những năm tới của Chi nhánh Phú Lâm.
3.2.Một số kiến nghị.
3.1 NHẬN XÉT
3.1.1 Những thành tựu đạt được của chi nhánh trong cho vay DNNVV:
Ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp đổi mới, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đi đôi với việc mở rộng cho vay theo các thành phần kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Đại Hội Đảng lần thứ VI. Ngoài việc đầu tư vốn dưới các hình thức, chi nhánh còn tài trợ vốn cho các dự án với ngân hàng khác, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Từng bước đáp ứng được nhu cầu vốn vay cho các DNNVV, ngân hàng đang dần tăng vốn trong cho vay trung- dài hạn để đầu tư cho các dự án của DNNVV mang tính khả thi, giảm bớt thủ tục rườm rà khi tiến hành cho vay.
Đội ngũ cán bộ tín dụng luôn nhiệt tình hướng dẫn làm thủ tục xin vay, được đào tạo chuyên môn, lịch sự, nhã nhặn với khách hàng. Ngân hàng đang rất chú trọng đến việc nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên, tạo điều kiện để nhân viên tham gia các lớp học phục vụ cho nhiệm vụ kinh doanh, hình thành nên phong cách kinh doanh chuyên nghiệp, hiện đại, tạo sự tin tưởng đối với khách hàng.
Ngoài ra, nhờ các biện pháp chủ động tích cực tìm kiếm khách hàng để cho vay và thực hiện nhiều hình thức cho vay mà chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao, việc đầu tư vốn vào thị trường tiền tệ đạt hiệu quả; đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm dịch vụ ngân hàng làm cho thương hiệu mới của ngân hàng chiếm vị trí rất cao trong ngành ngân hàng nói riêng và trong nền kinh tế nói chung.
3.1.2 Những hạn chế trong cho vay DNNVV tại CN Phú Lâm
- Vấn đề tiếp cận vốn, vấn đề đầu tiên có ý nghĩa quyết định, các DNNVV đã gặp khó khăn trong việc xin vay vốn trung- dài hạn từ ngân hàng, đầu tư vào khu vực DNNVV do chính sách của ngân hàng quy định về mức cho vay trung dài hạn nên chi nhánh chỉ thực hiện cho vay một mức cụ thể và quan tâm đến cho vay các dự án lớn.
- Về lĩnh vực đầy tư: Cần quan tâm đến việc cho vay các ngành, lĩnh vực tiềm năng khác như nông- lâm- thuỷ sản…. Như doanh số cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân còn hạn chế vì mục tiêu của họ là lợi nhuận nên việc thực hiện những yêu cầu kinh tế xã hội chưa đầy đủ, ngân hàng phải xem xét ỹy trước khi cho vay để tránh rủi ro.
- Ngoài ra, về cho vay tín chấp ngân hàng vẫn chưa thực hiện rông rãi, sức cạnh tranh về hình thức cho vay này với các ngân hàng khác chưa cao, và mặc dù quy định cho phép dung vật tư, hàng hoá làm tài sản đảm bảo tiền vay nhưng hầu hết ngân hàng chưa dám nhận vì sợ rủi ro, khó giám sát. Chính vì vậy để đứng vững và phát triển trên thương trường, tiến lên hay tụt hậu luôn là thách thức thường xuyên đối với mỗi ngân hàng.
3.1.3 Định hướng thực hiện việc cho vay đối với DNNVV trong những năm tới của Chi nhánh Phú Lâm:
Trước hết phải tiếp tục duy trì mức tăng trưởng hợp lý theo qui định, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời, thực hiện được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư tín dụng, nâng cao năng lực tài chính để phát triển thương hiệu.
Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học, công nghệ để đa dạng hoá hơn nữa sản phẩm của ngân hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng mới tập trung hơn nữa vào nhóm khách hàng DNVVN vì nhóm này có nhiều tiềm năng phát triển.
Triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt động của chi nhánh được an toàn, hiệu quả, bền vững. Đưa công tác thu hồi nợ đặt lên hàng đầu, có biện pháp xử lý rủi ro tín dụng hợp lý, chặt chẽ.
3.2 Một số kiến nghị
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng đầu tư đối với DNNVV:
Chính sách tín dụng là công cụ để giúp cán bộ tín dụng thực hiện cho vay theo đúng định hướng của ngân hàng, chính sách tín dụng càng cụ thể càng giúp cho cán bộ tín dụng quyết định nhanh và chính xác.
Chính sách tín dụng của ngân hàng phải đạt được 3 mục tiêu:
Tăng trưởng mở rộng khối tín dụng, tăng lợi nhuận của ngân hàng
Đảm bảo an toàn hoạt động, hạn chế thấp nhất và phòng chống rủi ro
Sự lành mạnh, hiệu quả của khoản tín dụng
Xây dựng một chính sách tín dụng là việc cụ thể hoá các quy định về cho vay của mục tiêu kinh doanh tại ngân hàng, đồng thời hình thành cơ chế để đảm bảo nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro khi đầu tư cho vay DNNVV. Một chính sách cho vay cần phải có những quy định rõ ràng và phải được truyền đạt đến tất cả các bộ phận có liên quan dưới hình thức văn bản cụ thể trong đầu tư đối với DNNVV.
Bất cứ một NHTM nào muốn đạt được các mục tiêu kinh doanh thì phải hoạch định một chính sách tín dụng thích hợp cho ngân hàng của mình để xác định phương hướng sử dụng các nguồn vốn hiện có, quy mô tín dụng, các loại hình tín dụng và đặc biệt là xác định được lĩnh vực tài trợ mũi nhọn cảu ngân hàng mình để quyết định tín dụng phù hợp. Ngân hàng có thể quyết định khă năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng dựa trên việc xây dựng chính sách tín dụng phù hợp cho từng giai đoạn. Từ đó sẽ giúp ngân hàng tránh được những rủi ro biến động của môi trường kinh doanh, hạn chế và ngăn ngừa nợ quá hạn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Chính sách cho vay của ngân hàng bao gồm các yếu tố sau:
- Báo cáo mục tiêu và chiến lược về hoạt động tín dụng ngân hàng. Mục tiêu về hoạt động cho vay của ngân hàng có thể là mức lợi nhuận mong muốn đạt được, tăng niềm tin đối với khách hàng, mở rộng thị phần …
- Hướng dẫn quyền hạn cho vay đối với các nhân viên tín dụng và hội đồng tín dụng. Mức độ trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo thông tin trong phòng tín dụng.
- Thủ tục nghiệp vụ trong việc nhận, thẩm định, định giá và ra quyết định đối với đơn xin vay của các DNNVV.
- Hướng dẫn việc thực hiện và định giá tài sản đảm bảo.
- Hướng dẫn chính sách và thủ tục liên quan đến việc tính lãi suất, phí và thời hạn cho vay. Một trong những điều quan tâm của doanh nghiệp khi đến vay vốn ngân hàng là lãi suất bởi lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mang lại cho doanh nghiệp. Do vậy, mức lãi suất phải hợp lý, hình thành trên cơ sở thoả thuận với khách hàng, hài hoà lợi ích ngân hàng và doanh nghiệp. Đối với DNNVV, nên thực hiện lãi suất dựa vào độ tín nhiệm của doanh nghiệp, xu thế sản xuất kinh doanh trên thị trường…
- Cách thức giải quyết và thủ tục liên quan đến việc phát hiện, phân tích và xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
Từ đó, mỗi ngân hàng cần thực hiện một số chính sách để nâng cao chất lượng cho vay đối với các DNNVV như:
+ Cho vay có đảm bảo bằng các khoản phải thu của doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp bán hàng nhưng do người mua chưa kịp thanh toán, dẫn đến làm cho doanh nghiệp bị thiếu vốn lưu động. Trong trường hợp này, ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời bằng cách cho vay theo tỷ lệ nào đó trên khoản sẽ thu. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng các khoản nợ mà được ngân hàng thẩm định một cách chặt chẽ.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Ngân hàng cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Nghiệp vụ này còn mới và chưa được thực hiện rộng rãi. Trong tương lai cùng với việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, cần tăng cường hình thức cho vay nhằm mở rộng đầu tư tín dụng và nâng cao năng lực sử dụng công nghệ của NHTM đối với khách hàng.
+ Linh hoạt hình thức cho vay có đảm bảo:
Năng lực của các DNNVV thường lớn hơn so với tài sản thực có của họ. Do đó, muốn mở rộng tín dụng đồng thời tạo hướng cho các doanh nghiệp, ngân hàng cần mạnh dạn áp dụng hình thức cho vay đảm bảo bằng hàng hoá, dịch vụ. Ngân hàng có thể giải quyết cho vay căn cứ vào tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh trang của sản phẩm đó trên thị trường. Tài sản bảo đảm tiền vay chỉ là phương tiện cuối cùng, là nguồn trả nợ khi rủi ro xảy ra, do vậy ngân hàng cần linh hoạt áp dụng hình thức thế chấp, tín chấp, bão lãnh… sao cho phù hợp
+ Về cấu trúc tài chính: Sẽ tư vấn cấu trúc tài chính, cơ cấu nợ nhằm giúp các doanh nghiệp đang gặp khó khăn tăng năng lực tài chính, đảm bảo hiệu quả cao nhất với mục đích duy trì hoạt động và tạo nền tảng phát triển sau khi doanh nghiệp vượt khó khăn.
Chính sách tín dụng cần phải được định kỳ sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn của ngân hàng và tình hình thị trường. Những sửa đổi bổ sung này được nhanh chóng áp dụng và thực tiễn mới có thể nâng cao chất lượng tín dụng.
3.2.2. Tăng cường khai thác nguồn vốn theo cơ cấu hợp lý để cho vay DNNVV:
Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh vì nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Ngoài ra, vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng cũng như quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Chính vì thế chi nhánh cần có chiến lược “đi vay để cho vay”, “khơi trong hút ngoài” sao cho phù hợp. Cụ thể:
Một là, vận dụng các cơ chế huy động tiền gửi linh hoạt. Thường xuyên tăng trưởng nguồn vốn tín dụng đầu tư cho DNNVV; tạo điều kiện cho các DNNVV mở và sử dụng các tài khoản được thuận tiện; không phân biệt đối xử mở tài khoản chính, phụ giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đơn giản hoá một số thủ tục, mở rộng địa phương thanh toán… Bên cạnh đó nên có chiến lược khách hàng, đặc biệt là các DNNVV có số dư tiền gửi lớn và thường xuyên nộp tiền mặt vào ngân hàng trong lĩnh vực các doanh nghiệp đó kinh doanh.
Hai là, đa dạng hoá và lựa chọn các hình thức huy động vốn phù hợp. Việc tăng cường và khuyến khích các doanh nghiệp và các tổ chức cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng là rất cần thiết và quan trọng, góp phần thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư. Từ đó dành nhiều vốn nguồn vốn hơn trong cho vay các DNNVV.
Để đầu tư cho tín dụng DNNVV, ngân hàng không nhất thiết chỉ cho doanh nghiệp vay vốn mà có thể lựa chọn xem doanh nghiệp nào làm ăn hiệu quả, có triển vọng thì ngân hàng có thể thoả thuận ký hợp đồng liên doanh, liên kết với những doanh nghiệp đó để cùng sản xuất, kinh doanh. Như vậy, ngân hàng không những mở rộng được tín dụng mà còn có điều kiện xâm nhập thị trường từ đó tìm ra được những mặt mạnh, yếu của khách hàng, đồng thời vừa trực tiếp giám sát, quản lý vốn cho vay vừa tạo ra thu nhập cao do trực tiếp là người đầu tư vốn. Về phía doanh nghiệp, do có sự tư vấn, cộng tác của phía ngân hàng, doanh nghiệp sẽ làm ăn có hiệu quả hơn, hạn chế được rủi ro cho khách hàng và ngân hàng. Cách thức này là rất hiệu quả và cũng trong khả năng đầu tư, quản lý của ngân hàng vì các DNNVV thường có quy mô về vốn và phạm vi hoạt động không lớn.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay, Ngân Hàng cần khai thác triệt để và làm tốt chức năng ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ để tiếp nhận ngày càng nhiều nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để đẩu tư phát triển.
Hiện nay, ngoài việc tăng cường các nguồn quỹ tín dụng giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ và thiết bị, vay vốn cho các đơn hàng sản xuất kinh doanh, các hoạt động trợ giúp khác cũng rất cần thiết. Theo các doanh nghiệp, họ đang rất cần được trợ giúp thông tin về thị trường, liên kết trong việc xúc tiến quảng bá thương hiệu và sản phẩm…
3.2.3. Tổ chức nâng cao, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ tín dụng:
Con người luôn là nhân tố quan trọng trong hoạt động cho vay với DNNVV vì chất lượng tín dụng ngoài việc phụ thuộc vào quy trình thực hiện tín dụng và các biện pháp kiểm soát thì khă năng phân tích, xét đoán tình hình cũng như kinh nghiệm của cán bộ tín dụng là rất quan trọng. Trong công tác thẩm định dự án đầu tư đội ngũ cán bộ thẩm định là người chịu trách nhiệm chính và quyết định đến chất lượng thẩm định. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của chi nhánh phải nâng cao được năng lực của đội ngũ nhân lực, khuyến khích tinh thần làm việc, phát huy sáng tạo, chủ động, tích cực của cán bộ nhân viên. Để có đội ngũ nhân lực có chất lượng và phát huy được khả năng của họ, ngoài khâu tuyển dụng cần bố trí đúng người, đúng việc, tạo điều kiện cho mọi người có thời gian tìm hiểu, nghiên cứu, học hỏi thêm từ công việc và từ những cán bộ khác. Công việc của một CBTD đòi hỏi họ không chỉ có kiến thức chuyên sâu về kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực mà họ đầu tư vốn vào, không chỉ có khă năng phân tích mà còn có những khă năng phán đoán để đưa ra những quyết định chính xác. Chính vì CBTD phải chịu trách nhiệm nặng nề như thế nên ngân hàng cần phải có các chính sách ưu đãi, khen thưởng và đãi ngộ đúng mức đối với CBTD hoàn thành tốt trách nhiệm của họ, giúp ngân hàng bảo toàn vốn vay đồng thời có chế độ kỷ luật nghiêm khắc đói với những người không hoàn thành nhiệm vụ của mình gây thiệt hại cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, cần chủ trương xây dựng nguồn nhân lực con người vững vàng về chính trị, giỏi về chuyên môn, trí tuệ, nhạy bén trong kinh doanh làm động lực phát triển, thực hiện xây dựng nguồn lực chất lượng để tạo lợi thế cho ngân hàng, chọn lọc đội ngũ cán bộ giỏi có tâm huyết và có năng lực sang tạo, thu hút nhân tài, thường xuyên bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ CBTD để ngày một đáp ứng hơn những nhu cầu phát triển lâu dài của ngân hàng.
3.2.4. Mở rộng tín dụng trung- dài hạn đồng thời gắn với tín dụng ngắn hạn đối với cho vay DNNVV:
Ngân hàng là kênh quan trọng hỗ trợ vốn cho các DNNVV, đây là thị trường mà chi nhánh cần quan tâm hơn nữa nhằm tạo điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp đó phát triển. Tăng trưởng theo chiều sâu đang là đòi hỏi bức thiết của nền kinh tế vì vậy cần đổi mới trang thiết bị công nghệ là yêu cầu nội tại của mỗi doanh nghiệp. Hiện nay, việc cho vay đối tượng này chủ yếu là trong ngắn hạn, chi nhánh cần đổi mới đầu tư, thực hiện cho vay trung- dài hạn để đạt hiệu quả tốt nhất.
Nhìn bên ngoài thì thấy tín dụng phục vụ cho phát triển kinh tế lâu dài phụ thuộc chủ yếu vào tín dụng trung- dài hạn, nhưng trong cùng một dự án đầu tư, cũng như đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh bao giờ cũng kết hợp giữa hai loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động. Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng lại càng phải biết cách kết hợp tốt hơn vì nó nhạy cảm hơn các lĩnh vực sản xuất lưu thông khác. Mặt khác, thực tế thì vận động của vốn xuất phát từ tạm thời, ngắn hạn qua quá trình trở thành dài hạn và chính vốn dài hạn này sau lại chuyển thành vốn ngắn hạn theo hình thức tái tạo lại ban đầu.
Việc ngân hàng Nhà nước cho phép các ngân hàng thương mại được nâng tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn để đầu tư trung- dài hạn từ 25-30% đang là những bước đi tích cực, điều này sẽ tạo thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghirpj vừa và nhỏ.
3.2.5. Tổ chức công tác thu hồi vốn vay hiệu quả:
Thứ nhất, định kỳ thu hạn nợ và lãi vay phù hợp. Đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng vì nếu định kỳ hạn trả nợ hợp lý, các DNNVV thực hiện trả nợ sẽ thuận lợi hơn, hạn chế trường hợp không có đủ tiền trả nợ đến hạn hoặc có nguồn thu nhưng chưa đến hạn trả, có thể sử dụng vào việc khác.
Thứ hai, thực hiện biện pháp thu hồi từng khoản nợ quá hạn. Đối với bản thân ngân hàng, bất cứ khoản nợ quá hạn nào cũng dẫn đến ứ đọng vốn, làm cho ngân hàng không thu hồi được vốn gốc và lãi đúng hạn trong hợp đồng tín dụng, từ đó giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận mang lại từ hoạt động kinh doanh tín dụng. Do đó các cán bộ tín dụng cần có những biện pháp cụ thể để hạn chế rủi ro trong cho vay đối với các DNNVV:
- Phân tích đánh giá chính xác về những thông tin mà các DNNVV cung cấp, bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần tự mình đi xác minh tính hợp lý của các thông tin đó sẽ giúp phần nào ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh từ phía các DNNVV.
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả của kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng, phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót trong quá trình cho vay, hạn chế tối đa rủi ro tín dụng.
- Đối với các khoản nợ quá hạn bình thường, cán bộ tín dụng phải tăng cường đôn đốc, thu hồi nợ kết hợp với việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn, tình hình tài chính, tài sản đảm bảo…
- Biện pháp san sẻ rủi ro: thực hiện cho vay hợp vốn, đồng tài trợ đối với các dự án với các ngân hàng khác, tránh cho vay quá nhiều một lĩnh vực, nghành kinh tế sẽ dễ gặp rủi ro do thay đổi cơ chế chính sách… Nếu thực hiện tốt công tác ngăn ngừa và hạn chế nợ quá hạn sẽ tránh được những tổn thất lớn cho ngân hàng.
Thứ ba, khai thác các tài sản đảm bảo nợ vay.Trong thời gian qua, sau Nghi định 178 của Chính phủ, các Bộ, nghành đã có một số văn bản quan trọng hướng dẫn việc xử lý tài sản đảm bảo đối với các tổ chức tín dụng : Thông tư 06 ngày 4/4/2000 của NHNN , các Thông tư liên tịch của NHNH và Bộ Tư pháp,… đó là thuận lợi rất lớn để các ngân hàng xử lý tài sản đảm bảo, thu hồi nợ. Tuy nhiên, việc chuyển khai thực hiện còn rất chậm chưa đồng bộ vì xử lý còn nhiều vướng mắc. Để xử lý các tài sản đảm bảo tiền vay có hiệu quả, giảm thấp nợ quá hạn cần tập trung kiểm tra lại các hồ sơ, thủ tục đảm bảo tiền vay của các khoản nợ, từ đó có biện pháp bổ sung, hoàn chỉnh, đầy đủ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý.
Thứ tư, thực hiện biện pháp xử lý nợ thích hợp. Song song với việc đôn đốc thu hồi nợ, ngân hàng cần xem xét thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp đối với từng khoản vay. Các biện pháp xử lý nợ theo cơ chế chính sách của Nhà Nước hiện nay bao gồm:
- Gia hạn nợ: Trường hợp DNNVV không trả được nợ đến hạn và có đơn đề nghị, ngân hàng có thể xét cho gia hạn nợ để tạo điều kiện cho khách hàng trả được nợ. Số lần gia hạn nợ không khống chế, nhưng không được vượt quá chế độ quy định về thời gian được gia hạn.
- Điều chỉnh kỳ hạn nợ: trường hợp DNNVV có nợ quá hạn hoặc không trả được nợ đến hạn do các khó khăn khách quan, khó khăn trong sản xuất kinh doanh hoặc do ngân hàng định kỳ hạn nợ quá ngắn, đối tượng trung- dài hạn nhưng cho vay ngắn hạn…, nếu xác định lại kỳ hạn nợ, khách hàng có thể ổn định được sản xuất, trả được nợ thì ngân hàng có thể xem xét, điều chỉnh lại kỳ hạn nợ.
Cũng có trường hợp khi vay không cần tài sản đảm bảo vì đó là những khách hàng truyền thống, có uy tín với khách hàng từ lâu làm ăn kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy vấn đề tài chính trong việc ngân hàng cho vay đối với một khách hàng không phải ở chỗ khách hàng có tài sản cầm cố, thế chấp hay không mà doanh nghiệp đó là ai và hiệu quả xử dụng vốn như thế nào.
3.2.6. Hoàn thiện các cơ chế về nghiệp vụ, quy trình cho vay:
Cơ chế nghiệp vụ tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng cũng như sự phát triển kinh tế. Vì vậy cần sửa đổi kịp thời hoặc bãi bỏ những cơ chế không còn phù hợp hoặc còn nhiều sơ hở trong quản lý tạo điều kiện thông thoáng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng . Do vậy phải đổi mới quy trình nghiệp vụ cho vay đặc biệt đối với cho vay DNNVV.
- Đổi mới và hoàn thiện quy trình tiếp nhận hồ sơ xin vay của các DNNVV.
- Thường xuyên kiểm tra chất lượng tín dụng đầu tư đối với các DNNVV nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng chung trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh .
- Tạo lập cơ chế thoáng và khuyến khích phát triển nghiệp vụ cho vay đối với DNNVV.
Để nghiệp vụ cho vay các DNNVV có thể phát triển và phát huy vai trò của nó trong nền kinh tế ngân hàng phải đưa ra một quy trình thực hiện cụ thể bao gồm tiếp thu và áp dụng những biện pháp phân tích và thẩm định tiên tiến trên thế giới, cách thu nợ- thu lãi và hoàn trả vốn đối với từng dự án, từng doanh nghiệp để có thể cung cấp cho cán bộ tín dụng những nguồn thông tin cụ thể hơn, tạo điều kiện để ra quyết định đúng.
3.2.7. Đầu tư thích đáng cho việc phát triển công nghệ ngân hàng :
Thiết lập hệ thống quản lý và cung cấp thông tin trong nội bộ, khai thác các thông tin trên mạng Internet, áp dụng công nghệ tiên tiến nâng cao hơn nữa phương thức quản lý. Tạo được phong cách làm việc khoa học dựa trên hệ thống thông tin chính xác, áp dụng hệ thống hỗ trợ ra quyết định phục vụ cho cán bộ lãnh đạo trong việc điều hành vả quản lý hoạt động của chi nhánh.
Trước hết là hiện đại hoá công nghệ thanh toán, xử lý dữ liệu thông tin nhằm tăng khả năng phục vụ khách hàng , thu hút nguồn vốn.
Đào tạo cán bộ đủ khả năng tiếp nhận kỹ thuật mới nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả thiết bị hiện có.
Nâng cấp hệ thống tin học, phát triển và hoàn thiện mạng giao dịch trực tuyến giữa Trụ sở chính với các chi nhánh, dịch vụ ATM, đẩy mạnh hoạt động thẻ tín dụng.
Đưa công nghệ vào để góp phần chuẩn hoá các tiêu thức quản lý, một mặt đáp ứng linh hoạt việc điều hành, mặt khác phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, giúp thuận tiện cho giao dịch đối ngoại.
3.3.8. Thực hiện chính sách khách hàng đặc biệt đối với DNNVV:
Đổi mới là phải tạo mọi điều kiện để phục vụ khách hàng nhanh hơn, chất lượng hơn, giúp khách hàng cạnh tranh lành mạnh, qua đó thu hút nhiều khách hàng có uy tín đến giao dịch, mở rộng thị phần tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng phải thường xuyên phân loại khách hàng – doanh nghiệp theo tiêu chí nhất định để có chính sách ưu đãi nhất định đối với các DNNVV. Những doanh nghiệp có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên, trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì phải được hưởng ưu đãi như giảm lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí dịch vụ...
KẾT LUẬN
Phát triển DNNVV ở Việt Nam hiện nay là một nhu cầu tất yếu, phù hợp với trình độ phát triển của đất nước và xu hướng phát triển của thế giới. Phát triển DNNVV nhằm huy động mọi nguồn lực của quốc gia tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm cho người lao động , góp phần cải thiện đời sống cho đại bộ phận người lao động, giảm khoảng cách giàu nghèo giũa các vùng, giữa thành thị và nông thôn …nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội mà Đảng và Nhà Nước đã đề ra.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về DNNVV, đề tài khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của DNNVV đối với sự phát triển kinh tế đất nước; Phân tích thực trạng khó khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải, đặc biệt là khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng; Nêu bật lên được nguyên nhân dẫn đến các DNNVV khó tiếp cận vốn vay ngân hàng trong đó có nguyên nhân từ chính bản thân DNNVV, nguyên nhân từ tổ chức tín dụng và từ phía Nhà Nước .
Giải quyết được những khó khăn này của các DNNVV, đặc biệt là khả năng do thiếu vốn kinh doanh sẽ tạo động lực cho loại hình này phát triển và lớn mạnh hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Vì vậy đề tài đã đưa ra một vài giải pháp nghiệp vụ tại NHTMCP Phương Đông và một số kiến nghị đối với Chính Phủ, Chính Sách Nhà Nước, Ngân Hàng Nhà Nước, các Tỉnh, Thành Phố và DNNVV. Nhằm góp phần tìm được một giải pháp chung cho cả Doanh nghiệp và Ngân hàng. Về phía DNNVV có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý…Về phía Ngân hàng có thêm một thị trường tiềm năng để tăng doanh thu và lợi nhuận đồng thời làm tốt sứ mạng của mình là mạch máu nuôi sống nền kinh tế …Để cuối cùng là nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển bền vững, tiếp tục đóng góp cho sự nghiệp phát triển đất nước
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các trang web:
www.ocb.com.vn
www.vneconomy.com.vn
www.hochiminhcity.gov.vn
www.tuoitre.com.vn
www.thanhnien.com.vn
www.saigontime.com.vn
Quy chế về hoạt động tín dụng của NHTMCP Phương Đông.
Luật Kinh tế NXB tài chính 1999
Luật Ngân Hàng NXB CAND 2005
Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng TS Trần Đình Định NXB Tư Pháp 1998
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN.
ThS. Lê Đình Hạc. Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng,12, 23-25
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- HONGANH.doc