Chuyên đề Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân Hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Đà Lạt

LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới hoạt động ngân hàng trở nên thông dụng và hệ thống ngân hàng đã được hình thành bao gồm nhiều ngân hàng với những hoạt động và chức năng khác nhau. Trong một nền kinh tế nhu cầu tín dụng thường xuyên phát sinh do các doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới các phương tiện vận chuyển. Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay nhu cầu vốn rất lớn trong lúc các nhà kinh doanh chưa tích lũy được nhiều, chưa có thời gian để tích lũy vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp của công chúng còn rất hạn chế. Do vậy đầu tư vào các doanh nghiệp mới chủ yếu là dựa vào vốn tự có của các nhà kinh doanh và phần còn lại chủ yếu là nhờ vào sự tài trợ của hệ thống ngân hàng. Hệ thống ngân hàng thương mại là hệ thống kinh doanh tiền tệ có kinh nghiệm trong việc nắm bắt thị trường, có kinh nghiệm thẩm định các dự án vì vậy việc các ngân hàng thương mại tài trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa đảm bảo lợi ích của các doanh nghiệp trong quan hệ thanh toán với khách hàng, thông tin cần thiết cho khách hàng Nhận thức được tầm quan trọng của ngân hàng đối với sự phát triển của nền kinh tế của mỗi quốc gia nên em đã tìm hiểu hoạt động cho vay tại Chi Nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt với đề tài: “Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh”. Đề tài: “Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh” này chỉ là một phần rất nhỏ trong rất nhiều nghiệp vụ của ngân hàng. Qua chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt cùng sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Thanh Hồng Ân, khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại học Đà Lạt. Tuy nhiên, do thời gian và năng lực có hạn nên chuyên đề này khó tránh khỏi những thiếu sót, mong thầy góp ý kiến để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Đà Lạt, ngày tháng 05 năm 2011 . Sinh viên thực tập Lời mở đầu: 10 Chương I: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng và tín dụng ngân hàng 11 I. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng 11 1.Khái niệm tín dụng 11 2.Nguyên tắc tín dụng 11 3.Chức năng và vai trò của tín dụng 11 3.1 Chức năng của tín dụng 12 3.2 Vai trò của tín dụng 12 II.Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng 13 1.Khái niệm tín dụng ngân hàng 13 2.Đặc điểm của tín dụng ngân hàng . 13 3.Nguyên tắc cho vay 13 4.Phân loại tín dụng ngân hàng 14 5.Phương thức cho vay ngắn hạn 15 5.1Cho vay bổ sung vốn lưu động 15 5.2 Chiết khấu chứng từ có giá 16 6.Quy trình cho vay 16 III DNNQD và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNQD 17 1.Khái niệm doanh nghiệp 17 2.Vai trò của DNNQD đối với sự phát triển kinh tếLuận Văn - Đề Án - Tiểu Luận Kinh Tế 18 3.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNQD 19 4.Một số quy định về cho vay ngắn hạn đối với DNNQD 20 Chương II: Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNNQD tại chi nhánh Ngân Hàng TMCP Ngoại ThươngLuận Văn - Đề Án - Tiểu Luận Ngoại Thương ĐL 21 A.Tổng quan về CN Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương ĐL 21 I.Vài nét giới thiệu về CN Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương ĐL 21 1.Sự hình thành và phát triển của CN Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương ĐL 21 2.Chức năng và nhiệm vụ 21 2.1Chức năng 21 2.2 Nhiệm vụ 21 II.Cơ cấu tổ chức 22 1.Sơ đồ 22 2.Nhiệm vụ của các phòng ban 22 3.Vai trò của CN Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương đối với nền kinh tế Đà Lạt 23 4. Định hướng hoạt động của CN Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương từ năm 2011 trở đi 24 B.Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Đà Lạt .25 I.Quy trình cho vay 25 1. Sơ đồ 25 2. Nội dung 26 2.1 Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn 26 2.2 CBTD tiến hành xét duyệt và thẩm định 27 2.3 Kí hợp đồng bảo đảm tiền vay và hợp đồng tín dụng 27 2.4 Lập giấy nhận nợ, rút tiền vay 28 2.5 Kiểm tra giám sát vốn vay 28 2.6 Thu nợ và thu lãi theo kế hoạch 28 2.7 Thanh lý hợp đồng tín dụng . 29 2.8 Giải chấp tài sản đảm bảo 29 2.9 Lưu trữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tiền vay 29 II.Phân tích tình hình chung về hoạt động tín dụng của CN Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương ĐL 29 1.Kết quả về tình hình cho vay chung của CN Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Đà Lạt 21 1.1Tình hình về nguồn vốn 21 1.2Tình hình cho vay 22 2.Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNNQD .24 2.1 Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNNQD theo ngành kinh tế 24 2.2 Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn theo loại hình doanh nghiệp 26 2.3 Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNNQD theo quy mô 28 2.4 Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNNQD theo hình thức đảm bảo 29 2.5 Kết quả hoạt động kinh doanhLuận Văn - Đề Án - Tiểu Luận Kinh Doanh Quốc Tế của CN Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương ĐL trong 2 năm qua 32 Chương III: Đánh giá chung về tình hình cho vay đối với DNNQD. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng và một vài ý kiến đóng góp 35 I. Đánh giá chung về tình hình cho vay đối với DNNQD 35 II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng 37 1.Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro 37 1.1 Hoàn thiện kĩ thuật thẩm định các nhu cầu vay vốn 37 1.2 Nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ thẩm định dự án 37 2. Giải pháp công nghệLuận Văn - Đề Án - Tiểu Luận Công Nghệ tin học với hoạt động thông tin tín dụng 38 3. Giải pháp hỗ trợ tài chínhcho các DNNQD qua hệ thống NHTMQD 40 4. Giải pháp mở rộng tín dụng 41 4.1 Đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng 41 4.2 Chính sách khách hàng 41 4.3 Chính sách lãi suất 42 4.4 Mở rộng tín dụng thông qua cho vay đồng tài trợ 43 III.Kiến nghị: 1. Để đồng kim loại đi vào cuộc sống 43 2. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nhằm thu hút khách hàng 45 3.Tại trụ sở chính CN Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương ĐL 48

doc49 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1632 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân Hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Đà Lạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĂNG TRƯỞNG(%) A. Huy động vốn 597,914 821,715 223,801 37.43 1. TGDN 183,185 207,531 24,346 13.29 2. TGTK 414,158 613,497 199,339 48.13 3. TG khác 571 687 116 20.32 B. Các khoản vay 0 0 0 0 Vay NHNN 0 0 0 0 Vay TCTD 0 0 0 0 Tổng cộng 597,914 821,715 223,801 37.43 Qua bảng số liệu ta thấy năm 2010 tổng nguồn vốn huy động bằng VNĐ của chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt đạt 821,715 triệu đồng, tăng 37,43% so với năm 2009 tương ứng 223,801 triệu đồng do không phát sinh các khoản vay của Ngân hàng Nhà nước và Tổ chức tín dụng khác. Để có được kết quả như trên là do Chi nhánh đã nắm bắt được nhu cầu thực tế, đã có chính sách huy động vốn tích cực. Trên thực tế, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương là Ngân hàng có lãi suất huy động không cao hơn so với các Ngân hàng thương mại quốc doanh hay các Ngân hàng thương mại cổ phần khác nhưng có điều kiện thuận lợi là số lượng khách hàng luôn trung thành lớn, có sự thay đổi chính sách kịp thời với những biến động của nền kinh tế thị trường. Trong cơ cấu nguồn vốn bằng VNĐ ta thấy tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp đã có chiều hướng tăng lên ở mức tương đối. Năm 2010 đạt 183,185 triệu đồng tăng 13,29% so với năm 2009 tương ứng 24 346 triệu đồng. Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp đã chủ động gửi tiền trong Ngân hàng với mục đích chính là để thanh toán và an toàn. Nếu doanh nghiệp nào cũng như vậy thì chắc chắn rằng cả đôi bên đều có lợi, Ngân hàng có thêm nguồn để cho vay còn các doanh nghiệp thì được hưởng lãi từ việc gửi tiền. Còn đối với tiền gửi tiết kiệm của dân cư năm 2010 là 613,497 triệu đồng, tăng 48,13% so với năm 2009 tương ứng 199,339 triệu đồng là con số khá cao. Bởi vì cuối năm 2010, do việc kiềm chế lạm phát của chính phủ bằng nhiều biện pháp. Trong đó có việc điều chỉnh lãi suất tiền gửi tiết kiệm dẫn đến việc thu hút rất lớn lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư. Chính vì lý do này mà các Ngân hàng phải có giải pháp để đa dạng hoá các hình thức huy động, tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm, các chương trình khuyến mãi…nhằm thu hút khách hàng. Nhìn chung tình hình nguồn vốn của Chi nhánh qua 2 năm đã có sự thay đổi rõ rệt, tuy nhiên nó cũng chưa đủ để có thể đáp ứng được nhu cầu vốn vay của các tổ chức kinh tế trên địa bàn. 1.2 Tình hình cho vay: Thành phố Đà Lạt đang trong giai đoạn phát triển ngày càng cao, có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho thành phố cũng như cho nền kinh tế của cả nước. Do đó Ngân hàng có vai trò rất lớn trong việc tăng cường thu hút vốn để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho các tổ chức kinh tế. Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt là một trong những Ngân hàng thực hiện tốt chủ trương chính sách của thành phố. Do vậy, trong 2 năm qua Chi nhánh đã nỗ lực để có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và các cá nhân . Sau đây là tình hình cho vay chung của chi nhánh qua 2 năm: Bảng 1: Tình hình cho vay của CN Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt năm 2009-2010: ĐVT: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2010 CHÊNH LỆCH TĂNG TRƯỞNG 1.Doanh số cho vay 1,224,318 1,541,942 317,624 25.94 Ngắn hạn 894,844 1,002,295 107,451 12.01 Trung dài hạn 329,474 539,647 210,173 63.79 Khác 0 0 0 0 2.Doanh số thu nợ 825,046 1,140,725 315,679 38.26 Ngắn hạn 698,219 910,791 212,572 30.44 Trung dài hạn 126,827 229,934 103,107 81.30 Khác 0 0 0 0 3. Tổng dư nợ 759,918 1,161,135 401,217 52.80 Ngắn hạn 351,879 348,729 -3,150 (0.90) Trung dài hạn 406,039 812,406 406,367 100.08 Khác 0 0 0 0 4. Nợ quá hạn 33,530 -120.69 -33,651 (100.36) Ngắn hạn 14,504 -305.14 -14,809 (102.10) Trung dài hạn 19,026 -63.83 -19,090 (100.34) Khác 0 0 0 0 5. NQH/SDN  0.044 -3.493 -0.084 (1.901) Trong năm 2010 doanh số cho vay đạt 1 541 942 triệu đồng tăng 25,94% so với năm 2009 tương ứng 317 624 triệu đồng, nhìn qua 2 năm ta thấy doanh số cho vay tăng đáng kể. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn năm 2010 chỉ tăng 12,01% so với năm 2009 tương ứng 107,451 triệu đồng. doanh số cho vay trung dài hạn năm 2010 tăng lên tương đối mạnh hơn, tăng 63,79% tương ứng 210,173 triệu đồng so với năm 2009. Từ đó ta có thể thấy Ngân hàng đã phát triển hơn trong việc mở rộng món vay đối với các nhu cầu của các doanh nghiệp. Doanh số thu nợ, tổng dư nợ trong 2 năm qua cũng dao động ở mức cao, cụ thể là doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2010 tăng 30,44% tương ứng 212 572 triệu đồng còn doanh số thu nợ trung dài hạn tăng 63,79% so với năm 2009 tương ứng 103 107 triệu đồng chứng tỏ rằng cho vay trung dài hạn đối với các doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Chất lượng tín dụng được đánh giá dựa vào nợ quá hạn, không một Ngân hàng nào hoạt động kinh doanh mà không có phát sinh nợ quá hạn tuy nhiên không hẳn nợ quá hạn là xấu hoàn toàn vì có một số món vay chuyển qua nợ quá hạn chỉ vì trả nợ chậm hơn ngày qui định. Ngân hàng cần có những biện pháp tích cực để có thể giảm tỷ lệ nợ quá hạn này. Tóm lại Ngân hàng Vietcombank Đà Lạt đã cố gắng đẩy mạnh cho vay trung dài hạn để có thể đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, và với cơ hội đó doanh nghiệp đã và đang ra sức sử dụng một cách có hiệu quả không chỉ có lợi cho mình mà còn góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cho thành phố Đà Lạt nói riêng và tỉnh Lâm Đồng nói chung. 2. Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 2.1 Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn theo qui mô : Để biết doanh nghiệp nào được gọi là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ thì phải căn cứ vào quy mô nguồn vốn, về số lượng lao động và nhiều yếu tố khác nữa của mỗi doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước. Ngân hàng cũng dựa trên các quy định của Nhà nước để phân chia như vậy. Sau đây là biến động tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo quy mô. Bảng 2: Biến động tình hình cho vay ngắn hạn theo quy mô ĐVT: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2010 CHÊNH LỆCH TĂNG TRƯỞNG 1. DS Cho Vay 750,664 762,240 11,576 1.54 DN lớn 52,463 57,544 5,081 9.68 DNVVN 698,201 704,696 6,495 0.93 2. DS Thu Nợ 614,394 796,971 182,577 29.72 DN lớn 49,514 84,169 34,655 69.99 DNVVN 564,880 712,802 147,922 26.19 3. Tổng Dư Nợ 272,506 237,775 -34,731 (12.75) DN lớn 39,220 12,595 -26,625 (67.89) DNVVN 233,286 225,180 -8,106 (3.47) 4.Nợ Qúa Hạn 4,735 3,580 -1,155 (24.39) DN lớn 0 0 0 0.00 DNVVN 4,735 3,580 -1,150 (24.39) Do đặc thù cơ cấu kinh tế của thành phố Đà Lạt chủ yếu phát triển về các ngành dịch vụ và du lịch, số lượng doanh nghiệp lớn trên địa bàn ít nên tỷ trọng cho vay của các doanh nghiệp lớn cũng tương đối nhỏ so với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Năm 2010 doanh số cho vay đạt 762 240 triệu đồng trong đó doanh số cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp lớn tăng 9,68% so với năm 2009 tương ứng 5,081 triệu đồng. Doanh số cho vay tăng là do tăng nhu cầu sử dụng vốn của các thành phần kinh tế, do sự phát triển kinh tế trên địa bàn và xu hướng bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp. Ngoài ra khi luật doanh nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2000 đến nay đã tạo ra môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp tư nhân, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển. Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân, kinh tế ngoài quốc doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế này. Mặt khác, do cuộc sống của người dân đã nâng cao hơn trước, các đối tượng khác, đặc biệt là các cá nhân có nhu cầu vay vốn để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng như: mua xe máy, mua nhà, mua các vật dụng khác…Các Ngân hàng với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường nên các cá nhân có nhu cầu sẵn sàng tìm đến Ngân hàng để vay. Nhưng, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt hầu như chỉ cho vay tiêu dùng đối với các cán bộ công nhân viên của Ngân hàng dưới dạng tín chấp, còn các cán bộ công nhân viên chức khác nếu có nhu cầu vay phải có đảm bảo bằng tài sản hoặc phải là cán bộ công nhân viên tại các đơn vị có sử dụng dịch vụ trả lương qua Ngân hàng tại Vietcombank Đà lạt. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ doanh số cho vay năm 2010 tăng 0,93% so với năm 2009 tương ứng 6 495 triệu đồng. Trong các năm qua các doanh nghiệp nói chung đều có nhu cầu mở rộng quy mô, hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng do cơ chế thị trường thay đổi, chính phủ đã ngừng các khoản cho vay hỗ trợ lãi suất đối với các doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước tăng lãi suất cơ bản để kiềm chế lạm phát. Chính các nguyên nhân này đã làm cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phải cân nhắc các khoản vay để hạn chế chi phí lãi suất vay. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nếu doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn với phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì sẽ được Ngân hàng cho vay xem xét làm thủ tục để cho doanh nghiệp vay số vốn nhất định tùy theo nhu cầu, quy mô và giá trị tài sản đảm bảo của doanh nghiệp. Tùy theo mục đích của việc sử dụng vốn vay, tình hình phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ mà doanh nghiệp có thể vay vốn với lãi suất cao hay thấp hoặc tùy theo một số doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng phục vụ nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống mà Ngân hàng Nhà nước có chính sách hỗ trợ lãi suất hợp lý (năm 2009). Tóm lại trong 2 năm qua, doanh số cho vay tăng như vậy là do Ngân hàng đã thực hiện chủ trương kích cầu của chính phủ là tăng doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt là một ngân hàng có đội ngũ nhân viên trẻ và hầu hết đều có trình độ đại học nên phục vụ nhu cầu của khách hàng vay một cách nhanh chóng, qua đó góp phần nâng cao chất lượng và uy tín của Vietcombank Đà Lạt và thu hút ngày càng nhiều khách hàng có tiềm năng đến giao dịch với Vietcombank Đà Lạt. Doanh số thu nợ là một chỉ tiêu quan trọng, nếu doanh số thu nợ lớn hơn doanh số cho vay thì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có thể đạt kết quả tương đối tốt. Năm 2010 doanh số thu nợ đạt 796 971 triệu đồng tăng 29,72 % tương ứng 182 577 triệu đồng trong đó doanh số thu nợ của doanh nghiệp lớn tăng 69,99 % tương ứng 34 655 triệu đồng, còn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì doanh số thu nợ tăng 26,19% so với năm 2009 tương ứng 147 922 triệu đồng. Doanh số thu nợ tăng chứng tỏ các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, dòng lưu kim vào ổn định, bên cạnh đó còn có phần quan trọng không nhỏ của các cán bộ tín dụng luôn giám sát việc sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp đồng thời nhắc nhở các doanh nghiệp trả nợ đúng hạn. Doanh số thu nợ tăng thể hiện quy trình cho vay ngắn hạn hiệu quả cao. Cán bộ tín dụng đã làm tốt các bước trong quy trình cho vay ngắn hạn như phân tích phương án kinh doanh, tính khả thi cũng như nguồn tài chính của các doanh nghiệp. Tổng dư nợ ngắn hạn của doanh nghiệp năm 2010 là 237 775 triệu đồng giảm 12,75% so với năm 2009 tương ứng 34 731 triệu đồng là do Ngân hàng đã mở rộng quy mô vốn vay cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn, đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Cho vay là vấn đề rất quan trọng đối với Ngân hàng và để biết chất lượng tín dụng như thế nào thì chúng ta hãy xem xét chỉ tiêu nợ quá hạn. Trong năm 2010 nợ quá hạn giảm 24,39% so với năm 2009 trong đó doanh nghiệp lớn không có nợ quá hạn nghĩa là các doanh nghiệp lớn hoạt động có hiệu quả. Còn các doanh nghiệp vừa và nhỏ nợ quá hạn đã có xu hướng giảm tức năm 2010 giảm 24,39 % tương ứng 1 150 triệu đồng góp phần giảm rủi ro trong họat động cho vay của Ngân hàng. Có nợ quá hạn là do nguyên nhân khách quan chẳng hạn khách hàng chưa trả nợ cho doanh nghiệp đúng thời hạn nên doanh nghiệp không có tiền để trả nợ đến hạn cho Ngân hàng, hay do sự chuyển đổi cơ cấu của chính phủ như những mặt hàng trước đây được phép xuất khẩu nay lại không được phép… dẫn đến các doanh nghiệp bế tắc, làm ăn thua lỗ. Thành phố đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhiều doanh nghiệp ra đời. Trong những năm vừa qua, vietcombank Đà Lạt đã thu hút được nhiều doanh nghiệp, các công ty đến giao dịch tại các điểm giao dịch của vietcombank. Mặt khác các doanh nghiệp tìm đến vietcombank một phần là do vietcombank đã ứng dụng công nghệ tiên tiến, quy trình thủ tục cho vay nhanh chóng, rút ngắn thời gian cho các doanh nghiệp… Qua việc phân tích tình hình như trên cho thấy thực trạng quy trình cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt rất chặt chẽ và linh động, tuy vậy vẫn xảy ra tình trạng nợ quá hạn đó là những nguyên nhân khách quan có thể khắc phục được. 2.2 Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo ngành kinh tế. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn của các doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế được mô tả trong bảng số liệu dưới đây: Bảng 3: Biến động tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo ngành kinh tế ĐVT: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2010 CHÊNH LỆCH TĂNG TRƯỞNG 1.Doanh số cho vay 750,664 762,240 11,576 1.54 Thương mại- dịch vụ 351,534 452,669 101,135 28.77 Xây dựng và GTVT 47,200 59,949 12,749 27.01 Ngành khác 351,930 249,622 -102,308 (29.07) 2.Doanh số thu nợ 614,394 796,971 182,577 29.72 Thương mại- dịch vụ 301,935 445,196 143,261 47.45 Xây dựng và GTVT 30,800 59,650 28,850 93.67 Ngành khác 281,659 292,125 10,466 3.72 3. Tổng dư nợ 272,506 237,775 -34,731 (12.75) Thương mại- dịch vụ 132,100 139,573 7,473 5.66 Xây dựng và GTVT 21,000 21,299 299 1.42 Ngành khác 119,406 -55.27 -119,461 (100.05) 4. Nợ quá hạn BQ 4,735 -32.26 -4,767 (100.68) Thương mại- dịch vụ 680 4.23 -676 (99.38) Xây dựng và GTVT 0 0 0.00 Ngành khác 4,055 -41.29 -4,096 (101.02) - Ngành Thương mại-dịch vụ tại Đà Lạt luôn chiếm tỷ trọng cho vay lớn nhất trong các ngành kinh tế tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương cụ thể số liệu trong năm 2009 và 2010. Điều này thể hiện qua doanh số cho vay ngành thương mại- dịch vụ trung bình chiếm gần khoảng 50% doanh số cho vay của ngân hàng. Năm 2010 ngành Thương mại-dịch vụ đạt 452 669 triệu đồng tăng 28,77% tương ứng 101 135 triệu đồng. Xu thế hiện nay của Đà Lạt là tạo điều kiện thuận lợi cho ngành này phát triển. Thời gian quay vòng vốn nhanh, chủ yếu là để bổ sung nhu cầu vốn lưu động nên quy mô vốn vay tương đối khiêm tốn. Tuy quy mô vốn vay nhỏ nhưng nó chiếm tỷ trọng lớn nên Ngân hàng đã thu được lợi nhuận từ lãi không nhỏ từ ngành này. Doanh số thu nợ năm 2010 là 1 445 196 triệu đồng tăng 47,45 % tương ứng 143 261 triệu đồng. - Các ngành khác cũng không ngừng nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của mình trong đó như ngành Xây dựng – Giao thông vận tải. Năm 2010 doanh số cho vay đạt 59 949 triệu đồng tăng 27,01 % so với năm 2009 tương ứng 12 749 triệu đồng. Doanh số thu nợ cũng tăng rất cao 93,67% tương ứng 28 850 triệu đồng. - Các ngành khác có xu hướng giảm dần tỷ trọng trong những năm đến theo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố nhưng để làm được điều này phải có thời gian. ** Thành phố Đà Lạt trên con đường hội nhập và phát triển: Thành phố Đà Lạt là một trong những thành phố du lịch nghỉ mát nổi tiếng của cả nước, là trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại, văn hoá xã hội của tỉnh Lâm Đồng. Trong những năm qua, thành phố đã có nhiều thay đổi với nhiều thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực. Đặc biệt đã hoàn thành đường cao tốc Liên Khương – Đà Lạt và cảng hàng không Quốc tế Liên Khương đã giúp cho số lượng khách du lịch đến với Đà Lạt ngày một nhiều hơn, qua đó tạo thêm động lực cho ngành dịch vụ du lịch phát triển và kéo theo các ngành khác trong nền kinh tế của thành phố phát triển. Với vị thế và tiềm năng sẵn có, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự hỗ trợ giúp đỡ của Bộ, ngành Trung ương, sự phối hợp của các địa phương, sự đầu tư của các tổ chức trong nước và quốc tế, chính quyền và nhân dân thành phố Đà Lạt tiếp tục phát huy tối đa tất cả tiềm năng sẵn có, tích cực huy động, khai thác nguồn lực, khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức để xây dựng thành phố xứng đáng là trung tâm kinh tế trọng điểm của khu vực Tây Nguyên. Trên đà tăng trưởng, Đà Lạt sẽ khai thác các loại hình kinh tế dịch vụ, phát triển kinh tế du lịch dựa vào các thế mạnh về du lịch mà Đà Lạt có như địa hình khí hậu ôn hòa mát mẻ quanh năm, có các khu du lịch đang ngày càng được đầu tư mở rộng hơn như Thung Lũng Tình Yêu, Đồi Mộng Mơ, Suối Vàng, Hồ Tuyền Lâm… nhiều công trình hạ tầng thiết yếu, đã được nâng cấp như: quốc lộ 20, 27, 28, đường cao tốc từ sân bay Liên Khương đến chân đèo Prenn, mở đường 723 đi Nha Trang; hệ thống đường nội thị ở Tp Đà Lạt và thị xã Bảo Lộc, hoàn chỉnh nhiều tuyến đường liên huyện và giao thông nông thôn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa được đầu tư xây dựng mới, nâng cấp Hướng đến tương lai, Đà Lạt có quyền tự hào và tin tưởng rằng, với đội ngũ lãnh đạo có ý chí quyết đoán, năng động và sáng tạo cao, với tinh thần cách mạng, sự đồng thuận và khát vọng tha thiết của nhân dân vì một thành phố phát triển, với những giải pháp cải cách thủ tục hành chính có hiệu quả, những điều kiện thuận lợi và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư lớn trên thế giới từ Nhật, Mỹ, Pháp, Úc, Hàn, Trung…sẽ trở thành một thành phố đẹp, văn minh, một địa chỉ hấp dẫn đối với bạn bè trong nước và quốc tế trong thời gian không xa, xứng đáng là trung tâm kinh tế xã hội của khu vực miền Tây Nguyên, với những công trình hiện đại, các trung tâm giáo dục, thương mại, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin, bưu chính -viễn thông…các khách sạn, các khu du lịch nghỉ dưỡng lý tưởng và những con đường tuyệt đẹp.” (Nguồn: www.dalat.gov.vn) Chương III: Đánh giá chung về tình hình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng và một vài ý kiến đóng góp. I. Đánh giá chung về tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: Trong những năm qua Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt cùng như trên toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã không ngừng mở rộng quy mô cho vay không chỉ các doanh nghiệp Nhà nước mà cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng tăng lên đáng kể qua số liệu thống kê của Ngân hàng cũng như của thành phố Đà Lạt. Đó là một thuận lợi lớn để các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh với nhau. Xu hướng hiện nay là bình đẳng giữa các hình thức sở hữu, các doanh nghiệp nhà nước đang dần dần cổ phần hóa với mục đích tăng quy mô về nguồn vốn, công tác điều hành quản lý góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp từ đó đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế thành phố Đà Lạt nói riêng và cả nước nói chung. ** Những thuận lợi và khó khăn tại CN Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt: *Thuận lợi: “Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Đà Lạt tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn với các hình thức linh hoạt, lãi suất phù hợp cho từng loại kỳ hạn, mở rộng mạng lưới huy động vốn và các hoạt động dịch vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng nên nguồn huy động tiếp tục tăng trưởng ổn định ở cả 2 nguồn VNĐ và ngoại tệ.”. - Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt là một Ngân hàng thương mại quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn về nguồn vốn cũng như về số lượng khách hàng so với các Ngân hàng khác trên địa bàn. Cùng với quá trình phát triển lâu năm nên Vietcombank Đà Lạt đã tạo dựng được cho mình một thương hiệu khá vững chắc trong lòng công chúng. Tuy vậy, Vietcombank Đà Lạt một mặt duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các khách hàng cũ. Mặt khác, cũng không ngừng tìm kiếm cho mình những khách hàng mới nhằm mở rộng thị phần và đạt được tốc độ tăng trưởng. - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam là một trong số những Ngân hàng đi đầu trong việc chuyển tiền online đối với các tài khoản của khách hàng và tài khoản nội bộ, triển khai hệ thống ATM rộng khắp cả nước, thanh toán liên hàng, đã sử dụng hình thức chuyển tiền điện tử nhanh chóng, an toàn tiết kiệm thời gian cho khách hàng với mức phí phù hợp. Điều này đã thu hút được sự quan tâm của nhiều khách hàng, số lượng khách hàng mở tài khoản tăng lên đáng kể. - Các Ngân hàng trên cùng địa bàn cạnh tranh với nhau về lãi suất cũng như các chính sách thu hút khách hàng, nó tạo điều kiện cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương phải tìm tòi phát huy sức sáng tạo, nhạy bén để có thể đưa ra những chiến lược cạnh tranh cho riêng mình. - Ngân hàng TMCP Ngoại thương còn có một đội ngũ lãnh đạo trẻ, có trình độ chuyên môn cao và linh hoạt trong trong mọi tình huống xử lý giúp cho Vietcombank Đà lạt luôn vững vàng trong mọi thời điểm khó khăn của nền kinh tế. Bên cạnh đó các cán bộ nhân viên cũng không ngừng cố gắng để đưa Vietcombank Đà Lạt ngày một đi lên. - Thực hiện tốt công tác điều vốn từ Ngân hàng trung ương về chi nhánh nếu số lượng lớn khách hàng có nhu cầu vốn trong những dịp đặc biệt hoặc nếu thừa vốn thì điều chuyển vốn lên Ngân hàng trung ương do đó nguồn vốn tương đối linh hoạt. *Khó khăn: - Hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Lạt có rất nhiều Ngân hàng thương mại quốc doanh và Ngân hàng thương mại cổ phần, điều này chứng tỏ rằng thành phố Đà Lạt luôn là nơi thu hút nhiều sự chú ý của rất nhiều Ngân hàng có trụ sở đặt tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tuy mới hoạt động nên Ngân hàng sẽ gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn hoặc giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ của mình đến khách hàng nhưng các Ngân hàng thương mại cũng có ảnh hưởng trong việc giảm bớt thị phần của các Ngân hàng khác. Ngoài các Ngân hàng thương mại quốc doanh còn có các Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh như VIB, ACB, SHB, Đông Á… Đây cũng là một trong những khó khăn không chỉ cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt mà tất cả các Ngân hàng khác phải cố gắng nhiều để có thể cạnh tranh với nhau về lãi suất, khách hàng… - Quy mô vốn huy động đã có chiều hướng ngày càng tăng qua các năm. Tuy nhiên trong địa bàn thành phố Đà Lạt nhỏ bé lại có nhiều Ngân hàng cạnh tranh làm cho số lượng khách hàng ngày càng khan hiếm hơn. Các Ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh thường nâng mức lãi suất lên rất cao, gây khó khăn cho các Ngân hàng thương mại quốc doanh vốn chịu sự quản lý của Nhà nước bằng cách đưa ra các trần lãi suất huy động và cho vay. - Các doanh nghiệp phát triển đóng góp vào sự phát triển chung của thành phố nhưng không phải doanh nghiệp nào kinh doanh cũng có hiệu quả, thậm chí có những doanh nghiệp thua lỗ không có tiền để trả cho ngân hàng. Đó cũng là điều mà các Ngân hàng khó có thể kiểm soát hết được, bởi vậy nhiệm vụ của các cán bộ đặc biệt là cán bộ tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong công tác cho vay. Cho vay bao giờ cũng đi kèm với rủi ro nhưng không vì thế mà hạn chế cho vay. Vì vậy, các ngân hàng luôn thẩm định chặt chẽ tất cả các khâu ngay từ đầu khi khách hàng có nhu cầu vay vốn để có thể hạn chế rủi ro. -Tình hình kinh tế-xã hội hiện nay có nhiều biến động đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng để vươn lên của mỗi Ngân hàng. Mỗi Ngân hàng phải luôn chủ động nắm bắt cơ hội, phát huy những điểm mạnh của mình đồng thời biết cách vượt qua những khó khăn, thách thức để có thể tồn tại. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng: 1. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng: 1.1 Hoàn thiện kỹ thuật thẩm định các nhu cầu tín dụng: Hoàn thiện kỹ thuật thẩm định để giải quyết vấn đề cơ bản của tín dụng là có nên cho vay hay không và cho vay như thế nào. Để trả lời và đi đến cuối cùng cần hoàn thiện thẩm định trên các mặt: Tín chấp (không có tài sản đảm bảo): uy tín của khách hàng phải được đề cập trong thẩm định và cụ thể hơn, nó phải có nội dung trong tờ trình của cán bộ tín dụng, với các tiêu thức cụ thể là: năng lực quản lý, trình độ học vấn, quan hệ xã hội; thẩm định qua các hồ sơ quá khứ của khách hàng; thẩm định qua phỏng vấn trực tiếp với mục đích tìm hiểu phẩm chất của khách hàng vay, sự liêm chính, thái độ sẵn lòng trả nợ; thẩm định danh tiếng hoặc tai tiếng; uy tín của khách hàng qua các luồng thông tin và sự giới thiệu của khách hàng khác về khách hàng vay vốn. Tài chính (có tài sản đảm bảo): hoàn thiện thẩm định nguồn trả nợ của khách hàng. Trước khi một nhu cầu cho vay được đáp ứng việc nhìn thấy một loạt các nguồn tiền trả nợ là cần thiết, nó đem lại cho ngân hàng giải quyết ba vấn đề trong quan hệ tín dụng là giá cả, rủi ro và lòng tin. Với ba nguồn được xếp thứ tự trong việc thẩm định cần làm là: Một là: nguồn từ quyết toán của khoản vay: là nguồn trả nợ từ chính hiệu quả của khoản tín dụng, nó phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận của người vay mà trực tiếp là phương án vay vốn. Hai là: nguồn vốn tự có của chính khách hàng vay vốn. Được dùng khi dự án vay thực hiện không thành công, khi đó bản thân vốn nội sinh của doanh nghiệp, với tư cách người đi vay là nguồn thu khác của ngân hàng. Nguồn này vẫn chứa đựng sự không chắc chắn do việc ngân hàng cùng phải chia xẻ nguồn thu này với chủ nợ khác. Ba là: tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố) là nguồn thu thứ hai từ phía khách hàng, nó làm tăng trách nhiệm trả nợ của khách hàng đối với Ngân hàng. Nguồn này tỏ ra khá chắc chắn do tính “ưu quyền” của ngân hàng trên giá trị đảm bảo của tài sản đảm bảo. Tuy không phải là nguồn gắn liền với bản chất của tín dụng do tính thanh lý chậm, tốn kém chi phí và sức lực , khó tìm kiếm thị trường. (Nguồn : Tạp chí Ngân hàng) Vì vậy, Ngân hàng cần phải không ngừng nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ tín dụng. 1.2 Nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ thẩm định dự án: Trong công tác thẩm định dự án đầu tư, đội ngũ cán bộ thẩm định là người chịu trách nhiệm chính và quyết định đến chất lượng thẩm định. Cán bộ thẩm định phải có trình độ, có kiến thức cơ bản về kinh tế-xã hội, về kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng, tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án, có khả năng tính toán, phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính và khả năng trả nợ của dự án; am hiểu kiến thức, phương pháp thẩm định hiện đại để ứng dụng vào thực tế các dự án cụ thể. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định phải có khả năng đánh giá tổng hợp và nhạy bén với các yêu cầu đòi hỏi của công tác thẩm định; có kỹ năng ứng dụng các phần mềm hỗ trợ phục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu tư. Cán bộ thẩm định phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, có tinh thần trách nhiệm và kỷ luật nghề nghiệp cao. Để đáp ứng tốt hơn những yêu cầu về bồi dưỡng nâng cao kiến thức thẩm định cần tập trung giải quyết một số vấn đề cụ thể như sau: - Xây dựng một đội ngũ chuyên viên thẩm định giỏi trên cơ sở rà soát lại đội ngũ cán bộ thẩm định, xem xét và chuyển các cán bộ không đáp ứng được yêu cầu sang làm nhiệm vụ khác, bố trí cán bộ có trình độ, bản lĩnh, tinh thần trách nhiệm cao, có tinh thần tự học tập và rèn luyện nâng cao kiến thức vào các khâu chủ chốt trong quá trình thẩm định. - Có chính sách ưu đãi để tăng cường trách nhiệm, ý thức tinh thần vươn lên tự hoàn thiện của mỗi cán bộ. Khuyến khích phát huy sáng kiến, tổ chức phát động các đợt thi đua trong từng năm và tổng kết khen thưởng trong từng đợt. - Tạo điều kiện cho các chuyên viên trẻ tiếp tục học tập nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn, học tin học, ngoại ngữ đồng thời tiếp tục bổ sung các nhân viên có trình độ; có chính sách ưu đãi để thu hút đội ngũ chuyên gia giỏi, mời làm cố vấn hoặc cộng tác viên. - Định kì tổ chức những lớp học đào tạo và đào tạo lại cho các cán bộ thẩm định theo nhiều chuyên đề khác nhau. Các lớp học nên được tổ chức tập trung, có kiểm tra đánh giá kết quả cụ thể và nên tổ chức vào thời gian ít công việc. Bên cạnh đó cần cử các cán bộ năng lực theo học các khoá đào tạo chuyên ngành về thẩm định dự án ở trong nước và nước ngoài. - Tập hợp các sáng kiến, đề xuất, đề án nghiên cứu có giá trị để phổ biến cho các cán bộ thẩm định trong toàn hệ thống. ( Nguồn: Tạp chí tin học Ngân hàng) 2. Giải pháp công nghệ thông tin với hoạt động thông tin tín dụng: Chúng ta đều thấy rằng khi nền kinh tế ngày càng phát triển , thì quy mô Ngân hàng, khách hàng của Ngân hàng ngày càng tăng lên ( khách hàng là doanh nghiệp và các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể). Điều đó đòi hỏi cơ quan thông tin tín dụng phải thực hiện chức năng của mình dựa trên những giải pháp công nghệ hiện đại nhất với sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin và truyền thông. Sẽ không thể lưu trữ, xử lý bảo quản một hệ thống cơ sở dữ liệu to lớn đến như vậy nếu không có những giải pháp công nghệ thích hợp. Tương tự như vậy để, để tăng cường tốc độ và tính hiệu quả của việc thu thập thông tin, cả thông tin ban đầu và thông tin cập nhật định kì thì thông tin tín dụng phải áp dụng những phương pháp truyền thông hiện đại và phương pháp thu thập thông tin tự động, trực tuyến trên cơ sở công nghệ thông tin. Trong việc xử lý thông tin, xếp loại tín dụng, chấm điểm tín dụng trên cơ sở phân tích, đối chiếu, so sánh một khối lượng lớn chỉ tiêu thông tin trong kho dữ liệu thì vai trò của công nghệ thông tin lại càng không thể thiếu. Nhu cầu tiếp cận, khai thác sử dụng kho thông tin này với yêu cầu tức thời, chính xác, an toàn càng thấy sự quan trọng của giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông tiên tiến nhất. Giả sử để thu thập, lưu trữ, xử lý được hàng triệu hồ sơ khách hàng, nếu không có công nghệ tin học thì phải cần công sức của rất nhiều lao động, phải có kho rất lớn để lưu trữ văn bản. Đặc biệt là phải cập nhập thông tin dư nợ hằng ngày cho hàng triệu khách hàng, tạo lập hàng trăm bản trả lời thông tin một ngày, truyền tin đi và về là một khối lượng công việc rất lớn. Như vậy có thể nói tin học đã giúp công tác thông tin tín dụng tăng năng suất lao động lên hàng nghìn lần, đảm bảo thông tin tín dụng nhanh nhạy, chính xác, kịp thời và làm giảm chi phí thông tin đầu vào cho hoạt động tín dụng. Công nghệ thông tin đối với hoạt động thông tin tín dụng cần phải chú trọng cả phần mềm và phần cứng. Phần mềm cho lĩnh vực này phải là những phần mềm có khả năng tao dựng và duy trì một cơ sở dữ liệu đáng tin cậy; phải đảm bảo được tính nguyên vẹn của thông tin với những đặc điểm thích hợp cho việc xác minh và bảo mật; đồng thời phải có khả năng nhận dạng các đối tượng bằng việc sử dụng các thuật toán và công cụ tìm kiếm. Nó phải hỗ trợ cho việc truy cập, tìm kiếm thông tin nhanh chóng, dễ dàng. Đặc biệt đối với những nước đang chuyển dần sang nền kinh tế thị trường thì phần mềm này phải có khả năng mở để có thể kịp thời chỉnh sửa, thay thế, bổ sung khi có sự thay đổi của chính sách chế độ. Đối với phần cứng, cần được quan tâm đảm bảo nếu có sự cố thì phải dễ dàng có giải pháp thay thế để đưa mạng thông tin tín dụng hoạt động trở lại bình thường, nhanh chóng. Đặc biệt chú trọng hệ thống máy chủ, hệ thống máy dự phòng đạt tiêu chuẩn. Việc kết nối thông tin với mạng Internet cũng như đường kết nối thông tin với các đơn vị trong nội bộ Ngân hàng và các tổ chức tín dụng phải có băng thông lớn, tần số cao, tránh bị tắc nghẽn. Sau đây là đề xuất một số giải pháp: 1. Nghiên cứu, xây dựng chương trình phần mềm chung cho các báo cáo thông tin từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng thành một hệ thống, chuẩn mực chung. Hiện nay, tuỳ theo việc áp dụng công nghệ của từng tổ chức tín dụng mà có nhiều chương trình báo cáo khác nhau thậm chí có báo cáo bằng văn bản, nên chưa đảm bảo chuẩn chung và không chính xác đối với thông tin đầu vào. 2. Nâng cấp sớm một số chương trình phần mềm phục vụ việc kiểm tra thông tin đầu vào, so sánh, đối chiếu, xử lý thông tin truớc khi cập nhật; chương trình tự động trả lời thông tin; chương trình phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp; chương trình thu phí dịch vụ thông tin; chương trình theo dõi việc báo cáo thông tin của các tổ chức tín dụng… 3. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước nâng cấp cải tiến Web CIC cho phù hợp hơn, thông tin cập nhật nhanh hơn. Đồng thời mở rộng kết nối Internet để đảm bảo tốc độ kết nối truy cập nhanh, tránh tắt nghẽn. 4. Tăng cường dung lượng và tốc độ xử lý của hệ thống máy chủ hiện có, nâng tốc độ của đường truyền, đảo bảo hệ thống máy chủ hoạt động 24/24 để đáp ứng yêu cầu xử lý, lưu trữ khối lượng thông tin lớn hơn nhiều lần. 5. Cần phải có một hệ thống bảo mật hiện đại hơn, tuy đến nay chưa xảy ra vấn đề gì, nhưng với hệ thống bảo mật hiện nay thì chưa chắc chắn đảm bảo an toàn và xây dựng hệ thống dự phòng thông tin tín dụng để đề phòng sự cố. 6. Bản chất các tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng, đặc biệt là các Ngân hàng thương mại cổ phần, Quỹ tín dụng nhân dân cần phả đẩy mạnh về việc áp dụng công nghệ thông tin truyền thông và thực hiện tốt việc báo cáo theo quy định và khai thác thông tin từ CIC ( Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước). Điều này không chỉ để phát triển hệ thống, mà còn giúp cho các tổ chức tín dụng hoạt động lành mạnh, hạn chế rủi ro tín dụng - vấn đề luôn mang tính thời sự, tiềm ẩn nguy cơ của các tổ chức tín dụng hoạt động trong cơ chế thị trường. (Nguồn: Tạp chí Tin học ngân hàng) 3. Giải pháp hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh: - Thứ nhất: Các Ngân hàng thương mại cần tích cực tìm kiếm các khả năng cho vay. Để thực hiện được điều này đòi hỏi các ngân hàng phải tiếp tục tăng cường đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn, có phẩm chất tốt, đặc biệt là có tâm huyết với nghề, tìm hiểu sâu về địa bàn để tìm kiếm cơ hội đầu tư. Ngân hàng cần mạnh dạn hơn để quyết định cho vay khi dự án là khả thi. Ngân hàng cần có những đánh giá đúng mức về thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp để có quyết định đúng đắn trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay và không bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Để tiếp cận khách hàng rộng hơn, ngân hàng cũng cần triển khai việc giới thiệu các loại hình tín dụng, các dịch vụ ngân hàng trên mạng kết hợp với cả việc giải đáp thắc mắc cho khách hàng về những vấn đề liên quan đến thể lệ tín dụng… - Thứ hai: Các ngân hàng cần tổ chức tốt hơn việc xây mạng lưới thông tin, xử lý thông tin từ phía khách hàng nhất là những thông tin về tình hình tài chính, năng lực quản lý, quan hệ tín dụng… Để có nguồn thông tin đòi hỏi phải có sự nỗ lực của ngân hàng trong việc tiếp cận với khách hàng, với thị trường. Ngoài ra, cũng cần sự hỗ trợ từ một cơ sở hạ tầng tài chính- tiền tệ trên mạng. Giải quyết được vấn đề nêu trên thực sự là một bước đột phá trong quá trình mở rộng tăng cường tín dụng của ngành ngân hàng đến các doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Bởi lẽ nó cho phép ngân hàng có niềm tin vào doanh nghiệp, hiểu đúng khách hàng của mình hơn và mạnh dạn khi đáp ứng nhu cầu vốn. - Thứ ba: các ngân hàng cần đa dạng và nâng cao chất lượng dịch vụ đến các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. điều này vừa tạo sự tiện ích cho khách hàng khi quan hệ với khách hàng, giúp ngân hàng thu hút khách hàng cũng như tạo mối dây liên hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp qua những tài khoản ký thác và cho phép hình thành những đảm bảo tài chính an toàn cho ngân hàng. - Thứ tư: ngành ngân hàng cần đảm bảo sự bình đẳng thực sự giữa các khách hàng trên cơ sở pháp luật, hiệu quả kinh doanh của khách hàng chứ không phải căn cứ vào hình thức sở hữu. Mặt khác ngân hàng cũng cần thực hiện các chiến lược khách hàng, nghĩa là áp dụng những hình thức ưu đãi về lãi suất, về thời hạn nợ, về cơ sở đảm bảo…đối với những doanh nghiệp kinh doanh có uy tín nhằm khuyến khích các doanh nghiệp ưu tiên sử dụng tất cả các dịch vụ trong quan hệ với ngân hàng và cũng đồng thời để tranh thủ nguồn vốn nhàn rỗi từ phía doanh nghiệp để tăng thêm vốn huy động cho ngân hàng. Thứ năm: Các ngân hàng cần tiếp tục đổi mới cơ cấu đầu tư, nâng tỉ trọng cho vay trung dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. (Nguồn : Tạp chí Ngân hàng) 4. Giải pháp mở rộng tín dụng: 4.1. Đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng: Đa dạng hoá và đẩy mạnh tốc độ phát triển các dịch vụ Ngân hàng, đó là dịch vụ thanh toán với tiện ích ngày càng cao, nhanh chóng, chính xác và an toàn, thủ tục thuận tiện để thu hút khách hàng đến với Ngân hàng ngày càng nhiều không những giúp Ngân hàng tăng lợi nhuận, gia tăng cạnh tranh mà còn phát triển mối quan hệ khách hàng – Ngân hàng qua đó góp phần mở rộng tín dụng. Với biện pháp thu hút khách hàng mở tài khoản thanh toán, tài khoản cá nhân tạo điều kiện phát triển dịch vụ cán cân thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời hỗ trợ cho hoạt động tín dụng nắm bắt khách hàng tốt hơn. Nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn, chất lượng phục vụ nhằm thông tin cho khách hàng hiểu rõ về quy trình cho vay. Thực hiện kết nối mạng để cung cấp cho các khách hàng lớn các dịch vụ Ngân hàng tại nhà, phát hành thẻ thanh toán, thực hiện cho vay trả góp… 4.2 Chính sách khách hàng: Chính sách khách hàng là một trong những chiến lược quan trọng nhất mà bất kì Ngân hàng nào cũng phải chú trọng. Khách hàng được các Ngân hàng phân thành nhiều loại, mỗi loại khách hàng thì Ngân hàng sẽ có những chính sách khác nhau. - Đối với những khách hàng truyền thống của Ngân hàng thì sẽ được Ngân hàng quan tâm thực hiện tốt chiến lược khách hàng như tặng quà, tặng hoa vào những dịp đặc biệt. - Bên cạnh những khách hàng truyền thống, Ngân hàng nên mở rộng đối với những khách hàng tiềm năng, bằng cách chủ động tìm đến khách hàng là các đơn vị kinh tế như các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hộ sản xuất kinh doanh lớn, chủ động tìm đến họ để mời chào, nhưng phải qua tìm hiểu, điều tra thông tin về các khách hàng này để tránh những rủi ro có thể xảy ra. - Đối với những khách hàng mới như những doanh nghiệp mới đi vào hoạt động (đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực được Chính phủ chú trọng phát triển, có lợi thế cao để xuất khẩu), chưa biết lựa chọn Ngân hàng nào thì sự chủ động tìm đến họ là một trong những cách tiếp thị hiệu quả. Nên sử dụng thông tin qua các mối quan hệ cá nhân, qua sự giới thiệu của những người có uy tín, đáng tin cậy chứ không nên quyết định cho vay theo cảm tính. - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền một cách rộng rãi, hiện nay các Ngân hàng thường hay giới thiệu về lãi suất, các kì hạn gửi, các dịch vụ… thông qua báo chí, truyền hình. Những thông tin chính chủ yếu của hoạt động Ngân hàng thì chỉ có trên các loại báo chuyên ngành như Tạp chí Ngân Hàng, Tin học Ngân hàng. Một vài loại báo khác thì lâu lâu mới có một bài về Ngân hàng nên rất khó tìm đọc chỉ có Ngân hàng mới có điều này làm hạn chế sự hiểu biết về Ngân hàng của công chúng. Thời đại ngày nay là thời đại của thông tin vì vậy việc truy cập tin tức không mấy khó khăn vả lại ít tốn kém về chi phí. Do đó các Ngân hàng ngoài những thông tin khái quát về Ngân hàng nên thường xuyên cập nhật những thông tin nóng nhất về các lĩnh vực liên quan đến Ngân hàng trên Website của mình. 4.3 Chính sách lãi suất: Các Ngân hàng thương mại quốc doanh thường huy động với lãi suất thấp hơn các Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh nên chắc chắn sẽ cho vay với lãi suất thấp hơn. Hiện nay, lãi suất cho vay theo thoả thuận do đó Ngân hàng TMCP Ngoại thương cần tham khảo lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn thành phố, từ đó điều chỉnh lãi suất cho vay phù hợp với các thành phần kinh tế, không để lãi suất cho vay của Vietcombank Đà Lạt quá chênh lệch so với các tổ chức tín dụng khác. Một chính sách lãi suất hợp lý cộng với một quy trình cho vay đơn giản, thuận tiện sẽ mở rộng phạm vi cho vay đối với các đối tượng để hạn chế những bất lợi khi một số khách hàng thiếu vốn lưu động tạm thời đi vay nóng trên thị trường với lãi suất cao hơn gấp nhiều lần so với lãi suất của Ngân hàng. Phần lớn là do tâm lý ngại vay vốn ở ngân hàng vì phải tốn nhiều thời gian trong khi đó vay nóng lại nhanh gọn và không cần nhiều thủ tục. Nhưng để tránh được những trường hợp như trên thì Ngân hàng phải có một chiến lược Marketing để có thể thu hút được sự quan tâm của đông đảo khách hàng, nhất là những người buôn bán ở các chợ lớn trong thành phố. 4.4 Mở rộng tín dụng thông qua cho vay đồng tài trợ: Ngân hàng TMCP Ngoại thương đã và đang cùng với một số Ngân hàng khác: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng Công thương…thực hiện cho vay đồng tài trợ. Đây là một hình thức mở rộng tín dụng quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp. Do vậy việc tìm ra những phương pháp triển khai và kỹ thuật nghiệp vụ hợp lý sẽ là một biện pháp hữu hiệu đảm bảo thực hiện tốt việc cung ứng vốn mà không vi phạm giới hạn cho vay của Ngân hàng đối với khách hàng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn uỷ thác của Chính phủ để khắc phục tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong đầu tư tín dụng nhằm đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và đem lại lợi ích cho nền kinh tế. Tuy nhiên để đem lại sự thành công của hoạt động cho vay đồng tài trợ lại là vấn đề hiệu quả của dự án đầu tư. Do đó các Ngân hàng rất cẩn thận trong loại hình cho vay này. III. Kiến nghị: Ổn định lãi suất trên thị trường và thực hiện cơ chế cho vay hợp lý: Trong thời gian vừa qua, tình hình lãi suất huy động trên thị trường rất phức tạp hay nói khác hơn là rối loạn lãi suất huy động của các Ngân hàng không chỉ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng mà của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù Ngân hàng Nhà nước có quy định trần lãi suất huy động và cho vay, nhưng do nguồn vốn huy động khan hiếm làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của các Ngân hàng, hầu hết các Ngân hàng đã tìm mọi cách để phá rào lãi suất, nâng lãi suất huy động lên 17-18%/năm. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân cũng như các doanh nghiệp. Do lãi suất đầu vào tăng thì sẽ dẫn đến lãi suất cho vay phải tăng, doanh nghiệp hoặc cá nhân có nhu cầu vay vốn sẽ phải trả lãi suất rất cao, làm tăng thêm chi phí cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngân hàng Nhà nước cần có những biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn lãi suất huy động đầu vào của tất cả các Ngân hàng và tổ chức tín dụng trên cả nước nhằm bình ổn được lãi suất đầu vào và có biện pháp xử lý đối với các Ngân hàng và tổ chức tín dụng tự ý vượt rào lãi suất, từ đó sẽ thống nhất được lãi suất đầu ra nhằm giúp các Doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí lãi vay, ổn định và phát triển bền vững trong tình hình kinh tế lạm phát như hiện nay. Trong năm 2009 Chính phủ đã thực hiện chương trình hỗ trợ lãi suất cho vay đối với các đối tượng theo quy định trong chương trình này, nhưng thực tế lại có các Ngân hàng cho vay sai đối tượng, hoặc sai mục đích làm thất thoát của Nhà nước số tiền đáng kể. Việc cho vay không theo dõi, kiểm tra sát sao đã là kẽ hở cho một số đối tượng tiêu cực lợi dụng. Vì vậy, theo em khi Chính phủ có chương trình để hỗ trợ cho các Doanh nghiệp nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển thì cần thành lập những đoàn kiểm tra, thanh tra thật chặt chẽ, xử lý nghiêm minh các trường hợp cho vay sai mục đích, không đúng đối tượng, thiếu điều kiện theo quy định trên phạm vi cả nước để tránh tình trạng nguồn vốn của Chính phủ và chính sách lãi suất hỗ trợ không đến được với các Doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định, và nguy cơ thất thoát tiền của Nhà nước. 2. Phân bổ đều vị trí đặt máy ATM và mở rộng việc phát hành thẻ ATM đến các đối tượng: - Hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt chỉ mới đặt hệ thống máy rút tiền tự động tại các nơi có trụ sở giao dịch của Ngân hàng và ở những nơi có số lượng khách giao dịch lớn như trường Đại học Đà Lạt, Bưu điện trung tâm TP Đà Lạt, Ngã tư Phan Châu Trinh. Ở Đà Lạt hiện tại thì chỉ mới có hai siêu thị (qui mô còn nhỏ) nên phần lớn còn lại người dân có thói quen đi chợ và một trong các chợ lớn là chợ Đà Lạt, chợ Bùi Thị Xuân, chợ Chi Lăng…bên cạnh đó Đà Lạt lại là điểm du lịch lý tưởng cho các du khách nước ngoài với các điểm tham quan du lịch nổi tiếng như Thung lũng tình yêu, Đồi mộng mơ, XQ xử quán,…vì vậy nếu đặt máy ATM tại các chợ và các khu du lịch thì sẽ có lợi thế vì nó làm cho người dân làm quen dần với cách sử dụng thẻ mà các nước trên thế giới đang dùng, xoá bỏ dần thói quen sử dụng tiền mặt không có lợi vì dễ bị mất cắp và gây lãng phí cho nền kinh tế vì các Ngân hàng có thể sử dụng nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi để sử dụng vào mục đích khác. Nói cách khác cần mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ, phân bổ đều vị trí đặt máy ATM có như vậy thì việc sử dụng thẻ mới có hiệu quả. - Đối với các trường học trừ trường đại học phần lớn các bạn sinh viên đã có thể nhận thức được phần nào lợi ích của việc dùng thẻ còn lại các trường khác đặc biệt là các trường cấp III nơi mà các bạn sớm muộn sẽ phải ít nhiều cần đến và đặc biệt là các bạn học sinh lớp 12 sắp đến sẽ dự thi vào các trường Đại học, Cao đẳng,… trên toàn quốc. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt nên phối hợp với các trường phổ thông cử các cán bộ đến để giới thiệu về lợi ích của việc dùng thẻ giống như việc các trường đã áp dụng mời công an đến giới thiệu về luật giao thông cho các bạn học sinh vào giờ chào cờ hoặc những buổi học ngoại khóa. Bên cạnh đó cán bộ Ngân hàng cần khéo léo vừa kết hợp giới thiệu việc bảo vệ máy ATM và tổ chức đăng kí mở thẻ cho các bạn học sinh, sinh viên để mỗi học sinh, sinh viên có thể sở hữu 1 chiếc thẻ với số tiền mở thẻ phù hợp với túi tiền của học sinh, sinh viên. - Hiện nay, hệ thống chuyển mạch thẻ smartlink cũng đã rất đông các Ngân hàng thành viên tham gia tạo nên hệ thống thanh toán linh hoạt. Việc kết nối ATM của các Ngân hàng không những đem lại thuận tiện giữa các Ngân hàng về nhiều mặt mà còn đem lại lợi ích rất lớn cho khách hàng. - Trên các phương tiện thông tin đại chúng và báo đài hiện nay đều đăng tải rất nhiều thông tin về việc các trụ sở đặt máy ATM bị mất trộm bằng rất nhiều thủ đoạn tinh vi, hoặc trường hợp kẻ gian theo dõi các khách hàng đến rút tiền rồi cướp giật.Vì vậy, Ngân hàng cần có những biện pháp cải tiến kỹ thuật, công nghệ hiện đại hơn và bố trí lực lượng bảo vệ nghiêm ngặt để tránh tình trạng máy ATM bị kẻ gian đột nhập và khách hàng cũng cảm thấy an toàn hơn khi rút tiền tại các máy ATM. 3. Chuyển đổi công nghệ từ thẻ từ sang thẻ chip: Hầu hết các thẻ thanh toán, thẻ ghi nợ,… của tất cả các Ngân hàng hiện nay đều là thẻ từ, phần lớn công cụ để quản lý thẻ là mã vạch trên thẻ, khi thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ khách hàng chỉ việc xuất trình thẻ để quét qua máy mà không kiểm soát được có phải là chính chủ thẻ hay không.Việc này khá rủi ro cho Khách hàng khi vô tình làm mất thẻ mà chưa kịp thông báo với Ngân hàng hoặc vào những ngày thứ 7, chủ nhật Ngân hàng không làm việc, nếu đối tượng xấu vô tình nhặt được thẻ của Khách hàng thì có thể thanh toán tại tất cả các điểm chấp nhận thẻ mà không phải qua việc kiểm tra chữ ký chủ tài khoản. Thiết nghĩ các Ngân hàng cần có những đề xuất hoặc ý tưởng về công nghệ để quản lý chặt chẽ hơn việc thanh toán qua thẻ mà không làm ảnh hưởng đến thói quen sử dụng thẻ của khách hàng cũng như các đơn vị chấp nhận thẻ. 4. Thực hiện trả lương, thanh toán các dịch vụ qua hệ thống Ngân hàng: Hiện nay, tại các tỉnh thành có những Khu công nghiệp lớn với số lượng công nhân rất đông đã tiến hành việc chi trả lương cho công nhân hay cán bộ công nhân viên chức qua hệ thống Ngân hàng. Dịch vụ này ra đời đã giúp cho các công ty hay các doanh nghiệp không còn mất nhiều thời gian vào việc trả lương đồng thời cũng tránh những rắc rối trong quản lý lương của nhân viên. Nhưng hiện nay ở thành phố Đà Lạt dịch vụ này cũng chưa phát huy hết khả năng của mình do nhiều cơ quan, trường học…còn cảm thấy mới mẻ nên chưa tham gia. Do vậy Ngân hàng nên có chủ trương liên hệ với các cơ quan, doanh nghiệp, xí nghiệp…để nhân rộng dịch vụ tiện ích này. Đặc biệt là các cơ quan thuộc về lĩnh vực an ninh và một số các công ty tư nhân… nơi có số lượng cán bộ và công nhân nhiều. Nếu phát lương thì tốn khá nhiều thời gian và công sức ngược lại Ngân hàng chỉ cần chuyển khoản bằng máy một cách nhanh chóng, đến ngày trả lương Ngân hàng sẽ tự động trích tài khoản của Doanh nghiệp để ghi có vào tài khoản nhận lương của cán bộ công nhân viên, công nhân để tất cả mọi người đều nhận được lương qua tài khoản. Việc chi trả lương vào tài khoản cho cán bộ công nhân viên, công nhân không những tiết kiệm thời gian, chi phí của Doanh nghiệp mà còn tăng thêm số lượng thẻ phát hành và tài khoản của cá nhân cho Ngân hàng. Bên cạnh việc chi trả lương qua tài khoản thì hiện nay còn có các dịch vụ chi trả tiền điện, nước, điện thoại, thuế… đều thực hiện tại các cơ quan chuyên biệt, việc này đôi khi gây ùn tắc, khiến việc giải quyết cho khách hàng chậm trễ, mất thời gian khi đa số các khách hàng đều đóng tiền vào cùng một ngày theo quy định của các cơ quan này. Do đó việc thanh toán qua Ngân hàng sẽ giúp các Doanh nghiệp này giảm tải được lượng khách hàng, dịch vụ thanh toán lại nhanh, khách hàng sẽ không phải mất thời gian đi lại nhiều và có thể thực hiện việc này tại nhà thông qua hệ thống Ngân hàng điện tử. KẾT LUẬN Qua 3 tháng thực tập đã giúp em tiếp cận thực tế và hiểu rõ hơn về nghiệp vụ cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng. Thông qua kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 2 năm vừa qua ta có thể thấy hoạt động cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chính cho Ngân hàng. Chính vì thế mà các Ngân hàng đã không ngừng dùng nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng. Bằng việc vận dụng những kiến thức đã được nhà trường trang bị và thực tế học hỏi tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Lạt, em đã đưa ra những khó khăn trở ngại và một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Lạt. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian tìm hiểu thực tế có hạn nên trong quá trình phân tích và nhận xét sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý từ phía Thầy Cô giáo cũng như các Anh, Chị trong Ngân hàng VCB để vấn đề nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo trường Đại Học Đà Lạt, Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đặc biệt là Thầy Nguyễn Thanh Hồng Ân và các đồng nghiệp trong Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Đà Lạt, tháng……năm 2011 Sinh viên thực tập Huỳnh Thanh Tuấn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockilo15 .doc
Tài liệu liên quan