Chuyên đề Phân tích tình hình hoạt động đầu tư của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao giai đoạn 2006-2008

-Thông điệp chuyển tải: Càng ngắn gọn, súc tích và mang tính cá biệt càng dễ được nhận biết. Những từ kiểu “tốt nhất, đẹp nhất, hiệu quả nhất ” không được coi là một thông điệp hiệu quả vì không mang tính khác biệt. - Hình ảnh: Nếu không đủ chi phí trang trải cho những chiến dịch truyền thông lớn, với mỗi SKU là một thương hiệu độc lập; doanh nghiệp nên tập trung chỉ vào một hình ảnh thương hiệu xuyên suốt (kỳ kế hoạch là 1-5 năm) để chuyển tải qua tất cả các hình thức quảng bá. Nên lưu ý: Một hình ảnh xuyên suốt không đồng nghĩa với một mẫu quảng cáo duy nhất. -Để các Mẫu quảng cáo vừa mang tính thời sự (qua các giai đoạn khác nhau), vừa có tính hệ thống, xuyên suốt và đồng bộ; doanh nghiệp nên cộng tác với một Agency duy nhất, ít nhất là trong lĩnh vực Thiết kế - Tạo mẫu và Thiết kế bộ nhận diện. - Màu sắc: Cùng với hình ảnh, màu sắc là yếu tố đặc biệt quan trọng trong tiến trình nhận thức của con người. Vì thế, tất cả các thương hiệu thành công đều đặc biệt chú trọng tới yếu tố Nhất quán về màu sắc trong các hình thức quảng bá thương hiệu. Với những Doanh nghiệp vừa và nhỏ, tập trung vào màu sắc sẽ có hiệu quả hơn là hình ảnh. +Trong nước: Hiện nay công ty đã có chi nhánh tại thành phố Lào Cai (nơi công nghệ thông tin đang rất được chú trọng phát triển), dự kiến năm 2008 sẽ mở thêm ở Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Dương và thành phố Hải Phòng. Đây là những thành phố lớn có tốc độ phát triển cao, áp dụng phần mềm tân tiến trong việc thu hút đầu tư nước ngoài Qua đó tận thu được những khách hàng nước ngoài tại các tòa cao ốc và tại các khu công nghiệp cao và dần dần chiếm lĩnh thị trường tại các thành phố lớn.

doc65 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1752 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình hoạt động đầu tư của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao giai đoạn 2006-2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều chi phí cho công ty. Đầu tư cho công tác chăm sóc sức khoẻ, y tế; đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc của người lao động Sức khỏe người lao động luôn là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng và năng suất lao động.Vì vậy công tác chăm sóc,nâng cao, bảo vệ sức khỏe của nhân viên trong công ty nói riêng và của người lao động trong doanh nghiệp nói chung luôn được công ty quan tâm ưu tiên hàng đầu.Bằng việc đầu tư cơ sở vật chất y tế hiện đại,đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động,bảo đảm chăm sóc sức khỏe ban đàu cho người lao động một cách tốt nhất. Công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ một tháng một lần cho tất cả các nhân viên trong công ty,tăng khẩu phần ăn từ 20.000vnđ lên 25.000vnđ trong một bữa ăn của nhân viên.đầu tư mua sắm thiết bị y tế,có tủ thuốc y tế riêng trong công ty… Công ty luôn tạo một môi trường làm việc ổn định,yên tĩnh, thoải mái cho anh,chị em trong công ty.Có chế độ riêng đối với những nhân viên muốn làm tăng ca, làm thêm giờ,ngoài giờ hành chính. - Chế độ tiền luơng, thuởng và thăng tiến * Chế độ tiền lương Để xác định đơn giá tiền lương phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh thì cần thiết phải tính toán chi phí lao động sống hợp lí, ngày 10/4/1997 Bộ lao động thương binh xã hội đã ban hành thông số 14/LĐTBXH -TT, hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động trong công ty Nhà nước. Công ty hoạt động trong lĩnh vực gia công phần mềm và kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại máy tính nên phụ thuộc nhiều vào sự biến động về nhu cầu phần mềm cũng như nhu cầu về máy móc của thị trường , do đó quỹ tiền lương của công ty dựa vào giá trị sản lượng và doanh thu của công ty. VTH = ĐG x DT Trong đó: VTH: Quỹ tiền lương thực hiện. ĐG: Đơn giá tiền lương. DT: Doanh thu. Đơn giá tiền lương được đưa ra để xác định số tiền lương trên 1.000 doanh thu. Đơn giá được xây dựng từ quỹ tiền lương kế hoạch (VKH) và doanh thu kế hoạch (DTKH). Xây dựng tổng quỹ lương Phương pháp xác định quỹ tiền lương của Tổng công ty được tiến hành theo các bước sau: Một là xác định qũy tiền lương tối thiểu của đơn vị. Quỹ tiền lương tối thiểu là căn cứ đóng BHXH vì theo quy định của Nhà nước ít nhất công ty công ty phải đảm bảo lương tối thiểu và đóng được BHXH cho người lao động. Mức lương tối thiểu của đơn vị được xác định với giới hạn dưới là mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định và giới hạn trên được tính theo công thức. TLmin DN = TLmin(1+Kđc). Trong đó: TLmin DN : Là tiền lương tối thiểu mđược tính theo mức độ tối đa của công ty. đây là giới hạn trên của khung lương tối thiểu của công ty. TLmin : Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Kđc: hệ số điều chỉnh tăng thêm của công ty. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh và kế hoạch thu thập trong năm công ty sẽ cân đối hệ số điều chỉnh Kđc tổng quỹ lương chung áp dụng công thức tính tổng chi tiền lương của cả năm. å VC = Vkh+Vpc+Vbs+Vtg Trong đó: Vkh: Quỹ lương đẻ xây dựng đơn giá Vpc: phụ cấp đặc biệt cho một số đối tượng không tính trong đơn giá Vbs : quỹ lương bổ xung trả cho người lao động không tham gia sản xuất Vtg: Quỹ lương làm thêm giờ Vkh = (Lđb*Tlmin*(Hcb +Hpc)+Vvc ) *12 tháng Lđb số lao động định biên. Tlmin mức lương tối thiểu trong khung quy định. Hcb hệ số cấp bậc bình quân Hpc hệ số phụ cấp được tính trong đơn giá tiền lương bình quân Vvc Quỹ tiền lương bộ máy gián tiếp mà chưa tính trong Lđb Các hình thức trả lương : + Hình thức trả lương theo thời gian: Đối tượng: Được công ty trả lương theo thời gian đó là nhân viên làm việc gián tiếp của công ty. Tiền công mà công ty trả cho khối gián tiếp trong những ngày không tham gia lao động sản xuất kinh doanh như : Nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng có lương, nghỉ theo chế độ hội họp học tập... và các ngày nghỉ khác theo quy định. Tiền lương mà công ty trả cho nhân viên theo thời gian phụ thuộc vào cấp bậc, chức vụ của người lao động đó đang hưởng và ngày ông nghỉ theo chế độ. Lương trả theo thời gian được tính cho người lao động theo công thức. TLtg = TLcbn x Ntg. Trong đó. TLtg: Tiền lương thời gian trả cho người lao động trong tháng. TLcbn: Tiền lương cơ bản theo ngày của người lao động theo tháng. Ntg: Ngày công được nghỉ phép, nghỉ theo chế độ như quy định. Áp dụng cho cả hai đối tượng: Cán bộ quản lý. Nhân viên thuộc các phòng ban. Chế độ trả lương theo thời gian ở công ty là chế độ thả lương đơn giản. Tiền thời gian do cấp bậc và thời gian thực tế quyết định. Tiền lương thời gian có ba loại: Lương giờ, lương ngày, lương tháng. Công ty áp dụng hình thức lương ngày. Để tính thời gian cho người được hưởng lương theo thời gian phải xác định được xuất lương ngày và số giờ làm việc thực tế của người lao động đó. Đối với chức vụ quản lý công ty Giám đốc hệ số: 5,2 Phó giám đốc và kế toán trưởng là 4,2 và 3,94. Còn lại các nhân viên khác của công ty mức lương được hưởng tính theo công thức: Mức lương = (144*hệ số)/26*ngày công 1tháng Như vậy tuỳ theo thâm niên công tác và trình độ của mỗi người khác nhau. Nhưng riêng đối với trưởng phó phòng được hưởng phụ cấp trách nhiệm. Trưởng phòng: 118000/tháng Phó phòng: 102000/tháng Phương pháp tính lương cơ bản theo cấp bậc tại công ty như trên qua đó để chi trả lương cho họ và còn có tác dụng để tính việc thực hiện chế độ chính sách của người lao động sau này. Trong công ty hiện nay việc thanh toán tiền lương cho người lao động chia làm 3 kỳ: - Kỳ thứ nhất: Tạm ứng đầu tháng Các phòng ban viết giấy lên phòng tổ chức của công ty. Sau khi được xét duyệt các nhân viên tiền lương lên phòng kế toán nhận tiền lương tạm ứng cho nhân viên các phòng ban của mình. Số tiền tạm ứng cho người lao động chủ yếu căn cứ vào ngày công thực tế của họ. Ai có số ngày công nhiều sẽ tạm ứng nhiều và ngược lại. - Kỳ thứ hai: Tạm ứng giữa tháng. Cách tính tương tự như kỳ đầu. - Kỳ thứ ba: Quyết toán cuối tháng. Số tiền quyết toán của mỗi phòng ban chính là phần tiền còn lại sau khi lấy tổng số tiền lương thực tế của mỗi phân xưởng phòng ban trừ đi số tạm ứng đầu tháng và giữa tháng cho mỗi bộ phận. Các phòng ban sau khi nhận được phần quyết toán này sẽ trả nốt cho người lao động. Số tiền quyết toán mà người lao động nhận được sẽ bằng tổng số tiền lương thục tế của người lao động trừ đi số tiền tạm ứng trước đó. Bảng thanh toán lương phòng công nghệ Số thứ tự Họ và tên Lương cấp bậc Lương thời gian Công Tiền lương 1 Đào Thái Sơn 1.080.000 6 phép 249.230 2 Lê Thị Nhung 987.200 4 phép 151.877 3 Lê Anh Vũ 919.700 2 phép 70.746 Theo hình thức trả lương theo thời gian này có thể rút ra nhận xét : Như đã phân tích ở trên việc trả lương cho các bộ quản lý, nhân viên văn phòng, chỉ căn cứ vào cấp bậc theo quy định nên có những ưu nhược điểm sau: Ưu điểm: Hình thức trả lương này khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ, ngày công chế độ trong tháng. Nhược điểm: Do cách tính lương chỉ căn cứ vào cấp bậc ngày công thực tế nhận được chưa gắn với hiệu quả sản xuất, chất lượng công việc. + Hình thức trả lương theo sản phẩm Hiện nay công ty chỉ có một cách trả lương duy nhất cho cán bộ quản lý. Tiền lương cán bộ quản lý phụ thuộc vào mức lương tối thiểu của công ty về hệ số lương của cán bộ công nhân viên. công thức trả lương cho cán bộ quản lý như sau: TL = TL minDN x Hệ số lương + Phụ cấp (nếu có) Trong đó: TL là tiền lương của cán bộ quản lý TL minDN là tiền lương tối thiểu của công ty. Nhìn chung công ty trả tiền lương theo những quy định căn bản nhưng tiền thưởng trả theo kết quả lao động và mức độ lợi nhuận của công ty. Ví dụ: Một nhóm dự án làm tốt công tác và kiếm được về những hợp đồng lớn thì tất nhiên họ sẽ chế độ tiền thưởng sẽ thay đổi để khen thưởng kịp thời, có thể cả trước khi dự án hòan thành. Dựa trên hình thức trả lương theo sản phẩm có thê rút ra một số nhận xét sau : Đơn giá được quy định là một số phần trăm mang tính cố định nên chưa phản ánh đúng nguyên tắc trả lương, năng xuất của người lao động có thể lên nhưng đơn giá vẫn như cũ. Về đơn giá tiền lương của từng người trong công ty tương tự như xác định trong hình thức trả lương theo sản phẩm đều phụ thuộc vào số lượng và chất lượng lao động của họ. Ưu điểm: Chế độ trả lương này đem lại sự tự chủ cho công ty trong việc trả lương cho người lao động, gắn trách nhiệm mỗi cá nhân vào tập thể người lao động, mọi người cùng cố gắng giúp đỡ học hỏi lẫn nhau. Nhược điểm: Do hệ số tính lương ở những vị trí làm việc khác nhau, hệ số còn phụ thuộc vào những thông số như đóng BHXH, cấp bậc. Do đó mang tính bình quân, trong tập thể người lao động có người làm ít làm nhiều nhưng đều hưởng lương như nhau, người lao động ỷ vào nhau, có người chỉ đi làm cho đủ ngày công mặc dù công việc họ làm rất ít. Tất cả gây ra không khí không tốt trong tập thể, lãng phí sức lao động. * Tiền thưởng Ngoài việc sắp xếp người lao động vào vị trí phù hợp với trình độ công việc của mình Công ty còn thực hiện các chính sách đãi ngộ nhằm kích thích, tạo động lực cho người lao động như: - Thưởng nâng cao tỷ lệ hàng sản xuất ra có chất lượng cao. - Thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất. - Thưởng phát minh sáng kiến mới. - Thưởng định kỳ đánh giá và nâng lương, nâng bậc . *Sự thăng tiến và môi trường phát triển Bất kỳ một doanh nghiệp nào thì việc tạo điều kiện cho nhân viên phát huy hết khả năng là một trong những ưu tiên hàng đầu. Người lao động cần được trả lương, thưởng và thăng tiến một cách xứng đáng với những “chất xám” họ đã bỏ ra. Rất nhiều công ty đã bị mất nhân tài một cách đáng tiếc khi bị công ty khác là đối thủ cạnh tranh “nẫng tay trên” người của mình chỉ vì đưa ra con số về lương thỏa đáng và tất nhiên kèm theo những chức vụ hấp dẫn. Công ty TNHH Ánh Sao đã từng để “mất” một nhân viên ưu tú khi chưa kịp đề xuất thăng chức. Số liệu tình hình thu nhập của công nhân viên qua giai đoạn 2006-2008 Các chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2007 2008 1.Tổng doanh thu Vnđ 391.020.000 873.895.098 2.054.503.000 2. Tổng quỹ lương Vnđ 69.014.080 96.096.150 164.108.520 3.Số lao động Người 40 45 60 4.Thu nhập bình quân tháng/ người Vnđ 1.725.352 2.135.470 2.735.142 (Nguồn : Phòng kế toán ) Từ bảng số liệu rõ ràng ta thấy thu nhập của công ty tăng dần theo từng năm do đạt mức doanh thu cao. Ban giám đốc nhận thức được muốn công việc hiệu quả, đạt lợi nhuận cao thì phải thường xuyên động viên, khích lệ nhân viên bằng nhiều hình thức đặc biệt là chế độ khen thưởng và thăng tiến kịp thời cho những người có năng lực. Công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao không phân biệt tuổi tác trong vấn đề tiến cử chức vụ cho nhân viên. Mọi nhân viên có quyền ứng cử nếu có khả năng, kinh nghiệm làm việc và điều hành cấp dưới. Những dự án lớn của công ty thường từ nước ngoài, do đó đòi hỏi đội ngũ lập trình viên vừa có trình độ chuyên môn đồng thời phải giỏi tiếng Anh. Do đó công ty Ánh Sao tự hào có trong tay một đội ngũ nhân viên giỏi có khả năng đưa công ty hội nhập quốc tế. Bảng số lượng nhân viên làm dự án nước ngoài trong 3 năm (Đơn vị : người ) Dự án 2006 2007 2008 1.Thiết kế web 5 8 10 2.Gia công phần mềm 13 16 22 ( Nguồn : Phòng công nghệ ) Công ty luôn ý thức tạo môi trường cho nhân viên học tập và phát triển tài năng cá nhân cũng như sức mạnh tập thể. Những khóa học bồi dưỡng tiếng Anh cũng được tổ chức tại công ty hay mua thẻ học cho nhân viên tại các trung tâm lớn như Language Link, trung tâm Việt-Mỹ… Hạn chế: Tuy công ty đã có những chế độ chính sách hợp lý đến đội ngũ công nhân viên nhưng vẫn không tránh khỏi những sai sót trong vấn đề khen thưởng và thăng chức cho một số nhóm trưởng tại các phòng ban. Một số người vẫn chưa được cử đi đào tạo nâng cao chuyên môn do khả năng tài chính có hạn. Công ty hầu hết còn trẻ tuổi nên môi trường làm việc năng động, cởi mởi, do đó sẽ có những cạnh tranh giữa các vị trí. Điều này đã gây những khó khăn nhất định cho ban giám đốc – để làm sao tạo được một môi trường làm việc thật thân thiện – cạnh tranh nhưng không gây mất đòan kết. Với những chế độ tiền lương,tiền thưởng hợp lý và những cơ hội thăng tiến trong công việc của công ty nhằm mục đich thu hút nhân tài,gắn kết lao động với công ty,tạo môi trường làm việc thoải mái là động lực để nhân viên có thể phát huy hết khả năng của mình ứng dụng vào trong công việc,nâng cao năng suất lao động,tạo sức cạnh tranh trên thị trường công nghệ thông tin ở Việt Nam vốn được xem là còn nhiều rủi ro và thách thức. 2.4. Hoạt động đầu tư vào Marketting Bảng 5 :Cơ cấu vốn đầu tư vào lĩnh vực Marketing của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao Stt Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Gía trị (vnđ) % trong tổng vốn Giá trị (vnđ) % trong tổng vốn Gía trị (vnđ) % trong tổng vốn I 1 2 3 Vốn đầu tư vào Mar Đầu tư vào quảng cáo trên báo. Đầu tư vào quảng cáo trực tuyến. Đầu tư vào nghiên cứu phát triển Mar 157.290.064 50.332.820 55.051.522 51.905.722 100 32 35 33 393.028.650 137.560.027 157.211.460 98.605.730 100 35 40 25 1.090.000.000 403.300.000 359.700.000 327.000.000 100 37 33 30 II So sánh Lượng tăng (giảm) tuyệt đối (vnđ) Tốc độ tăng (%) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối (vnđ) Tốc độ tăng (%) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối (vnđ) Tốc độ tăng (%) A 1.1 1.2 1.3 So sánh định gốc Đầu tư vào quảng cáo trên báo. Đầu tư vào quảng cáo trực tuyến. Đầu tư vào nghiên cứu phát triển Mar - - - - - - 87.227.207 102.159.938 46.700.008 173,3 185,57 89,97 352.967.180 304.648.478 275.094.278 701,27 553,38 529,99 B 2.1 2.2 2.3 So sánh liên hoàn Đầu tư vào quảng cáo trên báo. Đầu tư vào quảng cáo trực tuyến. Đầu tư vào nghiên cứu phát triển Mar - - - - - - 87.227.207 102.159.938 46.700.008 173,3 185,57 89,97 265.739.973 202.488.540 228.394.270 193,18 128,8 231,62 (Báo cáo kế toán tổng hợp giai đoạn 2006-2008) Vốn đầu tư vào quảng cáo trên báo bình quân giai đoạn 2006-2008 của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao là: (vnđ) Vốn đầu tư vào quảng cáo trực tuyến bình quân giai đoạn 2006-2008 của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao là: (vnđ) Vốn đầu tư vào nghiên cứu phát triển Mar bình quân giai đoạn 2006-2008 của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao là: (vnđ) Vai trò nói chung của họat động Marketing noi chung.Cơ chế thị trường được vận hành với nhiều thành phần kinh tế song song và tồn tại đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng. Sản xuất kinh doanh mở rộng, nhu cầu thị hiếu của con người đòi hỏi ngày càng cao. Các đơn vị sản xuất kinh doanh muốn đứng vững và phát triển được trên thị trường cần phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, thị trường khách hàng để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách tối đa Cùng với xu hướng đó, vai trò của hoạt động Marketing ngày càng được khẳng định trên thị trường. Nó giúp cho các đơn vị định hướng hoạt động kinh doanh của mình. Từ việc nghiên cứu thị trường, nhu cầu thị trường đến việc thúc đẩy tiêu thụ tăng doanh số bán và tăng sự thoả mãn khách hàng. Marketing được coi là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của doanh nghiệp và là công cụ cạnh tranh có hiệu quả. Công ty phát triển phần mềm ÁNH SAO cũng là một trong những công ty chú trọng nhiều nhất tới lĩnh vực Marketing. Từ việc nghiên cứu thị trường trong nước và nước ngoài. Công ty đã mạnh dạn đưa ra kế hoạch sản xuất và kinh doanh cụ thể, nhập các thiết bị máy móc hiện đại trong lĩnh vực giầy da và đưa ra những chiến lược cạnh tranh phù hợp, giảm chi phí sản xuất xuống mức tối đa để giảm giá thành sản phẩm. Vì thế mà công ty đã đứng vững trên thị trường trong vài năm qua. + Chiến lược\ marketing cua công ty: - Khảo sát khách hàng - Duy trì ngân sách marketing - Điều chỉnh danh sách đầu tư sản phẩm - Điều chỉnh sách lược giá cả - Nhấn mạnh thị phần + Đầu tư cho hoạt động marketing Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này nên với thế mạnh trong lĩnh vực máy tính, ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT), công ty đã tổ chức một nhóm Truyền thông chuyên biệt – trực thuộc phòng Kinh doanh của mình. Nhóm Truyền thông này có nhiệm vụ chính, đảm nhiệm trách nhiệm Marketing cho danh tiếng và sản phẩm của công ty.Nhóm truyền thông này gồm tất cả 7 thành viên, trong đo có 1 trưởng nhóm, 2 phó nhóm. Công việc của nhóm là xây dựng thực hiện các chương trình Marketing cho công ty. Nguồn hoạt động của nhóm được tính vào chi phí bán hàng; ngoài ra, Nhóm còn có một quỹ vốn riêng, chuyên để phát triển một lĩnh vực riêng trong công ty – Tổ chức sự kiện. Đây cũng vừa là một hoạt động có thu nhập đồng thời cũng để quảng cáo cho danh tiếng và sản phẩm của công ty. Tính từ khi ra đời, công ty đã triển khai khá tốt nhiệm vụ Marketing của mình bằng các hoạt động như: +Quảng cáo trên báo, +Phát tờ rơi +Đặt quảng cáo trực tuyến + Về hoạt động tổ chức các sự kiện của nhóm Truyền thông : Một mặt, Mở rộng đối tượng khách hàng với Công ty.Tiếp nữa tạo ra nhiều cơ hội đưa thương hiệu và danh tiếng công ty đến với các đối tượng khách hàng. Đóng góp quan trọng hơn là: vừa quảng cáo, vừa tìm kiếm thêm được nguồn lợi nhuận từ các bản hợp đồng ký tổ chức, xây dựng chương trình đặt hàng theo yêu cầu… II. Kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao Công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao đang có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt với những hợp đồng có giá trị với đối tác nước ngoài. Dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh thực tế, công ty đã tiến hành hoạch toán thu chi, các khoản lỗ trong từng năm và đạt được kết quả kinh doanh trên báo cáo. Bảng 6 : Kết quả hoạt động đầu tư của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao giai đoạn 2006-2008 Stt Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Giá trị % trong tổng Giá trị % trong tổng Giá trị % trong tổng I 1 2 3 II 1 2 3 III IV V Tổng doanh thu Doanh thu bán hàng. Doanh thu cung cấp dịch vụ Doanh thu khác Tổng chi phí Gía vốn hàng bán. Chi phí quản lý Chi phí khác Lợi nhuận trước thuế Thuế Lợi nhuận sau thuế 391.020.000 195.510.000 136.875.000 58.653.000 255.092.549 130.522.662 110.568.230 14.001.657 105.404.789 26.351.197 79.053.592 100 50 35 15 100 51,17 43,34 5,49 100 100 100 873.895.098 393.252.794 305.863.284 174.779.020 778.539.055 81.000.000 636.303.375 61.235.680 208.356.043 52.089.010 156.267.033 100 45 35 20 100 10,4 81,73 7,87 100 100 100 2.054.503.000 965.616.410 739.621.080 349.265.510 1.615.599.675 98.599.990 973.578.000 543.421.685 750.303.335 187.575.833 562.727.502 100 47 36 17 100 6,1 60,26 33,,64 100 100 100 ( Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty ) Dựa vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng lên rõ rệt.Từ năm 2006 với doanh thu và chi phí bán hàng ( là 391.020.000vnd ) đến năm 2008 con số này đã tăng lên đến ( 2.054.503.000vnd) tăng 425,42%.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty thu về đã có một bước tiến vượt bậc so với năm 2006 ( 4.053.592 vnd) đến năm 2008 đã là (238.212.335vnd) đã tăng 5776,57%,một con số tăng trưởng hết sức ấn tượng. Tổng doanh thu bình quân giai đoạn 2006-2008 của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao là: (vnđ) Doanh thu của công ty tăng liên tục năm sau cao hơn năm nước cụ thể năm 2007 tăng so với năm 2006 là 482.875.098 vnđ tương ứng tăng 223,491% so với năm 2006. Năm 2008 tăng 1.180.607.920 vnđ hay tăng 235,097% so với năm 2007. Tổng chi phí bình quân giai đoạn 2006-2008 của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao là: (vnđ) Chi phí quản lý của doanh nghiệp năm sau cao hơn năm trước do công ty mở rộng quy mô, mua sắm,tích cực đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ…Cụ thể: Năm 2006 tăng 523.446.506 vnđ hay tăng 305,198% so với năm 2006. Năm 2008 tăng 873.060.620 vnđ hay tăng 207,517% so với năm năm 2007. Tuy nhiên lượng tăng % giảm so với lượng tăng % của năm 2007 so với năm 2008 do ảnh hưởng của khủng khoảng kinh tế toàn cầu các doanh nghiệp thắt chặt chi phí quản lý nhằm giảm tối đa các chi phí cần bỏ ra nhưng vẫn đảm bảo được hoạt động kinh doanh có lãi. Tổng lợi nhuận bình quân giai đoạn 2006-2008 của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao là: (vnđ) Tổng lợi nhuận sau thuế bình quân giai đoạn 2006-2008 của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao là: (vnđ) 2. Hiệu quả của hoạt động kinh doanh công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao Bảng 7 : Hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao giai đoạn 2006-2008 Stt Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 I 1 2 3 4 5 5 Chỉ tiêu định lượng DT/VĐT (vnđ/vnđ) DT/Vsh (vnđ/vnđ) DT/LĐ( vnđ/người) LN/VĐT (vnđ/vnđ) LN/Vsh (vnđ/vnđ) LN/LĐ(vnđ/người) 0.52 0.65 9.775.500 0,14 0,17 2.635.119,7 0,47 0,5 19.419.891 0,11 0,12 4.630.134,3 0,38 0,41 34.241.716,67 0,1 0,11 9.378.791,7 II So sánh định gốc Tốc độ phát triển (%) Tốc độ phát triển (%) Tốc độ phát triển (%) 1 2 3 4 5 5 DT/VĐT (vnđ/vnđ) DT/Vsh (vnđ/vnđ) DT/LĐ( vnđ/người) LN/VĐT (vnđ/vnđ) LN/Vsh (vnđ/vnđ) LN/LĐ(vnđ/người) - - - - - - 90,4 76,9 198,6 78,57 70,59 175,7 73,1 63,1 350 71,4 64,7 355,92 III So sánh liên hoàn 1 2 3 4 5 5 DT/VĐT (vnđ/vnđ) DT/Vsh (vnđ/vnđ) DT/LĐ( vnđ/người) LN/VĐT (vnđ/vnđ) LN/Vsh (vnđ/vnđ) LN/LĐ(vnđ/người) - - - - - - 90,4 76,9 198,6 78,57 70,59 175,7 80,85 82 176,32 90,91 91,67 202,56 ( Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty) Thực tế để đạt được những con số ấn tượng như trên do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nhờ công ty đã xây dựng cho mình một phương pháp kinh doanh hiện đại với slogan “Thông thương kinh tế tòan cầu”. Sau một thời gian tổng kết, đúc rút từ chính những nhân viên trong công ty và khách hàng quen thuộc, có những số liệu sau: -Những yếu tố cơ bản làm khách hàng hài lòng là tính chuyên nghiệp (35%) , phục vụ tốt (20%), có uy tín (21%) cho thấy tác nghiệp kinh doanh công ty Ánh Sao có tính định hướng khách hàng cao. -Số khách hàng quen thuộc, trung thành của công ty phần mềm Ánh Sao chiếm một tỷ lệ cao 77%. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải phấn đấu gia tăng số khách hàng này, điều đó là nền tảng cho việc lập kế hoạch và kiểm soát tốt hoạt động kinh doanh. -Những giá trị về con người và nhóm được đề cao, như khả năng làm việc theo nhóm (36%), khả năng sáng tạo (29%), lãnh đạo biết phát huy năng lực của cấp dưới (27%), đoàn kết (22%). Đồng thời các ý kiến của mọi người về các chính sách khuyến khích, phát triển con người chiếm các tỷ lệ phân bổ khá đều trên 3 phương diện rất chính yếu là đãi ngộ, tuyển dụng, đào tạo Chỉ tiêu DT/LĐ cho ta biết được cứ 1 đơn vị lao động thì tao ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu qua các năm. Công ty đã nhận thức đúng đắn và có sự đầu tư, khai thác vận có hiệu quả nguồn tài sản vô hình của mình. Điều này được thể hiện cụ thể sau : + Xây dựng được hệ thống tuyển chọn và đào tạo Lập trình viên có năng lực. + Liên tục bổ sung cập nhật kiến thức mới, tạo ra môi trường làm việc thân thiện có sự khích lệ về kinh tế nhằm khơi gợi và duy trì tinh thần làm việc hăng say của các toàn thể nhân viên giúp duy trì hiệu suất làm việc cao. Chất lượng sản phẩm công ty cung cấp cho các khách hàng được đánh giá cao, thêm nữa là những hỗ trợ sau cung cấp rất tận tình đã đem lại niềm tin cho khách hàng và tạo uy tín ngày càng lớn trên thị trường cung cấp phần mềm hiện nay. Các khoản đầu tư cho hoạt động Marketing đều đem lại hiệu quả khá tích cực.Danh tiếng công ty có đã được biết đến rộng rãi và ngày càng có uy tín trên thị trường. Công ty có sự sáng tạo và đầu tư táo bạo khi mở rộng thêm hoạt động truyền thông thành một mảng chuyên biệt, tự tạo điều kiện và tìm kiếm mở rộng khách hàng thông qua một hoạt động hỗ trợ hiệu quả :đạt hai mục tiêu đồng thời là tiếp thị được danh tiếng và sản phẩm công ty; đồng thời tìm thêm một nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp . + Lợi nhuận và doanh thu hàng năm của Công ty tăng lên rất nhanh do đó tỷ suất lợi nhuận của Công ty được tính theo công thức: Theo doanh thu: Tổng lợi nhuận H = ----------------------- x 100% Tổng doanh thu Cũng tăng lên một cách nhanh chóng chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Công ty đạt được từ đồng lợi nhuận và doanh thu cũng tăng lên. Hơn nữa tốc độ lợi nhuận tăng lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng doanh thu đã tạo động lực khuyến khích sản xuất kinh doanh, đầu tư thay đổi trang thiết bị,đầu tư phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm công nghệ của Công ty. + Xem xét một chỉ tiêu nữa là: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh ta có: Tổng lợi nhuận H = ----------------------------- x 100% Tổng vốn kinh doanh Ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh cũng tăng qua các năm cho thấy hiệu quả sử dụng đồng vốn kinh doanh ngày càng tăng do đó hình thức hoạt động của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao để mở rộng quy mô, tăng cường và bổ sung nguồn vốn trong những năm gần đây là hoàn toàn đúng đắn. Thành quả này có được sau một thời gian không phải là dài do công ty đã thực hiện một kế hoạch kinh doanh hiệu quả, công tác quản lý tốt, mở rộng thị truờng... Chương III MỘt sỐ giẢI pháp nhẰm nâng cao hiỆu quẢ đẦu tư cỦa công ty I. Nhận xét chung về hoạt động của công ty 1. Những kết quả mà công ty đạt được. Sau 3 năm hoạt động,công ty TNHH phát triển phần mềm ÁNH SAO đã đạt được những thành quả nhất định nhờ chú trọng đến tình hình đầu tư trong kinh doanh cũng như đầu tư về cơ sở vật chất của công ty.Do vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm vừa qua luôn đạt được những hiệu quả cao. Trở thành một trong những công ty phát triển phần mềm có uy tín nhất trên thị trường miền Bắc và được khách hàng tin cậy Góp phần đưa CNTT vào đời sống kinh tế xã hội đẩy nhanh sự phát triển của nền KTQD. 2. Những tồn tại cần khắc phục trong công tác đầu tư 2.1. Thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao Nguyên nhân: + Do thị trường cung cấp lao động CNTT cũng đã có sự hạn chế nhất định về chất lượng nói chung. Các nhà tuyển dụng cho rằng,tuy số lượng nguồn nhân lực tăng nhưng chất lượng lao động lại không tăng.Đặc biệt thị trường nhân sự cấp cao của Việt Nam đang đứng trước một nguy cơ khủng hoảng trầm trọng vì không đủ khả năng bắt kịp sự phát triển của nền kinh tế.Nguồn nhân lực chất lượng cao có thể tham gia quản lý tại nước ta cũng mới chỉ đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu về lượng. Mặc dù công ty cũng đã đưa ra mức lương sau thuế cũng khá cao,cùng hàng loạt các ưu đãi,phúc lợi để chiêu dụ nhân tài nhưng vẫn không tuyển được người vì không có để mà tuyển. + Quy mô công ty vẫn còn nhỏ bé, danh tiếng vẫn còn mới mẻ, nên việc thu hút những nhân tài CNTT còn bị hạn chế là điều tất yếu. Do mới thành lập không lâu trên thị trường CNTT ở Việt Nam nên danh tiếng của công ty vẫn còn khá mới mẻ với các khách hàng lâu năm trên thị trường đầy tiềm năng này.Vì vậy nên việc thu hút nhân tài về công ty gặp nhiều khó khăn. 2.2. Hạn chế trong lĩnh vực đầu tư cho quảng cáo (PR) của công ty Hoạt động PR(public relations) hay còn được hiểu là quan hệ công chúng.Theo một số chuyên gia thì quan hệ công chúng là một nghệ thuật và môn khoa học xã hội phân tích những xu hướng,dự đoán những kết quả,tư vấn đưa ra các lời khuyến cáo cho các nhà lãnh đạo của tổ chức và thực hiện các chương trình đã được lập kế hoạch để phục vụ quyền lợi của tổ chức và công chúng. Nhưng công ty phát triển phần mềm Ánh Sao nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung đã đánh giá chưa đúng về hoạt động PR do đó còn chưa thực sự chú trọng trong việc đầu tư cho lĩnh vực này. Thực tế cho thấy rất ít doanh nghiệp Việt Nam sử dụng PR chuyên nghiệp trong xây dựng thương hiệu và công ty ÁNH SAO cũng không phải ngoại lệ mặc dù họ có thể chi rất nhiều tiền cho quảng cáo đại trà. Nếu “ghé mắt” qua ngân sách tiếp thị, hay chỉ cần ngân sách cho quảng cáo thôi, thì người làm PR sẽ “thèm thuồng”. Ngay cả ở những công ty đã xem trọng PR thì ngân sách dành cho hoạt động này chỉ bằng 10% quảng cáo, hoặc nhiều khi “nằm thấp thoáng” trong ngân sách tiếp thị chung cho doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty phát triển phần mềm ÁNH SAO nói riêng biết đầu tư thích đáng vào hoạt động PR thì họ có khả năng nâng cao ảnh hưởng thương hiệu của doanh nghiệp hiệu quả hơn rất nhiều so với quảng cáo bởi cộng đồng luôn tin tưởng PR hơn quảng cáo. 2.3. Hạn chế trong việc đầu tư vào tài sản hữu hình của công ty Phần đầu tư vào tài sản hữu hình của công ty tập trung chủ yếu vào máy móc thiết bị ( máy tính thế hệ cao, sản phẩm chuyên ngành phục vụ thiết kế…), khoản mục đầu tư vào văn phòng, trụ sở còn chịu tác động vào sự biến động vào sự biến đổi của thị trường bất động sản nói chung ( do tất cả đều đi là đi thuê). Điều này cũng ảnh hưởng tới tín nhiệm của Khách hàng với danh tiếng công ty. Hơn nữa, do cơ sở hạ tầng không phải tài sản của công ty, nên nhu cầu muốn triển khai, mở rộng quy mô hay đầu tư sâu hơn vào máy móc thiết bị bên trong cũng sẽ bị hạn chế phần nào. Do vậy, trong tương lai không xa, công ty cần tích tụ một khoản lợi nhuận để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và vững chắc cho công ty. II . Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2012 1.Phương hướng phát triển + Nghiên cứu và phát triển: Xây dựng các LAB nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới: tự động hóa thiết kế (CAD), công nghệ GIS, mã nguồn mở, các hệ thống nhúng; + Sản xuất phần mềm thương phẩm, giải pháp: Hoàn thiện, phát triển các phần mềm thương phẩm về tự động hóa thiết kế Hoàn thiện, phát triển các phần mềm thương phẩm quản lý cơ sở hạ tầng, qui hoạch .... + Phát triển các giải pháp phần mềm quản lý kỹ thuật ( hồ sơ kỹ thuật, quản lý định mức đơn giá XDCB ...), hỗ trợ quản lý Nhà nước ( quản lý đầu tư XDCB, quản lý Nhà đất, giải phóng mặt bằng ... ). + Sản xuất phần mềm xuất khẩu + Xuất khẩu các sản phẩm đóng gói + Cung cấp dịch vụ gia công sản xuất phần mềm cho các công ty Nhật bản, Mỹ, Châu Âu + Dịch vụ chuyên nghiệp + Nghiên cứu ứng dụng dịch vụ tích hợp + Giới thiệu và giao dịch sản phẩm; + Đào tạo nhân lực công nghệ thông tin: các trung tâm đào tạo chuyên nghiệp về Autodesk, MapInfo. + Dịch vụ số hóa thông tin: quét, số hóa bản đồ ... + Các hoạt động khác Vườn ươm tài năng trẻ, khuyến khích sáng tạo cho lớp thanh niên trong các trường Đại học; Quỹ đầu tư rủi ro phần mềm để hỗ trợ các ý tưởng; Mục tiêu phát triển của công ty Hiện nay, do sự biến động của nền kinh tế thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, Các công ty, cơ quan, xí nghiệp…. ít nhiều bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế đang diễn ra hàng ngày hàng giờ. Đã có nhiều công ty, cơ quan, xí nghiệp bị phá sản, nhiều người rơi vào tình trạng thất nghiệp. Sự khủng hoảng phần nào ảnh hưởng đến đến nền kinh tế thế giới nói chung và đến nước ta nói riêng, là một thành viên trong nền kinh tế đó,công ty phát triển phần mềm ÁNH SAO không thể tránh khỏi bị ảnh hưởng,vì vậy ngay từ cuối năm 2008 sang đầu năm 2009 dự đoán trước tình hình, Ban lãnh đạo trong công ty đã có nhiều chủ trương định hướng cho sự phát triển thời gian tới cũng như trong tương lai của công ty. Công ty phát triển phần mềm ÁNH SAO đã và đang đem đến cho khách hàng + Sản phẩm và giải pháp CNTT chất lượng cao + Các thiết kế ấn tượng và giải pháp hoàn hảo cho website thương mại điện tử chuyên nghiệp + Các dịch vụ tư vấn,hỗ trợ khách hàng hoàn hảo về CNTT Mục tiêu của doanh nghiệp: “ÁNH SAO mong muốn trở thành tổ chức vững mạnh và được cộng đồng tôn trọng bằng cách nỗ lực áp dụng công nghệ và tri thức,góp phần cùng các tổ chức,doanh nghiệp của Việt Nam phát triể hưng thịnh.” Nhiệm vụ chính của doanh nghiệp: Tăng trưởng doanh nghiệp gắn liền với nhiệm vụ của các khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm/dịch vụ công nghệ. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh được dành để đài thọ cho phát triển sự nghiệp cá nhân (rèn luyện nghề nghiệp và sở thích) của các thành viên trong doanh nghiệp Vị trí trên thị trường: ÁNH SAO đang và sẽ trở thành doanh nghiệp có tên tuổi hàng đầu, uy tín lâu dài trên thị trường cung cấp các giải pháp/dịch vụ trên nền tảng công nghệ Internet/Web, dựa trên: Cung cấp các dịch vụ, quy trình phục vụ khách hàng khai thác các giá trị gia tăng của Internet cho hoạt động marketing, bán hàng, giao lưu cộng đồng và quản trị tác nghiệp trong doanh nghiệp/tổ chức. Nghiên cứu, xây dựng và cung cấp các giải pháp công nghệ trên nền tảng công nghệ cổng thông tin tích hợp (portal). Mục tiêu phát triển sản phẩm “Liên tục phát triển,cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm,áp dụng các công nghệ mới,hoàn thiện dịch vụ,tiến đến thõa mãn các yêu cầu của khách hàng với chất lượng được mong đợi ở mức độ cao nhất.” Với thời đại “ Cuộc sống số” bùng nổ thông tin như hiện nay một đòi hỏi đặt ra là phải có đường lối đúng đắn trong chiến lược phát triển. ÁNH SAO đã đưa ra một một số mục tiêu cụ thể nhằm bảo vệ thành quả của gần 4 năm hoạt động và đưa công ty ngày một phát triển vững mạnh. Tiếp tục phát huy thành quả của năm 2008, sang năm 2009 toàn thể nhân viên trong công ty quyết tâm hoàn thành mức kế hoạch đã đặt ra vượt chỉ tiêu năm cũ. Một mặt tiếp tục cũng cố, hoàn thiện những dịch vụ đã cung cấp mặt khác sẽ đa dạng hóa các dịch vụ cả về chất lượng cũng như số lượng để cung cấp đến khách hàng. Trong năm nay ÁNH SAO quyết tâm thực hiện các dự án và sản phẩm phần mềm mới có khả năng tích hoạt cao cả về nội dung và hình thức đáp ứng nhu cầu về phần mềm của các donh nghiệp trong và ngoài nước. Dần dần khẳng định thương hiệu trên thị trường trong nước và hướng tới với các bạn hàng trên thế giới. Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định đến sự phát triển và hưng thịnh của một công ty. Ý thức được điều này, ngay từ đầu năm 2009 Ban lãnh đạo công ty đã đề ra nhiều chủ trương mới nhằm hoàn thiện hơn hệ thống quản lý nhân sự. Đặc biệt, chú ý đến đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung những người tinh tú nhất của các nhóm nguồn nhân lực bao giờ cũng là hạt nhân quyết định. Ban lãnh đạo đã nghiên cứu và đưa ra nội quy – quy chế mới của công ty nhằm hướng tới sự chuyên nghiệp hơn trong cách quản lý Với phương châm “khách hàng chính là người trả lương cho mình” ÁNH SAO đã, đang và sẽ hoàn thiện dịch vụ sau bán hàng, hỗ trợ kỹ thuật và chăm sóc khách hàng một cách tối ưu nhất, luôn hướng tới phong cách làm việc chuyên nghiệp với đội ngũ nhân viên có trình độ cao. Không chỉ chú trọng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ công ty phát triển phần mềm ÁNH SAO còn chú ý đến các hoạt động ngoại khóa như : Lễ hội đầu xuân, kỷ niệm ngày thành lập công ty, kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ mùng 8/3, ngày phụ nữ Việt Nam 20/10, tổ chức cho nhân viên đi du lịch …. nhằm tăng thêm sự hiểu, nâng cao đời sống tinh thần cho toàn bộ nhân viên trong công ty. Ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên trong ty quyết tâm đưa ÁNH SAO trở thành một thương hiệu mạnh và đáng tin cậy với khách hàng. Làm việc cho công ty chính là làm việc cho bản thân mình đó là khẩu hiệu đã và đang được toàn thể nhân viên trong công ty ủng hộ nhịêt tình. III. Một số giải pháp cho hoạt động đầu tư của công ty trong thời gian tới 1. Thuận lợi và khó khăn 1.1. Thuận lợi + Ngành CNTT là một ngành công nghiệp mới đang đi lên, được sự hỗ trợ rất nhiều từ phía chính phủ, nên môi trường hoạt động và phát triển của Công ty được đảm bảo là có tính thuận lợi trong điều kiện kinh tế chung. + Nhu cầu về các loại phần mềm trong doanh nghiệp vẫn còn rất lớn, sự phát triển của công ty trong tương lai là rất tiềm năng và có triển vọng. + Mối quan hệ và uy tín của công ty với các bạn hàng trước đây rất tốt , công ty nên duy trì và phát triển thêm nữa tới các đối tác khác. 1.2. Khó khăn +Quy mô công ty còn nhỏ, uy tín chưa được khẳng định nhiều khiến tính cạnh tranh của Công ty trên thị trường CNTT còn yếu . + Trình độ của đội ngũ Lập trình viên còn hạn chế và phải đầu tư đào tạo rất nhiều, rủi ro đầu tư chất xám cũng có thể xảy ra rất cao khi cuộc chạy đua thu hút nhân tài CNTT đang rất sôi nổi và đa dạng ở thời điểm hiện nay. + Bối cảnh kinh tế hiện nay đang bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nói chung, khiến tình hình sản xuất, kinh doanh của các công ty cũng bị đình trệ nhiều, nên hoạt động kinh doanh của công ty nói chung cũng sẽ bị hạn chế và gặp rất nhiều khó khăn. 2. Một số giải pháp của công ty trong thời gian tới 2.1. Giải pháp chung Công ty phần mềm Ánh Sao đang và đã xác định được những định hướng trong tương lai. Trước mắt đó là thị trường trong nước, công ty đang phấn đấu trở thành một trong những công ty bậc nhất về lĩnh vực công nghệ, tiếp thị trực tiếp tạo được thương hiệu lớn qua đó mở rộng ra các nước trên thế giới. Hiện nay công ty đã có chi nhánh tại Mỹ và đang dần dần thực hiện những hợp đồng lớn hơn những năm trước. Trong thị trường nội địa nơi có sự cạnh tranh gay gắt của các công ty trong nước,và bên cạnh đó là các hãng lớn của nước ngoài cũng cạnh tranh quyết liệt. Trước tình hình đó công ty đã đề ra mục tiêu và nhiệm vụ như sau: + Xác định tình hình phát triển kinh tế nói chung, tiềm năng phát triển thị trường phần mềm nói riêng để đảm bảo chiến lược phát triển của công ty là hợp lý và có hiệu quả. + Khi hoàn thành chất mục tiêu chất lượng, lấy được uy tín khách hàng trong và ngoài nước sẽ mở rộng quy mô sản xuất lớn hơn nữa. Hiện nay công ty rất chú trọng tới thị trường miền Nam và Trung Bộ. + Lĩnh vực phát triển phần mềm chiếm 75%, truyền thông và marketing chiếm 25% + Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cánh cải tiến công nghệ, máy móc phương tiện nâng cao chất lượng sản phẩm giảm thiểu chi phí, không ngừng đẩy mạnh công tác kinh doanh tiếp thị, quảng cáo. + Phòng sản xuất kinh doanh cần có những chiến lược hiệu quả về maketting, mở rộng thị trường, tìm hiểu sâu sắc về đối thủ cạnh tranh tìm ra các nhược điểm của họ và biến nhược điểm đó thành ưu điểm của mình. + Luôn quan tâm và đề cao vai trò của nguồn nhân lực CNTT . + Cập nhật liên tục những thay đổi cụ thị trường CNTT thế giới, các sản phẩm phần mềm có tính ứng dụng cao. + Tuân thủ nguyên tắc đảm bảo chất lượng sản phẩm cung cấp làm vừa lòng khách hàng và thực hiện công tác chăm sóc khách hàng chu đáo. +Xác định quan hệ hợp tác với các đối tác được xem là quan trọng cho việc mở rộng danh tiếng và uy tín của công ty. +Thực hiện tốt nghĩa vụ kinh tế, pháp luật, chính trị, xã hội. Công ty tích cực tham gia các hoạt động từ thiện như trích một phần lãi ủng hộ quỹ xoá đói giảm nghèo, gia đình thương binh liệt sĩ, các cháu nhỏ mồ côi, ủng hộ đồng bào lũ lụt… 2.2. Các giải pháp cụ thể 2.2.1. Giải pháp về vốn Có chiến lược mở rộng thu hút vốn hiệu quả với chi phí vừa phải và tính ổn định cao như: + kêu gọi thêm sự góp vốn của những khách hàng quen thuộc + Tạo quan hệ lâu dài, tín nhiệm với hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng đã có. Đối với bất kỳ một Doanh nghiệp nào vốn cũng là một yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất nhất là đối với một Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phát triển phần mềm. Để công ty hoạt động được tốt hơn trong thời gian tới theo em Công ty nên tập trung thu hút nguồn vốn hiệu quả.Công ty nên đầu tư vốn vào việc sản xuất các mặt hàng chính của mình. Giảm thiểu tối việc quay vòng tiền chậm. Đầu tư vốn vào những sản phẩm mang lại Doanh thu lớn, mặt hàng chủ đạo của Công ty. Công ty nên chủ động tìm thêm nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, tìm thêm nhiều đối tác trong làm ăn. Bên cạnh vấn đề về vốn Công ty nên tập trung vào việc mở rộng thị trường của mình. Công ty nên quảng bá sản phẩm của mình ra thị trường nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Công ty còn thiếu đội ngũ chuyên viên nghiên cứu thị trưòng nên việc nắm bắt thông tin trong Công ty còn hạn chế vì vậy hy vọng rằng trong tương lai đội ngũ này sẽ chính thức phát huy hiệu quả nhằm nắm bắt những nhu cầu thị hiếu mới để cải tiến sản phẩm của mình cho phù hợp.Những mẫu mã sản phẩm mới của Công ty nên giới thiệu cho khách hàng hiện tại của mình đồng thời giới thiệu cho khách hàng tiềm năng biết được và thuyết phục đựoc họ bằng chính công dụng cũng như chất lượng mẫu mã sản phẩm. Không chỉ bằng hình thức giới thiệu trực tiếp Công ty nên Quảng sản phẩm của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, tivi…để mọi người có thể biết được sản phẩm sản xuất của Công ty. Việc phân tích các nguồn vốn và việc sử dụng vốn có thể giúp các nhà quản lý tài chính xác định xem liệu việc công ty huy động và phân phối các khoản vốn có rơi vào tình trạng mất cân bằng hay không. Hoạt động này cho phép công ty biết nên dựa vào các nguồn vốn nội bộ hay huy động các nguồn vốn bên ngoài để tài trợ việc kinh doanh của mình vì vậy làm thế nào để sử dụng nguồn vốn thật hiệu quả đó là câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp -Sử dụng tốt nguồn vốn cố định của công ty -Đầu tư vào những sản phẩm chủ đạo mang lại doanh thu lớn. 2.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực Nguồn lực là nhân tố không thể thiếu trong mọi Công ty. Công ty đã thu hút được đông đảo đội ngũ lao động với trình độ tay nghề tương đối cao. Song do đòi hỏi và yêu cầu của thị trường ngày càng cao nên việc nâng cao kiến thức cho Công nhân là việc rất cần thiết đối với Công ty hiện nay.Vì vậy Công ty nên có những chính sách thích hợp như: + Đối với đội ngũ Công nhân sản xuất: Công ty nên thường xuyên mở các lớp huấn luyện đào tạo nâng cao tay nghề cho Công nhân viên và tiến hành kiểm tra định kỳ. Bên cạnh việc huấn luyện Công ty nên có những chính sách đãi ngộ hợp lý như có thưởng cho những Công nhân đạt điểm khá trở lên và đối với nhũng công nhân không đạt nên cho đào tạo lại và đánh giá thường xuyên. + Đối với các cán bộ văn phòng: Công ty nên phân công công việc cụ thể phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn của từng người. Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân viên bằng cách hỗ trợ việc học ngoại ngữ hoăc mở các lớp đào tạo ngoại ngữ tại chỗ. Công ty nên thu hút thêm nguồn lao động mới tố chức tuyển mộ tuyển chọn hợp lý phù hợp với tiêu chuẩn. Bên cạnh công ty nên chú trọng tới việc tăng lương và thưởng cho nhân viên.Liên kết với các trường đại học, các trung tâm đào tạo chuyên về CNTT để có tìm kiếm nhân tài CNTT kịp thời , hiệu quả cao. -Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng -Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý -Giải pháp về lao động tiền lương -Giải pháp về đời sống văn hóa xã hội -Cải thiện điều kiện làm việc, sắp xếp hợp lý đội ngũ cán bộ và lao động trực tiếp sao cho phù hợp với yêu cầu sản xuất. -Vệ sinh môi trường đảm bảo. -Tăng thu nhập cho người lao động, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, tăng những khoản trợ cấp khen thưởng... v... v... 2.2.3. Giải pháp nhằm nâng cao công nghệ về máy móc,thiết bị Trong cơ chế kinh tế thị trường việc nắm bắt khoa học Công nghệ kịp thời là một thành công lớn của Doanh nghiệp. Công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao là một công ty chuyên về phần mềm CNTT nên việc áp dụng khoa học Công nghệ vào sản xuất là việc làm hết sức cần thiết. Công ty hiện có nhiều máy móc trang thiết bị hiện đại giá trị lớn tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cấu của sản xuất vì vậy trong tương lai Công ty nên đầu tư thêm nhiều máy móc trang thiết bị hơn nữa để phục vụ cho việc sản xuất được tốt hơn. Công ty nên áp dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào trong sản xuất làm sao giảm được tối thiểu chi phí sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm. Tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng nghĩa là tiết kiệm được lao động xã hội, thúc đẩy sản xuất Công ty phát triển. Phát triển và áp dụng công nghệ cao trong dịch vụ khách hàng chính là chìa khóa giúp cho các công ty giải bài toán cân bằng việc nâng cao chất lượng dịch vụ với việc cắt giảm chi phí. Bằng cách sử dụng chiếc chìa khóa này, các công ty có thể tăng tính cạnh tranh trên thị trường. 2.2.4. Giải pháp về thị trường 2.2.4.1. Đẩy mạnh công tác marketting,quảng bá thương hiệu Công ty luôn nhận thức được tầm quan trọng của công tác Marketing và quảng bá thương hiệu,xây dựng hình ảnh tốt đẹp đối với những đối tác của công ty.Vì vậy công ty sẽ tích cực mở rộng chi nhánh ra tất cả các tỉnh thành trong cả nước và hướng tới mục tiêu xa hơn nữa là thị trường ngoài nước. Vì vậy, để thông điệp và hình ảnh thương hiệu của Doanh nghiệp có thể “bám rễ vào tâm trí khách hàng” mục tiêu không còn chỉ là một câu khẩu hiệu; mà nên và cần được xem như là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động phát triển thương hiệu của Doanh nghiệp. Để làm được điều này, Doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau: -Thông điệp chuyển tải: Càng ngắn gọn, súc tích và mang tính cá biệt càng dễ được nhận biết. Những từ kiểu “tốt nhất, đẹp nhất, hiệu quả nhất…” không được coi là một thông điệp hiệu quả vì không mang tính khác biệt. - Hình ảnh: Nếu không đủ chi phí trang trải cho những chiến dịch truyền thông lớn, với mỗi SKU là một thương hiệu độc lập; doanh nghiệp nên tập trung chỉ vào một hình ảnh thương hiệu xuyên suốt (kỳ kế hoạch là 1-5 năm) để chuyển tải qua tất cả các hình thức quảng bá. Nên lưu ý: Một hình ảnh xuyên suốt không đồng nghĩa với một mẫu quảng cáo duy nhất. -Để các Mẫu quảng cáo vừa mang tính thời sự (qua các giai đoạn khác nhau), vừa có tính hệ thống, xuyên suốt và đồng bộ; doanh nghiệp nên cộng tác với một Agency duy nhất, ít nhất là trong lĩnh vực Thiết kế - Tạo mẫu và Thiết kế bộ nhận diện. - Màu sắc: Cùng với hình ảnh, màu sắc là yếu tố đặc biệt quan trọng trong tiến trình nhận thức của con người. Vì thế, tất cả các thương hiệu thành công đều đặc biệt chú trọng tới yếu tố Nhất quán về màu sắc trong các hình thức quảng bá thương hiệu. Với những Doanh nghiệp vừa và nhỏ, tập trung vào màu sắc sẽ có hiệu quả hơn là hình ảnh. +Trong nước: Hiện nay công ty đã có chi nhánh tại thành phố Lào Cai (nơi công nghệ thông tin đang rất được chú trọng phát triển), dự kiến năm 2008 sẽ mở thêm ở Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Dương và thành phố Hải Phòng. Đây là những thành phố lớn có tốc độ phát triển cao, áp dụng phần mềm tân tiến trong việc thu hút đầu tư nước ngoài… Qua đó tận thu được những khách hàng nước ngoài tại các tòa cao ốc và tại các khu công nghiệp cao và dần dần chiếm lĩnh thị trường tại các thành phố lớn. Ngoài ra công ty còn khảo sát thị trường các tỉnh miền Trung như Thanh Hóa, Nghệ An và nếu thuận tiện cũng sẽ mở chi nhánh tại hai thành phố này. + Quốc tế: Công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao đang có các bạn hàng là đối tác lâu năm tại các nước phát triển như Thụy Sĩ, Mỹ và Canada chính vì thế trong vòng hai năm tới, từ 2008 công ty sẽ mở thêm chi nhánh tại 3 nước phát triển bậc nhất về công nghệ này và thăm dò thêm thị trường các nước khác như Ấn Độ (một nước hàng đầu về thế giới về phần mềm), tiếp đó là Nhật Bản (được coi là “văn phòng của thế giới)… 2.2.4.2. Tập trung nghiên cứu để đưa ra sản phẩm mới Công nghệ thông tin đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội, đặc trưng của công ty là nghiên cứu và phát triển phần mềm.Công ty phải nỗ lực từng bước cố gắng để đưa ra những sản phẩm mới phục vụ cho đời sống kinh tế. Sản phẩm mới phải đảm bảo được yêu cầu của khách hàng, tính thực tiễn,…không những thế phải có những bước đột phá sáng tạo trong mỗi sản phẩm. Kết luận Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Việc nghiên cứu và vận dụng nội dung khoa học mới mẻ của phần mềm xã hội vào mọi lĩnh vực thuộc đời sống kinh tế – xã hội của đất nước là một việc làm cần thiết. Trước hết nghiên cứu phát triển phần mềm đã được nghiên cứu và giảng dạy, học tập tại các trường đại học chuyên ngành về CNTT. Sự hội nhập với môn khoa học này, chắc chắn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội trong mọi lĩnh vực của công cuộc phát triển kinh tế đất nước trong thời gian tới. Công nghệ máy tính đang ngày càng trở nên cần thiết trong đời sống xã hội hiện nay. Đặc biệt , máy tính nói chung và các phần mềm máy tính nói riêng đã thực sự là một bước ngoặt cho sự phát triển của các nền kinh tế trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin. Ngày nay CNTT đã có mặt trong tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt tâm quan trọng của CNTT đối với nền kinh tế quốc dân. Có thể nói rằng nền kinh tế không thể hoạt động hiệu quả nếu thiếu CNTT và các phần mềm hỗ trợ cho nó. Nhân thức được tầm quan trọng lớn lao đó Công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao đã có nhiều ý tưởng sáng tạo tạo ra những phần mềm có tính năng hỗ trợ cao đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng muốn đạt được như vậy thì đòi hỏi công ty phải có sự đầu tư hợp lý và có hiệu quả.Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao nhận thức được sâu sắc tầm quan trọng đó em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động đầu tư của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao giai đoạn 2006-2008” Do thời gian thực tập và trình độ kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong thầy cô và ban lãnh đạo công ty đóng góp để em có thể hoàn thiện đề tài tốt hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao và Th.S Lương Hương Giang đã giúp em hoàn thiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế đầu tư Giáo trình thống kê đầu tư và xây dựng Giáo trình quản lý dự án đầu tư Giải pháp đầu tư cho doanh nghiệp Phần mềm trong phát triển kinh tế 6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định TSVH : Tài sản vô hình DT : Doanh thu LN : Lợi nhuận VCĐ : Vốn cố định Vsh : Vốn sở hữu MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Bảng 2: Cơ cấu vốn đầu tư của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao 16 Bảng 3: Vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao 18 Bảng 4: Cơ cấu đầu tư nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao……………………………………………..21 Bảng 5 :Cơ cấu vốn đầu tư vào lĩnh vực Marketing của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao 37 Bảng 6 : Kết quả hoạt động đầu tư của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao giai đoạn 2006-2008 41 Bảng 7 : Hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao giai đoạn 2006-2008 44

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21746.doc
Tài liệu liên quan