Phân tích tài chính là một công việc nghe chừng đơn giản với phương pháp và con số. Nhưng thực sự để xử lý được những con số đó cũng như tạo ra được cái nhìn đúng đắn nhất thì quả thực là rất khó. Hệ thống doanh nghiệp Việt Nam hiện nay hầu như đã được cổ phần là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Phân tích tài chính doanh nghiệp là rất cần thiết không chỉ với chủ doanh nghiệp hay nhà quản lý doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa với các chủ đầu tư, chủ nợ cũng như đối tác và có thể có cả các doanh nghiệp cạnh tranh. Từ việc phân tích đó, qua phương pháp thống kê tổng hợp mà các cơ quan nhà nước có thể tạo ra được bảng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành.
84 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Thành Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iá thực trạng năng lực tài chính của công ty
Những thành tựu đạt được
Công ty cổ phần Thành Nam đã trải qua 10 năm xây dựng và trưởng thành có kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo và điều hành quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Cán bộ trong công ty ngày càng trưởng thành, đúc rút được nhiều kinh nghiệm, trình độ tay nghề nâng cao, đáp ứng mọi yêu cầu. Công ty ngày càng đa dạng hoá các lĩnh vực kinh doanh.
Địa bàn thi công rộng, mối quan hệ rộng, uy tín trên thương trường ngày càng cao. Tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
Công ty có thiết bị đầy đủ, đồng bộ đáp ứng mọi yêu cầu của công trình, về quy mô, mức độ phức tạp, mỹ quan và tiến độ công trình.
Công ty liên danh, liên kết với nhiều đơn vị có khả năng tập trung nguồn lực, trao đổi kinh nghiệm.
Thuận lợi từ môi trường ngoài công ty bao gồm môi trường kinh tế chính trị, chủ đầu tư, nhà cung cấp nguyên vật liệu. Không chỉ thuận lợi đến từ bên ngoài công ty, mà thuận lợi ngay cả trong nội bộ. Qua phần phân tích thực trạng tài chính của công ty cổ phần Thành Nam ở chương 2, ta thấy công ty cổ phần Thành Nam đã đạt nhiều kết quả tốt đẹp:
Khả năng thanh toán cũng như thanh khoản thuộc loại rất cao. Như vậy nó sẽ giúp doanh nghiệp tránh rơi vào tình trạng vỡ nợ hay mất khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán và thanh khoản cao này phần lớn là do tài sản lưu động khá cao so với khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Thành Nam chủ yếu dùng vốn chủ sở hữu thay vì sử dụng nguồn nợ vay từ ngân hàng hay đối tác nhà cung cấp. Chính việc được đảm bảo cao bởi vốn chủ này đã giúp doanh nghiệp đứng vững khi thị trường khủng hoảng toàn cầu, giúp doanh nghiệp tránh được bờ vực phá sản.
Doanh thu của công ty cổ phần Thành Nam có sự tăng đều đặn qua các năm phân tích 2006-2009. Doanh thu tăng này đã góp phần nào cho việc gia tăng lợi nhuận cho công ty, từ đó góp phần tăng nguồn vốn chủ của công ty.
Những thành quả gặt hái được này là kết quả của cả quá trình đam mê nhiệt huyết với công việc, sự kết hợp tài tình từ trên xuống trong nội bộ công ty, và đặc biệt là do sự quyết tâm theo đường hướng phát triển công ty của tạp thể cán bộ công nhân viên cùng ban lãnh đạo.
Những tồn tại và nguyên nhân
Với giá cả thị trường biến động khó lường, các gói thầu thời gian dài thường thi công chậm tiến độ và do đó công ty hay bị phạt hợp đồng. Do vậy, công ty mất nhiều thời gian để đàm phán, thương thảo và điều chỉnh hợp đồng. Tuy là công ty làm ăn tốt, lợi nhuận luỹ kế là tương đối ổn định, nhưng luồng tiền công ty thường hay gặp vấn đề do chủ đầu tư giải ngân chậm. Do đó, công ty nên có chính sách quản lý tiền mặt tốt hơn. Vấn đề trượt giá thì công ty nên có chính sách hàng tồn kho rõ ràng hơn. Mùa mưa có thể dự trữ NVL( lúc giá cả thấp) để dùng cho “ thị trường khan hiếm”.
Công ty cổ phần Thành Nam tuy có lợi nhuận lũy kế là tương đối ổn định nhưng về mặt lượng là còn chưa cao. Nguyên nhân của vấn đề lợi nhuận sau thuế chưa cao được chia sẻ ở nhiều các mảng kinh doanh của doanh nghiệp. Ở mảng chính là kinh doanh xây lắp, các dự án hoàn thành chưa đúng với hợp đồng thầu. Một phần là do thời tiết không thuận lợi, phần nữa là do giá cả leo thang, chủ đầu tư giải ngân chậm và phần lớn là do chính sách quản lý của công ty còn chưa tốt. Hơn nữa công ty chưa chủ động tìm kiếm các gói thầu, đánh giá và thẩm định gói thầu mà chủ yếu hiện nay, công ty Thành Nam thực hiện các gói thầu do chủ đầu tư chỉ định. Và mặt khác, ở công ty mình thì chưa có các cá nhân làm về mảng thẩm định dự án. Điều đó công ty không đánh giá được chuẩn xác chất lượng và lợi nhuận của các dự án, công trình. Việc chỉ định thầu từ các nhà đầu tư và giao cho công ty thực hiện đã tạo ra sự thụ động và không kiểm soát được giá trị thực của dự án. Nhiều khi có thể công ty thực hiện những gói thầu không tạo giá trị cho doanh nghiệp tính trên cơ sở luồng tiền tương lai về hiện tại dựa vào các chỉ tiêu IRR, NPV…Chính vì thế mà hiệu quả kinh doanh của công ty là không cao, điều này cần được ưu tiên giải quyết sớm. Ở mảng kinh doanh đại lý kí gửi, doanh thu chưa cao do chưa thu hút được khách hàng tiềm năng, cửa hàng thì nhỏ, nhân viên chưa chuyên nghiệp và chất lượng dịch vụ còn yếu. Các địa điểm kinh doanh vé máy bay còn chưa được mọi người biết đến, chủ yếu là khách quen họ biết đến và đặt mua vé. Nhưng số lượng này vẫn còn thấp. Chất lượng dịch vụ bán vé còn thấp. Các kênh giao dịch với khách hàng còn ít. Hiện nay, trong môi trường kinh doanh khốc liệt, hoạt động dịch vụ vận tải bằng hàng không đang tăng dần tỷ trọng trong lĩnh vực vận tải, những cá nhân có nhu cầu di chuyển bằng hàng không tăng lên khá lớn. Nó được chứng minh bằng việc xuất hiện của ngày càng nhiều các hãng máy bay. Chính vì vậy đây là thị trường tiềm năng. Doanh nghiệp cần có hướng đầu tư thích hợp. Nhìn thực trạng hiện nay thì dường như là chưa ổn. Doanh nghiệp mới bước chân vào lĩnh vực này mà chưa khai thác tiềm năng của nó. Ở mảng đầu tư thì có thể nói công ty chưa phát huy được mảng này. Mảng đầu tư có vẻ là mảng mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho doanh nghiệp. Công ty cổ phần Thành Nam chưa có sự đầu tư cho mảng này. Nguyên nhân chính là do nguồn lực của công ty có hạn về người và vốn. Con người thì chưa được đào tạo cũng như kinh nghiệm về đầu tư tài chính. Vốn của công ty thì đươc sử dụng chủ yếu cho mảng kinh doanh xây lắp. Qua các chỉ tiêu ROA ROE ta thấy rằng lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản cũng như vốn chủ sở hữu là rất thấp. Tuy rằng công ty cổ phần Thành Nam có sự tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận sau thuế nhưng con số này là nhỏ bé so với cái tài sản đầu tư cũng như số vốn bỏ ra. Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản cố định là khá thấp.
Tiếp nữa về mảng cơ cấu vốn, với tỷ trọng vốn chủ sở hữu là quá lớn trong tổng nguồn vốn đã kéo cho chi phí vốn sử dụng là cao. Từ đó mà các chỉ số ROE ROA là thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành. Nguyên nhân chính là do công ty chưa biết chiếm dụng vốn cũng như vay nợ từ ngân hàng như các doanh nghiệp cùng lĩnh vực. Các khoản nợ vay thấp cùng với tài sản lưu động cũng không nhỏ đã dẫn đến khả năng thanh toán cũng như thanh khoản của doanh nghiệp là rất tốt. Tuy nhiên đó cũng không hẳn là tin vui cho doanh nghiệp. Vì so với các doanh nghiệp cùng ngành thì chỉ số này đã quá cao, công ty cổ phần Thành Nam cần lưu ý và quản lý sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty.
Một vấn đề cũng cấp thiết lúc này chính là chất lượng nguồn nhân lực. Hiện nay theo thống kê số lượng công nhân viên ở các phòng ban thì thấy rằng lượng cán bộ có trình độ đại học là không cao, chiếm 40%. Mặc dù có thâm niên nhưng vấn đề quản lý tài chính hiện đại thì cán bộ ở các phòng ban chưa bắt kịp, chưa thực sự chuyên sâu kiến thức cho công việc. Còn các nhân viên trẻ mới ra trường, mặc dù có bằng đại học nhưng chưa có kinh nghiệm làm việc nên kết quả công việc chưa cao, đôi khi còn chưa xử lý được thực tế vấn đề.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH NAM
. Định hướng phát triển của công ty cổ phần Thành Nam( giai đoạn 2010- 2015)
Tầm nhìn của Thanh Nam JSC là trở thành một trong những công ty cổ phần xây lắp có vị thế trong lĩnh vực xây lắp Việt Nam thực hiện các gói thầu chất lượng cao dựa trên đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chuyên nghiệp và một nền tảng công nghệ hiện đại.
Công ty cổ phần Thành Nam đặt ra một số mục tiêu phát triển trong những năm tới như sau :
♦ Cam kết đem lại cho chủ đầu tư sự hài lòng thông qua việc thực hiện các gói thầu đúng tiến độ, chất lượng tốt nhất một cách chuyên nghiệp.
♦ Thiết lập và phát triển các mối quan hệ đối tác cơ sở đảm bảo lợi ích bền vững cho tất cả các bên.
♦ Xây dựng đội ngũ nhân sự có đạo đức nghề nghiệp, năng động và gắn bó trong một môi trường văn hóa chuyên nghiệp.
♦ Tăng trưởng bền vững dựa trên lợi thế cạnh tranh, tạo ra sự khác biệt hóa và quản lý hiệu quả.
♦ Thực hiện phân tích có hệ thống các dự án, đặc biệt về luồng tiền dự án để giảm thiểu rủi ro.
Trong những năm trước Thanh Nam JSC đã hoàn thành tốt vai trò làm công ty xây lắp thành công cho các dự án thuộc quản lý Ban quản lý dự án PMU, đặc biệt là các dự án trên chính quê hương Bắc Giang. Với mục tiêu đem lại cuộc sống tiện lợi và tốt hơn cho người dân.
Trong những năm tới, công ty sẽ có chiến dịch thu hút các gói thầu lớn – nhỏ ở các địa phương miền Bắc. Công ty thành lập Website để tăng cường hình ảnh của công ty đến công chúng.
Đối với hoạt động tài chính,công ty ngoài việc gửi lãi tiết kiệm ngân hàng, sẽ chủ động tìm kiếm các cơ hội đầu tư mới như trái phiếu,cổ phiếu, tạo nguồn thu cho công ty.
Công ty sẽ mở rộng hoạt động kí gửi hàng hoá, quảng bá hình ảnh các đại lý dịch vụ vé máy bay với sự chuyên nghiệp hơn, để nâng cao lợi nhuận.
. Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, không ngừng gia tăng lợi nhuận phát triển công ty bền vững.
Nhìn chung, hiện nay, hiệu quả SXKD của doanh nghiệp Thành Nam còn chưa cao. Điều này được minh chứng khá rõ ở chương 2 về thực trạng tình hình công ty. Thành Nam vẫn chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu của mình nên chịu chi phí vốn là khá cao. Tiếp nữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là chưa cao. Nhìn vào những con số doanh thu, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong thời gian 2006-2009, ta nhìn thấy con số này có tăng nhưng so với tổng vốn là không đáng kể. Điều này được thể hiện ở ROA, ROE là quá thấp, hơn 10% với một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp là không hề ổn. Hơn nữa, tỷ lệ ROA với ROE gần như không có sự khác biệt. Nguyên nhân là doanh thu cũng như chi phí là chưa có sự phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp đã tạo ra con số lợi nhuận sau thuế là không như mong đợi. Vì vậy, nâng cao hiệu quả SXKD đang là yêu cầu cấp thiết đối với công ty cổ phần Thành Nam hiện nay.
Trước hết, nâng cao hiệu quả SXKD sẽ làm tăng doanh thu, lợi nhuận, từ đó tăng lượng lợi nhuận giữ lại bổ sung vào vốn chủ sở hữu, mở rộng SXKD của doanh nghiệp.
Hơn thế nữa, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ cải thiện các tỷ số tài chính như các tỷ số về thanh khoản, các tỷ số về đòn cân nợ, các tỷ số hoạt động, các tỷ số lợi nhuận và các tỷ số giá trị doanh nghiệp theo hướng tích cực. Nhờ vào các tỷ số tài chính lành mạnh, khả quan, giá trị của doanh nghiệp trong quá trình thẩm định tín dụng do các ngân hàng, các tổ chức tín dụng tiến hành và trong quá trình quyết định đầu tư của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán được nâng cao. Như vậy, khả năng tiếp cận với các nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Để nâng cao hiệu quả SXKD đòi hỏi doanh nghiệp phải có những kế hoạch SXKD hợp lý. Về mảng kinh doanh xây lắp- công trình dự án, công ty còn nhiều dự án do thực hiện không đúng thời gian hay nói khác các dự án không kịp tiến độ, bị xử phạt cũng khá nhiều. Đây là một nguyên nhân dẫn tới sự giảm sút ở năm 2008 của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần khắc phục ngay vấn đề tiến độ dự án cũng như chất lượng dự án để nâng cao uy tín của mình với các đối tác. Khắc phục bằng cách nào thì ban lãnh đạo doanh nghiệp cần đưa ra một cách giải quyết đúng đắn. Theo cá nhân mình tìm hiểu thì em xin được đưa ra giải pháp sau. Để các dự án thực hiện đúng kế hoạch đặt ra thì công ty phải có sự chuẩn bị kỹ càng về máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, sức người và phòng ngừa các trường hợp rủi ro có thể xảy ra như mưa lũ, bão hay nắng hạn… Các bước chuẩn bị tốt sẽ giúp đẩy mạnh tiến trình công việc. Ví dụ như năm 2007, năm 2008 khi giá cả leo thang, nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài như thép, giá cả tăng vùn vụt thì với sự chuẩn bị và cất hàng từ sớm sẽ tránh được phần nào rủi ro khan hiếm hàng. Tuy nhiên với phương pháp thủ công và khá quen thuộc là mua nguyên vật liệu về nằm kho thì chi phí doanh nghiệp càng lên cao hơn. Các khoản chi phí như mua hàng, bảo quản nguyên vật liệu sẽ tăng lên. Doanh nghiệp cần có mối quan hệ tốt với nhà cung ứng để có thể chiếm dụng vốn của nhà cung ứng, như vậy thì chi phí sử dụng vốn sẽ không bị đẩy lên cao. Quan hệ với nhà cung ứng bằng cách đưa các đơn đặt hàng với số lượng và yêu cầu chất lượng rõ ràng, thời điểm chuyển hàng phù hợp hoặc cũng có thể là các đơn đặt hàng và rút hàng theo thời gian quy định trong hợp đồng với giá cả phù hợp nhất. Công ty nên tìm các đối tác làm ăn lâu dài có uy tín. Như vậy cách này cũng có thể chọn lựa nhưng chi phí doanh nghiệp cũng tăng lên một phần nào đó. Năm 2010 trở đi, doanh nghiệp Thành Nam ngoài việc chuẩn bị nguyên vật liệu như trên thì cũng có thể tham gia các hợp đồng phái sinh về nguyên vật liệu với các nhà cung cấp thông qua hệ thống ngân hàng, như vậy thì sẽ đảm bảo được tốt hơn và cũng đỡ rủi ro hơn, hơn nữa sẽ không mất chi phí bảo quản hàng khi mua hàng về tồn kho cũng như chi phí bỏ trước để mua hàng. Ở Việt Nam, nói đến hợp đồng phái sinh thì có vẻ vẫn còn xa lạ. Tuy nhiên khi tham gia thị trường này thì mới thấy cái ưu việt của nó. Nó đỡ rủi ro và cũng dễ tham gia. Về vấn đề nhân lực, ở công trường, thì công ty cũng nên có sự tuyển chọn kỹ những kỹ sư, công nhân tham gia công trường, hơn nữa nên có chính sách hỗ trợ cũng như giúp đỡ họ về vật chất cũng như tinh thần để họ có thể chuyên tâm vào công việc của mình. Hiện tại số công nhân trên công trường là tầm hơn 100 người, trình độ từ trung cấp trở lên. Với các dự án như hiện nay thì công ty nên tuyển thêm khoảng 20 người để có thể đẩy nhanh tiến trình thực hiện công việc. Mặt khác nên sử dụng chính sách khoán công việc và giao trách nhiệm đến từng cá nhân cụ thể, chính sách đãi ngộ để khuyến khích công nhân làm thêm giờ hoặc các ngày nghỉ để tăng năng suất công việc. Nếu ban ngày chưa đặt chỉ tiêu thì có thể làm thêm vào buổi tối với chính sách lương ngoài giờ phù hợp như 150% hay 200% so với lương trong giờ.. Mức lương hiện tại của công ty cũng đang ngang bằng so với mức chung trên thị trường. Nhân lực ở tại công ty, cần có chính sách cho các nhân viên đi đào tạo thêm các lớp ngắn ngày về nghiệp vụ phân tích và quản lý tài chính hiện đại. Bên cạnh đó, với các nhân viên trẻ đang đầy nhiệt huyết cho đi học hỏi thêm các nhân viên lâu năm có kinh niên trong nghề giảng dạy và kèm cặp bồi dưỡng thêm cho cứng để giải quyết vấn đề mang tính thực tế hơn so với lý thuyết được học. Hơn nữa, tổ chức học hỏi giao lưu giữa các phòng ban để hoạt động tinh thần của công ty tốt hơn như hoạt động thể dục thể thao, hát múa nghệ thuật…Hiện nay thì công ty cũng có chính sách cho nhân viên đi nghỉ mát hay nghỉ các dịp lễ tết, thưởng cuối năm. Tuy nhiên công ty hàng năm chưa có các cuộc thi để kiểm tra kiến thức nhân viên. Như vậy với các kiểm tra một năm một lần sẽ giúp công ty đào thải chọn lọc và đánh giá nhân viên của mình chính xác nhất. Hơn nữa với cách này, bản thân mỗi nhân viên sẽ có sự cố gắng nỗ lực hơn nữa để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, công ty cần có các chính sách quan tâm đến sức khỏe cho anh em nhân viên như có khám bệnh định kỳ.
Nguyên tắc của công ty là chất lượng là hàng đầu. Như vậy khi cố gắng đạt mục tiêu hoàn thành trước hoặc bằng thời gian kế hoạch đưa trước thì cũng phải để chất lượng lên hàng đầu. Chỉ có như thế công ty mới nâng cao uy tín cũng như định vị được vị thế của mình trên thương trường. Một vấn đề quan trọng nữa là công ty cần có những cá nhân làm công việc thẩm định dự án để tham gia thầu với kết quả tốt nhất. Công ty cần đánh giá được công trình nào có NPV, IRR thích hợp để lựa chọn. Ngoài ra, do đặc thù công ty là chủ yếu thực hiện gói thầu do chỉ định thầu từ chính phủ nên công ty ít có sự lựa chọn thực hiện các gói thầu. Các gói thầu do chỉ định thì khoản lợi nhuận mà công ty nhận được không cao bằng các gói thầu mà chính công ty tham gia đấu thầu. Chính vì vậy mà doanh nghiệp mình cần phải có những nỗ lực trong chứng minh năng lực tài chính để tham gia đấu thầu công khai. Đầu tháng 5 năm 2010, công ty đang làm hồ sơ cho gói thầu cho chính phủ chỉ định trị giá là 400 tỷ đồng. Có thể nói đây là cơ hội lớn cho doanh nghiệp nhưng cũng là thách thức không nhỏ để công ty có thể thực hiện được mục tiêu tăng doanh thu, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, với chủ trương kinh doanh xây lắp là ngành kinh doanh chính nên bên cạnh các gói thầu do chỉ định thầu từ thủ tướng Chính phủ, công ty đang định hướng tham gia đấu thầu công khai để nhận các gói thầu từ các nhà đầu tư. Để tăng sự chú ý từ các tổ chức khác, qua các kênh quảng cáo marketing, doanh nghiệp Thành Nam cần tạo cho mình một vị thế, từ đó mà tăng thêm thị phần từ thị trường. Thành Nam cần chứng minh năng lực nhà thầu với các tổ chức đầu tư. Năng lực nhà thầu không chỉ thể hiện ở năng lực máy móc thiết bị mà còn thể hiện ở năng lực tài chính của công ty. Năng lực tài chính được thể hiện ở khả năng huy động vốn tức thời, tình hình tài chính hiện tại của nhà thầu.
Về mảng đại lý kí gửi hàng hóa, công ty Thành Nam với các cơ sở điểm bán như hiện nay là gần như chưa được nhiều người biết đến. Chính vì vậy mà công ty cần có chiến lược quảng cáo về dịch vụ của mình để thu khách hàng, tăng doanh thu ở mảng này. Các chương trình quảng cáo hiện nay trên truyền hình có vẻ là khá mắc và cũng mang tính xa xỉ với một công ty nhỏ như Thành Nam. Theo những gì mà cá nhân em được học về marketting cũng như những hiểu biết của mình, em xin đề ra giải pháp là công ty mình nên xác định rõ khách hàng mục tiêu chính của công ty. HIện nay thì công ty chủ yếu bán vé máy bay cho các hãng như hàng không Viet Nam Airline và Jetstar Airline. Với các khách hàng dùng Jetstar thì chủ yếu là thu nhập bình thường và có thể áp dụng với sinh viên hoặc các nhân viên công ty đi công tác. Còn Viet nam Airline thì đối tượng thường là những người có thu nhập cao hơn, yêu cầu cao hơn. Vì vậy công ty có thể lập các diễn đàn trao đổi, facebook hay Yahoo để truyền thông tin đi. Mở Website để bán hàng trực tuyến cho khách hàng online, đảm bảo nhanh tiện lợi. Công ty có thể sử dụng hình thức kinh doanh mạng cho mặt hàng này. Mặt khác, công ty có thể gửi thư mời, hợp tác giao lưu với các công ty khác để mở rộng hình ảnh của công ty. Đồng thời cũng trang bị cơ sở vật chất, văn phòng giao dịch để tiện cho việc quảng bá. Tăng chi phí cho mảng đại lý kí gửi ở mảng marketing này là hợp lý để thu hút khách hàng tiềm năng cũng như giữ khách hàng cũ, thực hiện mục tiêu tăng lợi nhuận. Vấn đề chất lượng dịch vụ và sự tận tình của nhân viên cửa hàng cũng là yếu tố cần lưu ý. Sự chuyên nghiệp sẽ để lại ấn tượng cho khách hàng và giữ mối quan hệ này về lâu dài. Hiện nay mảng kinh doanh này tạo 10% cho doanh thu tổng thể. Năm 2009 doanh thu từ bán vé máy bay là 32152,83 triệu đồng. Với các xử lý trên, mục tiêu công ty hướng đến là tăng con số này lên hơn 50 000 triệu đồng. Mặc dầu chi phí sắp tới cho vấn đề quảng cáo, đào tạo tuyển chọn nhân viên cửa hàng cũng như trùng tu làm mới các cửa hàng là con số đáng lớn. Tuy nhiên đây là việc nên làm để tạo lượng khách lớn cũng như doanh thu lớn trong tương lai từ mảng kinh doanh khá hấp dẫn này.
Về mảng hoạt động tài chính, có thể nói rằng gần như công ty không chú trọng mảng này. Nguồn thu từ hoạt động tài chính của công ty chủ yếu từ nguồn tiền gửi ngân hàng của các dự án. Hay chính là nguồn vốn giải ngân mà doanh nghiệp chưa dùng đến. Trong khi tiền của công ty đang để dưới dạng tiền mặt, hàng tồn kho, khoản phải thu…là khá lớn. Chính vì thế, vừa đảm bảo tính an toàn cho công ty, vừa đảm bảo khả năng sinh lời thì công ty nên có chính sách về đầu từ tài chính cụ thể thì sẽ tốt hơn như hiện tại. Công ty có thể mua các trái phiếu chính phủ hay cổ phiếu có tính thanh khoản cao. Bên cạnh đó công ty cũng có thể mở rộng đầu tư vào bất động sản, ngoại tệ…Nhưng theo bản thân cá nhân tìm hiểu thì em khuyến khích công ty nên đầu tư vào hợp đồng tương lai với ngân hàng về các mặt hàng như nguyên vật liệu, một mặt có thể thu lãi, một mặt phòng chống rủi ro với chính hoạt động xây lắp của công ty. Bên cạnh đó công ty cũng có thể áp dụng hoạt động thuê mua hay thuê hoạt động với ngân hàng, công ty thuê mua tài chính… các máy móc thiết bị phục vụ cho các công trình- dự án. Như vậy vừa giải quyết được vấn đề vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn, hay nói cách khác là giải quyết được vấn đề chi phí vốn doanh nghiệp. Từ đó làm cho cơ cấu vốn hợp lý hơn. Cũng giải quyết luôn việc thực hiện dự án kịp tiến trình. Vì khi máy móc công cụ dụng cụ đầy đủ chất lượng tốt, công nhân nhiệt tình hăng say công việc thì chắc chắn rằng năng suất công việc cao và hoàn thành đạt chỉ tiêu. Nhưng vấn đề nảy sinh là công ty Thành Nam còn nhỏ, chưa có vị thế trên thương trường nên việc thực hiện các hợp đồng thuê mua hay thuê hoạt động sẽ gặp một số khó khăn. Đặc biệt là cán bộ công ty về mặt định giá sản phẩm là chưa có nhiều kinh nghiệm. Chính vì thế cán bộ phòng tài chính – kế hoạch cần trau dồi và nâng cao kiến thức trong lĩnh vực này để làm sao chi phí thuê hoạt động hay thuê mua là hợp lý nhất.
Về các hoạt động khác thì công ty cần chú ý hơn về lĩnh vực thí nghiệm các mẫu đất, chất để có cơ sở thẩm định khu vực thi công.
Tóm lại để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao lợi nhuận sau thuế cho doan nghiệp thì doanh nghiệp phải có những chính sách mang tính quyết định cao. Đặc biệt là năm 2010 công ty cần tạo ra được các bước đột phá. Công ty cần thu hút được nhiều hợp đồng xây lắp để nâng cao lợi nhuận mảng này. Đây là lĩnh vực chính mà công ty nhắm đến. Hơn nữa cũng phải lưu ý các lĩnh vực khác.
Xác định cơ cấu vốn phù hợp với doanh nghiệp
Việc xác định được cơ cấu vốn sao cho hiệu quả của việc sử dụng nguồn cao nhất với chi phí vốn là thấp nhất có thể được. Như phân tích ở chương 2 thì ta nhìn rõ được cơ cấu vốn của công ty cổ phần Thành Nam. Đến hơn 90% nguồn vốn là vốn chủ sở hữu. Đây chính là nguyên nhân làm cho thu nhập trên đồng vốn của doanh nghiệp thấp. ROE có khoảng hơn 10% với một công ty xây lắp là con số đáng báo động. Một mặt cũng là do công ty cổ phần Thành Nam nhỏ, vị thế trên thị trường là chưa có nhiều. Mà hiện nay hầu hết các ngân hàng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại có điều kiện tín dụng là khá chặt chẽ. Một mặt cũng có thể do chính công ty Thành Nam không muốn dùng đến vốn vay, với tâm lý như bao người Việt Nam khác là không muốn vay nợ. Họ nghĩ rằng dùng vốn chủ sở hữu là chi phí bằng 0. Đây là điều đáng lưu ý. Với vấn đề là khó vay mượn trên thị trường ngân hàng, công ty nên tạo mối quan hệ tốt với một ngân hàng, là khách hàng lâu năm của ngân hàng sẽ có chính sách ưu đãi. Hơn nữa, như đã nói ở trên công ty có thể tham gia các hợp đồng thuê mua tài chính hoặc hợp đồng thuê hoạt động, như vậy thì cũng giúp cho cơ cấu vốn của công ty bình ổn hơn. Không có sự chênh lệch quá lớn giữa vốn chủ- vốn vay. Bởi vì khi sử dụng vốn vay thì doanh nghiệp được khoản khấu trừ thuế hay nói khác là khoản tiết kiệm nhờ thuế. Từ đó mà tạo ra lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ lớn hơn (ROE tăng). Như các doanh nghiệp cùng lĩnh vực thì thường nguồn vay chiếm ½ tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Với Thành Nam, công ty có thể vừa dùng vốn vay ngân hàng để mở rộng và thực hiện các hợp đồng dự án, vừa có thể chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp. Chiếm dụng vốn sẽ tạo mối quan hệ khăng khít hơn giữa công ty – nhà cung ứng.
Vấn đề cơ cấu vốn luôn là vấn đề nổi cộm của các công ty chứ không riêng gì Thành Nam. Với hướng phát triển bền vững, Thành Nam mở rộng cả chiều sâu lẫn chiều rộng, phát triển hơn các ngành nghề đang hoạt động và triển khai tham nhập vào các thị trường khác. Chính vì thế mà chi phí vốn là điều đáng lưu ý với thực tại của công ty này. Tăng tỷ trọng nợ vay so với vốn chủ: 50/50. Một tỷ trọng như thế này là khá an toàn cho doanh nghiệp Thành Nam. Vì theo những gì em được tìm hiểu thì công ty Thành Nam được sử dụng vốn giải ngân của nhà đầu tư tại ngân hàng trong suốt dự án thi công. Chính vì vậy với các gói thầu do chỉ định thầu của Chính phủ là hầu như công ty không cần lo đến vấn đề vốn cho công trình. Với các công trình này vấn đề là máy móc và nhân lực. Hiện giờ, công ty đang co khuynh hướng nâng cao năng lực tài chính để có thể tham gia đấu thầu công khai với các gói thầu mà công ty đã tính toán về tỷ lệ lợi nhuận, tỷ lệ thành công, thu hồi vốn….phù hợp với kỳ vọng của ban lãnh đạo công ty. Vốn vay của công ty có thể từ nguồn vay ngân hàng hay từ các thị trường khác: vay công ty đoàn thể khác….Vì công ty có mối quan hệ tốt với các cơ quan chính quyền và đặc biệt với ngân hàng. Nguyên nhân là trước đây công ty toàn được chỉ định thầu từ trên xuống, vốn giải ngân qua ngân hàng Bắc Á. Do đó, công ty có thể vay ngân hàng với một số điều kiện tín dụng “dễ thở” hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành hay các doanh nghiệp có quy mô vốn tương tự. Với các nhà cung ứng máy móc thiết bị nguyên vật liệu, công ty cũng có thể dùng chính sách tín dụng thương mại phù hợp.Hiện nay thì hầu hết các máy móc thiết bị, công ty đều trả ngay sau khi nhận được hàng. Do vậy, khi công ty muốn tăng khoản nợ thì công ty sử dụng chính sách này. Một khoản nợ nữa là nợ lương công nhân viên. Cách này có thể áp dụng nếu lấy được sự ủng hộ của các nhân viên trong công ty.
Nâng cao năng lực trong quản lý tài chính
Thứ nhất, phải không ngừng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán, ghi chép sổ sách, tổ chức một cách hiệu quả và phù hợp hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Tiến hành ghi chép một cách chi tiết các nghiệp vụ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đội ngũ kế toán phải thiết lập đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp thông tin kịp thời và chính xác về tình hình ngân sách của doanh nghiệp.
Thứ hai, nâng cao năng lực của kế toán viên cũng như kế toán trưởng của doanh nghiệp. Anh Toàn - Kế toán trưởng của doanh nghiệp, dựa trên cơ sở các báo cáo tài chính phải kiểm soát được ngân sách của doanh nghiệp, nắm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu của Thành Nam thông qua việc so sánh kết quả phân tích với kỳ trước hoặc với các doanh nghiệp khác. Các nhà quản trị doanh nghiệp phải tăng cường khả năng đánh giá các chương trình hoạt động của doanh nghiệp trên phương diện tài chính. Doanh nghiệp phải phân tích chi tiết và đánh giá tính hiệu quả của các dự án đầu tư, các hoạt động thôn tính hay sáp nhập, phân tích hiệu quả của các giải pháp huy động ngân quỹ. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp lựa chọn phương án hành động tối ưu về mặt tài chính. Doanh nghiệp Thành Nam đã có sự chủ động về mặt tài chính, giảm thiểu các rủi ro nhưng chủ yếu vẫn sử dụng vốn chủ sở hữu, do vậy mà chi phí sử dụng vốn là khá cao. Công ty cổ phần Thành Nam nên tận dụng hơn nữa các nguồn vay nợ, huy động vốn cho doanh nghiệp qua huy động nợ. Năng lực tài chính của doanh nghiệp nhờ đó mà tăng lên.
Thứ ba, công ty cổ phần Thành Nam chủ động hoạch định các chiến lược tài chính của mình phù hợp với kế hoạch phát triển chung. Hoạt động này bao gồm xem xét một cách chi tiết các nhân tố tài chính có những tác động quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; chủ yếu bao gồm chiến lược huy động ngân quỹ, chiến lược tài trợ cho các dự án, đánh giá tính sinh lợi. Đồng thời, công ty cần phải thiết lập một cơ cấu vốn của mình sau khi tiến hành phân tích những đặc trưng riêng của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, cùng với lợi nhuận, chi phí và những rủi ro của các loại ngân quỹ. Từ đó, doanh nghiệp đưa ra kế hoạch về cơ cấu các nguồn huy động vốn mà doanh nghiệp sẽ huy động. Có nghĩa là cơ cấu vốn của Thành Nam cần tăng tỷ trọng nợ vay/ vốn chủ sở hữu.Hiện tại thì khả năng thanh toán cũng như thanh khoản cua công ty là quá tốt, công ty nên xem xét lại quản lý ngân quỹ của mình để đưa ra tỷ lệ phù hợp hơn, làm giảm chi phí vốn của doanh nghiệp.
Với một đội ngũ cán bộ kế toán và các nhà quản trị tài chính có năng lực, tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn được theo dõi, kiểm soát chặt chẽ; được phân tích cụ thể và bảo đảm ở trong điều kiện hợp lý. Năng lực tài chính của doanh nghiệp sẽ được bảo đảm và không ngừng được nâng cao nhờ vào công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp được thực hiện tốt.
Đào tạo nhân sự cho các phòng ban trong công ty
Con người là tổng hòa các mối quan hệ trong cuộc sống. Yếu tố con người mang tính quyết định trong nhiều vấn đề. Tình hình sống còn của công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nhân sự có vai trò rất quan trọng. Giả sử rằng tất cả các bước yếu tố khác đều tốt nhưng công việc thực hiện được giao cho một cán bộ yếu về chuyên môn nghiệp vụ, thiếu đầu óc quan sát, thiếu việc đánh giá sự vật trong mối quan hệ tài chính thì chắc chắn những kết quả công việc sẽ không được như mong đợi. Thông thường trong các công ty Việt Nam hiện nay không riêng gì Thành Nam, nhân sự trong công ty có sự không đồng đều, đôi khi dùng người không đúng chỗ đúng việc.
Giải quyết vấn đề này, để tăng cường năng lực tài chính, các cán bộ công nhân viên ở đây yêu cầu phải là những cán bộ có chuyên môn, trình độ cao về nghiệp vụ như tài chính, kỹ thuật…được đào tạo chính quy, am hiểu sâu rộng về đặc điểm kinh doanh của công ty, vị thế của công ty, nắm vững những quy định, chính sách quản lý tài chính, chính sách thuế của nhà nước cũng như tình hình kinh tế trong nước và quốc tế, những định hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Đào tạo cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là các nhân viên phòng kế toán tài chính là một công việc khó, lâu dài, cần có những cán bộ trẻ, năng động kế tiếp cho những người đi trước. Do vậy, công ty cần có sự đầu tư thích đáng về thời gian và tiền của cho nguồn nhân lực phục vụ cho công tác này. Công ty có thể tổ chức các khoá học ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các thành viên đặc biệt là phòng tài chính kế toán. Tuyển thêm các cán bộ trẻ có nghiệp vụ cao chuyên về tài chính làm dồi dào thêm cho nguồn nhân sự. Mặc dù công việc này mang tính đầu tư lâu dài, xong chắc chắn sẽ nâng cao hiệu quả, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trong tương lai.
Tăng cường thu hút vốn thông qua thị trường chứng khoán
Vay ngân hàng cũng là giải pháp tốt để huy động vốn cho doanh nghiệp. Nhưng công ty cổ phần Thành Nam là một doanh nghiệp nhỏ, như vậy để đáp ứng được điều kiện tín dụng của ngân hàng cũng không phải là dễ dàng.Để cho cơ cấu và thành phần của nguồn vốn phong phú, bên cạnh việc huy động vốn qua ngân hàng, công ty có thể huy động qua thị trường chứng khoán. Một phần để tìm hiểu rõ hơn để đầu tư tài chính vào thị trường này, phần còn lại để huy động vốn. Mặc dù thị trường chứng khoán ở nước ta mới phát triển nhưng con đường lâu dài của doanh nghiệp là phải chứng khoán hoá nguồn vốn của mình, tiếp cận vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu chứ không phải vay ngân hàng là chính. Hệ thống ngân hàng thương mại rất quan trọng và vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn huy động vốn của doanh nghiệp, tuy nhiên trong tương lai, thị trường chứng khoán phải là nguồn huy động chính. Luật Chứng khoán và các quy định, thông tư đã tạo ra một hành lang pháp lý tương đối đầy đủ, phù hợp với thực tiễn và thúc đẩy thị trường phát triển. Khi doanh nghiệp tham gia lên sàn chứng khoán, một mặt thu hút vốn để tăng cường mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp, mặt khác nó giúp cho doanh nghiệp được nhiều tổ chức biết đến. Từ đó doanh nghiệp có thể tạo ra được một hình ảnh, vị thế trên thương trường. Thực ra với tình trạng hiện nay của công ty thì sớm muộn công ty cổ phần Thành Nam cũng sẽ lên sàn và huy động vốn qua kênh này. Đặc biệt sau gói thầu 400 tỷ mà Thành Nam sắp tới sẽ làm sẽ càng tạo đà cho doanh nghiệp này định hướng mở rộng quy mô cũng như lĩnh vực ngành nghề kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp cần phát huy tính năng động, sáng tạo, ý thức cao của cộng đồng doanh nghiệp.
Theo các chuyên gia kinh tế, doanh nghiệp cần phải tính toán làm sao có thể huy động được tỷ lệ vốn 1/3 vốn chủ sở hữu, 1/3 vốn vay ngân hàng và vay thông qua phát hành trái phiếu, 1/3 vốn từ chứng khoán thì mới có thể hoạt động hiệu quả và bảo đảm khả năng cạnh tranh trong thời gian tới.
Giải pháp khác
Ngoài những giải pháp chính ở trên thì công ty cổ phần Thành Nam cũng cần minh bạch hóa, công khai hóa tài chính doanh nghiệp. Có nghĩa là công ty cần phải nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính, kế toán của mình; phổ biến, hướng dẫn và thi hành kịp thời các thể lệ tài chính kế toán do Nhà nước ban hành, áp dụng các chuẩn mực kế toán phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, về mặt chủ quan, công ty cần phải bỏ dần việc bí mật thông tin tài chính , tạo sự tin cậy từ phía các tổ chức tín dụng, từ các nhà đầu tư. Đây là vấn đề liên quan đến sự minh bạch hóa tài chính doanh nghiệp. Tạo uy tín và lòng tin của các ngân hàng và các nhà đầu tư nhằm thuyết phục các nhà đầu tư cho vay vốn, bỏ vốn vào doanh nghiệp không thể nào thực hiện được bằng sự che đậy thông tin mà phải bằng khả năng tạo ra lợi nhuận thực sự của doanh nghiệp. Tiếp nữa là các quyết định tài chính nên có sự tham gia của kế toán trưởng vì họ mới là người nắm rõ tình hình tài chính của công ty.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải chủ động thiết lập, tăng cường, phát triển mối quan hệ với các ngân hàng. Doanh nghiệp và ngân hàng thiết lập một mối quan hệ lâu dài sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng dễ dàng hơn ngoài khoản vốn từ nguồn giải ngân dự án. Một điều tất yếu là muốn thiết lập được một mối quan hệ lâu dài và mật thiết với ngân hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động giao tiếp với các ngân hàng, quan trọng hơn là phải tạo cho ngân hàng niềm tin về năng lực kinh doanh của doanh nghiệp thông qua khả năng lãnh đạo của chủ doanh nghiệp, chiến lược và kế hoạch kinh doanh, các vấn đề liên quan đến quản lý doanh nghiệp, quan hệ với khách hàng, triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp…
. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Nhà nước cần sự hỗ trợ tích cực thông qua việc ban hành các quy định, các chính sách cụ thể về phân tích tài chính, quản lý tài chính, môi trường kinh doanh thuận lợi... cho các công ty. Xuất phát từ suy nghĩ đó em xin đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
Thứ nhất: Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống kế toán, kiểm toán
Trong hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã trải qua nhiều biến chuyển lớn, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện, ngày càng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế.
Ngày 20/5/1988 Hội đồng nhà nước đã công bố Pháp lệnh kế toán- thống kê. Sự ra đời của pháp lệnh này góp phần tạo ra sự quản lý thống nhất chế độ kế toán ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hiện nay thì có Luật kế toán đã được ban hành. Cơ chế nhà nước cần có sự ổn định để các doanh nghiệp yên tâm đưa đường hướng kinh doanh trong dài hạn
Các cơ quan kiểm toán Nhà nước cần thực hiện tốt công viêc với sự trong sạch đảm bảo tính khách quan của công tác kiểm toán, tăng cường sự kiểm tra giám sát của Nhà nước đối với các công ty một cách kịp thời và đầy đủ để phát hiện những bất hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế, chứng từ kế toán, nhằm kiểm chứng tính chính xác, trung thực các số liệu tài chính của công ty góp phần mang lại một kết quả phân tích tài chính được sát thực hơn.
Thứ hai: Nhà nước quy định nộp BCTC theo tháng, quý, năm đảm bảo sự chính xác và tính lành mạnh của tài chính doanh nghiệp
Nhà nước cần có những quy định cụ thể về thời gian nộp báo cáo, quy định về việc công bố thông tin phân tích tài chính trên phương tiện thông tin đại chúng, và quy định về trình độ của người tiến hành phân tích. Tất cả những điều này sẽ thúc đẩy công ty hoạt động sản xuất hiệu quả hơn, làm lành mạnh hoá tài chính công ty. Các cán bộ làm công việc phân tích ngoài việc phải có kinh nghiệm cần có một sự chuyên nghiệp về phân tích tài chính doanh nghiệp. Như thế thì các phương pháp áp dụng phân tích mới đạt được hiệu quả mong muốn.
Bộ tài chính cần có quy định yêu cầu các công ty bắt buộc phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm cung cấp các thông tin về luồng tiền vào, ra trong kỳ, phản ánh trạng thái động của công ty để bổ sung cho các tài liệu khác như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh khi đánh giá về hoạt động của công ty. Vì thực tế hiện nay rất nhiều các công ty Việt Nam chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bộ tài chính cần tiến tới yêu cầu các công ty phải thực hiện phân tích tài chính một cách nghiêm túc để tự đánh giá hoạt động tài chính của mình đề ra phương huớng phát triển và báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên, để các cơ quan này nắm vững hơn tình hình hoạt động của đơn vị mình quản lýđể có các quyết định quản lý thích hợp và thúc đẩy được hoạt động phân tích tài chính phát triển.
Thứ ba: Nhà nước cần xây dựng bộ chỉ tiêu trung bình ngành, từ đó doanh nghiệp có chuẩn mực mà so sánh
Chỉ tiêu ngành sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho các công ty, nó là cơ sở tham chiếu để các nhà phân tích có thể đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận về hoạt động tài chính của công ty mình một cách chính xác. Tuy nhiên, hiện nay, chúng ta đã có chỉ tiêu trung bình ngành nhưng chưa đầy đủ và không kịp thời, chưa thể hiện được vai trò tham chiếu nên gây ra cho công ty nhiều khó khăn, lúng túng khi đối chiếu đánh giá hoạt động của công ty mình. Do đó, chính phủ cần sớm có những văn bản hướng dẫn việc xây dựng và cung cấp hệ thống chỉ tiêu trung bình các ngành. Các cơ quan có trách nhiệm cần phối hợp xây dựng để có sự thống nhất trong toàn nền kinh tế, bảo đảm tính chuẩn mực, khách quan cho những chỉ tiêu này.
Thứ 4: Để nâng cao hoạt động tài chính của công ty, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế quản lý tài chính đối với công ty.
Hệ thống cơ chế quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng trong quản trị tài chính công ty. Đây là cơ sở pháp lý thống nhất để các đơn vị tiến hành hạch toán kinh doanh, lập các báo cáo tài chính phục vụ cho công tác phân tích tài chính và quản trị tài chính đơn vị mình.
Nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN đã đánh dấu một bước ngoặt trong tư duy lý luận và chỉ đạo thực tiễn đổi mới quản lý tài chính DNNN. Tuy nhiên, sau gần 3 năm thực hiện, một số điều quy định trong Nghị định này không còn phù hợp, cần được sửa đổi nếu không sẽ trở thành vật cản trong quá trình đổi mới, phát triển kinh tế. Ngày 20/4/1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định 27/CP nhằm sửa đổi bổ sung quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN. Về cơ bản, Nghị định 27/CP và các thông tư của Bộ tài chính đã đáp ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Song bên cạnh đó đã bộc lộ một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi và bổ sung như: quy định về vấn đề sở hữu đối với DNNN, vấn đề về hạch toán doanh thu và chi phí, hay quy định về các khoản dự phòng, quy định về công khai tài chính...
Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty Nhà nước cần xây dựng thị trường tài chính, thị trường vốn ổn định, phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam để mở rộng kênh dẫn vốn thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, các quỹ, các công ty tài chính trên thị trường để các công ty có thể huy động vốn dễ dàng hơn, có thêm điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Chính phủ cần sớm thành lập một cơ quan chuyên thu thập số liệu để đưa ra hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành mang tính cập nhật nhất để các công ty có cơ sở tham chiếu trong việc đánh giá vị thế của công ty mình
Chính phủ cần có biện pháp hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính mà đặc biệt là thị trường chứng khoán để tạo nhiều kênh huy động vốn cho công ty. Mặt khác cần tăng cường công tác cổ phần hoá các công ty Nhà nước để tạo thêm nhiều hàng hoá cho thị trường tài chính từ đó thúc đẩy nhu cầu cần thiết phải phân tích tài chính công ty tạo động lực đưa nền kinh tế phát triển hoà nhập cùng các nước trong khu vực và trên thế giới
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng
Ngân hàng cần có chính sách cho vay với doanh nghiệp vừa và nhỏ với lãi suất phù hợp. Lãi suất mà ngân hàng cho vay các doanh nghiệp thường cao và những gói vay này thì giá trị nhỏ, doanh nghiệp khó có thể dùng để đầu tư vào tài sản mang tính chất dài hạn. Điều kiện mà để vay được vốn từ các ngân hàng của các doanh nghiệp loại này là rất cao. Doanh nghiệp rất khó để tiếp cận được nó. Thêm nữa uy tín của doanh nghiệp loại này là chưa có nhiều trên thị trường. Do vậy, em muốn đề đạt ý kiến với ngân hàng nên xem xét đánh giá doanh nghiệp và thẩm định tài sản cho các doanh nghiệp này chính xác để doanh nghiệp có vốn mở rộng phát triển kinh doanh. Ngân hàng cần có cơ chế chính sách tăng cường khả năng cho vay tín chấp. Vì không có tài sản thế chấp ngân hàng mà nhiều doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ đã phải quay lưng lại với ngân hàng, bỏ lỡ các cơ hội và dự án kinh doanh hiệu quả. Đáng tiếc là điều này đang trở thành tình trạng khá phổ biến hiện nay, nhất là khi các ngân hàng đang e dè trong việc cho vay qua hình thức tín chấp. Một hạn chế nữa trong vay vốn mà các doanh nghiệp đề cập tới là nguyên nhân chủ quan từ phía các ngân hàng. Có những doanh nghiệp có khả năng thế chấp tài sản nhưng cũng không vay được vốn ngân hàng bởi cán bộ ngân hàng định giá tài sản của họ quá ít, chỉ bằng 1/3 giá trị tài sản thực tế mà họ đem ra thế chấp. Hệ quả của việc này là doanh nghiệp “tự ái” về sự không công bằng và họ sẽ phải chịu rủi ro lớn gấp nhiều lần nếu như làm ăn thua lỗ và bị ngân hàng cầm cố tài sản. Do đó, nhiều doanh nghiệp không muốn vay vốn ngân hàng.
Để khắc phục được tình trạng này đòi hỏi trước hết Nhà nước cần tích cực chỉnh đốn lại cơ chế hoạt động của các ngân hàng. Nhà nước cần quy định cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp vay được vốn ngân hàng thông qua hình thức cho vay tín chấp. Ngân hàng cũng cần tạo thêm các cơ sở để các doanh nghiệp có thể vay vốn thông qua hình thức tín chấp. Theo đó, chấp nhận cho doanh nghiệp vay vốn khi có sự bảo lãnh của một đơn vị nào đó có uy tín và có vị thế quan trọng. Trong kinh doanh, thời cơ là rất quan trọng vì có thể doanh nghiệp có những đơn đặt hàng đòi hỏi phải tiến hành tổ chức sản xuất kinh doanh ngay. Tuy nhiên, việc thiếu vốn có thể khiến doanh nghiệp không thực hiện được và bỏ lỡ thời cơ. Chính vì vậy, khi mà doanh nghiệp có thể vay vốn thông qua hình thức tín chấp thì doanh nghiệp có thể nắm bắt được cơ hội để tăng cường mở rộng khả năng sản xuất kinh doanh, tăng thu lợi nhuận và qua đó củng cố được năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng cần tăng cường đào tạo nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên đáp ứng yêu cầu công việc chuyên môn. Điều này là rất quan trọng bởi cán bộ ngân hàng có năng lực và trình độ thì mới có thể đánh giá được dự án kinh doanh của doanh nghiệp là có khả thi, thông qua đó, có thể xác định được ngân hàng có nên cho doanh nghiệp vay vốn kinh doanh hay không. Đối với các doanh nghiệp có tài sản thế chấp thì cũng đòi hỏi ngân hàng định giá phải chính xác về giá trị tài sản của doanh nghiệp, việc này cũng đòi hỏi người cán bộ ngân hàng phải có trình độ.
3.3.3. Kiến nghị với công ty cổ phần Thành Nam
Công ty cổ phần Thành Nam đã có nhiều cố gắng để đạt được kết quả như hiện nay. Bên cạnh việc tăng trưởng khá ổn định thì công ty cần chú ý đến mục tiêu tăng trưởng. Công ty cần đưa ra chiến lược phát triển dài hạn với cơ cấu vốn hợp lý để đạt được con số tăng trưởng lớn hơn, đem lại giá trị cao doanh nghiệp. Hơn nữa, công ty cần chứng minh năng lực của mình với các tổ chức nghân hàng để tiếp cận nguồn vốn vay này mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề tăng lợi nhuận sau thuế có lẽ cần phải đề ra ngay các phương pháp để thực hiện được. Vì nó là vấn đề tiên quyết cho việc tăng tài sản cũng như nguồn vốn của doanh nghiệp. Nó cũng giải quyết các vấn đề về uy tín và tiếng tăm của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trên thương trường. Giải quyết được vấn đề thu nhập này cũng đồng nghĩa với việc tăng hiệu quả của việc sử dụng tài sản và nó cũng giải quyết các vấn đề lương thưởng phúc lợi khác.
Đồng thời cũng mong công ty cổ phần Thành Nam có chính sách phát triển bồi dưỡng nghiệp vụ phân tích tài chính doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên phòng kế toán. Bên cạnh đó yêu cầu công ty lập thêm báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho đầy đủ bộ Báo cáo tài chính theo đúng yêu cầu của Bộ Tài Chính.
KẾT LUẬN
Phân tích tài chính là một công việc nghe chừng đơn giản với phương pháp và con số. Nhưng thực sự để xử lý được những con số đó cũng như tạo ra được cái nhìn đúng đắn nhất thì quả thực là rất khó. Hệ thống doanh nghiệp Việt Nam hiện nay hầu như đã được cổ phần là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Phân tích tài chính doanh nghiệp là rất cần thiết không chỉ với chủ doanh nghiệp hay nhà quản lý doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa với các chủ đầu tư, chủ nợ cũng như đối tác và có thể có cả các doanh nghiệp cạnh tranh. Từ việc phân tích đó, qua phương pháp thống kê tổng hợp mà các cơ quan nhà nước có thể tạo ra được bảng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành.
Trong hệ thống doanh nghiệp trong nước Thanh Nam JSC giống như một con thuyền nhỏ đang chuẩn bị ra biển lớn. Thanh Nam JSC - doanh nghiệp nhỏ,có số vốn mới khoảng 20 tỷ đồng, vẫn đang trong lộ trình tăng vốn. Những năm tới sẽ là những năm đầy thách thức với Thanh Nam JSC . Làm thế nào để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh, làm thế nào để có thể tận dụng được mọi lợi thế đã có để đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp lý, vừa đảm bảo an toàn đối với doanh nghiệp, lại vẫn có thể cạnh tranh được, thu được lợi nhuận. Đó là những vấn đề mà những nhà quản trị doanh nghiệp sẽ phải trăn trở lo nghĩ. Qua một thời gian ngắn thực tập, em thấy công ty cổ phần Thành Nam có một số vấn đề về cơ cấu vốn, doanh thu, lợi nhuận đáng quan tâm. Và em mong công ty chú ý về các vấn đề và biện pháp mà cá nhân em đã đưa ra. Mặc dù nó chưa được sát thực và do sự hạn chế của cá nhân nhưng em vẫn mụốn đề đạt với công ty cổ phần Thành Nam về các vấn đề đã nêu.
Để hoàn thành bài chuyên đề này em được sự giúp đỡ của các cô các chú phòng kế toán tài chính đặc biệt là anh kế toán trưởng của công ty cổ phần Thành Nam. Và sự chỉ dẫn sát sao của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương đã giúp em có cách giải quyết các vướng mắc và sự liên mạch logic của bài viết.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Chủ biên: PGS – TS Lưu Thị Hương- Trường ĐH KTQD- NXB Kinh tế quốc dân- 2008
2. Financial and reporting analysis – Published in 2009 by Kaplan Schweser- Printed in USA
3. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – TS Nguyễn Hải Sản - Trường ĐH Kinh tế TP. HCM- NXB Thống kê- 2008
4. Giáo trình Thị trường chứng khoán – TS Nguyễn Đăng Khâm – Trường ĐH Kinh tế quốc dân- NXB ĐH Kinh tế quốc dân- năm 2008
5. Quản trị tài chính doanh nghiệp. Trường ĐH Tài chính- Kế toán. NXB tài chính- 2008
6. Quản trị tài chính công ty - PTS Vũ Duy Hào- Đàm Văn Huệ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê-2006
7. Equity rick premiums – Aswath Damodaran –
8. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp – TS Nguyễn Minh Kiều – Trường ĐH Kinh tế TPHCM-
9. Webside: htttp://www.vneconomy.vn; htttp://www.mof.gov.vn;
htttp://www.Cafef.vn;
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán
Tài sản
20X2
20X1
Nguồn vốn
20X2
20X1
Tài sản ngắn hạn
Nợ phải trả
Tiền mặt và tiền gửi
Phải trả người bán
Đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Khoản phải thu
Nợ dài hạn đến hạn trả
Hàng tồn kho
Phải nộp nhà nước
Tài sản DH
Phải nộp phải trả khác
Tài sản cố định ròng
Vốn chủ sở hữu
Đầu tư dài hạn
Vốn góp
Lợi nhuận chưa phân phối
Quỹ
Tổng tài sản
Tổng nguồn vốn
Phụ lục 2:
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
PHẦN I-LÃI, LỖ
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
Tổng doanh thu
1
Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
3
-Chiết khấu
4
-Hàng bán trả lại
5
-Giảm giá hàng bán
6
-Thuế tiêu thụ đặc biệt và xuất khẩu phải nộp
7
1-Doanh thu thuần (01 - 03)
10
2-Giá vốn hàng bán
11
3-Lợi nhuận gộp (10 - 11)
20
4-Chi phí bán hàng
21
5-Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
6-Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (20-( 21+22))
30
-Thu nhập từ hoạt động tài chính
31
-Chi phí từ hoạt động tài chính
31
7-Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (31 - 32)
40
-Các khoản thu nhập bất thường
41
-Chi phí bất thường
42
8-Lợi nhuận bất thường (41 - 42)
50
9-Tổng lợi nhuận trước thuế (30 + 40 + 50)
60
10-Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
11-Lợi nhuận sau thuế (60 - 70)
80
PHẦN II-TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NHÀ NƯỚC
-Thuyết minh báo cáo tài chính
Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần:
+ Phần I: Lãi, lỗ.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Phụ lục 3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Năm trước
Năm nay
Thu từ bán hàng trả ngay
Thu từ bán hàng trả chậm
Chi mua nguyên vật liệu trả ngay
Chi mua nguyên vật liệu trả chậm
Chi tra lãi vay
Chi trả thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi trả VAT
Chi trả TTĐB
Chi trả thuế khác
Chi trả người lao động
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Thu từ đầu tư tài chính
Chi cho đầu tư tài chính
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư tài chính
Thu từ các hoạt động khác
Chi cho các hoạt động khác
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động khác
Phụ lục 4: Trình tự công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Trình tự tiến hành phân tích tài chính tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán tài chính theo sơ đồ sau :
Giai đoạn dự đoán
Nghiệp vụ phân tích
Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin
- Thông tin kế toán nội bộ
- Thông tin khác từ bên ngoài
áp dụng các công cụ phân tích
- Xử lý thông tin kế toán
- Tính toán các chỉ số
- Tập hợp các bảng biểu
Xác định các biểu hiện đặc trưng
Giải thích và đánh giá các chỉ số, bảng biểu
- Biểu hiện hoặc hội chứng khó khăn
- Điểm mạnh và điểm yếu
- Cân bằng tài chính
- Năng lực hoạt động tài chính
- Cơ cấu vốn và chi phí vốn
- Cơ cấu đầu tư và doanh lợi
Phân tích thuyết minh
- Nguyên nhân khó khăn
- Phương tiện thành công và điều kiện bất lợi
Tổng hợp quan sát
Tiên lượng và chỉ dẫn
Xác định :
- Hướng phát triển
- Giải pháp tài chính hoặc GP khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31700.doc