Trải qua hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng SHB luôn nhận thức và đánh giá được đầy đủ những thuận lợi, khó khăn thách thức đã và đang đặt ra trước mắt. Ngân hàng SHB đã phát triển trở thành một trong những tổ chức tài chính hàng đầu Việt Nam, ngân hàng luôn xây dựng phương hướng mục tiêu, chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn, thời kỳ nhất định.
Năm 2007, Ngân hàng tiếp tục quán triệt chủ trương định hướng phát triển phù hợp với chiến lược của Hội đồng Quản trị và Ban điều hành cũng như phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tín dụng theo hướng an toàn, hiệu quả và đặt ra các mục tiêu cụ thể tới năm 2010 như sau:
• Tuân thủ nghiêm túc các quy định, quy trình nghiệp vụ. Kiểm soát tăng trưởng tín dụng theo định hướng của ngành, dư nợ quá hạn nhỏ hơn 5% tổng dư nợ, tăng tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ theo đúng quy định văn bản ban hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
• Quản trị điều hành theo pháp luật và thông lệ quốc tế
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng kinh doanh, đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng.
• Phát huy mọi nguồn lực sẵn có đồng thời tranh thủ hợp tác quốc tế, đổi mới mạnh mẽ hội nhập hơn nữa vào nền kinh tế trong khu vực.
52 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1644 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn-Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g có thể thực hiện giãn nợ đối với những khoản vay mà chắc chắn người vay không thể trả được. Chính vì lý do đó mà làm cho chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi không phản ánh đúng rủi ro tín dụng.
Thứ ba, do chính sách cho vay:
Có rất nhiều những khoản vay không thể thu hồi được bằng phát mại tài sản bởi các nguyên nhân như: Doanh nghiệp mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước, người nghèo, tài sản không rõ ràng,…Với những khoản vay này thì phần lớn chúng đều được cho vay theo chỉ thị của Chính phủ, tuy nhiên, Chính phủ vẫn chưa cách giải quyết chính đáng cũng như các biện pháp để xử lý. Đến nay, những khoản nợ này vẫn còn tồn tại trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, trở thành tài sản ảo. Việc xử lý những khoản nợ này rất phức tạp. Nhiều ngân hàng loại chúng ra khỏi chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi, xếp vào nợ khoanh. Tuy nhiên, chúng thực sự đe doạ thu nhập của ngân hàng nếu Chính phủ không tìm được nguồn bù đắp.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu khác
Bên cạnh các chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi, thì các nhà quản lý ngân hàng cũng sử dụng các hình thức đo rủi ro tín dụng khác, gắn liền với chiến lược đa dạng hoá tài sản, lập hồ sơ khách hàng, trích quỹ dự phòng…
Đặc điểm của khách hàng
Thông qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả dự án… từ đó ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng, xếp loại cho điểm. Chẳng hạn khách hàng loại A rủi ro tín dụng thấp, khách hàng loại C rủi ro tín dụng cao. Các chỉ tiêu này được xây dựng dựa trên các dấu hiệu rủi ro mà ngân hàng xây dựng.
Các khoản cho vay có vấn đề
Mặc dù chưa đến hạn và chưa được coi là nợ quá hạn, tuy nhiên trong thời gian theo dõi, nhân viên ngân hàng nhận thấy nhiều khoản vay có dấu hiệu kém lành mạnh, có nguy cơ chuyển thành nợ quá hạn. Khoản vay có vấn đề được xây dựng dựa trên quy định của ngân hàng.
Tính kém đa dạng của tín dụng
Đa dạng hoá là biện pháp hạn chế rủi ro. Nếu chỉ tập trung vào tài trợ cho một khách hàng, của một ngành hoặc một vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn nếu ngân hàng đa dạng hoá.
Mất ổn định vĩ mô
Chính sách thường xuyên thay đổi, lạm phát cao, tính hình chính trị bất ổn định, rồi thiên tai… đều tạo nên mất ổn định vĩ mô ảnh hưởng đến người vay. Do vậy, mất ổn định vĩ mô được ngân hàng coi là một nội dung phản ánh rủi ro tín dụng.
Các đảm bảo tín dụng
Đảm bảo cá nhân
Đảm bảo cá nhân là loại đảm bảo bằng bảo lãnh của người thứ ba: Người thứ ba thực hiện các nghĩa vụ về tài chính đối với ngân hàng thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện được.
Đối với người bảo lãnh có uy tín ngân hàng chấp nhận bảo lãnh không cần tài sản đảm bảo ví dụ như: nhà nước,các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp ngân hàng người bảo lãnh chưa có uy tín ngân hàng đòi phải có tài sản đảm bảo. Các nhân tố ảnh hưởng gồm có:
Uy tín của người bảo lãnh
Tài sản đảm bảo của người bảo lãnh
Đảm bảo thực tế
Quyền cầm giữ tài sản
Cầm giữ tài sản của ngân hàng là hình thức theo đó người nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết.
Cầm giữ tài sản chỉ thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của người nhận tài trợ, ví dụ các chứng khoán, các hợp đồng, sổ tiết kiệm, ngoại tệ mạnh, kim loại quý. Các tài sản này gọn nhẹ, dễ quản lý không chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tự nhiên.
Ngân hàng cầm cố khi xét thấy việc khách hàng nắm giữ tài sản đảm bảo là không an toàn cho khách hàng. Thường đó là các tài sản mà khách hàng dễ bán, dễ chuyển nhượng.
Khi tài trợ dựa trên đảm bảo bằng cầm cố, ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, an toàn của vật cầm cố như quyền sở hữu của khách hàng, khả chi trả của người cam kết đối với vật cầm cố, giá trị thị trường khi phát mại. Ngân hàng cùng với khách hàng định giá vật cầm cố, kí hợp đồng cầm cố, qui định quyền và nghĩa vụ đối với các đảm bảo cầm cố.
Thế chấp tài sản
Là hình thức theo đó người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết.
Nhiều tài sản của khách hàng trở thành đảm bảo cho các khoản tài trợ của ngân hàng song vẫn tham gia vào quá trình hoạt động. Những tài sản này không thể cầm cố. Như máy móc, trang thiết bị, nhà đất đang trong quá trình sử dụng, hàng đang trong quá trình luân chuyển. Vì vậy đảm bảo bằng thế chấp rất phổ biến đặc biệt là đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng. Do giá trị tài sản đảm bảo thường lớn, cho nên doanh nghiệp thường có thể vay ngân hàng với quy mô lớn.
Khi tài trợ dựa trên tài sản đảm bảo ngân hàng, cầm phải xem xét kĩ vật thế chấp. Do vậy ngân hàng cần phải có chuyên môn đánh giá tài sản đảm bảo. Nếu đánh giá quá cao, qui mô tài trợ quá lớn sẽ gây rủi ro cho ngân hàng, còn nếu đánh giá quá thấp sẽ ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG SHB.
2.1. Giới Thiệu Chung về NH TMCP SG - HN.
2.1.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà nội (SHB) tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông thôn Nhơn Ái, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5703000085 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Cần Thơ cấp ngày 10/12/1993 và giấy phép số 0041/NN/GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 13/11/1993. SHB chính thức đi vào hoạt động từ ngày 12/12/1993.
Những ngày đầu đi vào hoạt động, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, SHB với vốn điều lệ ban đầu là 400 triệu đồng, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng chỉ có trụ sở chính đặt tại số 341- Ấp Nhơn Lộc 2 - Thị tứ Phong Điền - Huyện Châu Thành - Tỉnh Cần Thơ nay là Huyện Phong Điền Thành phố Cần Thơ, với tổng số cán bộ nhân viên lúc bấy giờ là 8 người, trong đó chỉ có một người có trình độ đại học, với địa bàn bao gồm vài xã thuộc huyện Châu Thành, đối tượng khách hàng chủ yếu là các hộ nông dân với mục đích vay vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Trải qua 14 năm hoạt động, đến nay vốn điều lệ của SHB đã đạt 500 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động kinh doanh đã có mặt tại các địa bàn TP Cần Thơ, TP Hồ chí minh, TP Hà nội, TP Đà nẵng, TP Quảng Ninh và ở Tỉnh Hậu Giang, với nhiều sản phẩm dịch vụ mới tiện ích. Đối tượng khách hàng của SHB đã đa dạng gồm nhiều thành phần kinh tế và hoạt động trong nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau. Hoạt động kinh doanh những năm qua, SHB luôn giữ được tỷ lệ an toàn vốn cao cùng với chính sách tín dụng thận trọng và quy trình hợp lý đảm bảo chất lượng và tài sản tốt với khả năng phát triển danh mục tín dụng khả quan. Vì vậy, kết quả kinh doanh của SHB năm sau luôn cao hơn năm trước, các chỉ tiêu tài chính đều đạt và vượt kết hoạch đề ra, tạo tiền đề thuận lợi để ngân hàng phát triển bền vững.
Ngày 20/1/2006 Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký quyết định số 93/QĐ-NHNN chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình từ Ngân hàng TMCP nông thôn sang Ngân hàng TMCP đô thị, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của SHB, từ đó đã tạo thuận lợi cho ngân hàng có điều kiện nâng cao năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1.2.Tình Hình hoạt động của SHB
2.1.2.1 Hoạt Động huy động vốn.
Trong những năm gần đây, đặc biệt trong năm 2006 và đầu năm 2007, thị trường chứng kiến cuộc chạy đua huy động vốn của các NHTM. Sự canh tranh của các NHTM nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân diễn ra khá quyết liệt, thông qua các dịch vụ chăm sóc khách hàng, lãi suất cạnh tranh và các chương trình khuyến mại có giá trị lớn để thu hút khách hàng. Ngoài ra, thị trường chứng khoán cũng là một kênh huy động vốn đặc biệt thuận lợi của các ngân hàng.
Nguồn vốn huy động của SHB các năm qua đều tăng cao do SHB đã không ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh, tính đến 31/12/2005 nguồn vốn huy động là 196.991 triệu đồng, thời điểm 31/12/2006, tổng vốn huy động đạt 770.001 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động duy trì ở mức cao, năm 2006 tăng 290 % so với năm 2005; tính đến 31/10/2007 tăng 958 % so với tổng nguồn vốn huy động cả năm 2006.
Nguồn vốn huy động năm 2005-2007
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
31/10/07
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Phân theo kỳ hạn
196.991
100%
770.001
100%
8.145.617
100%
- Ngắn hạn
135.921
69%
674.22
87,56%
7.694.412
94,46%
- Trung. dài hạn
61.07
31%
95.781
12,44 %
451.205
5,54%
Phân theo cơ cấu
196.991
100%
770.001
100%
8.145.617
100%
- Trong nước
196.991
100%
770.001
100%
8.145.617
100%
+ TCTD
20.000
10,15%
402.000
52,21%
6.715.615
82,44%
+ Khách hàng khác
176.991
89,85%
368.001
47,79%
1.430.002
17,56%
- Nước ngoài
0
0%
0
0%
0
0%
Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn chủ yếu là do huy động ngắn hạn. Năm 2005 chiếm 69%, năm 2006 chiếm 87,56% và tính đến 31/10/2007 chiếm 94,46% trong tổng nguồn huy động.
Nguồn vốn huy động phân theo cơ cấu năm 2005 chủ yếu là do huy động từ tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng 89,85%, sang năm 2006 cơ cấu huy động vốn đã có sự thay đổi, số vốn huy động từ các TCTD chiếm 52,21% và đến thời điểm 31/10/2007 chiếm tỷ trọng là 82,44% tổng nguồn vốn huy động. Hiện nay chưa có vốn nhận từ Chính phủ trong tổng nguồn vốn.
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Theo công bố của Tổng cục Thống kê, tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam năm 2006 là 8,17 % so với năm 2005 - mức cao nhất trong 10 năm qua – là một trong những nền kinh tế tăng trưởng hàng đầu Châu Á và thế giới. Do nền kinh tế tăng trưởng liên tục nên nhu cầu về vốn rất lớn thúc đẩy hệ thống các ngân hàng trong nước trong giai đoạn vừa qua phát triển khá nóng.
Trong bối cảnh biến động của nền kinh tế xã hội, thị trường vốn và thị trường trong nước, SHB đã không ngừng nâng cao năng lực tái cơ cấu và hoàn thiện bộ máy hoạt động, sửa đổi quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng nhằm thích ứng với điều kiện từng vùng miền, ngành nghề kinh doanh. Đưa các sản phẩm dịch vụ cho vay hấp dẫn linh hoạt đến nhiều đối tượng khách hàng. Ngoài ra, SHB luôn kiểm soát chất lượng tín dụng, tập trung đầu tư vốn trên cơ sở thận trọng an toàn. Nhờ đó, hoạt động tín dụng của SHB đã đạt được sự tăng trưởng và bền vững.
Tính đến cuối năm 2005 tổng dư nợ tín dụng của SHB đạt 229.849 triệu đồng, năm 2006 tổng dư nợ đạt 492.984 triệu đồng và đến 31/10/2007 đạt 2.862.668 triệu đồng.
Tăng trưởng dư nợ tín dụng.
Dư nợ tín dụng từ năm 2005-2007
ĐVT: triệu đồng
Khoản mục
Năm 2005
Năm 2006
31/10/07
Số dư
Tăng (%)
Số dư
Tăng (%)
Số dư
Tăng (%)
Tổng dư nợ tín dụng
229.849
44,7
492.984
114,5
2.862.668
480,68
- Tổ chức tín dụng
0
0
55.000
100
- Khách hàng khác
229.849
44,7
492.984
114,5
2.807.668
469,52
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng từ năm 2005-2007
2.2. Các mô hình sử dụng trong phân tích
2.2.1Mô hình định tính
a. Phân tích tín dụng
Người cho vay có thể được tín nhiệm không?
Câu hỏi này để trả lời đòi hỏi phải xem xét 6 khía cạnh của người xin vay cụ thể như sau:
Tư cách của người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn người xin vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí trả nợ khi đến hạn. Khi mục đích xin vay là rõ ràng thì cán bộ tín dụng vẫn cần phải xem xét điều này có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng không? Mặc dù mục đích xin vay của khách hàng là tốt, thì cán bộ tín dụng cũng phải xem xét người xin vay có sử dụng vốn vay đúng không? Rồi thiện chí và nỗ lực của người xin vay trong việc hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn. Nếu thấy người vay giả dối trong kế hoạch sử dụng nợ và trả nợ, thì cán bộ tín dụng từ chối cho vay để tránh rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây tổn thất cho ngân hàng.
Năng lực của người vay: Cán bộ tín dụng cần phải biết chắc chắn người xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý đối với hợp đồng tín dụng. Đồng thời cán bộ tín dụng cần phải biết chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký hợp đồng phải là người được ủy quyền hợp pháp của công ty. Một hợp đồng tín dụng mà được ký kết bởi người không được ủy quyền có thể không thu hồi được nợ, tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng.
Thu nhập của người cho vay: Tiêu chí thu nhập người vay tập trung vào câu hỏi: Người cho vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ? Nhìn chung, người vay có ba khả năng để tạo tiền, đó là: luồng tiền từ doanh thu bán hàng, bán thanh lý tài sản, tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều có thể sử dụng để trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn thu thứ nhất được ngân hàng ưu tiên nhất và coi đây là nguồn thu đầu tiên, là căn bản để trả nợ cho ngân hàng.
Cán bộ tín dụng cần đánh giá luồng tiền của khách hàng cụ thể: Khách hàng có mức tăng trưởng của thu nhập phải ổn định trong quá khứ và phải duy trì chắc chắn trong tương lai.
Bảo đảm tiền vay: Cán bộ tín dụng cần tìm hiểu để biết người vay có sở hữu một tài sản nào có giá trị, có chất lượng cao để hỗ trợ cho khoản vay. Tuy nhiên cán bộ tín dụng cần phải chú ý tới các yếu tố khác như: tuổi thọ, điều kiện, mức độ chuyên dụng của tài sản người vay đặc biệt chú ý đến khía cạnh công nghệ.
Cán bộ tín dụng và nhà phân tích tín dụng cần phải biết được xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như điều kiện kinh tế xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín dụng. Để làm được điều này đòi hỏi ngân hàng cần phải duy trì các phai dữ liệu thông tin liên quan đến khách hàng như mẫu báo cáo có liên quan, các bài tạp chí, các báo cáo nghiên cứu.
Kiểm soát: Nói chung cần tập trung vào các vấn đề như những thay đổi trong pháp luật và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay và yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng về quản lý chất lượng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng phải được kí kết đúng đắn và hợp lệ
Cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm và làm thoả mãn yêu cầu đồng thời của hai đối tượng là người vay và chủ nợ của ngân hàng. Điều này đòi hỏi hợp đồng tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu vốn của người vay theo một kế hoạch trả nợ thuận lợi. Đồng thời cán bộ tín dụng phải có khả năng cố vấn tài chính cho khách hàng, đồng thời hướng dẫn khách hàng hoàn thành đơn xin vay.
Một hợp đồng tín dụng hợp lệ phải bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng bằng cách quy định những điều khoản giới hạn hoạt động của người vay, nếu các hoạt động này đe doạ khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.
Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản đảm bảo
Trong khi những công ty lớn và khách hàng có hệ số tín nhiệm cao không cần có đảm bảo tín dụng. Những khách hàng còn lại thường được yêu cầu phải có biện pháp bảo đảm tín dụng như cầm có, thế chấp tài sản hay bảo lãnh trả nợ của người thứ ba.
Khi nhận đảm bảo tín dụng, ngân hàng phải xác định rõ ràng và chính xác những tài sản nào có thể là đối tượng có thể gán nợ và có thể bán được, đồng thời phải chứng minh được văn bản cho các chủ nợ khác biết rằng mình là người hợp pháp có quyền chiếm đoạt tài sản khi người vay không trả được nợ.
Các loại đảm bảo tín dụng thông thường:
Tài khoản phải thu: Ngân hàng nhận đảm bảo tín dụng bằng quy định tỷ lệ % giá trị của tài khoản phải thu (bán hàng chịu, hay tín dụng thương mại) theo số liệu trên bảng cân đối tài chính. Khi khách hàng của người vay thanh toán tiền hàng mua chịu, thì số tiền này được dùng để trả nợ cho ngân hàng.
Bao thanh toán: Ngân hàng có thể mua tài khoản phải thu của người vay theo tỷ lệ % nhất định theo giá trị ghi sổ. Tỷ lệ này phụ thuộc chất lượng và thời hạn của khoản phải thu. Bởi vì ngân hàng đã mua các khoản phải thu (chuyển giao quyền sở hữu), nên ngân hàng sẽ thông báo cho khách hàng của người vay là khoản tiền thanh toán mua hàng chịu sẽ trả trực tiếp cho ngân hàng.
Hàng tồn kho: Ngân hàng cũng có thể nhận hàng tồn kho, nguyên liệu của người vay làm tài sản cầm cố. Khoản đảm bảo tín dụng này, thông thường ngân hàng chỉ cho vay một tỷ lệ % nhất định trên giá trị thị trường hiện hành của tài sản cầm cố, nhằm phòng ngừa hàng hoá giảm giá. Tài sản cầm cố có thể do người vay sở hữu hoàn toàn, nhưng giấy tờ sở hữu phải do ngân hàng nắm giữ.
Thế chấp tài sản cố định: Các ngân hàng cũng có thể chấp nhận bảo đảm tín dụng bằng tài sản cố định như đất đai, công trình gắn liền với đất đai…
Bảo lãnh của bên thứ ba: Khi người vay không có đảm bảo tín dụng thì phải có một bên thứ ba đứng ra bảo lãnh. Nghĩa là bên thứ ba cam kết với bên cho vay là sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người vay, nếu người vay không trả được nợ khi đến hạn.
b. Kiểm tra tín dụng
Các điều kiện cấp tín dụng thường thay đổi theo thời gian, có ảnh hưởng đến điều kiện tài chính của người vay và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Rồi những biến động trong nền kinh tế làm suy yếu một số công ty và làm tăng tín dụng một số công ty khác. Do vậy cán bộ tín dụng phải nhạy cảm với những diễn biến như vậy và định kỳ kiểm tra tất cả các khoản tín dụng cho đến khi chúng đến hạn.
Những nguyên lý chung đang được áp dụng tại hầu hết các ngân hàng bao gồm:
Tiến hành kiểm tra định kỳ tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định, ví dụ định kỳ 30, 60, hay 90 ngày đối với khoản tín dụng nhỏ và vừa; còn đối với những khoản tín dụng lớn hơn phải thường xuyên hơn.
Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết, bảo đảm rằng những khía cạnh quan trọng nhất của mỗi khoản tín dụng phải được kiểm tra bao gồm: xem xét kế hoạch trả nợ của khách hàng, chất lượng và điều kiện tài sản đảm bảo tín dụng, tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, đánh giá điều kiện tài chính và những dự báo về người vay, đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng không?
Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn, bởi vì nếu các khoản tín dụng lớn mà xảy ra gây tổn thất có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến điều kiện tài chính của ngân hàng.
Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên quan đến khoản tín dụng của ngân hàng.
Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi xuống, hoặc những ngành nghề sử dụng nhiều tín dụng của ngân hàng có biểu hiện những vấn đề nghiêm trọng trong phát triển.
c. Xử lý tín dụng có vấn đề
Các khoản tín dụng có vấn đề thường bao gồm các trường hợp: Người vay không thể trả đúng hạn một hay nhiều kỳ, tài sản đảm bảo tín dụng giảm đáng kể. Do vậy các chuyên gia xử lý tín dụng của ngân hàng cần phải có các biện pháp hạn chế và xử lý nhằm hạn chế rủi ro tín dụng như:
Tận dụng tối đa để thu hồi đầy đủ nợ đã cho vay.
Khẩn trương khám phá và báo cáo kịp thời mọi vấn đề thực chất liên quan đến tín dụng, mọi chậm trễ đều làm cho tình hình tín dụng xấu hơn.
Trách nhiệm xử lý tín dụng có vấn đề phải độc lập với chức năng cho vay nhằm tránh những xung đột có thể xảy ra với quan điểm của cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay.
Chuyên gia xử lý tín dụng cần hội ý khẩn với khách hàng về các giải pháp có thể, đặc biệt là tinh giảm chi phí, tăng nguồn thu, và tăng cường công tác quản lý.
Dự tính những nguồn thu có thể dùng để thu nợ có vấn đề
Chuyên gia cần tiến hành nghiên cứu nghĩa vụ thuế và những tranh chấp xem khách hàng còn nghĩa vụ tài chính nào chưa thực hiện.
Đối với doanh nghiệp, chuyên gia cần đánh giá chất lượng, năng lực và sự nhất quán trong quản lý, đồng thời trực tiếp tiến hành khảo sát các hoạt động và các tài sản của doanh nghiệp.
Chuyên gia phải cân nhắc mọi phương án có thể hoàn thành việc thu hồi nợ có vấn đề, bao gồm cả việc thoả thuận gia hạn nợ tạm thời nếu khách hàng chỉ gặp khó khăn trước mắt, hoặc tìm kiếm giải pháp nhằm tăng cường lưu chuyển tiền tệ cho khách hàng.
d. Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản
Chỉ tiêu thanh toán nhanh hay tức thời: là khả năng chuyển tài sản lưu động thành tiền một cách nhanh chóng, người ta sử dụng chỉ tiêu thanh toán theo một trong hai cách sau:
Chỉ tiêu thanh toán tức thời
Các tài sản lưu động chuyển thành tiền tức thời
Chỉ tiêu thanh toán tức thời = -------------------------------------------------------- Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn
Tài sản lưu động
Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn = ---------------------
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu vốn lưu động ròng
Chỉ tiêu vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Nhóm chỉ tiêu hoạt động đo lường mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Có ba chỉ tiêu chính về hoạt động của doanh nghiệp:
Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho = ------------------------------
Hàng tồn kho bình quân
Kỳ thu nợ bình quân
Tài khoản phải thu bình quân
Kỳ thu nợ bình quân = -------------------------------------------------
Doanh số bán chịu hàng ngày bình quân
Vòng quay tổng tài sản
Doanh thu hàng năm
Vòng quay tổng tài sản = ----------------------------
Tổng tài sản
Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy
Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy phản ánh quy mô nợ so với vốn cổ phần của doanh nghiệp, đồng thời là bằng chứng về khả năng hoàn trả các khoản nợ của doanh nghiệp trong dài hạn.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tổng dư nợ
Tỷ số nợ = -------------------
Tổng tài sản
Khả năng trả lãi tiền vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Khả năng trả lãi tiền vay = ----------------------------------------
Chí phí lãi vay
Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời
Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ sinh lời của doanh thu = -------------------------
Doanh thu
Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
ROE = ---------------------------
Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
ROA = -------------------------
Tổng tài sản
2.2.2 Mô hình định lượng
Sử dụng các mô hình trong kinh tế lượng.
Mô hình ARIMA
Trường hợp đặc biệt quá trình tự hồi quy AR(p) bậc p có dạng như sau:
Điều kiện để quá trình AR(p) hội tụ là
Và trường hợp đặc biệt quá trình trung bình trượt bậc q có dạng:
, t =1, 2,…n
Điều kiện để MA(q) hội tụ là
Trong đó là nhiễu trắng
Mô hình tổng quát ARIMA là:
Mô hình ARCH
Mô hình tổng quát
Biểu diễn như sau:
có phân bố IID , , thông thường người ta hay dùng có phân bố chuẩn hoá hoặc phân bố T được chuẩn hoá.
là chuỗi lợi suất của một tài sản hoặc một chứng khoán nào đó
Sử dụng công thức
biểu diễn thành 2 phần:
: lợi suất kỳ vọng
: phương sai
Trong đó là tập hợp tất cả các thông tin ở thời kỳ t-1
Điều kiện:
Mô hình ARCH(1)
có phân bố IID tức là , ,
Điều kiện:
Mô hình GARCH
Mô hình tổng quát
có phân bố IID tức là , ,
Điều kiện: và
Mô hình GARCH(1,1)
có phân bố IID , ,
Điều kiện: và
4)Mô hình GARCH – Mean
Mô hình GARCH – Mean mô tả lợi suất phụ thuộc vào rủi ro
có phân bố IID tức là , ,
Trong đó: và c là các hằng số
c gọi là tham số bù rủi ro
Nếu c > 0: lợi suất chịu ảnh hưởng thuận của rủi ro
Nếu c < 0: lợi suất chịu ảnh hưởng nghịch của rủi ro
Mô hình GARCH – Mean ngụ ý rằng chuỗi có tương quan chuỗi, tự tương quan này có thể do 2 lý do gây ra:
Do chuỗi gây ra
Một cú sốc nào đó thông qua gây ra
2.3. Ứng dụng mô hình kinh tế lượng phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của SHB.
Sử dụng số liệu là chuỗi nợ quá hạn từ năm 2002 đến năm 2007 theo tháng.
Dựa vào đồ thị của chuỗi RNQH em thấy chuỗi RNQH là chuỗi dừng, không có yếu tố xu thế và không có hệ số chặn, em sẽ đi kiểm định tính dừng của chuỗi trên.
2.3.1 Mô hình ARIMA
Kiểm định tính dừng của chuỗi RNQH
Bảng 1
ADF Test Statistic
-12.32875
1% Critical Value*
-2.3216
5% Critical Value
-1.8763
10% Critical Value
-1.5372
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(RNQH)
Method: Least Squares
Date: 04/01/08 Time: 07:49
Sample(adjusted): 2 60
Included observations: 59 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
RNQH(-1)
-1.557317
0.107463
-12.32875
0.0000
R-squared
0.795632
Mean dependent var
0.045672
Adjusted R-squared
0.775638
S.D. dependent var
2.585368
S.E. of regression
1.175682
Akaike info criterion
3.215768
Sum squared resid
80.65726
Schwarz criterion
3.216879
Log likelihood
-92.35786
Durbin-Watson stat
2.395475
Sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị để kiểm định tính dừng của chuỗi RNQH Dickey – Fuller đưa ra tiêu chuẩn kiểm như sau:
Chuỗi là không dừng
Chuỗi dừng
Với cặp giả thiết trên theo bảng 1 thì ta có
, , như vậy là thì giả
thiết bị bác bỏ, chấp nhận giả thiết . Trong trường hợp này chuỗi
RNQH là chuỗi dừng.
Vấn đề tiếp theo là xác định các tham số p, q. Dựa vào lược đồ tương quan
Date: 04/01/08 Time: 8:37
Sample: 1 60
Included observations: 58
Autocorrelation
Partial Correlation
AC
PAC
Q-Stat
Prob
.*| . |
.*| . |
1
-0.052
-0.052
0.2321
0.642
.*| . |
.*| . |
2
-0.170
-0.175
2.2443
0.453
**| . |
**| . |
3
-0.215
-0.240
5.0611
0.187
.*| . |
.*| . |
4
-0.065
-0.175
5.4201
0.253
. |*. |
. | . |
5
0.172
0.051
7.2003
0.212
. | . |
. | . |
6
0.059
-0.021
7.2975
0.311
. | . |
. | . |
7
-0.033
-0.041
7.4421
0.412
. | . |
. | . |
8
0.019
0.059
7.4965
0.509
.*| . |
.*| . |
9
-0.154
-0.136
8.7985
0.475
. |*. |
. |*. |
10
0.097
0.063
9.5862
0.512
. | . |
. | . |
11
0.071
0.048
9.9102
0.532
.*| . |
.*| . |
12
-0.102
-0.138
10.896
0.540
. | . |
. | . |
13
0.054
0.056
11.267
0.612
. | . |
. | . |
14
-0.054
-0.044
11.489
0.324
. |*. |
. | . |
15
0.079
0.051
12.102
0.735
. | . |
. | . |
16
-0.003
-0.027
12.091
0.741
. |*. |
. |*. |
17
0.079
0.162
12.599
0.782
.*| . |
.*| . |
18
-0.119
-0.137
13.799
0.738
.*| . |
. | . |
19
-0.081
-0.039
14.325
0.805
. | . |
. | . |
20
0.026
0.024
14.384
0.809
. | . |
.*| . |
21
-0.021
-0.149
14.408
0.862
. | . |
.*| . |
22
-0.009
-0.063
14.424
0.890
. | . |
. | . |
23
-0.010
-0.055
14.427
0.927
.*| . |
.*| . |
24
-0.069
-0.142
14.975
0.931
ta thấy hệ số tương quan riêng PAC(1), PAC(2) khác không nên ta có mô hình ARIMA(p,q, d) = ARIMA(p,0,0) tương ứng ở đây là p =1, p =2 và q = 0, d = 0
Sau đó ghi lại phần dư từ mô hình ước lượng được ở bảng 2 với tên là e1.
Bảng 2
Dependent Variable: RNQH
Method: Least Squares
Date: 04/01/08 Time: 08:51
Sample(adjusted): 3 60
Included observations: 58 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 3 iterations
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
AR(1)
-0.584853
0.122141
-6.313237
0.0000
AR(2)
-0.411536
0.121647
-3.296816
0.0016
R-squared
0.394551
Mean dependent var
0.037535
Adjusted R-squared
0.394577
S.D. dependent var
1.425764
S.E. of regression
1.102575
Akaike info criterion
3.064825
Sum squared resid
65.41255
Schwarz criterion
3.135868
Log likelihood
-85.78562
Durbin-Watson stat
2.110255
Inverted AR Roots
-.38+.37i
-.38 -.37i
Sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị để kiểm định tính dừng của phần dư, với cặp giả thiết tương tự như ở trên. Ta có
Bảng 3
ADF Test Statistic
-7.837525
1% Critical Value*
-2.7215
5% Critical Value
-1.9463
10% Critical Value
-1.6188
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(E1)
Method: Least Squares
Date: 04/01/08 Time: 08:58
Sample(adjusted): 4 60
Included observations: 57 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
E1(-1)
-1.055919
0.134062
-7.945835
0.0000
R-squared
0.531205
Mean dependent var
-0.007153
Adjusted R-squared
0.531058
S.D. dependent var
1.612576
S.E. of regression
1.102587
Akaike info criterion
3.045758
Sum squared resid
65.25735
Schwarz criterion
3.059545
Log likelihood
-85.42876
Durbin-Watson stat
2.027654
, , tức là thì giả thiết bị bác bỏ do vậy chuỗi e1 là chuỗi dừng.
Từ lược đồ cho biết phần dư của mô hình ở bảng 2 là nhiễu trắng. Như vậy mô hình ta có cho chuỗi RNQH là ARIMA (p,q,d) với p = 1, p = 2 và q = 1, d = 0
Kiểm định các hệ số của mô hình ARIMA:
Từ bảng 2 ta có mô hình ước lượng như tiếp theo đây
RNQH= 0 + [AR(1)=-0.758485337, AR(2)=-0.41153626]
Các cặp giả thiết để kiểm định mô hình
]
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis:
C(1) =0
F-statistic
40.23758
Probability
0.000000
Chi-square
40.23758
Probability
0.000000
Với mức ý nghĩa theo bảng trên cả thông kê F và thống kê khi bình phương () ta đều có giá trị p-value =0.000, như vậy giá trị nên bị bác bỏ.
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis:
C(2) =0
F-statistic
11.68725
Probability
0.001702
Chi-square
11.68725
Probability
0.000976
Với mức ý nghĩa theo bảng thống kê F có giá trị p-value = 0.0017 và thống kê khi bình phương () giá trị p-value = 0.000976, như vậy giá trị nên bị bác bỏ.
Vậy các tham số của mô hình ARIMA khác không đều thoả mãn nên mô hình ARIMA (p,q, d) = (p,0,0) với p = 1 và p = 2, q = 0, d = 0
2.3.2 Mô hình ARCH
Bảng 4
Dependent Variable: RNQH
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/01/08 Time: 08:51
Sample(adjusted): 3 60
Included observations: 58 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 50 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(1)
-0.715868
0.115856
-5.385815
0.0000
AR(2)
-0.325798
0.147419
-2.126882
0.0298
Variance Equation
C
1.021132
0.258457
3.972563
0.0001
ARCH(1)
0.131652
0.475554
0.286754
0.7607
R-squared
0.410245
Mean dependent var
0.040558
Adjusted R-squared
0.358435
S.D. dependent var
1.394554
S.E. of regression
1.114555
Akaike info criterion
3.125828
Sum squared resid
67.25756
Schwarz criterion
3.289457
Log likelihood
-85.23057
Durbin-Watson stat
2.249645
Inverted AR Roots
-.33+.42i
-.33-.42i
RNQH = 0 + [AR(1)=-0.7158672537,AR(2)=-0.3257962563]
Mô hình ARCH(1)
Điều kiện:
Kiểm định sự phù hợp của mô hình ARCH
Ta có các cặp giả thiết sau đây:
Với mức ý nghĩa , dựa vào bảng 4 ta có , , như vậy do đó bi bác bỏ.
Với mức ý nghĩa , dựa vào bảng 4 ta có , , như vậy do đó không có cơ sở bác bỏ .
Theo kiểm định Wald Test ta đi kiểm định cặp giả thiết:
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis:
C(4)=0
F-statistic
0.076589
Probability
0.772625
Chi-square
0.076589
Probability
0.770351
Với mức ý nghĩa , theo bảng kết quả ở trên cả thống kê F và thống kê đều có giá trị p-value =0.77 nên không có cơ sở bác bỏ . Như vậy có nghĩa là rủi ro của các yếu tố khác ngoài nợ quá hạn ở thời kỳ t-1 không phụ thuộc vào thời kỳ t.
Như vậy các giả thiết trong mô hình ARCH đều thoả mãn nên ta có phương sai trong dài hạn là: , sử dụng phương sai này để tính giá hợp đồng quyền chọn về tín dụng phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng thực hiện tại một thời điểm nhất định trong tương lai.
2.3.3 Mô hình GARCH
Bảng 5
Dependent Variable: RNQH
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/01/08 Time: 09:02
Sample(adjusted): 3 60
Included observations: 58 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 301 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(1)
-0.549158
0.118261
-4.812544
0.0000
AR(2)
-0.235612
0.146035
-1.45472
0.1385
Variance Equation
C
1.225732
0.806274
1.534705
0.1249
ARCH(1)
0.378321
0.551455
0.682141
0.4965
GARCH(1)
-0.372706
0.719845
-0.521628
0.6525
R-squared
0.381245
Mean dependent var
0.038152
Adjusted R-squared
0.375724
S.D. dependent var
1.419556
S.E. of regression
1.155855
Akaike info criterion
3.14756
Sum squared resid
70.59545
Schwarz criterion
Log likelihood
-87.20557
Durbin-Watson stat
2.4599845
Inverted AR Roots
-.27+.39i
-.27 -.39i
Mô hình GARCH(1,1)
Điều kiện: và
Phương trình ước lượng được của mô hình GARCH là:
RNQH = 0 + [AR(1)=-0.5491578642,AR(2)=-0.2356124897]
Kiểm định các cặp giả thiết của mô hình:
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis:
C(3) = 0
F-statistic
2.371564
Probability
0.131304
Chi-square
2.371564
Probability
0.121425
Với mức ý nghĩa theo bảng trên thống kê F có giá trị p-value = 0.1318 còn thống kê khi bình phương có giá trị p-value = 0.1214. Đây là kiểm định một phía nên ta sẽ so sánh giá trị với p/2 thì cả thống kê F và thống kê đều có do đó không có cơ sở bác bỏ .
Với mức ý nghĩa , dựa vào bảng 5 ta có , , như vậy nên không có cơ sở bác bỏ .
Mặt khác theo kiểm định Wald Test ta có cặp giả thiết sau:
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis:
C(4)=0
F-statistic
0.461253
Probability
0.511214
Chi-square
0.461253
Probability
0.499351
Với mức ý nghĩa , theo bảng kết quả ở trên thì thống kê F có giá trị p-value =0.5012 còn thống kê có giá trị p-value =0.4994. Như vậy cả hai thống kê này đều có giá trị , nên không có cơ sở bác bỏ . Như vậy rủi ro của các yếu tố ngoài yếu tố nợ quá hạn ở thời kỳ trễ t-1 không ảnh hưởng đến rủi ro của nợ quá hạn ở thời kỳ t.
Với mức ý nghĩa , dựa vào bảng 5 ở phần phụ lục ta có , , như vậy do đó không có cơ sở bác bỏ .
Theo kiểm định Wald Test ta có cặp giả thiết sau:
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis:
C(5)=0
F-statistic
0.262452
Probability
0.617022
Chi-square
0.262452
Probability
0.603254
Với mức ý nghĩa , theo bảng kết quả trên thì thống kê F có giá trị p-value =0.6170 còn thống kê có giá trị p-value =0.6032. Như vậy cả thống kê F và thống kê có giá trị , chấp nhận giả thiết . Cho nên rủi ro của nợ quá hạn ở thời kỳ t-1 không ảnh hưởng đến rủi ro của nợ quá hạn ở thời kỳ t.
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis:
C(4) + C(5) = 1
F-statistic
0.912341
Probability
0.351123
Chi-square
0.912341
Probability
0.346872
Với mức ý nghĩa , theo bảng trên thống kê F có giá trị p-value = 0.351123 còn thống kê có giá trị p-value = 0.346872. Vì đây là kiểm định một phía nên ta so sánh giá trị p/2 với thì cả thống kê F và thống kê đều có giá trị , do vậy không có cơ sở bác bỏ .
Như vậy, các điều kiện của mô hình GARCH không thoả mãn nên trong trường hợp này em không lựa chọn mô hình GARCH, tuy nhiên khi đó sẽ có mô hình IGARCH.
2.3.4 Mô hình GARCH – Mean
Bảng 6
Dependent Variable: RNQH
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/01/08 Time: 09:58
Sample(adjusted): 3 60
Included observations: 58 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 102 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
GARCH
0.027824
0.054257
0.505756
0.5954
AR(1)
-0.660125
0.140258
-4.697545
0.0000
AR(2)
-0.310255
0.151577
-2.018454
0.0499
Variance Equation
C
1.184544
1.164754
1.014967
0.2901
ARCH(1)
0.176575
0.538459
0.310251
0.7805
GARCH(1)
-0.184545
1.145778
-0.162351
0.9104
R-squared
0.412578
Mean dependent var
0.041454
Adjusted R-squared
0.360457
S.D. dependent var
1.395454
S.E. of regression
1.139454
Akaike info criterion
3.204545
Sum squared resid
67.68454
Schwarz criterion
3.418574
Log likelihood
-85.03754
Durbin-Watson stat
2.28454
Inverted AR Roots
-.32+.48i
-.32 -.48i
RNQH = 0.0278236875*GARCH +[AR(1)=-0.6601254326,AR(2)=-0.3102546846]
Kiểm định các giả thiết của mô hình:
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis:
C(1) =0
F-statistic
0.271235
Probability
0.612342
Chi-square
0.271235
Probability
0.605759
Với mức ý nghĩa , theo bảng trên thống kê F có giá trị p- value = 0.612342 và thống kê có giá trị p-value =0.605759. Vì là kiểm định một phía do vậy ta so sánh giá trị p/2 với thì cả thống kê F và thống kê đều có giá trị , do đó không có cơ sở bác bỏ. Do vậy, trường hợp này RNQH không phụ thuộc vào rủi ro của nợ quá hạn.
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis:
C(4) =0
F-statistic
1.048627
Probability
0.324365
Chi-square
1.048627
Probability
0.318426
Với mức ý nghĩa , theo bảng trên thống kê F có giá trị p-value =0.324365, còn thống kê có giá trị p-value = 0.318426. Vì đây là kiểm định một phía, nên ta so sánh giá trị p/2 với . Như vậy, cả thống kê F và thống kê đều có giá trị , nên không có cơ sở bác bỏ .
Với mức ý nghĩa , dựa vào bảng 6 ta có , , như vậy nên không có cơ sở bác bỏ .
Mặt khác theo kiểm định Wald Test ta có cặp giả thiết sau:
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis:
C(5)=0
F-statistic
0.093234
Probability
0.752356
Chi-square
0.093234
Probability
0.751356
Với mức ý nghĩa , theo bảng kết quả ở trên thì cả thống kê F và thống kê đều có giá trị p-value =0.75 do đó không có cơ sở bác bỏ . Như vậy rủi ro của các yếu tố ngoài nợ quá hạn ở thời kỳ t-1 không ảnh hưởng tới rủi ro của nợ quá hạn ở thời kỳ t.
Với mức ý nghĩa , dựa vào bảng 6 ở phần phụ lục ta có , , như vậy do đó không có cơ sở bác bỏ .
Với lại dựa vào kiểm định Wald Test ta có cặp giả thiết sau:
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis:
C(6)=0
F-statistic
0.021357
Probability
0.870325
Chi-square
0.021357
Probability
0.870253
Với mức ý nghĩa , theo bảng kết quả ở trên thì cả thống kê F và thống kê đều có giá trị p- value =0.880, tức là nên không có cơ sở bác bỏ . Điều này có nghĩa rủi ro của nợ quá hạn ở thời kỳ t-1không phụ thuộc rủi ro nợ quá hạn ở thời kỳ t.
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis:
C(5) + C(6) =1
F-statistic
0.729152
Probability
0.402568
Chi-square
0.729152
Probability
0.385762
Với mức ý nghĩa , theo bảng trên thống kê F có giá trị p-value = 0.402568 còn thống kê có giá trị p-value = 0.385762. Vì đây là kiểm định một phía em so sánh giá trị p/2 với thì cả thống kê F và thống kê đều có giá trị , do vậy không có cơ sở .
Trong khi phân tích các mô hình trên ta thấy có mô hình ARCH là thoả mãn các điều kiện giả thiết của mô hình, với chuỗi RNQH ta đi dự báo phương sai trong thời kỳ tới của chuỗi số liệu.
Dựa vào mô hình ước lượng ở bảng 4 ta sẽ ghi lại chuỗi phương sai có tên ps rồi đưa ra Excel dự báo ps ở thời kỳ tiếp theo.
Dựa vào đồ thị tương quan ta thấy từ giá trị lớn hơn 1.176 phương sai không đổi theo thời gian, khoảng từ quan sát thứ 9 trở đi.
Phương trình ước lượng của mô hình ARCH là:
Ta dự báo phương sai của tháng 1, 2, 3 trong năm 2007 là 1.175948.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng SHB trong thời gian tới
3.1.1 Định hướng chung
Trải qua hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng SHB luôn nhận thức và đánh giá được đầy đủ những thuận lợi, khó khăn thách thức đã và đang đặt ra trước mắt. Ngân hàng SHB đã phát triển trở thành một trong những tổ chức tài chính hàng đầu Việt Nam, ngân hàng luôn xây dựng phương hướng mục tiêu, chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn, thời kỳ nhất định.
Năm 2007, Ngân hàng tiếp tục quán triệt chủ trương định hướng phát triển phù hợp với chiến lược của Hội đồng Quản trị và Ban điều hành cũng như phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tín dụng theo hướng an toàn, hiệu quả và đặt ra các mục tiêu cụ thể tới năm 2010 như sau:
Tuân thủ nghiêm túc các quy định, quy trình nghiệp vụ. Kiểm soát tăng trưởng tín dụng theo định hướng của ngành, dư nợ quá hạn nhỏ hơn 5% tổng dư nợ, tăng tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ theo đúng quy định văn bản ban hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Quản trị điều hành theo pháp luật và thông lệ quốc tế
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng kinh doanh, đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng.
Phát huy mọi nguồn lực sẵn có đồng thời tranh thủ hợp tác quốc tế, đổi mới mạnh mẽ hội nhập hơn nữa vào nền kinh tế trong khu vực.
3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng
Ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng công tác tín dụng, thẩm định dự án và tư vấn cho khách hàng nhằm tăng trưởng dư nợ cho vay.
Tăng cường công tác theo dõi, giám sát sau khi giải ngân, đảm bảo cho nguồn tín dụng tài trợ sử dụng đúng mục đích vay, nhằm hạn chế tối đa rủi ro xảy ra đối với khoản cho vay.
Công tác xử lý nợ xấu phải nhanh chóng, dứt khoát, cơ cấu lại dư nợ cho vay theo cách đánh giá của các chuyên gia ngân hàng.
Từng quý Ngân hàng trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng thực tế hoạt động tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Tăng cường công tác tiếp thị để nhằm mở rộng các mạng lưới chi nhánh và đa dạng hoá khách hàng. Tập trung vào đối tượng là các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tình hình kinh doanh ổn định, sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường, có tài sản đảm bảo.
Đối với doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả cần kiên quyết thu hẹp dần hạn mức tín dụng, dần hạn chế cho vay.
Tăng cường thu nợ trung và dài hạn, giảm bớt cho vay trung và dài hạn đối với các dự án mới, các dự án kinh doanh không có hiệu quả, chỉ cho vay đối với những dự án mới nhưng làm ăn có hiệu quả, thời gian thu hồi vốn nhanh. Tăng cường cho vay bổ sung đối với những khách hàng tốt có quan hệ tín dụng lâu dài với khách hàng, nguồn vốn bổ sung chủ yếu là cho vay vốn lưu động đối với các doanh nghiệp thương mại.
Nâng cao vai trò công tác thẩm định, đảm bảo an toàn trong công tác tín dụng và bảo lãnh.
Chuyển dịch cơ cấu cho vay theo ngành, nghề kinh tế, những ngành có triển vọng trong tương lai, thu hẹp dần cho vay đối với các doanh nghiệp trong các ngành nghề không đạt hiệu quả cao.
Không ngừng nâng cao và hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay bằng tài sản, đưa ra nhiều biện pháp quản lý, kịp thời xử lý trong trưòng hợp khách hàng không thực hiện hợp đồng tín dụng như cam kết.
Ngân hàng thực hiện chương trình cảnh bảo rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống, đề cao cảnh giác.
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động chủ yếu mang lợi hiệu quả kinh doanh cho các ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng. Chính vì tầm quan trọng của nó Ngân hàng SHB luôn chú trọng công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Hội sở, cũng như các chi nhánh.
Quy mô hoạt động tín dụng thì ngày càng mở rộng, bởi thế mà rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng là không thể tránh khỏi. Tình trạng nợ quá hạn vẫn luôn tồn tại, nợ quá hạn cũ giải quyết thì nợ quá hạn mới lại phát sinh. Ngân hàng SHB đã có nhiều biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, đồng thời VIBank luôn nghiên cứu và tìm ra các biện pháp mới để có thể giảm thiểu rủi ro.
Dưới đây là một số giải pháp em xin đưa ra nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
3.2.1 Xây dựng bộ số liệu chuẩn
Khi sử dụng các mô hình ARCH – GARCH để đánh giá rủi ro tín dụng với số liệu sử dụng là chuỗi nợ quá hạn theo tháng, do số liệu ít quan sát nên mô hình em đưa ra có thể còn chưa được hoàn chỉnh cho nên khi đánh giá rủi ro còn mắc sai sót. Chính vì điều này, trong quá trình phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng việc xây dựng được bộ số liệu chuẩn là có ý nghĩa rất quan trọng, điều này sẽ ảnh hưởng đến quyết định cho vay của các ngân hàng.
Bộ số liệu cần luôn cập nhập, thường xuyên các theo dõi khoản nợ quá hạn của ngân hàng, từ đó ngân hàng có các giải pháp phòng ngừa và hạn chế cho vay đối với những doanh nghiệp và ngành nghề mà dự báo là có rủi ro xảy ra gây tổn thất cho ngân hàng.
Muốn xây dựng được bộ số liệu chuẩn đòi hỏi các chi nhánh của ngân hàng cần thu thập số liệu đầy đủ, chính xác và ngân hàng có hệ thống thông tin lưu trữ đầy đủ thông tin của khách hàng mà nhận tài trợ tín dụng. Điều này tạo điều kiện cho chuyên viên tín dụng của ngân hàng hoặc các công ty có chuyên môn đánh giá rủi ro tín dụng mà ngân hàng thuê có thể đưa ra phân tích được chính xác hơn đối với các khoản tín dụng cho vay nhất là các khoản tín dụng lớn mà có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng .
3.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng theo ngành kinh tế
Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng có thể là nợ quá hạn hoặc tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Số liệu mà em phân tích là số liệu chung cho toàn hệ thống ngân hàng chưa có sự tách biệt các khoản nợ đã quá hạn đối với từng doanh nghiệp trong các ngành nghề kinh doanh khách nhau nên khó khăn cho việc đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng. Do đó, đo lường rủi tín dụng theo ngành kinh tế có thể là một giải pháp tốt tạo điều kiện cho công tác cho vay của ngân hàng.
Khối quản lý tín dụng có thể lựa chọn các ngành nghề kinh tế có dư nợ lớn và lập thành danh mục. Sử dụng bộ số liệu mà sau khi đã phân nhóm theo ngành nghề kinh tế dựa vào SPSS và các mô hình trong kinh tế lượng, các chuyên viên tín dụng phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh của từng ngành kinh tế từ đó là cơ sở cho khối quản lý tín dụng đưa ra hạn mức cho vay đối với từng ngành. Cùng với việc dự báo rủi ro hiện tại và sắp tới của từng ngành là cơ sở đưa ra quyết định của ngân hàng có tài trợ tín dụng hay không? Đặc biệt là những khoản tín dụng lớn mà ảnh hưởng xấu để ngân hàng có các biện pháp để khắc phục kịp thời.
3.2.3 Thực hiện đa dạng hoá phân tán rủi ro
Một nguyên tắc quan trọng trong đầu tư, các nhà quản trị tài chính khuyên các nhà đầu tư “ không để tất cả trứng vào một giỏ” đây chính là một biện pháp giảm rủi ro gây ra sự tổn thất toàn bộ. Việc đa dạng hoá danh mục đầu tư sẽ tránh được rủi ro riêng, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng có thể thực hiện phân tán rủi ro bằng cách cho vay nhiều ngành nghề kinh tế , nhiều lĩnh vực kinh doanh, mở rộng cho vay nhiều đối tượng khách hàng, chứ không tập trung cho vay quá nhiều một lĩnh vực. Tuy nhiên, để làm được điều này ngân hàng cần tăng cường mở rộng mạng lưới chi nhánh khắp các vùng trong cả nước.
Trong giai đoạn nền kinh tế đang ngày càng phát triển nhanh chóng ngân hàng cần phải có những hướng đi mới như:
Tăng cường tài trợ cho các dự án, các phương án kinh doanh mà có khả năng thực hiện khả thi trong tương lai, cho vay các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Ngân hàng nên khuyến khích cho vay có doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của đất nước, các mặt hàng thủ công truyền thống.
Tăng cường cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà ngành nghề có tiềm năng trong tương lai, nhưng khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn trung và dài hạn để tài trợ cho các dự án mới, thực hiện sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, ngân hàng cần phải có các quy định chặt chẽ về giới hạn cho vay, phương thức cho vay để có thể kiểm soát một cách chặt chẽ các khoản cho vay sau khi giải ngân.
Ngân hàng nên thận trọng cho vay các lĩnh vực đầu tư vào nhà đất vì lĩnh vực đất đai thường có những xu hướng bất ổn, có một thời gian thị trường bất động sản đóng băng.
KẾT LUẬN
Trong hoạt động cho vay, ngân hàng không tránh khỏi rủi ro tín dụng. Vấn đề này đòi hỏi ngân hàng cần phải có đội ngũ nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ trong phân tích và đánh giá rủi ro, tuy nhiên muốn đánh giá một cách chính xác thì cần phải xây dựng được bộ số liệu chuẩn, sử dụng nhiều phương pháp, mô hình trong phân tích đánh giá phân loại các nhóm khách hàng, các khoản tài trợ cho vay. Từ đó ngân hàng có những giải pháp để xử lý rủi ro sao cho sử dụng một cách có hiệu quả nguồn tiền gửi của dân cư đầu tư cho sự phát triển của kinh tế.
Do nguồn cung cấp số liệu còn hạn chế có thể những phân tích và đánh giá của em về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng SHB có thể mô hình đưa ra khi ước lượng còn chưa hoàn chỉnh. Em rất mong được sự góp ý của các thầy, cô để em hoàn thiện chuyên đề tốt hơn.
Để hoàn thành được chuyên đề này, em đã nhận được sự giúp đỡ dẫn tận tình của TS. Trần Trọng Nguyên đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Vũ Thiếu, Nguyễn Quang Dong, Nguyễn Khắc Minh - Kinh tế lượng , NXB khoa học và kỹ thuật, 1998
PGS. TS.Nguyễn Quang Dong, Kinh tế lượng, NXB khoa học và kỹ thuật
PGS. TS.Nguyễn Quang Dong, Bài giảng môn Chuyên đề 2
PGS. TS.Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB thống kê, 2006
PGS. TS.Lê Văn Tề, Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB thống kê, 2003
Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Học viện Ngân hàng
Nguyễn Văn Tiến, Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Học viện Ngân hàng.
8) Bản cáo bạch NH TMCP Sài Gòn - Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại 3
1.1.2 Đặc điểm hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 3
1.1.3 Phân loại hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 5
1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 8
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng 8
1.2.2 Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng 9
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 11
1.2.3.1 Nợ quá hạn 11
1.2.3.2. Các chỉ tiêu khác 13
1.3 Các đảm bảo tín dụng 14
1.3.1 Đảm bảo cá nhân 14
1.3.2 Đảm bảo thực tế 14
1.3.2.1 Quyền cầm giữ tài sản 14
1.3.2.2 Thế chấp tài sản 15
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG SHB. 16
2.1. Giới Thiệu Chung về NH TMCP SG - HN. 16
2.1.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển 16
2.1.2.Tình Hình hoạt động của SHB 17
2.1.2.1 Hoạt Động huy động vốn. 17
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng 18
2.2. Các mô hình sử dụng trong phân tích 20
2.2.1Mô hình định tính 20
2) Hợp đồng tín dụng phải được kí kết đúng đắn và hợp lệ 22
3) Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản đảm bảo 22
2.2.2 Mô hình định lượng 27
2.3. Ứng dụng mô hình kinh tế lượng phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của SHB. 30
2.3.1 Mô hình ARIMA 31
2.3.2 Mô hình ARCH 35
2.3.3 Mô hình GARCH 37
2.3.4 Mô hình GARCH – Mean 40
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ 44
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng SHB trong thời gian tới 44
3.1.1 Định hướng chung 44
3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng 45
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng 46
3.2.1 Xây dựng bộ số liệu chuẩn 46
3.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng theo ngành kinh tế 47
3.2.3 Thực hiện đa dạng hoá phân tán rủi ro 48
KẾT LUẬN 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24728.doc