Chuyên đề Phân tích và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh

Hiệu quả kinh doanh là thước đo trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh. Vì vậy mà nâng cao hiệu quả SXKD là vấn đề sống còn đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được điều đó, Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh đã cố gắng phát huy toàn bộ nội lực, hoàn thiện cơ cấu quản lý và dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động chi nhánh đã bộc lộ một số hạn chế như đã đề cập. Trong thời gian tới, khi mà nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới sẽ đem lại cho Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Đó là thách thức và cơ hội lớn để Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh khẳng định vị trí của mình.

doc59 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1646 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần thực hiện 2 nguyên tắc: - Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh tuỳ theo mục đích nghiên cứu. - Điều kiện so sánh được các chỉ tiêu sử dụng phải thống nhất. Công cụ phân tích số liệu băng phương pháp so sánh tổng hợp các kết quả đạt được qua các năm để đánh giá xu hướng phát triển của DN. Đồng thời còn vận dụng công cụ phân tích để phân tích điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống quản lý các hoạt động DN, từ đó đề ra phương hướng phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu để giúp hoạt động của Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh ngày càng có hiệu quả hơn. Những đặc tính của biện pháp này là thuận lợi để ta sử dụng trong việc phân tích hiệu quả KD. 2. Phương pháp thay thế liên hoàn Là phương pháp ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. 3. Phương pháp lien hệ cân đối Đây là cũng là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mà giữa chúng có mối quan hệ cân đối và chúng là một nhân tố độc lập. Mỗi lượng thay đổi trong mỗi nhân tố sẽ làm thay thế trong chỉ tiêu phân tích đúng một lượng tương ứng. Những liên hệ thường gặp trong phân tích như tài sản và nguồn vốn, cân đối hàng tồn kho. 4. Nguyên tăc xác định hiệu quả SXKD Để phân tích chính xác các nguyên nhân làm tăng, giảm hiệu quả KD phải xác định hiệu quả KD một cách chính xác. Khi xác định hiệu quả SXKD phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Nguyên tắc xác định giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả Theo nguyên tắc này thì tiêu chuẩn, hiệu quả được định ra trên cơ sở mục tiêu. Mục tiêu khác nhau thì tiêu chuẩn hiệu quả cũng khác nhau. Nguyên tắc về tính chính xác và khoa học Nguyên tắc này đòi hỏi các chỉ tiêu khi dựa vào tính toán hiệu quả phải đảm bảo được tính chính xác, cụ thể không được tính toán tuỳ tiện. Nguyên tắc đơn giản và tính thực tế Nguyên tắc này thì phương pháp tính toán hiệu quả đòi hỏi phải dựa trên cơ sở số liệu thực tế, đơn giản, dễ hiểu không nên tính toán bắng các phương pháp phức tạp và dựa trên số liệu chưa chính xác. Nguyên tắc từ sự thống nhất các lợi ích Nguyên tắc này đòi hỏi trong tính toán phân tích hiệu quả phải dựa trên lợi ích của DN và lợi ích của xã hội, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. 5. Tư liệu phân tích - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Bảng cân đối kế toán. - Báo cáo lao động và tình hình sử dụng lao động trong 2 năm 2005 và năm 2006. V. Phân tích kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh của bất kỳ một DN nào trong từng thời kỳ kinh doanh. Hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh là lý do tồn tại và phát triển của Chi nhánh trên thương trường kinh doanh. Việc hoàn thành có mang lại hiệu quả hay không đều phải phân tích và đánh giá. Phân tích nhằm tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả KD của DN. Phân tích kết quả SXKD giúp cho lãnh đạo DN có được các thông tin cần thiết để ra những quyết định sửa chữa, điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được mục tiêu mong muốn trong quá trình điều hành các quá trình sản xuất KD. 1.Phân tích lợi nhuận trong Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh Mục tiêu của Chi nhánh trong nền kinh tế thị trường là lợi nhuận. Vì LN trong sản xuất quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Lợi nhuận được bổ sung vào khối lượng tư bản cho kỳ sản xuất sau, cao hơn trước. Lợi nhuận còn quyết định sự tồn tại của Chi nhánh và khẳng định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh của Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh trong nền kinh tế thời buổi thị trường. Lợi nhuận trước thuế là LN đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh Lợi nhuận sau thuế là LN còn lại sau quá trình nộp thuế thu nhập cho ngân sách nhà nước. LN sau thuế được dùng để trích lập các quỹ đối với DN. 1.1 Các chỉ tiêu Tỷ suất LN so với doanh thu Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận= * 100% Doanh thu Là chỉ tiêu để đánh giá mức LN trên một đồng doanh thu. Chỉ tiêu tỷ suất LN còn là một chỉ tiêu để xem xét mức trích lập quỹ “ Khen thưởng, phúc lợi” đối với DN Nhà nước. Tỷ suất LN so với vốn Lợi nhuận Tỷ suất LN so với vốn= * 100% Vốn Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn dùng vào SXKD trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng lớn, để nâng cao chỉ tiêu trên một mặt phải tìm mọi cách để tăng mức LN, một mặt phải sử dụng tiết kiệm và phù hợp về cơ cấu vốn. 1.2.Lợi nhuận trong mối quan hệ với Doanh thu và chi phí Lợi nhuận= Doanh thu- chi phí Trong đó : Doanh thu= Khối lượng* Đơn giá. Chi phí LN trong mối quan hệ khả biến và chi phí bất biến, phân tích LN trong mối quan hệ doanh thu và chi phí giúp ta đánh giá, tổng quát quá trình KD, kết quả KD và các nhân tố đó ảnh hưởng đến tình hình thực hiện LN và là dữ liệu dự báo phục vụ cho các quyết định quản trị điều hành trong tương lai. Trong cơ cấu chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến LN khi mức độ hoạt động thay đổi. Khi doanh thu tăng thì LN thay đổi như thế nào và khi doanh thu giảm thì từ đó ta thấy được hệ số cán cân đòn bẩy kinh doanh giữa LN và Doanh thu. 2. Phân tích tình hình chi phí trong Doanh nghiệp Chi phí là sự kết tinh của việc sử dụng các yếu tố thuộc quá trình sản xuất vào sản xuất sản phẩm trong kỳ. Biến động tăng hoặc giảm cho phí sản xuất sản phẩm phản ánh trình độ điều hành, khai thác, sử dụng tổng hợp các yếu tố SXKD. Giá thành và giá bán sản phẩm là những chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến lãi KD của DN. Việc phân tích và đánh giá, tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến biến động giá thành và giá bán sản phẩm, cung cấp thông tin để nhà quản trị DN ra các quyết định quản lý chi phí giá thành và định giá thành sản phẩm sao cho kết quả đạt được có tổng mức LN là cao nhất trong kinh doanh của DN Tuy nhiên chi phí mà trong đó các yếu tố chi phí khả biến thay đổi cùng với sự thay đổi của khối lượng hoạt động thì cũng chưa nói được bản chất của sự tăng giảm chi phí. Muốn phân tích chi phí ta phải đặt chúng trong mối quan hệ với doanh thu hoạt động thực tế Tổng chi phí Tỷ suất chi phí= * 100% Doanh thu Tỷ suất chi phí cho biết cần bao nhiêu đồng chi phí để tạo ra một đồng doanh thu. VI . Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD Việc nâng cao hiệu quả SXKD là mục tiêu cơ bản của mọi DN vì nó là điều kiện tồn tại và phát triển của DN. 1. Phương hướng Hiệu quả SXKD phản ánh kết quả của nhiều công đoạn trong quá trình SXKD nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nhiều khâu trong quá trình sản xuất. Muốn nâng cao hiệu quả SXKD đòi hỏi phải phân tích ở nhiều khâu, giải quyết tổng hợp nhiều vấn đề, dung nhiều biện pháp, phương hướng chung nâng cao hiệu quả SXKD người ta nghĩ đến. Tăng kết quả đầu ra nhưng tốc độ tăng kết quả đầu ra phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí Tăng kết quả đầu vào tiết kiệm chi phí đầu vào. Rút ngắn tối đa chu trình SXKD. 2. Biện pháp 2.1.Các biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD cho nhóm sử dụng lao động Bố trí lao động hợp lý, nâng cao chất lượng lao động. Thực hiện chính sách đòn bẩy kinh tế ( thưởng, phạt, kịp thời) Các biện pháp trên nhằm tiết kiệm lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. 2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn - Lập và thực hiện kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, khi tiến hành đầu vào phải xác định được cơ cấu vốn hợp lý giữa vốn cố định và vốn lưu động. Tập trung vốn cho máy móc thiết bị, hiện đại hoá công nghệ. - Với vốn cố định: sử dụng tối đa công suất của thiết bị, TSCD nhằm tiết kiệm chi phí cố định có kế hoạch sử dụng TSCD hợp lý trên cơ sở giá thành. - Với vốn lưu động : Xử lý đồng vốn hợp lý ở tất cả các khâu như mua hàng, dự trữ hàng hoá, lưu thông hàng hoá, tăng số vòng quay vốn lưu động. 2.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất trên cơ sở tăng kết quả đầu ra - Mở rộng quy mô sản xuất. - Phấn đấu nâng cao sản lượng tiêu thụ, nâng cao giá bán trên cở sở sản phẩm đạt chất lượng cao, người mua có thể chấp nhận được. - Mở rộng thị trường. - Luôn tăng khả năng mua: Khả năng mua cùa khách hang có giới hạn do tài chính, tăng khả năng mua bằng cách đổi mới cơ chế: mua trả góp, bảo hành. - Làm tăng ý muốn mua sắm: thông qua việc đầu tư quảng cáo, thiết kế bảo trì sản phẩm,… 2.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD trên cơ sở giảm chi phí - Tăng chi phí SXKD bao gồm: giá vốn hàng hoá, chi phí quản lý, chi phí bán hàng. Muốn nâng cao hiệu quả trước hết cần tìm mọi biện pháp giảm giá vốn hàng hoá. - Các biện pháp làm giảm: sử dụng hợp lý, tiết kiệm các yếu tố đầu vào PHẦN HAI PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SXKD CỦA DOANH NGHIỆP I. Giới thiệu chung về Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh 1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh là doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn Hà Tĩnh, trực thuộc công ty Xăng Dầu Nghệ Tĩnh- thành lập vào ngày 31 tháng 03 năm 1993 theo quyết định số 358 /TM-TCCB của Bộ trưởng Bộ Thương Mại. Tên: Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh Trụ sở chính : số 29- Đường Trần Phú- Thành phố Hà Tĩnh- Tỉnh Hà Tĩnh. Điện thoại: 039. 855 183 Fax: 039. 858 968 Là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty Xăng Dầu Nghệ Tĩnh. Với chức năng nhiệm vụ là nắm vững nhu cầu xăng dầu, tổ chức hoạt động kinh doanh, phục vụ cung ứng bán buôn, bán lẻ xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh, an ninh quốc phòng và sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh và các tỉnh khác. Xây dựng và phát triển mạng lưới bán hàng, phát triển khách hàng thực hiện nghĩa vụ và nộp ngân sách Nhà nước theo quy định. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh gắn liền với bề dày kinh nghiệm và truyền thống hoạt động của Công ty Xăng Dầu Nghệ Tĩnh nói riêng và tổng Công ty Xăng Dầu Việt Nam - PETROLIMEX nói chung. Ngày nay, Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh đã có 22 cửa hàng bán Xăng Dầu, Gas và tàu bán dầu trên biển phục vụ nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh với tổng số nguồn vốn KD lên tới 20 tỷ đồng, doanh thu bán hàng đạt trên 330 tỷ đồng. 2. Chức năng và nhiệm vụ Mua bán các loại Xăng Dầu, khí đốt ( bao gồm: nhiên liệu các loại, dầu nhờn, mỡ nhờn, phụ gia và dung môi các loại…) các vật tư, thiết bị ngành Xăng Dầu, bếp Gas, phụ kiện, thiết bị dùng gas và nhựa đường, vật liệu xây dựng. Kinh doanh vận tải Xăng Dầu, dịch vụ cảng Dầu, chiết nạp gas hóa lỏng. Dịch vụ kỹ thuật chuyên ngành Dầu khí ( gia công, sửa chữa, bảo dưỡng, thay dầu,..) Sản xuất, mua bán nước tinh khiết đóng chai. Mua, bán, lắp đặt, sửa chữa các thiết bị, linh kiện điện tử, viễn thông, tin học, thiết bị văn phòng và văn phòng phẩm. Dịch vụ cho thuê Kiôt, kho, bến bãi, địa điểm quảng cáo. 3. Các mặt hàng kinh doanh Những năm quá Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh đã mở rộng việc sản xuất KD với quy mô lớn hàng trăm chủng loại mặt hàng. Có thể sơ lược một vài nhóm hàng chính sau: Về ngành hàng xăng dầu, mỡ nhờn gồm có: Xăng dầu nhờn động cơ dùng cho ô tô, xe máy. Dâu nhờn dùng cho công nghiệp ( Dầu hộp số công nghiệp, dầu thủy lực) Dầu nhờn hàng hải dùng cho tàu thuyền Về ngành hàng dung môi hóa chất gồm có: Dung môi cao su, toluen, dung môi pha sơn LAWS, PPF, IPA, MEK. Các loại dung môi hóa chất khác. Về ngành hàng nhựa đường gốm có: Nhựa đường đặc 60-70, 85-100 dạng phuy, dạng xá. Đặc biệt là nhựa đường xá được vận chuyển bằng xe bồn vơi nhiệt độ 120◦ C Nhựa đường lỏng MC-30, MC-70 Về ngành hàng Gas Khí đốt Gas Bếp Gas và phụ kiện 4.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Chi nhánh Bộ máy quản lý của Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng Giám đốc Chi nhánh Phó Giám đốc Chi nhánh P. Tổ chức hành chính Phòng Kinh doanh P. Kế toán- Tài chính P. Quản lý - kỹ thuật Các cửa hàng Xăng Dầu, Tàu bán dầu trực thuộc Bé m¸y qu¶n lý ®iÒu hµnh qu¶n lý Chi nh¸nh x¨ng dÇu Hµ tÜnh ®­îc tæ chøc theo m« h×nh trùc tuyÕn chøc n¨ng. Gi¸m ®èc lµ ng­êi l·nh ®¹o cao nhÊt, chÞu tr¸ch nhiÖm vÒ mäi ho¹t ®éng cña ®¬n vÞ tr­íc Gi¸m ®èc C«ng ty x¨ng dÇu NghÖ tÜnh vµ ph¸p luËt Nhµ n­íc , mét phã gi¸m ®èc tham m­u gióp viÖc vµ 4 phßng chøc n¨ng tham m­u t­ vÊn gióp gi¸m ®èc x©y dùng c¸c ph­¬ng ¸n s¶n xuÊt kinh doanh ®ång thêi theo dâi viÖc thùc hiÖn c¸c ®Ò ¸n s¶n xuÊt kinh doanh hµng quý, hµng n¨m. Sau đây là chức năng nhiệm vụ của các phòng ban cụ thể trong từng bộ phận phòng ban trong Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh 4.1. Chức năng, nhiệm vụ của giám đốc Chi nhánh Là người lãnh đạo cao nhất ở Chi nhánh, do chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Xăng Dầu Việt Nam bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Xăng Dầu Nghệ Tĩnh và Nhà nước về kết quả hoạt động của Chi nhánh. Giám đốc Chi nhánh có quyền và nhiệm vụ sau: Quyết định về tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của Chi nhánh. Tổ chức thực hiện tốt các quy định của Tổng công ty, công ty Xăng Dầu Nghệ Tĩnh và tổ chức thực hiện kế hoạch SX, KD. Kiến nghị phương án sắp xếp cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý Chi nhánh. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Chi nhánh, trừ các chức danh do HĐQT và công ty Xăng Dầu Nghệ Tĩnh đề bạt. 4.2. Chức năng, nhiệm vụ của phó giám đốc Chi nhánh Do giám đốc Công ty Xăng Dầu Nghệ Tĩnh bổ nhiệm với nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về lĩnh vực công tác kinh doanh, và thay mặt Giám đốc giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng hoặc giải quyết một số công việc được Giám đốc ủy quyền bằng văn bản. 4.3. Chức năng, nhiệm vụ của phong tổ chức- hành chính - Là phòng nghiệp vụ có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Chi nhánh, điều hành công tác cán bộ, công tác hành chính quản trị. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. - Xây dựng và quản lý các chỉ tiêu, định mức lao động, đơn giá tiền lương. - Có trách nhiệm lập phương án hoàn thiện, kiện toàn sắp xếp bộ máy quản lý, điều hành SXKD của Chi nhánh. - Chuẩn bị các thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, nâng lương, tổng hợp công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công nhân viên. - Quản lý lao động trong Chi nhánh. 4.4. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế hoạch- Tài chính - Là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ hoạt động tài chính- kế toán của Chi nhánh. - Tiến hành hạch toán thống kê tài chính, tính toán đầy đủ các quỹ của Công ty theo đúng chế độ, thanh toán các khoản phải thu, phải trả, các khoản tiền vay với các đơn vị có liên quan. - Theo dõi quản lý việc sử dụng nguồn vốn, TSCD theo đúng chính sách chể độ. - Xây dựng kế hoạch tài chính cho ngắn hạn và dài hạn. 4.5. Chức năng nhiệm vụ của phòng Quản lý- kỹ thuật - Là phòng nghiệp vụ, chịu sự lãnh đạo của Giám đốc Chi nhánh và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ kế hoạch của các phòng ban chức năng. - Tổ chức thực hiện xây lắp hệ thống cửa hàng bán lẻ và hệ thống kỹ thuật nhập hàng Xăng Dầu theo đúng quy định của ngành. - Lập kế hoạch kiểm tra và sửa chữa thường xuyên đối với các thiết bị dây chuyền công nghiệp. 5. Kết quả hoạt động SXKD Để thấy được kết quả của hoạt động SXKD ta có 2 bảng sau đây: Bảng 1: Tình hình vốn của Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh ĐVT: triệu đồng. TT Các chỉ tiêu về vốn Năm 2005 Năm 2006 1 Vốn cố định 8.884 10.258 - Vốn tự bổ sung 8.864 10.238 - Vốn ngân sách cấp 20 20 2 Vốn lưu động 8.542 9.123 - Vốn tự bổ sung 8.542 9.123 Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh từ năm 2005- 2006 ĐVT: triêu đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 Tổng doanh thu 430.092 603.536 Doanh thu thuần 430.092 603.536 Giá vốn hàng bán 413.187 580.475 Lợi tức gộp 16.905 23.601 Chi phí bán hàng 14.556 19.016 Lợi tức thuần 2.349 4.045 II. Phân tích thực trạng hiệu quả SXKD Mối quan tâm đầu tiên gắn liền với sự tồn tại và phát triển của mỗi DN đó là: Hiệu quả SXKD. Điều quan tâm này càng trở nên có ý nghĩa khi DN được sắp xếp lại và hoạt động theo cơ chế thị trường. Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường luôn đòi hỏi các DN phải tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả SXKD nhằm tạo cho mình một chỗ đứng trên thị trường. Hiệu quả SXKD sẽ mang lại nhiều lợi ích cho DN và người lao động, vì vậy nó cũng góp phần nâng cao kinh tế- xã hội. Để nâng cao hiệu quả SXKD tại DN trước hết các DN phải nhìn nhận đúng thực trạng của mình, tìm ra nguyên nhân của điểm mạnh, điểm yếu đó để có biện pháp phù hợp là phát huy điểm mạnh và hạn chế khắc phục điểm yếu, để từng bước đưa DN phát triển đi lên. Chúng ta đều biết kết quả đạt được trong SXKD chỉ mới đáp ứng phần nào yêu cầu của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên kết quả đó đã được tạo ra ở mức độ nào thì cần phải xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động nó tạo ra. Chính vì vậy khi đánh giá hoạt động SXKD không chỉ dựa vào kết quả đạt được mà còn phải dựa vào hiệu quả SXKD của DN. Hiệu quả SXKD là phạm vi kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của DN để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất. Vậy ta có thể đánh giá hiệu quả SXKD qua các chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả SXKD. 1. Các chỉ tiêu tổng hợp 1.1. Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế ROE= Vốn chủ sở hữu sử dụng bình quân 2005 2006 06/05 +- % Lợi nhuận sau thuế 1.691.373.371 3.754.738.091 2.063.364.720 122,0 VCSH sử dụng bình quân 7.147.767.369 8.273.874.076 1.126.106.707 15,75 ROE (%) 23,66 45,38 21,72 106,25 ( Đầu kỳ+ cuối kỳ) Vốn chủ sở hữu bình quân= 2 Doanh lợi VCSH năm 2006 tăng 21,72% tương ứng 106,25% so với năm 2005. Tốc độ tăng của chỉ số phản ánh thực tại lợi nhuận sau thuế đã tăng hơn năm 2005 là 2.063.364.720 đồng tương ứng 122%. Trong khi đó VCSH giữa 2 năm tăng không nhiều tương đương 15,75%. Chỉ tiêu doanh lợi cũng cho thấy kết quả sử dụng VCSH của năm 2006 là 45,38 đồng lợi nhuận, ứng với 100 đồng vốn khi đem vào hoạt động tăng hơn năm 2005 là 21,72 đồng. Điều đó chứng tỏ Chi nhánh đang kinh doanh ngày càng hiệu quả, do đó khi đồng VCSH đã đem vào kinh doanh có hiệu quả. Qua phân tích tổng quát chỉ tiêu ROE ta nhận thấy Chi nhánh hoạt động kinh doanh phần nào có hiệu quả với đồng vốn khi bỏ ra để kinh doanh điều này cũng tạo cho các chủ doanh nghiệp yên tâm khi bỏ đồng vốn trong việc hoạt động của DN. 1.2. Chỉ tiêu sinh lợi tài sản Lợi nhuận trước thuế ROA= Tổng tài sản bình quân Trong đó Đầu kỳ + cuối kỳ Tổng tài sản bình quân = 2 2005 2006 06/05 +- % Lợi nhuận trước thuế 2.349.129.682 4.045.738.091 1.705.608.409 72,6 Tổng tài sản bình quân 25.867.146.775 33.133.622.538 7.266.475.763 28,09 ROA (%) 9,08 12,24 3,16 34,8 Ứng với 100 đồng tài sản thì đem về 9,08 đồng ở năm 2005 và 12,24 đồng ở năm 2006. Qua đó, so sánh chỉ tiêu ROA cũng cho thấy sức sinh lời tài sản cũng tăng 3,16% năm 2006 so với năm 2005 và giá trị tài sản tăng 7.266.475.763 đồng. Tuy nhiên, ta cũng nhận thấy chỉ số ROA chưa được cao lắm. Do vậy Chi nhánh cần quan tâm đến các chỉ tiêu này để thấy được và điều tiết việc SXKD của mình sao cho hợp lý hơn. 1.3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận và tổng chi phí Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận và tổng chi phí= *100% Tổng chi phí 2005 2006 06/05 +- % Lợi nhuận trước thuế 2.349.129.682 4.054.738.091 1.705.608.409 72,6 Tổng chi phí 427.478.202.858 598.988.940.023 171.510.737.165 40,12 Tỷ suất (%) 0,5495 0,6769 0,1274 23,185 Tổng chi phí = giá vốn hàng bán + chi phí quản lý DN + chi phí bán hàng Với kết quả so sánh ta thấy được năm 2006 tổng chi phí bỏ ra tăng 40,12% so với năm 2005 việc này chứng tỏ Chi nhánh đã mở rộng SXKD dẫn đến lợi nhuận tăng 72,6%. Điều đó chứng tỏ hoạt động KD đã chặt chẽ hơn tuy nhiên vẫn chưa cao. Qua việc phân tích tổng quát các chỉ tiêu cho ta thấy được Chi nhanh đang ngày một đẩy mạnh việc tăng TSCD và cố gắng ổn định phát triển vốn chủ sở hữu để hoạt động SXKD, tuy nhiên phần chi phí chưa chặt chẽ dẫn đến hiệu quả SXKD của DN còn chưa được cao. Cũng từ những số liệu là những kết quả đạt được của Chi nhánh khi chúng ta phân tích cho thấy một cách tổng quát. Khi so sánh số liệu giữa các năm thì kết quả tăng nghĩa là Chi nhánh hoạt động trên đà tiến triển và dần đi vào ổn định. Nhưng những số liệu khi so sánh chỉ tiêu thì ta nhận thấy chưa được lớn lắm, điều đó chứng tỏ rằng ứng với số vốn bỏ ra như vậy hiệu quả hoạt động KD còn rất hạn chế. Vậy cần xem xét những mức độ sử dụng các nguồn lực trong chi nhánh để hiểu biết thêm về tính hiệu quả của Chi nhánh. 2. Phân tích tình hình sử dụng các nguồn lực Lao động là một yếu tố quan trọng, là nguồn tiềm năng lớn tạo ra của cải vật chất. Vì vậy việc khai thác, sử dụng nguồn tiềm năng này như thế nào để không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao hiệu quả SXKD của các DN là vấn đề cần phải quan tâm tới. Khi nói tới yếu tố lao động không chỉ đơn thuần đề cập đến vấn đề số lượng, chất lượng mà còn gắn liền với việc tuyển lao động, bố trí sắp xếp và quản lý lao động. Để tiến hành SXKD trước tiên cần có một đội ngũ lao động tốt, quỹ tiền lườn. bảo hiểm xã hội… Những yếu tố này có mối quan hệ tỷ lệ thuận nghĩa là số lượng lao động nhiều thì quỹ tiền lương, bảo hiểm xã hội phải trả càng tăng và ngược lại. Tình hình sử dụng của Chi nhánh thể hiện qua bảng sau: Bảng 3: Tình hình sử dụng lao động. Phân loại Năm 2005 Năm 2006 Số lượng (%) Tỷ trọng (%) Số lượng (%) Tỷ trọng (%) Tổng số lao động 206 226 -Theo Giới tính Nam 133 64 143 63 Nữ 73 36 83 37 -Theo hình thức làm việc LD gián tiếp 23 11 23 10 LD trực tiếp 183 89 203 90 -Theo Trình độ Đại học 28 13 28 13 Cao đẳng, trung cấp 92 45 103 45 Công nhân kỹ thuật, PTTH 86 42 95 42 ( Nguồn: Từ phòng Tổ chức) Nh×n vµo b¶ng trªn ta thÊy: -Lùc l­îng lao ®éng gi¸n tiÕp chiÕm kho¶ng 10-11% so víi lùc l­îng cña chi nh¸nh, cã xu h­íng gi¶m qua c¸c n¨m. Trong ®ã sè l­îng nh©n viªn qu¶n lý ë c¸c phßng ban chøc n¨ng ®· cã xu h­íng gi¶m xuèng. -Lùc l­îng lao ®éng trùc tiÕp t¨ng kh«ng ®¸ng kÓ, chiÕm kho¶ng 89- 90%, tr×nh ®é lao ®éng cña c«ng nh©n ngµy cµng ®­îc n©ng lªn. -Tr×nh ®é cña c«ng nh©n ngµy cµng cao,chøng tá chÝnh s¸ch ph¸t triÓn hoµn toµn hîp lý. Sè l­îng lao ®éng nµy cñng ph¶n ¸nh ®­îc hiÖu qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh cña chi nh¸nh. -Nh×n vÒ mÆt giíi tÝnh, ta thÊy lao ®éng nam lín h¬n gÊp kho¶ng 2 lÇn so víi lao ®éng n÷. -XÐt vÒ mÆt tr×nh ®é häc vÊn cña ng­êi lao ®éng trong nh÷ng n¨m trë l¹i ®©y th× sè l­îng c¸n bé c«ng nh©n cã tr×nh ®é ®¹i häc, cao ®¼ng t¨ng dÇn, ®éi ngò nh©n viªn nµy tËp trung chñ yÕu ë c¸c phßng ban. Qua số liệu cho thấy số lao động năm 2005 là 206 người và năm 2006 là 226 người, tăng 29 người. Nguyên nhân tăng là do Chi nhánh đang tăng cường mở rộng mạng lưới bán hàng. Qua tính toán ta thấy về hiệu suất sử dụng lao động năm 2005 mỗi lao động của DN tạo ra 2.087.827.032 đồng doanh thu, năm 2006 là 2.670.514.389 đồng doanh thu. Như vậy năm 2006 mỗi lao động của Chi nhánh tạo ra, doanh thu nhiều hơn năm 2005 là 528.687.357 đồng. Nguyên nhân là do Chi nhánh đã bố trí sắp xếp lại lao động ở hai khâu quan trọng trong đó là: bố trí đúng người, đúng việc tại khâu lao động trực tiếp và giảm tỷ lệ lao động tại khâu lao động gián tiếp. Trong đó số lượng nhân viên quản lý ở các phòng ban chức năng đã có xu hướng giảm xuống. Biện pháp giảm lao động biên chế, đẩy mạnh việc giảm sản lượng là hợp lý tiết kiệm được chi phí quản lý và chi phí quản lý thời gian lãng phí trong lao động. Năng suất lao động cũng tiếp tục tăng từ 25 m3 / người/ tháng ở nằm 2005 lên đến 25,5 m3/người/ tháng ở năm 2006. Chênh lệch tăng là 0,5 m3/người/ tháng. Tổng kết việc phân tích cho cái nhìn tổng quát về quản lý và sử dụng lao động đạt năng suất có hiệu quả thi đem đến lợi nhuận cho Chi nhánh rất cao, vì giảm được chi phí giá thành và người lao động cũng thõa mãn khi năng suất tăng thì thu nhập tăng và sự quan tâm của DN càng nhiều. Hiệu quả sử dụng các yếu tố lao động cho thấy việc bố trí sử dụng lao động như thế nào để đạt được kết quả cao trong quá trình kinh doanh. Tổng doanh thu trong kì Hn = Số lao động bình quân trong kì 603.536.252.088 Hn- 06 = = 2.670.514.389 đ/ người 226 430.092.368.581 Hn-05= = 2.087.827.032 đ/ người 206 2005 2006 06/05 +- % Doanh thu 430.092.368.581 603.536.252.088 173.443.883.507 0,39 lợi nhuận trước thuế 2.349.129.682 4.054.738.091 1.705.608.409 72,6 Số lao động bình quân 206 226 20 9,7 Quỹ lương 4.124.586.725 5.052.510.090 927.923.365 22,4 Năng suất LĐ 25m3/ng/tháng 25,5m3/ng/tháng Với số liệu cho thấy số lao động năm 2005 là 206 người và năm 2006 là 226 người tăng 20 người. Nguyên nhân tăng là do Chi nhánh tăng cường mở rộng mạng lưới bán hang. Quá tính toán ta thấy về hiệu suất sử dụng lao động năm 2005 mỗi lao động của DN tạo ra 2.087.827.032 đồng doanh thu, năm 2006 là 2.670.687.357 đồng doanh thu nhiều hơn là 582.687.357 đồng. Nguyên nhân là do Chi nhánh đã bố trí sắp xếp lại lao động ở các khâu quan trọng đó là: bố trí đúng người, đúng việc tại khâu tại khâu lao động trực tiếp và giảm tỷ lệ lao động tại khâu lao động gián tiếp. Trong đó số lượng nhân viên qunả lý ở các phòng ban chức năng đã có xu hướng giảm xuống. Biện pháp giảm lao động biên chế, đẩy mạnh việc giảm sản lượng là hợp lý tiết kiệm chi phí quản lý và chi phí quản lý thời gian lãng phí trong lao động. Năng suất lao động cũng tiếp tục tăng từ 25m3/ người/tháng ở nằm 2005 lên đến 25,5m3/người/ tháng ở năm 2006. chênh lệch tăng 0,5m3/người/tháng. Tổng kết việc phân tích trên cho cái nhìn tổng quát về quản lý và sử dụng lao động đạt năng suất có hiệu quả thì đem đến lợi nhuận cho Chi nhánh rất cao, vì giảm được chi phí giá thành và người lao động cũng thoả mãn khi năng suất tăng thì thu nhập tăng và sự quan tâm của DN càng nhiều. 3.Phân tích tình hình sử dụng các nguồn lực 3.1 Phân tích tình hình sử dụng TCSĐ TSCĐ là bộ phận chính trong sản xuất, là năng lực của doanh nghiệp trước thềm phát triển của khoa học kỹ thuật. Nếu việc sử dụng TSCĐ hợp lý thì DN sẽ rất giảm rất nhiều: chi phí về nhân lực và chi phí quản lý. Tình hình sử dụng TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình chúng ta sẽ thấy qua bảng sau đây: Cơ cấu của TSCĐ là tỷ trọng của từng loại TSCĐ chiếm trong toàn bộ TSCĐ xét về mặt giá trị. Phân tích cơ cấu TSCĐ nhằm đánh giá hợp lý về sự biến động tỷ trọng trong từng loại TSCĐ, trên cơ sở đó đầu tư TSCĐ theo một cơ cấu hợp lý để phát huy tối đa hiệu quả của TSCĐ. Nhìn vào phụ biểu số 01 ta thấy nhóm nhà cửa vật kiến trúc là nhóm có tỷ trọng lớn nhất chiếm 65,11% tổng TSCĐ trong năm Chi nhánh đã có đầu tư thêm về nhóm tài sản này. Đó là Chi nhánh đang tiếp tục thuê đất mở rộng mạng lưới tại khu công nghiệp Vũng Áng đường Hồ Chí Minh, trên đường 1A nhóm máy móc thiết bị chiếm 21,98% đứng thứ 2, đây cũng là nhóm chiếm tỷ trọng cao trong tổng TSCĐ. Điều này cho thấy Chi nhánh đã chú trọng tới việc đầu tư cho dây chuyền công nghệ sản xuất. Hiệu quả sử dụng TSCĐ là mục đích của việc trang bị TSCĐ trong DN. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất đồng thời sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có là biện pháp tốt nhất sử dụng với một cách tiết kiệm và có hiệu quả. 2005 2006 06/05 +- % Lợi nhuận trước thuế 2.349.129.682 4.054.738.091 1.705.608.409 72,6 TSCĐ 10.072.696.334 11.508.837.394 1.436.141.060 14,25 Tỷ suất (%) 23,321 35,231 11,91 51,06 Với kết quả so sánh và các số liệu báo cáo ta thấy được giữa năm 2006 so với năm 2005, giá trị TSCĐ tăng 1.436.141.060 đồng còn lợi nhuận tăng 1.705.608.409. Như vậy cứ với 100 đồng ứng với 51,06% 3.2.Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động Bảng cơ cấu vốn năm 2006 Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm So sanh Cuối năm/đầu năm A.TSCĐ và đầu tư ngắn hạn 15.012.893.542 23.400.536.114 8.387.642.570 Tiền 1.308.697.188 2.605.557.013 1.296.859.825 Đầu tư tài chính ngắn hạn Các nhóm phải thu 4.660.794.150 8.336.076.448 3.675.282.298 Hàng tồn kho 8.868.527.521 11.965.027.440 3.096.499.919 TS ngắn hạn khác 174.874.683 493.875.213 319.000.530 B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 12.883.427.799 14.970.387.621 2.086.959.830 Các khoản phải thu dài hạn TSCĐ 10.072.696.334 11.505.837.394 1.436.141.060 TS dài hạn khác 2.810.731.465 3.461.550.227 650.818.762 Tổng cộng 27.896.321.341 38.370.923.735 10.474.602.394 Năm 2006 vốn lưu động cuối năm tăng 8.387.642.570 đồng. Nguyên nhân chủ yếu ở đây là do các nhóm phải thu và hàng tồn kho càng tăng cao. Các khoản phải thu đầu năm là 4.660.794.150 đồng đến cuối năm là 8.868.527.521 đồng đến cuối năm là 11.965.027.440 đồng tức là tăng 3.096.499.919 đồng, điều đó chứng tỏ việc SXKD của Chi nhánh năm 2006 chưa được tốt. Qua bảng cơ cấu vốn ta thấy vốn lưu động của Chi nhánh gồm: Tiền Các khoản phải thu Hàng hóa tồn kho Vốn lưu động còn có thể sử dụng có hiệu quả hơn nữa bằng cách giảm lượng hàng tồn kho ở mức cho phép, tăng cường công tác thu nợ của khách hàng bằng mọi biện pháp tốt, tính toán cân đối hợp lý giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất là tiêu chí hàng đầu của Chi nhánh. III. Phân tích kết quả kinh doanh Theo báo cáo kinh doanh của Chi nhánh ta có: 2005 2006 06/05 +- % Doanh thu 430.092.368.581 603.536.252.088 173.443.883.507 40,372 Tổng chi phí 427.807.130.597 599.558.220.683 171.751.090.041 40.3271 Lợi nhuận trước thuế 2.349.129.682 4.054.738.091 1.705.608.409 72,605 Doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 tỷ lệ tăng 40,372% và tổng chi phí cũng tăng 40,3271% tương ứng lợi nhuận tăng 72,605%. Điều này chứng tỏ chi phí vẫn cao chưa đưa lại sự phát triển cao cho DN. 1. Phân tích lợi nhuận trong Chi nhánh 1.1. Khái niệm Mức lợi nhuận của Chi nhánh chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố: Quy mô sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Chịu ảnh hưởng bởi chất lượng quản lý KD của Chi nhánh. Nếu Chi nhánh tổ chức tốt quá trình SXKD thì Chi nhánh sẽ tạo ra mức lợi nhuận cao, tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả KD của DN. Đây là kết quả của hàng loạt các nỗ lực của DN. 1.2. Chỉ tiêu lơị nhuận so với doanh thu Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất LN so với doanh thu = *100% Doanh thu thuần Ta có bảng sau: 2005 2006 06/05 +- % Lợi nhuận sau thuế 1.691.373.371 3.754.738.091 2.063.364.720 121,9934 Doanh thu thuần 430.092.368.581 603.536.252.088 173.443.883.507 40,3271 Tỷ suất (%) 0,3932 0,6221 0,2289 58,2146 Tỷ suất LN phản ánh kết quả hàng loạt các quyết định kinh doanh. Năm 2006 doanh thu thuần tăng 173.443.883.507 đồng tương đương 40,3271% so với năm 2005. Doanh thu tăng rất mạnh kéo theo lợi nhuận cũng tăng 121,9934%. Điều này làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng tăng. Năm 2005 ứng với 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ tạo ra 0,3932 đồng lợi nhuận thì năm 2006 là 0,6221 đồng có nghĩa là tăng 0,2289 đồng. Tỷ suất LN doanh thu năm nay tuy có tăng cao hơn năm trước nhưng chỉ đạt 0,6221% là chưa cao. Chi nhánh cần tìm ra nguyên nhân từ các nhân tố chi phí và doanh thu để có biện pháp làm tăng tỷ suất này trong các năm tới. Như vậy, Chi nhánh tuy có đẩy mạnh vào kinh doanh để tăng doanh thu nhưng hiệu quả còn chưa cao. 2. Phân tích chi phí trong DN Chi phí SXKD của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà DN đã bỏ ra trong kỳ kinh doanh nhất định. Vì vậy mà chi phí là yếu tố chung khi quyết định lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp. Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí Trong đó chi phí SXKD của DN bao gồm: Giá vốn hàng bán Chi phí tài chính Chí phí quản lý DN và chi phí bán hàng Chi phí khác Khi chi phí tăng là lợi nhuận giảm, do đó giá thành sản phẩm bị liên quan bởi việc tăng giảm chi phí cùng đồng nghĩa tăng giảm doanh thu theo tỷ lệ nghịch. Mỗi DN có lợi nhuận tăng hay không chính ở chỗ quản lý chi phí do đó cần xem xét tỷ suất chi phí của DN. 2005 2006 06/05 +- % Tổng chi phí 427.807.130.597 599.558.220.638 171.751.090.041 40,1468 Doanh thu 430.092.368.581 603.536.252.088 173.443.883.507 40,3271 Tỷ suất (%) 99,4686 99,34 -0,1286 -1,29.10-3 Kết quả số liệu ta nhận thấy chi phí Chi nhánh rất cao làm cho lợi nhuận của DN giảm, cụ thể năm 2005 khi doanh thu là 430.092.368.581 đồng thì chi phí đến 427.807.130.597 đồng. Vậy với 100 đồng doanh thu thì đến 99,4686 đồng chi phí. Song năm 2006 con số này giảm không đáng kể xuống còn 99,34 đồng chi phí ứng với 100 đồng doanh thu. Điều này chứng tỏ Chi nhánh hoạt động hiệu quả chưa cao. Tỷ suất chi phí cho thấy một cái nhìn chung cho DN khi phân tích doanh thu. Khi doanh thu lớn mà chi phí cùng lớn thì lơij nhuận sẽ kém, chi phí lớn thì Chi nhánh cần phải xem xét lại mức sử dụng các nguồn lực của mình, lao động, quản lý, hàng hoá để tìm biện pháp hợp lý chấn chỉnh cho phù hợp để tăng lợi nhuận. Trong chi phí có nhiều thành phần như ta đã phân tích mức độ sử dụng lao động có nhiều thành phần như ta đã phân tích mức độ sử dụng lao động như trên là đã hợp lý. Vậy giá vốn hàng bán hay các nguyên vật liệu chính và chi phí bán hàng, quản lý doanh nghịêp ta cần phải xem xét. 2.1. Chi phí- giá vốn hàng bán Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì chi phí- giá vốn hàng bán năm 2005 là 411.473.571.495 đồng và năm 2006 là 578.192.895.896 đồng. Vậy giá vốn hàng hoá năm 2005 chiếm 96,182% năm 2006 chiếm 96,43% 2005 2006 06/05 +- % Giá vốn hàng hoá 411.473.571.495 578.197.895.896 166.724.324.401 40,5 Tổng chi phí 427.807.130.597 599.558.220.638 171.751.090.041 40,14 Tỷ suất (%) 96,182 96,43 0,248 0,2578 Trong tổng chi phí của mỗi năm theo kết quả tỷ số chi phí- giá vốn hàng hoá như vậy là chưa tố, việc sử dụng các nguyên vật liệu chưa hợp lý còn lãng phí. Trong năm tới, Chi nhánh cần quan tâm tới một số vấn đề như: Quan tâm khuyến khích tới người lao độngm, tạo cho họ tư tưởng yên tâm với công việc, có trách nhiệm với công việc của mình. Phát huy nhiều ưu điểm sử dụng các yếu tố sao cho giảm được giá vốn hàng hoá Xem lại và tiết kiệm hơn nữa các khoản chi phí khác, tiền điện, tiền nước. DN cần xem xét lại và điều chỉnh cho hợp lý để nâng cao doanh thu và lợi nhuận. 2.2. Chi phí quản lý DN và bán hàng Ta có bảng sau: 2005 2006 06/05 +- % Chi phí bán hàng Quản lý DN 16.004.631.363 20.791.044.127 4.786.412.760 29,906 Tổng chi phí 427.807.130.597 599.558.220.638 171.751.090.041 40,146 Tỷ suất (%) 3,741 3,46 -0,281 -7,511 Chi phí quản lý DN và bán hàng năm 2006 tăng 4.786.412.760 đồng nhưng tỷ suất so với tổng chi phí thì năm 2006 giảm 0,281 so vớí năm 2005. Do đó chứng tỏ Chi nhánh đã tăng cường công tác kiểm tra giám sát bộ máy quản lý, làm giảm chi phí. Các chi phí như tiếp khách, công tác phí, văn phòng phẩm.. đều giảm so với năm trước và DN cần tiếp tục phấn đấu giảm tối đa chi phí này. 3. Phân tích doanh thu trong DN Doanh thu là một chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của DN. Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được do bán sản phẩm của Chi nhánh trong quá trình SXKD. Doanh thu thuần là doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ( Chi phí chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán bị trả lại,…) Doanh thu càng lớn thì mức độ hoạt động của Chi nhánh càng lớn. Do đó phân tích doanh thu để cho thấy với 100 đồng doanh thu sẽ đem đến cho Chi nhánh bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ứng với doanh thu càng cao thì DN hoạt động càng có hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu( ROS) Lợi nhuận sau thuế ROS = *100% Doanh thu thuần 2005 2006 06/05 +- % Lợi nhuận sau thuế 1.691.373.371 3.754.738.091 2.063.364.720 121,99 Doanh thu thuần 430.092.368.581 603.536.252.088 173.443.883.507 40,32 ROS (%) 0,3932 0,6221 0,2289 58,214 Năm 2005 tỷ suất LN trên doanh thu là 0,3932% nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thì Chi nhánh thu được 0,3932 đồng LN sau thuế. Song năm 2006 tỷ suất lợi nhuận này tăng lên là 0,6221 đồng, tương đương số tuyệt đối là 0,2289 đồng hay là tăng 58,214 %. Như vậy cứ 100 đồng doanh thu năm 2006 Chi nhánh thu được 0,6221 đông lợi nhuận, sở dĩ tỷ suất này chưa được cao lắm là do chi phí cao dẫn đến hiệu quả trong hoạt động chưa cao. Vấn để này cần được giải quyết kịp thời vì nó ảnh hưởng đến sự phát triển của Chi nhánh. Ta thấy doanh thu bị ảnh hưởng của hai nhân tố đó là: Sản lượng tiêu thụ Giá bán sản phẩm Giá bán sản phẩm là do Chi nhánh và tổng công ty Xăng Dầu Việt Nam quyết định dựa trên chi phí và giá bán cùng sản phẩm trên thị trường. Kết hợp với chất lượng sản phẩm. Giá chính là công cụ đắc lực cho cạnh tranh, đặc biệt là trong cạnh tranh ngắn hạn. Chính vì vậy DN tăng doanh thu bằng cách phấn đấu giảm chi phí đầu vào và tăng chất chất lượng sản phẩm. Các hàng cạnh tranh nổi tiếng như: Shell, Caltrol. Mobil,.. đều có một biểu giá cho phép, Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh và Tổng công ty Xăng Dầu Việt Nam cùng tuân theo cách định giá này. Do vậy việc tìm hiểu giá của đối thủ cạnh tranh là vô cùng quan trọng trong các quyết định về giá của các mặt hàng. Về sản lượng tiêu thu thì hiện nay Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh ngày càng SX và KD một số lượng mặt hàng càng ngày càng cao nhưng có khả năng sử dụng các nguồn lực như hiện nay để có được số lượng sản phẩm như vậy thì thu nhập của người lao động chưa được cải thiện nhiều, do đó Chi nhánh cần tập trung mọi điều kiện thuận lợi có thể để nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực của Chi nhánh. Tỷ suất LN trên Doanh thu tăng nhưng chưa cao. Mặc dù doanh thu tăng cao nhưng LN tăng không tương ứng nên hiệu quả DN không đạt được LN tối ưu. Điều đó nhà quản lý DN hiểu rất rõ là cần có biện pháp hiệu quả hơn để củng cố cho Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh ngày một đi lên. Trong quá trình phân tích và so sánh kết quả và hiệu quả hoạt động của Chi nhánh qua 2năm 2005 và 2006 ta thấy rằng Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh đã có cố gắng hoạt động và dần đân phát triển vững mạnh, khẳng định được vị trí của mình. Doanh thu của Chi nhánh tăng rất nhanh cũng đồng nghĩa bằng sự cố gắng và phát huy mọi nguồn lực để hoạt động và sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do bộ máy quản lý chưa đạt hiệu quả cao dẫn đến chi phí còn rất cao đặc biệt là giá vốn hàng bán nên lợi nhuận của Chi nhánh chưa được cao, nên tính hiệu quả của Chi nhánh chưa đạt yêu cầu một cách tối ưu. Chi nhánh cần xem xét lại vấn đề chi phí cần giảm thiểu ở những góc độ có thể linh động được khi mà giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý DN vẫn còn cao. Vậy chúng ta cần có những biện pháp khắc phục để giảm chi phí quản lý DN bán hàng và đặc biệt chú trongj giảm đến mức tối thiểu chi phí hàng bán. 4. Nhận xét tình hình thực trạng sử dụng các nguồn lực Công tác quản lý: Chi nhánh đã sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ, đủ trình độ quản lý, dây chuyền sản xuất hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả. Tuy nhiên cần cố gắng giảm đến mức tối thiểu chi phí quản lý. Tình hình sử dụng lao động: Việc thực hiện ngày công, giờ công của Chi nhánh là ở mức thực hiện tương đối cao so với kế hoạch, tỷ lệ lao động phân bổ hợp lý giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp. Đặc biệt số công nhân, lao động có tay nghề cao ngày càng tăng. Tình hình sử dụng TSCD: Chi nhánh có cơ cấu TSCD tương đối hợp lý, nhóm TSCD chủ yếu là các bến cảng kho chứa, phương tiện vận chuyển, phương tiện đo tính, bơm rót,phòng cháy chữa cháy. Tình hình sử dụng chi phí trong SXKD: Đã tiết kiệm được các yếu tố trong giá vốn hàng bán khiến cho giá vốn hàng bán giảm so với kế hoạch nhưng chi phí vẫn còn cao,cần khắc phục yếu tố này. PHẦN III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH XĂNG DẦU HÀ TĨNH Nâng cao hiệu quả SXKD mang tính sống còn của mỗi DN tuỳ vào thực trạng sản xuất của từng đơn vị khác nhau mà tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả khác nhau ứng với tình hình tài chính, tình hình quản lý của từng đơn vị. Sauk hi phân tích thực trạng tình hình sử dụng các nguồn lực tại Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh, căn cứ vào tình hình tài chính và sản xuất tại doanh nghiệp, hướng tìm biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh là: Tiếp tục nâng cao chất lượng, số lượng và chủng loại sản phẩm nhằm mở rộng thị trường, nâng cao doanh số sản lượng hàng hoá cũng như tăng nộp ngân sách. Đảm bảo khả năng phát triển bền vững thể hiện tính cạnh tranh cao với các đối thủ trong và ngoài nước. Tăng cường công tác giám sát kiểm tra chất lượng snả phẩm, có cơ chế đãi ngộ người lao động trực tiếp để họ yên tâm làm việc. Sử dụng tiết kiệm tối đa vốn kinh doanh của Chi nhánh, tránh lãng phí vốn, sử dụng tối đa hiệu quả TCSĐ của Chi nhánh. Từ những định hướng trên đây, em xin đề ra một số biện pháp sau nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Chi nhánh: A. Ưu, nhược điểm trong quá trình hoạt động kinh doanh hay tính hiệu quả của từng nguồn lực 1. Những ưu điểm chủ yếu Vận dụng mọi nguồn lực, mọi thành phần trong sản xuất để tăng doanh thu và tăng lợi nhuận cho DN. Nắm bắt kịp thời mọi cơ chế đổi mới để vận dụng trong kinh doanh Tìm mọi phương pháp và vận dụng triệt để nguồn lực để tăng năng suất và giảm chi phí sản xuất Hướng củng cố và đầu tư TSCĐ và phát triển lâu dài cho DN Vận dụng triệt để, chống lãng phí để tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu trong SXKD. 2. Những hạn chế Vốn sử dụng cho DN chủ yếu là vốn chủ sở hữu chưa huy động được các nguồn vốn khác. Lợi nhuận của DN quá nhỏ so với đồng vốn bỏ ra, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao nên chưa đem lại kết quả như mong muốn. Chi phí DN quá cao dẫn đến lợi nhuận quá nhỏ, chi phí quản lý là nguyên nhân dẫn đến chi phí DN tăng cao, làm giảm lợi nhuận đến mức đáng kể. Mức độ tăng doanh thu và tăng lợi nhuận không cân đối, điều đó là vấn đề cần quan tâm trong doanh nghiệp. B. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 1. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả nói chung tại công ty Lập kế hoạch kinh doanh và xác định mục đích đạt được doanh thu hay kiểm soát chi phí cho ổn định sản xuất. Nghiên cứu và dự đoán thị trường để đảm bảo hoạt động không thừa thiếu nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá nhằm không bị tồn đọng vốn kinh doanh. Nâng cao tiến độ, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để có nhiều doanh thu và tiết kiệm chi phí. Duy trì mối quan hệ khách hàng cũng như đẩy mạnh những mối quan hệ quen biết để tìm sản lượng công việc về cho công ty. Nắm bắt kịp thời những đổi mới của Nhà nước để theo kịp những biến động của thị trường cạnh tranh cho phù hợp. 2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài sản cố định Định kỳ phải xem xét, đánh giá và đánh giá lại TSCĐ, điều chỉnh kịp thời phù hợp với giá cả thị trường. Đánh giá TSCĐ thấp hơn giá trị thật của nó thì không thực hiện tái sản xuất TSCĐ và ngược lại, nếu đánh giá cao hơn giá trị thực thì sẽ nâng cao giá thành sản xuất, sản phẩm tạo ra được định giá cao, mất đi tính cạnh tranh và khó tiêu thụ. Đánh giá và đánh giá lại TSCĐ giúp cho nhà quản lý nắm bắt được tình hình biến động vốn của công ty để có những biện pháp đúng đắn kịp thời như lập kế hoạch khấu hao, thanh lý hoặc nhượng bán một số TSCĐ không cần thiết, tài sản dùng không hiệu quả. Thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn TSCĐ theo quy định. Một mặt đảm bảo cho TSCĐ duy trì năng lực hoạt động bình thường, tránh tình trạng hư hỏng. Mặt khác, thông qua việc bảo quản, boả dưỡng, đầu tư mới, công ty có cơ sở quản lý tốt hơn các khoản trích chi phí xây dựng cơ bản dở dang, tránh tình trạng vốn cố định ở công ty nhiều nhưng hiệu quả lại không cao. Chỉ đầu tư mới, đầu tư mở rộng khi đã xác định khá chính xác nhu cầu thị trường cũng như dung lượng thị trường, khả năng hoạt động kinh doanh lâu dài của thiết bị được đầu tư mới. Giảm thiểu tối đa thời gian thiệt hại trong sản xuất. Chẳng hạn khi thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất thì máy móc ngừng hoạt động, do đó công tác chuẩn bị nguồn nguyên liệu có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng TSCĐ. Trước khi áp dụng những biện pháp kỹ thuật mới, hiện đại cũng như việc đầu tư mới, công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách, nâng cao tay nghề cho công nhân. Nắm rõ tình trạng kỹ thuật của TSCĐ sẽ giúp họ quản lý và sử dụng tốt hơn, hiệu quả cao hơn. 3.Một số biện pháp để giảm thiểu chi phí quản lý a.Biện pháp chung để giảm chi phí quản lý Cần tuyển chọn những cán bộ nhiều kinh nghiệm, kỹ thuật cao nắm bắt kịp thời những tình huống những đổi mới thị trường hay những kinh nghiệm quản lý. Đào tạo và tập huấn cán bộ kỹ thuật định kỳ hàng năm để nâng cao tay nghề trong công việc và phù hợp công việc hay phù hợp những tiến bộ trong khoa học. Vận động sáng tạo và động viên, tạo mọi điều kiện thoải mái trong tâm lý để cán bộ sử dụng hết mọi tâm lực vào công việc và đem lại kết quả lao động tốt. Tìm công việc ổn định và lâu dài, phù hợp địa điểm, địa hình để giảm thiểu những chi phí giao thông đi lại dẫn đến kém hiệu quả trong công việc. Hạn chế những chi phí giao tiếp, quà cáp mà không mang lại tính hiệu quả trong công việc và không mang lại công việc cho DN. Tránh những sai lầm trong quản lý sản xuất để công việc thực hiện xong phải thực hiện lại dẫn đến những tổn thất nguyên vật liệu, nhân công và thời gian thực hiện. Tìm những công trình, những dự án phù hợp với năng lực DN không vượt quá tầm, dẫn đến khó khăn khi không đủ sức thực hiện. Trực tiếp làm việc với khách hàng, tránh qua nhiều bước trung gian dẫn đến những tổn thất, chi phí trao tay làm giảm doanh thu mà lại tăng chi phí. Luôn luôn tìm công việc để làm việc liên tục, tránh tình trạng chờ việc dẫn đến lãng phí nhân lực và chi phí quản lý tăng cao. b.Biện pháp cụ thể làm giảm chi phí quản lý Theo sổ sách chi tiết và sổ cái của bộ phận kế toán. Ta thấy tài khoản 642 chiếm rất lớn trong chi phí quản lý, mà thành phần chi trong tài khoản này chủ yếu là chi phí tiếp khách và chi phí điện thoại, những chi phí này có thể tiết kiệm được trong DN. Cần giảm thiểu những tiệc tùng mà không mang ý nghĩa công việc, giảm những quà cáp mang tính ơn nghĩa, cần tìm những công việc bằng khả năng của DN. Cần quản lý chặt chẽ hơn những chi phí điện thoại không cần thiết hay việc riêng cá nhân trong DN. Nhắc nhở và tập ý thức cho nhân viên không sử dụng điện thoại trong DN làm việc cá nhân hay sử dụng bừa bãi. Hợp thường niên để giao nhiệm vụ từng người cụ thể, để tránh việc không rã ràng phải liên hệ qua lại là tăng chi phí liên lạc. Khi giảm thiểu chi phí này ở mức có thể được thì đồng nghĩa với việc đem lại cho DN bấy nhiêu đồng lợi nhuận. Bởi vì: Lợi nhuận = Doanh thu- chi phí * Theo sổ sách, chứng từ kế toán, nếu giảm được chi phí tiếp khách và chi phí điện thoại, nghĩa là chúng ta tăng đến 102.000.000 đồng, một con số lớn để đem về lợi nhuận cho DN. 2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động DN nên tin gọn lại bộ máy quản lý, phải chú trọng vào công tác sắp xếp, bố trí công việc phù hợp với khả năng, đảm bảo đúng người đúng việc được như vậy thì mới có khả năng nâng cao năng suất lao động. Khoán quỹ lương trên cơ sở lợi nhuận. Kích thích tính năng động, chủ động, nâng cao năng lực lao động của từng đơn vị cũng như từng cá nhân. Đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ chủ chốt, có chính sách đãi ngộ lao động hợp lý. * Các biện pháp trên hi vọng rằng sẽ mang lại những tác dụng nhất định góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN và sẽ giúp cho DN đạt đựoc những thành quả tốt trong hoạt động sản xuất và vững mạnh trên thương trường. KẾT LUẬN Hiệu quả kinh doanh là thước đo trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh. Vì vậy mà nâng cao hiệu quả SXKD là vấn đề sống còn đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được điều đó, Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh đã cố gắng phát huy toàn bộ nội lực, hoàn thiện cơ cấu quản lý và dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động chi nhánh đã bộc lộ một số hạn chế như đã đề cập. Trong thời gian tới, khi mà nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới sẽ đem lại cho Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Đó là thách thức và cơ hội lớn để Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh khẳng định vị trí của mình. Xuất phát từ thực tế và yêu cầu sản xuất em xin đề ra một số khuyến nghị nhằm giúp Chi nhánh phát triển tốt hơn nữa trong quá trình SXKD, nhằm tăng trưởng sản lượng, chất lượng doanh thu và chủ yếu là tăng được lợi nhuận và cải thiện đời sống cho người lao động trong DN. Chi nhánh hoàn thiện hơn nữa đội ngũ cán bộ có trình độ cao về mặt chuyên môn và ngoại ngữ. Hoàn thiện về mặt con người chính là yếu tố sống còn của doanh nghiệp trong xu thế mở cửa hiện nay. Đầu tư vào khâu yếu và đảm bảo tính đồng bộ trong dây chuyền sản xuất. Tích cực đầu tư và có chính sách khuyến khích cán bộ công nhân viên nghiên cứu sản xuất, tìm kiếm các giải pháp mới nhằm tối ưu hoá sản xuất, tối ưu hoá sản xuất về mặt chất lượng và hình thức. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, giảm đáng kể chi phí quản lý do chi phí quản lý hiện nay còn cao. Với những kiến thức đã tiếp tục thu được trong quá trình học tập tại nhà trường và qua thời gian đi thực tập, em đã phân tích và đánh giá thực trạng quá trình SXKD của DN và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD. Do thời gian và khả năng nhận thức còn hạn chế, bản đồ án của em có thể có những hạn chế và thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và quản lý trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Quang Chương và sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh đã giúp em hoàn thành tiêu đề tài này. Hà Nội, ngày Ngô Anh Đức TÀI LIỆU THAM KHẢO Các chương trình bài giảng của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và quản lý- trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Giáo trình Phân tích hoạt động doanh nghiệp- LÊ Thị Phương Hiệp- Đại học Bách Khoa Hà Nội. Giáo trình Kinh tế và quản lý Doanh nghiệp- PTS Ngô Trần Anh- Đại học Bách Khoa Hà Nội. Bài giảng môn chiến lược kinh doanh và kế hoạch hoá nội bộ DN- PTS Phạm Thị Ngọc Thuận. Kinh tế vĩ mô_ TS Nguyền Ái Đoàn- Đại học Bách Khoa Hà Nội. Và các tài liệu liên quan. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SXKD: Sản xuất kinh doanh LN: Lợi nhuận DN: Doanh nghiệp DT: Doanh thu CP: Chi phí TSCĐ: Tài sản cố định DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước KD: Kinh doanh SX: Sản xuất LĐ: Lao động VCSH: Vốn chủ sỡ hữu 12. HĐQT: Hội đồng quản trị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33463.doc
Tài liệu liên quan