Qua 15 tuần thực tập đã cho tôi hiểu thêm rất nhiều về các công việc thực tế phải làm, kết quả thu được lớn nhất ở đây chính là làm quen với công việc, áp dụng các kiến thức trên sách vở vào thực tế là cả một vấn đề khó khăn, lần đầu tiên tự tìm hiểu thực tế và nghiên cứu phân tích một hệ thống thông tin, cho nên những gì làm được là không nhiều, trong thời gian thực tập mới chỉ hoàn thiện được phần cập nhật dữ liệu và lên được 2 báo cáo mẫu. Phương hướng tiếp theo là thiết kế tiếp các báo cáo còn lại đã nói ở trên, đồng thời nhập một số bộ dữ liệu vào để Test chương trình.
85 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1981 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý xuất nhập khẩu nông sản tại bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỏng vấn, lược ghi trên giấy mẫu. Cán bộ phỏng vấn phụ thu thập thông tin, bổ sung hoặc làm rõ ý.
+Thái độ lịch sự , đúng giờ. Tinh thần khách quan. Không được tạo cảm giác “thanh tra”.
+Nhẫn lại, chăm chú nghe. Mềm dẻo và cởi mở. Có thể dùng máy ghi âm nhưng phải được phép của người được phỏng vấn.
+Tổng hợp kết quả phỏng vấn.
Kết quả của phỏng vấn là nguyện vọng của người sử dụng, cần một chương trình phần mềm giải quyết khâu tính toán của hệ thống.
b.Nghiên cứu tài liệu
Cho phép nghiên cứu kỹ và tỉ mỉ về nhiều khía cạnh của tổ chức như: lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức, tình trạng tài chính, các tiêu chuẩn và định mức, cấu trúc thứ bậc, vai trò và nhiệm vụ của các thành viên, nội dung và hình dạng của các thông tin vào/ra. Thông tin trên giấy tờ phản ánh quá khứ, hiện tại và tương lai của tổ chức.
Đã nghiên cứu kỹ các văn bản sau:
Các văn bản về thủ tục và quy trình làm việc của cá nhân của người phụ trách công việc.
Các báo cáo đầu vào của hệ thống.
Các loại báo cáo, bảng biểu do hệ thống thông tin hiện có sinh ra (báo cáo đầu ra).
2.Sơ đồ luồng thông tin của hệ thống thông tin quản lý
Các kí pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau:
- Xử lý
Thủ công
Tin học hoá hoàn toàn
Giao tác người-máy
Kho lưu trữ dữ liệu
Thủ công
Tin học hoá
Tài liệu
-Dòng -Dòng thông tin
- Điều - Điều khiển
3.Sơ đồ luồng dữ liệu của hệ thống thông tin quản lý
Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả cũng chính hệ thống thông tin như sơ đồ luồng thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn thuần hệ thống thông tin làm gì và để làm gì.
Ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu (DFD)
Ngôn ngữ sơ đồ luồng dữ liệu DFD sử dụng 4 loại kí pháp cơ bản: thực thể, tiến trình, kho dữ liệu và dòng dữ liệu.
Tên người/ bộ phận phát/ nhận tin
Nguồn hoặc đích
Tên dòng dữ liệu
Dòng dữ liệu
Tên tiến trình xử lý
Tiến trình xử lý
Tệp dữ liệu
Kho dữ liệu
Các ký pháp cơ bản của ngôn ngữ DFD
Các mức của DFD
Sơ đồ ngữ cảnh thể hiên rất khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống. Để sơ đồ ngữ cảnh sáng sủa, dễ nhìn có thể bỏ qua các xử lý cập nhật. Sơ đồ khung cảnh còn gọi là sơ đồ mức 0.
Phân rã sơ đồ
Để mô tả chi tiết hơn người ta dùng kĩ thuật phân rã sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung cảnh, người ta phân rã ra thành sơ đồ mức 0, tiếp sau mức 0 là mức 1...
IV. Thiết kế một hệ thống thông tin quản lý
1.Nghiên cứu môi trường và hệ thống thông tin hiện tại
a.Môi trường của hệ thống hiện tại
Môi trường ngoài
Loại hoạt động (hoạt động quản lý).
Ngành hoạt động (công cộng).
Những bộ luật cơ bản mà ngành phải tuân thủ.
Môi trường tổ chức.
Nhiệm vụ (Quản lý các vấn đề thuộc lĩnh vực nông nghiệp)
Lịch sử (Hình thành theo hiến pháp của nhà nước).
Chính sách, cấu trúc, mục tiêu dài hạn hoặc ngắn hạn.
Kế hoạch hoạt động.
Mức độ tập trung trách nhiệm.
Phân bố địa lý.
Cách thức quản lý.
Đặc trưng về nhân sự, kinh nghiệm tin học.
Môi trường vật lý.
Phân bố của người sử dụng.
Tổ chức của những nơi thực hiện xử lý dữ liệu.
Mức độ an ninh kiểm soát.
Môi trường kĩ thuật
Phần cứng và phần mềm tại chỗ cho xử lý dữ liệu, các thiết bị khác, cơ sở dữ liệu và các tệp tin học hoá (Phần mềm chưa nhiều, còn nhiều lĩnh vực xử lý thủ công, phần cứng khá đầy đủ).
Nhân sự phát triển hệ thống và khai thác.
b.Thu thập thông tin về hệ thống đang tồn tại.
Hệ thống. Để có được hình ảnh đầy đủ về các bộ phận của hệ thống và sự vận động của nó, thì các dữ liệu và tài liệu sau đây phải được thu thập.
Hoạt động chung của hệ thống, kể cả trách nhiệm về ràng buộc thời gian, khối lượng, sự sắp đặt vị trí vật lý và các khía cạnh địa lý khác. Hệ thống đang phân tích được một nhân viên đảm nhiệm nên hệ thống được dùng trên máy tính đơn.
Dữ liệu vào: nội dung, mẫu tài liệu vào (mẫu này được thể hiện qua các báo cáo gồm các trường số lượng nhập/xuất của từng mặt hàng, và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu), khuân dạng màn hình thông tin vào, mô tả các thiết bị nhập (bàn phím), nguồn dữ liệu (từ các đơn vị trực thuộc Bộ NN và từ Tổng cục Hải quan), khối lượng và tần xuất của việc nhập vào (khối lượng hàng hoá khá lớn và phải nhập hàng tháng), chi phí cho việc nhập vào (tài liệu, phương tiện, nhân sự).
Thông tin ra: đích đến của thông tin (lãnh đạo Bộ NN), nội dung và cách tính toán giá trị nội dung (Chỉ là các báo cáo về hàng hoá với giá trị tích luỹ đến kì và tốc độ tăng trưởng của xuất nhập khẩu), tần xuất sản sinh thông tin (hàng thàng), khối lượng , mô tả các thiết bị sản sinh thông tin ra, khuôn dạng và đánh giá khuôn dạng, mẫu báo cáo, khuôn dạng màn hình, hạn chế của màn hình, chi phí cho thông tin ra (tài liệu, phương tiện, nhân sự).
xử lý: Các thủ tục thu thập và nhập các dữ liệu vào, phương thức nhập, hợp lệ hoá và kiểm soát, các thủ tục biến đổi đầu vào, quan hệ giữa các xử lý, ràng buộc về thời gian, địa điểm thực hiện xử lý, nhân sự thực hiện, vị trí công tác và thời gian thực hiện xử lý, các thiết bị được dùng, tài liệu mô tả phương pháp xử lý, chi phí (nguyên vật liệu, nhân sự).
Cơ sở dữ liệu: Nội dung, vật mang tin, khối lượng, truy nhập (xử lý, nhân sự, kiểm soát tại chỗ khi truy nhập), cách thức tổ chức dữ liệu (chia thành từng tệp, mỗi tệp quản lý một loại báo cáo), chi phí về vật liệu (không có).
Vấn đề hệ thống. Trong giai đoạn đánh giá yêu cầu, phân tích viên đã quan tâm tới sự nhìn nhận của người sử dụng về các vấn đề của hệ thống thông tin. Trong công đoạn làm rõ yêu cầu, phân tích viên đã phỏng vấn người đặt yêu cầu và đã xem xét vấn đề đặt ra. Trong cả quá trình phân tích chi tiết, việc xem xét vấn đề cần phải theo sát hơn, phân tích viên phải ghi nhận cẩn thận mọi vấn đề được xác định và các nguyên nhân có thể bất kì ở lúc phỏng vấn hay khi nghiên cứu các tài liệu hoặc trong các buổi quan sát. Các vấn đề trong hệ thống chính là sự sai xót dữ liệu mà không nhận ra, vấn đề khối lượng công việc quá lớn do sự lặp lại công việc, tốn nhiều công sức mà lẽ ra người phụ trách có thể kiêm nhiệm thêm một số công việc khác.
ở đây, nhiệm vụ tìm ra vấn đề và các nguyên nhân có thể của nó phải được làm sâu sắc hơn và tinh tế hơn.
2.Xây dựng mô hình vật lý ngoài
Phân tích viên sẽ xây dựng mô hình vật lý ngoài dựa vào các dữ liệu mô tả đã thu thập được về hệ thống. Mô hình này mô tả hệ thống như những người sử dụng nhìn thấy. Mô hình này tạo thành tư liệu về hệ thống như nó đang tồn tại, nó cũng là công cụ để phân tích viên kiểm tra sự hiểu biết của mình về hệ thống với người sử dụng. Trong quá trình thực hiện việc mô hình hoá và mỗi khi mô hình được hợp thức hoá thì phân tích viên cố gắng rút ra vấn đề, nguyên nhân và làm hoàn chỉnh chúng trên các phích tài liệu vấn đề. Toàn bộ các thông tin này phục vụ cho việc đưa ra chẩn đoán về hệ thống đang tồn tại trợ giúp xác định được các mục tiêu và những yêu cầu mà hệ thống mới cần phải làm thoả mãn.
3.Xây dựng mô hình lô gíc
Mô hình lô gíc sẽ được xây dựng từ mô hình vật lý ngoài và từ các dữ liệu thu thập được trước đây. Sơ đồ luồng dữ liệu và từ điển dữ liệu là tài liệu về hệ thống. Khi cần thiết thì sơ đồ cấu trúc dữ liệu sẽ hoàn chỉnh tài liệu trên.
Cũng như mô hình vật lý ngoài, mô hình lô gíc mô tả hệ thống thực tại cho phép nhà phân tích hợp lệ hoá sự hiểu biết của mình về hệ thống với người sử dụng và là công cụ để xác định một số vấn đề của hệ thống cũng như nguyên nhân của chúng. Mô hình lô gíc cũng sẽ được dùng khi đưa ra chuẩn đoán cho hệ thống thực tại và xác định mục tiêu, các nhu cầu của hệ thống mới.
4.Thiết kế CSDL lô gíc đi từ các thông tin ra
a.Xác định các đầu ra
Liệt kê toàn bộ các thông tin ra (Các thông tin ra trong hệ thống thông tin quản lý xuất nhập kkhẩu nông sản là những báo cáo tổng hợp trình lên lãnh đạo Bộ NN).
Nội dung, khối lượng, tần xuất và nơi nhận của chúng.
b.Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra.
Liệt kê các phần tử thông tin trên đầu ra
Thực hiện việc chuẩn hoá mức 1
Thực hiện việc chuẩn hoá mức 2
Chuẩn hoá mức 3
Mô tả các tệp
5.Tích hợp các tệp để chỉ tạo ra một cơ sở dữ liệu
Từ mỗi đầu ra theo cách thực hiện của phần b sẽ tạo ra rất nhiều danh sách và mỗi danh sách là liên quan tới một đối tượng quản lý, có sự tồn tại riêng tương đối độc lập. Những danh sách nào cùng mô tả về cùng một thực thể thì phải tích hợp lại, nghĩa là tạo thành một danh sách chung, bằng cách tập hợp tất cả các thuộc tính chung và riêng của những danh sách đó.
Chương III. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý xuất nhập khẩu nông sản tại Bộ NN và PTNT
I.Phân tích hệ thống
1.Sơ đồ chức năng
Các đơn vị trực thuộc Bộ NN gửi các báo cáo xuất nhập khẩu đến vụ kế hoạch, các báo cáo này được nhân viên nhập vào cơ sở dữ liệu cộng thêm phần thông tin tổng quát lấy từ các báo cáo tổng hợp bên tổng cục hải quan gửi sang, sau đó tổng hợp, so sánh với kế hoạch, với kì trước trong năm và với cùng kì năm trước gửi lên lãnh đạo Bộ NN. Toàn bộ công việc này được thể hiện trong sơ đồ sau:
Lãnh đạo Bộ
NN&PTNT
Vụ Kế hoạch và quy hoạch
Đơn vị thuộc Bộ NN
Báo cáo Báo cáo
XNK tổng hợp
Báo cáo
tổng hợp
Tổng cục hải quan
2.Sơ đồ luồng thông tin
2.1.Các dữ liệu đầu vào
Đó là các báo cáo chi tiết về xuất khẩu hoặc nhập khẩu các mặt hàng nông sản của các đơn vị trực thuộc Bộ NN, các dữ liệu trong báo cáo gồm có: Tên đơn vị gửi báo cáo, địa chỉ đơn vị, điện thoại, Fax, mã số báo cáo, thời điểm báo cáo, tên các mặt hàng xuất hoặc nhập khẩu, đơn vị tính, số lượng, thành tiền.
2.2. Các thông tin đầu ra
Đó là báo cáo tổng hợp sau khi đã dược xử lý, các báo cáo này chỉ lựa chọn các mặt hàng tiêu biểu để lên báo cáo, báo cáo được lập hàng tháng (báo cáo tháng), được lập ba tháng một lần (báo cáo quí), sáu tháng một lần (báo cáo sáu tháng), tổng kết hàng năm (báo cáo năm). Các thông tin trên báo cáo gồm có: Các mặt hàng tiêu biểu, đơn vị tính, số lượng, trị giá, tổng giá trị xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong kì, tổng giá trị tích luỹ đến kì, phần trăm so sánh với kế hoạch, phần trăm so sánh với kì trước, phần trăm so sánh với cùng kì năm ngoái.
2.3. Sơ đồ luồng thông tin của hệ thống thông tin quản lý xuất nhập khẩu nông sản
Thời điểm
Đơn vị
Nhân viên: Lê thị Yến
Lãnh đạo
Thường là cuối tháng hoặc đầu tháng sau
Báo cáo
In báo cáo
So sánh với kì trước
Kho dữ liệu
Nhập
Báo cáo tổng hợp
2.4.Các phích luồng thông tin có mẫu, phích kho chứa dữ liệu và phích xử lý của sơ đồ luồng thông tin trên.
2.4.1. Phích luồng thông tin có mẫu (Báo cáo)
Tên tài liệu: Báo cáo xuất nhập khẩu thực hiện hàng tháng
Mô tả: Đây là loại báo cáo chi tiết về các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu của các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp, tổng cục Hải quan, báo cáo bao gồm các thông tin như: Tên hàng, đơn vị tính, số lượng (nhập/xuất), thành tiền, số lượng, thành tiền tích luỹ đến kì, % so sánh.
Tên IFD có liên quan:
Vật mang: Trên giấy
Hình dạng:ở dạng bảng, chia thành các cột, mỗi cột là một thông tin (Tên hàng, đơn vị tính...)
Nguồn: Từ các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp, từ Tổng cục Hải quan
Đích: Vụ kế hoạch và qui hoạch - Bộ Nông nghiệp
2.4.2.Phích kho chứa dữ liệu
Tên kho dữ liệu: Kho dữ liệu báo cáo xuất nhập khẩu.
Mô tả: Là các tệp văn bản dữ liệu lưu trong các bảng dữ liệu Access
Tên IFD có liên quan:
Vật mang: Các tệp dữ liệu
Người truy nhập: Lê thị Yến
2.4.3.Các phích xử lý
a.Phích xử lý nhập
Tên xử lý: Nhập dữ liệu
Mô tả: Nhập dữ liệu vào các tệp dữ liệu đã thiết lập theo từng tháng
Tên IFD có liên quan:
Phương tiện thực hiện: Bàn phím
Sự kiện khởi sinh:Khi có các báo cáo gửi về
Chu kì: Hàng tháng
Cấu trúc của thực đơn: Lựa chọn các tệp nhập hay xuất để nhập
Phương pháp xử lý: Lựa chọn các chỉ tiêu tổng quát đã định sẵn để nhập.
b.Phích xử lý So sánh
Tên xử lý:So sánh với kì trước
Mô tả: So sánh % số lượng, thành tiền nhập hoặc xuất của kì này với kì trước.
Phương tiện thực hiện:Chương trình phần mềm
Sự kiện khởi sinh: Khi lên báo cáo tổng hợp
Chu kì: Hàng tháng
Cấu trúc của thực đơn:
Phương pháp xử lý: Chia số liệu kì này cho kì trước rồi nhân với 100%
c.Phích xử lý In báo cáo
Tên xử lý: In báo cáo
Mô tả:Lựa chọn các báo cáo mà lãnh đạo yêu cầu để in
Phương tiện thực hiện: Phần mềm chương trình và máy in
Sự kiện khởi sinh: Khi có yêu cầu của lãnh đạo.
Chu kì: Hàng tháng
Cấu trúc của thực đơn: Đó là các lựa chọn về kì báo cáo, kiểu báo cáo, loại báo cáo.
Phương pháp xử lý: Chọn báo cáo và in
3.Sơ đồ luồng dữ liệu của hệ thống thông tin quản lý xuất nhập khẩu nông sản.
3.1.Sơ đồ ngữ cảnh
Lên báo cáo
Đơn vị
Lãnh đạo bộ
Báo cáo Báo cáo
tổng hợp
3.1.1Phích xử lý lô gíc
Tên xử lý: Lên báo cáo
Mô tả: Nhập dữ liệu và chọn lọc thông tin để lên báo cáo
Tên DFD có liên quan: Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống
Các luồng dữ liệu vào:Các báo cáo thống kê của các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và báo cáo của tổng cục hải quan.
Các luồng dữ liệu ra: Các báo cáo tổng hợp
Kho dữ liệu sử dụng:Kho dữ liệu báo cáo xuất nhập khẩu
Mô tả lô gíc của xử lý:
Bắt đầu
Chọn dữ liệu (các mặt hàng) để nhập
Nếu đang ở cuối báo cáo thì
Thực hiện: Nhập dữ liệu
Nhập đến bản ghi cuối cùng của báo cáo thì
Thực hiện: Tính giá trị tích luỹ
Đọc dữ liệu kì trước và kì này
Nếu đọc đến bản ghi cuối cùng thì
Thực hiện:Tính phần trăm so sánh của hai kì
Cho đến cuối tệp thì
Thực hiện: Lựa chọn loại báo cáo
Lên báo cáo
In báo cáo
Kết thúc
3.2.Sơ đồ DFD mức 0
So sánh
Nhập báo cáo
Đơn vị
Dữ liệu của
một số trường
Báo cáo (Tổng Gtrị kì...)
Báo cáo đã xử lý
Tệp dữ liệu
Thông tin
đã xử lý
Lãnh đạo bộ
Lập báo cáo
Báo cáo tổng hợp
3.2.1.Phích xử lý lô gíc Nhập báo cáo
Tên xử lý: Nhập báo cáo
Mô tả: Mở form dữ liệu cần nhập để nhập báo cáo
Tên DFD có liên quan: Sơ đồ DFD mức 0
Các luồng dữ liệu vào: Các báo cáo của các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp.
Các luồng dữ liệu ra: Các báo cáo đã được nhập
Kho dữ liệu sử dụng: Kho dữ liệu báo cáo xuất nhập khẩu
Mô tả lô gíc của xử lý
Bắt đầu
Lựa chọn các mặt hàng
Nếu ở cuối báo cáo thì
Thực hiện: Nhập dữ liệu
Kết thúc
3.2.2.Phích xử lý lô gíc So sánh
Tên xử lý: So sánh
Mô tả: So sánh một số chỉ tiêu của kì này với kì trước.
Tên DFD có liên quan:Sơ đồ DFD mức 0
Các luồng dữ liệu vào:Các báo cáo đã được nhập ở kì này và kì trước.
Các luồng dữ liệu ra: Các báo cáo đã được them chỉ tiêu so sánh.
Kho dữ liệu sử dụng: Kho dữ liệu báo cáo xuất nhập khẩu.
Mô tả lô gíc của xử lý:
Bắt đầu
Đọc thông tin về số lượng, thành tiền của các mặt hàng kì này và kì trước.
Nếu đang ở cuối tệp thì
Thực hiện: So sánh
Kết thúc
3.2.3.Phích xử lý lô gíc lập báo cáo
Tên xử lý: Lập báo cáo
Mô tả: Lựa chọn thông tin để lên báo cáo
Tên DFD có liên quan: Sơ đồ DFD mức 0
Các luồng dữ liệu vào: Các báo cáo đã được xử lý
Các luồng dữ liệu ra: Các báo cáo tổng hợp
Kho dữ liệu sử dụng: Kho dữ liệu báo cáo xuất nhập khẩu
Mô tả lô gíc của xử lý:
Bắt đầu
Nếu kì báo cáo khác rỗng và kiểu báo cáo khác rỗng và loại báo cáo khác rỗng thì.
Thực hiện: Lên báo cáo
In báo cáo
Kết thúc
3.3.Sơ đồ DFD phân rã tiến trình cập nhật
Đối chiếu các chỉ tiêu
Lựa
chọn mặt hàng
Đơn vị
Báo cáo
Báo cáo đã
lựa chọn
Báo cáo đã đối chiếu
Tệp hàng hoá
Báo cáo của
Tổng cục HQ
Cập nhật
Tệp dữ liệu
3.3.1.Phích xử lý lô gíc lựa chọn mặt hàng
Tên xử lý:Lựa chọn mặt hàng
Mô tả: Lựa chọn các mặt hàng nông sản mẫu cần cho báo cáo
Tên DFD liên quan: Sơ đồ DFD phân rã liến trình cập nhật
Các luồng dữ liệu vào: Các báo cáo của đơn vị trực thuộc và mẫu báo cáo cần thiết để lựa chọn mặt hàng.
Các luồng dữ liệu ra: Các báo cáo đã được lựa chọn mặt hàng
Kho dữ liệu sử dụng: Tệp hàng hoá
Mô tả lô gíc của xử lý:
Bắt đầu Đọc danh sách các mặt hàng nông sản và báo cáo
Nếu chưa ở cuối báo cáo thì
Thực hiện: Gạch chân những mặt hàng trong báo cáo có trong danh sách
Kết thúc
3.3.2.Phích xử lý lô gíc đối chiếu các chỉ tiêu
Tên xử lý: Đối chiếu các chỉ tiêu
Mô tả: Đối chiếu để kiểm nghiệm những số liệu ăn khớp với số liệu bên Tổng cục Hải quan.
Tên DFD liên quan: Sơ đồ DFD phân rã liến trình cập nhật
Các luồng dữ liệu vào: Các báo cáo của đơn vị trực thuộc và báo cáo tổng hợp của Tổng cục Hải quan.
Các luồng dữ liệu ra: Các báo cáo đã được hiệu chỉnh.
Kho dữ liệu sử dụng: Kho dữ liệu báo cáo xuất nhập khẩu, báo cáo của Tổng cục Hải quan.
Mô tả lô gíc của xử lý:
Bắt đầu
Đọc dữ liệu báo cáo của các đơn vị trực thuộc và báo cáo của Tổng cục Hải quan.
Nếu chưa ở cuối báo cáo của các đơn vị trực thuộc thì
Thực hiện: Đối chiếu số liệu
Nếu số liệu của cùng chỉ tiêu khác nhau
Thực hiện: Kiểm tra lại số liệu và chỉnh sửa
Kết thúc
3.3.3.Phích xử lý lô gíc Cập nhật
Tên xử lý:Cập nhật
Mô tả: Nhập số liệu của các báo cáo đã qua xử lý các bước trên
Tên DFD liên quan: Sơ đồ DFD phân rã liến trình cập nhật
Các luồng dữ liệu vào: Các báo cáo của đơn vị trực thuộc và các báo cáo của tổng cục Hải quan đã được xử lý.
Các luồng dữ liệu ra: Các báo cáo đã được nhập.
Kho dữ liệu sử dụng: Kho dữ liệu báo cáo xuất nhập khẩu
Mô tả lô gíc của xử lý:
Bắt đầu
Đọc danh sách các mặt hàng trong báo cáo
Nếu chưa ở cuối báo cáo thì
Thực hiện: Nhập dữ liệu
Kết thúc
3.4.Sơ đồ DFD phân rã tiến trình so sánh
Lựa chọn các trường
Các trường
dữ liệu
Dữ liệu
Tệp dữ liệu trong kì
Dữ liệu
So sánh
kì trước
3.4.1.Phích xử lý lô gíc lựa chọn các trường
Tên xử lý: Lựa chọn các trường so sánh
Mô tả: Lựa chọn một số trường như số lượng, thành tiền để so sánh với kì trước hay so sánh với kế hoạch.
Tên DFD có liên quan: DFD phân rã tiến trình so sánh
Các luồng dữ liệu vào: Các báo cáo của kì trước và kì này
Các luồng dữ liệu ra: Các báo cáo đã được định dạng một số trường so sánh
Kho dữ liệu sử dụng: Kho dữ liệu báo cáo xuất nhập khẩu
Mô tả lô gíc xử lý: Bắt đầu Lựa chọn Kết thúc
3.4.2.Phích xử lý lô gíc so sánh
Tên xử lý: So sánh
Mô tả: Tính phần trăm so sánh kì này với kì trước.
Tên DFD có liên quan: DFD phân rã tiến trình so sánh
Các luồng dữ liệu vào: Các báo cáo của kì trước và kì này
Các luồng dữ liệu ra: Các báo cáo đã được so sánh một số trường.
Kho dữ liệu sử dụng: Kho dữ liệu báo cáo xuất nhập khẩu
Mô tả lô gíc xử lý:
Bắt đầu Đọc dữ liệu của báo cáo kì này và kì trước
Nếu chưa đến cuối báo cáo kì này thì
Thực hiện: Chia số liệu kì này cho kì trước rồi nhân với 100%Kết thúc
3.5.Sơ đồ DFD phân rã tiến trình lập báo cáo
Lãnh đạo bộ
Lựa chọn kiểu báo cáo
Những yêu cầu
thông tin Báo cáo
tổng hợp
Kiểu báo cáo Tệp báo cáo
Lập báo cáo
Lựa chọn thông tin báo cáo
Tệp dữ liệu Báo cáo
Thông tin
Thông tin đã
lựa chọn
3.5.1.Phích lô gíc xử lý lựa chọn kiểu báo cáo
Tên xử lý: Lựa chọn kiểu báo cáo
Mô tả: Báo cáo có nhiều kiểu (báo cáo theo hàng nhập của kì nào, báo cáo theo hàng xuất của kì nào...) nên cần lựa chọn báo cáo theo kiểu nào?
Tên DFD có liên quan: DFD phân rã tiến trình lập báo cáo
Các luồng dữ liệu vào: Những yêu cầu thông tin của lãnh đạo
Các luồng dữ liệu ra: Kiểu báo cáo
Kho dữ liệu mà sử dụng: Tệp báo cáo
Mô tả lô gíc xử lý:
Bắt đầuNếu chưa hết tệp báo cáo
Thực hiện: Đọc yêu cầu thông tin báo cáo, đọc tệp báo cáo.
Nếu yêu cầu kiểu báo cáo bằng kiểu báo cáo trong tệp báo cáo
Thực hiện: Chọn kiểu báo cáo Kết thúc
3.5.2.Phích lô gíc xử lý lựa chọn thông tin báo cáo
Tên xử lý: Lựa chọn thông tin báo cáo
Mô tả: Báo cáo có nhiều thông tin (báo cáo theo nước, báo cáo theo kì nào...) nên cần lựa chọn báo cáo theo thông tin nào?
Tên DFD có liên quan: DFD phân rã tiến trình lập báo cáo
Các luồng dữ liệu vào: Những yêu cầu thông tin của lãnh đạo
Các luồng dữ liệu ra: Kiểu báo cáo và thông tin báo cáo
Kho dữ liệu mà sử dụng: Kho dữ liệu báo cáo xuất nhập khẩu
Mô tả lô gíc xử lý:
Bắt đầu
Thực hiện: Chọn thông tin báo cáo
Kết thúc
3.5.3.Phích lô gíc xử lý lập báo cáo
Tên xử lý: lập báo cáo
Mô tả: Lên báo cáo và in báo cáo
Tên DFD có liên quan: DFD phân rã tiến trình lập báo cáo
Các luồng dữ liệu vào: Thông tin đã lựa chọn
Các luồng dữ liệu ra: Báo cáo tổng hợp
Kho dữ liệu mà sử dụng: Kho dữ liệu báo cáo xuất nhập khẩu
Mô tả lô gíc xử lý:
Bắt đầu
Nếu thông tin báo cáo khác rỗng thì
Thực hiện: Lên báo cáo
In báo cáo
Kết thúc
II.Thiết kế CSDL lô gíc đi từ các thông tin ra
1.Xác định các thông tin ra
1.1.Báo cáo tổng hợp theo hàng hoá
1.2.Báo cáo tổng hợp theo nước
1.3.Báo cáo tổng hợp theo đơn vị nhập xuất
1.4.Báo cáo tổng hợp theo hoạt động nhập hoặc xuất
1.5.Báo cáo theo khu vực
2.Xác định các tệp cần thiết cung cấp dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra.
2.1 Liệt kê các phần tử thông tin trên đầu ra
Số báo cáo
ngày lập báo cáo
Kỳ báo cáo
Năm báo cáo
Tổng trị giá nhập khẩu trong kì
Tổng trị giá xuất khẩu trong kì
Tổng giá trị nhập khẩu tích luỹ đến kì
Tổng giá trị xuất khẩu tích luỹ đến kì
Tên đơn vị báo cáo (R)
Địa chỉ (R)
Điện thoại (R)
Tên nước nhập hoặc xuất (R)
Tên khu vực (R)
Tên loại hàng (R)
Mã hàng nhập (R)
Tên hàng nhập (R)
Đơn vị tính (R)
Số lượng nhập (R)
Trị giá (R)
Mã hàng xuất (R)
Tên hàng xuất (R)
Đơn vị tính (R)
Số lượng xuất (R)
Trị giá (R)
2.2. Thực hiện việc chuẩn hoá mức 1 (1.NF)
Chuẩn hoá mức 1 quy định rằng, trong mỗi danh sách không được phép chứa các thuộc tính lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính lặp đó ra thành các danh sách con.
Kỳ báo cáo
Số báo cáo
Ngày lập báo cáo
Kỳ báo cáo
Năm báo cáo
Tổng giá trị nhập hoặc xuất trong kì
Tổng giá trị nhập hoặc xuất tích luỹ đến kì
Hàng hoá nhập xuất
Số báo cáo
Tên đơn vị
Địa chỉ
Điện thoại
Tên nước
Tên khu vực
Tên loại hàng
Mã hàng nhập
Tên hàng nhập
Đơn vị tính
Số lượng nhập
Trị giá
Mã hàng xuất
Tên hàng xuất
Đơn vị tính
Số lượng
Trị giá
2.3. Thực hiện chuẩn hoá mức 2 (2.NF)
Chuẩn hoá mức 2 quy định rằng, trong một danh sách mỗi thuộc tính phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khoá chứ không chỉ phụ thuộc vào một phần của khoá. Nếu có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm vào bộ phận của khoá thành một danh sách con mới.
Kỳ báo cáo
Số báo cáo
Ngày lập báo cáo
Kỳ báo cáo
Năm báo cáo
Tổng giá trị nhập hoặc xuất trong kì
Tổng giá trị nhập hoặc xuất tích luỹ đến kì
Khu vực
Mã khu vực
Tên khu vực
Quốc gia
Mã nước
Tên nước
Loại hàng
Mã loại hàng
Tên loại hàng
Đơn vị báo cáo
Mã đơn vị
Tên đơn vị
Địa chỉ
Điện thoại
Số Fax
Hàng hoá
Số báo cáo
Mã hàng nhập
Tên hàng nhập
Đơn vị tính
Số lượng nhập
Trị giá
Mã hàng xuất
Tên hàng xuất
Đơn vị tính
Số lượng xuất
Trị giá
2.4. Thực hiện chuẩn hoá mức 3 (3.NF)
Chuẩn hoá mức 3 quy định rằng, trong một danh sách không được phép có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính.
Kỳ báo cáo
Số báo cáo
Ngày lập báo cáo
Kỳ báo cáo
Năm báo cáo
Tổng giá trị nhập hoặc xuất trong kì
Tổng giá trị nhập hoặc xuất tích luỹ đến kì
Khu vực
Mã khu vực
Tên khu vực
Quốc gia
Mã nước
Tên nước
Loại hàng
Mã loại hàng
Tên loại hàng
Đơn vị báo cáo
Mã đơn vị
Tên đơn vị
Địa chỉ
Điện thoại
Số Fax
Danh sách hàng nhập
Mã hàng nhập
Tên hàng nhập
Danh sách hàng Xuất
Mã hàng nhập
Tên hàng nhập
Hàng nhập
Mã hàng nhập
Tên hàng nhập
Đơn vị tính
Số lượng
Trị giá
Hàng Xuất
Mã hàng xuất
Tên hàng xuất
Đơn vị tính
Số lượng
Trị giá
3.Xác định liên hệ lô gíc giữa các tệp và sơ đồ cấu trúc dữ liệu.
Xác định mối liên hệ lô gíc giữa các tệp, biểu diễn mối quan hệ một-nhiều bằng mũi tên một chiều, trong đó mũi tên chỉ về phía nhiều.
Biểu diễn các tệp và vẽ sơ đồ liên kết giữa các tệp của hệ thống thông tin quản lý xuất nhập khẩu nông sản được thể hiện như sau:
4.Cụ thể hoá từng tệp trong cơ sở dữ liệu
4.1.Tệp Đơn vị (Donvi)
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ rộng
Chú thích
*Madv
Text
15
Mã đơn vị
Tendv
Text
50
Tên đơn vị
Diachi
Text
50
Địa chỉ
Dienthoai
Text
14
Điện thoại
Fax
Text
14
Số Fax
4.2. Tệp Quốc gia (Nuoc)
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ rộng
Chú thích
*Manuoc
Text
15
Mã nước
Makv
Text
10
Mã khu vực
Tennuoc
Text
50
Tên nước
4.3.Tệp Khu vực (Khuvuc)
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ rộng
Chú thích
*Makv
Text
10
Mã khu vực
Tenkv
Text
30
Tên khu vực
4.4.Tệp loại hàng (Loaihang)
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ rộng
Chú thích
*Maloai
Text
15
Mã loại hàng
Tenloai
Text
60
Tên loại hàng
4.5.Tệp Danh sách hàng nhập (DShangnhap)
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ rộng
Chú thích
*Mahang
Text
12
Mã hàng nhập
Maloai
Text
15
Mã loại hàng
Tenhang
Text
60
Tên hàng nhập
4.6.Tệp Danh sách hàng xuất (DShangxuat)
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ rộng
Chú thích
*Mahang
Text
12
Mã hàng xuất
Maloai
Text
15
Mã loại hàng
Tenhang
Text
60
Tên hàng xuất
4.7.Tệp Kì thực hiện (Ky)
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ rộng
Chú thích
*Sobaocao
number
Long int
Số báo cáo
Ngay
Date/Time
dd/mm/yyyy
Ngày lập báo cáo
Maky
Number
Long int
Kỳ báo cáo
Nam
Number
Long int
Năm báo cáo
Giatriki
Number
Double
Tổng Gtrị N/X trong kì
Giatritichluy
Number
Double
Tổng Gtrị tích luỹ
Loaibaocao
Text
1
Loại báo cáo (N/X)
4.8.Tệp hàng nhập (Hangnhap)
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ rộng
Chú thích
Mahang
Text
12
Mã hàng nhập
Madv
Text
15
Mã đơn vị
Manuoc
Text
15
Mã nước
Sobaocao
Number
Long int
Số báo cáo
Tenhang
Text
60
Tên hàng nhập
Dvitinh
Text
10
Đơn vị tính
Soluong
Number
Double
Số lượng nhập
Thanhtien
Number
Double
Thành tiền
*Hangnhapid
Number
Long int
Tạo khoá chính
4.9.Tệp hàng xuất (Hangxuat)
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ rộng
Chú thích
Mahang
Text
12
Mã hàng xuất
Madv
Text
15
Mã đơn vị
Manuoc
Text
15
Mã nước
Sobaocao
Number
Long int
Số báo cáo
Tenhang
Text
60
Tên hàng xuất
Dvitinh
Text
10
Đơn vị tính
Soluong
Number
Double
Số lượng xuất
Thanhtien
Number
Double
Thành tiền
*Hangxuatid
Number
Long int
Tạo khoá chính
5.Sơ đồ DSD của chương trình thiết kế trên cơ sở dữ liệu Access.
III.Thiết kế mô đun chức năng hệ thống
1.Form Loại hàng
Đây là form từ điển, có chức năng nhập danh mục các loại hàng để làm nguồn lựa chọn cho form danh sách hàng hoá. Sở dĩ có form này là vì hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu được chia ra làm hai mức, mức một là các loại hàng và mức hai là các nhóm hàng hoá được chia theo loại hàng. Khi cần tổng hợp, ta có thể tổng hợp theo từng loại hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong kì. Form có những chức năng để thêm mới hoặc xoá bỏ một số bản ghi không cần thiết hoặc nhập sai.
2.Form khu vực
Dữ liệu trong form thường được chia thành năm khu vực là năm châu trên thế giới, form này có tích chất đơn giản chỉ dùng để tổng hợp dữ liệu theo khu vực, tức là tổng hợp tình hình nhập khẩu hoặc xuất khẩu theo từng khu vực.
Form này cũng có chức năng nhập mới hoặc xoá bỏ những khu vực không cần thiết.
3.Form đơn vị
Đây là form từ điển, dùng để thêm và lưu các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các đơn vị này tham gia xuất nhập khẩu hàng tháng và gửi báo cáo về tình hình xuất nhập khẩu của đơn vị mình lên Bộ NN. Các thông tin được lưu bao gồm tên đơn vị, địa chỉ, điện thoại, số fax để tiện liên lạc khi cần đối chiếu lại thông tin. Khi lên báo cáo, có một loại báo cáo tình hình nhập khẩu hoặc xuất khẩu theo từng đơn vị. Form này có chức năng cung cấp danh sách các đơn vị tham gia xuất nhập khẩu trong tháng để người nhập tiện lựa chọn.
4.Form các nước đối tác
Đây là form dùng để nhập tên các nước tham gia giao dịch thương mại với Việt nam, form này có chức năng cung cấp danh sách các nước tham gia xuất nhập khẩu trong kì, đồng thời để lên báo cáo tổng hợp theo nước xuất khẩu hoặc nhập khẩu với những chỉ tiêu như kim ngạch xuất nhập khẩu của từng mặt hàng hay tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của tất cả các mặt hàng nông sản. Đây là danh mục từ điển, trợ giúp quá trình nhập xuất dữ liệu của form chương trình chính, người nhập chỉ cần nhập một lần. Giao diện form được thể hiện qua hình ảnh sau:
5.Form danh sách hàng xuất và danh sách hàng nhập
Đây là hai form danh mục có chức năng cung cấp danh sách những mặt hàng nông sản thường xuyên xuất khẩu hoặc thường xuyên nhập khẩu. Sở dĩ phải tách ra làm hai form vì những mặt hàng xuất khẩu và những mặt hàng nhập khẩu thường khác nhau, mặt khác hai form này trợ giúp quá trình nhập dữ liệu là chính, nếu gộp chung lại thì số lượng mặt hàng sẽ rất nhiều, làm phức tạp hoá quá trình lựa chọn. Sau đây là hình ảnh của hai form chức năng này:
IV.Một số giao diện chính của chương trình
1.Form chính của chương trình
Khi bắt đầu chương trình phần mềm, bạn phải thông qua form này để thực hiện các mô dun chức năng. Bạn kích vào “Hệ thống” trên form để chọn các mô đun chức năng cần nhập dữ liệu hoặc sửa dữ liệu từ điển, kích vào “Hàng nhập”, “Hàng xuất” trên thực đơn hoặc trên thanh công cụ để hiển thị hai màn hình chính (form chính) của chương trình, khi cần lên báo cáo tổng hợp bạn kích vào “Báo cáo tổng hợp” trên thực đơn hoặc nút “Báo cáo” trên thanh công cụ để chọn loại báo cáo và kì báo cáo, kích vào trợ giúp bạn sẽ được giới thiệu về chương trình phần mềm này và hướng dẫn sử dụng nó.
2.Form Dữ liệu hàng nhập
Đây là form được thường xuyên sử dụng để cập nhật dữ liệu và lên báo cáo với bốn loại báo cáo theo tháng, quí, sáu tháng và năm. Ví dụ, nếu bạn tích vào Kỳ báo cáo bên sơ đồ cây thì bên lưới sẽ hiện tất cả các loại báo cáo trên trong tất cả các năm, còn nếu bạn chọn quí 1 chẳng hạn thì bên lưới sẽ chỉ hiện các báo cáo quí 1 của tất cả các năm để lựa chọn. Nếu bạn muốn thêm dữ liệu hàng hoá vào bất kì một báo cáo nào, bạn chỉ cần tích vào báo cáo đó rồi kích vào nút cập nhật trên thanh công cụ, lập tức sẽ có một form hàng nhập hiện lên với chỉ những thông tin về hàng hoá của báo cáo đó, bạn có thể thêm mới hoặc loại bỏ hay chỉnh sửa bất kì một loại hàng hoá nào trên báo cáo đó. Số báo cáo được tự sinh ra theo chiều tăng của dãy số tự nhiên. Sau đây là form hàng nhập khi cập nhật hay thêm mới báo cáo.
Nếu bạn muốn bổ sung thêm báo cáo mới, bạn kích vào nút “Bổ sung” trên thanh công cụ, sẽ có một form hiện ra để bạn chọn kiểu báo cáo (Báo cáo tháng, báo cáo quí, báo cáo sáu tháng hay báo cáo năm) rồi chọn kì báo cáo là tháng mấy hoặc quí mấy, năm bao nhiêu, nếu mặc định sẽ là năm hiện thời. Sau đó bạn bấm tiếp tục thì form hàng nhập sẽ hiện ra để bạn điền nốt thông số tổng giá trị nhập trong kì và tổng giá trị nhập tích luỹ đến kì sau đó bạn kích vào nút “Thêm dòng” để nhập các giá trị về hàng hoá của báo cáo đó. Nếu bạn muốn xoá bỏ một báo cáo nào đó, từ form danh sách báo cáo hàng nhập, bạn chỉ cần chọn báo cáo cần xoá trên lưới rồi kích váo nút “Xoá bỏ” trên thanh công cụ là xong. Nếu muốn in báo cáo ngay trên form hàng nhập này, bạn chỉ cần chọn số báo cáo cần in trên lưới rồi kích vào nút “In báo cáo” trên thanh công cụ là được. Sau đây là form trung gian khi bổ sung báo cáo:
3.Form Dữ liệu hàng xuất
Về cơ bản, các chức năng của form này giống hệt với form dữ liệu hàng nhập. Khi bạn kích vào nút cập nhật cũng hiện form hàng xuất sau:
Khi bạn kích vào nút “Bổ sung” tức là bổ sung báo cáo mới thì form sau sẽ hiện lên, các thủ tục thao tác tương tự như đối với hàng nhập. Nếu muốn xoá hay in báo cáo cũng chỉ cần kích vào “Xoá bỏ” hoặc “In báo cáo” trên thanh công cụ sau khi đã chọn báo cáo để thực
hiện.
4.Sơ đồ liên kết mô đun của phần mềm
Phần mềm
Cập nhật
Báo cáo
Kỳ báo cáo
Form từ điển
Form cập nhật
Báo cáo đơn vị
DL hàng xuất
DL hàng nhập
Khu vực
Hàng xuất
Hàng nhập
Nước
Báo cáo nước
Loại hàng
Báo cáo hàng hoá
DS hàng nhập
DS hàng xuất
Đvị tính
V.Một số báo cáo của chương trình
Để lên báo cáo, bạn phải kích vào nút báo cáo trên form màn hình chính rồi chọn báo cáo nhập hay báo cáo xuất, sau đó bạn phải chọn kì báo cáo, năm báo cáo, kiểu báo cáo (có 3 kiểu báo cáo đó là: Báo cáo theo hàng hoá, báo cáo theo đơn vị nhập xuất, báo cáo theo nước). Tóm lại, trong chương trình này có 24 báo cáo chính, nhưng mới chỉ hoàn thành được 2 báo cáo là báo cáo nhập và báo cáo xuất theo tháng, với các báo cáo đều cho phép hiệu chỉnh các thông số nhưng không lưu sự hiệu chỉnh đó vào cơ sở dữ liệu, ngoài ra còn có báo cáo được lên trực tiếp từ form báo cáo hàng nhập và báo cáo hàng xuất, các báo cáo này đơn giản thiết kế bằng công cụ của V.Basic, nội dung là báo cáo theo từng số của báo cáo, có báo cáo này chỉ dùng để tham khảo chứ thường không được sử dụng khi lấy thông tin .Sau đây là form chọn báo cáo:
1.Báo cáo tháng theo hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu
Đây là báo cáo được sử dụng để lên báo cáo theo hàng hoá trong kì, báo cáo này liệt kê tất cả những nước xuất khẩu mặt hàng này và những nước xuất khẩu mặt hàng này kì trước, sau đó cộng tổng số lượng nhập khẩu kì trước với kì báo cáo và thành tiền kì trước với kì báo cáo thành số lượng tích luỹ và thành tiền tích luỹ, tính phần trăm so sánh kì trước với kì này, nếu kì trước nước nào đó không nhập mặt hàng này nhưng kì này lại nhập hoặc kì trước nhập nhưng kì này không nhập thì phần trăm so sánh với kì trước cả về số lượng và thành tiền đều bằng không.
Còn về báo cáo theo hàng hoá xuất khẩu cũng tương tự như hàng hoá nhập khẩu, liệt kê tất cả các nước xuất khẩu mặt hàng nào đó. Các báo cáo này sẽ lên báo cáo tất cả các mặt hàng đã nhập khẩu hoặc xuất khẩu trong kì. Sau đây là hai báo cáo nhập khẩu tháng 02 và xuất khẩu tháng 04.
Đặc biệt trong hai báo cáo này còn có thêm chức năng sửa lại báo cáo nếu cần thiết, bạn có thể sửa lại những thông tin trên báo cáo nhưng những sự sửa đổi này chỉ có ý nghĩa khi in báo cáo còn bản thân những hiệu chỉnh đó không được lưu trong báo cáo. Sau khi hiệu chỉnh ở Front page bạn cần kích vào nút đọc lại trên thanh công cụ để hiện những hiệu chỉnh của bạn trên báo cáo. Sau đó bạn phải kích váo nút ra máy in luôn, vì hiệu chỉnh của bạn không được lưu trở lại cơ sở dữ liệu. Sau đây là báo cáo nhập khẩu để xem các mặt hàng trong từng số báo cáo:
2.Báo cáo tháng theo đơn vị nhập khẩu và đơn vị xuất khẩu
Dạng báo cáo này lại liệt kê tất cả các hàng hoá của từng đơn vị đã nhập khẩu hoặc xuất khẩu trong kì, mỗi báo cáo là toàn bộ các đơn vị tham gia xuất/nhập trong kì chứ không phải mỗi báo cáo chỉ báo cáo về một đơn vị.
Về hình thức, loại báo cáo này giống với báo cáo nhập xuất theo hàng theo từng tháng đã nói ở trên, nhưng thay vì liệt kê tất cả các nước nhập/xuất trong kì, lấy giá trị tích luỹ và tính phần trăm so sánh với kì trước thì báo cáo này lại liệt kê các mặt hàng đã nhập/xuất trong kì và tính các chỉ tiêu trên theo mặt hàng đó. Báo cáo này hiện chưa được hoàn thành.
3.Báo cáo tháng theo nước nhập khẩu hoặc xuất khẩu
Dạng báo cáo này liệt kê tất cả các mặt hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu của từng nước, tính giá trị tích luỹ và tính phần trăm so sánh đều theo mặt hàng. Trên một báo cáo cũng sẽ có thông tin của tất cả các nước tham gia nhập xuất trong kì. Báo cáo này chưa được hoàn thành.
4.Báo cáo quí theo hàng nhập, hàng xuất
Đó là báo cáo tổng hợp của ba tháng đầu năm (nếu là quí 1) và cứ thế tiếp theo, nhưng báo cáo phải chứa tất cả các mặt hàng đã được nhập/xuất trong quí. Báo cáo quí theo hàng hoá chưa được xây dựng.
5.Một số báo cáo khác
Đó là báo cáo sáu tháng và báo cáo năm theo hàng hoá, theo nước, theo đơn vị hoặc có thể theo loại hàng, nhưng các loại báo cáo này chưa được thiết kế nên không trình bày ra đây.
VI.Việc chọn phần mềm và quá trình viết chương trình
1.Việc chọn phần mềm
Visual Basic là một ngôn ngữ lập trình thông dụng trong việc thiết kế một chương trình phần mềm. Ngôn ngữ này có ưu điểm là giao diện đẹp, khả năng kết nối dữ liệu rất tốt, các form chương trình dễ thiết kế và đặc biệt là khả năng giao tiếp với Web khá tốt, hơn nữa trong bộ Visual studio 7.0, ngôn ngữ này đã được tiếp tục phát triển, nâng lên một bước quan trọng là dùng để thiết kế các trang Web-một phần mềm phổ dụng trong lập trình hiện nay. Khi mới bắt đầu thiết kế chương trình bằng ngôn ngữ thế hệ 4, thì Visual Basic cho ta một cách học dễ dàng hơn nhiều với các câu lệnh rõ dàng và các sự kiện, phương thức được liệt kê không cần phải nhớ.
Với đề tài “Hệ thống thông tin quản lý xuất nhập khẩu nông sản” đã chọn, với những yêu cầu của dữ liệu đầu vào là các báo cáo bằng Excel sẽ dễ dàng hơn nếu cần cập nhật dữ liệu thông qua Access. Các thông tin đầu ra là các bảng biểu khá phức tạp, cần có những công cụ mạnh như HTML để thiết kế, mà Visual Basic kết nối rất tốt tới ngôn ngữ này.
Một điều quan trọng không kém là các yêu cầu tuyển nhân viên lập trình thường thiên về lập trình thành thạo Visual Basic, dùng ngôn ngữ này để viết phần mềm góp phần tìm hiểu sâu hơn về ngôn ngữ lập trình này đồng thời cho ta một phần nào đó đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng của các công ty lập trình sau này.
2.Quá trình viết chương trình
Chương trình này được thiết kế sau một tháng thực tập thu thập thông tin và tìm hiểu thực tế ở Vụ kế hoạch và quy hoạch-Bộ NN&PTNT . Quá trình thiết kế và chỉnh sửa mất 3 tuần, tức là đến ngày 04/03/2003 mới bắt đầu đi vào lập trình. Từ ngày 04/03/2003 đến ngày 06/03/2003 thực hiện tạo cơ sở dữ liệu trên Access. Sau đó đi vào thiết kế các form danh mục từ điển mất 1 tuần. Quá trình thiết kế form cập nhật và form chính kéo dài 3 tuần. Đến ngày 03/04/2003 đã cơ bản hoàn thành phần cập nhật dữ liệu cho chương trình, từ dó đến ngày 25/04/2003 thiết kế các báo cáo đầu ra, do còn ít kinh nghiệm nên mới chỉ hoàn thành được một vài báo cáo đầu ra theo mẫu. Các báo cáo còn lại sẽ được tiếp tục thiết kế sau này.
VII.Phần phụ lục
Đây là phần viết code của một số form.
1.Hàm tạo sơ đồ cây của form DLhangnhap
Sub FillTree()
Me.TreeView1.ImageList = Me.ImageList1
Me.TreeView1.Nodes.Clear
Set myNode = Me.TreeView1.Nodes.Add(, , "KYBC", "Kỳ báo cáo", 2)
myNode.Expanded = True
Set myNode = Me.TreeView1.Nodes.Add("KYBC", 4, "BCTHANG", "Báo cáo tháng", 2)
myNode.Expanded = True
Set myNode = Me.TreeView1.Nodes.Add("KYBC", 4, "BCQUI", "Báo cáo quí", 2)
myNode.Expanded = True
Set myNode = Me.TreeView1.Nodes.Add("KYBC", 4, "BC6THANG", "Báo cáo 6 tháng", 2)
myNode.Expanded = True
Set myNode = Me.TreeView1.Nodes.Add("KYBC", 4, "BCNAM", "Báo cáo năm", 2)
myNode.Expanded = True
Me.TreeView1.Nodes.Add "BCTHANG", 4, "N1", "Tháng 1", 1
Me.TreeView1.Nodes.Add "BCTHANG", 4, "N2", "Tháng 2", 1
Me.TreeView1.Nodes.Add "BCTHANG", 4, "N3", "Tháng 3", 1
Me.TreeView1.Nodes.Add "BCTHANG", 4, "N4", "Tháng 4", 1
Me.TreeView1.Nodes.Add "BCTHANG", 4, "N5", "Tháng 5", 1
Me.TreeView1.Nodes.Add "BCTHANG", 4, "N6", "Tháng 6", 1
Me.TreeView1.Nodes.Add "BCTHANG", 4, "N7", "Tháng 7", 1
Me.TreeView1.Nodes.Add "BCTHANG", 4, "N8", "Tháng 8", 1
Me.TreeView1.Nodes.Add "BCTHANG", 4, "N9", "Tháng 9", 1
Me.TreeView1.Nodes.Add "BCTHANG", 4, "N10", "Tháng 10", 1
Me.TreeView1.Nodes.Add "BCTHANG", 4, "N11", "Tháng 11", 1
Me.TreeView1.Nodes.Add "BCTHANG", 4, "N12", "Tháng 12", 1
'---------------------
Me.TreeView1.Nodes.Add "BCQUI", 4, "N13", "Quí 1", 1
Me.TreeView1.Nodes.Add "BCQUI", 4, "N14", "Quí 2", 1
Me.TreeView1.Nodes.Add "BCQUI", 4, "N15", "Quí 3", 1
Me.TreeView1.Nodes.Add "BCQUI", 4, "N16", "Quí 4", 1
'---------------------
Me.TreeView1.Nodes.Add "BC6THANG", 4, "N17", "Sáu tháng đầu năm", 1
Me.TreeView1.Nodes.Add "BC6THANG", 4, "N18", "Sáu tháng cuối năm", 1
End Sub
2.Hàm kết nối và huỷ kết nối dữ liệu của form dữ liệu hàng nhập.
Private Sub Form_Load()
CenterForm Me
Me.Adodc1.ConnectionString = Connection()
Me.Adodc1.RecordSource = "select sobaocao, ngay, giatriki, giatritichluy, nam, maky from ky where loaibaocao='N'"
Me.Adodc1.Refresh
FillTree
Me.Adodc1.Recordset.Requery
End Sub
Private Sub Form_Unload(Cancel As Integer)
mainform.ClearMsg
mainform.ClearImg
mainform.ShowImg GetPath() & "Bitmaps\012_135.jpg"
End Sub
3.Hàm các chức năng trên Thanh công cụ của form DLhangnhap
Private Sub Toolbar1_ButtonClick(ByVal Button As MSComctlLib.Button)
Key = Button.Key
Select Case Key
Case "capnhat"
If Me.Adodc1.Recordset.EOF Then Exit Sub
Hangnhap.sobc = Me.Adodc1.Recordset.Fields("sobaocao")
Hangnhap.BCdanhap
Hangnhap.Command2.Enabled = True
Hangnhap.Command3.Enabled = True
Hangnhap.Command4.Enabled = True
Hangnhap.Command6.Enabled = True
Hangnhap.Update.Enabled = True
Hangnhap.Command5.Caption = "Thoát"
Hangnhap.Show 1
Case "bosung"
loaibc.Show 1
Case "xoabo"
On Error GoTo DeleteErr
Hangnhap.sobc = Me.Adodc1.Recordset.Fields("sobaocao")
With Hangnhap.Adodc1.Recordset
If .EOF Or .BOF Then
Exit Sub
End If
.MoveFirst
If Not .EOF Then
If MsgBox("Bạn có muốn xoá bản ghi:" & vbCrLf & _ "Báo cáo số:" & Me.Adodc1.Recordset!Sobaocao & vbCrLf & _
"Năm:" & Me.Adodc1.Recordset!nam, vbCritical + vbYesNo + vbDefaultButton1, "Cảnh báo") = vbYes Then
.Delete
.MoveNext
End If
End If
End With
Me.Adodc1.Recordset.Delete
GoTo F
DeleteErr:
MsgBox Err.Description
F:
Case "inbaocao"
If Me.Adodc1.Recordset.EOF Then Exit Sub
sobc = Me.Adodc1.Recordset.Fields("sobaocao")
cSQL = "select hangnhap.mahang, dshangnhap.tenhang, hangnhap.dvitinh, hangnhap.soluong, hangnhap.thanhtien, nuoc.tennuoc"
cSQL = cSQL & " from hangnhap, dshangnhap, nuoc where hangnhap.sobaocao=" & sobc
cSQL = cSQL & " and hangnhap.mahang = dshangnhap.mahang and hangnhap.manuoc = nuoc.manuoc"
Set rptDLHangnhap.DataSource = GetRS(cSQL)
rptDLHangnhap.Show
End Select
End Sub
4.Hàm lọc dữ liệu trên các nút của sơ đồ hình cây
Private Sub TreeView1_NodeClick(ByVal Node As MSComctlLib.Node)
'If Adodc1.Recordset.RecordCount <= 0 Then
'End If
On Error GoTo TreeViewErr
Dim cFilter, Key
Key = Node.Key
If Key = "KYBC" Then cFilter = "maky >=0"
If Key = "BCTHANG" Then cFilter = "maky >=1 and maky <=12"
If Key = "BCQUI" Then cFilter = "maky >=13 and maky <=16"
If Key = "BC6THANG" Then cFilter = "maky >=17 and maky <=18"
If Key = "BCNAM" Then cFilter = "maky =19"
If Left(Key, 1) = "N" Then
Key = Mid(Key, 2)
cFilter = "maky=" & Key
End If
If Adodc1.Recordset.RecordCount >= 0 Then
Adodc1.Recordset.Filter = cFilter
End If
GoTo Finished
TreeViewErr:
MsgBox Err.Description
Finished:
End Sub
5.Hàm tạo báo cáo hàng nhập hàng tháng theo hàng hoá
Function THNhap(Kybc, nambc)
Dim rs As New Recordset
Dim rptStr, cSQL As String
cSQL = "select distinct hangnhap.mahang from ky, hangnhap "
cSQL = cSQL & "where ky.maky=" & Kybc & " and ky.nam=" & nambc
cSQL = cSQL & " and ky.sobaocao=hangnhap.sobaocao"
Set rs = GetRS(cSQL)
rptStr = ""
Do While Not rs.EOF
mahang = rs("mahang")
rptStr = rptStr & THNhap_hang(Kybc, nambc, mahang)
rs.MoveNext
Loop
StrToFile rptStr, GetPath() & "report\tmpthnhap.htm"
Browser.Navigate GetPath() & "report\tmpthnhap.htm"
End Function
‘---------------------------------------------------
Function THNhap_hang(Kybc, nambc, mahang) As String
Dim cSQL1, cSQL2, cSQL3
Dim rs As New Recordset
Dim rs1 As New Recordset
Dim conn As New ADODB.Connection
Dim ss, ss1 As String
conn.Open Connection()
'-Tao khung chua du lieu bao cao
rs.Fields.Append "manuoc", adChar, 15
rs.Fields.Append "tennuoc", adChar, 60
rs.Fields.Append "soluong", adDouble
rs.Fields.Append "thanhtien", adDouble
rs.Fields.Append "sltichluy", adDouble
rs.Fields.Append "tttichluy", adDouble
rs.Fields.Append "slkytruoc", adDouble
rs.Fields.Append "ttkytruoc", adDouble
rs.Open
If Kybc >= 1 And Kybc <= 12 Then
'-Lay gia tri trong ky
cSQL1 = "select nuoc.manuoc, nuoc.tennuoc, hangnhap.soluong, hangnhap.thanhtien from ky, hangnhap, nuoc"
cSQL1 = cSQL1 & " where ky.maky=" & Kybc & "and ky.nam=" & nambc & " and ky.sobaocao=hangnhap.sobaocao and hangnhap.manuoc = nuoc.manuoc"
cSQL1 = cSQL1 & " and hangnhap.mahang='" & mahang & "'"
'-Lay gia tri tich luy
cSQL2 = "select hangnhap.manuoc, sum(hangnhap.soluong) as sltichluy, sum(hangnhap.thanhtien) as tttichluy from ky, hangnhap"
cSQL2 = cSQL2 & " where ky.maky>=1 and ky.maky<=" & Kybc & "and ky.nam=" & nambc & " and ky.sobaocao=hangnhap.sobaocao"
cSQL2 = cSQL2 & " and hangnhap.mahang='" & mahang & "'"
cSQL2 = cSQL2 & " group by hangnhap.manuoc"
'-Lay gia tri ky truoc
Kybctruoc = Kybc
nambctruoc = nambc
If Kybc = 1 Then
Kybctruoc = 12
nambctruoc = nambctruoc - 1
Else
Kybctruoc = Kybc - 1
End If
cSQL3 = "select hangnhap.manuoc, hangnhap.soluong as slkytruoc, hangnhap.thanhtien as ttkytruoc from ky, hangnhap"
cSQL3 = cSQL3 & " where ky.maky=" & Kybctruoc & "and ky.nam=" & nambctruoc & " and ky.sobaocao=hangnhap.sobaocao"
cSQL3 = cSQL3 & " and hangnhap.mahang='" & mahang & "'"
End If
'-Day du lieu trong ky len khung bao cao
rs1.Open cSQL1, conn, adOpenStatic, adLockBatchOptimistic
Do While Not rs1.EOF
rs.AddNew
rs("manuoc") = rs1("manuoc")
rs("tennuoc") = rs1("tennuoc")
rs("soluong") = rs1("soluong")
rs("thanhtien") = rs1("thanhtien")
rs1.MoveNext
Loop
rs1.Close
'-Day du lieu tich luy len khung bao cao
rs1.Open cSQL2, conn, adOpenStatic, adLockBatchOptimistic
Do While Not rs1.EOF
manuoc = rs1("manuoc")
rs.Filter = "manuoc='" & manuoc & "'"
If rs.EOF Then
rs.AddNew
rs("manuoc") = manuoc
rs("tennuoc") = GetFieldValue("select tennuoc from nuoc where manuoc='" & manuoc & "'")
rs("soluong") = 0
rs("thanhtien") = 0
rs("slkytruoc") = 0
rs("ttkytruoc") = 0
End If
rs("sltichluy") = rs1("sltichluy")
rs("tttichluy") = rs1("tttichluy")
rs1.MoveNext
Loop
rs1.Close
'-Day du lieu ky truoc len khung bao cao
rs1.Open cSQL3, conn, adOpenStatic, adLockBatchOptimistic
Do While Not rs1.EOF
manuoc = rs1("manuoc")
rs.Filter = "manuoc='" & manuoc & "'"
If rs.EOF Then
rs.AddNew
rs("manuoc") = manuoc
rs("tennuoc") = GetFieldValue("select tennuoc from nuoc where manuoc='" & manuoc & "'")
rs("soluong") = 0
rs("thanhtien") = 0
rs("sltichluy") = 0
rs("tttichluy") = 0
End If
rs("slkytruoc") = rs1("slkytruoc")
rs("ttkytruoc") = rs1("ttkytruoc")
rs1.MoveNext
Loop
rs1.Close
'-Dua du lieu tu khung bao cao len trang web
ss = ""
ss1 = ""
rs.Filter = "manuoc """
rs.MoveFirst
Do While Not rs.EOF
slkytruoc = rs("slkytruoc")
ttkytruoc = rs("ttkytruoc")
soluong = rs("soluong")
thanhtien = rs("thanhtien")
If slkytruoc > 0 Then
slkytruoc = (soluong / slkytruoc) * 100
Else
slkytruoc = 0
End If
If ttkytruoc > 0 Then
ttkytruoc = (thanhtien / ttkytruoc) * 100
Else
ttkytruoc = 0
End If
ss = ss & ""
ss = ss & "" & rs("tennuoc") & ""
ss = ss & "" & FormatNumber(rs("soluong")) & ""
ss = ss & "" & FormatNumber(rs("thanhtien")) & ""
ss = ss & "" & FormatNumber(rs("sltichluy")) & ""
ss = ss & "" & FormatNumber(rs("tttichluy")) & ""
ss = ss & "" & FormatNumber(slkytruoc) & " %"
ss = ss & "" & FormatNumber(ttkytruoc) & " %"
ss = ss & ""
rs.MoveNext
Loop
ss1 = FileToStr(GetPath() & "report\thnhap_hang.htm")
ss1 = Replace(ss1, "$tenhang$", "" & GetFieldValue("select tenhang from dshangnhap where mahang='" & mahang & "'") & "")
ss1 = Replace(ss1, "", ss + "")
THNhap_hang = ss1
End Function
6.Code của form báo cáo
Public loaibc As String
Sub FillLoaiBC()
Combo1.Clear
Me.Combo1.AddItem "1. Báo cáo tháng"
Me.Combo1.AddItem "2. Báo cáo quí"
Me.Combo1.AddItem "3. Báo cáo sáu tháng"
Me.Combo1.AddItem "4. Báo cáo năm"
End Sub
Sub FillKyBC()
Combo2.Clear
Select Case Left(Combo1.Text, 1)
Case "1"
For i = 1 To 12
Me.Combo2.AddItem "Tháng " & i
Next
Me.Combo2.ListIndex = Month(Date) - 1
Case "2"
For i = 1 To 4
Me.Combo2.AddItem "Quí " & i
Next
Me.Combo2.ListIndex = Int(Month(Date) / 3) - 1
If Month(Date) Mod 3 > 0 Then
Me.Combo2.ListIndex = Me.Combo2.ListIndex + 1
End If
Case "3"
Me.Combo2.AddItem "1.Sáu tháng đầu năm"
Me.Combo2.AddItem "2.Sáu tháng cuối năm"
If Month(Date) < 6 Then
Me.Combo2.ListIndex = 0
Else
Me.Combo2.ListIndex = 1
End If
Case "4"
Me.Combo2.AddItem "Báo cáo năm"
Me.Combo2.ListIndex = 0
End Select
End Sub
Private Sub Combo1_Click()
FillKyBC
End Sub
Private Sub Command1_Click()
If Combo1.Text = "" Or Combo2.Text = "" Then
MsgBox "Chưa chọn kì báo cáo"
Exit Sub
End If
If Me.Option1.Value = False And Me.Option2.Value = False And Me.Option3.Value = False Then
MsgBox ("Chưa chọn loại báo cáo")
Exit Sub
End If
Kybc = 0
nambc = Me.Combo3.Text
Select Case Left(Combo1.Text, 1)
Case "1"
Kybc = Combo2.ListIndex + 1
Case "2"
Kybc = 12 + Combo2.ListIndex + 1
Case "3"
Kybc = 16 + Combo2.ListIndex + 1
Case "4"
Kybc = 19
End Select
If Me.Option1.Value = True Then
Select Case loaibc
Case "N"
Call THNhap(Kybc, nambc)
Case "X"
Call THxuat(Kybc, nambc)
End Select
End If
If Me.Option2.Value = True Then
Select Case loaibc
Case "N"
Call THNhapdv(Kybc, nambc)
Case "X"
End Select
End If
End Sub
Private Sub Command2_Click()
Unload Me
End Sub
Private Sub Form_Load()
CenterForm Me
For i = Year(Date) - 20 To Year(Date) + 20
Me.Combo3.AddItem i
Next
Me.Combo3.Text = Year(Date)
FillLoaiBC
FillKyBC
End Sub
VIII.Kết luận
Qua 15 tuần thực tập đã cho tôi hiểu thêm rất nhiều về các công việc thực tế phải làm, kết quả thu được lớn nhất ở đây chính là làm quen với công việc, áp dụng các kiến thức trên sách vở vào thực tế là cả một vấn đề khó khăn, lần đầu tiên tự tìm hiểu thực tế và nghiên cứu phân tích một hệ thống thông tin, cho nên những gì làm được là không nhiều, trong thời gian thực tập mới chỉ hoàn thiện được phần cập nhật dữ liệu và lên được 2 báo cáo mẫu. Phương hướng tiếp theo là thiết kế tiếp các báo cáo còn lại đã nói ở trên, đồng thời nhập một số bộ dữ liệu vào để Test chương trình.
Danh mục các tài liệu tham khảo
1.Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý
Tác giả: TS Trương văn Tú-TS Trần thị Song Minh
NXB Thống kê năm 2000
2.Microsoft Visual Basic 6.0 và lập trình cơ sơ dữ liệu.
Chủ biên: Nguyễn thị Ngọc Mai
Cố vấn khoa học:Nguyễn Hữu Anh
NXB Giáo dục năm 2000
3.Lập trình Visual Basic của Vn-guide
NXB Thống kê năm 2002
4.Microsoft access 97
Tác giả: GS Phạm văn ất
NXB Khoa học và kĩ thuật năm 1999
5.Giáo trinh Cơ sở dữ liệu sql, access
Tác giả: ThS Trần Công Uẩn
NXB Thống kê năm 2000
6.Giáo trình Cấu trúc dữ liệu
Tác giả: PTS Hàn Viết Thuận
NXB Thống kê năm 1999
Mục Lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29722.doc