Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là điều tất yếu của thời đại. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, với những tài nguyên sẵn có cả rừng và biển, chúng ta tự hào vì có được nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên nhiên đã ban tặng. Khi mở rộng quan hệ làm ăn buôn bán với nước ngoài, chúng ta cần chịu khó học hỏi kinh nghiệm của các nước bạn, biết ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến để làm giàu đất nước mình, để Việt Nam xứng danh với các cường quốc năm châu. Kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, đóng góp vào nền kinh tế chung này phải kể đến đóng góp của ngành dệt may, hàng dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ đạo của nước ta. Ngoài việc tự sản xuất các mặt hàng may mặc thì ở nước ta còn phát triển loại hình gia công hàng hóa. Chúng ta sản xuất theo mẫu mã của bên đặt gia công và nhận tiền thù lao từ hoạt động gia công hàng hóa này. Trong nội dung của bài viết trên tôi đã trình bày một số vấn đề có liên quan khi tham gia quan hệ ký kết và thực hiện hợp đồng gia công hàng hóa giữa các doanh nghiệp nước ngoài và các tổ chức, cá nhân của Việt Nam. Với đề tài nghiên cứu về: “Pháp luật về hợp đồng gia công; thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng gia công tại Công ty cổ phần May Hưng Yên”, rất mong sẽ giúp người đọc được hiểu rõ hơn về quan hệ hợp đồng gia công hàng hóa này.
70 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2084 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Pháp luật về hợp đồng gia công; thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng gia công tại Công ty cổ phần May Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản xuất loại mặt hàng này song nó cũng có không ít những khó khăn. Ta biết rằng, ngành dệt may thu hút khoảng 2 triệu lao động của Việt Nam, nó đã giúp giải quyết được một phần không nhỏ những lao động có trình độ chuyên môn không cao này. Với tiến trình lần lượt gia nhập các tổ chức như: ASEAN, APEC, WTO thì Việt Nam đang mở rộng thị trường của mình đi khắp nơi. Thuận lợi mà nó mang lại là điều đáng mừng song khó khăn cũng không phải là ít. Chúng ta phải đối mặt với việc mất đi hàng rào bảo hộ tại thị trường nội địa. Toàn bộ thuế nhập khẩu hiện nay, đối với sản phẩm may mặc là 50%, sản phẩm sợi là 20% và sản phẩm vải là 40% sẽ phải giảm xuống mức thấp khoảng từ 10 – 15% là mức cung của các thành viên WTO. Như vậy, chúng ta phải biết tận dụng cơ hội và nắm bắt được những thời cơ. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp nhưng tác động của nó đến đâu còn tùy thuộc vào nỗ lực vươn lên của chúng ta. Tận dụng được cơ hội sữ tạo ra thế và lực mới để vượt qua và đẩy lùi thách thức, tạo ra cơ hội mới lớn hơn.
2.2 Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng gia công tại công ty cổ phần May Hưng Yên.
2.2.1 Ký kết hợp đồng gia công
2.2.1.1 Đàm phán để ký kết hợp đồng
Khi các bên đã đạt được sự thống nhất với nhau trong quá trình thỏa thuận, thương lượng về các vấn đề có liên quan đến hợp đồng thì họ sẽ tiến hành giao kết với nhau bằng một loại giấy tờ có tính pháp lý cao đó là hợp đồng. Hợp đồng bằng văn bản thể hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia. Khi tiến tới ký kết hợp đồng thì quá trình đàm phán để tiến hành thương lượng, thỏa thuận với nhau là không thể thiếu. Đàm phán có thể được thực hiện bởi nhiều phương thức khác nhau: như qua fax, điện thoại, gặp gỡ trực tiếp… Dù có đàm phán bằng cách nào song có thể xếp các phương thức này vào hai dạng là đàm phán trực tiếp và đàm phán gián tiếp. Tùy theo điều kiện của từng doanh nghiệp về lãnh thổ, địa lý… mà mỗi doanh nghiệp chọn một cách đàm phán phù hợp với mình.
Hiện nay, Công ty cổ phần may Hưng Yên đang sử dụng cả hai hình thức trên. Với mỗi đối tượng khách hàng khác nhau và dựa vào tình hình thực tế mà công ty có thể áp dụng một trong hai hình thức sao cho phù hợp đó là: đàm phán trực tiếp, đàm phán gián tiếp hoặc kết hợp cả hai hình thức này.
Đối với hình thức đàm phán trực tiếp.
Đàm phán trực tiếp là việc các bên trực tiếp trao đổi, thảo luận với nhau các vấn đề đặt ra để tìm thấy một tiếng nói chung phù hợp với yêu cầu, đề nghị của mỗi bên tham gia. Hình thức đàm phán trực tiếp này có ưu điểm là bên tham gia có thể tìm hiểu được thể hiện như vẻ mặt, cử chỉ… và có thể tác động đến quan điểm và mong muốn của đối tác qua nhiều cách thức cụ thể khác nhau; nó giúp cho các bên hiểu nhau hơn, có thể giải thích cặn kẽ quan điểm của mình và hiểu được quan điểm của đối tác, từ đó để cả hai bên tìm ra giải pháp tối ưu dung hóa lợi ích giữa các bên. Khi tham gia ký kết hợp đồng, các bên đều mong muốn sẽ làm sao cho công ty của mình sẽ đạt được lợi ích lớn nhất, tùy theo mục đích của mỗi bên. Chính vì vậy, đàm phán giúp cho hai bên dung hòa được lợi ích của mình. Bên cạnh những ưu điểm của phương thức đàm phán trực tiếp thì nó cũng có những nhược điểm riêng như: tốn kém về chi phí đi lại, đón tiếp. Nó đòi hỏi người tham gia đàm phán phải nắm vững nghiệp vụ, chuẩn bị đầy đủ các thông tin cần thiết để ứng xử kịp thời với các tình huống… Tóm lại, đàm phán trực tiếp đòi hỏi nhiều công sức, tiền bạc, thời gian của cả hai bên. Phương thức này thường được áp dụng chủ yếu với các khách hàng, đối tác mới, khi chưa có sự hiểu biết về đối tác đó nhiều và trong hợp đồng thường có những điều khoản rằng buộc chặt chẽ hơn.
Đối với hình thức đàm phán gián tiếp.
Đàm phán gián tiếp là hình thức đàm phán thông qua các phương tiện như điện tín, fax, email… Đối với hình thức đàm phán trực tiếp nhược điểm là tốn kém về chi phí đi lại, đón tiếp thì đối với đàm phán gián tiếp đây lại là ưu điểm của nó, hình thức này giúp tiết kiệm được chi phí hơn, có thể giao dịch với nhiều khách hàng, quyết định đưa ra thường được cân nhắc kỹ càng và tranh thủ được nhiều ý kiến của tập thể. Nhược điểm của hình thức đàm phán gián tiếp này là khó biết được ý đồ thật của khách hàng, không ứng xử được linh hoạt, dễ bị bỏ mất cơ hội, không thảo luận với nhau được chi tiết mọi vấn đề. Cách đàm phán gián tiếp này thường được công ty áp dụng đối với các bạn hàng lâu năm, đã có sự thông thạo với nhau về vấn đề nên cách đàm phán này là phù hợp nhất. Như vậy, tùy từng khách hàng cụ thể mà công ty sử dụng các hình thức đàm phán khác nhau sao cho phù hợp. Dù công ty có sử dụng hình thức đàm phán nào thì công ty cũng luôn có thái độ thiện chí hợp tác. Do công ty chủ yếu sản xuất hàng gia công xuất khẩu nên các bạn hàng của công ty chủ yếu là người nước ngoài nên sự khác nhau về ngôn ngữ, phong tục… là những điểm mà công ty rất lưu ý trong quá trình đàm phán để hạn chế tối đa những bất lợi cho mình. Hợp đồng bằng văn bản được ký kết giữa các bên là cơ sở để cho hai bên thực hiện mọi quyền lợi, nghĩa vụ với nhau một cách thuận lợi. Hợp đồng đã ký kết được coi là có hiệu lực pháp luật khi nội dung của hợp đồng đó phải bao gồm các điều khoản phù hợp với pháp luật.
Tóm lại, dù đàm phán bằng cách nào: đàm phán trực tiếp hay đàm phán gián tiếp thì đây là một giai đoạn quan trọng để tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo.
2.2.1.2 Nội dung của hợp đồng gia công
Các hợp đồng gia công của công ty chủ yếu được làm bằng tiếng Anh. Khi phải nộp cho cơ quan Hải quan kiểm tra thì những hợp đồng này được dịch ra tiếng Việt. Do đây là hoạt động gia công với thương nhân nước ngoài nên việc hợp đồng được làm bằng tiếng Anh là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, luật áp dụng đối với những hợp đồng này chủ yếu lại là luật của Việt Nam. Khi xảy ra tranh chấp giữa các bên nếu không thoả thuận để thương lượng hay hoà giải được thì thường đưa ra giải quyết bởi trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.
Cũng như các loại hợp đồng khác, hợp đồng gia công của công ty luôn có đầy đủ các điều khoản chủ yếu của một hợp đồng cần có do pháp luật qui định.
Hợp đồng gia công của công ty bao gồm 3 phần:
¬Phần đầu: dù không đề cập rõ đến các vấn đề nhưng nó lại có vai trò rất quan trọng, nó cần phải được nêu chính xác và rõ ràng. Nó cho biết: tên hợp đồng, số hợp đồng, ngày tháng năm ký kết hợp đồng, nơi ký hợp đồng, bên đặt gia công, bên nhận gia công (địa chỉ, điện thoại, fax, số tài khoản).
Ví dụ:
Bên B: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN
83 Trưng Trắc – Thị xã Hưng Yên – Tỉnh Hưng Yên
Tel: 84 – 321 - 862314 Fax: 84 - 321 - 862500
Tài khoản (USD): 4321 001 1 37 008437 8
Tại ngân hàng ngoại thương trung ương Việt Nam _ 198 Trần Quang Khải, Hà Nội, Việt Nam
Người đại diện: Ông Nguyễn Xuân Dương – Tổng giám đốc
¬Phần nội dung: bao gồm các điều khoản sau
Bên A: bên đặt gia công
Bên B: bên nhận gia công
Điều khoản liên quan đến đối tượng của hợp đồng
Trong điều khoản này ghi rõ ghi rõ đối tượng của hàng hóa là hàng gia công may mặc trong đó:
+ Bên A cung cấp tất cả nguyên phụ liệu cùng với tài liệu kỹ thuật và các điều kiện cần thiết. Trên cơ sở đó bên B tổ chức sản xuất nhằm đạt được yêu cầu của bên A về chất lượng và thời hạn giao hàng.
+ Bên B bảo đảm năng lực cần thiết tại công ty cổ phần May Hưng Yên để tiến hành sản xuất với nguyên phụ liệu và các điều kiện kỹ thuật được cung cấp bởi bên A để đảm bảo về số lượng, chất lượng và thời hạn giao hàng.
Điều khoản liên quan đến mô tả hàng hóa
Hàng gia công may mặc năm 2006 – 2007 có và không sử dụng hạn ngạch.
Số lượng: khoảng 1 500 000 sản phẩm, áo với giá CMP trung bình là 20USD/PC.
Chi tiết sẽ được nói đến trong các phụ lục.
Hình thức giao hàng:
FOB Hải Phòng/Cái Lân/Hồ Chí Minh. Incoterms 2000 (FOB – Free On Board – Giao lên tàu)
CFR Nội Bài – Incoterms 2000 (CFR – Cost and Freight - Tiền hàng và cước phí)
EXW – Incoterms 2000 (EXW – Giao hàng tại xưởng – EX Word)
DAF Hữu Nghị Quan, Tây Ninh. Incoterms 2000 (DAF – Delivered At Frontier – Giao tại biên giới)
Trong điều kiện giao hàng năm 2006 – 2007 rất chung chung thế này, công ty B phải thực hiện gia công hàng hóa cho công ty A với số lượng là 1 500 000 sản phẩm. Chính vì việc giao kết hợp đồng kiểu này nên bên nhận gia công nếu biết tổ chức hợp lý thì có thể gia công nhiều đơn hàng khác nhau trong cùng thời gian.
Điều khoản liên quan đến các qui định về kỹ thuật và chất lượng.
+ Bên A sẽ cung cấp cho bên B tất cả tài liệu kỹ thuật và các điều kiện khác như mẫu mã, mẫu giấy, thông số, định mức, bảng vải và phụ liệu… tối thiểu 7 ngày trước khi bắt đầu sản xuất.
+ Chất lượng của sản phẩm sẽ đợc căn cứ trên cơ sở nguyên phụ liệu được cung cấp bởi bên A và mẫu đối đã được xác nhận bởi bên A trước khi bắt đầu sản xuất.
Điều khoản liên quan đến giao hàng
Bao gồm:
+ Giao nguyên phụ liệu:
Bên A sẽ cung cấp nguyên phụ liệu cho bên B (thông qua người bán) không tính mọi chi phí và được giao theo điều kiện CIF hoặc CNF Hải Phòng/Hồ Chí Minh/CFA Nội Bài hoặc giao EXW với số lượng đồng bộ và đầy đủ với chất lượng tốt theo kế hoạch để đảm bảo quá trình sản xuất.
Trong trường hợp khi bên nhận gia công thấy có một số nguyên phụ liệu dễ tìm trong nước để giảm bớt thời gian, chi phí, thủ tục nhận hàng từ nước bên kia. Trên cơ sở đề nghị của bên B, bên B sẽ tự tìm mua trong nước nhưng chi phí do bên A chịu theo thỏa thuận giữa hai bên thì mỗi bên phải có trách nhiệm với nguyên phụ liệu mình giao cho bên kia về chất lượng và bảo quản nguyên phụ liệu.
+ Giao thành phẩm
Sau khi gia công hàng hóa bên nhận gia công sẽ giao thành phẩm sản xuất cho bên thuê gia công theo những điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều khoản liên quan đến thanh toán.
Công ty sử dụng phương thức thanh toán bằng điện chuyển tiền hoặc L/C không hủy ngang cho người thụ hưởng qua Vietcombank (Head office) Hà Nội trong vòng 7 ngày sau khi nhận đủ bộ chứng từ thanh toán.
Thư tín dụng không hủy ngang là loại thư tín dụng sau khi đã được ngân hàng mở thì không thể sửa đổi, bổ sung và hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó nếu chưa có sự thỏa thuận của người mua, người bán và ngân hàng mở L/C. Do đó, nó bảo đảm được quyền lợi cho cả bên nhận gia công và bên đặt gia công.
Điều khoản liên quan đến kiểm tra hàng hóa
Đại diện có trách nhiệm của bên A sẽ đến kiểm tra hàng hóa trong quá trình sản xuất và trước khi giao hàng, và cùng với bên B có trách nhiệm giải quyết tất cả vấn đề phát sinh từ hợp đồng để tránh những trở ngại cho quá trình sản xuất và giao hàng.
Điều khoản liên quan đến mẫu mã
Bên A cần một quần và áo mẫu đối chiếu khi sản xuất bắt đầu và mẫu giao hàng trong quá trình sản xuất (số lượng sẽ được thỏa thuận bởi hai bên đối với từng mã hàng)
Điều khoản liên quan đến khiếu nại và trọng tài
Điều khoản này được quy định rõ ràng trong hợp đồng, nó ghi nhận sự thỏa thuận của các bên về phương thức giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.
+ Bên B cùng với người đại diện của bên A sẽ kiểm tra nguyên phụ liệu ngay khi nhận được. Nếu có bất cứ hao hụt nào về số lượng và/hoặc sai hỏng về chất lượng, bên B sẽ thông báo cho bên A bằng fax trong vòng 5 ngày, và làm báo cáo kiểm tra và gửi cho bên A trong vòng 7 ngày sau ngày nhận hàng bên A sẽ cấp bổ sung hoặc thay thế để đảm bảo sản xuất đồng bộ.
+ Bên A sẽ kiểm tra thành phẩm ngay khi nhận được. Nếu có bất cứ sự thiếu hụt nào về số lượng và/hoặc không thể chấp nhận giữa thành phẩm và mẫu đối đã được xác nhận trong một thông báo cụ thể. Thông báo này phải được xác lập bởi những người có thẩm quyền.
+ Khiếu nại và tranh chấp, nếu có sẽ được hòa giải bởi cả hai bên. Trong trường hợp không thể giải quyết trong vòng 30 ngày kể từ khi hòa giải, tất cả các tranh chấp phát sinh liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bởi trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.
¬Phần cuối: Các điều khoản khác:
Cả hai bên tự nguyện xác nhận đầy đủ nghĩa vụ đối với hợp đồng này.
Điều đó được hiểu rằng hợp đồng này phải được thực hiện một cách nghiêm túc với các qui định và điều khoản và điều khoản đã được nêu ra trong hợp đồng này.
Bất cứ bản kèm theo, bổ xung sửa đổi hợp đồng chỉ có giá trị bằng văn bản thỏa thuận đã được ký bởi người có trách nhiệm của cả hai bên.
Trong trường hợp một bên vi phạm các điều khoản, điều kiện của hợp đồng gây ra thiệt hại về mặt tài chính cho bên kia. Bên vi phạm sẽ gánh chịu toàn bộ trách nhiệm bồi thường cho bên kia những thiệt hại hợp lý được chấp nhận bởi cả hai bên.
Hợp đồng này được làm bằng tiếng Anh thành 4 bản. Mỗi bên giữ 2 bản có giá trị ngang nhau kể từ ngày ký.
2.2.2 Thực hiện hợp đồng gia công.
2.2.2.1 Nhận nguyên phụ liệu
Bên đặt gia công sẽ cung cấp nguyên phụ liệu cho bên nhận gia công (thông qua người bán) không tính mọi chi phí và được giao theo điều kiện CIF hoặc CNF Hải Phòng/Hồ Chí Minh/CIA Nội Bài hoặc giao EXW với số lượng đồng bộ và đầy đủ với chất lượng tốt theo kế hoạch để đảm bảo quá trình sản xuất. Số lượng và mô tả của hàng hóa phải đúng và rõ ràng được chỉ ra trên Bill of Lading và các chứng từ giao hàng khác giúp cho bên B hoàn thiện các thủ tục nhập khẩu.
Bên A sẽ thông báo cho bên B bằng fax mọi chi tiết của việc giao nguyên phụ liệu trong vòng 3 ngày giao hàng. Chứng từ giao nguyên phụ liệu bao gồm:
1/3 Bill of Lading cho người nhận hàng là bên B theo địa chỉ đã nêu trong hợp đồng và có dấu “Cước phí trả trước” (Freight Prepaid)
3 hóa đơn thương mại gốc
3 Packing List gốc
Chứng nhận xuất xứ, giấy phép xuất khẩu gốc (nếu có)
Chứng từ giao hàng sẽ được gửi cho bên B bởi phát chuyển nhanh do người chịu trách nhiệm đối với hợp đồng này trong vòng 3 ngày sau ngày giao hàng. Chứng từ còn lại bao gồm 1/3 B/L và 2 bản copy Invoice, P/L sẽ được kèm theo lô hàng trong phong bì có niêm phong gửi cho bên B theo địa chỉ trên. Vào lúc dỡ hàng, đại diện của bên A và bên B sẽ kiểm tra số lượng thùng carton và kiện hàng so với B/L tại điểm dỡ hàng trong vòng 7 ngày sau khi nguyên phụ liệu đến kho của bên B. Tại công ty, đại diện của hai bên sẽ kiểm tra chi tiết của mỗi kiện hàng và có biên bản được ký gửi cho bên A.
Bên A sẽ cố gắng giao hàng hóa theo điều kiện nguyên Cont. Trong trường hợp bên A không thể làm như vậy và hàng hóa phải giao lẻ hoặc bằng đường hàng không. Bên A sẽ chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí hàng lẻ trên cơ sở chi phí thực tế mà bên B đã trả.
Bên B cũng cung cấp tất cả những tài liệu kỹ thuật và các thiết bị, phụ tùng miễn phí cho bên B bao gồm:
Bộ dập cúc bấm, Ôzê
Hướng dẫn sản xuất và đóng gói
Mẫu giấy
Quần, áo mẫu cho mỗi đơn hàng
Bảng màu nguyên phụ liệu
Bảng đĩa thuê
Tối thiểu 7 ngày trước khi giao nguyên phụ liệu để làm thủ tục hải quan.
Bên A phải giao cho bên B tất cả nguyên phụ liệu miễn phí đúng thời gian, đồng bộ trên cơ sở định mức cộng thêm 3% hao hụt trong quá trình sản xuất, đồng thời sau khi hoàn thành thủ tục của hợp đồng này với cơ quan Hải quan Việt Nam. Số lượng nguyên phụ liệu còn lại được chuyển sang hợp đồng tiếp vào năm 2006 loại trừ số nguyên phụ liệu hư hỏng sẽ được tái xuất cho bên A hoặc hủy không sử dụng lại như luật định, số phế liệu, phế thải trong quá trình sản xuất bên B có trách nhiệm làm thủ tục tiêu hủy tại Việt Nam theo như luật định.
Bên A có thể sẽ mua một số loại nguyên phụ liệu và cung cấp cho bên B miễn phí từ các nhà cung cấp tại Việt Nam.
Bên B có thể sẽ giúp đỡ bên A bằng cách mua giúp một số loại nguyên phụ liệu tại thị trường Việt Nam hoặc nhập khẩu từ nước ngoài nhằm đảm bảo tiến độ sản xuất và tiết kiệm chi phí nguyên phụ liệu trong quá trình tính giá thành sản phẩm. Bên A có trách nhiệm thanh toán đầy đủ giá trị của những nguyên phụ liệu nói trên cho bên B hoặc trực tiếp cho người cung cấp (bao gồm cả các khoản thuế nếu có) hoặc thanh toán cho bên B bằng cách cộng thêm vào trị giá gia công của các đơn hàng mà bên A đặt tại bên B.
Hợp đồng này sẽ tiếp tục sử dụng những nguyên phụ liệu còn tồn tại từ hợp đồng giữa hai bên.
¬ Nhãn mác và nhãn hiệu thương mại
Bên A phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyền sử dụng, tất cả các nhãn mác được cung cấp bởi bên A cho bên B như Devered, Button, Deltas… Bên B sẽ chỉ dùng những nhãn này cho hợp đồng này. Nếu có bất cứ tranh chấp nào liên quan tới bản quyền hoặc những vấn đề khác liên quan tới bên A, bên B sẽ không chịu trách nhiệm.
Trường hợp nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ hàng hóa trùng với nhãn hiệu và xuất xứ hàng hóa đã được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam thì phải có giấy chứng nhận của Cục sở hữu công nghiệp Việt Nam cho phép.
2.2.2.2 Tổ chức sản xuất
Đây là một khâu quan trọng để hoàn thành việc ký kết một hợp đồng gia công. Nó quyết định đến việc hợp đồng đó có được thực hiện hay không. Tại công ty cổ phần May Hưng Yên việc tổ chức sản xuất được diễn ra như sau:
Qui trình công nghệ sản xuất
Tiếp nhận đơn hàng
Nhập kho nguyên phụ liệu
Chuẩn bị sản xuất
Sản xuất
Nhập kho thành phẩm
Giao hàng cho khách hàng
Qui trình sản xuất sản phẩm của công ty được thực hiện theo các công đoạn: Từ tiếp nhận đơn hàng, nhận nhập nguyên phụ liệu chuẩn bị sản xuất, triển khai sản xuất (cắt, may, thêu, giặt, là hoàn thành, bao gói), xuất hàng cho khách hàng. Trong đó khâu chuẩn bị sản xuất là khâu rất quan trọng, được thực hiện ở bộ phận kỹ thuật công nghệ của công ty, gồm các nội dung sau:
Nhận mẫu giấy, tài liệu, áo mẫu, nguyên phụ liệu để may mẫu, băng thêu (nếu có) trực tiếp từ khách hàng.
May mẫu để khách hàng duyệt mẫu trước khi đưa vào sản xuất
Soạn mẫu giấy, chỉnh mẫu để phù hợp với thông số tài liệu và giác sơ đồ cung cấp cho cắt (Toàn bộ phần này được thực hiện trên máy vi tính)
Xây dựng, cung cấp tiêu chuẩn kỹ thuật cho các xí nghiệp may và phòng kiểm tra chất lượng. Xây dựng định mức nguyên, phụ liệu định mức thời gian cho sản phẩm.
Nghiên cứu tài liệu, bảng phối màu của khách hàng để lập bảng phối mầu cho sản xuất. Chuẩn bị thiết bị cho từng loại sản phẩm.
Quá trình sản xuất sản phẩm được sự theo dõi, chỉ đạo sát sao của phòng sản xuất kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng kiểm tra chất lượng để bất cứ sự thay đổi nào về định mức, thông số kỹ thuật, mẫu mã… được điều chỉnh ngay cho phù hợp.
Như vậy, quá trình sản xuất là sự kết hợp của nhiều phòng, nhiều bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận giữ một vai trò nhất định. Nhưng dù đóng vai trò gì thì mục tiêu cuối cùng là hoàn thành sản phẩm để giao cho đối tác đúng hợp đồng.
2.2.2.3 Giao thành phẩm
Giao thành phẩm là giai đoạn cuối cùng thể hiện việc hoàn tất các điều khoản trong hợp đồng.
Bên B sẽ giao thành phẩm theo điều kiện FOB Hải Phòng/Nội Bài/Hồ Chí Minh theo kế hoạch hoặc sau 45 ngày sau khi nguyên phụ liệu đầy đủ và đồng bộ tại cảng Hải Phòng/Nội Bài hoặc theo thỏa thuận nếu cần thiết. Phương pháp đóng gói và mẫu in hòm sẽ được hướng dẫn trong tài liệu kỹ thuật.
Số lượng thành phẩm được giao cho phép sai lệch +/- 5%. Nơi đến của thành phẩm và thời gian giao sẽ được chỉ định bởi bên A, nhờ đó bên B có thể hoàn tất các thủ tục xuất khẩu đúng thời gian.
Chứng từ giao hàng thành phẩm gồm:
3/3 “Clean on board” Bill of lading gốc
Chứng nhận xuất xứ và giấy phép xuất khẩu (nếu có)
3 Invoice gốc
3 Packing list gốc
Sau khi hàng hóa được giao xong cho bên đặt gia công, công ty sẽ tiến hành những thủ tục cần thiết để nhận tiền gia công. Việc thanh toán theo phương thức nào, trong thời hạn nào sẽ được thực hiện theo đúng những cam kết trong hợp đồng.
2.2.3 Thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công
Trong trường hợp, hợp đồng gia công kết thúc hay hết hiệu lực, các bên sẽ thỏa thuận với nhau để thanh lý hợp đồng gia công và làm thủ tục với hải quan.
¬ Thanh lý hợp đồng gia công
Việc thanh lý hợp đồng gia công được thực hiện khi kết thúc một phần hoặc toàn bộ hợp đồng. Trong biên bản thanh lý hợp đồng gia công sẽ được nêu rõ kết quả thực hiện hợp đồng về số lượng thành phẩm đã được giao, số nguyên phụ liệu dư thừa hoặc thiếu hụt trong quá trình sản xuất, phần thanh toán mà các bên được hưởng. Biên bản thanh lý được lập làm 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản sau khi đã được hải quan đối chiếu , kiểm tra.
¬ Thanh khoản hợp đồng gia công
Sau khi chấm dứt hợp đồng gia công trong thời hạn không quá 3 tháng thì doanh nghiệp phải thực hiện việc thanh khoản hợp đồng với cơ quan hải quan. Trong trường hợp, hợp đồng gia công có thời hạn trên một năm thì hàng năm doanh nghiệp phải thực hiện thanh khoản hợp đồng với cơ quan hải quan.
Người đại diện của công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về định mức sử dụng, định mức tiêu hao… và thực hiện khai báo với hải quan sao cho phù hợp với hợp đồng. Người đại diện này hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thiếu hụt, sai khác so với khai báo trước đây.
Trong hồ sơ thanh khoản của doanh nghiệp bao gồm:
Bảng thống kê tờ khai nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu
Bảng tổng hợp nguyên vật liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu
Bảng thống kê tờ khai sản phẩm gia công xuất khẩu
Bảng tổng hợp sản phẩm gia công xuất khẩu
Bảng thống kê tờ khai nhập khẩu, máy móc thiết bị (nếu có)
Bảng thống kê nguyên phụ liệu, vật tư cho bên đặt gia công cung ứng
Bảng tổng hợp nguyên phụ liệu đã sử dụng để sản xuất thành sản phẩm xuất khẩu
Bảng thanh khoản hợp đồng gia công, trong đó có nêu rõ hình thức xử lý đối với nguyên phụ liệu dư thừa (nếu có)
Việc thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên và đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan hải quan.
2.2.4 Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng gia công và giải quyết các tranh chấp này tại công ty
Các bên khi giao kết hợp đồng luôn mong muốn mọi việc sẽ đều được thuận lợi, người đặt gia công mong muốn rằng mình sẽ nhận được hàng đúng hạn, đúng số lượng và chất lượng còn người nhận gia công mong muốn hoàn thành sản phẩm và nhận được tiền công. Như vậy, mục đích của mỗi bên là khác nhau nhưng trong quá trình thực hiện thì không phải mọi việc đều được thuận lợi nên dẫn đến việc vi phạm hợp đồng. Vi phạm hợp đồng là điều các bên đều không mong muốn xảy ra. Do vậy, tùy thuộc vào mức độ vi phạm và quan hệ làm ăn giữa các bên mà có những cách giải quyết vấn đề vi phạm hợp đồng khác nhau. Trên thực tế thường xuất hiện ba loại vi phạm chính: vi phạm về số lượng, vi phạm về chất lượng, vi phạm về thời hạn giao hàng.
¬ Đối với trường hợp vi phạm về số lượng
Vi phạm về số lượng có thể do bên đặt gia công hoặc bên nhận gia công. Nếu bên đặt gia công không giao đủ nguyên phụ liệu cho bên nhận gia công thì bên nhận gia công sau khi đã kiểm tra có quyền yêu cầu bên đặt gia công cung cấp tiếp nguyên phụ liệu sao cho đúng số lượng như ghi trên hợp đồng. Còn nếu bên nhận gia công không giao đủ số lượng thành phẩm thì phải chịu trách nhiệm đối với bên đặt gia công.
¬ Đối với trường hợp vi phạm về chất lượng
Vi phạm về chất lượng cũng có thể do cả hai bên. Bên đặt gia công có thể giao nguyên phụ liệu không đúng chất lượng thì trong trường hợp này họ phải có nghĩa vụ giao đúng chất lượng hàng cho bên nhận gia công, bên nhận gia công không có trách nhiệm trong trường hợp này. Còn nếu bên nhận gia công không giao đúng thành phẩm về chất lượng, mẫu mã thì họ phải chịu trách nhiệm với hàng hóa do mình sản xuất ra.
¬ Đối với trường hợp vi phạm về thời hạn giao hàng
Bên đặt gia công sẽ cố gắng giao nguyên phụ liệu đúng thời hạn cho bên nhận gia công để bên nhận gia công sản xuất. Nếu bên nhận gia công đến thời hạn giao hàng mà chưa có hàng để giao thì có thể liên hệ với bên đặt gia công xin thêm thời hạn. Nếu việc xin gia hạn này không được mà ảnh hưởng đến lợi ích của bên đặt gia công thì bên nhận gia công phải có trách nhiệm bồi thường và chịu phạt.
Các công ty khi làm ăn với nhau luôn mong muốn thực hiện đúng hợp đồng và tạo một quan hệ làm ăn lâu dài với nhau. Chính vì vậy, đối với các vi phạm không nghiêm trọng thì họ tự thỏa thuận để giải quyết với nhau nếu không giải quyết được thì đưa tranh chấp này giải quyết bằng con đường trọng tài tại trung tâm Trọng tài quốc tế bên cạnh phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.
2.3 Đánh giá chung về thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng gia công tại Công ty cổ phần May Hưng Yên.
2.3.1 Những kết quả đạt được
- Công ty thực hiện sản xuất kinh doanh với hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu là chính, chiếm tỷ lệ lớn ở công ty. Hoạt động gia công này đã mang lại nguồn thu lớn cho công ty, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định đời sống cho người lao động.
- Công ty đã có cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tạo động lực cho mọi hoạt động của công ty được nhịp nhàng, các bộ phận phòng ban và xí nghiệp đều có chức năng nhiệm vụ rõ ràng, các bộ phận nghiệp vụ, từng công nhân có quy định chức năng nhiệm vụ cụ thể, qua đó mọi người đều xác định được phần việc và phạm vi của mình để thực hiện phấn đấu.
- Công ty đã biết chú trọng đến việc thực thi các văn bản pháp luật mới hiện hành của nhà nước, thực tế việc quốc hội ban hành ra các văn bản pháp luật mới thì rất nhiều song đối với các doanh nghiệp thì việc thực thi các văn bản này không được áp dụng ngay, doanh nghiệp thường để sau một thời gian chờ đợi các doanh nghiệp bạn áp dụng trước để kiểm tra xem tính rủi ro của việc áp dụng này như thế nào, các doanh nghiệp lo ngại rủi ro là do trình độ chuyên môn của họ còn hạn chế.
- Con người luôn có xu thế muốn hoàn thiện mình, làm đẹp, làm mới mình. Thời trang về may mặc cũng luôn phải thay đổi để đáp ứng nhu cầu muốn làm mới, làm đẹp của con người. Do vậy, hoạt động gia công hàng may mặc là hoạt động mà luôn thu hút sự thay đổi về kiểu dáng nên dễ tìm kiếm đối tác về gia công.
- Được làm việc với các chuyên gia nước ngoài, được sử dụng những công nghệ hiện đại đã giúp cho cán bộ công nhân viên của công ty được nâng cao trình độ chuyên môn.
- Khi làm việc với các doanh nghiệp nước ngoài, do ngôn ngữ bất đồng cũng như luật pháp của mỗi nước khác nhau nên khi làm ăn công ty phải tìm hiểu tình hình tài chính, tình hình kinh doanh… của đối tác kỹ khi ký kết hợp đồng. Đặc biệt đối với các bạn hàng mới phải tìm hiểu kỹ tư cách pháp lý về ký kết hợp đồng của hai bên và trong hợp đồng phải có các điều khoản rõ ràng khi xảy ra vi phạm hợp đồng hoặc tranh chấp xảy ra.
- Công ty luôn cố gắng hoàn thành các bản hợp đồng đã ký và cố gắng tạo quan hệ tốt với các đối tác.
2.3.2 Những hạn chế
- Các hợp đồng của công ty chủ yếu được ký kết theo phương thức “giao nguyên vật liệu, thu thành phẩm”. Trong trường hợp này, công ty không phải lo tìm nguồn nguyên vật liệu đầu vào cũng như tìm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm sản xuất ra, tránh được rủi ro nhưng phí gia công thì lại rẻ. Để thu lợi nhuận cao thì công ty nên chuyển sang hình thức “mua đứt, bán đoạn”.
- Do đặc trưng của hoạt động gia công xuất khẩu là với nước ngoài. Chính vì vậy, khi ký kết hợp đồng công ty gặp phải những khó khăn về ngôn ngữ, không nắm được luật pháp của nước bạn do còn hạn chế về trình độ của cán bộ chưa cao.
- Công ty cần có những kế hoạch cụ thể để phát triển hoạt động tìm kiếm thị trường, tìm kiếm bạn hàng, quảng bá sản phẩm của mình,… cần được quan tâm và coi trọng hơn.
- Khi tham gia ký kết hợp đồng công ty cần quan tâm đến việc soạn thảo hợp đồng, cần có những điều khoản quy định cụ thể hơn như những điều khoản do vi phạm hợp đồnh và thủ tục giải quyết tranh chấp bởi nó sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của công ty. Để tránh những rủi ro này thì công ty cần quan tâm đến việc soạn thảo hợp đồng hơn nữa.
- Do những hợp đồng được ký kết thường có thời hạn là một năm nên công ty có thể ký nhiều hợp đồng, tuy nhiên với những đơn đặt hàng với số lượng nhỏ thường bị bỏ qua, công ty nên cố gắng thực hiện cả những đơn đặt hàng nhỏ để phát triển nguồn thu và tạo uy tín cho những đơn đặt hàng lớn về sau này.
Chương III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng gia công tại Công ty cổ phần May Hưng Yên
3.1 Một số kiến nghị với Nhà nước
3.1.1 Về thủ tục hải quan
- Đối với hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc thì đây là một hoạt động kinh doanh có liên quan đến xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh này chịu sự giám sát, kiểm tra chặt chẽ của các cơ quan hải quan và phải thực hiện các qui định của cơ quan hải quan là bắt buộc. Trong thời gian qua nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để quản lý vấn đề này, các văn bản như:
+ Luật Hải quan số 29/2001 – QH 10 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001
+ Nghị định số 101/2001/NĐ – CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.
+ Nghị định số 12/2006/NĐ – CP ngày 23/01/2006 Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài.
+ Công văn 2559/TCHQ – GSQL ngày 13/5/1999 Về việc giải quyết một số vướng mắc trong hàng gia công xuất khẩu.
+ Nghị định số 57/1998/NĐ – CP ngày 31/07/1998 Về việc quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động xuất nhập khẩu, gia công và đại lý mua hàng với nước ngoài.
+ Thông tư 20/2001/TT – BTM ngày 17/08/2001 Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 44/2001/NĐ – CP ngày 02/08/2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/1998/NĐ – CP ngày 31/07/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán
Như vậy. nhà nước ta đã ban hành được rất nhiều văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động về hải quan, trên đây chỉ là một trong số rất nhiều văn bản có liên quan đến hải quan. Doanh nghiệp khi thực hiện cần tìm hiểu rõ những văn bản này, tránh hiểu sai luật dẫn đến thực hiện sai. Khi cán bộ công nhân viên của cơ quan hải quan thực hiện không đúng những quy định của nhà nước quy định thì doanh nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan cấp trên xem xét, buộc họ phải thực hiện đúng để bảo vệ quyền lợi của mình.
- Thủ tục hải quan là một dạng của thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính là cơ sở và điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước giải quyết công việc của dân và các tổ chức theo pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các nhân, tổ chức và cơ quan có công việc cần giải quyết. Hiện nay thủ tục hành chính ở nước ta còn nhiều yếu điểm. Đó là hệ thống thủ tục:
+ Đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân, nhất là đối với những người ít hiểu biết quy định, công việc nhà nước.
+ Nặng nề, nhiều cửa, nhiều cấp trung gian không cần thiết, rườm rà, không rõ ràng.
+ Thiếu thống nhất, tuỳ tiện thay đổi và thiếu công khai
Hệ thống thủ tục hành chính đó gây phiền hà cho các nhân và tổ chức trong việc thực hiện quyền, tự do, lợi ích và công việc chung, gây trở ngại cho việc giao lưu và hợp tác với nước ngoài, gây ra tệ cửa quyền, tạo ra tệ giấy tờ trong guồng máy hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho nạn tham nhũng phát triển, làm giảm lòng tin của nhân dân vào chính quyền.
Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính đang là yêu cầu bức xúc của nhân dân, của các tổ chức và các nhà đầu tư nước ngoài, là khâu đột phá của tiến trình cải cách hành chính nhà nước
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 4/5/1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của dân và tổ chức, coi đó là yêu cầu bức xúc của nhà nước và nhân dân, khâu đột phá của công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia. Mục tiêu và yêu cầu của cải cách một bước thủ tục hành chính là phải đạt được sự chuyển biến căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc của dân và tổ chức, cụ thể là: Phải phát hiện và xoá bỏ những thủ tục hành chính thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp đã và đang gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức, xây dựng và thực hiện được các thủ tục giải quyết công việc đơn giản, rõ ràng, thống nhất, đúng pháp luật và công khai, vừa tạo thuận tiện cho công dân và tổ chức có yêu cầu giải quyết công việc, vừa có tác dụng ngăn chặn cửa quyền, sách nhiễu và tham nhũng trong công chức nhà nước đồng thời bảo đảm được trách nhiệm quản lý nhà nước, giữ vững kỷ cương, pháp luật.
Trong giai đoạn hiện nay các cơ quan và người có thẩm quyền cần phải xúc tiến các việc sau:
+ Tổ chức việc soát xét các thủ tục hành chính và các khoản phí, lệ phí đang áp dụng từ trung ương đến cơ sở; phân tích, đánh giá và phân loại (loại phải bãi bỏ, loại phải sửa đổi, loại cần được hợp pháp hoá, loại cần dược hợp nhất thành một văn bản, loại cần phải giữ nguyên). Thủ trưởng các đơn vị phải trực tiếp kiểm tra và chỉ đạo triển khai công việc này.
+ Việc xử lý các thủ tục hành chính đã được phân loại phải được thực hiện đúng thẩm quyền đã quy định trong nghị quyết số 38/CP.
+ Tinh giảm thủ tục hành chính, loại bỏ những khâu xin phép, xét duyệt không cần thiết, giảm phiền hà, tạo thuận tiện cho nhân dân và các nhà kinh doanh đồng thời bảo đảm sự quản lý theo pháp luật của các cơ quan hành chính, góp phần tích cực ngăn chặn và bài trừ tệ cửa quyền, sách nhiễu và các hành vi vi phạm pháp luật
Ví dụ: Nhà nước ta ban hành Nghị định 57/1998/NĐ – CP ngày 31/7/1998 Về việc qui định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động xuất nhập khẩu, gia công và đại lý mua hàng với nước ngoài. Sau đó có hàng loạt các văn bản liên quan đến việc thực hiện văn bản nay như:
Thông tư 18/1998/TT – BTM ngày 28/08/1998 Hướng dẫn thực hiện nghị định 57/1998/NĐ – CP ngày 31/07/1998 của Chính phủ.
Thông tư 03/1998/TT – TCHQ ngày 29/08/1998 Hướng dẫn thi hành chương III nghị định 57/1998/NĐ _ CP ngày 31/07/1998 của Chính phủ
Công văn 3427/TCHQ – GSQL ngày 02/10/1998 thực hiện nghị định 57/1998/NĐ – CP, …
+ Lập lại trật tự trong việc ban hành thủ tục hành chính và lệ phí, không được tuỳ tiện đặt thêm các thủ tục. Thẩm quyền ban hành thủ tục hành chính tập trung vào Chính phủ và các Bộ, ngoài ra chính quyền cấp tỉnh được ban hành một số loại thủ tục hành chính mang tính đặc thù của địa phương theo uỷ nhiệm của Chính phủ.
Muốn cải cách thủ tục hành chính cần:
+ Xây dựng quy chế công vụ và quy chế phối hợp giữa các cơ quan, công chức có trách nhiệm giải quyết công việc của dân để thực hiện nguyên tắc “một cửa”, nghĩa là khi người dân có đủ điều kiện pháp luật quy định và đầy đủ hồ sơ, giấy tờ thì việc tiếp nhận và giải quyết chỉ qua một cơ quan, một công chức có trách nhiệm chính
+ Mở rộng thông tin công việc nhà nước đến dân, bảo đảm quyền được thông tin của dân, chú trọng thông tin về thủ tục hành chính theo nguyên tắc thông tin rộng rãi, công khai
+ Xây dựng một cơ chế tiếp nhận ý dân, đặc biệt là các đối tượng chính phải chấp hành thủ tục hành chính.
- Đối với các cơ quan hải quan cần:
+ Tập trung xây dựng và kiện toàn một đội ngũ cán bộ công nhân viên hải quan vừa nắm vững nghiệp vụ, ngoại ngữ, pháp luật, tận tụy với công việc.
+ Cần có những thay đổi về vị trí làm việc cho phù hợp và tạo sự thuận lợi khi làm việc như sắp xếp lại các bộ phận đăng ký thủ tục đảm bảo tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai… phải tạo ra một môi trường làm việc có tính chuyên nghiệp cao.
+ Thời đại ngày nay là thời đại của công nghệ thông tin, nó mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng. Do vậy, các cán bộ công nhân viên hải quan cần cập nhật những công nghệ mới này để giúp cho công việc được thuận lợi hơn, tránh cồng kềnh về việc lưu trữ các giấy tờ.
Trong các hoạt động của hải quan thì có một nghiệp vụ của hải quan là kiểm hóa hàng để xác định xem lô hàng đó có đúng tên, đúng số lượng, trọng lượng, xuất xứ của các loại nguyên vật liệu hay thành phẩm xuất đi hay nhập hàng về hay không. Đây là một công việc đóng vai trò quan trọng và cần sự trung thực của những cán bộ kiểm hóa hàng, công việc này cũng đòi hỏi nhiều thời gian nên các cơ quan hải quan cần có sự cải tiến cho phù hợp để thực hiện công việc được thuận lợi.
Ta biết rằng, một hợp đồng khi kết thúc thì các bên phải thực hiện thanh lý, thanh khoản hợp đồng và việc thực hiện này phải có sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan thì mới được chấp nhận. Do vậy, cần có sự sắp xếp, thỏa thuận sao cho hợp lý để việc thực hiện thanh lý, thanh khoản hợp đồng được dễ dàng.
3.1.2 Chính sách thuế.
- Nguồn lao động ở nước ta rất dồi dào nhưng lại là những lao động phổ thông, không có trình độ chuyên môn. Hàng gia công đã thu hút một phần lớn lao động (khoảng 2 triệu lao động), đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu. Do vậy, nhà nước cần có các chính sách ưu đãi về thuế quan đối với ngành nghề này.
- Nhà nước cần giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp trong nước đứng trước tình hình hiện nay, Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO và việc đổ bộ các mặt hàng của nước ngoài sẽ gây khó khăn đối với các doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt là anh bạn Trung Quốc, hàng may mặc của họ vừa rẻ lại vừa đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã.
- Trước khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp trong nước được sự bảo hộ về thuế đối với hàng xuất nhập khẩu. Cụ thể là, toàn bộ thuế nhập khẩu, đối với sản phẩm may mặc là 50%, sản phẩm sợi là 20% và sản phẩm vải là 40%. Thì hiện nay khi đã là thành viên của WTO thì mức thuế này giảm xuống mức thấp còn từ 10 – 15%, đây là mức chung của các thành viên WTO.
- Nhà nước cần có những chính sách hợp lý để giúp các doanh nghiệp Việt Nam vượt qua những khó khăn trong giai đoạn đầu này khi chúng ta mới bước chân vào sân chơi chung đầy khó khăn, thử thách nhưng cũng rất nhiều cơ hội mới.
3.1.3 Các chính sách khác
- Khi tham gia hoạt động gia công xuất khẩu là hoạt động có liên quan đến yếu tố nước ngoài nên thường gặp những khó khăn trong hoạt động thương mại quốc tế, những khó khăn về vốn khi xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo lao động, mua nguyên vật liệu để thực hiện việc “mua đứt, bán đoạn” nhằm thu được lợi nhuận cao. Do vậy, nhà nước cần có những chính sách ưu đãi về tín dụng để giúp doanh nghiệp vay vốn.
- Khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia hoạt động thương mại quốc tế đó là ngôn ngữ, những thông tin về pháp luật của nước bạn, chúng ta không nắm chắc và hiểu rõ luật của họ nên khi có vi phạm hay tranh chấp xảy ra chúng ta thường ở thế bị động và bị thua thiệt. Do vậy, nhà nước cần hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc cung cấp các thông tin về đối tác của mình. Nhà nước cũng nên lập ra một ban tư vấn pháp luật chuyên giải quyết, tư vấn các vấn đề có liên quan đến thương mại quốc tế mang tính chất chuyên nghiệp và có uy tín.
- Việt Nam có một số lượng không nhỏ những kiều bào ở nước ngoài. Chúng ta cần kêu gọi những Việt kiều này về đầu tư trong nước. Muốn vậy, nhà nước phải có những chính sách ưu đãi đối với họ để họ về đầu tư trong nước.
- Mặc dù Việt Nam đã là thành viên của WTO, chúng ta xác định rằng mình đang tham gia ở một sân chơi chung có những đòi hỏi rất cao về những tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm… nhưng chúng ta lại chưa có biện pháp kiểm tra chặt chẽ những tiêu chuẩn này nên hiện nay rất nhiều hàng hóa như rau quả, thực phẩm của Việt Nam xuất khẩu sang nước ngoài đã không được chấp nhận do không đảm bảo chất lượng. Điều này làm thức tỉnh các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại lâu dài thì trước hết phải tạo uy tín, chất lượng hàng tốt của mình đối với người tiêu dùng nước ngoài, đừng vì cái lợi trước mắt. Nhà nước cũng cần tăng cường đàm phán thỏa thuận về hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh,… cho các doanh nghiệp Việt Nam.
3.2 Đối với doanh nghiệp
3.2.1 Công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường.
Khi nghiên cứu các doanh nghiệp cạnh tranh với công ty thường là các doanh nghiệp lớn có đầu tư chuyên môn hóa cao trong sản xuất các sản phẩm. Cụ thể là:
Sản phẩm sơ mi có công ty may 10, may Thăng Long…
Sản phẩm quần có công ty may Thăng Long, may 19/5…
Sản phẩm hàng dệt kim có công ty dệt may Hà Nội, dệt kim Đông Xuân…
Sản phẩm áo Jacket có công ty may 2 Hải Phòng, may Đáp Cầu…
Nhìn chung các đối thủ của công ty đầu là những doanh nghiệp mạnh, có chất lượng tương đương. Tuy nhiên trong những năm qua công ty luôn thu hút được khách hàng cùng hợp tác kinh doanh thông qua các mặt mạnh của mình đó là: có chính sách khách hàng hợp lý, luôn tạo quan hệ mật thiết với các khách hàng, cân đối được năng lực sản xuất với dành năng lực sản xuất cho khách hàng, luôn đáp ứng được mọi yêu cầu về giao hàng cho khách hàng khi họ yêu cầu, sản phẩm luôn giữ vững và ổn định chất lượng. Chính nhờ những điểm mạnh này mà công ty có một thị trường tiêu thụ lâu đời là EU, Mỹ, Nhật Bản và các thị trường khác như: Hàn Quốc, Đài Loan, ĐÔng Âu, Trung Mỹ, Nam Mỹ… Công ty đã kết hợp nhiều hình thức xuác tiến bán hàng:
Qua Internet/Web
Qua các hội chợ thời trang và thương mại quốc tế
Qua tiếp xúc trực tiếp khách hàng
Qua môi giới
Công ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là hàng xuất khẩu. Trong khi đó, thị trường nội địa là thị trường lớn, song các năm qua công ty còn bỏ ngỏ chưa có biện pháp xúc tiến bán hàng, chiến lược kinh doanh cho từng mặt hàng tiêu thụ cụ thể và tổ chức mạng lưới tiêu thụ. Thời gian tới công ty phải có những bước đi cụ thể nhằm mở rộng thị trường nội địa. Phải tạo ra được sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh, phải xây dựng thương hiệu, tổ chức hệ thống phân phối, cửa hàng đại lý, bán buôn bán lẻ.
3.2.2 Công tác đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng
¬ Công tác đàm phán
Đàm phán là một trong quá trình để các bên tiên shành thỏa thuận, thương lượng với nhau trước khi tiến tới ký kết hợp đồng. Các bên cần tìm hiểu, thu thập thông tin đầy đủ về đối tác cua rmình để tránh những rủi ro xảy ra. Khi đàm phán cần có thái độ khôn khéo để dung hòa lợi ích của mỗi bên, để cả hai bên đều thấy thoải mái và tiến tới ký kết hợp đồng.
¬ Công tác ký kết hợp đồng gia công
Sau khi đàm phán thành công các bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng. Hợp đồng bằng văn bản được ký có giá trị rằng buộc về mặt pháp lý. Do vậy, khi soạn thảo hợp đồng cần chú ý các điều khoản trong nội dung của hợp đồng (về giá cả: đây là vấn đề cần quan tâm vì công ty thực hiện gia công để nhận tiền gia công, phương thức giao hàng, thời hạn thanh toán) để tránh bất lợi cho công ty.
¬ Công tác thực hiện hợp đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bên đặt gia công có quyền cử chuyên gia của mình đến theo dõi, kiểm tra quá trình sản xuất sản phẩm để hợp đồng được thực hiện đúng về chất lượng, tiêu chuẩn, mẫu mã… mà bên đặt gia công yêu cầu.
3.2.3 Công tác đào tạo cán bộ
Đối với các công ty hiện nay thì con người đang là yếu tố được công ty chú trọng. Không phải thế mà tự nhiên lại có những cuộc chạy đua tìm chất xám. Các công ty ra đời sau luôn trả lương cao hơn các công ty ra đời trước và có những đãi ngộ đối với những người mới này. Do vậy, muốn giữ chân những người có tài cho công ty của mình thì công ty phải có những đãi ngộ hợp lý với công sức mà họ đã bỏ ra.
Là một công ty gia công hàng xuất khẩu. Do vậy, phòng xuất nhập khẩu luôn phải làm việc hết mình. Công ty cần đào tạo cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu, tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ ngoại ngữ, pháp luật. Hiện nay, chưa có một nơi nào đào tạo mang tính chuyên nghiệp về hoạt động xuất nhập khẩu. Chính vì vậy, để hoàn thành tốt công việc này thì mọi người phải cố gắng học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước đồng thời phải tự trau dồi kiến thức về xuất nhập khẩu cho mình. Kiến thức trình bầy về vấn đề này không nêu rõ mà nó được nói đến ở nhiều môn học, nên người tham gia công việc này phải biết tổng kết và đúc rút ra thành kinh nghiệm của chính mình để làm việc
Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên tham gia các khóa học về kinh tế thị trường, marketing. Đây là những môn học rất hữu ích cho công việc xuất nhập khẩu, các cán bộ công nhân viên của công ty nên thu xếp công việc hợp lý để tham gia các khoá học này.
Khuyến khích cán bộ trong công ty tham gia các khóa học dài hạn để nâng cao trình độ. Học các lớp ngắn hạn về nghệ thuật đàm phán trong thương mại quốc tế do các chuyên gia nước ngoài giảng dạy để mở rộng quan hệ được học hỏi lẫn nhau.
3.2.4 Việc áp dụng luật tại Công ty cổ phần May Hưng Yên
Công ty cổ phần May Hưng Yên là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh với hoạt động gia công xuất khẩu là chính, công ty thực hiện việc gia công hàng hoá với các thương nhân nước ngoài. Để xác lập quan hệ làm ăn cả hai bên phải ký kết với nhau một hợp đồng là “hợp đồng gia công”. Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Cùng với sự pháp triển của xã hội, hệ thống pháp luật cũng phải thay đổi để phù hợp với tình hình mới. Đặc biệt trong năm vừa qua Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Đây là một điều kiện hết sức thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước được thể hiện mình, được cọ sát với các doanh nghiệp trên thế giới để từ đó tìm được hướng đi cho mình và giúp mình có kinh nghiệm hơn khi tham gia vào quan hệ quốc tế. Năm 2005 chúng ta đón nhận hai sự thay đổi lớn đối với các doanh nghiệp, đó là việc ban hành ra hai văn bản luật mới là Luật thương mại 2005 và Bộ Luật dân sự 2005 thay thế cho Luật thương mại 1997 và Bộ Luật dân sự 1995. Khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường đã đòi hỏi nhà nước ta phải có những thay đổi về pháp luật cho phù hợp với sự thay đổi này. Lý do thì có nhiều để nói đến sự thay đổi luật mới này nhưng chúng ta có thể thấy một số lý do chính sau:
Luật mới ra giải quyết sự mâu thuẫn chồng chéo của nhiều văn bản quy phạm pháp luật
Khắc phục những bất cập của Luật thương mại 1997
Tạo cơ sở pháp lý kinh tế thị trường
Hội nhập kinh tế quốc tế
Luật thương mại 2005 đã phần nào giúp cho các doanh nghiệp giải quyết được những khúc mắc của mình khi tham gia hoạt động kinh doanh.
Công ty cổ phần May Hưng Yên đã biết cập nhật thông tin để áp dụng mới này đồng thời tìm hiểu các văn bản quy phạm pháp luật khác như:
+ Nghị định số 12/2006/NĐ – CP ngày 23/01/2006 Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài.
+ Công văn 2559/TCHQ – GSQL ngày 13/5/1999 Về việc giải quyết một số vướng mắc trong hàng gia công xuất khẩu.
+ Nghị định số 57/1998/NĐ – CP ngày 31/07/1998 Về việc quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động xuất nhập khẩu, gia công và đại lý mua hàng với nước ngoài.
+ Thông tư 20/2001/TT – BTM ngày 17/08/2001 Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 44/2001/NĐ – CP ngày 02/08/2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/1998/NĐ – CP ngày 31/07/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán.
Mặc dù công ty đã biết chú trọng đến vấn đề pháp luật khi tham gia ký kết các hợp đồng gia công nhưng trên thực tế vẫn còn nhiều bất cập khi tham gia ký kết hợp đồng như:
Chưa tìm hiểu rõ về đối tác của mình do việc cạnh tranh tìm đối tác hiện nay là rất lớn bởi số công ty thành lập tham gia thị trường về hàng dệt may là rất nhiều, để đảm bảo công ty luôn có việc làm nên không tránh khỏi việc không tìm hiểu rõ về đối tác của mình, nguồn thông tin để tìm hiểu còn nhiều hạn chế.
Các điều khoản trong hợp đồng không được quy định rõ ràng nên khi có tranh chấp xảy ra thường bị thiệt hại
Hạn chế về ngoại ngữ và việc am hiểu về luật pháp quốc tế
KẾT LUẬN
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là điều tất yếu của thời đại. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, với những tài nguyên sẵn có cả rừng và biển, chúng ta tự hào vì có được nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên nhiên đã ban tặng. Khi mở rộng quan hệ làm ăn buôn bán với nước ngoài, chúng ta cần chịu khó học hỏi kinh nghiệm của các nước bạn, biết ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến để làm giàu đất nước mình, để Việt Nam xứng danh với các cường quốc năm châu. Kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, đóng góp vào nền kinh tế chung này phải kể đến đóng góp của ngành dệt may, hàng dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ đạo của nước ta. Ngoài việc tự sản xuất các mặt hàng may mặc thì ở nước ta còn phát triển loại hình gia công hàng hóa. Chúng ta sản xuất theo mẫu mã của bên đặt gia công và nhận tiền thù lao từ hoạt động gia công hàng hóa này. Trong nội dung của bài viết trên tôi đã trình bày một số vấn đề có liên quan khi tham gia quan hệ ký kết và thực hiện hợp đồng gia công hàng hóa giữa các doanh nghiệp nước ngoài và các tổ chức, cá nhân của Việt Nam. Với đề tài nghiên cứu về: “Pháp luật về hợp đồng gia công; thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng gia công tại Công ty cổ phần May Hưng Yên”, rất mong sẽ giúp người đọc được hiểu rõ hơn về quan hệ hợp đồng gia công hàng hóa này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức để bài viết này được hoàn thành tốt nhất song chắc chắn trong bài viết này còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn để bài viết này được hoàn chỉnh hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Hòa Bình và thầy Nguyễn Anh Tú cùng các cô chú, anh chị tại Công ty cổ phần May Hưng Yên đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi để tôi hoàn thành bài viết này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản pháp luật
Luật thương mại 2005
Luật dân sự 2005
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989
Nghị định số 63/2001/NĐ – CP ngày 14/9/2001 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế
Quyết định 69/2004/QĐ – BTC ngày 24/8/2004. V/v Ban hành quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công với thương nhân nước ngoài.
Nghị định 57/1998/NĐ – CP ngày 31/07/1998 Về việc qui định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động xuất nhập khẩu, gia công và đại lý mua hàng với nước ngoài
7. Nghị định số 12/2006/NĐ – CP ngày 23/01/2006 Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài.
Sách và giáo trình
Giáo trình Luật thương mại quốc tế - Đại học kinh tế quốc dân – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. Hà Nội 2005
Thạc sĩ luật học: Đặng Văn Được
Hướng dẫn pháp luật hợp đồng thương mại – Nhà xuất bản lao động & xã hội. Hà Nội 2006
Trần Anh Minh – Lê Xuân Thọ - Tìm hiểu Luật kinh tế
Nhà xuất bản từ điển Bách khoa. Hà Nội 2001
Giáo trình Luật thương mại Việt Nam - Trường Đại học Luật Hà Nội - Nhà xuất bản Công an nhân dân. Hà Nội 2001
Môc lôc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32003.doc