Xây dựng là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Xây dựng là yếu tố cơ bản để phát triển những ngành khác có liên quan do đó đòi hỏi sự quản lý của Nhà nước đối với từng công trình cụ thể thông qua các chính sách và văn bản pháp luật được ban hành.
Pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng của nước ta chưa được hoành thiện cho lắm. chưa quy định được cụ thể chi tiết hay còn có nhiều vấn đề chưa được khái quát hết. Đất nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển thì hoạt động xây dựng là hoạt động tiên phong để có thể phát triển đất nước, lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng là rất quan trọng bởi nó góp phần tạo ra tính khả thi của dự án đầu tư sớm đi vào hoạt động của dự án góp phần phát triển kinh tế đất nước.
75 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1738 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng và thực tiễn áp dụng tại Công ty Tư vấn đầu tư và dịch vụ tài chính (V.IBC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lao động có quyền xử lý kỷ luật và thông báo quyết định kỷ luật lao động cho đương sự biết;
Hình thức xử lý có ba hình thức xử lý kỷ luật lao động tùy theo mức độ vi phạm của người lao động;
- Khiển trách: đối với vi phạm về thời gian làm việc từ 3 lần trở xuống,;vi phạm về trật tự trong công ty dưới hai lần; vi phạm về các quy định vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ tài sản, bảo dưỡng và sử dụng máy móc thiết bị lần thứ nhất; vi phạm về thiệt hại vật chất dưới 3 triệu đồng;
- Chuyển làm việc khác có mức lương thâp hơn tối đa là sáu tháng: đối với những vi phạm lần thứ tư trở lên về thời gian làm việc; vi phạm về trật tự trong công ty lần thứ ba; vệ sinh lao động, an toàn lao động, bảo vệ tài sản, bảo dưỡng và sử dụng máy móc thiết bị lần thứ hai; từ ba triệu đến năm triệu đồng.
- Sa thải.
Trong Công ty từ khi thành lập tới nay chưa có tranh chấp về lao động. điều này cho thấy Công ty thực hiện rất tôt đầy đủ những quy định của pháp luật về lao động đối với những người lao động trong Công ty.
2.2. Thực tế áp dụng pháp luật về hợp đồng xây dựng tại Công ty Tư vấn đầu tư và dịch vụ tài chính.
2.2.1. Ký kết hợp đồng tư vấn tại công ty
Công ty tư vấn đầu tư và dịch vụ tài chính là một công ty có lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là tư vấn thiết kế trong lĩnh vực xây dựng. Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế được thể hiện rõ qua những công trình trọng điểm Công ty đã thiết kế trong lĩnh vực xây dựng đã góp phần thay đổi diện mạo đất nước trong quá trình phát triển của đất nước.
Với nội dung tư vấn đầu tư cung, cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật, về cơ chế chính sách đầu tư và xây dựng lập, thẩm định dự án đầu tư. Quản lý dự án đầu tư, thiết kế soạn thảo hồ sơ mời thầu, giám sát. Công ty đã tham gia ký kết và tham gia nhiều hợp đồng tư vấn, tư vấn lập dự án cho các công trình kiến trúc công nghiệp: tư vấn lập dự án đầu tư, giám sát, thẩm định nhiều dự án cho Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam; Nhà máy đóng tàu Hải Dương, Nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu Biển Phà Rừng, Nhà máy đóng tàu Hạ Long, Nhà máy đóng tàu sông gấm, Nhà máy đóng tàu Sông Chanh, Khu Công nghiệp Nhà máy lọc dầu Dung quất; cảng Cam Ranh; hầu hết các nhà máy đóng tàu và cảng biển trải rộng trên miền đất nước ta.Mới đây Công ty thẩm định dự án Nhà máy sản xuất Côngtainer Tỉnh Bắc Giang và nhiều dự án trọng điểm khác…
2.2.1.1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư xây dựng tại Công ty
Việc thoả thuận ký kết hợp đồng được tiến hành trên cơ sở lựa chọn nhà tư vấn của
Nhà thầu, các yêu cầu của bên giao thầu đề xuất của nhà tư vấn và các tài liệu khác có liên quan. Tại công ty việc ký kết các hợp đồng tư vấn thường được tiến hành trên cơ sở Công ty được các chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của Chủ đầu tư) chỉ định thầu tư vấn. Khi được chỉ định thầu tư vấn Công ty tiến hành thực hiện việc ký kết các hợp đồng tư vấn đầu tư theo các nguyên tắc sau:
Trước hết, Công ty tiến hành thương thảo ký kết hợp đồng tư vấn khi bên giao thầu đã chỉ định Chọn Công ty là nhà tư vấn để giao thầu.
Thứ hai, Công ty tuân thủ các nguyên tắc theo quy định của pháp luật về hợp đồng cũng như các quyết định của Tập Đoàn.
Thứ ba, Các hợp đồng tư vấn trong lĩnh vực xây dựng là một chủng loại của Hợp đồng kinh doanh, do vậy việc ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư của Công ty cũng tuân theo các nguyên tắc dựa trên những quy định tại điều., đó là hợp đồng tư vấn phải được lập bằng văn bản trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
Theo nguyên tắc này, khi xác lập quan hệ hợp đồng tư vấn đầu tư xây dựng, Công ty cũng như đối tác hoàn toàn tự do về ý trí và tự nguyện, bình đẳng trong thoả thuận để đi đến thông nhất nhằm đạt được mục đích của mỗi bên. Tự do, tự nguyện và việc ký hợp đồng là quyền của Công ty, song điều đó cũng phải gắn với những điều kiện nhất định đó là: Việc ký kết đó phải phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty thuộc các lĩnh vực kinh doanh mà Công ty đã đăng ký.
Công ty cũng như đối tác, trong khi ký hợp đồng ngoài việc có những quyền và lợi ích nhất định thì cũng có những nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc đảm bảo cho việc ký hợp đồng không trái với pháp luật hiện hành và phải có trách nhiệm về vật chất cũng như bồi thường thiệt hại (nếu có) xảy ra khi có vi phạm hợp đồng đã ký.
Thứ tư, nêu rõ trách nhiệm trước pháp luật trong nội dung của hợp đồng được ký đối với:
- Các cam kết của bên nhận thầu (Công ty tư vấn đầu tư và dịch vụ tài chính )theo mục tiêu của dự án và thời hạn hoàn thành công việc.
- Việc đảm bảo những điều kiện cần thiết để thực hiện của bên giao thầu, kể cả việc bảo đảm đủ vốn để thanh toán cho các hợp đồng.
- Các thỏa thuận cam kết của các bên liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện hợp đồng.
Công ty luôn đáp ứng và đảm bảo được yêu cầu của đối tác bằng nguồn lực vốn có của mình và luôn đảm bảo đủ vốn cho việc thực hiện hợp đồng trong trường hợp phải tạm ứng.
Thứ năm, đối với các hợp đồng đã ký với các chủ thầu nhưng kết quả lại phải phụ thuộc vào quyết định của thủ Tướng hay Chủ Tịch tập đoàn phê duyệt thì nôi dung của hợp đồng phải do người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đây là những hợp đồng công ty thường được chỉ định vì mục tiêu hướng mở rộng trong giai đoạn phát triển theo mục đích của ngành Tàu Biển nước ta.
Thứ sáu, việc ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư xây dựng chỉ thực hiện khi chủ đầu tư đã hoàn thành việc lựa chọn được nhà tư vấn, đồng thời công ty cũng thực hiện nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng nếu bên giao thầu có yêu cầu.
Thứ bẩy, Bên giao thầu căn cứ vào khối lượng, tính chất, điều kiện, thời hạn hợp đồng và mặt bằng giá cả thị trường tại thời điểm ký kết hợp đồng để xác định giá trị hợp đồng. Riêng đối với công trình xây dựng có sử dụng vốn nhà nước thì việc xác định giá phụ thuộc vào các định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và các quy định về quản lý chi phí xây dựng của Nhà nước theo từng thời kỳ.
Thứ tám, Giá của hợp đồng tư vấn đầu tư xây dựng được hình thành thông thường qua quá trình thương thảo hợp đồng, các bản chào giám, dự toán thực hiện của Công ty đã được bên giao thầu chấp thuận và phụ thuộc vào những công việc khác của công việc được giao thầu tư vấn.
Giá trị các hợp đồng tư vấn công ty đã ký được lập theo đúng những quy định về đơn giá của Nhà nước theo pháp luật hiện hành tại thời điểm ký kết. Trong trường hợp có sự điều chỉnh giá của hợp đồng thì việc điều chỉnh cũng được điều chỉnh theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Tuy nhiên, việc xác định giá của hợp đồng tư vấn được tính theo phần trăm giá trị công trình, muốn xác định giá trị công trình lại phụ thuộc vào việc sau khi đã có kết quả về tổng dự toán và dự toán công trình. Để có được tổng dự toán hay dự toán thì phải hoàn thành một số khâu để có bản vẽ thiết kế kỹ thuật (đối với công trình phức tạp) và bản vẽ thiết kế thi công và phải căn cứ vào các Bảng định mức, Bảng báo giá…
Thứ chín, Việc thanh toán hợp đồng tư vấn đầu tư xây dựng được thực hiện theo thời hạn hoặc theo từng giai đoạn cụ thể phù hợp với tính chất nguồn vốn sử dụng và điều kiện cụ thể của mỗi công trình xây dựng.
Cơ sở để thực hiện thanh toán hợp đồng tư vấn đầu tư xây dựng là khối lượng công việc được nghi trong hợp đồng hoặc trong biên bản nghiệm thu bàn giao công trình.
Thứ mười, Bên giao thầu có thể trực tiếp thanh toán hoặc ủy nhiệm thanh toán cho Công ty thông qua tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng do sự lựa chọn của các bên.
2.2.1.2.Chủ thể ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư tại Công ty
Về chủ thể ký kết hợp đồng tại công ty là người đại diện hợp pháp của Công ty, có đủ năng lực cũng như các yêu cầu riêng của ngành (chứng chỉ hành nghề, năng lực thực hiện). Đối với những hợp đồng ký trước khi Bộ Luật Dân Sự 2005 Và Luật Thương Mại 2005 có hiệu lực thì chủ thể ký kết hợp đồng được thực hiện đúng theo Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 – Một doanh nghiệp tư vấn có đầy đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật. Từ khi bộ Luật Dân Sự 2005 và Luật Thương Mại 2005 có hiệu lực Công ty thực hiện đầy đủ theo quy định của luật hiện hành.
Nhìn chung, trong các hợp đồng đã ký tại công ty hầu hết không có hợp đồng nào được thực hiện thông qua người ủy quyền bằng văn bản cho người khác mà do Giám Đốc : Ông Nguyễn Đức Vinh và Phó Giám Đốc: Ông Đỗ Bình Giang thực hiện. Trong những năm qua tại công ty chưa có tranh chấp nào xảy ra do thẩm quyền ký hợp đồng tại công ty.
Đối với bên Giao thầu thì là chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư có văn bản ủy quyền của Chủ đầu tư.
2.2.1.3. Hình thức và nội dung của hợp đồng tư vấn đầu tư xây dựng tại Công ty
Theo đúng quy định của Bộ Luật Xây dựng 2003 thì hợp đồng tư vấn đầu tư tại công ty phải bằng văn bản. Trong đó nội dung của hợp đồng phải tuân theo mẫu quy định tại thông tư 02/2005/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng nói chung và hợp đồng tư vấn xây dựng tùy từng lĩnh vực tư vấn nhưung tại Công ty chủ yếu là hợp đồng thiết kế đựơc Công ty áp dụng như mẫu sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------
HỢP ĐỒNG
Số .......... /HĐTV
Về việc: Thiết kế bản vẽ thi công một số hạng mục
Công trình : …………………………………………..
Hạng mục: ……………………………………………
I . Các căn cứ để ký kết hợp đồng:
- Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội khoá XI, kỳ họp thứ 4;
- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Căn cứ Nghị định số 209/2004 NĐ - CP ngày 16/12/2004 về quản lí chất lượng công trình xây dựng;
- Căn cứ Quyết định số 11/2005/QĐ-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ Xây dựng về định mức chi phí lập dự án và thiết kế xây dựng công trình;
- Căn cứ vào Quyết định số ……ngày ………. của Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam về việc duyệt dự án …………………………………………
Hôm nay, ngày…..tháng….năm 2006, tại …..thành phố…….Tỉnh Thành………
II. Các bên ký hợp đồng:
1. Bên giao thầu (gọi tắt là bên A):
- Tên đơn vị: ……………….
- Địa chỉ trụ sở chính:……………………………………….
- Người đại diện: ………………. - Chức vụ: ……..
- Điện thoại: ………………. - Fax: ………….
- Tài khoản giao dịch:
- Mã số thuế: ………………………
2. Bên nhận thầu (gọi tắt là bên B):
- Tên đơn vị: Công ty tư vấn đầu tư và dịch vụ tài chính V.IBC
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 120 Hàng Trống – Hoàn Kiếm - TP. Hà Nội
- Người đại diện: …………………… - Chức vụ: …………
- Điện thoại: …………………… - Fax: ………………
- Tài khoản giao dịch: ……………………. tại Sở giao dịch …………….
- Mã số thuế: …………………….
- Đăng ký kinh doanh số: ………………. - Do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày …. tháng … năm ……..
HAI BÊN THOẢ THUẬN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG VỚI CÁC ĐIỀU KHOẢN SAU
Điều 1. Nội dung công việc phải thực hiện:
Bên A giao cho Bên B thực hiện công việc thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục công trình thuộc dự án …………………………………………………………….. như sau:
Gói …:
- Bãi vật tư
- Kho vật tư, phân xưởng cơ khí
- Nhà tập thể công nhân, tường rào toàn bộ xưởng
- Hệ thống điện, hệ thống thoát nước, hệ thống cấp nước, hệ thống PCCC
Gói ..:
- Bãi bê tông
- Phân xưởng gia công
- Kho ô xy, sơn ga, khí, mái che di động (02 gian)
- Văn phòng sản xuất, nhà nghỉ giữa ca, nhà dụng cụ, WC
- Cổng phụ, cổng chính, nhà bảo vệ, cây xanh, vỉa hè
Các yêu cầu về sản phẩm phải đạt được như sau:
- Sản phẩm của Hợp đồng thiết kế xây dựng công trình, bao gồm các nội dung công việc phải thực hiện được quy định tại Điều 53 Luật Xây dựng và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 2. Chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật:
Chất lượng công việc do Bên B thực hiện phải đáp ứng được yêu cầu của Bên A, phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy trình quy phạm chuyên ngành khác, cụ thể:
Đối với công tác thiết kế xây dựng công trình, chất lượng và yêu cầu kỹ thuật theo Điều 52 Luật xây dựng.
Điều 3. Thời gian, tiến độ thực hiện:
3.1. Thời gian thực hiện:
- Thời gian bắt đầu: ngay sau khi hợp đồng được ký kết
- Thời gian thực hiện: trong vòng 03 tháng kể từ khi hợp đồng có hiệu lực, Bên B sẽ hoàn thành bàn giao toàn bộ sản phẩm của hợp đồng cho Bên A.
Thời gian thực hiện trên không bao gồm thời gian, thời gian thẩm tra, thẩm định và thời gian phê duyệt thiết kế.
3.2. Hồ sơ tài liệu giao cho Bên A: gồm 8 bộ Tiếng Việt và 01 đĩa mềm
Điều 4. Giá trị hợp đồng:
Giá trị hợp đồng tạm tính (đã bao gồm thuế GTGT, theo Phụ lục: Giá trị hợp đồng) là: …………….
(Bằng chữ: ……………………………………………………)
Giá trị hợp đồng trên có thể được điều chỉnh trong các trường hợp:
- Bổ sung, điều chỉnh khối lượng thực hiện so với hợp đồng
- Nhà nước thay đổi chính sách: trong trường hợp này chỉ được điều chỉnh khi được cấp có thẩm quyền cho phép.
- Trường hợp bất khả kháng: các bên tham gia hợp đồng thương thảo để xác định giá trị hợp đồng điều chỉnh phù hợp với các quy định của pháp luật.
Điều 5. Thanh toán hợp đồng:
5.1. Tạm ứng và thanh toán hợp đồng:
- Bên A tạm ứng cho bên B 25% giá trị hợp đồng ngay sau khi hợp đồng tư vấn có hiệu lực. Bên A sẽ tạm ứng tiếp cho bên B 45% giá trị hợp đồng khi bên B bàn giao toàn bộ hồ sơ thiết kế cho bên A.
- Sau khi hồ sơ thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hai bên tiến hành nghiệm thu, quyết toán và thanh lý hợp đồng. Bên A sẽ thanh toán cho bên B giá trị còn lại của hợp đồng trên cơ sở giá trị được duyệt.
5.2. Hình thức thanh toán: tiền mặt hoặc chuyển khoản
Điều 6. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp:
- Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hợp đồng, các bên phải có trách nhiệm thương lượng giải quyết.
- Trường hợp không đạt được thỏa thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tạm dừng, huỷ bỏ hợp đồng
7.1. Tạm dừng thực hiện hợp đồng:
Các trường hợp tạm dừng thực hiện hợp đồng:
- Do lỗi của Bên giao thầu hoặc Bên nhận thầu gây ra;
- Các trường hợp bất khả kháng.
- Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận
Một bên có quyền quyết định tạm dừng hợp đồng do lỗi của bên kia gây ra, nhưng phải báo cho bên kia biết bằng văn bản và cùng bàn bạc giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng xây dựng đã ký kết; trường hợp bên tạm dừng không thông báo mà tạm dừng gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên thiệt hại.
Thời gian và mức đền bù thiệt hại do tạm dừng hợp đồng do hai bên thoả thuận để khắc phục.
7.2. Huỷ bỏ hợp đồng:
a/ Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại;
b/ Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ; nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì bên huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường;
c/ Khi hợp đồng bị huỷ bỏ, thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm bị huỷ bỏ và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản hoặc tiền;
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của bên B:
Bên B có trách nhiệm lập đề cương thiết kế trước khi thực hiện công việc.
Bên B có trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc được giao tại Điều 1 đảm bảo chất lượng và theo đúng thời hạn quy định tại Điều 3 của hợp đồng này.
Bên B có trách nhiệm bảo quản và bảo mật các hồ sơ liên quan đến dự án theo quy định của pháp luật và phải thông báo kịp thời cho bên A các thông tin cần thiết trong quá trình thực hiện công việc.
Bên B có trách nhiệm thực hiện bổ sung, điều chỉnh tài liệu khi hội đồng thẩm định hoặc cơ quan có thẩm quyền yêu cầu cho đến khi thiết kế được duyệt.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của bên A:
Bên A có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết kế do bên B lập.
Bên A có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục pháp lý để bên B có thể tiến hành công việc, cung cấp cho bên B các tài liệu và thông tin cần thiết mà bên A có thể cung cấp được để bên B tiến hành thiết kế.
Bên A chủ động trao đổi với bên B các yêu cầu phù hợp với nội dung dự án trong quá trình bên B thiết kế.
Bên A có trách nhiệm ký biên bản bàn giao, nghiệm thu từng phần hoặc toàn bộ công việc đã được bên B hoàn thành đạt yêu cầu.
Bên A có trách nhiệm thanh toán cho bên B đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Điều 5 của hợp đồng này.
Điều 10. Điều khoản chung
10.1. Phụ lục: Giá trị hợp đồng là một phần không thể tách rời của hợp đồng này.
10.2. Hợp đồng này cũng như tất cả các tài liệu, thông tin liên quan đến hợp đồng sẽ được các bên quản lý theo quy định hiện hành của nhà nước về bảo mật.
10.3. Hai bên cam kết thực hiện tốt các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng.
10.4. Hợp đồng làm thành 10 bản có giá trị pháp lý như nhau, Bên A giữ 06 bản, Bên B giữ 04 bản.
10.5. Hiệu lực của hợp đồng: Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Ngoài các điều khoản trên trong hợp đồng giao nhận thầu tư vấn hay các hợp đồng tư vấn mà Công ty ký kết còn một số điều khoản về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp và các điều khoản bổ sung hợp đồng khác không trái với pháp luật và đạo đức xã hội.
2.2.2. Tình hình thực hiện hợp đồng tại công ty
Sau khi Công ty và đối tác ký kết hợp đồng thì các bên trong quan hệ hợp đồng có các quyền và nghĩa vụ sau:
Thứ nhất Đối với bên Giao thầu (Bên A)
Quyền của bên A:
- Kiểm tra và giám việc thực hiện hợp đồng của Công ty;
- Được đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp cần thiết theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;
- Từ chối việc thanh toán trong trường hợp thanh toán đúng cam kết trong hợp đồng hoặc tạm dừng thực hiện trong trường hợp Công ty chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện để thực hiện việc thanh toán theo thỏa thuận;
- Lựa chọn tổ chức tài chính tín dụng để ký hợp đồng ủy thác vốn;
- Thỏa thuận với công ty danh sách các nhà thầu phụ được chỉ định trong trường hợp Công ty có dự kiến sử dụng nhà thầu phụ;
- Và một số quyền khác theo quy định của pháp luật
Nghĩa vụ của Bên A:
- Soạn thảo nội dung và tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng (trước khi giao kết hợp đồng);
- Thực hiện đúng cam kết với công ty;
- Đảm bảo các điều kiện để thực hiện hợp đồng: cung cấp các tài liệu mà Công ty yêu cầu để phục vụ trong quá trình công ty triển khai thực hiện hợp đồng;
- Phối hợp với Công ty sử lý các phát sinh vướng mắc phát sinh;
- Thanh toán kịp thời đúng tiến độ theo đúng điều kiện thanh toán của pháp luật hiện hành và theo cam kết trong nội dung của hợp đồng đã ký về thực hiện thanh toán hợp đồng. Bên A phải trả lãi trong trường hợp trả chậm thực hiện theo mức lãi suất trung bình của các ngân hàng tại thời điểm thanh toán do lỗi của mình gây ra cho Công ty.
- Kiểm tra, đôn đốc tổ chức nhận ủy thác thanh toán vốn thực hiện thanh toán cho Công ty theo đúng cam kết;
- Tiến hành thanh lý, nghiệm thu hợp đồng và các nghĩa vụ khác được ghi trong hợp đồng.
Thứ hai: Đối vớ Công ty (Bên B)
Quyền của Công ty:
- Có quyền đề xuất các yêu cầu về điều chỉnh nội dung của hợp đồng đã ký kết với Bên A trong một số trường hợp cần thiết, Nhà nước thay đổi chính sách, chế độ làm ảnh hưởng đến nội dung và giá của hợp đồng, thay đổi theo yêu cầu của bên A và những trường hợp khác theo quy định của pháp luật, phát sinh khối lượng do lỗi của Công ty và các trường hợp bất khả kháng khác;
- Yêu cầu Bên A tổ chức nghiệm thu khối lượng công việc theo thời hạn và giai đoạn thực hiện theo thỏa thuận;
- Yêu cầu Bên A tạm ứng, thanh toán đối với khối lượng đã hoàn thành theo các quy định về thanh toán hợp đồng;
- Lựa chọn và sử dụng các nhà thầu phù hợp với quy mô tổ chức và yều cầu công việc được giao thầu lại theo đúng quy định của pháp luật (đối với trường hợp Công ty là nhà thầu tư vấn Chính);
- Đình chỉ, hủy bỏ hơp đồng trong những trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật;
- Khiếu nạn, tố cáo các hành vi gây cản trở khó khăn do Bên A gây ra (nếu có) trong thời gian thực hiện hợp đồng;
- Ngoài ra, Công ty còn có các quyền khác theo thỏa thuận của hợp đồng và theo quy định của pháp luật;
Nghĩa vụ của Công ty:
- Công ty có nghĩa vụ thực hiện một cách trung thực, đúng cam kết trong hợp đồng đã ký;
- Công ty phải chịu trách nhiệm trước Bên A và pháp luật về chất lượng cũng như tiến độ công việc mà mình phải thực hiện. Đồng thời tạo điều kiện để cho Bên A theo dõi và kiểm tra giám sát việc thực hiện hợp đồng;
- Có nghĩa vụ quản lý những tài sản, tài liệu được giao trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng;
- Phối hợp với Bên A thực hiện nghiệm thu hợp đồng và thanh lý hợp đồng;
- Và các nghĩa vụ khác trong từng hợp đồng cụ thể theo quy định của pháp luật.
Như vậy, sau khi ký kết hợp đồng và xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên thì các bên phải có trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó theo những nguyên tắc nhất định.
Khi Công ty cũng như bên đối tác xác định rõ quyền và nghĩa vụ của mình thì hợp đồng được thực hiện theo đúng nguyên tắc thực hiện đồng; hai bên thực hiện một cách trung thực, đúng đối tượng trên tinh thần hợp tác giúp đỡ nhau hoàn thành quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo nội dung của hợp đồng đã ký kết.
Trên tinh thần đó, khi đã ký kết hợp đồng, bằng nguồn nhân lực hiện có của Công ty cùng những chuyên gia, những kiến trúc sư, những kỹ sư kinh tế xây dựng cùng hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại với chính sách về tiền lương ở mức cao đáp ứng được nguyện vọng của người lao động trong Công ty, một yếu tố quan trọng nữa của Công ty là nguồn tài chính luôn đảm bảo cho việc tiến hành thực hiện công việc tư vấn cũng như chi chả tiền lương đối với người lao động trong Công ty.
Do vậy, Công ty không những chấp hành thực hiện, thực hiện một cách trung thực. Bên cạnh đó còn luôn tỏ rõ thiện chí hợp tác giúp đỡ Bên A mà còn thường xuyên hoàn thành và hoàn thành vượt mức quy định về thời gian, cũng như việc đảm bảo yêu cầu chất lượng của công việc và tiến độ của công trình theo yêu cầu kỹ thuật của Bên A.
Công việc tư vấn là công việc chủ yếu của Công ty là thực hiện tư vấn lập dự án xây dựng, khảo sát thiết kế, thẩm định dự án. Do đó, những dự án mà Công ty tham gia thì đạt hiệu quả kinh tế cao mang tính khả thi.
Hơn thế nữa nguyên tắc hợp tác hữu nghị hai bên cùng có lợi được công thực hiện rất tốt thể hiện ở uy tín của Công ty hiện tại. Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất kinh doanh trên nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nó xuyên suốt từ quá trình thương thảo ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng cũng như giải quyết các vấn đề phát sinh từ hợp đồng. Theo nguyên tắc này, Công ty đã thực hiện hợp tác chặt chẽ, thường xuyên hợp tác giúp đỡ Bên A để cùng thực hiện đầy đủ, nghiêm túc hợp đồng theo đúng các điều khoản đã cam kết, cùng khắc phục khó khăn và tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng. Ngay cả khi có tranh chấp xảy ra Công ty cũng chủ động gặp đối tác để tiến hành thương lượng, tìm hướng giải quyết tối ưu nhất.
Việc thanh toán hợp đồng
Một nội dung quan trọng của việc thực hiện hợp đồng đó là thanh toán hợp đồng. Tại điều khoản về thanh toán hợp đồng tư vấn đầu tư xây dựng của Công ty, thể thức thanh toán thường bằng xéc, ngân phiếu hoặc tiền mặt. Cũng tại điều khoản này quy định:
- Tiền tạm ứng là 30% giá trị khối lượng công việc kể từ khi khối lượng dự án được phê duyệt. Giá còn lại sẽ thanh toán theo tiến độ của dự án.
- Về việc thanh toán: Công ty sẽ được thanh quyết toán từng phần theo khối lượng thực thi với đơn giá và các văn bản hiện hành tại thời điểm nghiệm thu bàn giao công việc và biên bản thanh lý hợp đồng.
Thưởng, phạt thực hiện hợp đồng
Việc thực hiện hợp đồng sẽ do Công ty và bên đối tác thoả thuận, tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất và hình thức của hợp đồng để thoả thuân về thưởng tiến độ và chất lượng thực hiện các công việc đã ký.
Công ty luôn được thưởng trong việc đảm bảo tiến độ thi công, cũng như chất lượng tư vấn do Công ty đảm nhiệm. Tuỳ từng đối tác mà Công ty nhận tiền thưởng một lần hay nhiều lần với tiến độ hoàn thành các công việc và toàn bộ các công việc đã cam kết trong nội dung của hợp đồng. Trường hợp Công ty nhận tư vấn các công trình sử dụng vốn Nhà nước thì việc xét thưởng và thanh toán thưởng cho Công ty sẽ được chấp thuận khi có quyết định bằng văn bản có thẩm quyền quyết định.
Tóm lại, Công ty luôn thực hiện đúng và đầy đủ các nguyên tắc của thực hiện hơp đồng trên tinh thần hợp tác đảm bảo quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên cùng tham gia theo đúng pháp luật, đồng thời đề cao đạo đức kinh doanh của mình trong nền kinh tế thị trường.Chính vì thế, uy tín của Công ty luôn luôn cao và ngày càng được khẳng định trên thị trường kinh doanh xây dựng, với các chủ đầu tư, trong tập đoàn, cũng như các Bộ và các cấp quản lý của Nhà nước từ trung ương đến địa phương ngành có liên quan.
2.2.3. Thanh lý hợp đồng tại Công ty
Thanh lý hợp đồng là thủ tuc cuối cùng tại là cơ sở pháplý để các bên chấm dứt quan hệ hợp đồng. Tại Công ty, việc thanh lý hợp đồng dựa trên những quy định cụ thể của pháp luật về thanh lý hợp đồng của pháp luật hiện hành. Cơ sở của việc thanh lý hợp đồng là dựa vào các tài liệu như:
- Biên bản nghiệm thu kỹ thuật, chất lượng như hai bên đã ký kết và đóng dấu.
- Có phiếu thanh toán phù hợp với khối lượng công việc Công ty đảm nhiệm đã được nghiệm thu kể cả phần phát sinh thêm.
Dưới đây là mẫu Biên Bản thanh lý hợp đồng tại Công ty
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG
Số: / /TLHĐ
Về việc:
I. Các căn cứ để thanh lý hợp đồng:
Căn cứ Hợp đồng tư vấn số / /HĐTV ngày / /2007 về việc: …………………………….
Biên bản ngày / /2007 ……………………………………….
Biên bản quyết toán kinh phí số ngày / /2007 giữa hai bên.
II. Đại diện các bên:
1. Bên A:
- Tên đơn vị:
- Địa chỉ trụ sở chính:
- Người đại diện: - Chức vụ:
- Điện thoại: - Fax:
- Tài khoản giao dịch:
- Mã số thuế:
2. Bên B:
- Tên đơn vị:
- Địa chỉ trụ sở chính:
- Người đại diện: - Chức vụ:
- Điện thoại: - Fax:
- Tài khoản giao dịch:
- Mã số thuế:
- Đăng ký kinh doanh số:
III. Nội dung
ĐIỀU I : KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH, TIẾN ĐỘ VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG VIỆC
1.1 - Khối lượng hoàn thành, tiến độ và chất lượng công việc
Bên B đã thực hiện đầy đủ khối lượng công việc đã ghi trong hợp đồng, đúng tiến độ và đảm bảo khối lượng, chất lượng hồ sơ đúng như yêu cầu của bên A và quy định của Nhà nước, đã được bên A chấp thuận và được Chủ đầu tư phê duyệt.
1.2. - Kinh phí thực hiện hợp đồng là:
Giá trị kinh phí thực hiện công việc tư vấn theo Biên bản quyết toán kinh phí số
ngày / /2007 giữa hai bên là: ………. đồng
Bằng chữ: (Mười bảy triệu chín trăm tám ba ngàn ba trăm ba ba đồng)
ĐIỀU II: GIÁ TRỊ VÀ THANH TOÁN
Tổng giá trị quyết toán là: ………. đồng
- Số tiền bên A tạm ứng cho bên B : …………. đồng
- Số tiền bên A còn phải thanh toán cho bên B: ………… đồng
Kinh phí thanh toán chuyển vào tài khoản của bên B số
Tại Ngân hàng
Hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng kinh tế số / /HĐTV ngày / /2007 với giá trị là …………………khi số tiền còn lại được trả vào tài khoản của bên B.
ĐIỀU III : ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Biên bản này lập thành 04 bản có giá trị pháp lý ngang nhau và có hiệu lực cho đến khi thanh toán hết kinh phí, mỗi bên giữ 02 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A
ĐẠI DIỆN BÊN B
Từ khi, các bên ký vào biên bản thanh lý hợp đồng, quan hệ về hợp đồng của Công ty và Bên giao thầu coi như chấm dứt, trừ trường hợp Bên giao thầu chưa thanh toán hết thì điều khoản về việc thanh toán số tiền còn lại được xác nhận trong Biên bản thanh lý hơp đồng có hiệu lực pháp luật cho đến khi các quyền và nghĩa vụ đó được thực hiện.
2.2.4. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp tại Công ty
Trong quá trình hoạt động kinh doanh tại Công ty không có tranh chấp xảy ra kể từ khi thành lập tới nay. Điều này có được là do Công ty luôn cố gắng hoàn thành công việc theo đúng tiến độ, luôn tuân thủ những cam kết trong hợp đồng nhằm tạo uy tín đẩy nhanh hoạt động kinh doanh của mình, mở rộng quan hệ tạo niềm tin cho đối tác cũng như trong Tập Đoàn Vinashin.
Tuy nhiên, nếu có tranh chấp xảy ra thì Công ty cũng chủ động giải quyết theo những biện pháp sau:
- Công ty sẽ chủ động thương lượng với bên đối tác dựa trên thinh thần hợp tác hữu nghị để tìm giải pháp hợp lý nhất cho cả hai bên. Nếu việc tiến hành thương lượng không thành công, Công ty sẽ nhờ một bên thứ ba tiến hành hoà giải.
- Việc hoà giải không được thì Công ty sẽ lựa chọn Trọng tài thương mại hay toà án kinh tế theo những thủ tục pháp luật hiện hành. Phán quyết của toà án hay trọng tài đều có hiệu lực bắt buộc đối với cả hai bên.
Nhận xét chung về thực tiễn việc áp dụng pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng tại Công ty Tư vấn đầu tư và dịch vụ tài chính.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, việc ký kết và thực hiện hợp đồng tại Công ty luôn thực hiện đúng quy định của Nhà nước ta. Việc áp dụng hết sức linh hoạt giúp cho quá trình ký kết và thực hiện được nhanh, đồng thời tiết kiệm thời gian cũng như kinh phí đối với các bên tham gia.
Công ty luôn thể hiện rõ thiện chí cùng hợp tác giúp đỡ nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng, cố gắng trong việc xảy không để ra rủi do trong hoạt động kinh doanh bằng cách nghiên cứu và áp dụng những quy định của pháp luật vào trong hoạt động kinh doanh một cách khéo léo và hợp lý.
Tuy nhiên trong việc áp dụng thực tiễn pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng tại Công ty Bên cạnh nó có những điều thuận lợi và khó khăn riêng. (nội dung này em xin đề cập đến ở Chương III của báo cáo thực tập chuyên ngành này).
CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG.
3.1. Những nhận xét về việc ký kết và thực hiện hợp đồng xây dựng tại Công ty
3.1.1. Những thuận lợi
Công ty Tư vấn đầu tư và dịch vụ tài Chính V.IBC là đơn vị thành viên của Tập đoàn Vinashin, được thành lập từ năm 1997 đến nay đã qua 10 năm hoạt động và phát triển. Công ty đã thực sự trở thành là lá cờ đầu trong họat động tư vấn đầu tư xây dựng của Tập đoàn trong ngành Tàu Biển nước ta.
Trong những năm gần đây Công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng về tư vấn đầu tư xây dựng đối với Công trình thuộc những dự án nhóm A và nhóm B là chủ yếu góp phần mở rộng hệ thống Nhà máy sửa chữa tàu biển cũng như mở rộng và xây dựng mới hệ thống Cảng Biển nước ta.
Thành tựu có được của Công ty hiện nay là sự lỗ lực rất lớn của bản thân công ty, sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ Công ty. Sự nhiệt tình với công việc và giúp đỡ lẫn nhau đã tạo nên không khí làm việc rất hòa đồng giữa tập thể cũng như cá nhân trong Công ty. Bầu không khí thỏa mái đó góp phần tạo nên không khí làm việc, tăng hưng phấn không có sự nhàm chán trong công việc. Do đó, các hợp đồng do Công ty đảm nhiệm luôn đảm bảo uy tín chất lượng. Điều đó được biểu hiện cụ thể là:
Thứ nhất, là sự ra đời của Bộ Luật Dân sự 2005 và Bộ Luật Thương Mại 2005 đã góm phần tạo ra hành lang thông thoáng về mặt pháp lý về mặt chủ thể tham gia ký kết hợp đồng không bị hạn chế như pháp lệnh hơp đồng kinh tế 1989, cũng như thủ tục ký kết và những quy định thiếu chính xác về hợp đồng vô hiệu và việc xử lý hợp đồng và sự chồng chéo của hai luật này trước đó.
Thứ hai, Đất nước ta đang trong quá trình phát triển, đặc biệt hơn với những thành quả đạt được trong hơn hai mươi năm đổi mới đất nước, nước ta đã trở thành đất nước thu hút lớn các nhà đầu tư nước ngoài nhất trong khu vực Đông nam á bởi sự ổn định về Chính trị cũng như sự đổi mới hành lang pháp lý cho đầu tư nước ngoài. Điều này, cho thấy nhu cầu của ngành xây dựng cơ bản nói chung và ngành tàu biển rất nhiều.
Thứ ba, Đội ngũ nhân viêc làm công tác hợp đồng rất tích cực, có kinh nghiệm trong việc giao kết hợp đồng, tác phong làm việc phong thái phù hợp với thời đại. Do đó, rút ngắn được thời gian chuẩn bị ký kết hợp đồng.
Thứ tư, về công tác tổ chức thực hiện hợp đồng tư vấn đầu tư xây dựng tại Công ty.
Sau khi Công ty được chỉ định là nhà tư vấn và ký kết hợp đồng với Bên giao thầu, trên cơ sở nguồn lực vững mạnh của mình về tất cả phương diện: năng lực tài chính mạnh, ổn định thường xuyên; đội ngũ chuyên gia, cán bộ quản lý giỏi giàu kinh nghiệm, các kiến trúc sư, kỹ sư giỏi đầy kinh nghiệm, nhiệt tình và tâm huyết với nghề nghiệp hệ thống trang thiết bị, máy móc hiện đại…Công ty tiến hành phân chia ra các nhóm làm việc theo từng lĩnh vực cụ thể, theo vị trí chức năng, mỗi người được phân công công việc phải chịu trách nhiệm đối với phần việc của mình phù hợp với tiến độ thực hiện của hợp đồng được đặt dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Công ty.
Trên cơ sở đó, Công ty tiến hành quản lý theo dõi, kiểm tra và giám sát thực hiện đồ án. Cụ thể như sau:
- Đề án sẽ được giao cho chủ nhiệm đồ án (trưởng phòng), sau đó Chủ nhiệm đồ án sẽ giao trực tiếp cho các nhóm trưởng theo năng lực nhu cầu, với thời gian khả thi nhất. Trong quá trình triển khai công việc, chủ trì kiến trúc là đầu mối thực hiện công việc.
- Chủ trì kiến trúc là người có thể thay mặt chủ nhiệm đồ án thực hiện công việc với các nhóm kỹ thuật khác, đồng thời chủ nhiệm kiến trúc có trách nhiệm tập hợp các hồ sơ, sản phẩm theo nội dung đồ án do các nhóm khác thực hiện để trình chủ nhiệm đồ án; Chủ nhiệm đồ án sẽ nhận đồ án của các nhóm sau khi được chủ trì kiến trúc tập hợp, kiểm duyệt và trình ban lãnh đạo duyệt.
- Đồ án thực hiện thông qua sự hướng dẫn các phương thức tiến hành theo phương án đã hoạch định, trong quá trình thực hiện phải được thông qua của Chủ nhiệm đồ án. Nếu muốn thay đổi nội dung đã được hoạch định từ trước thì nhóm trưởng phải báo cáo cho Chủ nhiệm đồ án chấp nhận mới thực hiện được.
- Các chủ trì quản lý kỹ thuật khi kiểm duyệt bản vẽ, phải nêu những ý kiến của mình thuyết minh cho đồ án để nâng cao tính khả thi. Khi cần thiết sửa chữa hoặc thay đổi trong bản vẽ phải ghi ngay vào bản vẽ và báo cáo ngay cho chủ nhiệm đồ án biết để xử lý.
- Theo đó, đồ án được hoàn thành khi đã được chủ nhiệm đồ án và Giám đốc ký duyệt. Sau đó, đồ án được giao cho bộ phận văn phòng lưu và nộp cho đối tác.
Thứ năm, về công tác quản lý chất lượng đồ án: Nhờ việc thực hiện tốt công tác quản lý thực hiện hợp đồng cũng như sự tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn của trong và ngoài nước do pháp luật quy định, đảm bảo theo đúng mọi yêu cầu của Chủ đầu tư. Các hợp đồng Công ty tham gia tư vấn xây dựng được thực hiện nghiêm túc với trình độ chuyên môn cao.
Tổng kết lại, những thuận lợi đó đã tạo vị thế ngày càng lớn mạnh của Công ty trên thương trường cạnh tranh rất khắc nghiệt. Thể hiện, Công ty thường xuyên được chỉ định làm nhà thầu tư vấn tin cậy của Chủ đầu tư và Tập đoàn Vinashin.
3.1.2. Những khó khăn
Trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng tại Công ty, Chủ yếu là hợp đồng tư vấn. Tuy Công ty đã đạt được nhiều thành tựu trên cơ sở thuận lợi có được. Song bên cạnh đó, có những khó khăn, rủi do Công ty gặp phải trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng tại Công ty là không ít.
Đầu tiên là, sự ra đời của Bộ luật Dân Sự 2005 Và Luật Thương Mại 2005 mới đi vào hoạt động chưa có nhiều văn bản hướng dẫn một cách cụ thể. Tuy nhiên, khái niệm về hợp đồng xây dựng còn mang tính liệt kê: “hoạt động xây dựngbao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong họat động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến công trình (Điều 3 Luật Xây Dựng 2003) ” . Trong công cuộc đổi mới phát triển đất nước đã có sự biến đổi lớn về chất lượng, quy mô, cũng như các công trình có yêu cầu cao hơn cộng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì với khái niệm liệt kê như vậy không bao quát được khái niệm hoạt động xây dựng.
Thứ hai là, khó khăn trong việc xác định giá của hợp đồng. thực tế, trước khi ký kết hợp đồng tư vấn xây dựng các bên chưa xác định được chính xác giá của hợp đồng tư vấn xây dựng là bao nhiêu. Bởi giá của hợp đồng tư vấn xây dựng chỉ được xác định khi một số công việc như: Tổng dự toán, dự toán, thiết kế kỹ thuật đã hoàn thành.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, giá của hợp đồng tư vấn được xác định bằng % giá trị công trình. Song, giá trị công trình có được khi có được giá Tổng dự toán và dự toán được xác định thông qua bản vẽ kỹ thuật và Bản vẽ thiết kế thi công. Đồng thời, việc xác định giá của hợp đồng tư vấn phải căn cứ vào giá đã được duyệt và phải phù hợp với đơn giá theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Thứ ba là, trong quá trình thực hiện hợp đồng thì những tiêu chuẩn về chất lượng cũng như đơn giá trị nguyên vật liệu thường thay đổi. Do đó, dẫn đến hay phải thay đổi giá trị của Tổng dự toán.
Thứ tư là, Công ty ký kết và thực hiện hợp đồng nhưng vẫn có những rủi ro. Như những dự án mà nguồn vốn đầu tư cho công trình thực hiện tư vấn là vốn từ ngân sách Nhà nước. Sau một thời gian thực hiện, Nhà nước nhận thấy không (hoặc chưa) muốn tiếp tục đầu tư cho dự án đó. Thực tế đã có trường hợp Nhà nước hoãn không cấp vốn nhưng không xác định là hoãn cho đến khi nào? Trong trường hợp Nhà nước dãn vốn thì Công ty còn biết đến khi nào dự án tiếp tục thực hiện đầu tư. Bằng không thì coi như là Công ty chịu rủi ro, nếu như việc hoãn vốn của Nhà nước là “không biết đến khi nào”.
Thứ năm, có những trường hợp Nhà nước thay đổi chủ đầu tư. Dẫn đến nguồn vốn thay đổi, lại càng đương nhiên dẫn tới những yêu cầu thay đổi về dự án mà họ đầu tư. Do vậy, nhiều trường hợp phải điều chỉnh lại, thậm chí phải ký lại hợp đồng.
Thứ sáu, Trong quá trình ký kết thực hiện hợp đồng tư Vấn tại Công ty, khó khăn thường gặp phải là chính sách đền bù của Nhà nước. Mức giá đền bù của Nhà nước không ổn định, làm ảnh hưởng đến việc giải phóng mặt bằng của phía Chủ đầu tư. Nếu giá đền bù quá cao dẫn đến Chủ đầu tư không muốn đầu tư nữa và không tiến hành thực hiện dự án.
Thứ bẩy, khó khăn thường thấy là trong trường hợp phía Chủ đầu tư thay đổi nhân sự. Nếu chủ đầu tư mới và nhân sự mới vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng đã ký thì chỉ việc tiến hành thủ tục chuyển nhượng hợp đồng. Nhưng thực tế, khi những người mới lên thay sẽ có những thay đổi phù hợp với mục đích và mục tiêu của họ. Thậm chí có những trường hợp những người được thay đó không muốn tiếp tục đầu tư vào dự án nữa…khi đó hợp đồng đã ký phải thay đổi theo yêu cầu của người mới lên hoặc có những trường hợp phải hủy bỏ hợp đồng.
Thứ tám, việc thanh toán hợp đồng chậm là phổ biến. Do việc nhận được thanh toán còn phụ thuộc vào việc phân bổ vốn theo từng giai đoạn và cho từng phần công việc.
Thứ chín, một vấn đề khó khăn nữa là giá của tư vấn Việt nam thấp hơn giá tư vấn nước ngoài. Hiện nay giá tư vấn Việt Nam chỉ bằng 1/3 giá tư vấn nước ngoài. Mặc dù, trong thực tế những nhà tư vấn Việt nam cũng đã thực hiện những công việc tư vấn phức tạp, cho ra đời những kiến trúc đẹp, có chất lượng cao không kém những công trình của nhà tư vấn nước ngoài.
Thứ mười, Về phía Công ty thì có những khó khăn thực tại sau:
- Trong công tác quản lý thực hiện đồ án, tuy Công ty đã chú ý cố gắng tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành. Song cũng không tránh khỏi những lỗi và sai xót xảy ra., làm tăng chi phí, tiến độ của đồ án, làm giảm lợi nhuận và uy tín của Công ty.
- Một khâu trong quá trình thực hiện hợp đồng tư vấn bị coi là khó là quá trình điều tra kinh tế xã hội cũng như tình hình thực tiễn để phục vụ cho việc lập các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, bởi lẽ các cơ quan thường bưng bít số liệu, cũng như thông tin mà Công ty cần để thực hiện nghiên cứu phục vụ dự án.
- Do Công ty là đơn vị thành viên của Tập đoàn Vinashin nên chịu sự chi phối của Tập đoàn, kết quả kinh doanh còn phụ thuộc nhiều về sự chỉ đạo phía Tập đoàn.
3.2. Một số kiến nghị
3.2.1. Về phía Nhà nước
Xuất phát từ nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật. Pháp luật được hiểu là những quy tắc xử sự bắt buộc do Nhà nước đặt ra nhằm điều chỉnh các quan hệ trong xã hội trong đó có quan hệ kinh tế hoạt động một cách có mục đích. Trên cơ sở những khó khăn trên em xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
- Sớm hoàn thiện những văn bản hướng dẫn một cách cụ thể cho Bộ Luật Dân sự 2005 Và Luật Thương Mại 2005. Về khái niệm của hoạt động xây dựng cần định nghĩa lại để làm sao bao quát được tất cả các quan hệ trong lĩnh vực xây dựng mà nó tác động đến. Và trong định nghĩa phải thể hiện được những đặc trương pháp lý chủ yếu cho hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Có thể định nghĩa về hợp đồng xây dựng như sau: “hợp đồng xây dựng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên nhằm phát sinh quyền và nghĩa vụ trong hoạt động xây dựng phù hợp với năng lực hoạt động kinh doanh của mỗi bên”. Theo khái niệm này đã có nhắc đến khái niệm kinh doanh để phù hợp với Luật thương Mại 2005 ra đời đã xóa bỏ đi khái niệm hợp đồng kinh tế. tức là, các bên tham gia ký kết phải có đăng ký kinh doanh hoạt động đó trong lĩnh vực mình đảm nhiệm ký kết.
- Nhà nước cần có những quy định về đơn giá chi tiết cụ thể, ngay từ đầu để xác định được ngay từ đầu sơ bộ giá công trình (sẽ đầu tư), từ đó xác định được giá cho hoạt động tư vấn.Khi đó, sẽ xác định được đối tượng của hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng và xác định được nguồn luật điều chỉnh sao cho phù hợp, tránh được rủi ro và thiệt hại cho các bên tham gia hợp đồng vì giá tư vấn được xác định là % giá trị công trình.
- Quy định về trách nhiệm vật chất do vi phạm hợp đồng tư vấn đầu tư xây dựng. Trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng làm phát sinh nhiều quan hệ hợp đồng, dựa trên quan hệ hợp đồng đó, các bên tiến hành thực hiện một số những công việc nhất định để thỏa mãn yêu cầu và mục đích của mỗi bên. Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Các chủ thể kinh doanh có quyền tự do cạnh tranh lành mạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy, các bên tìm đến nhau để ký kết các hợp đồng kinh doanh ngành xây dựng, quan hệ hợp đồng theo đó phát sinh và làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của mỗi bên khi tham gia vào quan hệ hợp đồng đó.
- Do đăc điểm của họat động đầu tư xây dựng là cần nhiều thời gian đã có trường hợp như đã nêu ở trên đã có trường hợp một bên gặp khó khăn (thường là khó khăn về vốn) sẽ tạm hoãn việc tiếp tục thực hiện hợp đồng; nhưng có những trường hợp không xác định được thời gian hoãn đến khi nào? Và thật khó khăn nữa là việc hoãn vốn đó lại chính là Nhà nước chưa có để phân bổ, hoặc xét thấy chưa cần thiết phải tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này lại phải chờ không biết đến khi nào.
- Như ta đã biết hoạt động đóng góp cho sự phát triển của đất nước là rất lớn. mà để nâng cao trách nhiệm thực hiện hợp đồng của mỗi bên có thể nói là chế tài áp dụng cho việc vi phạm hợp đồng là quan trọng hơn cả. Một câu hỏi đặt ra là tại sao trong quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng khi bị vi phạm mức phạt hợp đồng cao nhất chỉ là 12%, mà không phải là mức phạt khác cao hơn để đảm bảo cho tính nghiệm túc thực hiện hợp đồng của các bên tham gia.
Vậy, để hệ thống pháp luật được đồng bộ,nhằm củng cố quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng nói chung và hoạt động tư vấn nói riêng, nâng cao hiệu quả trong việc ký kết hợp đồng, nâng cao tinh thần thực thi hợp đồng…Nhà nước nên có những điều chỉnh, sửa đổi bổ sung để có thể khắc phục những hạn chế tồn đọng của pháp luật hiện hành.
3.2.2. Về phía Công ty
Trong thời gian thực tập tại Công ty Tư vấn đầu tư và dịch vụ tài chính, qua nghiên cứu tìm hiểu việc ký kết và thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng tại Công ty, có thể thấy bên cạnh những thành quả mà Công ty có được bên cạnh còn có những hạn chế cần khắc phục để nâng cao hiệu quả của Công ty trong họat động kinh doanh của mình và để nâng cao hơn nữa về hiệu quả thực tiễn áp dụng chế độ pháp lý về hợp đồng trong họat động xây dựng.
Về năng lực tài chình: cũng giống như mọi họat động kinh doanh khác, hoạt động tư vấn của Công ty phải có nguồn tài chính đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Đặc biệt với hoạt động kinh doanh tư vấn đầu tư thì vấn đề tài chính lại càng quan trọng hơn, nó đảm bảo được yêu cầu của Bên mời thầu mà khi đảm bảo được năng lực tài chính mạnh Công ty sẽ được chủ đầu tư đánh giá cao.
Thực tế cho thấy, tình hình tài chính Công ty luôn ổn định một cách thường xuyên. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn tài chính đó vẫn chưa thực sự phát huy được tối hiệu quả sử dụng của nó trong hoạt động kinh doanh trong thời gian qua.
Chính vì vậy, để tiếp tục ổn định và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính đó, Công ty cần có những biện pháp quản lý tài chính một cách hợp lý về các mặt:
- Quy mô nguồn vốn kinh doanh;
- Khả năng huy động vốn nhanh của Công ty;
- Đảm bảo cơ cấu tài chính một cách hợp lý và linh hoạt;
- Quản lý về mức sinh lợi của vốn đầu tư ở thời kỳ hiện tại thể hiện ở tính hiệu quả kinh doanh của Công ty;
- Thường xuyên huấn luyện và tập huấn để nâng cao tài năng cũng như phẩm chất của cán bộ tài chính;
- Quản lý một cách hiệu quả chi phí và khả năng giảm giá thành nâng cao vị thế cạnh tranh của Công ty.
Về năng lực tổ chức và quản lý của Công ty, thể hiện thông qua việc tổ chức và quản lý quá trình ký kết và thực hiện các hợp đồng tư vấn đầu tư tại Công ty, với những công trình có quy mô lớn, phức tạp, đòi hỏi năng lực quản lý và tổ chức càng cao.
Công ty, tuy có một đội ngũ lãnh đạo quản lý giỏi, giàu kinh nghiệm trong công tác tổ chức quản lý. Nhưng cũng không ngừng trao đổi kinh nghiệm cho những cán bộ lãnh đạo mới thông qua các cuộc họp, tập huấn, những kinh nghiệm khi cùng thực hiện quản lý. Qua đó có kế hoạch hợp lý trong việc bố trí điều phối công việc của từng cá nhân trong Công ty.
Tăng cường hơn nữa trình độ chuyên môn hóa trong công việc đồng thời tạo sự liên kết linh hoạt, chặt chẽ giữa Công ty và Tập đoàn và các đơn vị thành viên. Không ngừng nâng cao vị thế Công ty tạo khả năng cạnh tranh khi tham gia dự thầu.
Tăng cường công tác tuyển mộ mời những các bộ , đội ngũ kỹ sư xây dựng đồng thời bổ sung nâng cao kiến thức về pháp luật, kiến thức kinh tế xã hội và đặc biệt là kiến thức chuyên ngành ngang tầm với khu vực và các nước phát triển trên thế giới.
Xây dựng mối quan hệ hữu nghị tốt đẹp với các tổ chức tín dụng để tranh thủ sự giúp đỡ về vốn và thực hiện cơ chế vay nội bộ để nâng cao khả năng tài chính của Công ty. Khi nguồn tài chính mạnh có thể tham gia thực hiện các hợp đồng giao nhận thầu có giá trị lớn.
Hợp tác với các đơn vị tư vấn khác như tư vấn pháp luật… nhằm đầy mạnh việc giải quyết tranh chấp nếu có, xây dựng các điều khoản pháp luật một cách chặt chẽ, hoàn chỉnh, có tính linh hoạt.
KẾT LUẬN
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Xây dựng là yếu tố cơ bản để phát triển những ngành khác có liên quan do đó đòi hỏi sự quản lý của Nhà nước đối với từng công trình cụ thể thông qua các chính sách và văn bản pháp luật được ban hành.
Pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng của nước ta chưa được hoành thiện cho lắm. chưa quy định được cụ thể chi tiết hay còn có nhiều vấn đề chưa được khái quát hết. Đất nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển thì hoạt động xây dựng là hoạt động tiên phong để có thể phát triển đất nước, lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng là rất quan trọng bởi nó góp phần tạo ra tính khả thi của dự án đầu tư sớm đi vào hoạt động của dự án góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Đề tài: “Pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng và thực tiễn áp dụng tại Công ty Tư vấn đầu tư và dịch vụ tài chính (V.IBC) ”. nó bao chùm một phạm vi khá rộng lớn với kiến thức hạn hẹp của Em khi nghiên cứu vấn đề này không tránh khỏi những hạn chế. Vì vậy, Em rất mong được sự góp ý để đề tài của Em được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời Cảm ơn chân thành tới Giảng Viên hướng dẫn: ThS. ĐỖ KIM HOÀNG; ThS. HOÀNG XUÂN TRƯỜNG cùng toàn thể Cán bộ quý Công ty Tư vấn đầu tư và dịch vụ tài chính (V.IBC) đã tận tình giúp đỡ Em trong thời gian thực tập và hoàn thành đề tài này.
Hà Nội; ngày …… tháng…..năm 2007
Sinh Viên thực hiện
NGỤY ĐÌNH HÙNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.- Văn bản pháp quy
1. Bộ luật dân sự 2005
2. Luật thương mại 2005
3. Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội khoá XI, kỳ họp thứ 4;
4. Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội khóa XI, kỳ họp thứ 8.
5. Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/ 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
6. Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựngLuật Xây Dựng 2003 quy định về hoạt động xây dựng.
7. Nghị Định số 16/2005/NĐ-CP ngày07/05/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (trong đó có quy định về mức tạm ứng trong hợp đồng)
8. Quyết định số 11/2005/QĐ-BXD v/v định mức chi phí dự án thiết kế xây dựng công trình.
9. Quyết Định số 19/2003/QĐ-BXD về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng.
10. Thông TƯ số 02/2005/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
11. Công Văn số 2685/BXD-KTTC ngày 27/12/2005 hướng dẫn sửa đổi một số điều trong Thông Tư 02/2005/TT-BXD.
12. Thông tư số 03/2006/TT-BXD bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2005/TT-BXD
II. Sách tham khảo
1. Giáo trình Luật dân sự trường Đại Học Luật Hà Nội năm 2006…….NXB Công An Nhân Dân
2. Giáo trình Luật thương mại trường Đại Học Luật Hà Nội năm 2006…… NXB Công An Nhân Dân
3. Thiết kế, đấu thầu, hợp đồng và các thủ tục hành chính trong dự án xây dựng 2006 của Bùi Ngọc Toàn………NXB Giao thông Vận Tải.
4. Luật kinh doanh, luật kinh tế- Huỳnh Viết Tấn năm 2006…..NXB Chính Trị Quốc Gia.
5. Hỏi đáp pháp luật về hợp đồng của Phạm Minh Lương, Tạ Mạnh Tuấn năm 2006….NXB Công An Nhân Dân.
6. Quản lý dự án đầu tư Xây dựng công trình- Bùi Mạnh Hùng năm 2006…NXB Khoa Học Kỹ Thuật.
III. Tài liệu tại Công ty.
1. Điều lệ công ty.
2. Các quyết định đầu tư.
3. thỏa ước lao động tập thể.
4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5. Các văn bản hợp đồng tại công ty.
6. Quy chế quản lý hợp đồng của công ty.
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32006.doc