Chuyên đề Phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí ở Công ty TNHH nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu sản phẩm cơ khí (Công ty MECANIMEX)

Qua quá trình thực tập tại Công ty MECANIMEX thì việc phát huy thế mạnh mặt hàng cơ khí của Công ty là rất cần thiết, khi mà xu hướng tiêu dùng các sản phẩm cơ khí ngày càng phát triển mạnh mẽ trên thị trường. Hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và xuất nhập khẩu mặt hàng cơ khí của Công ty nói riêng đã và đang đóng góp to lớn mang tính chiến lược cho sự phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới. Để cho hoạt động xuất nhập khẩu được tiến hành hiệu quả thì việc nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu là nhiệm vụ quan trọng, hàng đầu trong giai đoạn hiện nay của Công ty MECANIMEX. Từ việc nghiên cứu và phân tích cho thấy: dịch vụ hỗ trợ là công cụ cạnh tranh khá hữu hiệu của doanh nghiệp ngày nay, nó giúp cho tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, củng cố địa vị uy tín của doanh nghiệp, thúc đẩy vòng quay vốn để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Dịch vụ hỗ trợ luôn theo sát với sản phẩm, nó chính là vỏ bao quanh của sản phẩm để hoàn thiện thêm chất lượng sản phẩm. Chất lượng của sản phẩm một phần cũng được đánh giá qua chất lượng của dịch vụ hỗ trợ. Những kết quả chủ yếu của báo cáo chuyên đề tốt nghiệp qua việc nghiên cứu và phân tích tình hình phát triển các dịch vụ hỗ trợ của Công ty MECANIMEX đó là: - Thứ nhất, đã khái quát lý luận về dịch vụ hỗ trợ, nghiên cứu làm rõ vị trí, vai trò, nội dung, bản chất của dịch vụ hỗ trợ, đề xuất quan niệm về dịch vụ hỗ trợ phù hợp với điều kiện thực tiễn của Công ty. - Thứ hai, phân tích tổng hợp các bài học kinh nghiệm quốc tế về hỗ trợ phát triển kinh doanh làm cơ sở cho việc vận dụng vào thực tiễn Việt Nam và hoàn thiện hệ thống dịch vụ hỗ trợ của Công ty. - Thứ ba, phân tích tổng kết thực tiễn phát triển dịch vụ hỗ trợ của Công ty MECANIMEX trong giai đoạn 2005-2007 thông qua việc đánh giá thực trạng của việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty, các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống dịch vụ hỗ trợ và tác động hiệu quả của việc sử dụng các dịch vụ hỗ trợ của Công ty. - Thứ bốn, đề xuất quan điểm, phương hướng hoàn thiện hệ thống dịch vụ hỗ trợ của Công ty giai đoạn 2008-2010 phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty nói riêng và phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung. - Thứ năm, đề xuất giải pháp hoàn thiện các loại hình dịch vụ hỗ trợ của Công ty và giải pháp phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ mới có tính chất đột phá cho hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh của Công ty. - Thứ sáu, đề xuất giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh và giải pháp hoàn thiện môi trường phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty MECANIMEX.

doc117 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1783 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí ở Công ty TNHH nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu sản phẩm cơ khí (Công ty MECANIMEX), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước. 1.2.2. Phương hướng của ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 Theo chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2010- tầm nhìn 2020, ngành cơ khí Việt Nam sẽ ưu tiên phát triển 8 lĩnh vực cơ khí trọng điểm (Theo quyết định số 186/2002/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 26-12- 2002), bao gồm: Thiết bị đồng bộ cho các nhà máy công nghiệp; Đóng mới và sửa chữa tàu biển; Lắp ráp chế tạo phụ tùng, linh kiện ôtô, toa xe đường sắt; Máy động lực; Máy công cụ; Máy và thiết bị kỹ thuật điện; Máy thi công xây dựng công trình. Các giải pháp được đề xuất như: ưu tiên đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo ngành cơ khí và hỗ trợ kinh phí cử cán bộ, công nhân giỏi đi đào tạo và thực tập ở nước ngoài; với các sản phẩm cơ khí trọng điểm, kiến nghị Nhà nước xem xét hỗ trợ vốn cho các dịch vụ kỹ thuật và chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ cho sản xuất sản phẩm. Bên cạnh đó, hỗ trợ về vay vốn lưu động cho các nhà sản xuất thiết bị cơ khí, miễn hoặc giảm thuế có thời hạn cho các sản phẩm cơ khí mới lần đầu sản xuất; ban hành chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư sản xuất phụ tùng, linh kiện theo hướng nâng cao khả năng chuyên môn hoá, hợp tác hoá trong toàn ngành… đến năm 2010, ngành cơ khí Việt Nam sẽ đáp ứng 40- 45% nhu cầu sản phẩm cơ khí cả nước, trong đó xuất khẩu đạt 30% giá trị sản lượng. 2. Định hướng của ngành phát triển xuất khẩu các sản phẩm cơ khí trong thới gian tới 2.1. Thiết bị toàn bộ - Đầu tư có trọng điểm thiết bị và công nghệ vào các khâu cơ bản, như đúc, rèn, tạo phôi lớn để đồng bộ về thiết bị và công nghệ đáp ứng yêu cầu chế tạo chi tiết, cụm chi tiết lớn, phức tạp. - Tận dụng năng lực thiết bị của các doanh nghiệp cơ khí trong cả nước, tăng cường sự phối hợp trong việc phân công và hợp tác sản xuất thiết bị toàn bộ. - Phấn đấu đáp ứng 40% nhu cầu thiết bị toàn bộ trong nước vào năm 2010. Trước mắt tập trung cho các lĩnh vực sau: sản xuất bột giấy và giấy, sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng, sản xuất điện và dầu khí, cấp nước sạch, công nghiệp chế biến ... 2.2. Máy động lực - Phát triển ngành chế tạo máy động lực trở thành lĩnh vực công nghiệp mạnh của Việt Nam, thông qua các chương trình, dự án đầu tư chiều sâu, hiện đại hoá thiết bị và công nghệ, nâng cao năng lực chế tạo máy động lực, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. - Đến năm 2010 đáp ứng 60 - 70% nhu cầu trong nước về máy động lực cỡ trung và cỡ nhỏ, sản xuất được động cơ thủy 400 mã lực trở lên với tỷ lệ nội địa hóa 35 - 40%. 2.3. Máy kéo và máy nông nghiệp - Máy kéo:     + Đầu tư sản xuất đáp ứng đủ nhu cầu trong nước về máy kéo 2 bánh có công suất 6 - 8 - 12 mã lực.     + Sản xuất máy kéo 4 bánh có công suất 18 - 20 - 25 mã lực, từng bước sản xuất máy kéo 4 bánh công suất tới 30 mã lực.     + Đến năm 2010 sản xuất được máy kéo 4 bánh cỡ trung công suất 50 - 80 mã lực. - Máy nông nghiệp:     + Tập trung đầu tư, xây dựng chuyên ngành chế tạo máy nông nghiệp đủ mạnh.     + Khuyến khích các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, cơ khí các địa phương tham gia chế tạo thiết bị máy móc phục vụ nông nghiệp và công nghiệp chế biến một cách có tổ chức, phân công và hợp tác hợp lý với các doanh nghiệp cơ khí trong và ngoài địa phương. 2.4. Máy công cụ - Ưu tiên phát triển ngành chế tạo máy công cụ nhằm đáp ứng nhu cầu của các ngành công nghiệp. - Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các mẫu máy hiện đại (ứng dụng công nghệ PLC, CNC) và các thiết bị gia công đặc biệt.  - Đẩy mạnh chương trình hiện đại hóa theo hướng điện tử - tin học hóa (CNC) dàn máy công cụ hiện có trong các cơ sở công nghiệp. 2.5. Cơ khí xây dung - Đầu tư chiều sâu, đầu tư mới các cơ sở chế tạo máy xây dựng với thiết bị và công nghệ hiện đại, đáp ứng cơ bản nhu cầu sản xuất: vật liệu xây dựng, thi công xây lắp các công trình lớn, xây dựng đô thị và nông thôn. - Phát huy lợi thế đối với lĩnh vực sản xuất kết cấu kim loại trong xây dựng và các dự án công nghiệp, tập trung chế tạo các thiết bị máy xây dựng có độ phức tạp cao, hiện đại mà thị trường trong nước và nước ngoài có nhu cầu. 2.6. Cơ khí tàu thuỷ - Phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam theo hướng trở thành một chuyên ngành kinh tế kỹ thuật đồng bộ từ đào tạo, nghiên cứu, thiết kế đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu đổi mới cơ cấu đội tàu hoạt động trong nước và nước ngoài. Phấn đấu đến năm 2010 Việt Nam thành quốc gia có nền công nghiệp tàu thủy phát triển vào loại trung bình tiên tiến trong khu vực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước, góp phần củng cố an ninh, quốc phòng và từng bước xuất khẩu tàu thuỷ. - Đến năm 2010 đủ năng lực đóng mới hầu hết các phương tiện thủy nội địa, tàu công trình, đánh bắt hải sản, tàu biển trọng tải dưới 15.000 DWT; đảm nhận 70 - 75% nhu cầu đóng tàu bách hóa 15.000 - 50.000 DWT và đóng được tàu dầu 100.000 DWT. Sửa chữa đồng bộ tất cả các cấp tàu quốc gia trọng tải đến 400.000 DWT. - Nhanh chóng hình thành và phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, như sản xuất thép tấm đóng tàu, lắp ráp các động cơ thủy đến 6.000 mã lực và chế tạo lắp ráp các thiết bị trên boong, thiết bị điện, điện tử, nghi khí hàng hải, nhằm nâng tỷ lệ nội địa hóa lên 60% đối với sản phẩm tàu đóng mới, đến năm 2020 phấn đấu đạt tỷ lệ nội địa hóa 70%. 2.7. Thiết bị điện - Xây dựng ngành sản xuất thiết bị điện hiện đại, đến năm 2020 đạt trình độ tiên tiến trong khu vực về công nghiệp thiết bị điện và vật liệu điện. - Trước mắt cần đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất của các cơ sở hiện có để có thể sản xuất được các loại biến áp lớn đến 125 MVA, điện áp 220 kV, các thiết bị phân phối, truyền dẫn cho ngành điện lực, thiết bị áp lực và các thiết bị điện khác cho ngành công nghiệp và dân dụng. 2.8. Cơ khí ôtô và cơ khí giao thông vận tải - Về cơ khí ôtô: Phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam trên cơ sở tiếp thu và xứng dụng công nghệ tiên tiến của thế giới, kết hợp với khai thác và từng bước nâng cao công nghệ và thiết bị hiện có, đáp ứng phần lớn nhu cầu thị trường ôtô trong nước, hướng tới xuất khẩu ôtô và phụ tùng. - Về cơ khí giao thông vận tải:     + Đầu tư chiều sâu, bổ sung công nghệ, thiết bị lắp ráp để sản xuất xe, máy công trình như trạm trộn bê tông nhựa nóng, máy rải thảm bê tông nhựa, xe lu các loại, trạm nghiền sàng đá công suất 100 - 300 tấn/giờ,...     + Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ sản xuất toa xe lửa cao cấp với tỷ lệ nội địa hóa trên 70% vào năm 2005 và đến 90% vào năm 2010. ii. phương hướng phát triển các dịch vụ hỗ trợ trong hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty MECANIMEX 1. Mục tiêu và phương hướng phát triển xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty MECANIMEX trong giai đoạn 2008- 2010 1.1. Mục tiêu Mục tiêu của Công ty MECANIMEX đề ra đến năm 2010, đáp ứng được cơ bản nhu cầu trong nước, tăng vị thế cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước cũng như với các doanh nghiệp nước ngoài, trong đó: - Giá trị xuất khẩu: Mục tiêu mà Công ty đề ra là tăng bình quân mỗi năm đạt 5,6%/năm. Công ty sẽ chú trọng đến những mặt hàng cơ khí mới để đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh đó, Công ty tiếp tục duy trì và phát triển những mặt hàng cơ khí truyền thống để đóng góp trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Mục tiêu đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu của Công ty đạt được 6 tỷ USD. - Giá trị nhập khẩu: Công ty vẫn duy trì những mặt hàng nhập khẩu truyền thống như: máy móc, thiết bị, sắt thép và các loại hạt nhựa sợi. Mục tiêu đề ra là đến năm 2010 giá trị nhập khẩu của Công ty ước đạt 28 tỷ USD. 1.2. Phương hướng phát triển xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty MECANIMEX Phương hướng phát triển xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty MECANIMEX trong giai đoạn 2008- 2010 thể hiện thông qua một số chỉ tiêu quan trọng sau: Doanh thu: Tăng trưởng bình quân mỗi năm đạt 1,1%/năm. Dự kiến đến năm 2010 tổng doanh thu của Công ty sẽ đạt là 389.650.000.000 ( VNĐ). Giá trị xuất khẩu: Công ty sẽ chú trọng đến những mặt hàng cơ khí mới để đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh đó, Công ty tiếp tục duy trì và phát triển những mặt hàng cơ khí truyền thống để đóng góp trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Giá trị nhập khẩu: Công ty vẫn duy trì những mặt hàng nhập khẩu truyền thống như: máy móc, thiết bị, sắt thép và các loại hạt nhựa sợi. Công ty vẫn tiếp tục chú trọng việc sản xuất một số các sản phẩm cơ khí truyền thống trước đây như: vít các loại, bulông, đai ốc, vòng đệm…trước hết là đáp ứng nhu cầu trong nước và sau đó là để xuất khẩu. Phương hướng phát triển xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty MECANIMEX trong giai đoạn 2008- 2010 được biểu hiện cụ thể thông qua bảng sau: STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1. Giá trị xuất khẩu: Hàng cơ khí 1.000 USD 1.350 1.350 1.500 1.500 1.500 1.500 2. Giá trị nhập khẩu: Máy móc thiết bị, sắt thép Hạt nhựa, sợi 1.000 USD 17.500 10.700 6.800 27.500 20.750 6.750 28.000 20.750 6.750 3. Sản lượng sản xuất công nghiệp: Vít các loại Bulông tinh Bulông nửa tinh Bulông chất lượng cao Bulông đặc biệt Bulông Đai ốc tinh Đai ốc nửa tinh Vòng đệm các loại Phụ tùng ôtô Tấn 1.750 2 130 160 888 69 4 55 260 160 22 1.900 2 154 172 960 74 5 57 280 172 24 2.050 3 165 184 1.025 80 6 61 300 200 26 4. Tổng doanh thu Trong đó: Doanh thu SXCN Doanh thu thuần Triệu VNĐ 371.625 35.625 336.000 379.900 39.900 340.000 389.650 44.650 345.000 Bảng 14 : Kế hoạch các chỉ tiêu chủ yếu của Công ty MECANIMEX trong giai đoạn 2008- 2010: (Nguồn từ Phòng kế hoạch của Công ty MECANIMEX) 2. Phương hướng phát triển các dịch vụ hỗ trợ trong hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty MECANIMEX Trong bối cảnh sau khi Việt Nam gia nhập WTO, với vô vàn những thách thức, nguy cơ mà các doanh nghiệp phải đối mặt, trước những yêu cầu của phát triển kinh tế và phát triển cộng đồng doanh nghiệp thì hoạt động hỗ trợ cho xuất nhập khẩu của Công ty MECANIMEX trong giai đoạn 2008- 2010 cần phải: “ Đặt mục tiêu vào việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty theo kịp tình hình thực tiễn của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, phát triển bền vững, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu”. Theo mục tiêu đó, hoạt động hỗ trợ của Công ty cần chú trọng vào các nhóm đối tượng sản phẩm cơ khí khác nhau. Một mặt tiếp tục mở rộng việc phát triển cac dịch vụ hỗ trợ hiện tại, mặt khác chú trọng phát triển các dịch vụ hỗ trợ mới đáp ứng kịp thời yêu cầu của quá trình xuất nhập khẩu trong giai đoạn mới. Việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ cần chú trọng cả về số lượng và chất lượng dịch vụ. Hoàn thiện các dịch vụ sẵn có, đi đôi với việc bổ sung các dịch vụ còn thiếu, các dịch vụ cụ thể, chuyên sâu, chuyên đề. Phát triển các dịch vụ mới có hàm lượng chất xám cao, kết hợp việc phát triển các dịch vụ cơ bản với các dịch vụ cao cấp phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở các quan điểm định hướng phát triển các dịch vụ hỗ trợ như vậy, việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ của Công ty MECANIMEX trong giai đoạn 2008-2010 cần tiếp tục được đổi mới theo các yêu cầu thực tiễn sau đây: Do điều kiện nguồn lực có hạn nên Công ty cần nghiên cứu đổi mới các hình thức và biện pháp hỗ trợ để có đủ sức hỗ trợ cho tất cả các hoạt động trong quá trình xuất nhập khẩu theo hướng: “ Kết hợp giữa hỗ trợ trực tiếp tới một số hoạt động trong quá trình xuất nhập khẩu có lựa chọn, với hỗ trợ gián tiếp thông qua hợp tác với các hiệp hội doanh nghiệp và các tổ chức xúc tiến thương mại”. Trong môi trường cạnh tranh quốc tế, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty sẽ tập trung nguồn lực của mình vào việc xây dựng chiến lược kinh doanh, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm. Do đó đòi hỏi Công ty: “ Một mặt phải thực hiện hoàn thiện các dịch vụ hỗ trợ truyền thống, mặt khác phải đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, triển khai cung cấp các dịch vụ mới để đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty ”. Do sự biến động của thị trường và quá trình phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập WTO, cho nên hoạt động hỗ trợ phát triển xuất nhập khẩu của Công ty cần phải: “ Tiếp tục hoàn thiện các dịch vụ hỗ trợ cơ bản, đồng thời nghiên cứu triển khai các dịch vụ cao cấp có tính chất đột phá với chất lượng cao để phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty. Trong môi trường hội nhập, vai trò bảo hộ của Nhà nước trong các ngành, lĩnh vực, sản phẩm cụ thể giảm dần. Nhà nước chỉ tạo dựng khung khổ pháp luật và môi trường đầu tư kinh doanh cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt trong nước hay ngoài nước. Do đó các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sẽ giảm dần, doanh nghiệp sẽ phải chấp nhận cạnh tranh trong môi trường bình đẳng, không có sự bảo hộ, trợ giá đầu vào và đầu ra; các dịch vụ cung cấp miễn phí, giảm phí sẽ giảm dần và doanh nghiệp mua dịch vụ theo cơ chế thị trường. Các chính sách hỗ trợ sẽ tập trung vào việc hoàn thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ nâng cao năng lực và kỹ năng hoạt động thay cho các biện pháp hỗ trợ trực tiếp. Trong điều kiện đó, Công ty cần: “ Quan tâm phát triển các dịch vụ cao cấp, có hàm lượng chất xám cao theo cơ chế thị trường ( trên cơ sở quan hệ cung- cầu dịch vụ và theo giá cả thị trường ) cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty để đảm bảo sự phát triển bền vững của Công ty ”. iii. các giảI pháp phát triển các dịch vụ hỗ trợ trong hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty MECANIMEX 1. Dịch vụ xúc tiến thương mại Ngoài việc chủ động nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của mặt hàng cơ khí, công ty cần phải nâng cao năng lực tiếp thị, tích cực thực hiện các hoạt động xuất khẩu sang thị trường thế giới. Chủ động tìm kiếm đối tác chào hàng thông qua việc tham gia các hội chợ triển lãm và hội thảo chuyên đề. Tìm hiểu và nghiên cứu trực tiếp các thị trường hoặc thông qua phòng thương mại, cục xúc tiến Thương mại- Bộ Công Thương, tham tán thương mại, trung tâm thông tin thương mại- Bộ thương mại và qua tài liệu để biết được chính sách kinh tế và thương mại. Công ty cần đầu tư nhiều hơn nữa cho hoạt động trưng bày và giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu và nghiên cứu các thị trường tại hiện trường. Công ty cần tổ chức nhiều hơn nữa các chương trình hội trợ triển lãm để trưng bày giới thiệu về các chủng loại, mẫu mã sản phẩm cơ khí hiện tại, cũng như các sản phẩm cơ khí mới để khách hàng biết đến, tiêu dùng sản phẩm của công ty. Và phải có đội ngũ nhân viên trực tiếp điều tra, khảo sát tình hình tiêu dùng mặt hàng cơ khí của khách hàng để cung cấp cho công ty những thông tin cần thiết và đưa ra những quyết định phù hợp. Việc đầu tư này rất cần thiết để công ty giới thiệu với khách hàng và các đối tác về các sản phẩm của mình, khách hàng hiểu thêm và củng cố niềm tin của họ đối với các sản phẩm cơ khí của công ty; đồng thời qua đó công ty sẽ có được các thông tin chính xác về khách hàng, về thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Cần nghiên cứu và ứng dụng các nghiệp vụ marketing để phát hiện những loại sản phẩm cơ khí mới có khả năng tiêu thụ tại thị trường thế giới. Tăng cường đầu tư vốn và công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất để cho ra đời các sản phẩm đó và thực hiện những hoạt động khuyếch trương cần thiết cho “ các mặt hàng mới” tìm được chỗ đứng duy trì và phát triển trên thị trường này (có chiến lược quảng cáo, marketing). 2. Dịch vụ quảng cáo Sau khi Việt Nam gia nhập WTO một trong những vấn đề cấp bách và bức xúc là sở hữu trí tuệ trong đó việc xây dựng, đăng ký bảo hộ và quảng bá thương hiệu có vai trò hết sức quan trọng. Chính phủ Việt Nam cũng như các doanh nghiệp trong nước đã có những hoạt động tích cực trong công tác xúc tiến thương mại và từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm cơ khí của Việt Nam ở nước ngoài. Nhãn hiệu hàng hoá có vai trò rất quan trọng đối với việc kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó công ty phải có kế hoạch xây dựng thương hiệu cho mình và đăng ký bảo hộ ở các thị trường. Công ty có thể liên hệ với các tổ chức tư vấn, các đại diện sở hữu công nghiệp chuyên nghiệp về vấn đề này để họ hỗ trợ thủ tục đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu cho mình nhằm tiết kiệm thời gian tránh sai sót do thiếu hiểu biết và kinh nghiệm. Hiện nay trong kinh doanh việc tiếp thị quảng cáo thương hiệu sản phẩm thường xuyên đổi mới hiện đại trên các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, vô tuyến truyền hình và trên mạng internet… Do đó Công ty cần phải tập trung nguồn lực đầu tư cho việc quảng cáo thương hiệu sản phẩm cơ khí của mình, phát triển các các dịch vụ quảng cáo để các khách hàng trên thị trường quốc tế biết đến sản phẩm của Công ty và tiêu dùng các sản phẩm đó. Thông qua các hình thức như: quảng cáo trên tạp trí kinh tế thế giới, các đài truyền hình quốc tế, qua việc tham gia các hội trợ triển lãm ở nước ngoài, quảng cáo thông qua mạng Internet… Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của thương hiệu quốc gia ngày càng trở nên quan trọng trong việc phát triển thương mại, du lịch và các lĩnh vực khác. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm để chinh phục thị trường nước ngoài, xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia ngày càng lớn mạnh và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới. Do đó, ngoài việc quảng thương hiệu sản phẩm cơ khí của mình, công ty phải không ngừng đổi mới công nghệ, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng một cách tốt nhu cầu của khách hàng, của thị trường nước ngoài; góp phần vào quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm cơ khí của Việt Nam. 3. Dịch vụ tài chính Do việc tài trợ vốn phải thường xuyên và an toàn tránh rủi ro nên việc phải hoàn thiện phương thức thanh toán sao cho thuận tiện nhanh chóng và có hiệu quả, cộng với đó là việc cung cấp tốt các dịch vụ bảo hiểm về hàng hoá, phương tiện vận chuyển, con người và tài sản khác. Cho nên công ty cần tăng cường mối quan hệ hợp tác với các ngân hàng, các địa điểm giao dịch tài chính để thu hút sự giúp đỡ của họ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tài trợ vốn cho công ty thực hiện các hoạt động đầu tư cho quá trình sản xuất kinh doanh. Việc tăng cường mối quan hệ hợp tác với các ngân hàng và các địa điểm giao dịch tài chính thông qua các cách thức như: tăng cường sự liên kết, hợp tác với các ngân hàng trong các hoạt động vay vốn, huy động vốn, huy động nguồn tài trợ, đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, phát hành cổ phiếu, cổ tức; phối hợp với các ngân hàng trong việc trả lương cho công nhân viên trong Công ty qua hệ thống các tài khoản mở tại các ngân hàng… 4. Dịch vụ đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ cho phát triển các dịch vụ hỗ trợ trong hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty MECANIMEX Việc đào tạo nguồn nhân lực là quan trọng để có thể tiếp thu được khoa học kỹ thuật, hiểu được những vấn đề về pháp lý của Nhà nước đề ra nâng cao kỹ năng kinh doanh và quản lý hoạt động thương mại. Công ty cần phải đặt nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo quản trị kinh doanh cao cấp cho đội ngũ cán bộ trong công ty là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu trong giai đoạn hiện nay. Mục tiêu của đào tạo phải góp phần hình thành đội ngũ cán bộ, công nhân viên có kiến thức và trình độ vững vàng đủ sức cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hoá. Đồng thời, thực hiện gắn kết giữa đào tạo quản trị kinh doanh cao cấp với đào tạo quản trị và nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, đào tạo nghề và đào tạo khởi sự doanh nghiệp. Về nội dung đào tạo: Cần chú trọng đào tạo và phổ biến kinh nghiệm về mô hình kinh doanh thực tiễn, chú trọng vào đào tạo quản trị kinh doanh, nhất là quản trị chiến lược kinh doanh, quản trị bán hàng, quản trị tài chính và quản lý doanh nghiệp. Công ty cần liên kết với các trường đại học trong nước và có thể là cả với các trường đại học nước ngoài để cử các cán bộ, công nhân viên công ty đến đào tạo tại các trường đại học này để tích luỹ thêm kiến thức, nâng cao trình độ quản lý. Về hình thức đào tạo: Thực hiện đa dạng hoá hình thức đào tạo, kết hợp đào tạo tập trung và đào tạo tại chỗ, đào tạo tang nước và đào tạo ngoài nước, đào tạo thông qua nghiên cứu tại các doanh nghiệp cùng ngành. Cần tập trung các đầu mối tham mưu và phối hợp hoạt động đào tạo trong hệ thống của công ty theo các nhiệm vụ cụ thể đã đặt ra. Tổ chức các chương trình đào tạo về ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử và các chương trình đào tạo quản trị kinh doanh nâng cao cho các cán bộ, công nhân viên trong công ty. Ngoài ra cần có các chương trình đào tạo dài hạn liên kết với các viện nghiên cứu, các trường đại học trong nước và quốc tế, đào tạo và phổ biến các kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế cho nhân viên trong công ty. Tổ chức hoạt động đào tạo phổ biến pháp luật, chính sách, tập quán thương mại quốc tế cho các cán bộ, nhân viên để họ biết và thực hiện tốt các chủ trương chính sách đó của Nhà nước, đồng thời có cách ứng xử phù hợp khi tiếp xúc, làm việc với các đối tác nước ngoài. Tóm lại, việc tăng cường công tác tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển các dịch vụ hỗ trợ trong hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí là nhiệm vụ hàng đầu hiện nay của công ty, nó có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh trong tương lai. 5. Dịch vụ cung cấp thông tin Thực hiện đổi mới về nội dung, loại hình và chất lượng thông tin. Đối với nhóm các thông tin cơ bản, ngoài những thông tin chung về môi trường đầu tư, kinh doanh và kinh tế vĩ mô, cần chú trọng nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi cung cấp đối với hai nhóm thông tin sau đây: - (1) Thông tin về pháp luật, chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong đó cần tập trung vào việc cung cấp thông tin về pháp luật, chính sách thương mại quốc tế, tập quán kinh doanh quốc tế. - (2) Thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó chú trọng đến thông tin về các Hiệp định ký kết với EU, Hoa Kỳ; các thông tin về chiến lược và chính sách hội nhập theo các ngành hàng, lĩnh vực… của Việt Nam . Đối với nhóm các thông tin chuyên sâu, cần chú trọng hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu thong tin về thị trường, thông tin về sản phẩm và dịch vụ, thông tin về doanh nghiệp tại các thị trường trọng diểm như: Hoa Kỳ, Châu Âu, EU, Nhật Bản, Trung Quốc và ASEAN. Về các biện pháp cụ thể, cần chú ý tăng cường đầu tư nguồn lực phát triển hệ thống thông tin định hướng, dự báo về thị trường, sản phẩm và đối tác. Đây là thông tin sâu, được tổng hợp và phân tích có dự tính đến ảnh hưởng của cung cầu về sản phẩm trên thị trường thế giới, những tác động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của khu vực và thế giới, những xu thế của sản xuất và tiêu dùng, những hành vi ứng xử của chính sách thương mại mỗi quốc gia… Bổ sung các loại hình thông tin mới như: thông tin về quản lý, chuyển giao công nghệ, thông tin về xu hướng sản xuất và tiêu dùng… giúp cho Công ty có thể định hướng phát triển, lựa chọn áp dụng các phương thức quản lý tiên tiến, đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ. Dịch vụ cung cấp thông tin cần được đổi mới theo hướng kết hợp giữa phương thức truyền thống và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả của dịch vụ cung cấp thông tin đối với hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty MECANIMEX. Khai thác thông tin qua các phương tiện điện tử, đặc biệt là qua Iternet, cụ thể: - Phát triển Website và ngân hàng dữ liệu (data bank) của Công ty MECANIMEX theo 4 nhánh sau: + (1) Nhóm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của Công ty, bao gồm: thương mại điện tử giới thiệu mua bán sản phẩm, tìm kiếm đối tác trên mạng, thông tin giải quyết tranh chấp, trọng tài quốc tế. + (2) Nhóm tập hợp các ý kiến doanh nghiệp, trao đổi thảo luận về pháp luật, chính sách, kiến nghị những khó khăn vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. + (3) Nhóm cung cấp thông tin cho Công ty bao gồm: thông tin về môi trường kinh doanh, diễn đàn doanh nghiệp điện tử. + (4) Nhóm của các chi nhánh, văn phòng đại diện, các đơn vị trực thuộc Công ty. - Đầu tư nâng cấp mạng thông tin nội bộ (Intranet). Mục đích nâng cấp mạng Intranet nhằm liên kết các nguồn lực thông tin hiện có, hình thành các thông tin có chất lượng cao, đồng thời thường xuyên bổ sung các thông tin mới để tạo lập một kênh thông tin tập trung, thống nhất, đa dạng và có chất lượng nhằm hỗ trợ cho Công ty trong các hoạt động xúc tiến thương mại. - Thực hiện kết nối mạng Intranet của Công ty với các mạng hoặc cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành và các tổ chức xúc tiến thương mại khác (của bộ, ngành, hiệp hội doanh nghiệp) để tập trung, liên kết, chia sẻ thông tin về thị trường và sản phẩm phục vụ cho các hoạt động xúc tiến thương mại của Công ty MECANIMEX. 6. Dịch vụ nghiên cứu thị trường Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, rất nhiều những cơ hội kinh doanh, cũng như không ít những thách thức, nguy cơ đến với các doanh nghiệp trong nước, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu tư nghiên cứu và phân tích các biến động của thị trường trong nước cũng như ngoài nước, để tư đó đưa ra các quyết định và giải pháp phù hợp thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển. Do đó công ty cần tập trung vào các hoạt động sau: Đổi mới chất lượng dịch vụ khảo sát thị trường. Tập trung vào những hoạt động lớn, những khu vực thị trường lớn đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận. Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp và các tổ chức cung ứng dịch vụ khác, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Theo đó việc nghiên cứu và phân tích các biến động của thị trường phải được thực hiện với các nội dung sau: Chú trọng tổ chức đội ngũ nhân viên tin cậy thực hiện việc điều tra và khảo sát trực tiếp thị trường để thu thập thông tin cung cấp cho nhóm các chuyên gia thực hiện việc phân tích các biến động và đưa ra các dự báo về các biến động của thị trường. Đổi mới nội dung và nâng cao chất lượng công tác điều tra, khảo sát thị trường, tăng cường công tác nghiên cứu phong tục văn hoá, tập quán kinh doanh, tâm lý tiêu dùng, để tổ chức đào tạo cho các cán bộ trong công ty về kỹ năng giao tiếp, nghệ thuật đàm phán, kỹ thuật chuẩn bị các cuộc gặp, tiếp xúc… Kết hợp dịch vụ khảo sát thị trường với dịch vụ tổ chức hội trợ triển lãm và tham gia các hội nghị quốc tế để giảm bớt các chi phí cho công ty và nâng cao hiệu quả chung. Kết hợp đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị về môi trường đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dịch vụ khảo sát thị trường, việc xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả là rất khó khăn, vì nhiều kết quả không định lượng, tuy nhiên có thể căn cứ vào một số chỉ tiêu sau: (1) Số hợp đồng kinh tế, bản ghi nhớ, thoả thuận hợp tác được ký kết giữa các doanh nghiệp; (2) Chi phí bình quân cho một người của doanh nghiệp tham gia chương trình so với chi phí bình quân của các tổ chức cung ứng dịch vụ khác trên thị trường; (3) Số lượng các hoạt động trong chương trình khảo sát; (4) Điểm bình quân về chất lượng dịch vụ theo đánh giá của doanh nghiệp trên cơ sở phiếu khảo sát lấy ý kiến doanh nghiệp sau khi kết thúc dịch vụ; (5) Các hoạt động tiếp theo sau khi dịch vụ kết thúc như: giao dịch, tiếp xúc giữa đối tác và doanh nghiệp, những điều chỉnh chiến lược kinh doanh hoặc tác nghiệp cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở tiếp thu các kinh nghiệm của nước ngoài. 7. Các kiến nghị để nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí 7.1. Đối với nhà nước Nhà nước phải có các biện pháp về tổ chức và thể chế để thúc đẩy các dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu, cần hoàn thiện các chính sách và thủ tục sau: Ban hành chính sách xuất nhập khẩu ổn định trong thời gian đủ dài để đảm bảo cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất hàng xuất nhập khẩu vì hiện nay thuế xuất nhập khẩu không ổn định gây khó khăn cho doanh nghiệp trong nước làm hàng xuất khẩu. Ban hành văn bản pháp quy về mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ quy định trách nhiệm của các loại hình tổ chức dịch vụ tư vấn. Có chính sách thuế ưu đãi và thuế suất cụ thể cho các loại hình dịch vụ phù hợp với tính chất, cách thức hoạt động và mức lợi tức khác nhau của các loại dịch vụ như dịch vụ hội trợ triển lãm và dịch vụ quảng cáo. Cần ban hành một số tiêu chuẩn, định mức khung về chi phí và phương pháp tính lợi nhuận của một số lĩnh vực dịch vụ mới( như tư vấn) làm cơ sở cho việc xác định phí và lợi nhuận của các địch vụ đó. Cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mua FOB, bán CIF nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của các tổ chức trong nước như dịch vụ vận tải, dịch vụ bảo hiểm …để các tổ chức này tham gia dịch vụ cho quá trình xuất nhập khẩu. Nâng cao năng lực của các cơ quan nhà nước, tổ chức phi chính phủ trong việc dự báo, nắm bắt thông tin thị trường, nghiên cứu, phân tích thị trường. Hiện nay, khả năng phân tích, dự báo của các đối tác cơ quan này còn yếu, thông tin về thị trường sản phẩm, đối tác kinh doanh chưa đầy đủ và cập nhật nên hạn chế khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ của các doanh nghiệp. Thành lập tổ chức nghiên cứu và xúc tiến mậu dịch có nhiệm vụ nghiên cứu sâu về các khu vực thị trường, phục vụ việc hoạch định chính sách phù hợp với từng thị trường quốc tế, tiến hành tìm kiếm, phát triển, tổ chức và định hướng thị trường cho các doanh nghiệp xuất khẩu thông qua việc giới thiệu, thúc đẩy buôn bán tiếp thị. Lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu nhằm giảm rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu khi có biến động trên thị trường quốc tế. Quỹ này được hình thành từ nguồn đóng góp của các doanh nghiệp và hỗ trợ ban đầu của ngân sách nhà nước. Đồng thời tăng cường sự hỗ trợ của quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia đối với đầu tư chiều sâu, phát triển sản xuất hàng xuất khẩu. Ban hành quy định cụ thể về hoạt động môi giới và hoa hồng môi giới trong thương mại phù hợp với luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế, nhằm đưa hoạt động này vào nề nếp và tránh sự thua thiệt cho các doanh nghiệp Việt Nam do không được chính thức sử dụng và hạch toán chi phí cho loại dịch vụ này. Khuyến khích các tổ chức dịch vụ tiến hành hợp tác, liên doanh, liên kết như kiến nghị của các doanh nghiệp, nhằm đáp ứng tốt hơn dịch vụ đối với doanh nghiệp. Chú trọng việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng là loại dịch vụ nhiều doanh nghiệp có nhu cầu nhưng chưa đáp ứng được cho các doanh nghiệp, tạo thêm nguồn để nâng cao tỷ lệ vốn cho vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu bức xúc hiện nay của doanh nghiệp là có vốn để thay thế máy móc, thiết bị lạc hậu, đổi mới công nghệ. Đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác dịch vụ ở các cơ quan nhà nước và tổ chức dịch vụ của Việt Nam. Có chính sách bảo hộ một số loạidịch vụ quan trọng nhưng vẫn đảm bảo việc nâng cao chất lượng phục vụ các nhu cầu của doanh nghiệp theo hướng” mở cửa” dần cho các tổ chức dịch vụ nước ngoài tham gia liên doanh để cung cấp một số loại dịch vụ nhất định.. Đồng thời, Nhà nước còn có một số chính sách để có thể thúc đẩy nhanh dịch vụ hỗ trợ trong việc xuất khẩu các sản phẩm cơ khí như là: - Chính sách tín dụng: Nhà nước cần phải hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thông qua hệ thống ngân hàng, để hoạt động hỗ trợ này triển khai tốt, Nhà nước nên thực hiện các biện pháp sau: + Sử dụng có hiệu quả quỹ hỗ trợ xuất khẩu để các doanh nghiệp được vay vốn với lãi suất thấp, giải quyết được khó khăn về vốn lưu động và vốn đầu tư để đổi mới trang thiết bị. Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập được vào các thị trường . + Đảm bảo sự bình đẳng trong quan hệ tín dụng ngân hàng trên cơ sở pháp luật giữa các thành phần kinh tế (hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực tư nhân không lấy giá trị quyền sử dụng đất đai để thế chấp khi vay vốn). Mở rộng khả năng tiếp cận nguồn tín dụng từ các ngân hàng cũng như các định chế tài chính. Đơn giản hoá thủ tục vay vốn và điều kiện thế chấp tài sản của ngân hàng và các tổ chức tín dụng. + Thành lập ngân hàng chuyên doanh của khu vực vừa và nhỏ với sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức quốc tế, nhằm thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp lớn. + Quy định tỷ lệ tín dụng tối thiểu bắt buộc dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, khuyến khích các ngân hàng góp vốn, các ngân hàng vừa và nhỏ cùng hợp tác kinh doanh. + Mở rộng khả năng tiếp cận các nguồn vốn cho doanh nghiệp xuất khẩu các sản phẩm cơ khí. Nhà nước cần thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng. Quỹ này thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp có khả năng phát triển nhưng không đủ tài sản thế chấp để vay vốn. + Thực hiện lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả, sản xuất sản phẩm mới hoặc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới. + Mở rộng hình thức tín dụng thuê mua. Thực hiện hình thức này sẽ giúp các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu, khắc phục được khó khăn về vốn đầu tư trung và dài hạn mà không đủ tài sản thế chấp. + Thông qua ngân hàng, linh hoạt hạ mức lãi suất chiết khấu để đẩy mạnh xuất khẩu. Ngân hàng thực hiện chiết khấu các kỳ phiếu và hối phiếu chưa đến hạn thanh toán trong trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu mà bị thiếu vốn. Nếu lãi suất chiết khấu hạ thì giá hàng hoá xuất khẩu cũng hạ, do đó khả năng cạnh tranh của mặt hàng chè xuất khẩu Việt Nam sẽ tăng lên và việc xuất khẩu được mở rộng. Nếu việc thực hiện “ Chính sách tín dụng” tốt sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam có vốn đầu tư cho việc sản xuất, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã để tăng khối lượng hàng hoá xuất khẩu. - Chính sách phát triển các mặt hàng xuất khẩu: Chính phủ cần có chính sách cụ thể để phát triển các mặt hàng xuất khẩu. Thông qua việc hỗ trợ vốn, ưu đãi về thuế và tạo mọi thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việt Nam có thể phát triển sản xuất nội địa ( Phát triển kinh tế ngành và kinh tế vùng), đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và mặt hàng cơ khí của Việt Nam trên thị trường thế giới. - Hỗ trợ của nhà nước trong việc xúc tiến xuất khẩu: Hoạt động xúc tiến xuất khẩu là công việc chính của doanh nghiệp nhưng tại thời điểm này do có những hạn chế nhất định nên rất cần sự giúp đỡ của nhà nước. Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp và hàng hoá của Việt Nam thâm nhập dễ dàng và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới nhà nước nên thực hiện một số hoạt động trợ giúp sau: + Đẩy mạnh chiến lược phát triển thị trường thông qua đàm phán ký kết các hiệp định, thoả thuận thương mại đa phương và song phương, tạo tiền đề về hành lang pháp lý thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu. + Thảo luận ở cấp chính phủ về mở cửa thị trường, trước hết là đối với mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Thảo luận ở cấp chính phủ về mở cửa thị trường là một trong những biện pháp khá hiệu quả mà nhiều nước đang phát triển thành công trong đàm phán với các nước phát triển để mở rộng thị trường xuất khẩu ở giai đoạn đầu thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. + Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xúc tiến và tiếp cận thị trường. Các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác do vậy cần phải nâng cao vai trò của các thương vụ trong việc xúc tiến thương mại, tìm kiếm các đối tác, ngân hàng tin cậy cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chè trong nước. Nhà nước phải hỗ trợ một phần kinh phí trong vấn đề tìm hiểu nghiên cứu thị trường và những thay đổi diễn ra trên thị trường. + Đẩy mạnh công tác trợ cấp xuất khẩu dưới hình thức thưởng xuất khẩu, tỷ giá khuyến khích đối với ngoại tệ thu được nhờ xuất khẩu, hoặc gián tiếp dùng ngân sách nhà nước tuyên truyền cho việc xúc tiến thương mại. Mở rộng trợ cấp với mặt hàng chè xuất khẩu của Việt Nam. - Phát triển nguồn nhân lực: Con người là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và đáp ứng tốt nhất nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngoài việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại phải có những cán bộ kỹ thuật giỏi. Việc nâng cao trình độ của cán bộ thương mại là công thức nhà nước thuộc trách nhiệm của Chính phủ, còn việc nâng cao trình độ của cán bộ kỹ thuật và cán bộ thương mại làm việc tại các doanh nghiệp thuộc trách nhiệm của các doanh nghiệp chưa coi trọng công tác đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải hỗ trợ các doanh nghiệp công tác này. Cụ thể: + Nhà nước cần chú trọng tổ chức các trương trình đào tạo chuyên sâu về thương mại cho cán bộ lãnh đạo và chuyên viên của các công ty thương mại có tham gia vào mậu dịch quốc tế. Cần có chính sách và chế độ bồi dưỡng, đào tạo lại và tuyển chọn cán bộ thương mại một cách chặt chẽ và nghiêm túc cả về phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và trình độ ngoại ngữ. + Hàng năm, nhà nước nên cử cán bộ sang học tập nghiên cứu tại các nước. Măc dù trong giao dịch quốc tế hiện nay, tiếng Anh được sử dụng khá phổ biến nhưng chúng ta vẫn cần nhiều cán bộ thương mại giỏi cả tiếng Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và am hiểu về văn hoá của từng dân tọcc. Có làm được như vậy mới tạo thuận lợi cho Việt Nam trong đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu, hợp tác kinh doanh liên doanh với các đối tác. + Nhà nước cũng cần tổ chức các lớp huấn luyện, đào tạo nhằm nâng cao kiến thức kinh doanh và trình độ quản lý cho các nhà quản lý và chỉ đạo kinh doanh của các doanh nghiệp chuyên xuất khẩu chè. Mở các khoá thuyết trình giới thiệu các thông tin mới nhất về chế độ chính sách thể lệ liên quan đến kinh doanh thương mại cũng như các hướng dẫn về nghiệp vụ như: Marketing, vận tải, bao bì hàng hóa, bảo hiểm xuất khẩu, kỹ thuật đàm phán. Tổ chức các hội nghị, hội thảo để trao đổi và học tập kinh nghiệm với các giới kinh doanh. - Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm: + Coi trọng công tác quản lý chất lượng tại cơ sở, xây dựng hệ thống kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm. + Khuyến khich chỉ đạo các doanh nghiệp tăng cường áp dụng hệ thông quản lý chất lượng theo ISO 9000: 2000. HACCP, ISO 14001 và sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. + áp dụng chế độ đăng ký kiểm tra bắt buộc đối với hàng hoá xuất khẩu, để vừa thúc đẩy doanh nghiệp quan tâm hơn đến vấn đề công nghệ, vừa nâng cao uy tín cho hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới. Chất lượng hàng hoá xuất khẩu có thể được nâng cao phải gắn liền với các biện pháp giám sát và kiểm tra chặt chẽ với những tiêu chuẩn quy định với mỗi mặt hàng và thị trường. Trên cơ sở xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn cho mặt hàng chè xuất khẩu phù hợp với thị trường, từ đó mới tạo ra sức cạnh tranh cho hàng hoá Việt Nam. Ngoài ra nhà nước còn tạo khung pháp lý thuận lợi cho mặt hàng cơ khí xuất khẩu, phát triển thương mại thông qua internet. Nhà nước cần quan tâm, có chính sách đầu tư cho cơ sở hạ tầng như: đường xá, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông… để hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí. 7.2. Đối với ngành cơ khí - Về xúc tiến thương mại: Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại của ngành cơ khí, vừa là trung tâm dữ liệu tập hợp và cung cấp thông tin, vừa tuyên truyền xuất khẩu và dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xuất khẩu mặt hàng cơ khí. Phối hợp với các cơ quan hữu quan, tổ chức hội trợ triển lãm giới thiệu sản phẩm cơ khí, để người sản xuất và người tiêu thụ trực tiếp bàn bạc thoả thuận, chất lượng mẫu mã và giá cả hàng hoá, chủ động tính toán đầu tư có hiệu quả cao nhất, chấm dứt tình trạng ép giá, phá giá ảnh hưởng tới uy tín và hiệu quả, giảm sức cạnh tranh của mặt hàng cơ khí. Tổ chức các diễn đàn đối thoại, các cuộc xúc tiến giữa doanh nghiệp, người sử dụng lao động với các tổ chức hữu quan khác ở trong và ngoài nước để trao đổi thông tin và ý kiến về các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp và môi trường kinh doanh. - Về vận tải: Nâng cao chất lượng phương tiện vận tải, đa dạng hoá loại hình vận chuyển. Hệ thống kho hàng phải thực hiện tốt công tác dự trữ và bảo quản sản phẩm cơ khí. Việc đóng gói, bốc xếp, lưu kho, gom hàng phải thường xuyên cải tiến. Sử dụng nhiều phương tiện bốc xếp, gom hàng hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. - Thị trường: Nghiên cứu mở các văn phòng đại diện ở các thị trường để tăng số lượng chủng loại các sản phẩm cơ khí của Việt Nam ở các thị trường như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, An-giê-ri, Cuba, Canada, giữ vững các thị trường đã có như: Nga, Đức, Pháp; tìm kiếm và mở rộng các thị trường mới nhằm tăng thị phần sản phẩm cơ khí của Việt Nam. Thành lập trung tâm thiết kế mẫu, bao bì, giúp các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm cơ khí và đăng ký bản quyền. - Đào tạo: Tổ chức cử các chuyên gia đi dự các lớp đào tạo kỹ năng kinh doanh xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp mua bán tại sản giao dịch và trung tâm đấu giá. - Các hoạt động tư vấn: Tư vấn cho Chính Phủ về chế độ, chính sách phát triển sản phẩm cơ khí, tư vấn cho các doanh nghiệp kế hoạch phát triển sản phẩm cơ khí, về chuyển giao công nghệ, về tìm kiếm thị trường. Tập hợp nghiên cứu ý kiến của doanh nghiệp để phản ánh, kiến nghị và tham mưu cho nhà nước về các vấn đề, về pháp luật, chính sách kinh tế xã hội nhằm cải thiện môi trường kinh doanh mặt hàng cơ khí. Tham gia xây dựng và thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế xã hội hội nhập kinh tế quốc tế, tham dự các hội nghị, các đoàn đàm phán về kinh tế và thương mại phù hợp với quy định của nhà nước. - Hoạt động thông tin: Thiết lập mạng thông tin toàn ngành và quốc tế, báo chí, truyền bá tri thức khoa học, công nghệ, quản lý và văn hoá. Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển thông tin thị trường , tao điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường , nâng cao hiểu biết và khả năng tiếp thị, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến cơ cấu sản phẩm, mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm cơ khí, tuyên truyền cho xuất khẩu sản phẩm cơ khí của Việt Nam thông qua hội chợ triển lãm và quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng. Kết luận Qua quá trình thực tập tại Công ty MECANIMEX thì việc phát huy thế mạnh mặt hàng cơ khí của Công ty là rất cần thiết, khi mà xu hướng tiêu dùng các sản phẩm cơ khí ngày càng phát triển mạnh mẽ trên thị trường. Hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và xuất nhập khẩu mặt hàng cơ khí của Công ty nói riêng đã và đang đóng góp to lớn mang tính chiến lược cho sự phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới. Để cho hoạt động xuất nhập khẩu được tiến hành hiệu quả thì việc nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu là nhiệm vụ quan trọng, hàng đầu trong giai đoạn hiện nay của Công ty MECANIMEX. Từ việc nghiên cứu và phân tích cho thấy: dịch vụ hỗ trợ là công cụ cạnh tranh khá hữu hiệu của doanh nghiệp ngày nay, nó giúp cho tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, củng cố địa vị uy tín của doanh nghiệp, thúc đẩy vòng quay vốn để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Dịch vụ hỗ trợ luôn theo sát với sản phẩm, nó chính là vỏ bao quanh của sản phẩm để hoàn thiện thêm chất lượng sản phẩm. Chất lượng của sản phẩm một phần cũng được đánh giá qua chất lượng của dịch vụ hỗ trợ. Những kết quả chủ yếu của báo cáo chuyên đề tốt nghiệp qua việc nghiên cứu và phân tích tình hình phát triển các dịch vụ hỗ trợ của Công ty MECANIMEX đó là: - Thứ nhất, đã khái quát lý luận về dịch vụ hỗ trợ, nghiên cứu làm rõ vị trí, vai trò, nội dung, bản chất của dịch vụ hỗ trợ, đề xuất quan niệm về dịch vụ hỗ trợ phù hợp với điều kiện thực tiễn của Công ty. - Thứ hai, phân tích tổng hợp các bài học kinh nghiệm quốc tế về hỗ trợ phát triển kinh doanh làm cơ sở cho việc vận dụng vào thực tiễn Việt Nam và hoàn thiện hệ thống dịch vụ hỗ trợ của Công ty. - Thứ ba, phân tích tổng kết thực tiễn phát triển dịch vụ hỗ trợ của Công ty MECANIMEX trong giai đoạn 2005-2007 thông qua việc đánh giá thực trạng của việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty, các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống dịch vụ hỗ trợ và tác động hiệu quả của việc sử dụng các dịch vụ hỗ trợ của Công ty. - Thứ bốn, đề xuất quan điểm, phương hướng hoàn thiện hệ thống dịch vụ hỗ trợ của Công ty giai đoạn 2008-2010 phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty nói riêng và phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung. - Thứ năm, đề xuất giải pháp hoàn thiện các loại hình dịch vụ hỗ trợ của Công ty và giải pháp phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ mới có tính chất đột phá cho hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh của Công ty. - Thứ sáu, đề xuất giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh và giải pháp hoàn thiện môi trường phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty MECANIMEX. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Đặng Đình Đào và các cô, các chú trong Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành bản báo cáo này. Sinh Viên Đỗ Thành Công Phụ lục Chương I: Những vấn đề cơ bản về phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của các doanh nghiệp………………………………………………..…………………3 I. Khái quát chung về sản phẩm cơ khí và vai trò của nó đối với nền kinh tế nước ta…………………………………………………………………………..……..…………3 1. khái niệm về sản phẩm cơ khí…………………………………………….……..……3 2. Vai trò của sản phẩm cơ khí……………………………………………………..……4 II. Các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của các doanh nghiệp………………………………………………………………………..…….5 1. Khái niệm về dịch vụ hỗ trợ…………………………………………………………..5 2. Vai trò của dịch vụ hỗ trợ………………………………………………….………...10 3. Các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí……………..11 III. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí và các nhân tố ảnh hưởng………………………….. 21 1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí……………………………………………………..…….21 2. Các nhân tố ảnh hưởng sự phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí. …………………………………………………………………..…23 Chương ii: phân tích thực trạng phát triển các dịch vụ hỗ trợ trong hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty MECANIMEX………………………………………………………………28 I. Đặc điểm các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay của Công ty MECANIMEX……………………………………………………………….…………..28 1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty MECANIMEX……....28 2.Đặc điểm các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu hiện nay của Công ty MECANIMEX. ……………………………………………………………………..……32 3. Đặc điểm các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động nhập khẩu hiện nay của Công ty MECANIMEX. ……………………………………………………………..……………37 II. Phân tích động thái phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt xuất nhập khẩu hiện nay của Công ty MECANIMEX………………………………………………………..39 1. Phân tích tình hình phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt xuất khẩu hiện nay của Công ty MECANIMEX…………………………………………………….………….…39 2. Phân tích tình hình phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt nhập khẩu hiện nay của Công ty MECANIMEX………………………………………………………………..…..59 iii. Đánh giá về ưu- nhược điểm trong việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt xuất nhập khẩu hiện nay của Công ty MECANIMEX………………………………..……67 1. Đánh giá về ưu- nhược điểm trong việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt xuất khẩu hiện nay của Công ty MECANIMEX…………………………………………...…..67 2. Đánh giá về ưu- nhược điểm trong việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt nhập khẩu hiện nay của Công ty MECANIMEX……………………………………….……..70 Chương iii: giảI pháp phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty MECANIMEX trong thời gian tới…………………………………….…..…72 I. Định hướng phát triển của ngành cơ khí việt nam và hướng phát triển xuất khẩu các sản phẩm cơ khí trong thới gian tới…………………………………………….….72 1. Mục tiêu, phương hướng của ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020………………………………………………………………………….……...72 2. Định hướng của ngành phát triển xuất khẩu các sản phẩm cơ khí trong thới gian tới……………………………………………………………………………….………...74 ii. Phương hướng phát triển các dịch vụ hỗ trợ trong hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty MECANIMEX………………………………………...77 1. Mục tiêu và phương hướng phát triển xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty MECANIMEX…………………………………………………………………..………77 2. Phương hướng phát triển các dịch vụ hỗ trợ trong hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty MECANIMEX…………………………………….………….81 iii. Các giải pháp phát triển các dịch vụ hỗ trợ trong hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty MECANIMEX. …………………………………….…83 1. Dịch vụ xúc tiến thương mại………………………………………………..……....83 2. Dịch vụ quảng cáo………………………………………………………..…..84 3. Dịch vụ tài chính……………………………………………… …..….…85 4. Dịch vụ đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ cho phát triển các dịch vụ hỗ trợ trong hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Công ty MECANIMEX………….....86 5. Dịch vụ cung cấp thông tin…………………………………………………….….87 6. Dịch vụ nghiên cứu thị trường……………………………………………..……....89 7. Các kiến nghị để nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí…………………………………………………………………….91 Tài liệu tham khảo 1. Web site của Công ty MECANIMEX : 2. (Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội). 3. (Bộ Công thương). 4. Báo cáo tài chính của Công ty năm 2005,2006, 2007. 5. Điều lệ Công ty MECANIMEX. 6. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của Công ty MECANIMEX. 7. Báo cáo kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty MECANIMEX. 8. Báo cáo về tình hình sử dụng dịch vụ hỗ trợ của Công ty MECANIMEX. 9. Chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty MECANIMEX giai đoạn 2008- 2010. 10. Giáo trình Kinh Tế thương mại- Chủ biên GS.TS. Đặng Đình Đào- GS.TS. Hoàng Đức Thân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11486.doc
Tài liệu liên quan