Dịch vụ quốc tế là một hoạt động còn tương đối mới đối với các doanh nghiệp nhà nước. Ngoài một số doanh nghiệp lớn đã xác định được hoạt động kinh doanh trên từng thị trường, từng lĩnh vực cụ thế thì hoạt động kinh doanh dịch vụ quốc tế của các doanh nghiệp trong nước còn gặp nhiều khó khăn và đòi hỏi phải có những biện pháp tích cực để phát triển loại hình kinh doanh này.
Công ty Tranco đang có rất nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành được nhiệm vụ kinh doanh đến năm 2010 nói chung và nhiệm vụ phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế nói riêng. Những biện pháp và đề xuất trên là nhân tố quan trọng, bên cạnh đó đòi hỏi sự đồng tâm, cố gắng của tất cả các thành viên trong công ty. Cần có sự liên hệ chặt chẽ giữa các cơ quan thuộc công ty, sự chỉ đạo phù hợp của ban lãnh đạo công ty đến các đơn vị, chi nhánh, công ty con trực thuộc công ty. Những chi nhanh hoạt động yếu kém, thua lỗ cần có các biện pháp mạnh mẽ nhằm cải tổ và đưa hoạt động trở lại bình thường đóng góp vào sự phát triển chung của toàn công ty. Trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO như hiện nay, thì yêu cầu đó càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Để phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế chi nhánh cần thực hiện các giải pháp đã nêu một cách đồng bộ với các hỗ trợ từ phía nhà nước
Trên cơ sở thực tiễn nghiên cứu tình hình thực tế của công ty Tranco, vận dụng những kiến thức đã tiếp thu và phương pháp nghiên cứu khoa học. Chuyên đề đã đề xuất một số giải pháp nhằm kiến nghị nhằm phát huy được những điểm mạnh và hạn chế, khắc phục những tồn tại của công ty trong thời gian qua để cho hoạt động kinh doanh dịch vụ ngày càng phát triển hơn nữa.
73 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1691 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế ở công ty Tranco trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mang lại nhiều lợi nhuận nhất, trong khi đó giao nhận và vận tải quốc tế có tiềm năng phát triển nhưng công ty hoặc không nhận ra hoặc chưa có điều kiện phát triển nên không đem lại hiệu quả cao. Nếu điểm qua, số lượng dịch vụ quốc tế mà công ty Tranco có chỉ đếm trên đầu ngón tay, một doanh nghiệp nhà nước không có nghĩa là chỉ kinh doanh trên thị trường trong nước, không thể phụ thuộc mãi vào nguồn vốn ngân sách. Hoạt động kinh doanh dịch vụ vẫn tồn tại nhưng nếu không phát triển về quy mô của dịch vụ thì nó sẽ không mang lại hiệu quả lớn. Đầu tư trọng tâm vào một ngành nhất định như vận tải quốc tế, bỏ qua các ngành còn lại để tạo ra một điểm mạnh cho công ty, tăng quy mô của dịch vụ vận tải hay là cứ duy trì những dịch vụ cũ mà không phát triển được. Đây là vấn đề lớn đặt ra với ban quản trị công ty.
2.4.2.2. Tốc độ tăng trưởng không ổn định, chưa đáp ứng được kế hoạch đặt ra
Với tốc độ tăng trưởng như hiện nay, ngành dịch vụ sẽ không đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Nhu cầu của thị trường tăng rất nhanh mà ngược lại tốc độ tăng trưởng của các ngành dịch vụ lại thấp và không ổn dịnh. Ban quản trị công ty thường đặt ra những kế hoạch không sát với năng lực của công ty, các mục tiêu thường là quá cao, cuối giai đoạn kinh doanh lại đưa ra những nguyên nhân từ bên ngoài. Nếu có những nghiên cứu về tình hình thị trường, đánh giá đúng nhu cầu và khả năng kinh doanh dịch vụ quốc tế của công ty thì sẽ không có những trường hợp như vậy
Ví dụ: Năm 2007 hoạt động vận tải chỉ hoàn thành 80% kế hoạch của năm. Cũng trong năm đó hoạt động xây lắp chỉ hoàn thành 94% kế hoạch.
Lập kế hoạch chiến lược là một công việc rất khó khăn, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ càng về tất cả các nhân tố cũng như dự báo được những thay đổi trong tương lai. Nếu không nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, thì thu được thành công trong kinh doanh thật sự là một điều xa vời.
2.4.2.3. Hạn chế về công nghệ, thiết bị trong dịch vụ vận tải
Công nghệ thiết bị vận tải sử dụng chủ yếu là trong hoạt động vận tải sang các tỉnh biên giới đã qua nhiều năm sử dụng, phần lớn là từ năm 1996. Trong những năm qua, việc nhập thêm phương tiện mới là không có nên số lượng thiết bị không tăng. Khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường không có sự thay đổi, nếu cứ tiếp tục tình trạng như vậy, sẽ không tăng thêm được số lượng khách hàng hoặc nếu có nhiều khách hàng cũng không đáp ứng nhu cầu vận tải của họ. Khi một công ty làm ăn như vậy thì uy tín của công ty và sự tin tưởng của khách hàng sẽ giảm đi đáng kể.
Với công nghệ không hiện đại, công ty sẽ phải sử dụng thêm lao động, những công việc mà đáng ra với công nghệ tiên tiến có thể đảm nhận và hoàn thành trong thời gian ngắn.Thuê thêm lao đông làm phát sinh thêm chi phí nhân công, ảnh hưởng đến hiệu quả và lợi nhuận của ngành vận tải. Khi phát triển thêm những loại hình dịch vụ mới, nếu không mạnh dạn đầu tư vào công nghệ hiện đại, đầu tư vào những thiết bi chuyên dụng thì rất khó để có thể thu được nhiều lợi nhuận và có khả năng cạnh tranh cao với các đối thủ.
2.4.2.3. Thị trường, khả năng cạnh tranh
Thị trường để phát triển kinh doanh quốc tế của công ty Tranco còn qua hẹp. Vận tải quốc tế chỉ là đối với các quốc gia láng giềng; xuất nhập khẩu lao động có khả quan hơn nhưng cũng chỉ trên 3 thị trường chính; xuất nhập khẩu chỉ trong một số mặt hàng truyền thống.
Khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, các doanh nghiệp nước ngoài, liên doanh có cơ hội vào thị trường Việt Nam. Cạnh tranh với các đối thủ trong nước đã khó, nay còn phải đương đầu với những đối thủ có tiềm lực lớn thì lại càng khó khăn hơn. Họ hơn hẳn công ty về vốn, thiết bị, công nghệ so với công ty Tranco. Khi khả năng cạnh tranh của công ty là chưa lớn: chưa thu hút được nhiều khách hàng, chưa phát triển được các dịch vụ mới, thương hiệu chưa được nhiều người biết đến… đây là những tồn tại trong quá trình hội nhập của công ty.
2.4.3. Nguyên nhân những tồn tại trong việc phát triển các dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
+ Đội ngũ cán bộ quản lý, kế toán chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, nhiều khi còn buông lỏng trong công tác hoạch toán, báo cáo kết quả kinh doanh. Nguyên nhân này không những gây ra hậu quả trực tiếp đến từng hoạt động, khi hoạt động kế toán không chính xác thì việc quản lý nguồn thu chi lỏng lẻo sẽ dẫn đến thất thoát nguồn vốn. Thậm chí, báo cáo hoạt động tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cũng không chính xác. Ban lãnh đạo và các nhà quản trị cấp cao sẽ không nắm được tình hình thực tế của doanh nghiệp, vì không nắm được nên có thể ra những quyết định, chiến lược không phù hợp với khả năng công ty. Việc không thực hiện được các kế hoạch và phương hướng trong các năm là điều dễ hiểu. Công tác kế toán là một khâu vô cũng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
+ Nguồn lao động của công ty chưa đáp ứng được nhu cầu về lao động, ở nhiều nơi phải thuê thêm lao động ở ngoài làm phát sinh chi thêm chi phí. Bên cạnh đó, số lượng lao động lành nghề, có chuyên môn cao thường chuyển đến các công ty khác vì mức lương cho họ chưa phù hợp. Với một công ty nhà nước đang trong quá trình cổ phần hóa như Tranco thì việc có chính sách đãi ngộ với các lao động không thể so sánh với các công ty cổ phần hoặc công ty nước ngoài. Trong bộ máy hoạt động, có một số cán bộ thăng tiến được không phải nhờ vào năng lực, trình độ mà do các mối quan hệ, do có nhiều tiền và thế lực. Khi làm việc trong môi trường không lành mạnh, không có sự cạnh tranh công bằng, người lao động nên đi tìm những công việc mới phù hợp hơn.
+ Công tác lập kế hoạch chưa sát với thực tế của quá trình hoạt động kinh doanh, chưa phù hợp với năng lực và nguồn vốn hiện có của công ty. Vì vậy trong những năm 2005, 2006 một số mục tiêu của toàn công ty chưa thực hiện được hoặc thực hiện được nhưng kết quả chưa cao và còn nhiều thiếu sót. Ban lãnh đạo công ty chưa có một phân tích chính xác về các yếu tố bên trong, bên ngoài tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh của các ngành vì vậy những kế hoạch, chiến lược mang tính chủ quan, duy ý chí.
Đơn vị %
Nguồn: phòng kế hoạch – kỹ thuật
Hình 2.8 : Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch so với mục tiêu
Qua biểu đồ về tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cho thấy, năm 2007 tuy đã có nhiều cố gắng nhưng công ty chỉ thực hiện được 94,5% kế hoạch. Năm 2006 là năm có tỷ lệ hoàn thành thấp nhất chỉ 80%.
+ Trong hoạt động vận tải và xây lắp, công ty chưa có bộ phận chuyên trách có khả năng chủ động tiếp cận, nghiên cứu và mua sắm những trang thiết bị công nghệ mới. Hơn nữa nguồn vốn cho hoạt động này cũng không nhiều, mỗi năm công ty chỉ trích ra 10% lợi nhuận vào việc nâng cấp, sửa chữa và mua sắm phương tiện. Các phương tiện, thiết bị và công nghệ đã cũ thường xuyên phải được bảo trì và sửa chữa nên không còn tiền để mua sắm. Hơn nữa, việc chuyển giao công nghệ là công việc rất phức tạp, đòi hỏi có năng lực đàm phán và sự hiểu biết nhất định về công nghệ đó.
+ Tốc độ tăng trưởng thấp trong ngành dịch vụ trong những năm qua cụ thể như sau: giai đoạn 2004 – 2005 là 55%, giai đoạn 05 – 06, 06- 07 lần lượt là 0% và 300% ( Theo bảng 2.1). Tốc độ tăng trưởng không đồng đều qua các năm, có năm rất mạnh 300% nhưng có năm tốc độ này là 0%. Nguyên nhân chủ yếu ở đây là nguồn khách hàng, trong giai đoạn 05-06 ngành dịch vụ không thu hút thêm được khách hàng mới nào nên doanh thu không tăng nhưng ngược lại giai đoạn 06-07 lại là giao đoạn tăng trưởng rực rỡ của ngành dịch vụ trong thời gian này, công ty đã phát triển thêm các thị trường xuất khẩu lao động mới, thu hút được những khách hàng trong dịch vụ giao nhận vận tải. Với tốc độ tăng trưởng rất mạnh như vậy nhưng thực sự là chưa bền vững, hãy nhìn vào con số 30,1 tỉ đồng của năm 2007 đây vẫn là đóng góp chưa lớn vào doanh thu chung của toàn công Tranco. Nếu trong năm 2008, không thu hút được thêm khách hàng mới, hoặc không tăng số lượng lao động xuất khẩu và có thể là không tìm ra thị trường mới thì kết quả này sẽ lại dậm chân tại chỗ. Một nguyên nhân tiếp theo của việc tốc độ tăng trưởng không ổn đinh là do quá trình lập kế hoạch tác nghiệp tại ngành dịch vụ, do trong công ty công tác này chưa được làm triệt để và nghiêm túc nên ngành dịch vụ cũng chịu ảnh hưởng chung.
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
+ Tình hình kinh tế có nhiều biến động nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Chỉ số giá tiêu dùng tăng nhanh, lạm pháp ở mức 2 con số đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động dịch vụ của công ty: giá xăng dầu, nguyên vật liệu tăng làm gia tăng chi phí kho bãi, chi phí vận chuyển. Những tác động này làm tăng giá thành của sản phẩm dịch vụ mà công ty. Tốc độ tăng trưởng bị ảnh hưởng do có nhiều đối thủ nước ngoài tham gia vào thị trường, một thị trường khi có nhiều nhà cung ứng thì thị phần của từng nhà cung ứng sẽ giảm đi. Đối với một doanh nghiệp trong nước, việc duy trì những khách hàng cũ đã khó thì trong điều kiện mới việc tìm kiếm khách hàng mới là một thách thức. Trong thời gian gần đây, có một số vật liệu xây dựng tăng gấp 3 lần, giá dầu thô đạt mức tăng kỉ lục 117$/1thùng. Bên cạnh đó, khi giá cả tăng mà đồng lương của nhân viên công ty chưa được cải thiện, chưa đáp ứng được sự thay đổi của giá trị đồng tiền thì nguồn nhân lực đã không được trả lương cao nay lại càng khó khăn. Việc thuê thêm lao động làm phát sinh chi phí cao, ví dụ như trước đây một lao động thời vụ được trả mức lương xấp xỉ 2triệu đồng/1tháng thì giờ đây với số tiền ấy chỉ thuê được họ trong khoảng thời gian 20 ngày. Quả thực, sự thay đổi chóng mặt của nền kinh tế nước ta trong gần 2 năm gia nhập WTO đã gây ra những khó khăn lớn cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhà nước như Tranco.
+ Tác động từ hệ thống tài chính, ngân hàng đến hoạt động kinh doanh của công ty, qua biểu đồ về cơ cấu vốn ( Hình 2.3) của công ty qua 4 năm, ta thấy rằng vốn vay ngân hàng của công ty ngày càng ít đi. Thứ nhất, do ngân hàng đã siết chặt hơn các quy định vay vốn với công ty Tranco. Thứ hai là trong năm 2007-2008 hệ thống tài chính ngân hàng gặp phải những khó khăn nhất định: kể từ khi thực hiện tăng mức lãi suất là 11%, tiền gửi tại các ngân hàng Việt Nam đã giảm, người dân thấy rằng gửi tiền vào ngân hàng không còn có lợi nữa, nên họ đã rút tiền gửi từ ngân hàng. Mặc dù các ngân hàng vẫn nói cứng rằng vẫn đảm bảo cân đối nguồn vốn huy động và tín dụng nhưng theo một ngân hàng nhà nước chi nhánh TP.HCM thì hiện nay có rất nhiều ngân hàng cho vay vuợt quá vốn huy động. Khi không có nhiều khoản tiết kiệm được gửi từ người dân thì hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ gặp nhiều hạn chế. Đây là lý do tại sao trong những năm qua, lượng vốn vay ngân hàng của công ty lại giảm như vậy công ty phải bù vào đó là nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Khi gia nhập vào WTO thì cơ hội đến với tất cả các công ty, nhưng đối với mỗi chủ thể thì khả năng cạnh tranh là khác nhau. Các công ty nước ngoài hoặc liên doanh Việt Nam có lợi thế về vốn, thường là gấp 5,10 lần vốn của công ty Việt Nam thêm vào là trình độ quản lý, nghiệp vụ của họ được đào tạo và huấn luyện bài bản. Công nghệ sử dụng hiện đại, có thể thay thế được phần lớn hoạt động của con người như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí về nhân công. Những doanh nghiệp này với tiềm lực mạnh sẽ thu hút được phần lớn các khách hàng trên thị trường nếu họ có một chiến lược Marketing tốt. Ngược lại đối với công ty Tranco sẽ phải đương đầu với những đối thủ cạnh tranh này, điều này hoàn toàn bất lợi khi mà so sánh tương quan về vốn, nhân lực và công nghệ công ty Tranco không thể bằng các công ty này được. Thị trường chủ yếu của dịch vụ công ty còn nhỏ, mang tính chất thời vụ. Dịch vụ quốc tế của công ty cung cấp chủ yếu ra phạm vi ngoài nước, các dịch vụ cung cấp cho các yếu tố mang tính chất quốc tế chưa được chú ý phát triển. thêm.
Thị trường của công ty còn hạn chế là do hiện nay chưa có một phòng nghiên cứu thị trường riêng, tính chất của hoạt động giao nhận vận tải đường bộ cũng làm hạn chế đáng kể việc phát triển thị trường. Không có phòng nghiên cứu thị trường nên không nhận biết được nhu cầu của các đoạn thị trường khác nhau, không nhận biết được sự thay đổi của đoạn thị trường mà công ty đang kinh doanh. Ví dụ: trong những năm qua thị trường xuất khẩu lao động của công ty phát triển tương đối chậm, qua 2 năm mới có thêm một thị trường mới đó là Bruney, các thị trường cũ cũng không phát triển được thêm nhiều số lao động. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu hàng hóa cũng chủ yếu qua biên giới Việt Trung, vận tải sang các nước biên giới…
Tóm lại, phần chương 2 đã trình bày những vấn đề tổng quan về công ty Tranco: giới thiệu khái quát về công ty, quá trình hình thành phát triển, cơ cấu tổ chức bộ máy. Qua việc nghiên cứu về tình hình phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế của công ty đã đưa ra được các đánh giá tổng quan, những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại. Việc tìm ra những nguyên nhân từ những tồn tại sẽ là cơ sở để đưa ra những biện pháp nhằm phát triển dịch vụ tại công ty Tranco ở Chương thứ 3.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY TRANCO TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Phần chương 3 này đưa ra những cơ hội, thách thức với công ty Tranco khi Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới, mặt khác trình bày về phương hướng phát triển chung của công ty Tranco trong năm 2008 và giai đoạn 2008 – 2010. Dựa vào những tồn tại và nguyên nhân tồn tại, phần chương 3 cũng đưa ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động dịch vụ quốc tế của công ty.
3.1. Cơ hội và thách thức đối với công ty Tranco khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO
Ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Sau gần hơn 1 năm gia nhập, Việt Nam đã có những thay đổi to lớn về hoạt động thương mại quốc tế, cũng như các nước thành viên khác chúng ta đang dần từng bước thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO. Việc thực hiện này cũng mang tới cho Công ty Tranco những khó khăn và thuận lợi nhất định trong quá trình kinh doanh.
3.1.1. Cơ hội đối với công ty Tranco khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO
Thứ nhất là công ty Tranco nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường nước ngoài. Khi tham gia vào WTO thì tất cả các công ty Việt Nam được đối xử công bằng trên tất cả các nước trong tổ chức. Ngành dịch vụ quốc tế sẽ có cơ hội phát triển ở những thị trường mới. Trong những năm vừa qua thị trường chủ yếu của hoạt động thương mại là Trung Quốc, của hoạt động xuất khẩu lao động là ở Nhật Bản, Malay thì giờ đây, thị trường đã mở rộng và có rất nhiều cơ hội cho công ty vươn ra khỏi khu vựa Đông Á và tìm kiếm những thị trường mới. Khi gia nhập vào tổ chức WTO hoạt động thương mại quốc tế sẽ diễn ra rất mạnh mẽ, nhất là ở các cảng biển, khu công nghiệp. Vì vậy, công ty Tranco có thể phát triển được dịch vụ giao nhận đường biển. Dịch vụ kho vận quốc tế. Không những thế, trong tương lai, khi công ty phát triển có thể đầu tư các phương tiện chuyên chở đường biển, phương tiện đường biển cần phải có vốn đầu tư lớn nhưng chi phí hoạt động lại thấp hơn và khối lượng hàng chuyên chở được nhiều hơn so với chuyên chở bằng đường bộ. Hiện nay, tại Việt Nam số lượng doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này chưa lớn, quy mô nhỏ nên dịch vụ giao nhận quốc tế là một ngành hứa hẹn thành công cho công ty Tranco nếu công ty nhanh chóng tham gia vào ngành này.
Thứ hai học hỏi kinh nghiệm quản lý, tổ chức và kinh doanh dịch vụ quốc tế
Các công ty và tập đoàn nước ngoài khi tham gia vào kinh doanh tại Việt Nam có nghĩa là họ đang tham gia vào kinh doanh quốc tế. Đối với ngành dịch vụ, ngành chủ yếu được đầu tư là: dịch vụ tài chính, ngân hàng; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ vận tải… Những công ty này có thể là đối tác, có thể đối thủ cạnh tranh với công ty Tranco. Nhưng dù là đối thủ hay đối tác thì trong quá trình cạnh tranh, tác nghiệp công ty sẽ học được những kinh nghiệm quản lý và cách thức tổ chức, cách mà các công ty này cung ứng dịch vụ. Khi kinh doanh trên những thị trường có sức cạnh tranh và yêu cầu cao.
Thứ ba là phát triển thểm các loại hình kinh doanh tiềm năng
Một số loại hình kinh doanh của công ty chưa được phát triển do trước đây việc phát triển các hoạt động này còn gặp nhiều hạn chế: vận chuyển hàng hóa đa quốc gia, kinh doanh xuất nhập khẩu liên quan đến xây dựng, thiết bị ô tô. Vận chuyển hàng hóa đa quốc gia phát triển được là do trong quá trình hội nhập nhu cầu buôn bán, thương mại tăng công ty sẽ có cơ hội. Thuế nhập khẩu giảm đối với một số mặt thiết bị xây dựng khuyến khích công ty đầu tư vào hoạt động mua sắm vì vậy công nghệ xây dựng sẽ được nâng cấp đáp ứng được nhu cầu của các chủ thầu xây dựng. Về các thiết bị ô tô, trước đây do không nhập khẩu được một số linh kiện mà công ty chưa thể lắp ráp thành công ô tô sử dụng trong việc xây dựng. Khi mà thuế nhập khẩu các loại ô tô đã giảm còn 80% và các thiết bị cũng không nhập khó khăn như trước nên trong thời gian tới, ngành vận tải sẽ được trang bị thêm các phương tiện, các đầu xe phục vụ cho hoạt động giao nhận. Các loại hình kinh doanh này phát triển sẽ kéo theo sự phát triển toàn bộ của công ty và các ngành khác, phát triển dịch vụ quốc tế dựa trên sự phát triển của ngành vận tải.
Thứ tư là tận dụng các lợi thế sẵn có của công ty khi kinh doanh trên thị trường trong nước hơn các tổ chức quốc tế
Khi kinh doanh tại Việt Nam công ty có lợi thế về hạ tầng cơ sở, mạng lưới phân phối và sự hiểu biết về tình hình trong nước. Các tổ chức quốc tế có lợi thế hơn các doanh nghiệp trong nước về nguồn vốn, khoa học công nghệ và trình độ quản lý vì vậy phải tận dụng được những lợi thế sẵn có của một doanh nghiệp trong nước để cạnh tranh có hiệu quả nhất cho doanh nghiệp. Tận dụng lợi thế về cơ sở hạ tầng chính là hệ thống nhà xưởng, phương tiện mà công ty đã có sẵn, các công ty nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam sẽ tốn chi phí về thời gián, chi phí tìm kiếm và xây dựng cơ sở sản xuất, cơ sở hạ tầng. Họ cũng phải bỏ ra chí phí nghiên cứu thị trường của ta, một thị trường mà công ty Tranco đã kinh doanh rất nhiều năm và đã có nhiều kinh nghiệm, chúng ta có thể tận dụng lợi thế này bằng cách đề nghị liên doanh hoăc, liên kết với các công ty lớn để vừa tận dụng được lợi thế của công ty và của cả doanh nghiệp nước ngoài tăng lợi nhuận cho cả đôi bên.
3.1.2. Thách thức đối với công ty Tranco khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO
Khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, có rất nhiều cơ hội phát triển cho công ty Tranco nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều vấn đề hứa hẹn rất nhiều khó khăn. Cần xác định rõ ràng những thách thức với công ty để có những biện pháp cụ thể nhằm phát triển.
Thứ nhất là chịu tác động bất lợi từ sự thay đổi của nền kinh tế thế giới
Tác động của nền kinh tế thế giới với nền kinh tế Việt Nam và các doanh nghiệp là rất lớn. Trong hơn một năm gia nhập vào WTO, lạm phát của nước ta đã tăng lên 2 con số. Thị trường chứng khoán luôn thay đổi và phải chịu sự hỗ trợ của nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng liên tục tăng, giá nguyên vật liệu, xăng dầu… tăng mạnh. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của công ty, nhất là công ty lại kinh doanh trên lĩnh vực xây dựng, vận tải. Đối với ngành xây dựng, khi giá nguyên vật liệu tăng nhiều nhà đầu tư đã bỏ công trình và chấp nhận chịu phạt, công ty Tranco cũng đang thực hiện xây dựng một số công trình như: Pá Uôn QL 279 Sơn La, công trình QL 32, QL 3. Nếu cứ tiếp tục kéo dài thời gian thi công thì sẽ bị lỗ. Còn về vận tải, giá nguyên liệu tăng làm ảnh hưởng tới chi phí cho hoạt động vận tải, giá thuê chuyên chở sẽ tăng, giá thuê kho bãi cũng tăng.. Tình hình hiện tại có rất nhiều thách thức với các doanh nghiệp vận tải, xây dựng nhưng do đây là vấn đề chung nên làm cách thức nào để hạn chế được ảnh hưởng này sẽ là chìa khóa thành công cho công ty Tranco cũng như các công ty cùng ngành.
Thứ hai là áp lực từ nhiều đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của công ty không còn được phân biệt rõ ràng như trước: trong nước, quốc tế mà trên sân chơi WTO tất cả các đối thủ đều như nhau, đều mang yếu tố quốc tế. Với công nghệ chưa hiện đại, thị trường nhỏ và phải đối mặt với sự cạnh tranh hết sức khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh đây là một thách thức rất lớn với công ty Tranco. Các công ty nước ngoài với lợi thế về công nghệ sẽ không ngừng đầu tư và cạnh tranh mạnh mẽ với các công ty Việt Nam. Số lượng đối thủ cạnh tranh trực tiếp cũng tăng nhanh, ngành xây dựng cơ bản, ngành giao thông là những nhóm ngành có lợi nhuận rất cao, các tập đoàn tài chính, các ngân hàng ngoài ngành kinh doanh chính của mình cũng tham gia vào các lĩnh vựa trên. Ví dụ như công ty Villacera Land, trước đây ngành kinh doanh chủ yếu là sản xuất đồ sứ công nghệ cao phục vụ cho nội thất nhà ở nhưng hiện nay ngành nghề kinh doan đã mở rộng sang cả xây dựng, kinh doanh bất động sản…
Thứ ba là sự thay đổi của môi trường kinh tế, xã hội trong nước
Khi Việt Nam gia nhập vào WTO sẽ tạo ra sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế. Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, lạm pháp tăng mạnh, chỉ số giá tiêu dùng và một số mặt hàng liên quan tăng mạnh. Nếu các nhà quản trị cấp cao của Tranco không dự đoán hết được sự thay đổi môi trường trong những năm tiếp theo thì sẽ không lập ra được một kế hoạch chiến lược chính phù hợp cho sự phát triển của công ty. Tình hình thực tế đã cho thấy, khi giá nguyên liệu tăng ( giá xăng dầu) thì ngành kinh doanh vận tải của công ty gặp khó khăn về chi phí vận chuyển. Giá của xi măng, sắt thép tăng ảnh hưởng đến ngành xây dựng.
3.2. Phương hướng, chiến lược phát triển của công ty Tranco trong giai đoạn 2008 – 2010
3.2.1. Phương hướng, chiến lược phát triển của công ty Tranco trong năm 2008
3.2.1.1. Về hoạt động Xây lắp
Trong năm 2008 mục tiêu phải hoàn thiện các thủ tục để nghiệm thu bàn giao các công trình trọng điểm ở các tỉnh phía Nam như: Bình Phước, Bình Thuận, Bạc Liêu, Cà Mau. Bảo vệ quyết toán công trình QL 32, QL 3, đường Láng Hoà Lạc để giải ngân vốn. Tiếp tục thi công và hoàn thiện các công trình đường tránh ngập bến phà Pá Uôn QL 279 Sơn La, đường 16, đường nối QL4D với khu dân cư số 4, các cầu trên tuyến QL4C, đường Phong An – Đông Dụ Hạ ở Yên Bái, các trường tiểu học.
Triển khai một số công trình mới như: Đường tỉnh 838 Long An, hệ thống thủy lợi Đôn Nhân – Lập Thạch – Vĩnh Phúc, trạm bơm Long Đồng Thanh Hóa, dự án các trường học thuộc Giáo dục – Đào tạo các tỉnh trong cả nước
Tăng cường công tác quản lý tiến độ, chất lượng các công trình, nâng cao chất lượng các bộ chuyên môn, thường xuyên kiểm tra hiện trường, các thủ tục nghiệm thu quyết toán công trình. Phối hợp với các đơn vị giải quyết dứt điểm các công trình còn vướng mắc để bàn giao cho chủ đầu tư.
Ngoài những mục tiêu trên công ty Tranco cũng không ngừng khai thác thị trường, tăng cường mối quan hệ với các nhà thầu, chủ đầu tư để tìm kiếm các công trình mới.
3.2.1.2. Về hoạt động kinh doanh vận tải
Hoạt động kinh doanh vận tải là lĩnh vực có rất nhiều tiềm năng phát triển, nhưng trong thời gian qua hiệu quả kinh doanh từ kinh doanh vận tải vẫn chưa đáp ứng được các mục tiêu, kế hoạch đề ra. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2008 như sau:
- Khách hàng: ngoài các khách hàng truyền thông cần được duy trì và tăng giá trị đóng góp vào doanh thu cần tìm kiếm thêm các khách hàng mới. Nếu cứ giữ nguyên những khách hàng như hiện tai, hoạt động vận tải sẽ bỏ ngỏ những khách hàng khác. Trên thực tế, nhu cầu vận chuyển hàng hóa ở Việt Nam hiện nay đang rất lớn, vận chuyển nguyên vật liệu sang biên giới Lào, Campuchia… Hoạt động vận tải phải thu hút được những khách hàng quốc tế.
- Doanh thu: doanh thu của hoạt động kinh doanh vận tải phải bằng 120% năm 2007 (20.175 tỉ). Huy động tất cả các nguồn lực về nhân lực, vật lực không để lãng phí. Tận dụng tối đa mọi khả năng của hoạt động vận tải nhằm đem lại doanh thu cho công ty.
- Lên các phương án để đầu tư thêm số lượng phương tiện vận tải, hiện nay công ty chưa có đủ phương tiện để đáp ứng nhu cầu của thị trường, nhiều khi không có phương tiện để phục vụ khách hàng vì vậy nhiều khách hàng đã tìm những công ty vận tải khác. Ngoài việc mua thêm các phương tiện phục vụ cho vận tải, công ty cũng tính đến việc thuê sân bãi, kho hàng thêm khi có phương tiện mới. Hoạt động giao nhận, kho bãi cũng được chú ý phát triển, trên thực tế cho thấy, không phải hàng hóa nào cũng được đưa ngay vào trong quá trình sản xuất nên hoạt động giao nhận, kho bãi nhất là ở các cảng lớn như Hải Phòng, Hồ Chí Minh sẽ hứa hẹn đem lại lợi nhuận lớn cho công ty.
- Tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn nữa các loại hình dịch vụ vận tải quốc tế: số lượng các loại hình vân tải này còn rất nhỏ để phát triển cần có những bước đi vững chắc. Trong tương lai gần, công ty sẽ đầu tư mạnh mẽ vào phát triển kho ngoại quan, chuyên chở hàng hóa quốc tế bằng tàu biển trong khu vực Đông nam á.
3.2.1.3. Về hoạt động thương mại, kinh doanh dịch vụ quốc tế
Kế hoạch về hoạt động này trong năm 2008 như sau:
Thứ nhất doanh thu tăng 15% so với năm 2007, tại sao Tranco lại đề ra mục tiêu tăng doanh thu nhu vậy? thứ nhất năm 2008 là năm thứ 2 Việt Nam gia nhập vào WTO, các cơ hội đã rõ ràng hơn. Công ty có thể đưa các mặt hàng xuất khẩu nhiều hơn trước đây, thứ hai là qua năm 2007 tìm kiếm các đối tác hiện công ty đã có những bạn hàng quen thuộc và ký kết được một số hợp đồng xuất khẩu trong năm 2008 với số lượng lớn.
Thứ hai là hoạt động nhập khẩu, trong năm 2008 công ty dự kiến sẽ nhập khẩu thêm một số thiết bị máy móc phục vụ cho việc thi công xây dựng công trình để thay thế cho các thiết bị cũ đã quá hạn sử dụng không đáp ứng được yêu cầu. Mặt khác, tăng số lượng các phương tiện vận tải phục vụ cho hoạt động kinh doanh vận tải.
3.2.2. Phương hướng, chiến lược phát triển của công ty Tranco trong giai đoạn 2008 – 2010
Trong 4 năm từ 2008 đến 2010, công ty Tranco tiếp tục thực hiện việc phát triển các hoạt động về dịch vụ, xây lắp và vận tải như sau
Lập kế hoạch kinh doanh hợp lý
Đây là một trong những hướng đi giúp cho công ty cải thiện tình hình kinh doanh của mình. Thế nào là sản xuất kinh doanh hợp lý? Có nghĩa là hợp với khả năng tài chính, thực hiện hợp đồng của công ty. Không để xảy ra tình trang buông lỏng quản lý của cán bộ cấp trên, thiếu kỹ năng làm việc của bộ phận kế toán. Mặt khác công ty cần duy trì tốt năng lưc sản xuất kinh doanh đã có và nâng cao hiệu quả với các sản phẩm truyền thống của mình. Một bộ máy doanh nghiệp chỉ thực hiện tốt các công việc, chức năng của nó khi được quản lý một cách có khoa học có như vậy quá trình sản xuất kinh doanh mới diễn ra tốt. Hoạt động quản lý trong 4 năm tiếp theo cũng có thể có nhiều thay đổi, thứ nhất khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế thì việc liên doanh, liên kết với các tổ chức quốc tế cùng ngành sẽ diễn ra. Hoạt động quản lý có thể có thêm yếu tố nước ngoài, kinh nghiệm từ hoạt động này sẽ được các cán bộ của công ty Tranco tiếp thu và ứng dụng vào tình hình thực tế của công ty. Trong thời gian này, công ty sẽ tuyển dụng những nhân viên mới, cán bộ mới để thay thế cho đội ngũ cán bộ làm việc không có hiệu quả tại chi nhanh Phía Nam và chi nhánh Hải Phòng
Phát triển sản phẩm có thế mạnh của công ty
Công ty đề ra phương hướng cho phát triển sản phẩm bằng cách: xác định rõ những sản phẩm có lợi thế kinh doanh để chú trọng đầu tư, tìm biện pháp nâng cao hiệu quả cụ thể là các sản phẩm dịch vụ thuộc: vận tải, đào tạo xuất khẩu lao động và xây lắp. Hoạt động thương mại không chỉ là những sản phẩm truyền thống như sắt thép, bột giấy mà công ty đang có những dự án phát triển sản phẩm liên quan trực tiếp đến ngành xây dựng. Thứ nhất vừa để đáp ứng được nhu cầu xây lắp của công ty, thứ hai qua quá trình sử dụng sẽ tiêu chuẩn hóa và đưa vào xuất khẩu.
Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, sản phẩm sẽ được phát triển thêm là dịch vụ xuất khẩu lao động sang thị trường Đài Loan, Hàn Quốc ngoài những thị trường hiện nay là Nhật Bản, Đài Loan và Bruney. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm dịch vụ cũng sẽ được tăng lên, đào tạo lao động có tay nghề cao trong ngành cơ khí, chế tạo. Những lao động hiện tại chủ yếu là lao động thủ công nên tiền lương cho họ cũng không cao, khi lao động được đào tạo với trình độ cao, họ sẽ có cơ hội tăng thêm thu nhập ở các thị trường nước ngoài
Đào tạo, nâng cao trình độ và khuyến khích lao động
Tiếp tục tiến hành đào tạo nâng cao các lao động có trình độ và có khả năng phát triển, trong lĩnh vực giao nhận vận tải cần trang bị những kiến thức về L/C, về thanh toán quốc tế và sự hiểu biết về hoạt động giao nhận trên đường bộ, đường biển. Trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp sẽ cho lao động nâng cao trình độ qua việc trực tiếp thực tập, theo dõi hoạt động của các công trình. Trong dịch vụ đào tạo và xuất khẩu lao động cần bồi dưỡng trình độ của những người trực tiếp đào tạo cho lao động xuất khẩu cả về chuyên môn lẫn ý thức kỷ luật.
Ở bất kỳ doanh nghiệp nào khuyến khích lao động trong quá trình làm việc là rất quan trọng điều này giúp cho nhân viên phục vụ cho công ty tốt hơn, trung thành với công ty. Công ty Tranco cũng vậy, khuyến khích lao động qua tiền thưởng, các chuyến du lịch, thăm quan hay quà trong những dịp lễ, tết. Bên cạnh đó, công đoàn công ty cũng thường xuyên tổ chức các hoạt động thể thao cho cán bộ nhân viên công ty tham gia nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho họ
Hoàn thiện hệ thống quản lý về tài chính
Công ty Tranco luôn ý thức được rằng có một hệ thống quản lý về tài chính, nguồn vốn là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự phát triển của công ty. Việc quản lý tốt sẽ giúp Tranco huy động được các nguồn tài trợ, thực hiện mở rộng sản xuât, phát triển dịch vụ một cách chủ động. Tài chính là một vấn đề phức tạp, vì vậy trong thời gian tới đội ngũ quản lý tài chính công ty sẽ qua một đợt kiểm tra trình độ, để nhằm thay thế những cán bộ không còn đáp ứng được nhu cầu của công ty.
3.3. Phương hướng phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco
3.3.1. Phát triển dịch vụ đa ngành, lấy chất lượng là mục tiêu hàng dầu
Phát triển dịch vụ trên các lĩnh vực đồng đều hơn đó là trong dịch vụ vận tải và dịch vụ đào tạo xuất khẩu lao động.
Đối với hoạt động kinh doanh vận tải, cần đưa thêm các dịch vụ mới ngoài việc vận chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác theo yêu cầu của khách hàng. Dịch vụ kho ngoại quan
Hoạt động dịch vụ của công ty Tranco hiện tại chưa nhiều bao gồm chủ yếu là: vận tải quốc tế, dịch vụ đào tạo xuất khẩu lao động quốc tế và một chút ít trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Thị trường của hoạt động này cũng tương đối hạn chế, đối với vận tải chủ yếu là từ các nước ta ra các nước biên giới theo đường bộ, dịch vụ lao động là sang các nước thuộc khu vực Đông Nam Á và Nhật Bản.
Trong thời gian 4 năm tới, thị trường mà công ty Tranco hướng tới là thị trường Trung Quốc với những sản phẩm xuất khẩu: thiết bị xây dựng, nguyên vật liệu thô…Với dịch vụ lao động quốc tế thì ngoài những thị trường hiện tại, thị trường mà công ty đang tập trung nỗ lực là Hàn Quốc và Đài Loan, mặt khác công ty đã mở rộng thêm quy mô, tuyển thêm nhân sự ở bộ phận này. Hoạt động vận tải quốc tế sẽ bao gồm thêm cả các dịch vụ kho vận, nhận và chu chuyển hàng hóa qua các cảnh biển, số lượng phương tiện đuợc tăng lên 30% so với năm 2007.
3.3.2. Liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp cùng ngành
Một hệ thống các công ty cùng ngành có sự liên kết chặt chẽ sẽ tạo được áp lực cạnh tranh rất lớn với các công ty đa quốc gia. Các công ty sẽ tận dụng được ưu thế của nhau, giúp đỡ về nguồn vốn…
Khi thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh nước ngoài, các doanh nghiệp cần liên kết chặt chẽ hơn với các công cùng ngành. Khi có sự liên kết các công ty có thể giúp đỡ lẫn nhau trong qua trình tác nghiệp, trao đổi thông tin và cơ hội kinh doanh. Sự phát triển của ngành và các doanh nghiệp trong đó đem đến cho các công nhỏ một bước đệm rất lớn, khẳng định uy tín trên thị trường. Tranco là một công ty chưa lớn trong lĩnh vực xây dựng, vận tải nên cần tận dụng tối đa các cơ hội này.
Ví dụ trong dịch vụ giao nhận vận tải, khi kinh nghiệm và kỹ năng quản lý của công ty chưa có nhiều, có thể tham gia hợp tác với một doanh nghiệp giao nhận đã kinh doanh trong lĩnh vực này nhiều năm
3.3.3. Phát triển các ngành phụ trợ, đóng góp vào sự phát triển của dịch vụ quốc tế
Phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế đồng thời với sự phát triển của các ngành chính của công ty là xây dựng, vận tải. Không thể phát triển dịch vụ quốc tế một mình, nguồn lực của công ty cần phân bổ một cách đồng đều và phù hợp với tốc độ phát triển của từng ngành. Hiện nay, tốc độ phát triển và tiềm năng cả dịch vụ quốc tế là rất lớn nhưng đóng góp vào doanh thu của Tranco lại chưa được lớn. Vì vậy cần có sự phân bổ đồng đều để ở mỗi ngành.
Sự phát triển của giao thông, xây dựng sẽ là tiền đề để phát triển dịch vụ và ngược lại dịch vụ phát triển sẽ đóng góp vào sự tăng trưởng chung của toàn công ty. Phát triển đồng đều trên tất cẩc các ngành là một yêu cầu không dễ thực hiện, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan chức năng ở từng ngành, điều tiết nguồn nhân lực và vật chất chính xác.
3.4. Một số giải pháp phát triển dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco
3.4.1. Xây dựng chiến lược cho việc phát triển dịch vụ quốc tế tại công ty
Bất kỳ một công ty nào khi thành lập đều có bản sứ mệnh của công ty, để thực hiện được sứ mệnh này nhà quản trị cấp cao phải đề ra kế hoạch chiến lượng cho từng thời kỳ phát triển của công ty, có thể là 5 năm, 10 năm.
Một hạn chế của công ty Tranco là việc lập kế hoạch chiến lược cho hoạt động kinh doanh dịch vụ mang tính chất dài hạn, tất cả những kế hoạch công ty lập ra thường mang tính chất tác nghiệp trong ngắn hạn, trong khoảng 1 đến 2 năm. Hoạt động như vậy tạo ra những hạn chế trong việc phân bổ nguồn lực, không nghiên cứu và hiểu rõ thị trường và bị động khi thị trường kinh doanh có thay đổi. Vì vậy, công ty Tranco cần lập kế hoạch chiến lược cho hoạt động kinh doanh nói chung cũng như riêng hoạt động kinh doanh dịch vụ quốc tế, cần phân tích chính xác những yếu tố bên trong và bên ngoài công ty có tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh dịch vụ để có những kế hoạch chính xác, ổn định trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Công ty Tranco đang lập kế hoạch phát triển dịch vụ quốc tế cho giai đoạn kinh doanh 2011 – 2015, trong thời kỳ 5 năm này mục tiêu của công ty là thiết lập được hệ thống các kho bãi, các phương tiện giao nhận đường biển tại cảng biển Hai Phòng; bên cạnh đó là mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang Hàn Quốc và Đài Loan mục tiêu nhằm tạo ra 1 thương hiệu đào tạo lao động xuất khẩu mạnh của Việt Nam.
Trong hoạt động nghiên cứu thị trường, cần nghiên cứu một cách tổng thể cả những thị trượng hiện tại, thị trường tiềm năng. Nghiên cứu thị trường hiện tại để xem còn có thể phát triển thêm những hoạt động dịch vụ nào ở đó, nghiên cứu thị trường tiềm năng nhằm tìm ra cơ hội kinh doanh và những đoạn thị trường nhỏ mà các công ty khác còn chưa thâm nhập vào.
Sau khi xây dựng được một kế hoạch chiến lược, công ty cần thực hiện những chiến lược nhỏ hơn, trong ngắn hạn. Thiết lập hệ thông tổ chức và giám sát thực hiện các giai đoạn của kế hoạc chiến lược, cần có một kế hoạch cụ thể để phân công, phân bổ trách nhiệm cũng như chức năng đến từng bộ phận, từng cán bộ nhân viên trong công ty, thực hiện công việc đem lại hiệu quả cao nhất. Trong quá trình thực hiện cần kết hợp cả kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả qua từng thời kỳ.
Với việc lập kế hoạch cho lộ trình phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế như hiện nay, công ty Tranco đã có một con đường phát triển rõ ràng, không còn bị phân tán bởi các mục tiêu khác. Các ngành dự định phát triển ở đâu, phát triển như thế nào và nguồn vốn đầu tư cho hoạt động đó là bao nhiêu?
3.4.2. Chủ động nghiên cứu thị trường nước ngoài
Khi mà đoạn thị trường đã có nhiều đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp nên chủ động nghiên cứu những thị trường khác để tìm ra cơ hội đầu tư. Nếu đầu tư vào những thị trường mới đem lại lợi nhuận lớn hơn đoạn thị trường cũ sẽ đem đến cơ hội lựa chọn thị trường cho doanh nghiệp
Nghiên cứu thị trường nước ngoài để xác định được các phân đoạn thị trường mục tiêu, các thị trường tiềm năng để công ty tập trung các nỗ lực. Thị trường Đài Loan và Hàn Quốc hứa hẹn tiềm năng về dịch vụ xuất khẩu lao động quốc tế rất lớn và hiện nay công ty đã cử các cán bộ sang trực tiếp nghiên cứu và thiết lập các quan hệ nhằm đưa đến một hợp đồng đào tạo, cung cấp lao động trong dài hạn dưới sự giúp đỡ của Bộ Giao thông Vận tải. Muốn phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ quốc tế thì nghiên cứu thị trường là không thể thiếu, hoạt động này sẽ giúp cho công ty nhận dạng được thị trường, dự đoán được những thay đổi trong tương lai và đưa ra các phương án ứng phó. Mặt khác, nghiên cứu thị trường để đáp ừng được yêu cầu của thị trường đó. Nghiên cứu thị trường có thể qua nhiều cách, nghiên cứu thông tin qua các nguồn thông tin đại chúng: trên báo đài, mạng điện tử hoặc những thông tin nội bộ ngành. Cách này tuy tiết kiệm được chi phí nhưng hiệu quả không cao, không trực tiếp nghiên cứu thị trường. Cách thứ 2 là cử cán bộ nghiên cứu thị trường sang trực tiếp thị trường tiềm nằng mà doanh nghiệp đã xác định, cách này sẽ thu được thông tin đầy đủ hơn, có độ tin cậy cao nhưng chi phí lại khá lớn. Đối với mỗi thị trường khác nhau các doanh nghiệp nên có sự vận dụng linh hoạt để phù hợp với chi phí bỏ ra mà vẫn đảm bảo thông tin về thị trường được cung cấp chính xác.
Hoạt động nghiên cứu, mở rộng thị trường có ý nghĩa quan trọng với ngành dịch vụ quốc tế. Nó giúp cho công ty lựa chọn nhiều thị trường khác nhau, tận dụng tối đa lợi thế của ngành dịch vụ trên một đoạn thị trường nhất định. Nghiên cứu thị trường cũng giúp cho công ty dự đoán được những thay đổi của thị trường trong tương lai và có kế hoạch để thích ứng với môi trường cho ngành dịch vụ quốc tế.
3.4.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty
Chất lượng dịch vụ là yếu tố quyết định đến sự thành công sản phẩm dịch vụ cung cấp. Phương hướng kinh doanh của công ty Tranco trong giai đoạn này là nâng cao chất lượng của sản phẩm dịch vụ.
Đối với hoạt động thương mại quốc tế: nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu, hàng xuất khẩu sẽ được kiểm tra trước khi giao dịch đảm bảo các điều kiện đầy đủ về quy cách, bao gói, tỷ lệ phần trăm tạp chất trong giới hạn cho phép đối với các sản phẩm như Sắt thép, bột giấy. Với các nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình xây dựng sẽ đảm bảo chính xác về yêu cầu kỹ thuật. Hoạt động thương mại quốc tế cần diễn ra nhanh chóng và thuận tiện để thời gian xuất một lô hàng nhanh hơn, đáp ứng nhu cầu quay vòng vốn nhất là đối với các công ty có nguồn vốn không nhiều như Tranco
Hoạt động xuất khẩu lao động cần chú ý hơn nữa đến chất lượng lao động và việc đáp ứng các yêu cầu của đối tác. Rèn luyện nâng cao ý thức của người lao động để giảm tối đa các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động khi làm việc ở nước ngoài.
Dịch vụ vận tải, giao nhận kho vận cũng cần được nâng cao chất lượng để giữ chân được những khách hàng truyền thống và tìm kiếm những khách hàng mới. Dịch vụ vận tải cần phải được thực hiện liên tục, nhanh chóng, không chậm trễ so với thỏa thuận của khác hàng. Hàng hóa được giao để vận tải cần được đảm bảo nguyên dạng, không đổ vỡ hay hao mòn về vật lý. Những hang vận tải uy tín bước đầu thường đưa chất lượng là yếu tố hàng đầu để tạo uy tín của họ trên thị trường, khi đó các khách hàng sẽ tự động tìm đến họ và chi phí cho việc tìm kiếm khách hàng sẽ được tiết kiệm.
3.4.4. Tìm kiếm và phát triển đội ngũ lao động
Để đáp ứng được những yêu cầu mới trong giai đoạn 2008 – 2010 này, công ty cần có sự thay đổi về đội ngũ lao động hiện tại. Đội ngũ lao động mới tạo ra một sức sống mới cho hoạt động của doanh nghiệp, bổ sung những mặt hạn chế, mặt còn thiếu.
Khi lao động hiện tại yếu, ví dụ đội ngũ kế toán yếu ở khâu hoạch toán và thiết lập báo cáo tài chính trong từng quý, từng tháng thì công ty nên tuyển dụng đội ngũ kế toán mới vì công việc kế toán có liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính: thu chi quỹ, vốn, trả lương cho lao động… nên không thể có được những sai sót trầm trọng như vậy. Đối với ngành dịch vụ quốc tế thì hoạt động đào tạo được đưa lên hàng đầu, hiện tại dịch vận tải giao nhận đường biển đang đi vào qua trình chuẩn bị, nên đào tạo các nhân viên đang làm việc trong ngành vận tải đường bộ để sau này khi kế hoạch đi vào thực hiện công ty sẽ tiết kiệm được chi phí tuyển dụng lao động mới. Tuyển dụng nhân viên xuất nhập khẩu, giao nhận cũng là một cách công ty Tranco có thể thu hút nguồn nhân lực. Để thực hiện tuyển dụng có thể qua các kênh sau: đăng tuyển dụng trên báo, qua các trang tuyển dụng trên web: vietnamworks.com, vietresourching. Khi đã tìm được đội ngũ lao động thì viêc giữ chân họ cũng là vấn đề doanh nghiệp phải thực hiện, những năm qua một số nhân viên có trình độ cao đã bỏ Tranco để sang các công ty liên doanh, nước ngoài do ở đó mức lương và điều kiện làm việc tốt hơn. Để khắc phục tình trạng này, công ty Tranco nên có các cam kết phục vụ đối với các nhân viên do công ty đào tạo, hoặc gửi đi đào tạo. Còn đối với những lao động trình độ cao thì công ty nên tham khảo mức lương ở các công ty cùng ngành để có sự đãi ngộ hợp lý.
Muốn phát triển dịch vụ quốc tế, trước tiên phải phát triển đội ngũ lao động ở đó. Khi đội ngũ lao động có trình độ cao, có tâm huyết với nghề nghiệp thì việc thực hiện các chiến lược kinh doanh cũng trở nên dễ dành hơn rất nhiều. Nên nhớ rằng, thành công của công việc trước tiên là phụ thuộc vào những con người thực hiện công việc
3.5. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện phát triển dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO
3.5.1. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực vận tải, thương mại mang yếu tố quốc tế
Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào lĩnh vực vận tải, thương mại bằng cách đưa ra các ưu đãi đối với các nhà đầu tư. Khi hoạt động này được khuyến khích sẽ đem lại nhiều cơ hội cho các công ty kinh doanh trong ngành xây dựng, vận tải. Trước khi gia nhập vào tổ chức WTO, số lượng các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này còn rất ít, trong dịch vụ giao nhận vận tải các công ty quốc tế chỉ đếm trên đầu ngón tay, chủ yếu là các công ty trong nước, nhưng sau hơn 1 năm số lượng đã có tăng lên. Thời điểm mà đất nước đang trong quá trình xây dựng về cơ sở hạ tầng, vật chất thì việc có mặt thêm nhiều nhà đầu tư nước ngoài sẽ là một bước đệm giúp cho quá trình đó được diễn ra nhanh hơn, rủi ro ít do công nghệ hiện đại và cách làm việc khác với các doanh nghiệp trong nước, đồng thời sẽ tạo ra cơ hội đối với các doanh nghiệp trong nước qua việc học hỏi kinh nghiệm quản lý và tiếp thu công nghệ mới.
Để thực hiện hiệu quả cách này, chính phủ cần điều chỉnh hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính thông thoáng, thuận tiện cho việc vào Việt Nam, trước đây không ít các công ty nước ngoài đã phàn nàn rằng thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư của nước ta qua rườm ra, mất thời gian. Những vấn đề này khi gia nhập vào WTO sẽ được tiến hành thuận lợi hơn
3.5.2. Hỗ trợ trong công tác đào tạo nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có trình độ luôn là vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành xây dựng, vận tải. Nguồn lao động từ các trường đại học là rất lớn nhưng đội ngũ này có thể chưa đáp ứng được các yêu cầu từ các công ty xây dựng và vận tải. Cần có sự phối hợp của nhà nước đào tạo chuyên môn một cách đầy đủ cho họ, bên cạnh đó do chính sách lương bổng của các doanh nghiệp nhà nước là chưa ưu đãi so với các công ty tư nhân và cổ phần nên không thu hút được lao động có chất lượng. Nhà nước cũng có thể hỗ trợ công tác đào tạo nguồn nhân lực qua các khóa học, bồi dưỡng kiến thức đối với các cán bộ đang công tác tại công ty. Dần nâng trình độ của các cán bộ trong công ty đồng thời có chính sách tuyển dụng nhân lực mới một cách hợp lý sẽ giúp cho công ty Tranco giải được bài toán về nguồn nhân lực hiện nay.
Một công ty mạnh khi nguồn nhân lực không những đáp ứng được yêu cầu của công ty mà còn có khả năng thích ứng với môi trường bên ngoài cao. Vấn đề của công ty Tranco ở những chi nhánh Hải Phòng và phia Nam chính là ở đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao, không đáp ứng được yêu cầu và gây ra thua lỗ cho công ty, công ty nên nhờ sự hỗ trợ của nhà nước để giải quyết dứt điểm vấn đề này. Nhà nước có thể hỗ trợ công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho công ty Tranco bằng cách: cho phép các cán bộ công ty theo học các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn nhằm nâng cao trình độ do nhà nước tổ chức.
Tóm lại, qua những khó khăn và tồn tại đã phân tích trong Chương 2, ở chương 3 đã đề ra những phương hướng trong những năm tới để phát triển công ty Tranco nói chung cũng như phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế nói riêng. Qua chương này em cũng đã đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển hoạt động dịch vụ của công ty, đồng thời hoàn thiện hoạt động của công ty Tranco trong thời gian tới.KẾT LUẬN
Dịch vụ quốc tế là một hoạt động còn tương đối mới đối với các doanh nghiệp nhà nước. Ngoài một số doanh nghiệp lớn đã xác định được hoạt động kinh doanh trên từng thị trường, từng lĩnh vực cụ thế thì hoạt động kinh doanh dịch vụ quốc tế của các doanh nghiệp trong nước còn gặp nhiều khó khăn và đòi hỏi phải có những biện pháp tích cực để phát triển loại hình kinh doanh này.
Công ty Tranco đang có rất nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành được nhiệm vụ kinh doanh đến năm 2010 nói chung và nhiệm vụ phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế nói riêng. Những biện pháp và đề xuất trên là nhân tố quan trọng, bên cạnh đó đòi hỏi sự đồng tâm, cố gắng của tất cả các thành viên trong công ty. Cần có sự liên hệ chặt chẽ giữa các cơ quan thuộc công ty, sự chỉ đạo phù hợp của ban lãnh đạo công ty đến các đơn vị, chi nhánh, công ty con trực thuộc công ty. Những chi nhanh hoạt động yếu kém, thua lỗ cần có các biện pháp mạnh mẽ nhằm cải tổ và đưa hoạt động trở lại bình thường đóng góp vào sự phát triển chung của toàn công ty. Trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO như hiện nay, thì yêu cầu đó càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Để phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế chi nhánh cần thực hiện các giải pháp đã nêu một cách đồng bộ với các hỗ trợ từ phía nhà nước
Trên cơ sở thực tiễn nghiên cứu tình hình thực tế của công ty Tranco, vận dụng những kiến thức đã tiếp thu và phương pháp nghiên cứu khoa học. Chuyên đề đã đề xuất một số giải pháp nhằm kiến nghị nhằm phát huy được những điểm mạnh và hạn chế, khắc phục những tồn tại của công ty trong thời gian qua để cho hoạt động kinh doanh dịch vụ ngày càng phát triển hơn nữa.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007
Báo cáo cán bộ KHKT và CNKT
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty nhà nước số 0106000790
Báo cáo tổng hợp về Hoàn thành công tác hoạch định chiến lược – công ty Tranco
Bộ giao thông vận tải:
PTGĐ. Nguyễn Công Thành. Quá trình hình thành và phát triển của công ty; Đặc điểm về nguồn vốn và cơ cấu vốn.
GĐ Ngô Quang Khôi phòng xuất khẩu lao động công ty Tranco – Báo cáo tình hình xuất khẩu trong các năm 2005 – 2007
Báo cáo tình hình dịch vụ vận tải công ty Tranco năm 2004 - 2007
Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2008 - 2010
Tài liệu môn học Kinh doanh dịch vụ quốc tế - Khoa KT&KDQT năm 2006-2007
Sách giáo trình Kinh doanh quốc tế - PGS.TS. Nguyễn Thị Hường -2002
Báo dân trí điện tử: www.dantri.com.vn
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu - LV Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp tài chính A12-K5
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thoan - Lớp
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 28
Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu lao động 35
HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản trị của công ty Tranco 25
Hình 2.2: Cơ cấu vốn qua các năm 30
Hình 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ 32
Hình 2.4 : Doanh thu hoạt động xuất khẩu lao động 36
Hình 2.5: Doanh thu các mặt hàng xuất khẩu 37
Hình 2.6: Doanh thu của hoạt động vận tải 38
Hình 2.7: Cơ cấu của dịch vụ quốc tế trên tổng doanh thu 40
Hình 2.8 : Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch so với mục tiêu 44
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28562.doc