Chỉ sau hơn 2 năm phát triển, với sự chỉ đạo đúng đắn và kịp thời của ban lãnh đạo, chiến lược phát triển phù hợp cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, không ngừng học hỏi, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, chi nhánh Techcombank Hưng Yên đã đạt được rất nhiều thành tựu đáng khích lệ. Gây dựng được thương hiệu mạnh ở những địa bàn hoạt động.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng chỉ mới được phát triển ở Việt nam. Vì vậy để đạt được thành công thì vẫn còn nhiều vấn đề phải cố gắng. Tại Chi nhánh Techcombank Hưng Yên, cho vay theo hạn mức tín dụng là một hoạt động vô cùng quan trọng đối với ngân hàng. Là hoạt động mang lại thu nhập cho ngân hàng nhiều nhất. Tuy nhiên, do thị trường ngày càng phát triển, cạnh tranh giữa các ngân hàng càng gay gắt thì đề phát triển cho vay theo hạn mức tín dụng là một việc làm không dễ dàng, đòi hỏi nhiều sự nỗ lực hơn nữa.
103 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1798 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển cho vay theo hạn mức tín dụng tại Chi nhánh Techcombank Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho gia hạn và yêu cầu khách hàng thanh toán ngay vốn lãi cho Ngân hàng.
Bước 13: Chuyển nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn
Nếu đến hạn trả nợ (gốc và lãi tiền vay) mà khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ và không được chấp thuận gia hạn nợ thì toàn bộ số nợ chậm trả phải chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn theo đúng quy định trong hợp đồng tín dụng, trường hợp khoản vay áp dụng lãi suất có điều chỉnh hoặc lãi suất thả nổi thì lãi suất quá hạn được tính trên dựa lãi đang áp dụng tại thời điểm đến hạn.
Trường hợp khách hàng chậm một vài ngày vì lý do khách quan, có giải trình lý do và kế hoạch trả cho Ngân hàng thì Chuyên viên khách hàng lập tờ trình để nghị Giám đốc Chi nhánh, Tổng Giám đốc cho phép chậm chuyển nợ quá hạn. Nếu được Giám đốc Chi nhánh, Tổng Giám đốc chấp thuận thì khoản vay mới được phép không chuyển nợ quá hạn.
Quá hạn trả vốn hoặc lãi 5 ngày mà khách hàng vẫn không đến hạn trả nợ, Chuyên viên khách hàng lập thông báo nợ đến hạn và mang đến tận cơ sở để gửi cho khách hàng, yêu cầu khách hàng ký nhận.
Quá hạn trả vốn lãi 15 ngày kể từ ngày ghi trên Hợp đồng tín dụng hoặc trên đơn gia hạn nợ mà khách hàng vẫn không trả nợ, Chuyên viên khách hàng lập thông báo nợ đến hạn lần 2, chuyển trực tiếp cho khách hàng và lập biên bản trong đó có ghi rõ vốn, lãi khách hàng còn thiếu, hướng giải quyết và các cam kết của khách hàng. Đồng thời có tờ trình báo cáo Giám đốc Chi nhánh hoặc Ban Tổng giám đốc về tình trạng khoản vay, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, tình trạng tài sản đảm bảo và đề xuất phương hướng giải quyết món nợ quá hạn đó.
Trong suốt thời gian khoản vay quá hạn, Chuyên viên khách hàng thường xuyên đôn đốc nhắc nhở khách hàng trả nợ, giám sát việc sản xuất kinh doanh của khách hàng để có biện pháp thu nợ kịp thời, giám sát tài sản đảm bảo.
Sau 04 tháng kể từ ngày phát sinh nợ quá hạn, nếu khách hàng vẫn không trả hết nợ gốc và lãi tiền vay thì Chuyên viên khách hàng lập báo cáo về khoản nợ trong đó trình bày rõ nguyên nhân gây phát sinh nợ quá hạn, phương hướng giải quyết khoản nợ, các việc đã thực hiện để thu hồi khoản nợ, các kết quả đã đạt được, các việc cần tiếp tục thực hiện để báo cáo Giám đốc Chi nhánh hoặc Ban Tổng Giám đốc xem xét quyết định biện pháp giải quyết.
Các khoản nợ quá hạn chưa đến 04 tháng nhưng trong quá trình đôn đốc thu hồi nợ phát hiện khách hàng có dấu hiệu lừa đảo, chây ỳ trốn tránh trách nhiệm trả nợ hoặc tẩu tán tài sản đảm bảo...có khả năng ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ của Techcombank thì Chuyên viên khách hàng báo cáo Giám đốc Chi nhánh hoặc Ban Tổng giám đốc xem xét và chuyển sang ban Xử lý nợ giải quyết ngay.
Bước 14: Tất toán hồ sơ vay, giải chấp tài sản thế chấp, cầm cố
Khi khách hàng trả nợ lần cuối cùng, Chuyên viên khách hàng phối hợp cùng bộ phận kế toán kiểm tra lại số nợ gốc đã thu, số lãi đã thu để xác định đúng và đủ số nợ gốc cần phải thu, số lãi phải thu, số lãi phạt, nếu có để tránh bị thu thiếu, thu sót.
Sau khi khách hàng trả đủ vốn lãi thi làm các thủ tục trình Ban Giám đốc duyệt giải chấp tài sản, trừ trường hợp khách hàng thế chấp, cầm cố một lần để vay vốn nhiều lần. Khi giải chấp tài sản, trả lại hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố cho khách hàng lập biên bản bàn giao có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan và phải lưu trong hồ sơ tín dụng.
Bước 15: Triển khai thực hiện
Giám đốc các chi nhánh, Trưởng các phòng nghiệp vụ Hội sở có kế hoạch và chỉ đạo cho các bộ phận liên quan tổ chức triển khai việc thực hiện văn bản này để nghiệp vụ cấp vốn tín dụng ngắn hạn được an toàn và hiệu quả. Đồng thời báo cáo Ban Tổng Giám đốc các tình huống phức tạp hoặc các yêu cầu cải tiến trong công tác cho vay.
Phòng quản lý tín dụng có trách nhiệm soạn thảo các mẫu biểu cần thiết trình Tổng Giám đốc ban hành áp dụng trong toàn hệ thống; Tổng hơp các ý kiến phán ánh của các đơn vị trực thuộc về vướng mắc trong quá trình thực hiện, hướng dẫn, quản lý và theo dõi, báo cáo tình hình cho vay thu nợ, tái thẩm định và các vấn đề có liên quan để báo cáo Tổng Giám đốc xem xét sửa đổi, bổ sung.
Phòng kiểm soát nội bộ thực hiện việc kiểm tra thực hiện văn bản này trong toàn hệ thống, báo cáo Tổng Giám đốc các trường hợp vị phạm để có hình thức kỷ luật thích đáng.
* Trên đây là quy trình tín dụng của hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của Techcombank ban hành. Quy trình này được trình bày một cách chi tiết giúp cho cán bộ ngân hàng cũng như khách hàng của ngân hàng hiểu và chủ động trong hoạt động của mình. Các bước trong quy trình được trình bày một cách khoa học nên tạo ra một quy trình tín dụng khá hợp lý. Nhưng để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của cho vay theo hạn mức tín dụng thì Techcombank nên đưa ra một quy trình ngắn gọn để giảm bớt những khó khăn về thủ tục cho khách hàng. Có như vậy, mới đóng góp nhiều vào mục tiêu mở rộng quy mô khách hàng của Techcombank.
2.2.3. Tình hình thực hiện các loại hình cho vay theo phương thức hạn mức tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên
Hiện nay, Techcombank Hưng Yên đã thực hiện loại hình cho vay theo hạn mức tín dụng một cách hiệu quả và chủ yếu thông qua hai loại hình của phương thức này là: cho vay theo hạn mức và cho vay thấu chi, riêng đối với loại hình thẻ tín dụng thì hiện nay Chi nhánh vẫn chưa sử dụng. Cụ thể như sau:
2.2.3.1. Tình hình thực hiện loại hình cho vay theo hạn mức
Hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng trong hai năm qua đã đạt những kết quả rất tốt. Doanh số cho vay theo hạn mức tín dụng luôn chiếm tỉ lệ rất cao, khoảng hơn 90% tổng doanh số cho vay ngắn hạn.
Năm trên địa bàn khu công nghiệp đang phát triển với số lượng đông đảo các doanh nghiệp. Chi nhánh đã tận dụng tốt lợi thế này và ngày càng có những mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp đó, không chỉ trong địa bàn của tỉnh mà còn sang các địa bàn khác. Nhờ đó, tổng lượng hạn mức tăng cao qua các năm.
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo hạn mức tín dụng
của Techcombank Hưng Yên
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
Dư nợ cho vay theo
hạn mức tín dụng
Cho vay USD (đã quy đổi)
60.25
124.34
Cho vay VND
101.16
198.05
(Nguồn: Phòng kinh doanh chi nhánh Techcombank Hưng Yên)
Biểu 2.2: Dư nợ cho vay theo hạn mức tín dụng
của Techcombank Hưng Yên
Qua biểu trên thấy doanh số cho vay theo hạn mức tín dụng đều tăng cả USD và VND, mà chủ yếu là VND. Doanh số tăng lên cho thấy sự tiện ích của phương thức này ngày càng được chú trọng. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết, loại hình cho vay theo hạn mức tín dụng không chỉ được cho vay ngắn hạn mà kỳ hạn có thể được vài năm, nhưng hiện nay chi nhánh chỉ cho vay thời hạn 12 tháng.
Bảng 2.6: Doanh số cho vay theo hạn mức tín dụng
theo đối tượng doanh nghiệp 2005-2006
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
2006/2005
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tăng/
giảm
%
Tổng
96.79
100
193.43
100
96.64
99.85
DN tư nhân
22.13
22.86
41.28
21.34
19.15
86.56
Cty TNHH
40.86
42.21
83.98
43.42
43.13
105.58
Cty Cổ phần
33.81
34.39
68.17
35.24
34.36
101.63
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của Techcombank Hưng Yên)
Qua bảng số liệu trên đây cho thấy, Techcombank Hưng Yên đã mở rộng cho vay với các doanh nghiệp trong nhiều thành phần kinh tế. Doanh số cho vay của các đối tượng doanh nghiệp không ngừng gia tăng qua các năm 2005-2006, năm 2006 tăng từ 86.56% - 105.58% so với 2005. Đây là một mức tăng khá cao.
Bảng 2.7: Mô tả các doanh nghiệp được cấp hạn mức tín dụng tại Techcombank Hưng Yên năm 2005-2006
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT
Tên doanh nghiệp
2005
2006
1
CT TNHH VPP Đông Nam
9
15
2
DNTN Minh Thư
4
10
3
CTCP Thép Việt Ý
65
83
4
CT TNHH bao bì Thanh Long
8
16
5
CT TNHH Hồng Hà
5
9
6
CT TNHH dây cáp và vật liệu điện Miền Bắc
1,0
7
CT TNHH Minh Ngọc
1.0
1,5
8
CT TNHH xây dựng và thương mại Minh Tuấn
0,7
1,0
9
CT TNHH sản xuất xốp nhựa và nhựa Hoàng Hà
6
15
10
CTCP đầu tư XNK Hoàng Lâm
15
30
11
CTCP thức ăn chăn nuôi Đồng Phát
12
20
12
CT TNHH T&T
30
(Nguồn: Sao kê khế ước của chi nhánh Techcombank Hưng Yên)
Trong thời gian qua, Techcombank Hưng Yên đã không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời thu hút nhiều khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Số lượng khách hàng cũng luôn tăng thêm qua các năm.
Nhưng ngoài ra, các khách hàng là các doanh nghiệp quốc doanh lại chưa có mặt trong danh sách các khách hàng của chi nhánh. Đây là một điểm hạn chế vì các doanh nghiệp quốc doanh thường vay vốn của các ngân hàng quốc doanh vì vậy đã làm kém sự đa dạng trong danh mục khách hàng. Ngân hàng cần phải chú ý để có những biện pháp phù hợp để có thể thu hút và ngày càng nâng cao số lượng khách hàng này.
Để xem xét rõ hơn về chất lượng cho vay theo hạn mức tín dụng tại Techcombank Hưng Yên ta xét về nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng và được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
=
*
100%
Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả và ngược lai, tỷ lệ này càng thấp hiệu quả hoạt động của Ngân hàng càng cao.
Bảng 2.8: Nợ hạn mức quá hạn tại Techcombank Hưng Yên
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Cho vay theo HMTD
Phương thức khác
Cho vay theo HMTD
Phương thức khác
Tổng dư nợ
161.41
179.34
322.39
358.21
Nợ quá hạn
0.815
2.731
1.493
3.668
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
0.505
1.523
0.463
1.024
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 tại Techcombank Hưng Yên)
Biểu 2.3: Tỷ trọng nợ quá hạn tại Techcombank Hưng Yên
giai đoạn 2005-2006
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tại Techcombank Hưng Yên tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động cho vay theo hạn mức giảm nhiều qua các năm và chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay theo hạn mức năm 2005 là 0.505%, năm 2006 giảm xuống còn 0.463 %. Điều này chứng tỏ chất lượng cho vay theo hạn mức đã có sự cải tiến dần. Áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức đã khẳng định được sự hợp lý của nó với tín dụng ngân hàng. Chứng tỏ Techcombank Hưng Yên đã đi đúng hướng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Để được những thành công trên là do:
+ Một là, tất cả các khoản vay tại Techcombank Hưng Yên đều có tài sản đảm bảo, do vậy công tác xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ không gặp nhiều khó khăn.
+ Hai là, Chi nhánh Techcombank Hưng Yên mới từ khi được thành lập đã được trang bị đầy đủ những yếu tố cần thiết của một chi nhánh cấp 1 và đồng thời được sự trợ giúp đắc lực của hội sở, sự nghiêm túc trong tuân thủ các quy trình nghiệp vụ do Ngân hàn Nhà nước quy định và do hội đồng quản trị Techcombank Việt Nam cộng thêm đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm trong công tác thẩm định khách hàng, nợ quá hạn phát sinh của Chi nhánh là không lớn.
Ngoài ra, do Chi nhánh luôn cẩn trọng trong việc xếp loại khách hàng để có thể cho phép vay theo hạn mức tín dụng nên hạn chế được rủi ro.
Tuy nhiên, tình trạng nợ quá hạn còn tồn tại này vẫn chưa thể khẳng định được đây là một dấu hiệu tốt vì nó đã giảm tỷ trọng nhưng vẫn còn tăng về số tiền và tiềm ẩn những rủi ro do nhiều nguyên nhân khác nhau. Điều này sẽ là một bất lợi cho sự phát triển của phương thức này cũng là thách thức đối với Techcombank trong công tác quản lý rủi ro tín dụng. Trong một tương lai không xa, khi nền kinh tế nước ta thực sự hội nhập với nền kinh tế thế giới, với rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh cả về tiềm lực vốn cả về khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản lý, sự bảo hộ đối với nền kinh tế sẽ có phần bị cắt giảm, khách hàng của Ngân hàng một mặt sẽ có nhiều cơ hội hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác sẽ phải đối mặt với những rủi ro, thách thức nhiều hơn. Điều này cũng tác động vào hoạt động tín dụng của Chi nhánh nói chung và hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng nói riêng, đó là tạo ra cho Chi nhánh nhiều khách hàng hơn, là điều kiện để cho Ngân hàng tăng doanh số cho vay nhưng mặt khác nó cũng đặt ra cho Ngân hàng những đòi hỏi lớn về việc tìm ra những giải pháp hữu hiệu hơn nhằm đảm bảo cả hai mục tiêu tăng trưởng sinh lợi và an toàn.
2.2.3.2. Tình hình thực hiện loại hình cho vay thấu chi
Tuy loại hình cho vay thấu chi đã chính thức được đưa vào thực hiện từ lâu. Với những ưu thế nổi bật như: Hạn mức ứng trước cao, có thể lên tới 70 triệu đồng bằng phương án ứng trước có tài sản đảm bảo. Khách hàng sẽ được giải quyết thủ tục ứng trước một cách linh hoạt và đảm bảo thủ tục một cách thuận lợi nhất. Rút và gửi tiền thuận lợi...Nhưng tại chi nhánh Techcombank Hưng yên thì cho vay thấu chi vẫn chưa đạt kết quả cao như mong đợi, chỉ góp phần rất ít trong thu từ lãi tín dụng ngắn hạn.
Theo số liệu từ phòng kinh doanh giá trị cho vay theo loại hình này chỉ đáp ứng một số ít khách hàng. Trong cả loại sản phẩm: F@stadvance 1và 2 thì chỉ có F@stadvance 1 là có hiệu quả hơn, với giá trị cho vay là khoảng 300 triệu đồng, loại còn lại chỉ là vào khoảng 80 triệu đồng.
Riêng đối với những khách hàng thể nhân thì chủ yếu là những cán bộ của ngân hàng đủ điều kiện để cấp hạn mức thấu chi.
Bảng 2.8 : Danh sách khách hàng thể nhân được cấp hạn mức thấu chi tại Techcombank Hưng Yên
Đơn vị tính: VND
Tên khách hàng thể nhân
Giá trị hạn mức
Hạn mức còn lại
Đặng Tiến Dũng
30,000,000
27,237,417
Nguyến Thu Ngọc
10,000,000
6,406,894
Vũ Quốc Toàn
12,700,000
9,087,844
Lê Trung Đức
15,000,000
1,431,039
Phạm văn Hùng
150,000,000
89,977,410
Loại hình này cần phải được mở rộng hơn nữa để giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
2.2.3.3. Tình hình thực hiện loại hình cho vay bằng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng đã được phát triển ở Việt Nam bắt đầu vào năm 1990. Lúc này, chỉ có một số ít ngân hàng làm đại lý cho ngân hàng nước ngoài. Từ đó đến nay loại hình này luôn phát triển không ngừng. Techcombank cũng có các sản phẩm thẻ tín dụng như: Master Card, Visa Card…là sản phẩm với công nghệ thẻ thông minh, hiện đại của thể giới.
Hiện nay, thị trường thẻ ở Việt Nam rất phát triển và phổ biến rộng rãi nhưng chủ yếu là thẻ ghi nợ. Đối với loại thẻ tín dụng thì cũng như phần đông các chi nhánh ngân hàng thì còn chưa được sử dụng. Đây là một thiếu sót của Chi nhánh nói riêng và của Techcombank Việt Nam nói chung. Nguyên nhân của việc chưa thể phát triển được thẻ tín dụng ở chi nhánh là do thói quen dùng tiền mặt trong giao dịch của người Việt, các sản phẩm thẻ tín dụng chỉ chủ yếu phục vụ cho đối tượng khách hàng là các du khách nước ngoài và người Việt Nam đi công tác, du lịch ở nước ngoài. Vậy nên, kết quả kinh doanh thẻ tín dụng cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào lượng du khách nước ngoài vào Việt Nam. Hơn nữa, tỉnh Hưng Yên vẫn chưa thu hút nhiều khách du lịch nước ngoài. Do đó, việc thực hiện loại hình thẻ tín dụng còn gặp những điều kiện chưa thuận lợi.
2.2.4. Đánh giá thực trạng cho vay theo hạn mức tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên
2.2.4.1. Kết quả đạt được
Tuy Chi nhánh Techcombank Hưng Yên mới chỉ đi vào hoạt động từ năm 2005, nhưng đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ
* Chi nhánh đã ngày càng tạo lập được mối quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống: Đồng thời ký thêm nhiều hợp đồng hạn mức có giá trị lớn. Đầu năm 2007, ngân hàng đã ký thêm nhiều hợp đồng cho vay hạn mức tín dụng mới có giá trị tương đối như: Công ty TNHH Thiên Hà: 30 tỷ đồng, Công ty cổ phần đầu tư XNK Thuận An: 20 tỷ đồng, Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thái Hà: 18 tỷ đồng…Sự gia tăng số lượng khách hàng là nhân tố rất quan trọng giúp cho chi nhánh có được những thành công trong việc phát triển hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng.
* Tổng giá trị hạn mức cấp cho các doanh nghiệp tăng mạnh: năm 2006 tăng hơn 184,56% so với năm trước. Đa số các doanh nghiệp vay vốn đều trả nợ đúng hạn, ít có nợ quá hạn.
* Chất lượng cho vay theo hạn mức tín dụng của Chi nhánh:
- Các khoản vay tại Techcombank Hưng Yên đều phải có tài sản đảm bảo do vậy chất lượng tín dụng được nâng cao. Những tài sản đảm bảo mà ngân hàng chấp nhận thì luôn được định giá kỹ và phù hợp với mức giá thị trường vì vậy thường không khó khăn gì trong việc phát mại khi có vấn đề xảy ra với khoản vay.
- Mọi khoản vay dù lớn hay nhỏ, các chuyên viên phân tích tín dụng thẩm định kỹ trước trình lên cấp trên để quyết định. Hơn nữa Chi nhánh Techcombank Hưng Yên đã rất thận trọng trong việc lựa chọn khách hàng để cho vay, đặc biệt là khách hàng thuộc thành phần kinh tế tư nhân. Vì vậy, ngân hàng có thể cho phép khách hàng có hạn mức tín dụng phù hợp nhất. Tránh rủi ro cho ngân hàng trong trường hợp hạn mức tín dụng quá lớn hoặc quá thấp.
- Ngoài ra, Ngân hàng còn thường xuyên thực hiện việc trích lập quỹ dự phòng, có các quy định cụ thể về chuyển nợ quá hạn trong hợp đồng tín dụng, có hệ thống chấm điểm tín dụng khách hàng. Nhờ có những quy định này đã giúp Ngân hàng có được những khoản vay có chất lượng tốt.
* Quy trình cho vay theo hạn mức tín dụng hợp lý: Trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập đến nay, với những đổi mới không ngừng trong chất lượng quản lý và phục vụ khách hàng theo một quy trình tín dụng hợp lý. Trong quy trình tín dụng Techcombank rất chú trọng công tác thẩm định tín dụng, để có các biện pháp trong việc đánh giá thực trạng, chất lượng tín dụng của từng đơn vị vay vốn. Từ đó mà chất lượng công tác thẩm định và quản lý món vay ngày một nâng cao nhờ thực hiện nghiêm túc quy trình do cấp trên ban hành. Cán bộ tín dụng và cả chi nhánh luôn tạo điều kiện giúp đỡ khách hàng hoàn thiện hồ sơ xin vay một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất trên cơ sở phân tích thị trường, khách hàng…
* Có sự phân công theo hướng chuyên môn hoá tới từng cán bộ tín dụng: Mỗi cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm quản lý đối với một số loại hình doanh nghiệp cũng như ngành nghề kinh doanh. Vì có sự chuyên môn hoá nên các cán bộ có sự hiểu biết tìm hiểu kỹ và sâu sắc về ngành nghề mình phụ trách. Nhờ đó, đạt được sự chính xác trong khâu thẩm định khách hàng.
* Công nghệ ngân hàng được sử dụng rộng rãi: hệ thống máy tính và phần mềm T24 được áp dụng trên toàn hệ thống đáp ứng nhu cầu làm việc của ngân hàng. Nhờ áp dụng công nghệ hiện đại mà đã giảm đáng kể thời gian và chi phí cho ngân hàng, hơn nữa còn có độ chính xác cao hơn rất nhiều. Hệ thống hiện đại hoá ngân hàng đã được triển khai, giúp các chi nhánh trong cùng hệ thống có thể thông tin cho nhau về tình hình hoạt động của khách hàng cùng quan hệ tín dụng trong hệ thống một cách nhanh nhất. Các ngân hàng có thể phối hợp để cho vay đối với một khách hàng. Việc quản trị điều hành hoạt động tín dụng, việc quản lý món vay, quản lý khách hàng được thực hiện tự động, tốt hơn và có hiệu quả hơn, thể hiện tính minh bạch hơn của hoạt động tín dụng. Với việc chuyển nợ quá hạn tự động, đến đúng thời hạn món vay, nếu khách hàng không trả được nợ không trả được lãi thì máy tính tự động chuyển món vay đó sang nợ quá hạn. Từ đó hạn chế được tình trạng cố tình che giấu chất lượng tín dụng.
Để đạt được những thành tựu như trên là do sự nỗ lực đổi mới liên tục từ tư duy tới hành động của toàn thể cán bộ nhân viên luôn được bổ sung
2.2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng vẫn còn nhiều tồn tại xen lẫn, cần có những biện pháp để khắc phục.
Đó là hạn chế của hoạt động thấu chi, tuy tại ngân hàng đã có hoạt động thấu chi nhưng chưa đóng góp nhiều vào kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Nguyên nhân của nó là do mặt bằng kinh tế, nhận thức của nhân dân về các nghiệp vụ ngân hàng nên các loại hình cho vay theo hạn mức tín dụng còn chưa được triển khai thực hiện đầy đủ.
Tại Nghị định 178 ngày 29/12/1999 của Chính phủ quy định về cho vay không có tài sản đảm bảo bằng tài sản của các tổ chức tín dụng. Đã có nhiều ngân hàng thực hiện cho vay theo hình thức này. Nhưng đến nay Techcombank Hưng Yên vẫn chưa cho phép khách hàng vay vốn mà không có tài sản đảm bảo. Đây là quy định của toàn hệ thống Techcombank chứ không riêng gì Techcombank Hưng Yên. Cho vay theo hình thức này có mức độ rủi ro cao, mặt khác Chi nhánh chưa hoạt động được lâu năm như các Ngân hàng Quốc Doanh. Vậy nên việc cho vay không có tài sản đảm bảo bằng tài sản chưa thực hiện được cũng có thể chấp nhận được.
Quy trình cho vay theo hạn mức tín dụng của Ngân hàng đã được điểu chỉnh tương đối phù hợp với đối tượng khách hàng và tạo ra tính chủ động cho cán bộ tín dụng. Tuy nhiên, thời gian trung bình để thực hiện giải ngân một khoản tín dụng cho khách hàng là doanh nghiệp là 3-5 ngày kể từ tiếp xúc khách hàng tới khi cấp tiền vay, khoảng thời gian này còn khá dài. Quyền quyết định cấp tín dụng là cấp có thẩm quyền nằm ở khâu cuối cùng cho nên nếu quyết định không cho vay thì sẽ gây lãng phí các chi phí thẩm định của Chuyên viên phân tích tín dụng và mất thời gian của khách hàng.
Vế đối tượng cho vay theo hạn mức tín dụng thì chỉ có các công ty cổ phần, TNHH, Công ty liên doanh…mà không có các doanh nghiệp của nhà nước, gây mất cân đối trong cơ cấu tín dụng. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp quốc doanh đều có xu hướng và thói quen vay vốn tại các ngân hàng quốc doanh, vậy nên để thu hút các doanh nghiệp này sang ngân hàng mình là một việc hết sức khó khăn.
Có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh là thấp so với toàn ngành. Tuy nhiên nợ quá hạn ít nhiều đã làm giảm tốc độ chu chuyển vốn tín dụng của ngân hàng. Từ đó, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận mang lại từ hoạt động tín dụng cho ngân hàng.
Tính chính xác của các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xin cấp hạn mức chưa cao. Nguyên nhân là vì lợi ích của mình mà một số doanh nghiệp khi cung cấp các báo cáo cho ngân hàng, đã không cung cấp các thông tin thiếu chính xác, gây sự sai lệch trong khi tính hạn mức tín dụng. Gây ra nhiều rủi ro cho ngân hàng.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển cho vay theo hạn mức tín dụng tại Techcombank Hưng Yên
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay của Techcombank trong những năm tới
Techcombank là ngân hàng thương mại đô thị đa năng, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp nhằm các mục đích thoả mãn khách hàng, tạo giá trị gia tăng cho cổ đông, lợi ích và phát triển cho nhân viên và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng.
Từ nay đến năm 2010, Techcombank phấn đấu thuộc nhóm ngân hàng đô thị hàng đầu về độ tin cậy, chât lượng và hiệu quả. Để đạt được những mục tiêu trên thì Techcombank đã đặt ra một số định hướng sau:
- Sản phẩm hiện tại, thị trường hiện tại
Tiếp tục đẩy mạnh việc phát triển khách hàng tại các khu vực thị trường mục tiêu hiện tại của ngân hàng thông qua việc tiếp thị các sản phẩm hiện có.
+ Đối với tín dụng tiêu dụng: Tiếp tục phát triển các nhóm khách hàng dân cư tại các đô thị, đặc biệt là các nhóm khách hàng có thu nhập cao, trẻ tuổi và thành đạt. Đồng thời, Thúc đẩy việc bán các sản phẩm tín dụng tiêu dùng hiện có, trong đó chú trọng đặc biệt vào các sản phẩm thẻ và tài trợ mua nhà và mua ô tô trả góp.
+ Đối với tín dụng đầu tư cá nhân: Phát triển các nhóm khách hàng dân cư tại các đô thị lớn, đặc biệt là nhóm khách hàng có thu nhập cao, trẻ tuổi và thành đạt. Thúc đẩy việc cho vay đầu tư chứng khoán niêm yết và cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hoá.
+ Đối với tín dụng hộ cá thể: phát triển các nhóm khách hàng là các hộ kinh doanh cá thể tai các đô thị lớn, đặc biệt là nhóm khách hàng có hoạt động ổn định, kinh nghiệm kinh doanh lâu đời. Thúc đẩy việc cho vay bằng sản phẩm ứng tiền nhanh.
+ Đối với tín dụng doanh nghiệp: Phát triển các nhóm khách hàng hoạt động trong các ngành nghề có tiềm năng phát triển tốt. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến: Các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ có hoạt động xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong khu vực công nghiệp, các tổng công ty 90, 91 và các công ty tài chính trực thuộc các công ty này. Các doanh nghiệp nhà nước nhỏ và vừa hoạt động hiệu quả có tổng doanh thu từ 0,5 đến 100 tỷ. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã thực hiện cổ phần hoá. Thúc đẩy việc cung cấp tín dụng để tài trợ xuất nhập khẩu, các hoạt động sản xuất, chế biến tạo giá trị gia tăng lớn thông qua các sản phẩm tín dụng hiện có như: tín dụng vốn lưu động theo món hoặc theo hạn mức, thấu chi doanh nghiệp và các hình thức cấp tín dụng đầu tư trung dài hạn.
- Sản phẩm hiện tại, thị trường mới
Mở rộng thị trường hoạt động thông qua việc mở rộng mạng lưới hoạt động của Ngân hàng tại các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước trong đó chú trọng vào các thành phố lớn và các vùng phụ cận.
- Hoàn thiện và mở rộng tuyến sản phẩm hiện tại
Hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ và quy trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện có thông qua việc tăng cường ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin nhằm đơn giản hoá thủ tục xử lý công việc, từ đó đáp ứng một cách nhanh nhất yêu cầu của khách hàng. Tiếp tục mở rộng tuyến sản phẩm hiện có nhằm củng cố vị trí của ngân hàng trong các thị trường mua hiện tại, đáp ứng tốt hơn với điều kiện cạnh tranh trên thị trường và tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng thị trường hoạt động mục tiêu.
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng
Hiện nay, cho vay theo hạn mức tín dụng đã và đang là hoạt động chủ yếu của chi nhánh. Vì vậy, ngân hàng đã đặt ra những định hướng cụ thể để phát triển ngày càng tốt hoạt động cho vay này.
Để phát triển tốt thì trước hết phải quản lý thật tốt những món vay đã có, đảm bảo dư nợ đạt ở mức cho phép.
Ngoài ra, nếu những khách hàng nào có nhu cầu và có mối quan hệ tốt với ngân hàng. Ngân hàng sẽ xem xét để khách hàng có thể được vay theo hạn mức tín dụng.
Hoàn thiện công tác thẩm định khách hàng vay theo hạn mức tín dụng, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Nâng cao hiệu quả các hoạt động đã thực hiện, đồng thời phát triển thêm các sản phẩm mới như sản phẩm thẻ tín dụng - mà hiện tại chi nhánh vẫn chưa thực hiện được.
3.2. Giải pháp phát triển cho vay theo hạn mức tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam Chi nhánh Hưng Yên
3.2.1. Mở rộng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng
Hiện nay, tại nhiều chi nhánh của Techcombank ở Hà Nội đã áp dụng rất hiệu quả hoạt động thanh toán thẻ tín dụng. Nhưng tại chi nhánh Techcombank Hưng Yên vẫn chưa có hoạt dộng này, đây thực sự là một thiếu sót của chi nhánh. Khi mà Hưng Yên chỉ cách Hà Nội hơn 30 km thì không có lý do nào mà chi nhánh lại không phát triển thanh toán thẻ tín dụng.
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng cũng là phát triển một loại hình cho vay theo hạn mức tín dụng. Vì vậy, ngân hàng cần phải sớm thực hiện loại hình dịch vụ này do những ưu điểm của nó đem lại.
Giải pháp tốt nhất để có thể mở rộng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng là hoàn thiện và đơn giản hoá thủ tục phát hành. Thẻ tín dụng không giống như thẻ ghi nợ. Để được phát hành thẻ tín dụng thì có những điều kiện về năng lực tài chính nhất định. Muốn cho vay thì ngân hàng phải thẩm định kỹ khách hàng rồi mới quyết định cho vay hay không. Muốn dịch vụ này có thể phát triển được thì việc đầu tiên là phải xây dựng đựơc một quy trình hoàn thiện hướng tới lợi ích của khách hàng.
Hơn nữa điều kiện cũng không thể thiếu đó là đội ngũ cán bộ ngân hàng chuyên nghiệp. Đây là một nghiệp vụ vẫn còn khá mới mẻ đối với thị trường tài chính Việt Nam. Nên cán bộ ngân hàng cần phải hiểu rõ nghiệp vụ này để tránh sai sót và gây ra những ấn tượng ban đầu không tốt về sản phẩm mới.
Đó là những giải pháp ngắn hạn để chi nhánh có thể phát hành thẻ tín dụng. Sau đó về lâu dài ngân hàng còn cần kết hợp thêm nhiều biện pháp khác nữa để phát triển nghiệp vụ này như:
Đa dạng hoá chủng loại thẻ là một giải pháp hàng đầu. Khi khách hàng đã bắt đầu làm quen với những sản phẩm ban đầu. Thì ngày càng phải đa dạng các loại thẻ để phù hợp với từng đối tượng khách hàng khác nhau. Chỉ có bằng cách này thì mới đảm bảo tốt nhất nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Mở rộng mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ. Đây là một đòi hỏi tất yếu để thẻ tín dụng được sử dụng rộng rãi. Do thói quen tiêu dùng của người Việt nên vấn đề phát triển cơ sở chấp nhận thẻ còn nhiều khó khăn. Muốn giải quyết những khó khăn này, Ngân hàng cần phải có sự đầu tư lớn cả về nhân lực và tài chính. Một mặt hỗ trợ về chi phí để quảng cáo khuyếch trương sản phẩm mới, mặt khác cần có sự phối hợp hành động kịp thời của cấp trên đối với những cơ sở muốn phát triển thẻ.
Xây dựng hệ thống công nghệ thẻ hiện đại. Techcombank là một trong những ngân hàng luôn đi đầu trong việc áp dụng công nghệ mới. Vì vậy, ngân hàng phải tiếp tục phát huy truyền thống này.
3.2.2. Tăng cường hoạt động nghiệp vụ thấu chi
Hiện nay, tuy Ngân hàng đã áp dụng nghiệp vụ thấu chi song hiệu quả mà nó đem lại chưa cao. Để thấu chi thực sự trở thành một loại hình đem lại hiệu quả cho ngân hàng, thì phải có một số giải pháp kịp thời:
- Tiếp xúc, giới thiệu với khách hàng về sản phẩm thấu chi: Thấu chi là một sản phẩm có nhiều ưu điểm nổi bật, vì vậy khách hàng cần phải được hiểu đầy đủ và chính xác về sản phẩm này. Nhưng muốn khách hàng tiếp xúc với sản phẩm thì bước đầu ngân hàng nên có những khuyến khích để thu hút: như mức lãi suất ưu đãi, các chế độ khuyến mãi, các dịch vụ kèm theo…
- Nâng cao chất lượng thẩm định phân tích khách hàng. Trước khi cho vay thì ngân hàng cần phải xem xét thẩm định khách hàng để đảm bảo tránh rủi ro cho ngân hàng và đưa ra một hạn mức thấu chi phù hợp.
3.2.3. Mở rộng phạm vi cho vay theo hạn mức
Mặc dù, cho vay theo hạn mức tín dụng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng. Song hoạt động này đến nay chỉ được áp dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô vừa và nhỏ. Để mở rộng cho vay theo hạn mức tín dụng, Ngân hàng ngoài việc tăng số lượng doanh nghiệp được cấp HMTD nên tiếp tục mở rộng hoạt động này đối với các doanh nghiệp quốc doanh, các hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã. Đó là các đối tượng khách hàng có nhu cầu vốn cũng như dư nợ tại ngân hàng là không nhỏ. Ngoài ra, hạn mức tín dụng cũng nên áp dụng trong cả trung và dài hạn. Tuy đây là một việc không dễ và hiện nay chưa có ngân hàng nào áp dụng trong thời gian này, nhưng Ngân hàng cũng cần đặt ra những kế hoạch cụ thể để chuẩn bị cho việc áp dụng nhằm đa dạng hoá nghiệp vụ cho vay.
Đồng thời Ngân hàng cũng cần tăng số lượng khách hàng được cấp hạn mức thấu chi vì hiện nay những khách hàng được cấp hạn mức thấu chi trên tài khoản tiền gửi chỉ là các cán bộ của Chi Nhánh. Ngân hàng cần mở rộng sang các đối tượng khác nữa như giáo viên, bác sĩ, các doanh nhân…vì đây cũng là những đối tượng khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn, có kì thu nhập ngắn, phù hợp với loại hình này.
3.2.4. Hoàn thiện nghiêm ngặt quy trình tín dụng
Thực hiện tốt quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế sai sót, hạn chế khả năng rủi ro và nâng cao chất lượng từng khoản vay. Quy trình tín dụng hợp lý, chặt chẽ và được thực hiện nghiêm túc sẽ giúp quá trình cho vay của Ngân hàng chặt chẽ, đúng đối tượng, đủ cơ sở pháp lý, hạn chế và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực cả về phía khách hàng và nhân viên Ngân hàng. Quy trình tín dụng hợp lý cũng giúp việc cho vay được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi, giảm bớt phiền hà cho khách hàng. Đối với chi nhánh, để hoàn thiện và thực hiện tốt quy trình tín dụng trong thời gian tới cần tập trung những vấn đề sau:
- Thực hiện tốt việc chỉ đạo điều hành của Techcombank Việt Nam, đặc biệt là việc hướng dẫn thực hiện các chế độ tín dụng, việc thực hiện kiểm tra giữa cấp trên và cấp dưới, kiểm tra lẫn nhau trong việc thực hiện quy trình.
- Quy định rõ nội dung của từng khâu công việc, trách nhiệm cụ thể của các cán bộ liên quan trong từng khâu thẩm định, kiểm soát và xét duyệt cho vay.
- Xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm, làm sai quy trình. Đặc biệt cần tránh xu hướng buông lỏng các điều kiện tín dụng trong cạnh tranh nhằm lôi kéo khách hàng dẫn tới không đảm bảo chất lượng tín dụng, tăng nguy cơ rủi ro.
3.2.5. Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng
Trong hoạt động ngân hàng, cán bộ ngân hàng vừa là người trực tiếp cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, vừa là người trực tiếp quan hệ với khách hàng. Vì vậy quan hệ giữa cán bộ ngân hàng và khách hàng quyết định đến chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng.
Vấn đề nguồn nhân lực luôn là vấn đề chú trọng hàng đầu của mọi ngân hàng thương mại, đặc biệt đối với những nghiệp vụ chứa đựng nhiều rui ro thì trình độ và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng lại càng cấp thiết hơn.
Để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng thì ngay từ khâu tuyển chọn cán bộ tín dụng phải có đạo đức, trình độ chuyên môn, được đào tạo bài bản, hiểu biết về nhiều lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Cho vay theo hạn mức tín dụng tuy đã áp dụng từ khi chi nhánh mới thành lập. Nhưng nói chung nó vẫn được coi là một sản phẩm mới, vì vậy cán bộ ngân hàng cần phải có tư duy hiện đại, đầu óc năng động, có kiến thức và trình độ chuyên môn , tinh thần trách nhiệm cao.
Về những mục tiêu trên thì, ngân hàng đã và đang từng bước nâng cao tình độ cho cán bộ tín dụng bằng nhiều cách khác nhau như: thường xuyên cử cán bộ đi học thêm nghiệp vụ, giao lưu học hỏi giữa các cán bộ tín dụng với nhau thông qua các lớp học ngay tại chi nhánh…Nhưng ngoài ra, để cho vay theo hạn mức tín dụng phát triển thì cần trang bị cho cán bộ tín dụng những kiến thức về lợi thế, hiệu quả của phương thức hạn mức tín dụng để cán bộ tín dụng có thể hướng dẫn cụ thể cho khách hàng những sự lựa chọn mà họ có.
Ngân hàng cần lựa chọn và bố trí cán bộ có trình độ và tư cách đạo đức vào những vị trí công việc phù hợp nhằm đảm bảo đúng người đúng việc, khai thác tối đa tiềm năng của mỗi cá nhân.
Ngoài ra, để động viên các cán bộ, ngân hàng nên xây dựng chế độ khen thưởng phù hợp cả về vật chất và tinh thần. Nhưng cũng không lơ là việc phê bình các cán bộ tín dụng làm sai nguyên tắc, tha hoá, biến chất làm ảnh hưởng đến lợi ích và uy tín chung của ngân hàng.
3.2.6. Nâng cao hiệu quả thẩm định, phân tích tín dụng
Có thể nói, khâu thẩm định khách hàng là khâu quan trọng nhất trong cả quy trình tín dụng. Thẩm định khách hàng là cơ sở để quyết định có cho khách hàng vay vốn hay không. Công tác thẩm định chính xác, có chất lượng cao sẽ đảm bảo cho ngân hàng lựa chọn được những dự án, những khoản tín dụng vừa an toàn, vừa có khả năng sinh lời cao.
Ngân hàng cần phải nâng cao quá trình thu thập, xử lý thông tin về khách hàng, đồi tượng vay vốn trên cơ sở đó phân tích, đánh giá để có quyết định cho vay đúng. Khách hàng phải cung cấp đầy đủ hồ sơ pháp lý và hồ sơ kinh tế để làm cơ sở cho việc xem xét, đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính, đánh gía các phương án đảm bảo tiền vay, hiệu quả của phương án vay vốn. Nếu khách hàng chưa có đủ thì cán bộ phải nhắc nhở kịp thời, không thể xem thường chi tiết nào.
Hiện tại ngân hàng đã chính thức áp dụng hệ thống tính điểm và xếp hạng doanh nghiệp, hệ thống chấm điểm xếp hạng tổ chức tín dụng, và thực hiện rất hiệu quả. Nhưng phương án tiếp theo là ngân hàng phải liên tục cập nhật các thông tin liên quan từ hệ thống thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt nam và các thông tin từ báo chí, qua mạng internet. Nhưng đồng thời phải quan tâm đến chính sách tín dụng của Techcombank và thực hiện cho đúng quy định.
3.2.7. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô cùng quan trọng, thôn qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng nói chung và cho vay theo hạn mức tín dụng nói riêng.
Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát thì phải có một số biện pháp cụ thể như:
+ Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng kiểm soát.
+ Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường cán bộ làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng cùng phối hợp kiểm tra.
+ Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ phòng kiểm soát.
+ Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến khích thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát.
+ Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích của kiểm tra.
3.2.8. Cải tiến quy trình nghiệp vụ cho vay theo hạn mức
Techcombank cần đổi mới, cải tiến quy trình nghiệp vụ cho vay theo hạn mức đảm bảo tính chặt chẽ nhưng gọn nhẹ nhằm giảm bớt thời gian và chi phí cho khách hàng trong việc làm thủ tục vay như: hoàn thiện và chuẩn hoá quy trình tác nghiệp và quản lý nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, có thể tăng cường giao dịch ngoài giờ hành chính và trong giờ nghỉ trưa để tạo điều kiện hơn nữa cho khách hàng.
3.2.9. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nhằm tránh cho Ngân hàng rơi vào tình trạng tụt hậu, kém khả năng cạnh trạnh trong môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn và khốc liệt như hiện nay.Chỉ với công nghệ tiến tiến ngân hàng mới có thể thiết kế được nhiều sản phẩm có chất lượng cao, đa tiện ích, tiết kiệm chi phí…Không ngừng nâng cao, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là vô cùng cần thiết không chỉ đối với Techcombank mà đối với tất cả các Ngân hàng khác hiện nay.
3.2.10. Đẩy mạnh công tác Marketing tổng hợp
Marketing ngày càng được các ngân hàng thương mại nhận thức rõ hơn về vai trò của nó trong nâng cao sức cạnh tranh, một công cụ quan trọng giúp ngân hàng tồn tại và phát triển. Đối với hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng thì càng cần sử dụng các biện pháp Marketing hữu hiệu. Ngân hàng cần phải tiếp thị phương thưc này với khách hàng, để khách hàng thầy được hết ưu điểm của nó.
Không chỉ tuyên truyền về mình qua các phương tiện thông tin đại chúng mà phương pháp hiệu quả hơn đó là thái độ phục vụ, giao tiếp của nhân viên ngân hàng đối với khách hàng vì dưới con mắt của khách hàng thì nhân viên ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng. Cán bộ giao dịch đòi hỏi phải giỏi về trình độ nghiệp vụ nhằm tạo tâm lý tin tưởng, yên tâm ch khách hàng.
Nhưng để các chi nhánh hoạt động có hiệu quả thì tổ chức Marketing phải thống nhất trong hệ thống và phân cấp cho chi nhánh. Hoạt động Marketing phải được triển khai từ hội sở đến chi nhánh theo hệ thống có tính chất chung. Tuy nhiên, hoạt động này không chồng chéo, trùng lặp…bằng cách ngân hàng phải có phân cấp nhất định, như chi nhánh triển khai một số hoạt động Marketing cụ thể trên địa bàn của mình.
Trên đây, chỉ là một số giải pháp cơ bản để phát triển phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Ngoài ra còn nhiều giải pháp khác cũng góp phần hỗ trợ cho các giải pháp trên hữu hiệu hơn như: Quản trị rủi ro, tăng khả năng đáp ứng tín dụng…
3.3. Một số kiến nghị cho hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước
Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống pháp luật chặt chẽ, không chồng chéo. Để giúp ngân hàng không gặp khó khăn trong khi hoạt động. Cụ thể là phải ban hành thêm các văn bản thống nhất cho quy chế cho vay theo hạn mức tín dụng. Đi kèm với các văn bản pháp luật thì nên có những hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể tới các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thi hành để các văn bản thực sự có hiệu quả.
Cần phải có quy chế chặt chẽ về quản lý bản gốc tài sản đảm bảo, để tránh tình trạng một tài sản đảm có thể vay nhiều ngân hàng khác nhau, gây rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Nhà nước cần phải tạo ra một môi trường kinh tế ổn định cho ngành ngân hàng phát triển. Hệ thống ngân hàng là một phần của nền kinh tế, và lại được chú trọng nhất trong điều kiện nước ta ra nhập WTO, vậy nên càng phải tạo điều kiện cho các hoạt động ngân hàng diễn ra nhanh nhẹn hơn, đồng thời cũng phải điều chỉnh mọi ngành kinh tế phát triển hợp lý và ngày càng mạnh thì đến lượt nó sẽ giúp cho hoạt động tín dụng sôi nổi hơn, hiệu quả hoạt động của ngân hàng tăng lên.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng nhà nước phải hoạch địch chiến lược phát triển sao cho công bằng giữa các ngân hàng khi thực hiện cho vay theo hạn mức tín dụng. Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng chiến lược chung cho các ngân hàng thương mại thực hiện nghiệp vụ của mình đồng thời cũng phải phối hợp hoạt động để tạo điều kiện cùng nhau phát triển.
Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC): Sự hoạt động của ClC đã cung cấp cho ngân hàng những thông tin quan trọng nhưng hiện vẫn còn chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra. Vì vậy phải hoàn thiện hơn nữa hệ thống thông tin này nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cho ngân hàng và doanh nghiệp, muốn vậy Ngân hàng Nhà nước cần chú ý:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy có liên quan đến lĩnh vực cho vay theo hạn mức tín dụng. Các văn bản cần phải thông thoáng, linh hoạt, phù hợp với thực tế và được áp dụng thống nhất tại các ngân hàng.
Phát triển hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho việc thu thập thông tin, xử lý thông tin…CIC cần phối hợp với các cơ quan chủ quản của các doanh nghiệp nhằm tư vấn và thông báo các nhu cầu về vốn chưa được đáp ứng của các cơ quan này và doanh nghiệp, Công ty trực thuộc, đồng thời đề xuất hướng đáp ứng các nhu cầu này với Ngân hàng Thương mại. Điều này sẽ tăng kích thích đối với các Ngân hàng Thương mại trong việc tham gia vào CIC.
Cần hoàn thiện các điều kiện để CIC có thể hoạt động có hiệu quả như: điều kiện về đội ngũ nhân viên (đào tạo lại, đặc biệt là kiến thức về công nghệ, thông tin cũng như kiến thức ngân hàng hiện đại…), điều kiện về vật chất, thiết bị, về mạng lưới hoạt động, phân phối và lưu trữ thông tin.
Vấn đề định giá tài sản trong cho vay theo hạn mức tín dụng đóng vai trò không nhỏ như khi xác định tài sản của khách hàng, vốn tự có…Định giá tài sản cũng là một vấn đề rất khó khăn trong mở rộng cho vay theo hạn mức tín dụng. Như khi xác định giá đất hay bất động sản, ngân hàng thường căn cứ vào các trung tâm bất động sản hoặc có thể do tự các tổ chức tín dụng đặt ra, thông qua khung giá do Uỷ Ban Nhân Dân thành phố trực thuộc quy định…Những thông tin này thường không thể phản ánh đúng thực tế vì giá cả lên xuống hàng ngày hơn nữa khung giá đưa ra chưa tuân theo sự phát triển của nền kinh tế và sự quy hoạch của địa phương. Giá đất không phân phản ánh đúng thực tế, gây khó khăn, phức tạp trong định giá tài sản thế chấp đồng thời gây phát sinh tình trạng tiêu cực trong vấn đề xác định giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất…gây rủi ro cho ngân hàng. Nhà nước cần có biện pháp để có căn cứ xác định giá trị tài sản hợp lý. Giá cả sẽ do thị trường quyết định.
Rà soát, hoàn thiện hệ thống các văn bản luật Cùng với sự nghiệp hoàn thiện pháp luật của Quốc hội, Chính phủ vẫn thường xuyên, liên tục làm các văn bản luật của Ngân hàn Nhà nước Việt Nam cũng cần phải được rà soát, sửa đổi thường xuyên để hoàn chỉnh hơn, phù hợp hơn với các thay đổi của thực tế. Cần chú ý các vấn đề lý luận như vấn đề về phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Để có những văn bản luật phù hợp với tình hình hoạt động thực tiễn mà đạt được hiệu quả cao nhất, Ngân hàng Nhà nước cần tham khảo ý kiến rộng rãi của các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng cũng như thực tế các hoạt động chuyên môn của quốc tế để lý luận đi vào thực tiễn và để có sự thống nhất về quan niệm.
Để hoạt động ngân hàng hiệu quả hơn và để phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thực sự được triển khai, Ngân hàng Nhà nước, cơ quan đại diện cho nhà nước quản lý ngành ngân hàng, cần thay đổi cách quản lý. Cần trao cho các ngân hàng nhiều quyền tự chủ hơn, khuyến khích các ngân hàng năng động, sáng tạo hơn trong các hoạt động kinh doanh. Đặc biệt là phải tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thay đổi tư duy, áp dụng các cách làm mới, hiện đại hướng tới các tiêu chuẩn quốc tế.
Phát triển hệ thống thông tin liên ngân hàng: Ngân hàng cần có biện pháp phát triển hệ thống tin liên ngân hàng, cho phép các ngân hàng có khả năng truy cập thông tin trong lĩnh vực ngân hàng…một cách nhanh chóng. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước phải thường xuyên nâng cấp và hoàn thiện công nghệ thu thập thông tin nhanh nhất, xu hướng tự động hóa, hình thành hệ thống dự phòng kho dữ liệu, có phương án bảo đảm an toàn trong mọi tình huống.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Mục tiêu của Techcombank sắp tới là trở thành ngân hàng thương mại đô thị đa năng đầu tiên tại Việt Nam. Với phương châm tín dụng là “Sáng tạo giá trị, chia sẻ thành công”. Để đạt được mục tiêu đó nói chung và phát triển cho vay theo hạn mức tín dụng nói riêng thì Techcombank cần phải có những điều chỉnh thích hợp trên toàn hệ thống.
Techcombank cần xem xét việc phát triển sản phẩm thẻ tín dụng tại chi nhánh Hưng Yên. Tỉnh Hưng Yên là một tỉnh lân cận của Hà Nội và cũng là một khu công nghiệp đang phát triển, không những chỉ các công ty trong nước mà còn rất nhiều công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là một vùng kinh tế hứa hẹn nhiều tiềm năng của sản phẩm thẻ tín dụng. Vậy nên Techcombank cần đầu tư hơn nữa vào việc đa dạng hoá các sản phẩm của Chi nhánh, đặc biệt là sản phẩm thẻ tín dụng.
Đồng thời là không ngừng nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tiến tiến. Nhằm tăng hiệu quả công việc, cạnh tranh trên thị trường tài chính Việt Nam và quốc tế. Hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin của cả hệ thống, thực hiện quản lý thông tin theo hướng đồng bộ, phù hợp với đặc trưng riêng của hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng. Đồng thời khẩn trương đưa công nghệ, thiết bị mới để phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ tín dụng, tăng hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Mở rộng cho vay tín chấp đối với các doanh nghiệp có uy tín cao hoặc cho vay hợp vốn khi khối lượng vốn vay lớn thông qua các Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng khác nhằm phân tán rủi ro.
Tiến hành công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ định kỳ, tránh tình trạng sai sót trong công tác cho vay. Hướng dẫn chi nhánh tự tổ chức kiểm tra những sai sót trong quá trình hoạt động. nhằm đưa ra được những chính sách khắc phục kịp thời khi có những sai sót xảy ra. Kịp thời có các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ khi có các văn bản của nhà nước, của chính phủ và các ngành có liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng.
Techcombank cần xem xét lại quy trình tín dụng của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Như đã nói ở trên, đối tượng khách hàng của cho vay theo phương thức này tại Techcombank thường là những khách hàng có quan hệ lâu dài, có tình hình kinh doanh tốt. Đây là một thị trường hiệu quả đối với bất kỳ ngân hàng nào. Để trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam, việc được phục vụ và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả không chỉ là sự cần thiết mà còn là vinh dự với Techcombank. Vậy nên trong thời kỳ mở của như hiện nay, ngành ngân hàng lại là ngành được ưu tiên hàng đầu trong khi gia nhập WTO. Số lượng ngân hàng ngày càng tăng nhanh, gây sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ. Rút ngắn quy trình tín dụng cho vay theo hạn mức tín dụng sẽ giúp tranh thủ thời gian tức là thu hút nhiều khách hàng hơn. Nhưng đồng thời cũng cần hoàn chỉnh quy trình và thủ tục để thực hiện tốt nhất các nghiệp vụ hiện đại.
Về hoạt động thấu chi: Techcombank cần tăng cường hỗ trợ cho Chi nhánh Techcombank Hưng Yên để Chi nhánh triển khai tốt hơn nữa hoạt động cho vay thấu chi. Có những văn bản cụ thể hơn nữa hướng dẫn về quy trình cho vay thấu chi. Đồng thời tối giản hoá các thủ tục giấy tờ để có thể mở rộng đối tượng cho vay.
Xem xét điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ gốc và lãi cho phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp vừa nâng cao khả năng hoàn trả vốn vay, vừa hạn chế được hiện tượng “đảo nợ”.
Techcombank nên thường xuyên có các chương trình đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn cho các cán bộ cũng như các kiến thức về ngân hàng hiện đại để có thể theo kịp sự phát triển trong hoạt động ngân hàng – tài chính.
KẾT LUẬN
Chỉ sau hơn 2 năm phát triển, với sự chỉ đạo đúng đắn và kịp thời của ban lãnh đạo, chiến lược phát triển phù hợp cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, không ngừng học hỏi, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, chi nhánh Techcombank Hưng Yên đã đạt được rất nhiều thành tựu đáng khích lệ. Gây dựng được thương hiệu mạnh ở những địa bàn hoạt động.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng chỉ mới được phát triển ở Việt nam. Vì vậy để đạt được thành công thì vẫn còn nhiều vấn đề phải cố gắng. Tại Chi nhánh Techcombank Hưng Yên, cho vay theo hạn mức tín dụng là một hoạt động vô cùng quan trọng đối với ngân hàng. Là hoạt động mang lại thu nhập cho ngân hàng nhiều nhất. Tuy nhiên, do thị trường ngày càng phát triển, cạnh tranh giữa các ngân hàng càng gay gắt thì đề phát triển cho vay theo hạn mức tín dụng là một việc làm không dễ dàng, đòi hỏi nhiều sự nỗ lực hơn nữa.
Vấn đề phương thức hạn mức tín dụng vẫn còn rất mới mẻ, vì vậy mà mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do khả năng nghiên cứu, kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong được sự bổ sung, đóng góp ý kiến của thầy cô giáo. Các cán bộ ngân hàng Techcombank Hưng yên để em có thể hoàn chỉnh hơn chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS Phan Thị Thu Hà. Giáo trình ngân hàng thương mại,NXB thống kê, 2004
Frederic S.Mishkin. Tiền tệ, Ngân hàng & Thi trường tài chính, NXB khoa học và kỹ thuật,2001.
Peter S.Rose. Quản trị ngân hàng thương mại, NXB tài chính, 2004.
TS. Nguyễn Thị Thanh Hương. Giáo trình Kế toán ngân hàng. NXB Thốn kê, 2005.
Tạp chí ngân hàng
Tạp chí thị trường tiền tệ
Website Techcombank
Sổ tay tín dụng Techcombank
Sổ tay sản phẩm dịch vụ Techcombank
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank Hưng Yên 2005, 2006.
Quyết định 1627- Quy chế cho vay các tổ chức tín dụng với khách hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32119.doc