Tính cấp thiết của đề tài:
Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế hàng hoá phát triển rất đa dạng và phong phú, ngành Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng đặc biệt là các NHTM.Sự ra đời của các ngân hàng thương mại đã đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển nền kinh tế. Nó là cầu nối, là người dẫn vốn cho các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Chính vì vậy, để phát triển nền kinh tế nhằm đạt được những mục tiên đã đề ra thì một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu phải thực hiện là củng cố và lành mạnh hoá hoạt động của hệ thống tài chính tiền tệ nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng.
Để hòa chung vào sự phát tiển kinh tế đất nước, qua rất nhiều năm, hệ thống ngân hàng thương mại đã có những chuyển biến rõ rệt và không ngừng đổi mới, hoàn thiện và hiện đại hóa các nghiệp vụ đặc biệt là nghiệp vụ cho vay. Hoạt động cho vay luôn được coi là hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại, có vai trò quan trọng tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng và giúp ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động một cách hiệu quả nhất.Sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự ra đời của các ngân hàng thương mại cô phần thì hàng loạt các sản phẩm cho vay đã ra đời làm cho các sản phẩm cho vay của ngân hàng ngày một đa dạng phong phú. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,mức sống của người dân ngày càng cao, nhu cầu tiêu dùng của họ vì thế mà cũng tăng lên theo đó cho vay tiêu dùng ra đời và ngày một trở thành mục tiêu mà các ngân hàng hướng tới.có thể nối chưa bao giờ thị trường cho vay tiêu dùng lại sôi động như hiện nay.Các ngân hàng liên tục đưa ra các sản phẩm mới, ngày càng hoàn thiện sản phẩm của mình tạo cho khách hàng được phục vụ tốt nhất có thể.
Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương VN- Chi nhánh Huế là một Ngân hàng thương mại quốc doanh có mức dư nợ hàng năm lên đến hàng nghìn tỷ đồng, trong những năm gần đây hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTMCPCTVN đã có những bước phát triển đáng kể, chất lượng cho vay được cải thiện dần qua từng năm. Qua thời gian thực tập tại NHTMCPCTVN- Chi nhánh Huế, em đã có điều kiện tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động kinh doanh cua Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay tiêu dùng. Làm sao để cùng với việc tăng trưởng dư nợ thì chất lượng CVTD không ngừng được nâng cao? Đây không chỉ là một vấn đề trăn trở với NHTMCPCTVN- Chi nhánh Huế mà còn đối với các NHTM nói chung. Do vậy em chọn đề tài: “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương VN- Chi nhánh Huế” để làm đề tài nghiên cứu với hy vọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh của NHTMCPCTVN- Chi nhánh Huế nói chung trong những năm tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Chuyên đề tốt nghiệp hướng vào 3 mục tiêu sau:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về oạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM.Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Huế.Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở NHTMCPCTVN- Chi nhánh Huế
Đối tượng nghiên cứu:
Căn cứ vào ba mục tiêu trên, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCPCTVN- Chi nhánh Huế trong 3 năm 2008, 2009 và 2010.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực tiếp tại chi nhánh, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dung Phương pháp phân tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình cho vay tiêu dùng ở NHTMCPCTVN- Chi nhánh Huế.
Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung chính được chia thành 3 chương.
+ Chương 1: Khái quát chung về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại.
+ Chương 2; Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương VN- Chi nhánh Huế.
+ Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương VN- Chi nhánh Huế.
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nợ CVTD có tài sản bảo đảm
21.163
37.991
72.884
16.828
79,52
34.893
91,85
Tỷ trọng (%)
55
57
60
2
3
2. Dư nợ CVTD không có TS bảo đảm
17.314
28.660
48.590
11.346
65,53
19.930
69,54
Tỷ trọng (%)
45
43
40
-2
-3
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp).
Biểu đồ 2: Cơ cấu CVTD theo tài sản bảo đảm:
* Năm 2008:
* Năm 2009:
* Năm 2010:
Nhìn chung, tỷ trọng dư nợ CVTD có tài sản bảo đảm của chi nhánh tăng qua các năm và tỷ trọng CVTD không có tài sản bảo đảm giảm đi tương ứng, tuy nhiên về giá trị tuyệt đối thì cả hai loại hình này vẫn tăng cao qua các năm.
- CVTD có tài sản bảo đảm:
Năm 2008, Dư nợ CVTD có tài sản bảo đảm tại chi nhánh đạt 21.163 triệu đồng chiếm 55% trong tổng dư nợ CVTD, đến năm 2009 đã đạt 37.991 triệu đồng tăng lên 79,52% so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 57% trong tổng dư nợ CVTD và năm 2010 đạt 72.884 triệu đồng tăng 91,85% so với năm 2009, chiếm tỷ trọng 60% trong tổng dư nợ CVTD.
- CVTD không có tài sản bảo đảm:
Tuy tỷ trọng dư nợ CVTD không có tài sản bảo đảm trong tổng dư nợ CVTD giảm qua các năm nhưng giá trị tuyệt đối của nó lại tăng qua các năm. Chẳng hạn: Năm 2008, dư nợ CVTD không có tài sản bảo đảm tại chi nhánh đạt 17.314 triệu đồng chiếm tỷ trọng 45% tổng dư nợ CVTD tại đơn vị. Sang năm 2009, tuy tỷ trọng này giảm còn 43% trong tổng dư nợ CVTD nhưng giá trị tuyệt đối lại tăng lên 28.660 triệu đồng, tăng 11.346 triệu đồng tương đương với 65,53% so với năm 2008 và đến năm 2010, tỷ trọng này giảm còn 40% trong tổng dư nợ CVTD nhưng giá trị tuyệt đối lại tăng thêm 19.930 triệu đồng so với năm 2009 đưa mức dư nợ CVTD không có tài sản bảo đảm tại đơn vị trong năm 2010 lên mức 48.590 triệu đồng.
Với cơ cấu CVTD như trên, Dư nợ CVTD có tài sản bảo đảm luôn chiếm trên 55% tổng dư nợ CVTD đã khiến cho cơ cấu CVTD trở nên hợp lý, đảm bảo an toàn và hạn chế các rủi ro tín dụng cho các khoản CVTD, đồng thời vấn bảo đảm mức thu nhập của ngân hàng.
2.3.1.2.3. Tình hình dư nợ quá hạn từ hoạt động cho vay và CVTD
Bảng 6: Tình hình dư nợ quá hạn từ hoạt động cho vay và CVTD tại Vietinbank Huế.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền
Số tiền
2009/2008(%)
Số tiền
2010/2009(%)
1. Tổng dư nợ quá hạn từ hoạt động cho vay
7.200
1.500
-79,17
0
-100
2. Dư nợ quá hạn từ CVTD
50
20
-60
0
-100
Tỷ trọng (%)
0,69
1,33
0
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp).
Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng: Cả dư nợ quá hạn từ hoạt động cho vay nói chung và hoạt động CVTD nói riêng đều có sự giảm mạnh qua các năm. Đặc biệt, trong năm 2010, Tổng dư nợ quá hạn từ hoạt động cho vay bằng “0”. Đây là một chỉ số đáng mơ ước của tất cả các ngân hàng. Để làm được điều này, chi nhánh đã làm tốt trong các khâu phân tích và chọn lọc khách hàng để cho vay, hơn nũa công tác thu nợ từ khách hàng cũng được ngân hàng thực hiện rất tốt, điều đó cho thấy chất lượng Cán bộ tin dụng tại đơn vị ngày càng được nâng cao. Từ khi tiến hành nghiệp vụ CVTD đến nay, tại chi nhánh chưa từng xảy ra tình trạng các món vay tiêu dùng bị thất thoát, khách hàng lừa đảo hay Cán bọ tín dụng cấu kết với khách hàng để lừa đảo ngân hàng. Với việc ưu đãi theo hướng gia tăng các khoản CVTD ngắn hạn, các khoản CVTD có tài sản bảo đảm đã tạo ra sự an toàn hơn cho các khoản CVTD tại Vietinbank Huế.
2.3.1.2.4. Lợi nhuận từ hoạt động CVTD:
Bảng 7: Lợi nhuận từ hoạt động CVTD
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền
Số tiền
2009/2008(%)
Số tiền
2010/2009(%)
1. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
23.615
40.135
69,96
48.855
21,73
2. Lợi nhuận từ hoạt động CVTD
1.299
2.007
54,50
2.931
46,04
Tỷ trọng (%)
5,5
5,0
6,0
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp)
Doanh thu từ hoạt động CVTD chủ yếu là từ lãi của các khoản CVTD. Do lãi suất của các khoản CVTD thường cao hơn lãi suất của các khoản cho vay khác, bên cạnh đó nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao. Qua bảng số liệu “Lợi nhuận từ hoạt động CVTD” ta thấy rằng: Lợi nhuận từ hoạt động CVTD với tốc độ tăng nhanh qua các năm. Năm 2008, lợi nhuận từ hoạt động CVTD chủa chi nhánh đạt 1.299 triệu đồng, chiếm 5,5% trong tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay. Sang năm 2009. lợi nhuận từ hoạt động CVTD đã đạt 2.007 triệu đồng, tăng thêm 708 triệu đồng so với năm 2008, chiếm 5% trong tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay. Đến năm 2010, mức lợi nhuận này tăng thêm 924 triệu đồng, đưa mức lợi nhuận này đạt mức 2.007 triệu đồng, chiếm 6% tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay.
Ta thấy rằng, với tỷ trọng của Doanh số CVTD trong tổng doanh số cho vay và tỷ trọng của doanh số thu nợ CVTD trong tổng doanh số thu nợ từ hoạt động cho vay là nhỏ nhưng đóng góp của lợi nhuận từ hoạt động CVTD vào tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay lại rất đáng kể, điều đó cho thấy mưc sinh lợi lớn của các khoản CVTD. Vì vậy, CVTD là một mảng tín dụng đầy tiềm năng và sức hấp dấn đối với chi nhánh Vietinbank Huế nói riêng và các ngân hàng khác nói chung, để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác thì Vietinbank Huế cần chú trọng hơn nũa đến công tác đầu tư phát triển hoạt động CVTD tại đơn vị.
* Những thành tựu đạt được:
Kết quả hoạt động CVTD tại Vietinbank Huế đã đạt được những thành tựu sau:
- Trong những năm qua, với phương châm “phát triển an toàn và hiệu quả”, Chi nhánh đã chú trọng nâng cao chất lượng các hoạt động, các sản phẩm dịch vụ cũng như quan tâm hơn tới việc đào tạo, bồi dưỡng thái độ phục vụ của nhân viên toàn Chi nhánh. Vì thế trong 3 năm qua, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh có nhiều tiến triển, lợi nhuận tăng trưởng nhanh và ổn định, đặc biệt năm 2008 Chi nhánh đạt danh hiệu “ Doanh nghiệp xuất sắc” và chiếm 25% thị phần của 18 Chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Một số ưu điểm cụ thể về chất lượng tín dụng đối với CVTD:
+ Quy mô và tốc độ tăng trưởng CVTD ngày càng tăng cao:
Qua số liệu thể hiện ở bảng 3” Quy mô cho vay và CVTD tại Vietinbank Huế” ta nhận thấy rằng hoạt động cho vay nói chung và hoạt động CVTD nói riêng của Chi nhánh ngày càng tăng cao cả về quy mô và tốc độ. Cụ thể là:
Năm 2008, Doanh số CVTD đạt 32.917 triệu đồng, chiếm 4,54% tổng doanh số cho vay của đơn vị. Sang năm 2009, doanh số CVTD đã đạt 51.441 triệu đồng (tăng 18.524 triệu đồng hay 56,27%), chiếm tỷ trọng 5,82% tổng doanh số cho vay. Đến năm 2010 thi đạt đến con số 84.584 triệu đồng (tăng 33.143 triệu đồng hay 64,43%), chiếm tỷ trọng 7,85% trong tổng doanh số cho vay.
Điều này cho thấy, hoạt động CVTD ngày càng được mở rộng và nâng cao chất lượng, ngân hàng đã giành nhiều nguồn lực vào việc phát triển CVTD trong quá trình hoạt động. Việc phát triển CVTD là một xu hướng tất yếu trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay. CVTD là một thị trường tiềm năng đối với các NHTM, và trong tương lai không xa nó sẽ trở thành một trong những những hình thức chính, chủ yếu đem lại thu nhập cao và thị phần lớn hơn cho Vietinbank Huế.
+ Cùng với quy mô và tốc độ tăng trưởng không ngừng thì chất lượng tín dụng của các khoản CVTD cũng được nâng cao lên rất nhiều. Trong khi doanh số CVTD ngày càng gia tăng thì Dư nợ quá hạn CVTD chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ và ngày càng giảm. Đặc biệt, trong năm 2010, dư nợ quá hạn CVTD bằng không. Điều đó cho thấy Chi nhánh đã thành công trong việc chọn lựa những phương án xin vay chất lượng; Đồng thời Chi nhánh cũng đã có kịp thời những văn bản chỉ đạo từ cấp trên trong quá trình cho vay, thu nợ và quản lý các khoản nợ, từ đó ngăn chặn tình trạng tổn thất có thể xảy ra.
+ Trong những năm gần đây, với việc chú trọng phát triển hoạt động CVTD, triển khai các sản phẩm mới, ứng dụng những công nghệ tiên tiến vào hoạt động cho vay đã góp phần đa dạng hóa các sản phẩm hiện có của ngân hàng và trên cơ sở đó tăng uy tín và vị thế của chi nhánh trong quá trình cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trường. Chẳng hạn như Chi nhánh đã triển khai hoạt động CVTD dựa trên công nghệ tiên tiến là thẻ tín dụng quốc tế, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ mà Vietinbank Huế đang cung cấp, nhờ đó thị phần CVTD của Chi nhánh cũng tăng lên đáng kể. Việc mở rộng thị trường mới đồng nghĩa với sự đa dạng hóa đối tượng khách hàng, giúp ngân hàng tránh được rủi ro khi tập trung quá mức vào một nhóm khách hàng truyền thống, tạo nên tính năng động và linh hoạt trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
+ Lợi nhuận từ hoạt động CVTD của chi nhánh không ngừng gia tăng và đang chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng lợ nhuận của chi nhánh.
+ Tăng cường duy trì mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng với khách hàng, từ đó không ngừng tìm kiếm, hướng tới các đối tượng khách hàng khác.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân:
2.3.2.1. Hạn chế
Nhìn lại, trong giai đoạn 2008-2010, hoạt động CVTD tại Vietinbank Huế đã có sự phát triển đáng kể. Nhưng do đây là hoạt động mới mẻ đối với cả người vay và cả ngân hàng nên nó vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định. Cụ thể là:
- Quy mô cho vay còn quá nhỏ, chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 7-8% trong tổng số doanh số cho vay. Mặc dù đã có sự tăng trưởng dần qua các năm nhưng doanh số và dư nợ CVTD so với tổng cho vay chưa cao. Bên cạnh đó, do đời sống của người dân ngày một nâng cao nên nhu cầu tăng lên đáng kể. Trong tình hình thuận lợi như vậy mà kết quả đạt được về mặt doanh số không đáng kể so với tiềm năng đã chứng tỏ rằng hoạt động CVTD của Chi nhánh vẫn chưa hiệu quả.
- Cơ cấu sản phẩm còn đơn điệu, chưa đa dạng, các hình thức tài trợ của ngân hàng còn mang tính chung chung như: Cho vay mua nhà, cho vay mua otô, cho vay mua những hàng hóa tiêu dùng… mà chưa có sự khác biệt để hấp dẫn khách hàng nên hoạt động CVTD vẫn chưa phát huy được hiệu quả.
- Ngân hàng chưa chú trọng quảng bá, khuyếch trương các sản phẩm CVTD đến khách hàng nên không thu hút được nhiều khách hàng. Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là các khách hàng truyền thống, còn số lượng khách hàng mới không cao. Đối tượng khách hàng vay vốn tiêu dùng tại chi nhánh chủ yếu là cán bộ, công nhân viên trong cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị- xã hội, lực lượng vũ trang, cán bộ hưu trí được hưởng lương trợ cấp và các nguồn thu khác thường xuyên của Nhà nước, các cán bộ công nhân viên trong biên chế hợp đồng vô thời hạn hoặc thời hạn dài 5 năm trở lên nhưng chuyển lương qua chi nhánh. Ngân hàng còn thụ động trong việc tìm kiếm khách hàng mới và chưa linh hoạt trong cho vay.
- Đối tượng CVTD của ngân hàng còn chưa đa dạng. Hầu hết các khoản vay có bảo đảm, các khoản vay đối với CBCNV làm tại cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, các lực lượng vũ trang, doanh nghiệp có vốn nhà nước. Điều này làm cho ngân hàng thu hẹp đi đối tượng cho vay và như thế tác động đến quy mô CVTD của ngân hàng.
2.3.2.2. Nguyên nhân:
2.3.2.2.1. Nguyên nhân khách quan:
- Hành lang pháp lý cho hoạt động CVTD còn chưa đầy đủ:
Do hoạt động CVTD là hoạt động mới tại Việt Nam nên cho đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào mang tính thống nhất, cụ thể về hoạt động CVTD nên các ngân hàng chưa yên tâm đầu tư, phát triển nó mottj cách mạnh mẽ, vì lo sợ cơ chế, chính sách có sự thay đổi. Hơn nữa, các văn bản luật nước ta còn rất chồng chéo, không đồng nhất với nhau. Vì thế mà hiện nay các ngân hàng thực hiện việc CVTD này chỉ căn cứ vào các quyết định, nghị định, hướng dẫn chung về nghiệp vụ cho vay để thực hiện nghiệp vụ CVTD.
- Khoảng cách giàu nghèo ngày càng được nới rộng:
Như ta đã biết nền kinh tế tăng trưởng liên tục qua các năm, thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện, tạo điều kiện nâng cao mức sống của người dân. Tuy vậy, mức thu nhập tăng lên không đồng đều giữa các tầng lớp dân cư (tầng lớp có thu nhập cao chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp), làm cho khoảng cách giàu nghèo vẫn không rút ngắn được mà còn khả năng nới rộng hơn.Hoạt động CVTD lại chủ yếu tập trung vào những khách hàng có thu nhập cao, nguồn tài chính ổn định, bảo đảm khả năng trả nợ cho ngân hàng nên quy mô CVTD bị hạn chế.
- Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt trong thị trường CVTD:
Cùng với sự kiện Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức WTO thị trường Tài chính- Ngân hàng của Việt Nam trở thành thị trường đầy tiềm năng không chỉ với các ngân hàng trong nước mà với cả các ngân hàng nước ngoài. Những ngân hàng này có nguồn vốn lớn, trình độ quản lý cao và công nghệ tiên tiến đang thực sự trở thành thách thức to lớn đối với các ngân hàng Việt Nam. Điều này làm cho các ngân hàng cổ phần lớn và các ngân hàng quốc doanh lớn của Việt Nam không ngừng cải tiến, đưa ra các sản phẩm CVTD mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng, chính sự cạnh trang gay gắt này đã hạn chế việc mở rộng thị phần của Chi nhánh trên tị trường CVTD.
2.3.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan:
- Xuất phát từ những khó khăn chung của nền kinh tế, diễn biến cung cầu trên thị trường tiền tệ bất thường. Bên cạnh đó, ý thức tuân thủ pháp luật của nhiều khách hàng còn chưa tốt là nguyên nhân chủ quan mà doanh nghiệp gặp phải những khó khăn trong việc thu hồi khoản vay.
- Công tác Marketing chua thật sự hiệu quả:
Công tác tuyên truyền quảng cáo cho hoạt động của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động CVTD nói riêng chưa thực sự tới được với người dân nên khách hàng của Vietinbank Huế phần lớn là khách hàng truyền thống. Chi nhánh hầu như không quảng bá hoạt động của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng mà đây lại là nguồn thông tin chủ yếu của khách hàng. Do đó, thông tin về hình thức dịch vụ cũng như thủ tục vay vốn chưa được phổ biến rộng rãi trong dân cư, làm cho người dân có tâm lý ngại khi đến ngân hàng sử dụng dịch vụ.
- Hệ thống công nghệ chưa có sự đồng bộ:
Mặc dù Chi nhánh đã đầu tư vào việc ứng dụng và đổi mới công nghệ nhưng so với các ngân hàng quốc doanh khác, các ngân hàng cổ phần, các ngân hàng nước ngoài thì trình độ công nghệ của ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế về sự đồng bộ, về phạm vi hoạt động. Việc bảo mật, quản lý, lưu trữ hồ sơ về thông tin khách hàng chưa được thuận tiện, gây khó khăn cho công tác quản lý khách hàng.
- Hệ thống thông tin còn hạn chế:
Thông tin của mỗi khoản vay bao gồm thông tin bên ngoài và thông tin nội bộ. Việc hệ thống thông tin chưa phát triển dẫn đến nhiều bất lợi cho ngân hàng trong công tác thẩm định cũng như khả năng phân tích đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực CVTD cũng như các lĩnh vực khác để mở rộng thị phần. Việc hạn chế trong khâu thông tin đã làm giảm khả năng đánh giá về khách hàng, dẫn đến thông tin không cân xứng, gây nhiều khó khăn cho ngân hàng.
- Các nguyên nhân khác:
Thủ tục cỏn rườm rà, phức tạp, thời gian thẩm định kéo dài gây phiền hà cho khách hàng khi muốn tiếp cận vốn của ngân hàng. Chính sản phẩm chưa hấp dẫn, chưa thực sự lôi kéo được khách hàng như phương thức cho vay của ngân hàng còn rất hạn chế, chỉ thực hiện các phương thức chủ yếu như: Cho vay trực tiếp, cho vay từng lần, cho vay trả góp, còn các phương thức CVTD khác thì rất ít sử dụng. Bên cạnh đó, nhân sự cán bộ quản lý và nhân viên nhiều ngân hàng bị xáo trộn do cạnh tranh giữa các ngân hàng; Đội ngũ nhân viên non trẻ chiếm tỷ lệ ít, đa số là nhân viên lớn tuổi nên sự linh hoạt, cách ứng xử khi tiếp xúc trực tiếp với nhiều khách hàng gặp nhiều trở ngại.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG Ở NHTMCP CÔNG THƯƠNG VN- CHI NHÁNH HUẾ
3.1. Xu hướng phát triển CVTD trong thời gian tới:
Đẩy mạnh CVTD là xu hướng tất yếu, là điều kiện khách quan trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đồng thời nó cũng là chiến lược, là mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của các NHTM Việt Nam. Có thể nói, trong những năm trở lại đây, Việt Nam là nước có nền kinh tế phát triển với tốc độ cao, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện mạnh mẽ. Dân số đông là điều kiện vô cùng thuận lợi, là thị trường “khổng lồ” để CVTD phát triển. Trước mắt, cần đầu tư vào một số lĩnh vực:
* Một là, cho vay mua nhà, xây dựng và sữa chữa lớn nhà ở:
Do đặc điểm của người Á Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng, với quan niệm “An cư rồi mới lạc nghiệp” nên việc mua đất, mua nhà, sửa chữa nhà là công việc trọng đại trong đời người. Dân số càng tăng, sức ép về nhà ở càng lớn. Do đó, NHTM cần tổ chức các cuộc điều tra xã hội rộng rãi để nắm bắt nhu cầu thực sự của người dân, từ đó xây dựng chiến lược khách hàng và đề ra các giải pháp để mở rộng cho vay với mục đích mua, xây dựng hoặc sữa chữa lớn nhà để đáp ứng nhu cầu về nhà ở của người dân.
* Hai là, cho vay qua thẻ:
Thị trường thẻ ở Việt Nam đang phát triển với tốc độ “chóng mặt”, doanh số thẻ tăng lên tương ứng. Song số lượng thẻ phát hành và tỷ trọng thanh toán qua thẻ (không dùng tiền mặt) hiện còn quá nhỏ với tiềm năng và so với các nước trong khu vực cũng như quốc tế. Ngoài ra, Việt Nam là một nước đang phát triển nên đời sống cuả nhân dân ngày một nâng cao, nhu cầu về học tập, chữa bệnh, đi du lịch ở nước ngoài ngày càng nhiều, đó là thị trường rất hấp dẫn để các NHTM mở rộng tín dụng bằng việc cho vay qua thẻ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
* Ba là, cho vay tiêu dùng thông thường:
Với mức sống ngày càng được nâng cao thì nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng lớn như: Mua phương tiện đi lại, mua những đồ dùng tiện nghi… Song trên thực tế, chỉ có một số ngân hàng thực hiện cho vay ohục vụ các nhu cầu của người dân, song cũng chỉ tập trung ở các thành phố lớn và cũng chủ yếu là cho vay đối với cán bộ, công nhân viên chức nhà nước với mức cho vay tương đối thâó so với nhu cầu, các đối tượng khác hầu như chưa tiếp cận được với vốn ngân hàng. Trong những năm gần đây, khi các ngân hàng triển khai CVTD , số lượng khách hàng có nhu cầu đến ngân hàng để vay đều vượt mức dự đoán của ngân hàng. Qua đó cho thấy, tiềm năng để phát triển CVTD thông thường là rất lớn. Vì vậy trong thời gian tới các ngân hàng cần có các chính sách và chiến lược cụ thể để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân.
3.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Huế:
3.2.1. Định hướng phát triển chung của Vietinbank Huế:
Trên cơ sở kết quả đạt được trong những năm qua và căn cứ vào định hướng phát triển của NHCT Việt Nam, Vietinbank Huế đề ra mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh trong năm 2011 cụ thể như sau:
A- Chỉ tiêu kế hoạch năm 2011:
1. Tổng nguồn vốn huy động bình quân tăng: 10%.
2. Dư nợ cho vay đầu tư tăng: 20%.
3. Nợ quá hạn: Dưới 1%.
4. Thu dịch vụ tăng: 15%.
5. Phát hành thẻ ATM: Đạt vượt chỉ tiêu được giao.
6. Lợi nhuận hạch toán tăng: 10%
B- Nhiệm vụ cụ thể:
1. Đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn, đặc biệt là nguồn tiền gửi dân cư. Duy trì ổn định khách hàng tiền gửi truyền thống, chú trọng khai thác nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội, đơn vị sự nghiệp có thu, tạo ra nhiều kênh huy động vốn mới với cơ cấu cân đối, ổn định, đặc biệt quan tâm vào việc nâng cao chất lượng phục vụ, cải tiến giao dịch nhanh chóng, chính xác, an toàn. Chủ động nắm bắt tình hình kinh doanh, kế hoạch sử dụng vốn và nhu cầu sử dụng các sản phẩm , dịch vụ, lãi suất, phí dịch vụ… của khách hàng, để thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mãi linh hoạt, phù hợp và hấp dẫn khách hàng gửi tiền, ổn định và tăng cường huy động vốn.
2. Tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát, đảm bảo an toàn hiệu quả
Căn cứ vào định hướng của NHCT, và diễn biến của thị trường để cho vay đúng hướng. Đẩy mạnh cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế tư nhân, cá thể, hộ gia đình sản xuất. Tiếp tục bổ sung tài sản đảm bảo vốn vay, nâng tỷ trọng dư nợ có TSĐB lên 50% tổng dư nợ cho vay.
Nâng cao năng lực thẩm định, kiểm tra giám sát tín dụng và quản lý rủi ro để đảm bảo an toàn và hiệu quả tiền vay, không phát sinh nợ xấu. Tiếp tục làm việc với cơ quan chức năng để xử lý thu hồi các khoản nợ tồn đọng cũ.
3. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của các sản phẩm dịch vụ, nhằm tạo được sự khác biệt của sản phẩm và có tính cạnh tranh cao. Áp dụng linh hoạt biểu phí dịch vụ, nhằm thu hút khách hàng. Đẩy mạnh phát triển thẻ ATM và đẩy mạnh các giá trị gia tăng cho sản phẩm thẻ.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo chuyên sâu theo từng loại nghiệp vụ, trong đó tăng cường đào tạo tại chỗ. Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, đánh giá sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực để phát huy tác dụng tốt. Xây dựng văn hóa kinh doanh công sở nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu của NHCT Việt Nam.
5. Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới kinh doanh. Trang bị đầy đủ phương tiện làm việc phù hợp với từng nghiệp vụ, trên cơ sở tiết kiệm chi phí. Cải tại khang trang sạch đẹp các điểm giao dịch. Tích cực tìm kiếm địa điểm thích hợp để mở rộng mạng lưới, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn mọi mặt hoạt động. Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, nâng cao ý thức chấp hành cơ chế, quy trình nghiệp vụ.
7. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Thường xuyên kiện toàn và nâng cao chất lượng của Đảng bộ. Tăng cường chỉ đạo hoạt động của các tổ chức đoàn thể Công đoàn, Đoàn thanh niên. Phát động các phong trào thi đua với những nội dung thiết thực, tạo được bầu không khí đoàn kết, gắn bó vì mục tiêu chung.
3.2.2. Định hướng phát triển CVTD của Vietinbank Huế:
Hoạt động CVTD hiện nay đang có nhiều điều kiện thuận lợi về kinh tế, chính trị, công nghệ để phát triển. Đây là thị trường đầy tiềm năng, được nhiều ngân hàng chú trọng để đầu tư mở rộng. Vietinbank Huế xác định bên cạnh mảng cho vay sản xuất kinh doanh truyền thống cần giữ vững vị thế, hoạt động CVTD cũng cần được quan tâm mở rộng. Để thực hiện mục tiêu này, ban lãnh đạo chi nhánh cũng như các phòng ban phải thống nhất đề ra những chiến lược, định hướng phát triển cụ thể:
- Vietinbank Huế dự kiến mở rộng CVTD với các cách thức, hình thức, phương pháp khoa học hơn. Việc mở rộng CVTD bao hàm mở rộng về đối tượng cho vay, hình thức cho vay, địa bàn cho vay đi đôi với việc nâng cao chất lượng dịch vụ (thời gian giao dịch hợp lý, tránh tình trạng người đi vay phải chờ đợi quá lâu) và đảm bảo an toàn và chất lượng cho các khoản CVTD.
- Nâng cao tỷ trọng dư nợ CVTD trong tổng dư nợ cho vay ngày càng cao hơn ( hiện tại thì tỷ trọng CVTD chỉ chiếm khoảng 7-8% tổng dư nợ cho vay); Nâng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động CVTD; Đẩy mạnh công tác thu nợ từ khách hàng.
- Củng cố và phát triển thị trường, bên cạnh việc tăng cường quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống, ngân hàng cần phải tiếp cận với mọi đối tượng khách hàng nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần của ngân hàng.
- Ứng dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử như: Internet-banking; Home-banking; Phone-banking đem lại tiện ích giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian giao dịch, khách hàng sẽ không phải đến tận trụ sở của ngân hàng nũa.
- Đa dạng hóa các loại hình cho vay, bên cạnh việc thực hiện việc phát triển hình thức cho vay với cán bộ công nhân viên, cho vay qua thẻ tín dụng, ngân hàng còn thực hiện và phát triển các hình thức CVTD khác như: Cho vay mua, sữa chữa nhà, cho vay mua otô, cho vay hỗ trợ du học…
3.3. Giải pháp phát triển:
3.3.1. Cần có chính sách cụ thể về CVTD:
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì để tồn tại và chiến thắng thì việc vạch ra một mục tiêu dài hạn là vô cùng cần thiết, nó sẽ đưa ra chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn. Do đó, để mở rộng CVTD trong những năm tới Chi nhánh cần phải có chính sách cụ thể về CVTD sao cho chính sách này vừ hợp với nhu cầu thực tế, vừ phù hợp với điều kiện riêng của đơn vị. Trong chính sách cụ thể này cần chú ý đến một số điểm sau:
- Tăng tỷ lệ cho vay/ giá trị TSBĐ:
Đối với những khách hàng có khả năng trả nợ tốt, những nhu cầu vay để mua, sửa nhà, vay để mua otô hay các tài sản có giá trị lớn khác. Nếu giữ mức cho vay tối đa là 70% giá trị phương án xin vay như hiện nay thì trong nhiều trường hợp sẽ chưa đáp ứng được nhu cầu xin vay của khách hàng. Để tăng khả năng cạnh tranh trong thời gian tới ngân hàng nên xem xét tới tỷ lệ này, thay đổi linh hoạt đối với nhu cầu của khách hàng (các khách hàng có khả năng trả nợ tốt); có thể nâng mức cho vay tối đa lên 75-80% giá trị phương án xin vay đối với các khách hàng có khả năng trả nợ tốt.
- Gia tăng CVTD trung và dài hạn:
Cơ cấu CVTD phân theo thời hạn tín dụng hiện nay tại Vietinbank Huế là CVTD ngắn hạn chiếm đa số. Tuy cơ cấu này vừa có thể đảm bảo được lợi nhuận cho ngân hàng, lại vừa có thể hạn chế được rủi ro tín dụng cho các khoản cho vay. Nhưng với xu hướng ngày nay, khi mà mức sống của người dân ngày càng cao thì nhu cầu vay ngân hàng trong trung và dài hạn để mua nhà, mua otô hay mua các tài sản lớn khác; vay hỗ trợ du học… của người dân ngày càng tăng.Nếu ngân hàng có những chính sách phù hợp về thời hạn vay vốn, về mức cho vay tối đa, thủ tục vay đơn giản hoặc thực hiện tốt chiến lược Marketing đến từng đối tượng khách hàng này thì ngân hàng sẽ có thêm một lượng khách hàng rất lớn. Nhờ đó, quy mô cho vay và mức lợi nhuận thu được sẽ tăng cao; Tốc độ tăng trưởng của CVTD tăng lên nhanh chóng; đư hoạt động CVTD trở thành một trong những hình thức cho vay chính, chủ đạo của chi nhánh.
- Cải tiến chất lượng dịch vụ:
Chi nhánh cần ứng dụng các công nghệ hiện đại. Một mặt giúp cho thời gian giao dịch nhanh, chính xác và mặt khác giúp cho chi nhánh có thể bắt kịp về công nghệ, kỹ thuật với các ngân hàng trong nước và trên thế giới. Bên cạnh đó, việc thực hiện các thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn nhưng vẫn đảm bảo được quy trình cho vay sẽ tiết kiệm được thời gian của cả ngân hàng và khách hàng.
3.3.2. Hoàn thiện quy trình cho vay:
Hiện nay, NHCT Việt Nam cũng đã có tài liệu công văn hướng dẫn thực hiện quy trình CVTD. Quy trình này bao gồm các bước như: tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình duyệt, quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ. Các bước trong quy trình nghiệp vụ này thường được áp dụng chung cho toàn hệ thống, các chi nhánh phải thực hiện và tuân thủ trong hoạt động cấp tín dụng. Nhưng vì mỗi chi nhánh ngân hàng lại có địa bàn hoạt động khác nhau với những điều kiện kinh tế, văn hóa khác nhau nên mặc dù có công văn hướng dẫn thì việc thực hiện hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng đó vẫn còn gặp phải các khó khăn. Chính vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng, ngân hàng nên lập một quy trình cho vay riêng nhưng phải dựa trên quy trình cho vay tiêu dùng của NHCT Việt Nam.
Trong quy trình cho vay hiện nay của NHCT Việt Nam có quy định: Sau thời gian nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng thì cán bộ tín dụng phải tiến hành thẩm định, trình phê duyệt và thông báo phê duyệt hay không phê duyệt cũng mất thời gian khá dài, 5 ngày đối với cho vay ngắn hạn và 10ngày đối với cho vay dài hạn. Điều này sẽ làm giảm tính cạnh tranh của Vietinbank Huế nói riêng và NHCT Việt Nam nói chung so với các ngân hàng khác, gây mất thời gian lẫn cơ hội của khách hàng. Vì thế, Chi nhánh phải rút ngắn thời gian cho vay để tạo sự tiện lợi cho khách hàng bằng cách giảm thiểu các thủ tục không cần thiết, giảm thiểu thời gian lập hồ sơ, thẩm định tài sản bảo đảm và xét duyệt cho vay của ban tín dụng. Để thực hiện được quy trình này nhanh chóng, chính xác cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa phòng tín dụng cá nhân, phòng thẩm định tài sản đảm bảo và xét duyệt cho vay của ban tín dụng; Bên cạnh đó ngân hàng có thể sử dụng công nghệ hiện đại để thực hiện quy trình nghiệp vụ theo hướng tự động hóa. Khách hàng chỉ cần gửi nhu cầu cũng như các giấy tờ cần thiết cho ngân hàng mà không phải đến ngân hàng thông qua hệ thống tự động. Các dữ liệu về khách hàng và kết hợp với hệ thống chấm điểm tín dụng để ra quyết định cho vay và sẽ cung cấp dịch vụ tự động, điều này sẽ rút ngắn thời gian của ngân hàng và cả khách hàng. Tuy nhiên, việc giảm thiểu thời gian, đơn giản hóa thủ tục phải đảm bảo chặt chẽ theo quy trình nghiệp vụ để đảm bảo an toàn cho khoản vay.
Trong quy trình nghiệp vụ CVTD, cán bộ tín dụng cần chú trọng đến công tác kiểm tra sau khi giải ngân vốn. Bởi vì, đặc điểm của các món vay tín dụng thường phát sinh không thường xuyên, do vậy công tác kiểm tra sau khi giải ngân không chỉ nhằm mục đích truyền thống là kiểm tra tính trung thực trong việc sử dụng vốn vay theo đề xuất khi vay mà còn đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng cũng như phát hiện nhu cầu mới của khách hàng. Mở rộng khách hàng mới bằng việc khai thác khách hàng cũ là một việc nên làm. Đồng thời việc thường xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ là một kênh thông tin phản hồi rất chính xác về chất lượng và vị thế của sản phẩm của chi nhánh. Các thông tin này sẽ giúp cho việc cải thiệnchất lượng dịch vụ được tốt hơn và làm cơ sở để mở rộng hoạt động CVTD tại chi nhánh.
3.3.3. Đa dạng hóa các phương thức CVTD:
Trong điều kiện hiện nay, khi mà mức sống của người dân được cải thiện, thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của người dân ngày càng phong phú đa dạng. Việc đa dạng hóa các sản phẩm của ngân hàng là rất cần thiết, một mặt mó là cơ sở để tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân hàng khác, giúp cho ngân hàng củng cố, mở rộng thị trường, tăng thị phần của mình; Mặt khác, nó hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Do đó, việc chi nhánh đa dạng hóa các sản phẩm ngân hàng nói chung và các sản phẩm CVTD nói riêng là vô cùng cần thiết. Trong chính sách đa dạng hóa các sản phẩm CVTD của chi nhánh, cần chú ý một số điểm sau:
- Gia tăng các khoản CVTD được đảm bảo bằng lương đối với Cán bộ công nhân viên:
Hiện nay, các khoản CVTD tại chi nhánh chủ yếu là các khoản CVTD được đảm bảo bằng lương đối với CBCNV. Do đặc điểm của khoản cho vay này có quy mô nhỏ, thậm chí rất nhỏ nhưng khối lượng các khoản này lại rất lớn nên chi phí cho các khoản này rất lớn, gồm: chi phí xét duyệt, thẩm định, chi phí kiểm tra sử dụng vốn vay và chi phí cho công tác thu hồi nợ.
Để giải quyết khó khăn trên, chi nhánh có thể sử dụng phương thức cho vay thông qua người đại diện. Phương thức này mang lại hiệu quả khá cao, không nững nó giải quyết được khó khăn về chi phí cho ngân hàng mà còn đem lại những tiện ích cho người vay như: Thủ tục vay không mất nhiều thời gian, giải quyết được vướng mắt về sự chênh lệch thời gian làm việc, giảm bớt khó khăn trong việc xin xác nhận của thủ trưởng đơn vị… qua đó khuyến khích họ vay tiền từ ngân hàng.
- Bên cạnh việc phát triển CVTD đảm bảo bằng lương đối với CBCNV thì Vietinbank Huế cần phát triển thêm các sản phẩm CVTD khác như CVTD phục vụ nhu cầu y tế, giáo dục, phục vụ du lịch, nhu cầu mua sắm các tài sản lớn như: mua nhà, otô…
- Ngoài ra, với công nghệ ngân hàng ngày càng hiện đại như hiện nay, chi nhánh cần phát triển CVTD qua thẻ tín dụng phục vụ cho nhu cầu mua sắm đồ dùng sinh hoạt theo hình thức thấu chi thông qua các điểm bán hàng tiêu dùng nư các siêu thị, đại lý…
3.3.4. Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh:
Bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào khi muốn kinh doanh thì phải có nguồn vốn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu dựa trên nguồn vốn mà ngân hàng huy động được. Chính vì thế, quy mô nguồn vốn mà ngân hàng huy động được là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và ảnh hưởng đến quy mô hoạt động CVTD của ngân hàng nói riêng. Do vậy, nếu ngân hàng có một nguồn vốn dồi dào thì sẽ có điều kiện tốt hơn trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng của hoạt động CVTD và ngược lại, khi ngân hàng có nguồn vốn hạn chế thì ngân hàng sẽ không đáp ứng được nhu cầu vốn vay tiêu dùng của người dân chứ chưa nói đến việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng của hoạt động CVTD tại đơn vị.
Hiện nay, tỷ trọng dư nợ CVTD chỉ chiếm một phàn nhỏ trong tổng dư nợ hoạt động tín dụng cuả chi nhánh nên nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động CVTD tại đơn vị là không lớn. Nhưng trong những năm tới đây, khi mà CTD trở thành một trongnhững hoạt động vay chính của chi nhánh thì nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động CVTD tại đơn vị sẽ rất lớn. Vì vậy, ngay từ bây giờ, chi nhánh cần chú trọng đến công tác huy động vốn hơn nữa nhằm đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh tại đơn vị dồi dào hơn. Chi nhánh có thể gia tăng nguồn vốn bằng các biện pháp như sau:
- Đẩy mạnh hoạt động huy động tiền gửi của dân cư, đa dạng hóa các hình thức gửi tiền kèm theo những tiện ích cho khách hàng. Khoán chỉ tiêu huy động vốn đối với Cán bộ tín dụng, mở rộng mạng lưới các bàn giao dịch; tổ chức các hình thức mới như: Tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm dự thưởng…
- Mở rộng hơn nữa hoạt động thu đổi, giao dịch, thanh toán ngoại tệ để huy động được nhiều hơn nữa từ các cá nhân, tôt chức; mở rộng các hình thức mở tài khoản cá nhân, dịch vụ chuyển tiền… Vì đây là loại tiền gửi mà ngân hàng phải trả chi phí thấp nhất nên việc thu hút được nhiều khoản tiền gửi này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng phải đảm bảo khả năng thanh toán tức thì cho khách hàng khi họ có yêu cầu, đảm bảo giữ vững uy tín, thái độ giao tiếp tốt của cán bộ nhân viên, công nghệ hiện đại… sẽ tạo được sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng.
- Thực hiện chính sách huy động vốn với lãi suất hợp lý, linh hoạt có nhiều kỳ hạn hơn phù hợp với từng đối tượng khách hàng để khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn. Chính sách lãi suất được thực hiện phải vừa đảm bảo chấp hành đúng chính sách lãi suất của NHCT Việt Nam nhưng vẫn phải có tính cạnh tranh với các ngân hàng khác. Chính sách lãi suất này rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và chi phí của ngân hàng, từ đó tác động đến lợi nhuận của ngân hàng. Nếu chính sách lãi suất không hợp lí, không có sức cạnh tranh thì nó sẽ tác động ngay đến nguồn vốn huy động của ngân hàng. Nhưng nếu lãi suất mà ngân hàng thực hiện quá cao thì chi phí mà ngân hàng bỏ ra để huy động vốn là rất lớn, ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy, Vietinbank Huế cần có một chính sách lãi suất thật phù hợp để ngân hàng vừa huy động được nguồn vốn. vừa đảm bảo được lợi nhuận cho ngân hàng.
3.3.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng:
Ngân hàng muốn tăng thị phần của mình trong một thì trường đầy tiềm năng thì sau khi nắm bắt nhu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ tạo ra những sản phẩm đáp ứng được những nhu cầu đó, sau đó ngân hàng sẽ có những biện pháp nhằm tiếp cận với khách hàng, nghĩa là ngân hàng phải giới thiệu được các sản phẩm của mình đến với khách hàng và cho khách hàng thấy được ngân hàng có thể đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
Hiện nay, nhu cầu vay tiêu dùng của người dân là rất lớn, nhưng số lượng khách hàng tiếp cận ngân hàng để vay vốn chưa nhiều. Lý do là ví ít khách hàng biết về ngân hàng hay không biết đến những sản phẩm mà ngân hàng cung cấp. Họ cũng ngại khi phải tiến hành những thủ tục quá phức tạp, rườm rà. Vì vậy, ngân hàng cần xây dựng cho mình ột chiến lược quảng bá- tiếp thị phù hợp nhằm làm cho khách hàng hiểu rõ hơn và đầy đủ hơn về ngân hàng và các sản phẩm của mình. Việc tiến hành chiến lược quảng bá- tiếp thị sẽ tạo ra hiệu quả tích cực, giúp cho ngân hàng có thể mở rộng được phạm vi hoạt động của mình, mang lại nguồn thu nhập cao hơn. Chính sách khuyếch trương, quảng bá không chỉ là một chiến dịch quảng cáo rầm rộ trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thực hiện các chương trình khuyến mãi lớn. Để tiết kiệm chi phí, đồng thời tiến hành hoạt động tiếp thị, quảng bá có hiệu quả nhất thì cán bộ tín dụng nên tiếp cận trực tiếp với đối tượng vay vốn. Cán bộ tín dụng có thể tiếp cận trực tiếp với các cơ quan, công ty và thông qua ban lãnh đạo, đoàn thể, công đoàn để giới thiệu về ngân hàng, các sản phẩm ngân hàng, trong đó có các sản phẩm CVTD.
3.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Đặc điểm của các khoản CVTD, quy mô mỗi món vay nhỏ nhưng số lượng các món vay rất lớn. Mà mỗi đơn xin vay đều đòi hỏi cán bộ tín dụng phải tiến hành nhiều công việc sau khi nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng như: Thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản bảo đảm… Mặt khác, những sản phẩm mà ngân hàng cung cấp mang tính dịch vụ nên yếu tố con người đóng vai trò quan trọng đến chất lượng của những sản phẩm đó. Họ là người thầm định khách hàng để từ đó quyết định cho vay hay không, những quyết định cho vay này đúng đắn thì sẽ tạo ra những khoản tín dụng an toàn. Vì vậy, kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ, sự năng động sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng.
Nhìn chung, những điều kiện cần thiết mà cán bộ tín dụng cần có là:
- Có kiến thức, trình độ, có kỹ năng, chuyên môn vững vàng, có năng lực dự đoán các vấn đề liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín quan hệ xã hội, khả năng giao tiếp tốt.
- Có năng lực học tập, nghiên cứu, có ý thức học hỏi trau dồi kinh nghiệm, không ngừng vươn lên trong công tác.
Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cán bộ nhân viên ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng như:
- Thường xuyên quan tâm bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, đặc biệt là cán bộ giao dịch và cán bộ tín dụng để tạo ra cho ngân hàng những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Phổ biến, tập huấn về các văn bản nghiệp vụ mới cho cán bộ công nhân viên, để cán bộ công nhân viên của ngân hàng có thể chủ động tư vấn, tiếp thị cho khách hàng. Đào tạo và tạo điều kiện cử đi học các lớp cao học, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do trung tâm đào tạo tổ chức. Mở các lớp đào tạo ngoại ngữ, vi tính cho cán bộ tại chi nhánh.
- Áp dụng cơ chế khuyến khích cán bộ nhân viên, người có cống hiến cho chi nhanh sẽ được hưởng thụ xứng đáng, đồng thời nhân viên nào làm việc không hiệu quả sẽ không được hưởng. Đổi mới công tác khen thưởng đúng người đứng việc và có khuyến khích về vật chất. Điều đó sẽ tạo động lực cho họ cống hiến hết mình vào công việc.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra khách hàng trong quá trình cho vay của cán bộ tín dụng. Sau khi quyết định cho vay đối với khách hàng, ngân hàng giải ngân thì cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không, đồng thời đánh giá xem khách hàng có khả năng trả được nợ đúng hạn hay không để từ đó có những biện pháp ịp thời tránh những rủi ro gây tổn thất cho ngân hàng. Và cũng qua công tác kiểm tra này, ngân hàng phải thu thập thường xuyên những ý kiến của khách hàng để phát hiện những vướng mắc cũng như nhu cầu mới của khách hàng, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ và làm cơ sở để đưa ra các sản phẩm mới nhằm mở rộng hoạt động CVTD.
- Ngân hàng nên xem xét bố trí sắp xếp và sử dụng cán bộ một cách hợp lý, cần tìm hiểu về năng lực, trình độ, sở trường của từng cán bộ tín dụng để đề bạt, bố trí, quản lý sử dụng nhân lực một cách hợp lý, nhằm phát huy tối đa khả năng của mỗi người để đem lại hiệu quả cao và hạn chế rủi ro xảy ra trong công tác tín dụng.
3.3.7. Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng:
Như ta đã biết, hệ thống công nghệ là nền tảng để phát triển các dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh đó, công nghệ còn là một biện pháp để tránh cho ngân hàng rơi vào tình trạng lạc hậu, kém khả năng cạnh tranh so với các đối thủ trên thị trường. Công nghệ hiện đại là một trong những yếu tố quan trọng khi khách hàng nhìn nhận về một ngân hàng, đánh giá uy tín và hiệu quả của ngân hàng đó. Chính vì vậy, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là rất cần thiết, có ý nghĩa quyết định đến hoạt động kinh doanh và tác động trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Trong quá trình hiện đại hóa công nghệ, ngân hàng cần chú ý đến những vấn đề sau:
- Hiện đại hóa hệ thống thanh toán bằng việc trang bị hệ thống máy tính hiện đại và cải tiến thủ tục thanh toán nhằm mục tiêu thu hút thêm được nhiều thành phần kinh tế mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng. Việc làm này sẽ làm cho số dư tiền gửi tăng thêm, đây là loại tiền gửi mà ngân hàng phải trả với chi phí thấp nhất, nên nếu huy động được nhiều khoản tiền gửi này sẽ mang lại nhiều lợi ích chi ngân hàng.
- Phát triển thêm các dịch vụ tiên tiến cung ứng cho khách hàng, với trang thiết bị máy móc hiện đại ngân hàng có thể phục vụ các nhu cầu khách hàng như giao dịch cua điện thoại, qua mạng máy tính cá nhân… Bên cạnh đó, ngân hàng có thể đóng vai trò như một nhà tư vấn cho khách hàng thông qua việc mở thêm dịch vụ thông tin cho khách hàng.
- Để hoạt động CVTD có hiệu quả, một trong những nhiệm vụ của cán bộ tín dụng là phải thẩm định chính xác và thường xuyên theo dõi, giám sát mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng. Hiện nay, hệ thống công nghệ của chi nhánh còn hạn chế, điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, theo dõi tình hình trả gốc, lãi của khách hàng. Mỗi cán bộ tín dụng phụ trách không ít khách hàng nên đôi khi không thể kiểm soát hết được hoạt động sau khi cho vay của ngân hàng. Có nhiều trường hợp, khi khách hàng thanh toán trước hạn, cán bộ tín dụng không thể kiểm soát được. Trong trường hợp này nếu thông tin không được cập nhật sẽ dễ gây hiểu nhầm giữa ngân hàng với khách hàng. Do đó, chi nhánh cần tiến hành hiện đại hóa các thiết bị để phục vụ cho công tác thẩm định, giám sát các khoản cho vay với khách hàng được thuận lợi hơn.
3.4. Các kiến nghị:
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước, các bộ ngành:
Phát triển hoạt động CVTD là một xu thế tất yếu đối với các NHTM Việt Nam hiện nay bởi những lợi ích to lớn mà nó đem lại không chỉ đối với người tiêu dùng, với bản thân ngân hàng, với nhà sản xuất mà còn với cả nền kinh tế- xã hội. Do đó, nhà nước cũng như các cơ quan quản lý cần tạo điều kiện hỗ trợ mọi mặt để loại hình cho vay này ngày càng phát triển.
- Thứ nhất, Nhà nước cần ổn định môi trường vĩ mô:
Trước hết, Nhà nước cần xác định rõ chiến lược thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng phát triển các ngành mũi nhọn, ưu tiên phát triển ngành công giệp sản xuất hàng tiêu dùng và các dịch vụ. Như vậy, sẽ góp phần đáng kể vào việc gia tăng mức cung về hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng đáp ứng được mức cầu ngày càng tăng của dân cư. Ngoài ra, việc củng cố cơ cấu ngành một cách hợp lý sẽ giảm bớt tình trạng thất nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng đời sống cho người dân. Không chỉ vậy, Nhà nước cũng cần đưa ra các chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ổn định môi trường kinh tế-chính trị-xã hội tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, nâng cao thu nhâọ và mức sống dân cư, thúc đẩy cầu về hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng.
- Thứ hai, hoàn thiện môi trường pháp lý:
Luật pháp Việt Nam đã tạo ra một cơ sở pháp lý cần thiết ban đầu cho hoạt động CVTD nhưng sự cụ thể của luật mới là căn cứ pháp lý vững chắc nhất để các tổ chức tín dụng yên tâm hoạt động, kinh doanh. Các nước phát triển trên thế giới đều đã xây dựng hệ thống Luật tín dụng tiêu dùng chặt chẽ, khoa học và đó là điều kiện thuận lợi để hoạt động, do đó mà tín dụng tiêu dùng ở các nước này phát triển nhanh chóng. Do đó, việc trước mắt là nhà nước cần sớm ban hành luật tín dụng tiêu dùng để tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM đẩy mạnh và phát triển hoạt động CVTD. Môi trường pháp lý có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng, nhất là hiện nay các văn bản pháp luật về tín dụng ngân hàng vẫn rất chung chung, chưa sát với thực tế và còn nhiều bất cập. Để giúp cho hoạt động CVTD phát triển hơn nữa, nhà nước cần chỉ thị cho các cơ quan có trách nhiệm nhanh chóng soạn thảo và ban hành luật tín dụng tiêu dùng làm hành lang pháp lý vững chắc để các NHTM yên tâm hơn trong quá trình mở rộng hoạt động này. Thêm vào đó, nhà nước cũng như các cơ quan pháp luật cần thống nhất, sửa đổi những hạn chế của một số luật có liên quan đến hoạt động CVTD như: Luật đất đai, luật dân sự… Có như vậy mới tránh được các khúc mắt và tranh chấp trong quá trình thẩm định giải quyết cho vay của ngân hàng, góp phần hoàn thiện môi trường pháp lý ở nước ta.
- Thứ ba, nhà nước cần hỗ trợ các NHTM trong việc phổ cập các thông tin về hoạt động CVTD:
Thực tế cho thấy hoạt động CVTD chỉ xuất hiện trên báo, đài, các phương tiện thông tin kho ngân hàng có nhu cầu quảng cáo và tự mình đề nghị với các tờ báo hay đài phát thanh, đài truyền hình. Tuy nhiên, với cách làm như vậy vẫn chưa tác động đến nhận thức của người dân và đây cũng là một khoản chi phí không nhỏ cho ngân hàng.
Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ các NHTM trong việc phổ cập các thông tin về hoạt động CVTD đến với mọi người bằng nhiều cách như: Yêu cầu các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo chí làm các chương trình tài liệu, viết bài giới thiệu, quảng bá về tín dụng tiêu dùng. Như vậy, vai trò cũng như tiện ích lủa loại hình cho vay này sẽ được đông đảo mọi người biết đến hơn, qua đó khơi dậy nhu cầu của họ, góp phần thúc đẩy hoạt động CVTD của ngân hàng phát triển hơn nữa.
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (NHNN):
- Thứ nhất, NHNN cần sớm hoàn thiện và ban hành các văn bản pháp luật quy định riêng về hoạt động CVTD:
Các NHTM hiện nay vẫn phải dựa vào các văn bản pháp luật chung chung của NHNN và xây dựng cho mình những quy định riêng về hoạt động này nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian tới, NHNN cần ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về hoạt động CVTD cũng như quy định về các loại hình sản phẩm, dịch vụ của nó để tạo cơ sở pháp lý thống nhất và bảo vệ quyền lợi cho các NHTM.
- Thứ hai, NHNN cần thành lập và phát triển hệ thống thông tin liên ngân hàng:
Ở nước ta hiện nay, hệ thống thông tin liên ngân hàng vẫn chưa thực sự được quan tâm phát triển trong khi đây là yếu cầu tất yếu để tiến đến một hệ thống ngân hàng hiện đại. Hệ thống thông tin liên ngân hàng sẽ giúp cho các ngân hàng truy cập các thông tin liên quan đến lĩnh vực ngân hàng cũng như các thông tin về khách hàng một cách nhanh chóng, qua đó thuc đẩy mối liên hệ hợp tác giưã các ngân hàng với nhau.
- Thứ ba, NHNN cần tăng cường giám sát đối với các NHTM và các tổ chức tín dụng khác:
NHNN cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát các NHTM và các TCTD khác nhằm sớm phát hiện ra và chấn chỉnh những sai sót, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, phòng ngừa những tổn thất… Đồng thời NHNN cũng cần có những chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với những ngân hàng thực hiện tốt cũng như các ngân hàng vi phạm luật nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giũa các ngân hàng.
- Thứ tư, NHNN cần có biện pháp tích cực hơn nữa đến việc nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng.
NHNN với vai trò lãnh đạo các NHTM nên đứng ra tổ chức thêm nhiều đợt tập huấn nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm giữa các ngân hàng, nhất là đối với những hoạt động mới phát triển gần đây như hoạt động CVTD. Đặc biệt các nhóm cán bộ tín dụng phụ trách về mảng hoạt động CVTD cần phải được trang bị một số kỹ năng và kiến thức về thị trường nhà đất, thị trường động sản và bất động sản, kỹ năng thu thập và phân tích thông tin để đánh giá về khách hàng, thu nhập của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng.
3.4.3. Kiến nghị đối với các cấp có liên quan:
Để hoạt động CVTD đạt hiệu quả cao thì rất càn có sự hỗ trợ từ các cơ quan chức năng tại địa phương nơi có khách hàng vay vốn. Những cơ quan này phải hợp tác, cung cấp thông tin dầy đủ chính xác thì ngân hàng mới đưa ra được các quyết định tín dụng đúng đắn.
Các cơ quan chức năng của Nhà nước cũng cần chấn chỉnh hoạt động của mình trong phạm vi có lien quan như việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản làm bảo đảm tín dụng hay quá trình xử lý các tài sản này để thu hồi nợ… Các cơ quan này cần hạn chế các sai sót tiêu cực gây bất lợi cho ngân hàng. Trong thực tế, vẫn có không ít một ssó cán bộ làm ăn quan liêu cố tình gây trở ngại, khó khăn khi khách hàng phải làm chứng nhận các giấy tờ để làm thủ tục vay vốn ở ngân hàng. Cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan trong việc xử lý tài sản thế chấp thu hồi nợ được diễn ra thuận lợi. Nhà nước nên xóa bỏ các thủ tục rườm rà, không cần thiết để tránh tình trạng nhiều quy định chặt chẽ quá mức cần thiết, trong khi một số quy định lại quá lỏng lẻo tạo khe hở cho một số cá nhân lợi dụng.
3.4.4. Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam:
- Kiến nghị 1: Nâng cao mức cho vay tối đa và kéo dài thời hạn cho vay đối với cán bộ công nhân viên.
Trong thực tế, mức cho vay tối đa hiện nay mà NHCT Việt Nam quy định còn nhỏ và chưa phù hợp. Một mặt, nó làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng mình với ngân hàng đối thủ khi họ có mức cho vay tối đa lớn hơn ngân hàng mình. Mặt khác, với khoản tiền không lớn vay được từ ngân hàng thì người vay cũng khó có thể thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng lớn của mình.
Kiến nghị 2: Giảm bớt những giấy tờ không cần thiết trong hồ sơ vay để tạo sự đơn giản về thủ tục cho người vay.
Kiến ngị 3: Cho phép triển khai thực hiện cho vay trả góp đôi với các đối tượng khác nhưng có tài sản bảo đảm.
3.5..5 Kiến nghị đối với NHCT-Chi nhánh Huế:
- Thứ nhất, cần quan tâm và làm tốt hơn nữa công tác thẩm định tín dụng, chọn lọc khách hàng để tạo cho khách hàng thực sự cần vốn có vốn để đáp ứng nhu cầu của mình.
- Thứ hai, luôn đổi mới bộ mặt ngân hàng bằng hình thức Marketing nhiều hơn nữa.
KẾT LUẬN:
Tuy hoạt động CVTD chỉ mới phát triển trong những năm gần đây ở Việt Nam, nhưng nó đã mang lại những hiệu quả kinh tế-xã hội thiết thực không những đối với các NHTM mà còn đối với nền kinh tế nói chung. CVTD một mặt trở thành một biện pháp kích cầu hiệu quả. Mặt khác, nó khơi thông nguồn vốn, mở rộng đầu ra cho nguồn vốn tại các NHTM.
Song song với kết quả đạt được thị chi nhánh cũng còn có những hạn chế trong hoạt động CVTD. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc phát triển hoạt động này tại đơn vị. Do đó, nếu có những biện pháp khắc phục được những vướng mắt đang tồn tại thì chắc chắn Vietinbank Huế sẽ thành công hơn nữa trong lĩnh vực kinh doanh mới này.
Thông qua bài viêt này em cúng đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động CVTD tại ngân hàng. Em hi vọng những biện pháp này sẽ được Chi nhánh tham khảo và vân dụng vào hoạt động kinh doanh của mình.
Do hạn chế về nhiều mặt như: Thời gian nghiên cứu, tài liệu tham khảo và tiếp xúc thực tế nên bài viết không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy cô, các cô chú,anh chị công tác tại NHTMCPCT Việt Nam-Chi nhánh Huế đóng góp ý kiến và bổ sung để bài viết được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Võ Thị Thúy Anh cùng các cô chú, anh chị công tác tại phòng khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, phòng tổ chức hành chính đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 78335254k.doc