Chuyên đề Phát triển cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch 1-Ngân hàng Công thương Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU Sau sự kiện việt Nam ra nhập WTO vào tháng 11/2006 thì sự cạnh tranh trong lĩnh vực Tài chính –Ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt ,quyết liệt hơn.Điều này vừa tạo ra những cơ hội cho các Ngân hàng Thương mại (NHTM) Việt Nam phát triển và tự khẳng định mình nhưng đồng thời nó cũng tạo ra những thách thức lớn mà các ngân hàng phải đối đầu.Trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt như vậy,khi thị phần của ngân hàng dần bị chiếm chỗ bởi các định chế tài chính khác , các NHTM việt Nam cần phải làm gì để phát triển nhanh và bền vững ? Chiến lược “Ngân hàng Bán lẻ” chính là một hướng đi mới mà các NHTM Việt Nam đã tìm ra và đang trong những bước đầu của quá trình thực hiện. Ngân hàng bán lẻ được hiểu là ngân hàng cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho các doanh nghiệp,hộ gia đình và các cá nhân với quy mô các khoản giao dịch nhỏ,bao gồm :Tiền gửi tiết kiệm; Tài khoản ATM ;Cho vay thế chấp ; Cho vay tiêu dùng cá nhân Tuy nhiên trong điều kiện công nghệ &cơ sở vật chất còn yếu,các NHTM Việt Nam đã lựa chọn thực hiện hoạt động Cho vay tiêu dùng trước tiên và coi đó là bước đi ban đầu an toàn và hiệu quả trong chiến lược “Ngân hàng Bán lẻ” Thêm vào đó ,cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ,các sản phẩm ,dịch vụ tiêu dùng ngày càng trở nên phong phú ,đa dạng,phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng .Tuy nhiên ,với mức thu nhập như hiện nay,phần lớn người tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc ,đặc biệt là những vật dụng đắt tiền.Nếu người tiêu dùng có thể vay được tiền từ ngân hàng thì họ có thể thoả mãn được nhu cầu của họ ngay trong hiện tại .Điều đó làm tăng sự tiêu dùng hàng hoá ,thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các hãng,tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động ,góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của toàn xã hội một cách nhanh chóng .Do đó,với việc thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng ,một mặt có thể thực hiện tốt nhiệm vụ kích cầu cho nền kinh tế,tạo nên sự hoà hợp giữa Cung & Cầu tiêu dùng.Mặt khác ,nó còn đem lại những khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng .Chính vì vậy ,Cho vay tiêu dùng được xem là một hướng đi mới ,một lĩnh vực kinh doanh đầy triển vọng cho các NHTM Việt Nam. Xuất phát từ những nhận thức trên cùng với những kiến thức thực tế thu được trong quá trình thực tập tại Sở giao dịch 1-Ngân hàng Công thương Việt Nam đã gợi mở cho em thực hiện đề tài : “ Phát triển cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch 1-Ngân hàng Công thương Việt Nam” Ngoài phần mở đầu ,kết luận ,chuyên đề được chia làm 3 chương: *Chương 1:Tổng quan về hoạt động Cho vay tiêu dùng của NHTM *Chương 2:Thực trạng Cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch 1-Ngân hàng Công thương Việt Nam. *Chương 3:Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch 1-Ngân hàng Công thương Việt Nam. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU. NỘI DUNG: * Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1: Khái niệm, đối tượng, đặc điểm và chức năng của CVTD. 1.1.1: Khái niệ CVTD 1.1.2: Đối tượng CVTD 1.1.3: Đặc điểm của CVTD 1.1.4: Vai trò của CVTD 1.2: Phân loại CVTD 1.2.1: Căn cứ vào mục đích vay vốn. 1.2.2: Căn cứ theo phương thức hoàn trả 1.2.3: Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay 1.2.4: Căn cứ vào phương thức cho vay giữa Ngân hàng &Khách hàng Vay vốn. 1.3: Các nhân tố tác động đến CVTD. 1.3.1: nhóm các nhân tố khách quan 1.3.2: Nhóm các nhân tố chủ quan * Chương 2: THỰC TRẠNG CVTD TẠI SGD1-NHCT VIỆT NAM. 2.1: Khái quát về SGD1-NHCT Việt Nam. 2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2: Nghĩa vụ và quyền hạn 2.1.3: Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban 2.1.4: Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây 2.2: Thực trạng CVTD tại SGD1-NHCT Việt Nam. 2.2.1: Các hình thức CVTD được áp dụng tại SGD1-NHCTVN 2.2.2: Đối tượng CVTD 2.2.3: Quy trình CVTD 2.2.4: Các hình thức CVTD được áp dụng tại SGD1-NHCTVN. 2.2.5: Kết quả hoạt động CVTD tại SGD1-NHCT Việt Nam. 2.3: Đánh giá hoạt động CVTD tại SGD1-NHCTVN. 2.3.1: Những thành tựu đạt được 2.3.2: Những hạn chế còn tồn tại 2.3.3: Nguyên nhân * Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CVTD TẠI SGD1- NHCT VIỆT NAM. 3.1: Xu hướng phát triển hoạt động CVTD trong thời gian tới 3.2: Định hướng phát triển CVTD trong thời gian tới 3.2.1: Định hướng phát triển chung của SGD1-NHCTVN. 3.2.2: Định hướng phát triển CVTD của SGD1-NHCTVN 3.3: Các giải pháp : 3.3.1: Cần có chính sách cụ thể về CVTD 3.3.2: Hoàn thiện qui trình CVTD 3.3.3:Đa dạng hoá các phương thức CVTD 3.3.4: Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh 3.3.5: Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng 3.3.6: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 3.3.7: Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất, hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng. 3.4: Các kiến nghị: 3.4.1: Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước, các bộ ngành 3.4.2: kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 3.4.3: Kiến nghị với các cấp có liên quan 3.4.4: Kiến nghị với NHCTVN KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

docx95 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch 1-Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sinh lợi lớn của các khoản CVTD. Vì vậy,CVTD là một mảng tín dụng đầy tiềm năng và sức hấp dẫn đối với SGD1 nói riêng và các ngân hàng khác nói riêng, để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác thì SGD1 cần chú trọng hơn nữa đến công tác đầu tư,phát triển hoạt động CVTD tại đơn vị. 2.3: Đánh giá hoạt động CVTD tại SGD1-NHCT Việt Nam. 2.3.1: Những thành tựu đạt được. Kết quả hoạt động CVTD tại SGD1-NHCT Việt Nam nhìn chung đã phát triển rất tốt trong giai đoạn 2005-2007, cụ thẩ là: * Quy mô và tốc độ tăng trưởng CVTD tại SGD1 ngày càng tăng cao. Qua số liệu thể hiện ở các bảng báo cáo hoạt động kinh doanh ở trên thì ta nhận thấy rằng hoạt động cho vay nói chung và hoạt động CVTD nói riêng của SGD1 ngày càng tăng cao cả về quy mô và tốc độ. Cụ thể là: Năm 2005, doanh số CVTD đạt 71 tỷ VND, chiếm 1,6% Tổng doanh số cho vay của đơn vị. Sang năm 2006, doanh số CVTD đã đạt 113 tỷ VND( tăng 59% so với năm 2005), chiếm tỷ trọng 1,6% Tổng doanh số cho vay. Đến năm 2007, doanh số CVTD tiếp tục tăng, đạt mức 162 tỷ VND (tăng 43% so với năm 2006), chiếm tỷ trọng 2,2% Tổng doanh số cho vay. Điều này cho thấy, hoạt động CVTD ngày càng được mở rộng và nâng cao chất lượng, ngân hàng đã giành nhiều nguồn lực vào việc phát triển CVTD trong quá trình hoạt động. Việc phát triển CVTD là một xu hướng tất yếu trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay. CVTD là một thị trường tiềm năng đối với các NHTM, và trong tương lai không xa nó sẽ trở thành một trong những hình thức cho vay chính, chủ yếu đem lại thu nhập cao và thị phần lớn hơn cho SGD1-NHCT Việt Nam. * Chất lượng các khoản CVTD ngày càng tốt. Cùng với quy mô và tốc độ tăng trưởng không ngừng thì chất lượng tín dụng của các khoản CVTD cũng được nâng cao lên rất nhiều. Trong khi doanh số CVTD ngày càng gia tăng thì Dư nợ quá hạn CVTD chỉ chiếm 1 tỷ lệ rất nhỏ và ngày càng giảm; Đặc biệt, trong năm 2007, Dư nợ quá hạn CVTD bằng không. Điều đó cho thấy SGD1 đã thành công trong việc chọn lựa những phương án xin vay chất lượng ; Đồng thời SGD1 cũng đã có kịp thời những văn bản chỉ đạo từ cấp trên trong quá trình cho vay, thu nợ và quản lý các khoản nợ, từ đó ngăn chặn tình trạng tổn thất có thể xảy ra. * Trong ba năm gần đây với việc bắt đầu chú trọng phát triển hoạt động CVTD,bằng việc triển khai các sản phẩm mới, ứng dụng những công nghệ tiên tiến vào hoạt động cho vay, đã góp phần đã góp phần đa dạng hoá các sản phẩm hiện có của ngân hàng và trên cơ sở đó tăng uy tín và vị thế của chi nhánh trong quá trình cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trường. Chẳng hạn như SGD1 đã bắt đầu triển khai hoạt động CVTD dựa trên công nghệ tiên tiến là thẻ tín dụng quốc tế , đây là hướng đi mới, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ mà SGD1 đang cung cấp,nhờ đó thị phần CVTD của SGD1 cũng tăng lên đáng kể.Việc mở rộng thị trường mới đồng nghĩa với sự đa dạng hoá đối tượng khách hàng, giúp ngân hàng tránh được rủi ro khi tập trung quá mức vào một nhóm khách hàng truyền thống, tạo nên tính năng động và linh hoạt trong hoạt động cho vay của ngân hàng. * Lợi nhuận từ hoạt động CVTD của chi nhánh không ngừng gia tăng và đang chiếm tỷ trọng đáng kể trong Tổng lợi nhuận của SGD1. * Tăng cường duy trì mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng, tử đó không ngừng tìm kiếm, hướng tới các đối tượng khách hàng khác. Giờ đây, SGD1 đã mở rộng quan hệ với mọi đối tưọng khách hàng, điều này giúp cho hoạt động kinh doanh của SGD1 được thuận lợi hơn. 2.3.2: Những hạn chế còn tồn tại. Nhìn lại, trong giai đoạn 2005-2007, hoạt động CVTD tại SGD1-NHCT Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể.Nhưng do đây là hoạt động mới mẻ đói với cả người vay mà còn đối với cả ngân hàng nên nó vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định. Cụ thể là : *Quy mô cho vay còn quá nhỏ chỉ chiếm từ 1,4-2,2% Tổng doanh số cho vay. Mặc dù, đã có sự tăng trưởng dần qua từng năm nhưng doanh số và dư nợ CVTD so với Tổng cho vay vẫn chưa cao,trong khi tình hình kinh tế trong giai đoạn 2005-2007 phát triển tốt là điều kiện để phát triển CVTD. Trong những năm 2005-2007, thị trường bất động sản khá sôi động, trong đó có hoạt động mua bán nhà đất, nhu cầu nhà ở của người dân tăng cao. Bên cạnh đó, do đời sống của người dân ngày một nâng cao nên nhu cầu mua ôtô, đi du lịch, đầu tư cho con cái đi du học tăng lên đáng kể. Trong tình hình thuận lợi như vậy mà kết quả đạt được về mặt doanh số không đáng kể so với tiềm năng đã chứng tỏ rằng hoạt động CVTD tại SGD1 vẫn chưa hiệu quả . * Cơ cấu sản phẩm còn đơn điệu, chưa đa dạng, các hình thức tài trợ của ngân hàng còn mang tính chung chung như: Cho vay mua nhà , cho vay mua ôtô, cho vay mua những hàng hoá tiêu dùng…mà chưa có sự khác biệt để hấp dẫn khách hàng nên hoạt động CVTD tại ngân hàng vẫn chưa phát huy được hiệu quả. * Ngân hàng chưa chú trọng quảng bá, khuyếch trương các sản phẩm ngân hàng nói chung và các sản phẩm CVTD nói riêng đến với khách hàng , nên không thu hút được nhiều khách hàng . Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là các khách hàng truyền thống, còn số lượng khách hàng mới không cao. Đối tượng khách hàng vay vốn tiêu dùng tại chi nhánh chủ yếu là các cán bộ công nhân viên, những người có thu nhập cao và ổn định. Còn đối tượng là các gia đình, những người có thu nhập trung bình, thấp thì lại chưa có sản phẩm hoặc khuyến khích họ tham gia vào thị trường CVTD này. Ngân hàng còn thụ động trong việc tìm kiếm khách hàng mới và chưa linh hoạt trong khi cho vay. * Hiện nay, SGD1 vẫn chưa có cơ chế CVTD bằng ngoại tệ. Đây là một hạn chế rất lớn trong quá trình hội nhập vào thị trường mới,có sự cạnh tranh đa dạng từ các tổ chức kinh tế, ngân hàng lien doanh của nước ngoài. Vì vậy, SGD1 cần nhanh chóng đưa thêm hình thức CVTD bằng ngoại tệ. * Cho vay qua thẻ tín dụng đẫ bắt đầu được triển khai nhưng rất hạn chế, do một phần khách hàng còn mới với loại hình này, một phần vì công nghệ ngân hàng của SGD1 còn hạn chế . * Đối tượng CVTD của ngân hàng chưa đa dạng. Hầu hết các khoản vay phải có tài sản đảm bảo. còn đối với các khoản vay không có tài sản đảm bảo chỉ cho vay đối với CBCNV làm tại các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị,các lực lượng vũ trang, doanh nghiệp có vốn nhà nước. Như vậy, với những đối tượng không thuộc những đối tượng trên và dù họ cũng có thu nhập cao và khá ổn định thì họ cũng sẽ không được xem là đối tượng mà ngân hàng thực hiện CVTD không có tài sản đảo bảo. mặc khác, mức cho vay không có tài sản đảm bảo tối đa là 12 lần thu nhập thường xuyên hàng tháng của khách hàng nhưng không được vượt quá 50.000.000 VND. Điều này cũng chưa thực sự hợp lý, vì mức cho vay này quá nhỏ với những khách hàng muốn vay để mua sắm những tài sản lớn như: Nhà, ôtô…Những quy định như trên sẽ làm cho ngân hàng thu hẹp đối tượng cho vay và như thế nó tác động đến qui mô CVTD của ngân hàng. 2.3.3: nguyên nhân. 2.3.3.1: Nguyên nhân khách quan. * Hành lang pháp lý cho hoạt động CVTD còn chưa đầy đủ. Do hoạt động CVTD là hoạt động mới tại Việt Nam nên cho đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào mang tính thống nhất ,cụ thể về hoạt động CVTD nên các ngân hàng chưa yên tâm đầu tư, phát triển nó một cách mạng mẽ, vì lo sợ cơ chế, chính sách có sự thay đổi. Hơn nữa, các văn bản luật của nước ta còn rất chồng chéo, không đồng nhất với nhau. Vì thế mà hiện nay các ngân hàng thực hiện việc CVTD này chỉ căn cứ vào các quyết định, nghị định, hướng dẫn chung về nghiệp vụ cho vay để thực hiện nghiệp vụ CVTD. *Khoảng cách giàu nghèo ngày càng nới rộng. Như ta đã biết nền kinh tế tăng trưởng liên tục trong các năm qua, thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện, tạo điều kiện nâng cao mức sống của người dân.Tuy vậy, mức thu nhập tăng lên không đáng đồng đều giữa các tần lớp dân cư ( tầng lớp có thu nhập cao hiện nay chỉ chiếm 2% dân số), làm cho khoảng cách giàu nghèo vẫn không rút ngắn được mà còn có khả năng bị nới rộng hơn. Hoạt động CVTD của SGD1 thì lại chủ yếu tập trung vào nhóm các khách hàng có thu nhập cao, có nguồn tài chính ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng, nên quy mô CVTD cũng bị hạn chế. * Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt trong thị trường CVTD. Cùng với sự kiện Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức WTO thì thị trường Tài chính-Ngân hàng của Việt Nam trở thành thị trường đầy tiềm năng không chỉ với các ngân hàng trong nước mà với cả các ngân hàng nước ngoài. Những ngân hàng này có nguồn vốn lớn, trình độ quản lý cao và công nghệ tiên tiến đang thực sự trở thành thách thức to lớn đối với các ngân hàng Việt Nam. Điều này làm cho các ngân hàng cổ phần lớn và các ngân hàng quốc doanh lớn của Việt Nam không ngừng cải tiến, đưa ra các sản phẩm CVTD mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng, chính sự cạnh tranh gay gắt này đã hạn chế việc mở rộng thị phần của SGD1 trên thị trường CVTD. 2.3.3.2: Nguyên nhân chủ quan. * Công tác Marketing của SGD1chưa hiệu quả. Công tác tuyên truyền quảng cáo cho hoạt động của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động CVTD nói riêng chưa thực sự tới được với người dân nên khách hàng của SGD1 phần lớn là khách hàng truyền thống. SGD1 hầu như không quảng bá hoạt động của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng mà đây là nguồn thông tin chủ yếu đối với khách hàng là cá nhân.Do đó, thông tin về hình thức dịch vụ cũng như thủ tục vay vốn chưa được phổ biến rộng rãi trong dân cư, làm cho người dân có tâm lý ngại khi đến ngân hàng sử dụng dịch vụ. * Hệ thống công nghệ chưa có sự đồng bộ . Mặc dù SGD1 đẫ đàu tư vào việc ứng dụng và đổi mới công nghệ nhưng so với các ngân hàng quốc doanh khác , các ngân hàng cổ phần, các ngân hàng nước ngoài thì trình độ công nghệ của ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế về sự đồng bộ, về phạm vi hoạt động. Việc bảo mật, quản lý, lưu trữ hồ sơ về thông tin khách hàng chưa được thuận tiện, gây khó khăn cho công tác quản lý khách hàng. * Hệ thống thông tin còn hạn chế. Thông tin của mỗi khoản vay bao gồm thông tin bên ngoài và thông tin nội bộ. Việc hệ thhống thông tin chưa phát triển dẫn đến nhiều bất lợi cho ngân hàng trong công tác thẩm định cũng như khả năng phân tích đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực CVTD cũng như cá lĩnh vực khác để mở rộng thị phần. Việc hạn chế trong khâu thông tin đã làm giảm khả năng đánh giá về khách hàng, dẫn đến thông tin không cân xứng, gây nhiều khó khăn cho ngân hàng . * các nguyên nhân khác. Thủ tục cho vay còn rườm rà, phức tạp, thời gian thẩm định kéo dài gây phiền hà cho khách hàng khi muốn tiếp cận vốn của ngân hàng .chính sách sản phẩm chưa hấp dẫn, chưa thực sự lôi kéo được khách hàng như phương thức cho vay của ngân hàng còn rất hạn chế, chỉ thực hiện vài phương thức chủ yếu như : Cho vay trực tiếp, cho vay từng lần, cho vay trả góp, còn các phương thức CVTD khác thì rất ít sử dụng. Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CVTD TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. 3.1: Xu hướng phát triển CVTD trong thời gian tới. Đẩy mạnh CVTD là xu hướng tất yếu, là điều kiện khách quan trong điều kiện nền kinh tế thị trường , đồng thời nó cũng là chiến lược , là mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của các NHTM Việt Nam. Có thể nói , trong hơn 10 năm trở lại đây, Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển với tốc độ cao, cao nhất khu vực Đông Nam Á.Trong 5 năm qua,GDP đạt bình quân gần 8%, đời sống nhân dân ngày càn được cải thiện mạnh mẽ .Dân số trên 85 triệu người là điều kiện vô cùng thuận lợi, là thị trường “khổng lồ” để CVTD phát triển . Một số các tập đoàn lớn của nước ngoài như Metro cash Carry, Visa international…đã nghiên cứu và đưa ra các thông tin về nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng và dự đoán trong tương lai. Có thể nói , đó là bức tranh tương đối toàn cảnh của người tiêu dùng Việt Nam .Theo kết quả điều tra của tập đoàn AC Nielsen thì tỷ lệ hộ gia đình có thu nhập trên 3 triệu đồng / tháng ở khu vực thành thị tại 36 thành phố lớn trong cả nước đã tăng từ 36% năm 2002 đã tăng lên 63% vào năm 2005 và đến năm 2007 đạt khoảng 75% . Đồng thời ,mức chi tiêu của các hộ gia đình cũng tăng theo, nếu như năm 2002, tỷ lệ hộ gia đình có mức chi tiêu hàng tháng trên 1 triệu đồng là 15,9% thì đã tăng lên 40% trong năm 2005 và hiện nay khoảng 62%. Như vậy có thể thấy tiềm năng về lĩnh vực CVTD là rất rộng lớn, đang mở ra cho hoạt động của các ngân hàng thương mại . Trước mắt, cần tập trung đầu tư vào một số lĩnh vực: * Một là, cho vay mua nhà , xây dựng và sửa chữa lớn nhà ở: Do đặc điểm của người Á Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng, với quan niệm “ An cư rồi mới lạc nghiệp” nên việc mua đất ,mua nhà, sửa chữa nhà là công việc trọng đại trong đời người . Theo qui hoạch tổng thể định hướng cho phát triển đô thị đến năm 2020 thì dân số đô thị sẽ chiếm khoảng 45% dân số cả nước, như vậy sức ép về nhà ở càng lớn, nhất là 2 thành phố lớn Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh. Do đó, các NHTM cần tổ chức các các cuộc điều tra xã hội rộng rãi để nắm bắt nhu cầu thực sự của người dân, từ đó xây dựng chiến lược khách hàng và đề ra các giải pháp để mở rộng cho vay với mục đích mua, xây dựng hoặc sửa chữa lớn nhà để đáp ứng nhu cầu về nhà ở cuả người dân. *Hai là, cho vay qua thẻ: Thị trường thẻ ở Việt Nam đang phát triển với tốc độ “chóng mặt”, doanh số sử dụng thẻ tăng lên tương ứng .Song số lượng thẻ phát hành và tỷ trọng thanh toán qua thẻ ( không dùng tiền mặt) hiện còn quá nhỏ bé với tiềm năng và so với các nước trong khu vực cũng như quốc tế. Ngoài ra, Việt Nam là một nước đang phát triển nên đời sống của nhân dân ngày một nâng cao, nhu cầu về học tập ,chữa bệnh, đi du lịch ở nước ngoài ngay càng nhiều, đó là thị trường rất hấp dẫn để các NHTM mở rộng tín dụng bằng việc cho vay qua thẻ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. * Ba là, Cho vay tiêu dùng thông thường: Với mức sống ngày càng được nâng cao thì nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng lớn như: mua phương tiện phục vụ đi lại, mua những đồ dùng tiện nghi …Song trên thực tế,chỉ có một số ngân hàng thực hiện cho vay phục vụ các nhu cầu của người dân, song cũng chỉ tập trung ở các thành phố lớn như: Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà nẵng…và cũng chủ yếu là cho vay đối với cán bộ ,công nhân viên chức nhà nước với mức cho vay tương đối thấp so với nhu cầu ,các đối tượng khác hầu như chưa tiếp cận được với vốn ngân hàng .Trong những năm gần đây, khi các ngân hàng triển khai CVTD, số lượng khách hàng có nhu cầu đến ngân hàng để liên hệ vay đều vượt mức dự đoán của ngân hàng, hầu hết các ngân hàng này đều quá tải. Qua đó cho thấy, tiềm năng để phát triển CVTD thông thườngng là rất lớn, vì vậy trong thời gian tới các ngân hàng cần có các chính sách và chiến lược cụ thể để đấp ứng được nhu cầu của nhân dân. 3.2: Định hướng phát triển CVTD của SGD 1-Việt Nam trong thời gian tới. 3.2.1: Định hướng phát triển chung của Sở giao dịch 1- NHCT Việt Nam Trên cơ sở kết quả đạt được trong những năm qua và căn cứ vào định hướng phát triển của NHCT Việt Nam, SGD 1 đề ra mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh trong năm 2008 cụ thể như sau: A- Chỉ tiêu kế hoạch năm 2008: 1. Tổng nguồn vốn huy động bình quân tăng :10 % 2. Dư nợ cho vay đầu tư tăng : 20% 3. Nợ quá hạn: Dưới 1%. 4. Thu dịch vụ tăng: 14%. 5. Phát hành thẻ ATM : Đạt vượt chỉ tiêu được giao. 6. Lợi nhuận hạch toán tăng: 10%. B- Nhiêm vụ cụ thể: 1. Đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn, đặc biệt là nguồn tiền gửi dân cư.Duy trì ổn định khách hàng gửi tiền truyền thống, chú trọng khai thác nguồn vốn của các tổ chức kinh tế , đoàn thể xã hội, đơn vị sự nghiệp có thu, tạo ra nhiều kênh huy động vốn mới cơ cấu cân đối , ổn định . Đặc biệt quan tâm vào việc nâng cao chất lượng phục vụ ,cải tiến thủ tục giao dịch nhanh chóng ,chính xác ,an toàn.Chủ động nắm bắt tình hình kinh doanh, kế hoạch sử dụng vốn và nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ , lãi suất, phí dịch vụ…, của khách hàng, để thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mãi linh hoạt, phù hợp và hấp dẫn khách hàng gửi tiền , ổn định và tăng cường huy động vốn . 2. Tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát, đảm bảo an toàn hiệu quả. Căn cứ vào định hướng của NHCT, chương trình phát triển kinh tế của Hà Nội và diễn biến của thị trường để cho vay đúng hướng. Đẩy mạnh cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa , kinh tế tư nhân ,cá thể, hộ gia đình sản xuất .Tiếp tục bổ sung tài sản đảm bảo vốn vay, nâng tỷ trọng dư nợ có TSĐB lên 50% tổng dư nợ cho vay. Nâng cao năng lực thẩm định, kiểm tra giám sát tín dụng và quản lý rủi ro để đảm bảo an toàn và hiệu quả tiền vay, không phát sinh nợ xấu .Tiếp tục làm việc với các cơ quan chức năng để xử lý thu hồi các khoản nợ tồn đọng cũ. 3. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của các sản phẩm dịch vụ, nhằm tạo được sự khác biệt của sản phẩm và có tính cạnh tranh cao. Áp dụng linh hoạt biểu phí dịch vụ, nhằm thu hút khách hàng. Đẩy mạnh phát triển thẻ ATM và đẩy mạnh các giá trị gia tăng cho sản phẩm thẻ. 4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo chuyên sâu theo từng loại nghiệp vụ, trong đó tăng cường đào tạo tại chỗ .Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, đánh giá sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực để phát huy tác dụng tốt.Xây dựng văn hoá kinh doanh công sở nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu của NHCT Việt Nam. 5. Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới kinh doanh .Trang bị đầy đủ phương tiện làm việc phù hợp với từng nghiệp vụ, trên cơ sở tiết kiệm chi phí.Cải tạo khang trang sạch đẹp các điểm giao dịch.Tích cực tìm kiếm địa điểm thích hợp để mở rộng mạng lưới ,phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. 6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn mọi mặt hoạt động. Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra định kỳ , đột xuất , phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót ,nâng cao ý thức chấp hành cơ chế, quy trình nghiệp vụ. 7. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng .Thường xuyên kiệnn toàn và nâng cao chất lượng của Đảng bộ .Tăng cường chỉ đạo hoạt động của các tổ chức đoàn thể Công đoàn , Đoàn thanh niên. Phát động các phong trào thi đua với những nội dung thiết thực, tạo được bầu không khí đoàn kết, gắn bó vì mục tiêu chung. 3.2.2: Định hướng phát triển CVTD của Sở giao dịch 1-NHCTVN. Hoạt động CVTD hiện nay đang có nhiều điều kiện thuận lợi về kinh tế, chính trị ,công nghệ để phát triển . Đây là thị trường đầy tiềm năng , được nhiều ngân hàng chú trọng đầu tư mở rộng. Nắm bắt được tình hình này, Sở giao dịch 1-NHCT Việt Nam xác định bên cạnh mảng cho vay SXKD truyền thống cần giữ vững vị thế ,hoạt động CVTD cũng cần được quan tâm mở rộng . Để thực hiện mục tiêu này ,ban lãnh đạo chi nhánh cũng như các phòng ban phải thống nhất đề ra những chiến lược, định hướng phát triển cụ thể : SGD1 dự kiến mở rộng CVTD với các cách thức , hình thức ,phương pháp khoa học hơn. Việc mở rộng CVTD bao hàm mở rộng về đối tượng cho vay ,hình thức cho vay, địa bàn cho vay đi đôi với việc nâng cao chất lượng dịch vụ (thời gian giao dịch hợp lý , tránh tình trạng người đi vay phải chờ đợi quá lâu) và đảm bảo an toàn và chất lưọng cho các khoản CVTD( tiếp tục duy trì tỷ lệ nợ quá hạn < 1%) - Nâng cao tỷ trọng dư nợ CVTD trong Tổng dư nợ cho vay ngày càng cao hơn( tỷ trọng dư nợ CVTD chiếm khoảng 4-5% Tổng dư nợ cho vay); Nâng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động CVTD (mức lợi nhuận này chiếm khoản 10-12% Tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay); Đẩy mạnh công tác thu nợ từ khách hàng. - Củng cố và phát triển thị trường, bên cạnh việc tăng cường quan hệ chặt chẽ với các khách hàng truyền thống , ngân hàng cần phải tiếp cận với mọi đối tượng khách hàng nhằm thu hút khách hàng , mở rộng thi phần của ngân hàng. - Ứng dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử như: Internet-banking; Home-banking; phone-banking đem lại tiện ích giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian giao dịch, khách hàng sẽ không còn phải đến tận trụ sở của ngân hàng nữa. - Đa dạng hoá các loại hình cho vay, bên cạnh việc thực hiện việc phát triển hình thức cho vay với cán bộ công nhân viên, cho vay qua thẻ tín dụng, ngân hàng còn thực hiện và phát triển các hình thức CVTD khác như: Cho vay mua, sửa nhà ; cho vay mua ôtô; cho vay hỗ trợ du học … 3.3 : Các giải pháp: 3.3.1: Cần có chính sách cụ thể về CVTD. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì để tồn tại và chiến thắng thì việc vạch ra một mục tiêu dài hạn là vô cùng cần thiết, nó sẽ đưa ra chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.Do đó, để mở rộng CVTD trong những năm tới SGD1 cần phải có chính sách cụ thể về CVTD sao cho chính sách này vừa hợp với nhu cầu thực tế, vừa phù hợp với điều kiện riêng của đơn vị .Trong chính sách cụ thể này cần phải chú ý đến 1 số điểm sau: - Tăng tỷ lệ cho vay/ giá trị TSBĐ: Đối với những khách hàng có khả năng trả nợ tốt ,những nhu cầu vay để mua, sửa nhà; vay để mua ôtô hay các tài sản có giá trị lớn khác .Nếu giữ mức cho vay tối đa là 70% giá trị phương án xin vay như hiện nay thì trong nhiều trường hợp sẽ chưa đáp ứng được nhu cầu xin vay của khách hàng . Để tăng khả năng cạnh tranh trong thời gian tới ngân hàng nên xem xét tới tỷ lệ này ,thay đổi linh hoạt đối với nhu cầu của khách hàng ( các khách hàng có khả năng trả nợ tốt ); có thể nâng mức cho vay tối đa lên 75-80% giá trị phưong án xin vay đối với các khách hàng có khả năng trả nợ tốt . - Gia tăng CVTD trung và dài hạn: Cơ cấu CVTD phân theo thời hạn tín dụng hiện nay tại SGD1 là CVTD ngắn hạn chiếm đa số ( chiếm khoảng 70-80% Tổng dư nợ CVTD). Tuy cơ cấu này vừa có thể đảm bảo được lợi nhuận cho ngân hàng, lại vừa có thể hạn chế được rủi ro tín dụng cho các khoản cho vay. Nhưng với xu hướng ngày nay, khi mà mức sống của người dân ngày càng cao thì nhu cầu vay ngân hàng trong trung và dài hạn để mua nhà,mua ôtô hay mua các tài sản lớn khác; vay để hỗ trợ du học … của người dân ngày càng tăng .Nếu ngân hàng có những chính sách phù hợp về thời hạn vay vốn, về mức cho vay tối đa; thủ tục vay đơn giản hoặc thực hiện tốt chiến lược Marketing đến từng đối tượng khách hàng này thì ngân hàng sẽ có thêm một lượng khách hàng rất lớn. Nhờ đó, qui mô cho vay và mức lợi nhuận thu được sẽ tăng cao; Tốc độ tăng trưởng của CVTD tăng lên nhanh chóng; đưa hoạt động CVTD trở thành một trong những hình thức cho vay chính, chủ đạo của SGD1. - Cải tiến chất lượng dịch vụ: SGD1 cần ứng dụng các công nghệ hiện đại .Một mặt giúp cho thời gian giao dịch nhanh, chính xác và mặt khác giúp cho SGD1 có thể bắt kịp về công nghệ ,kỹ thuật với các ngân hàng trong nước và trên thế giớ.Bên cạnh đó, việc thực hiện các thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn nhưng vẫn đảm bảo được quy trình cho vay sẽ tiết kiệm được thời gian của cả ngân hàng và khách hàng . 3.3.2: Hoàn thiện quy trình cho vay: Hiện nay, NHCT Việt Nam cũng đã có tài liệu công văn hướng dẫn thực hiện quy trình CVTD. Qui trình này bao gồm các bước như : tiếp nhận hồ sơ, thẩm định ,trình duyệt,quyết định cho vay,giải ngân ,thu nợ.Các bước trong quy trình nghiệp vụ vày thường được áp dụng chung cho toàn hệ thống, các chi nhánh phải thực hiện và tuân thủ trong hoạt động cấp tín dụng. Nhưng vì mỗi chi nhánh ngân hàng lại có địa bàn hoạt động khác nhau với những điều kiện kinh tế, văn hoá khác nhau nên mặc dù có công văn hướng dẫn thì việc thực hiện hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng đó vẫn gặp phải các khó khăn. Chính vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho CBTD, ngân hàng nên lập một quy trình cho vay riêng nhưng phải dựa trên quy trình cho vay tiêu dùng của NHCT Việt Nam. Trong quy trình cho vay hiện nay của NHCT Việt Nam có qui định : Sau thời gian nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng ,thì CBTD phải tiến hành thẩm định, trình phê duyệt và thông báo phê duyệt hay không phê duyệt cũng mất thời gian khá dài, 5 ngày đối với cho vay ngắn hạn và 10 ngày đối với cho vay dài hạn . Điều này sẽ làm giảm tính cạnh tranh của SGD1-NHCT Việt Nam nói riêng và NHCT Việt Nam nói chung so với các ngân hàng khác ,gây mất thời gian lẫn cơ hội của khách hàng. Vì thế, SGD1 phải rút ngắn thời gian cho vay để tạo sự tiện lợi cho khách hàng bằng cách giảm thiểu các thủ tục không cần thiết ;giảm thiểu thời gian lập hồ sơ; thẩm định tài sản đảm bảo và xét duyệt cho vay của ban tín dụng. Để thực hiện được quy trình này nhanh chóng, chính xác cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa phòng tín dụng cá nhân, phòng thẩm định tài sản đảm bảo và xét duyệt cho vay của Ban tín dụng ; Bên cạnh đó ngân hàng có thể sử dụng công nghệ hiện đại để thực hiện quy trình nghiệp vụ theo hướng tự động hoá. Khách hàng chỉ cần gửi nhu cầu cũng như các giấy tờ cần thiết cho ngân hàng mà không phải đến ngân hàng thông qua hệ thống tự động. Các dữ liệu về khách hàng và kết hợp với hệ thống chấm điểm tín dụng để ra quyết định cho vay và sẽ cung cấp dịch vụ tự động, điều này sẽ rút ngắn thời gian của ngân hàng và cả khách hàng. Tuy nhiên, việc giảm thiểu thời gian, đơn giản hoá thủ tục phải đảm bảo chặt chẽ theo quy trình nghiệp vụ để đảm bảo an toàn cho khoản vay. Trong quy trình nghiệp vụ CVTD, CBTD của SGD1 cần chú trọng đến công tác kiểm tra sau khi giải ngân vốn. Bởi vì, đặc điểm của các món vay tín dụng thường phát sinh không thường xuyên ,do vậy công tác kiểm tra sau khi giải ngân không chỉ nhằm mục đích truyền thống là kiểm tra tính trung thực trong việc sử dụng vốn vay theo đề xuất khi vay mà còn đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng cũng như phát hiện nhu cầu mới của khách hàng .Mở rộng khách hàng mới bằng việc khai thác khách hàng cũ là một việc nên làm . Đồng thời việc thường xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ là một kênh thông tin phản hồi rất chính xác về chất lượng và vị thế của sản phẩm của SGD1. Các thông tin này sẽ giúp cho việc cải thiện chất lượng dịch vụ được tốt hơn và làm cơ sở để mở rộng hoạt động CVTD tại đơn vị. 3.3.3: Đa dạng hoá các phương thức CVTD. Trong điều kiện hiện nay, khi mà mức sống của người dân được cải thiện, thu nhập của người dân ngày càng nâng cao thì nhu cầu của người dân ngày càng phong phú đa dạng.Việc đa dạng hoá các sản phẩm của ngân hàng là rất cần thiết , một mặt nó là cơ sở để tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân hàng khác , giúp cho ngân hàng củng cố, mở rộng thị trường ,tăng thị phần của mình; Mặt khác, nó hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Do đó, việc SGD1 đa dạng hoá các sản phẩm ngân hàng nói chung và các sản phẩm CVTD nói riêng là vô cùng cần thiết. Trong chính sách đa dạng hoá các sản phẩm CVTD của SGD1, cần chú ý một số điểm như sau: + Gia tăng các khoản CVTD được đảm bảo bằng lương đối với CBCNV. Hiện nay, các khoản CVTD tại SGD1 chủ yếu là các khoản CVTD được đảm bảo bằng lương đối với CBCNV.Do đặc điểm của các khoản cho vay này có qui mô nhỏ, thậm chí rất nhỏ nhưng khối lượng các khoản vay này lại rất lớn nên chi phí của các khoản cho vay này rất lớn, gồm : chi phí xét duyệt ,thẩm định,Chi phí kiểm tra sử dụng vốn vay và chi phí cho công tác thu hồi nợ. Để giải quyết khó khăn trên, SGD1 có thể sử dụng phương thức cho vay thông qua người đại diện. Phương thức này mang lại hiệu quả khá cao, không những nó giải quyết được khó khăn về chi phí cho ngân hàng mà nó còn đem lại những tiện ích cho người vay như: Thủ tục vay không mất nhiều thời gian, giải quyết được vướng mắc về sự chênh lệch thời gian làm việc, giảm bớt khó khăn trong việc xin xác nhận của thủ trưởng đơn vị… qua đó khuyến khích họ vay tiền từ ngân hàng. + Bên cạnh việc phát triển CVTD đảm bảo bằng lương đối với CBCNV thì SGD1 cần phát triển thêm các sản phẩm CVTD khác như: CVTD phục vụ nhu cầu y tế, giáo dục; CVTD phục vụ du lịch; CVTD phục vụ nhu cầu mua sắm các tài sản lớn như : Mua nhà, ôtô… + ngoài ra, với công nghệ ngân hàng ngày càng hiện đại như hiện nay thì SGD1 cần phát triển CVTD qua thẻ tín dụng phục vụ cho nhu cầu mua sắm đồ dùng sinh hoạt theo hình thức thấu chi thông qua các điểm bán hàng tiêu dùng như các siêu thị , đại lý … 3.3.4: Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh . Bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào khi muốn kinh doanh thì phải có nguồn vốn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu dựa trên nguồn vốn mà ngân hàng huy động được . Chính vì thế, quy mô nguồn vốn mà ngân hàng huy động được là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và ảnh hưởng đến quy mô hoạt động CVTD của ngân hàng nói riêng. Do vậy, nếu ngân hàng có một nguồn vốn dồi dào thì sẽ có điều kiện tốt hơn trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng của hoạt động CVTD và ngược lại, khi ngân hàng có nguồn vốn hạn chế, thì ngân hàng sẽ không đáp ứng được nhu cầu vốn vay tiêu dùng của người dân chứ chưa nói đến việc hoàn thiện ,nâng cao chất lượng của hoạt động CVTD tại đơn vị. Hiện nay, tỷ trọng dư nợ CVTD chỉ chiếm một phần nhỏ trong Tổng dư nợ hoạt động tín dụng của SGD1 nên nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động CVTD tại đơn vị là không lớn. Nhưng trong những năm tới, khi mà CVTD trở thành một trong những hoạt động cho vay chính của SGD1 thì nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động CVTD tại đơn vị sẽ rất lớn. Vì vậy , ngay từ bây giờ ,SGD1 cần chú trọng đến công tác huy động vốn hơn nữa nhằm đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh tại đơn vị dồi dào hơn. SGD1 có thể gia tăng nguồn vốn bằng các biện pháp như sau: + Đẩy mạnh hoạt động huy động tiền gửi của dân cư, cần đa dạng hoá các hình thức gửi tiền kèm theo những tiện ích cho khách hàng. Khoán chỉ tiêu huy động vốn đối với CBTD, mở rộng mạng lưới các bàn giao dịch; Tổ chức các hình thức mới như: Tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm dự thưởn… + Mở rộng hơn nữa hoạt động thu đổi, giao dịch, thanh toán ngoại tệ để huy động được tiền gửi nhiều hơn nữa từ các cá nhân, các tổ chức ; Mở rộng các hình thức mở tài khoản cá nhân, dịch vị chuyển tiền…Vì đây là loại tiền gửi mà ngân hàng phải trả chi phí thấp nhất nên việc thu hút được nhiều khoản tiền gửi này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng phải đảm bảo khả năng thanh toán tức thì cho khách hàng khi họ có yêu cầu, đảm bảo giữ vững uy tín,thái độ giao tiếp tốt của cán bộ nhân viên, công nghệ hiện đại …sẽ tạo được sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng . + Thực hiện chính sách huy động vốn với lãi suất hợp lý, linh hoạt có nhiều kỳ hạn hơn phù hợp với từng đối tượng khách hàng để khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn .Chính sách lãi suất được thực hiện phải vừa đảm bảo chấp hành đúng chính sách lãi suất của NHCT Việt Nam nhưng vẫn phải có tính cạnh tranh với các ngân hàng khác. Chính sách lãi suất này rất quan trọng , nó ảnh hưởng trực tiếp đến Doanh thu & Chi phí của ngân hàng, từ đó tác động đến lợi nhuận của ngân hàng. Nếu chính sách lãi suất không hợp lý, không có sức cạnh tranh thì nó sẽ tác động ngay đến nguồn vốn huy động của ngân hàng. Nhưng nếu lãi suất mà ngân hàng thực hiện quá cao thì chi phí mà ngân hàng bỏ ra để huy động vốn là rất lớn, ảnh hưởnh đến lợi nhuận của ngân hàng . Vì vậy, SGD1 cần có một chính sách lãi suất thật phù hợp để ngân hàng vừa huy động được nguồn vốn, vừa đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. 3.3.5: Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng . Ngân hàng muốn tăng thị phần của mình trong một thị trường đầy tiềm năng thì sau khi nắm bắt nhu cầu của khách hàng ,ngân hàng sẽ tạo ra những sản phẩm đáp ứng được những nhu cầu đó, sau đó ngân hàng sẽ có những biện pháp nhằm tiếp cận với khách hàng, nghĩa là ngân hàng phải giới thiệu được các sản phẩm của mình đến với khách hàng và cho khách hàng thấy được ngân hàng có thể đáp ứng thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất . Hiện nay, nhu cầu vay tiêu dùng của người dân là rất lớn, nhưng số lượng khách hàng tiếp cận ngân hàng để vay vốn chưa nhiều. Lý do là vì ít khách hàng biết về ngân hàng hay không biết đến những sản phẩm mà ngân hàng cung cấp .Họ cũng ngại khi phải tiến hành các những thủ tục quá rườm rà, phức tạp. Vì vậy, ngân hàng cần xây dựng cho mình một chiến lược quảng bá- tiếp thị phù hợp nhằm làm cho khách hàng hiểu rõ hơn và đầy đủ hơn về ngân hàng và các sản phẩm của ngân hàng. Việc tiến hành chiến lược quảng bá - tiếp thị sẽ tạo ra hiệu quả tích cực, giúp cho ngân hàng có thể mở rộng được phạm vi hoạt động của mình, mang lại nguồn thu nhập cao hơn. Chính sách khuyếch trương, quảng bá không chỉ là một chiến dịch quảng cáo rầm rộ trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thực hiện các chương trình khuyến mãi lớn. Để tiết kiệm chi phí, đồng thời tiến hành hoạt động tiếp thị, quảng bá có hiệu quả nhất thì CBTD nên tiếp cận trực tiếp với đối tượng vay vốn. CBTD có thể tiếp cận trực tiếp với các cơ quan, công ty và thông qua ban lãnh đạo, đoàn thể công đoàn để giới thiệu về ngân hàng, các sản phẩm ngân hàng , trong đó có các sản phẩm CVTD. 3.3.6: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Đặc điểm của các khoản CVTD, quy mô mỗi mon vay nhỏ nhưng số lượng các món vay rất lớn. Mà mỗi đơn xin vay đều đòi hỏi CBTD phải tiến hành nhiều công việc sau khi nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng như: Thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản bảo đảm… Mặt khác, những sản phẩm mà ngân hàng cung cấp mang tính dịch vụ nên yếu tố con người đóng một vai trò quan trọng đến chất lượng của những sản phẩm đó. Họ là người thẩm định khách hàng để từ đó quyết định cho vay hay không, những quyết định cho vay này đúng đắn thì sẽ tạo ra những khoản tín dụng an toàn. Vì vậy, kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ, sự năng động sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của CBTD. Nhìn chung , những điều kiện cần thiết mà CBTD cần có là: + Có kiến thức, trình độ, có kỹ năng chuyên môn vững vàng, có năng lực dự đoán các vấn đề lien quan đến chuyên môn nghiệp vụ. + Có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong quan hệ xã hội, khả năng giao tiếp tốt . + Có năng lực học tập, nghiên cứu, có ý thức học hỏi trau dồi kinh nghiệm, không ngừng vươn lên trong công tác . Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cán bộ nhân viên ngân hàng nói chung và CBTD nói riêng như: - Thường xuyên quan tâm bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, đặc biệt là cán bộ giao dịch và CBTD để tạo ra cho ngân hàng những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Phổ biến, tập huấn về các văn bản nghiệp vụ mới cho cán bộ công nhân viên, để cán bộ công nhân viên của ngân hàng có thể chủ động tư vấn, tiếp thị cho khách hà. Đào tọvà tao điều kiện cử đi học các lớp cao học, đại học, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do trung tâm đào tạo tổ chức. Mở các lớp đào tạo ngoại ngữ, vi tính cho cán bộ tại chi nhánh. - Áp dụng cơ chế khuyến khích cán bộ nhân viên, người có cống hiến cho SGD1 sẽ được hưởng thụ xứng đáng, đồng thời nhân viên nào làm việc không hiệu quả sẽ không được hưởng. Đổi mới công tác khen thưởng đúng người đúng việc và có khuyến khích về vật chất. Điều đó sẽ tạo động lực cho họ cống hiến hết mình vào công việc. - Đẩy mạnh công tác kiểm tra khách hàng trong quá trình cho vay của CBTD. Sau khi quyết định cho vay đối với khách hàng, ngân hàng giải ngân thì CBTD cần phải thường xuyên kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không, đồng thời đánh giá xem khách hàng có khả năng trả nợ đúng hạn hay không để từ đó có những biện pháp kịp thời tránh những rủi ro gây tổ thất cho ngân hàng.Và cũng qua công tác kiểm tra này, ngân hàng phải thu thập thường xuyên những ý kiến của khách hàng để phát hiện những vướng mắc cũng như nhu cầu mới của khách hàng, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ và làm cơ sở để đưa ra các sản phẩm mới nhằm mở rộng hoạt động CVTD. - Ngân hàng nên xem xét bố trí sắp xếp và sử dụng cán bộ một cách hợp lý, cần tìm hiểu về năng lực, trình độ, sở trường của từng CBTD để đề bạt, bố trí, quản lý sử dụng nhân lực một cách hợp lý, nhằm phát huy tối đa khả năng của mỗi người để đem lại hiệu quả cao và hạn chế rủi ro xảy ra trong công tác tín dụng. 3.3.7: Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Như ta đã biết, hệ thống công nghệ là nền tảng để phát triển các dịch vụ của ngân hàng.Bên cạnh đó, công nghệ còn là một biện pháp để tránh cho ngân hàng rơi vào tình trạng lạc hậu, kém khả năng cạnh tranh so với các đối thủ trên thị trường. Công nghệ hiện đại là một trong những yếu tố quan trọng khi khách hàng nhìn nhận về một ngân hàng, đánh giá uy tín và hiệu quả của ngân hàng đó. Chính vì vậy, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là rất cần thiết, có ý nghĩa quyết định đến hoạt động kinh doanh và tác động trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng . Trong quá trình hiện đại hoá công nghệ, ngân hàng cần chú ý đến những vấn đề như: + Hiện đại hoá hệ thống thanh toán bằng việc trang bị hệ thống máy vi tính hiện đại và cải tiến thủ tục thanh toán nhằm mục tiêu thu hút thêm được nhiều thành phần kinh tế mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng. Việc làm này sẽ làm cho số dư tiền gửi tăng thêm, đây là loại tiền gửi mà ngân hàng phải trả với chi phí thấp nhất, nên nếu huy động được nhiều khoản tiền gửi này se mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng. + Phát triển thêm các dịch vụ tiên tiến cung ứng cho khách hàng, với trang thiết bị máy móc hiện đại ngân hàng có thể phục vụ các nhu cầu của khách hàng như giao dịch qua điện thoại, qua mạng máy tính cá nhân …Bên cạnh đó, ngân hàng có thể đóng vai trò như một nhà tư vấn cho khách hàng thông qua việc mở thêm dịch vụ thông tin cho khách hàng. + Để hoạt động CVTD có hiệu quả, một trong những nhiệm vụ của CBTD là phải thẩm định chính xác và thường xuyên theo dõi, giám sát mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng. Hiện nay, hệ thống công nghệ của SGD1 còn hạn chế, điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, theo dõi tình hình trả gốc, lãi của khách hàng.Mỗi CBTD phụ trách không ít khách hàng nên đôi khi không thể kiểm soát hết được hoạt động sau khi cho vay của ngân hàng. Có nhiều trường hợp, khi khách hàng thanh toán trước hạn, CBTD không thể kiểm soát được. Trong trường hợp này nếu thông tin không được cập nhật sẽ dễ gây hiểu nhầm giữa ngân hàng và khách hàng. Do đó, SDG1 cần tiến hành hiện đại hoá các thiết bị để phục vụ cho công tác thẩm định, giám sát các khoản cho vay với khách hàng được thuận lợi hơn. 3.4: Các kiến nghị: 3.4.1:Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước, các bộ ngành. Phát triển hoạt động CVTD là một xu thế tất yếu đối với các NHTM Việt Nam hiện nay bởi những lợi ích to lớn mà nó đem lại không chỉ đối với người tiêu dùng, với bản thân ngân hàng , với nhà sản xuất mà còn với cả nền kinh tế- xã hội. Do đó, nhà nước cũng như các cơ quan quản lý cần tạo điều kiện hỗ trợ mọi mặt để loại hình cho vay này ngày càng phát triển. *Kiến nghị 1: Nhà nước cần ổn định môi trường vĩ mô. Trước hết, Nhà nước cần xác định rõ chiến lược thúc đẩy và phát triển kinh tế theo hướng phát triển các ngành mũi nhọn, ưu tiên phát triển ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các dịch vụ.Như vậy, sẽ góp phần đáng kể vào việc gia tăng mức cung về hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng đáp ứng được mức cầu ngày càng tăng của dân cư. Ngoài ra, việc củng cố cơ cấu ngành một cách hợp lý sẽ giảm bớt tình trạng thất nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng đời sống cho người dân.Không chỉ vậy, Nhà nước cũng cần đưa ra các chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ổn định môi trường kinh tế- chính trị-xã hội tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, nâng cao thu nhập và mức sống dân cư, thúc đẩy cầu về hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng. * Kiến nghị 2: Hoàn thiện môi trưòng pháp lý. Luật pháp Việt Nam đã tạo ra một cơ sở pháp lý cần thiết ban đầu cho hoạt động CVTD nhưng sự cụ thể của luật mới là căn cứ pháp lý vững chắc nhất để các TCTD yên tâm hoạt động, kinh doanh. Các nước phát triển trên thế giới đều đã xây dựng hệ thống Luật Tín dụng tiêu dùng chặt chẽ , khoa học và đó là điều kiện thuận lợi để hoạt động Tín dụng tiêu dùng ở các nước này phát triển nhanh chóng. Do đó, việc trước mắt là Nhà nước cần sớm ban hành Luật Tín dụng tiêu dùng để tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM đẩy mạnh và phát triển hoạt động CVTD. Môi trường pháp lý có ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động của ngân hàng , nhất là hiện nay các văn bản pháp luật về Tín dụng ngân hàng vẫn còn rất chung chung, chưa sát với thực tế và còn nhiều bất cập. Để giúp cho hoạt động CVTD phát triển hơn nữa, Nhà nước cần chỉ thị cho các cơ quan có trách nhiệm nhanh chóng soạn thảo và ban hành Luật Tín dụng tiêu dùng làm hành lang pháp lý vững chắc để các NHTM yên tâm hơn trong quá trình mở rộng hoạt động này .Thêm vào đó, Nhà nước cũng như các cơ quan pháp luật cần thống nhất, sửa đổi những hạn chế của một số luật có liên quan đến hoạt động CVTD như : Luật đất đai, Luật dân sự…Có như vậy mới tránh được các khúc mắc và tranh chấp trong quá trình thẩm định giải quyết cho vay của ngân hàng , góp phần hoàn thiện môi trường pháp lý ở nước ta. * Kiến nghị 3: Nhà nước cần hỗ trợ các NHTM trong việc phổ cập các thông tin về hoạt động CVTD. Thực tế cho thấy hoạt động CVTD chỉ xuất hiện trên báo, đài , các phương tiện thông tin khi ngân hàng có nhu cầu quảng cáo và tự mình đề nghị với các tờ báo hay đài phát thanh, đài truyền hình. Tuy nhiên, với cách làm như vậy vẫn chưa tác động nhiều đến nhận thức của người dân và đây cũng là một khoản chi phí không nhỏ cho ngân hàng. Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ các NHTM trong việc phổ cập các thông tin về hoạt động CVTD đến với mọi người bằng nhiều cách như: Yêu cầu các cơ quan phát thanh, truyền hình , báo chí làm các chương trình tài liệu, viết bài giới thiệu , quảng bá về tín dụng tiêu dùng. Như vậy, vai trò cũng như tiện ích của loại hình cho vay này sẽ được đông đảo mọi người biết đến hơn, qua đó khơi dậy nhu cầu của họ, góp phần thúc đẩy hoạt động CVTD của ngân hàng phát triển hơn nữa. 3.4.2: Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (NHNN). * Kiến nghị 1: Ngân hàng Nhà nước cần sớm hoàn thiện và ban hành các văn bản pháp luật quy định riêng về hoạt động CVTD. Các NHTM hiện nay vẫn phải dựa vào các văn bản pháp luật chung chung của NHNN và xây dựng cho mình những quy định riêng về hoạt động này nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian tới, NHNN cần ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về hoạt động CVTD cũng như quy định về các loại hình sản phẩm ,dịch vụ của nó để tạo cơ sở pháp lý thống nhất và bảo vệ quyền lợi cho các NHTM. *Kiến nghị 2: NHNN cần thành lập và phát triển hệ thống thông tin liên ngân hàng. Ở nước ta hiện nay, hệ thống thông tin liên ngân hàng vẫn chưa thực sự được quan tâm phát triển trong khi đây là yêu cầu tất yếu để tiến đến một hệ thống ngân hàng hiện đại. Hệ thống thông tin liên ngân hàng sẽ giúp cho các ngân hàng truy cập các thông tin liên quan đến lĩnh vực ngân hàng cũng nhưcác thông tin về khách hàng một cách nhanh chóng, qua đó thúc đẩy mối liên hệ hợp tác giữa các ngân hàng với nhau. * Kiến nghị 3: NHNN cần tăng cường giám sát đối với các NHTM và các TCTD. NHNN cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát các NHTM và các TCTD khác nhằm sớm phát hiện ra và chấn chỉnh những sai sót, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, phòng ngừa những tổn thất …Đồng thời NHNN cũng cần có những chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với các ngân hnàg thực hiện tốt cũng như các ngân hàng vi phạm luật nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng. * Kiến nghị 4: NHNN cần có biện pháp tích cực hơn nữa đến việc nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng. NHNN với vai trò lãnh đạo các NHTM nên đứng ra tổ chức thêm nhiều đợt tập huấn nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm giữa các ngân hàng , nhất là đối với những hoạt động mới phát triển gần đây như hoạt động CVTD. Đặc biệt các nhóm CBTD phụ trách về mảng hoạt động CVTD cần phải được trang bị một số kỹ năng và kiến thức về thị trường nhà đất, thị trường động sản và bất động sản, kỹ năng thu thập và phân tích thông tin để đánh giá về khách hàng , thu nhập của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng. 3.4.3: Kiến nghị với các cấp có liên quan. Để hoạt động CVTD đạt hiệu quả cao thì rất cần có sự hỗ trợ từ các cơ quan chức năng tại địa phương như UBND phường , xã , các cơ quan quản lý nơi có khách hàng vay vốn …Những cơ quan này phải hợp tác, cung cấp thông yin đầy đủ chính xác thì ngân hàng mới đưa ra được các quyết định tín dụng đúng đắn. Các cơ quan chức năng cua Nhà nước cũng cần chấn chỉnh hoạt động của mình trong phạm vi có liên quan như việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản làm bảo đảm tín dụng hay quá trình xử lý các tài sản này để thu hồi nợ…Các cơ quan này cần hạn chế các sai sót tiêu cực gây bất lợi cho ngân hàng. Trong thực tế, vẫn có không ít một số cán bộ làm ăn quan liêu, cố tình gây trở ngại, khó khăn khi khách hàng phải làm chứng nhận các giấy tờ để làm thủ tục vay vốn ở ngân hàng. Cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan trong việc xử lý tài sản thế chấp thu hồi nợ được diễn ra thuận lợi. Nhà nước nên xoá bỏ các thủ tục rườm rà, không cần thiết để tránh tình trạng nhiều qui định chặt chẽ quá mức cần thiết, trong khi nhiều một số qui định lại quá lỏng lẻo tạo khe hở cho một số cá nhân lợi dụng. 3.4.4: Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam. * Kiến nghị 1: Nâng cao mức cho vay tối đa và kéo dài thời hạn cho vay đối với CBCNV. Trong thực tế, mức cho vay tối đa hiện nay mà NHCT Việt Nam qui định còn nhỏ và chưa phù hợp. Một mặt, nó làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng mình với ngân hàng đối thủ khi họ có mức cho vay tối đa lớn hơn ngân hàng mình. Mặt khác, với khoản tiền không lớn vay được từ ngân hàng thì người vay cũng khó có thể thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng lớn như: Mua sắm nhà, đất, ôtô… * Kiến nghị 2: Giảm bớt những giấy tờ không cần thiết trong hồ sơ vay để tạo sự đơn giản về thủ tục cho người vay. * Kiến nghị 3: Cho phép triển khai thực hiện cho vay trả góp đối với CBCNV và hộ gia đình có thu nhập thấp nhưng có tài sản đảm bảo. KẾT LUẬN Nhìn chung, tuy hoạt động CVTD mới chỉ được phát triển trong những năm gần đây ở Việt Nam, nhưng nó đã mang lại những hiệu quả kinh tế-xã hội thiết thực không những đối với các NHTM mà còn đối với nền kinh tế nói chung. CVTD một mặt trở thành một biện pháp kích cầu hiệu quả, mặt khác, nó khơi thông nguồn vốn, mở rộng đầu ra cho nguồn vốn tại các NHTM. Nhận thấy được vai trò quan trọng của CVTD, SGD1-NHCT Việt Nam trong những năm qua cũng đã triển khai loại hình cho vay này và cũng đạt được những kết quả đáng khích lệ. Song song với những những kết quả đạt được thì SGD1-NHCT Việt Nam còn có những hạn chế trong hoạt động CVTD. Những hạn chế này do cả các nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến việc phát triển hoạt động này tại đơn vị. Do đó, nếu có những biện pháp khắc phục được những vướng mắc đang tồn tại thì chắc chắn SGD1-NHCT Việt Nam sẽ thành công hơn nữa trong lĩnh vực kinh doanh mới này. Qua nghiên cứu lý luận và thực trạng của hoạt động CVTD tại SGD1-NHCT Việt Nam, bài viết này đã nêu rất nhiều phân tích , đánh giá về kết quả đạt được và những hạn chế; Đồng thời, em cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động CVTD tại ngân hàng. Em hi vọng rằng, những biện pháp này sẽ được SGD1-NHCT Việt Nam tham khảo và vận dụng vào hoạt động kinh doanh của mình. Do hạn chế về nhiều mặt như: Thời gian nghiên cứu, tài liệu tham khảo và tiếp xúc thực tế nên bài viết không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị công tác tại SGD1-NHCT Việt Nam đóng góp ý kiến và bổ sung thêm để bài viết được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Đào Hùng cùng các cô chú, anh chị công tác tại phòng Khách hàng cá nhân và phòng Tổng hợp và tiếp thị của SGD1-NHCT Việt Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. Giáo trình Ngân hàng Thương mại (Đại học Kinh tế Quốc dân) Giáo trình Marketing Ngân hàng ( Học viện Ngân hàng.) Tạp chí Ngân hàng. Tạp chí Thị trường Tài chính-Tiền tệ. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của SGD1-NHCT Việt Nam. Quyết định số 604/QĐ-SDGI-TCHC. Sổ tay tín dụng của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Và nhiều tài liệu khác về việc thực hiện hoạt động CVTD của các Ngân hàng Thương mại khác. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU. NỘI DUNG: * Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1: Khái niệm, đối tượng, đặc điểm và chức năng của CVTD. 1.1.1: Khái niệ CVTD 1.1.2: Đối tượng CVTD 1.1.3: Đặc điểm của CVTD 1.1.4: Vai trò của CVTD 1.2: Phân loại CVTD 1.2.1: Căn cứ vào mục đích vay vốn. 1.2.2: Căn cứ theo phương thức hoàn trả 1.2.3: Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay 1.2.4: Căn cứ vào phương thức cho vay giữa Ngân hàng &Khách hàng Vay vốn. 1.3: Các nhân tố tác động đến CVTD. 1.3.1: nhóm các nhân tố khách quan 1.3.2: Nhóm các nhân tố chủ quan * Chương 2: THỰC TRẠNG CVTD TẠI SGD1-NHCT VIỆT NAM. 2.1: Khái quát về SGD1-NHCT Việt Nam. 2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2: Nghĩa vụ và quyền hạn 2.1.3: Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban 2.1.4: Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây 2.2: Thực trạng CVTD tại SGD1-NHCT Việt Nam. 2.2.1: Các hình thức CVTD được áp dụng tại SGD1-NHCTVN 2.2.2: Đối tượng CVTD 2.2.3: Quy trình CVTD 2.2.4: Các hình thức CVTD được áp dụng tại SGD1-NHCTVN. 2.2.5: Kết quả hoạt động CVTD tại SGD1-NHCT Việt Nam. 2.3: Đánh giá hoạt động CVTD tại SGD1-NHCTVN. 2.3.1: Những thành tựu đạt được 2.3.2: Những hạn chế còn tồn tại 2.3.3: Nguyên nhân * Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CVTD TẠI SGD1- NHCT VIỆT NAM. 3.1: Xu hướng phát triển hoạt động CVTD trong thời gian tới 3.2: Định hướng phát triển CVTD trong thời gian tới 3.2.1: Định hướng phát triển chung của SGD1-NHCTVN. 3.2.2: Định hướng phát triển CVTD của SGD1-NHCTVN 3.3: Các giải pháp : 3.3.1: Cần có chính sách cụ thể về CVTD 3.3.2: Hoàn thiện qui trình CVTD 3.3.3:Đa dạng hoá các phương thức CVTD 3.3.4: Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh 3.3.5: Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng 3.3.6: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 3.3.7: Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất, hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng. 3.4: Các kiến nghị: 3.4.1: Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước, các bộ ngành 3.4.2: kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 3.4.3: Kiến nghị với các cấp có liên quan 3.4.4: Kiến nghị với NHCTVN KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH09.docx
Tài liệu liên quan