LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoàn cảnh thực tế hiện này, Việt Nam là một nước đang phát triển do đó các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do những lợi thế nhờ quy mô đem lại nên trong nền kinh tế doanh nghiệp lớn thường đóng vai trò chủ đạo . Tuy nhiên, để cho nền kinh tế phát triển một cách cân đố , toàn diện và bên vững thì cần phải có các doanh nghiệp vừa và nhỏ . Thực tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ nhiều hơn về số lượng mà còn cho thấy tính linh hoạt và hiệu quả kinh tế xã hội tổng thể ngày một cao.Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới gần 96% tổng số doanh nghiệp cả nước , đóng gáp 25% GDP và thu hút một lực lượng lao động đáng kê . Các doanh nghiệp vừa và nhỏđã được thùa nhận đóng vai trò quan trọng của mịnh đối với sự phát triển kinh tế của đất nước và trở thành một nhóm khách hàng rất quan trọng của Ngân hàng .Nhận ra ý nghĩa quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sự phát triển của đất nước, chính phủ có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.Tuy có tốc độ phát triển tương đối khá nhưng các doanh nghiệp này còn gặp rất nhiệu trở ngại trong quá trình giải quyết những tồn tại của bản thân doanh nghiệp và những khó khắn về: trình độ tổ chức và quản lý yếu kém, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém ,giá cao , thị trường không ổn định do bị hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa của các doanh nghiệp lớn cạnh tranh gay gắt, thiếu vốn để đổi mới công nghệ Do vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ đã bị đào thải khỏi ra nền kinh tế do thiếu vốn.
Một nền kinh tế phát triển lành mạnh và ổn định không thể không cần đến những tổ chức tài chính trung gian thực hiện chức năng dẫn vốn từ những người có vốn tới những người cần vốn. Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế .Hoạt động chính của ngân hàng thương mại (NHTM) là huy động vốn để cho vay nhắm mục đích thu được lợi nhuận . vì vậy bất cứ một khách hàng nào thỏa mãn đầy đủ các điều kiện của Ngân hàng thì sẽ được Ngân hàng cho vay, cho vay là khoản mục tài sản lớn và quan trọng nhất của ngân hàng và là khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng . Đồng thời rủi ro trong hoạt động Ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay.Tiền cho vay là một món nợ đối với Ngân hàng .Do vậy các Ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cho vay đối với một doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập trên thực tế, em đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành , Hà Nội , em xin chọn đề tài: “Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành”. Ở đề tài này em sẽ làm rõ những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ , thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành và đừa ra một số giải phát, Kiến nghị nhắm phát triển hoạt động cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Hà Thành .
Ngoài phần mở đầu và kết luận , chuyên đề của em được kết cầu thành 3 chương như sau:
Chương 1: cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương 2: Thức trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Thành
Chương 3:Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Hà Thành
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 4
CHƯƠNG 1 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 5
1.1.HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5
1.1.1. Khái kiệm hoạt động cho vay của ngân hàng 5
1.1.2. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại 5
1.1.2.1. Theo hình thức cấp tiền vay 5
1.1.2.2. Theo thời hạn cho vay 9
1.1.2.3. Theo tài sản đảo bảo 10
1.1.2.4. Theo mục đích sử dụng vốn 12
1.1.2.5. Theo đối tượng cho vay 12
1.1.3. Vai trò hoạt động cho vay của các ngân hàng 12
1.2.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 14
1.2.1. Khai niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 14
1.2.2. Đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ 15
1.2.3. Sự cần thiết phát triển hoạt động cho vay đối với DNV&N 17
1.3. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DNV&N 20
1.3.1. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại đối với DNV&N 20
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hang thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 23
1.3.2.1. Các nhân tố khách quan 23
1.3.2.2. Các nhân tố chủ quan 26
CHƯƠNG II 28
THỨC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NHÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ THÀNH 28
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TỪ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NGÁNH HÀ THÀNH 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28
2.1.2. Chức năng và nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng 31
2.1.3. Cơ cầu tổ chức của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành 32
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành 40
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn: 40
2.1.4.2. Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh: 42
2.2.Thực trạng phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Trển Hà Thành 43
2.2.1. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành 43
2.2.1.1. Cho vay theo món 44
2.2.1.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng 44
2.2.1.3. Cho vay theo dự án đầu tư 45
2.2.1.4. Thấu chi 45
2.2.1.5. Cho vay hợp vốn 45
2.2.1.6. Cho vay trả góp 46
2.2.2. Quy trình cho vay đối với DNV&N tại NHĐT&PT chi nhánh Hà Thành 46
2.2.2.1. Các văn ban pháp lý về cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ 46
2.2.2.2. Các điều kiện vay vốn của DNV&N 48
2.2.2.3 Quy trình nghiệp vụ cho vay: 50
2.2.3 Thực trạng hoạt động cho vay DNV&N tại chi nhánh NHNTTC: 54
2.2.4. Đánh giá hoạt động cho vay DNV&N của Chi nhánh NHĐT&PTVN Hà Thành 59
2.2.4.1. Những mặt đạt được 59
2.2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại: 60
CHƯƠNG 3 62
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỔI VỚI DNV&N TẠI NHĐT&PT CHI NHÁNH HÀ THÀNH 62
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NHĐT&PT 62
3.1.1 Định hướng phát triển DNV&N tại Việt Nam 62
3.1.1.1 PT DNV&N là một bộ phận quan trọng trong chiến lượng PT KT XH: 62
3.1.1.2 PT theo hướng đa dạng hoá ngành nghề và loại hình DN: 63
3.1.1.3 PT trên cơ sở đa dạng hoá về trình độ công nghệ, đổi mới và áp dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến: 63
3.1.1.4 PT quan hệ liên kết KT giữa DNV&N với DN có quy mô lớn: 64
3.1.2 Định hướng phát triển chung của chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành: 65
3.1.3 Định hướng mở rộng hoạt động cho vay DNV&N tại chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành 67
3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNV&N TẠI NH ĐT&PT HÀ THÀNH 69
3.2.1 Xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt 69
3.2.2 Chính sách tín dụng ưu đãi phù hợp cho các DNV&N: 72
3.2.2.1 Giải pháp về lãi suất: 72
3.2.2.2 Áp dụng linh hoạt hình thức đảm bảo tiền vay: 73
3.2.2.3 Đa dạng hoá các hình thức cho vay, xây dựng kỳ hạn cho vay phù hợp với các DNV&N: 74
3.2.3 Nhận thức đúng đối tượng khách hàng, thay đổi phương thực tiếp thị khách hàng: 76
3.2.4 Tăng cường vai trò tư vấn, tạo lập mối quan hệ chặt chẽ giữa DNV&N và ngân hàng, hình thành bộ phận chuyên trách cho vay DNV&N: 77
3.2.5 Đơn giản hoá các thủ tục cho vay: 78
3.2.6 Nâng cao chất lượng chẩm định: 79
3.2.7. Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng 81
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 82
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ lien ngành. 82
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT& PTVN: 84
3.3.3 Kiến nghị đối với DNV&N: 85
KẾT LUẬN 89
93 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1500 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.2.4.1. Những mặt đạt được
Qua những số liệu thực tế và những phân tích cơ bản về tình hình hoạt động cho vay của chi nhánh NHĐT&PTVN hà Thành thành công đối với DNV&N trong 3 năm gần đây (2005-2007) , ta có thể chi nhánh đã đạt được những kết quả như sau:
Đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, nhu cầu hội nhập của nền kinh tế, sự cạnh tranh gay gắt trong việc hình thanhd nên hàng loạt các ngân hàng, chi nhánh NHĐT&PTVN hà Thành thành công thành đã đổi mới hoạt động trong nhiều mặt. Hoạt động vay là hoạt động mang lại thu nhập chính cho ngân hàng, chính vì vậy chi nhánh luôn quan tâm và có những chiến lược mở rộng thị phần cho vay dưới sự định hướngcủa nhà nước, sự chỉ đạo của NHĐT&PTVN Hà Thành bằng việc duy trì các khách hàng vốn có quan hệ lâu dài với ngân hàng, các tổng công ty, các DNV&N lớn thì chi nhánh cũng vươn tầm hoạt động tới các DNV&N.
Qua số liệu ở trên cho thấy quy mô cho vay qua cá năm của ci nhánh đối với các DNV&N ngày cang tăng. Chi nhánh cũng đã có sự thay đổi những sự thay đổi trong cơ chế cho vay với DNV&N: mở rộng cho vay trung và dài hạn, cho vay ngoài quốc doanh, đặc biệt là cho vay DNV&N ngoài quốc doanh. Qua sự phân tích, theo dõi chặt chẽ của CBTD ngân hàng, sự quản lý của các cấp lãnh đạo, chi nhánh luôn tìm ra được những đối tượng DNV&N thoả mãn yâu cầu vay vốn dù đó là nhu cầu vay trung và dài hạn hoặc là DNV&N ngoài quốc doanh, không có sự phân biệt như trước nữa. Việc làm này đã góp phần vào sự phát triển kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế nói chung và của DNV&N nói riêng.
2.2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại:
Ngoài những kết quả đạt được trên, hoạt động cho vay NDV&N của chi nhánh còn tồn tại những hạn chế như sau:
Mặc dù quy mô cho vay các DNV&N đang ngày càng được mở rộng và tăng lên qua các năm nhưng tỷ trọng dư nợ cho vay DNV&N vẫn chua lớn trong tỷ trọng dư nợ cho vay của chi nhánh.
Tại chi nhánh NHĐT&PTVN Hà Thành thành công , hình thức cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh chưa phong phú, hiện chỉ áp dụng chủ yếu hai phương thức cho vay đó là phương thức cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức. Mặc dù đây là phương thức cho vay gây ít rủi ro ít cho ngân hàng nhưng lại gây phiền toái cho khách hàng về vấn đề thủ tục.
Ngoài ra, nguồn vốn dành cho vay đối với các DNV&N chưa có quỹ riêng đặc biệt nguồn vốn trung và dài hạn của chi nhánh NHĐT&PTVN Hà Thành còn hạn chế trong khi nhu cầu đầu tư để phát triển của các doanh nghiệp nói chung và DNV&N nói riêng là rất lớn. Điều này gây ra sự mất cân bằng trong cung ứng vốn cho các DNV&N.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỔI VỚI DNV&N TẠI NHĐT&PT CHI NHÁNH HÀ THÀNH
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NHĐT&PT
3.1.1 Định hướng phát triển DNV&N tại Việt Nam
Doanh nghiệp vưa và nhỏ (DNV&N) đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển nền kính tế như: tạo công an việc làm, phát triển(PT) các ngành công nghiệp bổ trợ đối với ngành công nghiệp mũi nhọn như chế tạo máy, điện tử và một số ngành khác, góp phần cải thiện cán cân thanh toán nhờ việc tăng xuất khẩu bằng các hàng hoá sản xuất trong nước. Mặt khác việc xoá đói giảm nghèo, hiện đại hoá – công nghiệp hoá nông nghiệp - nông thôn, giảm sự chênh lệnh giữa nông thôn và thành thị cũng có sự đóng góp của DNV&N. Chính vì vậy, để DNV&N Việt Nam có thể phát huỷ tính hiệu quả Nhà nước đã xác định định hướng chiến lược trong việc PT và khuyên khích khu vực DN này trong từng thời kỳ nhất định.
3.1.1.1 PT DNV&N là một bộ phận quan trọng trong chiến lượng PT KT XH:
Nền kính tế(KT) Việt Nam là nền KT được chuyển đổi từ nền KT kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, nên các DN, các nhà đầu tư chưa nắm vững tính chất cũng như chưa có kinh nghiệm về KT thị trường, nhất là khi tham gia trên thương trường quốc tế. Cùng với PT KT nhiều thành phần và chính sách mở cửa nền KT, việc DNV&N sẽ khuyến khích và là cơ hội để những người có tiền bỏ vốn vào đầu tư sản xuất, kinh doanh. Với độ ngũ các nhà DN Việt Nam ra đời, làm cho nền KT trở nên đa dạng, phong phú và năng động hơn, đồng thời tăng cương tính cạnh tranh của nên KT. Điều đó đòi hỏi các DN phải vươn lên bằng chính thực lực của mình để có thể đứng vững trên thương trường trong nước cũng như quốc tế, nhờ đó nền KT se trở hoạt động có hiệu quả hơn.
DNV&N thường có trình độ công nghệ, thiết bị thấp hơn nhiều so với các DN quy mô lớn, vì vậy khu vực này là nơi thu hút nhiều lao động phổ thông. Điều này là hết sức quan trọng đổi với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam hiện tại nói riêng. Phát triển DNV&N sẽ góp phần làm giảm sức ép về tình trạng thất nghiệp, nhất là đổi với bộ phận lao động trong khu vực nông thôn, qua đó tăng thu nhập cho người lao động.
3.1.1.2 PT theo hướng đa dạng hoá ngành nghề và loại hình DN:
Do tính chất quy mô nhỏ, năng động của DNV&N, Nhà nước có chính sách khuyến khích và hỗ trợ để các DN này có thể vượt lên đảm nhận đối với các lĩnh vực có lợi nhuận thấp, sản xuất các mặt hàng thông thường…
Khuyến khích PT các DN tư nhân, công ty cổ phầ, công ty trách nhiệm hữ hạn. Thực tế ở Việt Nam hiện này, các loại hình DN này hầu như hết thuộc khu vực DNV&N.
3.1.1.3 PT trên cơ sở đa dạng hoá về trình độ công nghệ, đổi mới và áp dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến:
Giữa quy mô và trình độ công nghệ của DN có quan hệ mật thiết với nhau. Song mức độ chi phối, ràng buộc này lại phụ thuộc vào trình độ PT của khoa học công nghệ. Trong thời kỳ cách mạng khoa học lần thứ nhất, kỹ thuật hiện đại thường chỉ áp dụng trong DN co quy mô lớn, thì cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày nay với những thành tựu về kỹ thuật tin học, công nghệ chế tạo cơ khí, công nghệ vật liệu mới… kỹ thuật công nghệ hiện đại có thể áp dụng ngay cả trong DNV&N, nhất là các ngành điện tử, chế biến lương thực thực phẩm, các ngành công nghiệp nhẹ…
Vì vậy DNV&N có thể áp dụng công nghệ với nhiều trình độ khác nhau, phù hợp với khả năng của DN, có chính sách khuyến kích các DN có đủ khả năng, điều kiện tranh thủ các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến. Theo hướng đó, mỗi DN phải luôn hướng tới việc đổi mới công nghệ với trình độ thích hợp, việc huy động và sử dụng vốn theo hướng đầu tư chiều sau là chủ yếu, PT quan hệ liên kết giữa các DN với các tổ chức khoa học và nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật…
3.1.1.4 PT quan hệ liên kết KT giữa DNV&N với DN có quy mô lớn:
Để tồn tại và PT, DNV&N không thể khép kín đơn động trong qua trình sản xuất kinh doanh cũng như công nghệ, kỹ thuật mà rất cần có sự liên kết với các DN có quy mô lớn, nếu không thì khó có thể tồn tại được trong các cuộc cạnh tranh khốc liết trên thị trường. Mặt khác, nếu liên kết với DNV&N để sản xuất ra các sản phẩm hoàn chỉnh sẽ giúp cho các DN có quy mô lớn chỉ phải tập trung vào các phần việc có tính trọng tâm, các công việc đòi hỏi trình độ cao, thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Kính nghiệm một số nước cho thấy, việc sản xuất theo cấu trúc 2 tầng: các DN lớn chi tập trung sản xuất các bộ phận phức tạp và thực hiện việc lắp ráp, hoàn chỉnh sản phẩm, còn các DNV&N làm các chi tiết bộ phận đơn giản hơn để cung cấp hoặc gia công cho các DN lớn đã tạo ra sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao trong nhiều ngành sản xuất cũng như nhiều tập đoàn KT lớn.
Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi để duy trì và PT mối quan hệ liên kết KT giữa các DN nói trung cũng như DNV&N với DN có quy mô lớn phải xuất phát từ yêu cầu khách quan của sự phân công, hợp tác lao động XH và phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện và các bên cùng có lợi. Sự tác động của các chính sách Nhà nước chỉ có tính chất khuyến khích, hỗ trợ.
Chính vì vai trò to lớn của khối DNV&N mà nhà nước cần nhanh chóng hoàn thiện các chương trình, kế hoạch, các chính sách hỗ trợ PT tích cực hơn nữa trong thời gian tới. Có thể khẳng định, định hướng PT mạnh loại hình DNV&N là một chủ trương đúng đắn và cần thiết đối với nền KT Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
3.1.2 Định hướng phát triển chung của chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành:
Căn cứ vào chủ trương, định hướng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Chính phủ đối với hoạt động cảu ngành ngân hang Việt Nam: Thông báo 191-TB/TW ngày 1/9/2005 kết luận của Bộ Chính trị về mục tiêu, giải pháp phát triển ngành ngân hàng Việt Nam, Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020.
Căn cứ chương trình hoạt động của Ban cá sự Ngân hàng Nhà nước (văn bản số 30/BCS-NHNN ngày 12/10/2006) về hoạt động ngân hàng đối với các ngân hàng thương mại Nhà nước, chỉ đạo của NHNN đối với hoạt động ngần hàng năm 2007.
Căn cứ nghị quyết số 162/NQ-HĐQT ngày 5/7/2006 phê duyệt kế hoạch chiến lược giải đoạn chiến lược 2006 – 2010 và tầm nhìn đến năm 2015 của NHĐT&PTVN; nghị quyết số 257/NQ-HĐQT ngày 12/12/2005, số 167/NQ-HĐQT ngày 07/07/2006 của HĐQT về việc chủ trương cổ phần hoá NHĐT&PTVN, số 389/NQ-HĐQT ngày 17/10/2006 về việc triển khai kế hoạch cổ phần hoá NHĐT&PTVN; phương án kế hoạch kinh doanh 3 năm 2006 – 2008 trên toàn hệ thống.
Trên cơ sở tổng kết đánh giá đầy đủ, toàn diện hoạt động kinh doanh năm 2006 về những kết quả đạt được, những tồn tại thách thức đối với toàn hệ thống năm 2006 và dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hỗi năm 2007_ năm đầu tiên Việt Nam thực hiện các cam kết WTO.
Chí nhánh Hà Thành cũng như toàn bộ hệ thống NHĐT&PTVN xác định phương hướng nhiệm vụ như sau:
Mục tiêu tổng quát:
- Tăng tốc vươn lên khẳng định ưu thế cạnh tranh, nắm bắt thời cơ thực hiện hộ nhập sâu rộng để tạo nền tẳng cho toàn hệ thống phát triển vững chắc.
- Tạo bước chuển cách mạng trong hoạt động kinh doanh từ tư duy đến hành động, trong quản trị, tác nghiệp gắn liên với đầu tư, khai thác và ứng dụng các công nghệ tiên tiến và nguồn lực sẵn có đảm bảo chất lượng và hoạt động kinh doanh theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
- Tập trung hoàn thành tốt nhiệm vụ cổ phần hoá trong toàn hệ thống, tiếp tục duy trì quy mô, chất lượng, hiệu quả tăng trưởng theo mục tiêu kế hoạch.
Nhiệm vụ trọng tâm:
- Ngay từ ngày đầu, tháng đàu, toàn hệ thống tập trung, nỗ lực, liên tục phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch năm 2007, duy trì quy mô tăng trưởng toàn hệ thống đạt 20%, tạo đột phá, vượt trội trong tăng trưởng dịch vụ, trích DPRR, lợi nhuận trước thuế, phấn đấu đạt chuẩn mực quốc tế về các tỷ lệ nợ xấu, ROA, ROE trước thời điểm phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng(IPO).
- Đoàn kết đồng tâm đồng lòng thực hiện tốt nhất nhiệm vụ cổ phần hoá toàn hệ thống theo đề án được duyệt, đảm bảo tuân thủ pháp luật, đáp ứng các yêu cầu theo thông lê và chuẩn mực quốc tế. Thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp gắn với nầng cao giá trị cổ phiếu nhằm tối ưu hoá lợi ích Nhà nước, NH và người lao động, đồng thời khẳng định vị thế, thương hiệu, và sức mạnh cạnh tranh của NH ĐT&PT trên thị trường trong va ngoài nước.
- Tạo bước chuyển căn bản từ tư duy đến hành động trong chuyển đổi mô hình quản trị điều hành, cơ cấu tổ chức và vận hành có hiệu quả mô hình chuyển đổi, thí điểm triển khai mô hình mạng lưới kinh doanh ngân hang bán lẻ.
- Tạp trung nguồn lực trong đầu tư và khai thác, ứng dụng có hiệu quả cao nhất công nghệ thông tin trong hoạt động dịch vụ. Tạo bước đột phá lớn về mạng lưới ATM , điểm đặt POS, hoàn thành tốt việc triển khai các dự án hiện đại hoá World Bank 2 trong đó tập trung vào các cấu phần: trung tâm dự phòng, bảo mật hệ thống, internet banking, nghiên cứu phát triển 35– 40 sản phẩm dịch vụ hiện đại tiện ích đưa vào thị trường trong năm 2007 để khẳng định vị thế và nâng cao năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT trên thị trường dịch vụ ngần hàng và thể thanh toán.
- Hoàn thành chiến lược phát triển thương hiệu, triển khai đồng bộ quảng bá bộ thương hiệu mới, kế hoạch hành động, chiến lược tiếp thị, đưa hình ảnh NH ĐT&PT đến với khách hang, đối tác trong và ngoài nước một cách chuyên nghiệp và có hệ thống.
- Tiếp tục đẩy mạnh mạng lưới kinh doanh, đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư, từng bước gia tăng ảnh hưởng và giá trị của NH ĐT&PT trên thị trường tài chính, tập trung định hình và hoàn thiện mạng lưới kinh doanh Ngân hàng, Bảo hiểm, ATM, POS, gia tăng đầu tư chứng khoán, đẩy mạnh đầu tư các dự án có ưu thế cạnh tranh sau khi Việt Nam gia nhập WTO ở các lĩnh vực: năng lượng, hạ thầng kỹ thuât, cảng biển, bia, bất động sản…
- Tập trung khai thác nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo lại, đào tạo mới để tạo bước chuyển đổi về chất lượng trong quy hoạch, đào tạo và bổ nhiệm cán bộ của hệ thống và từng đơn vị thành viên. Quyết tâm đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên gia theo chương trình đào tạo quốc tế.
3.1.3 Định hướng mở rộng hoạt động cho vay DNV&N tại chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành
Định hướng PT tín dụng của NH ĐT&PT Việt Nam đã xác định “Tích cực PT cho vay DN ngoài quốc doanh, DNV&N, hộ tư nhân cá thể, nghiên cứu them các sản phẩm tín dụng phù hợp để thu hút đối tượng này. Phấn đấu dư nợ ngoài quốc doanh tối thiểu chiếm 42% tổng dư nợ”. Trong định hướng PT thì định hướng mở rộng cho vay DNV&N tại NH ĐT&PT Hà Thành cũng được xác định là một trong những định hướng quan trọng hàg đầu.
Để thúc đẩy và tạo điều kiện mở rộng cho vay DNV&N, chi nhánh đã quan triệt và thống nhất định hướng như sau:
- Thống nhất các nguyên tắc cho vay vốn đối với các DN thuộc mọi thành phần KT.
- Đổi mới phương thức hoạt động cũng như tư duy trong đầu tư tín dụng theo hướng chủ động tìm kiếm và hỗ trợ DNV&N trong việc lập dự án đàu tư và lấy hiệu quả của dự án làm căn cứ cơ bản nhất để xem xét quyết định cho vay.
Gắn liên việc mở rộng cho vay với nâng cao chất lượng tín dụng:
Tăng trưởng tín dụng luôn đi đôi với việc đảm bảo chất lượng tín dụng của ngân hàng, chú trọng phát triển chất lượng tín dụng. Phát triển tín dụng tập trung vào các doanh nghiệp, khách hang làm ăn có hiệu quả cao, các khách hàng truyền thống cơ uy tín, đồng thời nỗ lực tìm kiếm các khách hàng mới có tiềm năng.
Dù việc mở rộng cho vay DNV&N như đã phân tích có thực sự đem lại hiệu quả lớn cho nền KT XH nó chung và DNV&N cùng NH nói riêng hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, trong nhiều mục tiêu hoạt động của mình NH vẫn phải đạt mục tiêu an toàn và hiệu quả là mục tiêu quán trọng số một. Do đó, quan điểm chỉ đạo của chi nhánh Hà Thành là mở rộng cho vay DNV&N là gắn liên với không ngưng nầng cao chất lượng tín dụng.
Các mực tiêu cụ thể:
- Phấn đấu không ngừng tăng trưởng dư nợ cho vay DNV&N, mức tăng trưởng dư nợ tín dụng bình quân hàng năm đạt tối thiểu 30% trong giải đoạn 2006 – 2010.
- Ưu tiên về cơ cấu dư nợ trung dài hạn trên tổng dư nợ với DNV&N, nâng cơ cấu hiện này 34% lên 50% vào các năm tới.
- Tăng trưởng đi đôi với kiểm soát chất lượng, tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, phấn đấu tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn không qua 3%.
- Phấn đấu huy động tối đa nguồn vốn tại địa phương, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho DNV&N.
- Tập trung quan tâm đẩy mạnh cho vay DNV&N trong thời gian tới, định hướng dư nợ đến năm 2010 đạt trên 50% tổng dư nợ.
- Xác lập quy mô cơ cấu tín dụng theo ngành KT nhằm giảm đầu tư tập trung quá lớn vào một số ngành, ưu tiên đầu tư những ngành đánh giá là có tiềm năng, ổn định, ít rủi ro, những ngành phục vụ các mục tiêu chính sách KT trọng yếu được Chính phủ quan tâm, hạn chế những ngành có tiềm ẩn rủi ro hoặc cơ cấu hiện nay quá cao, như ngành xây lắp…
- Mục tiêu kiểm soát cơ cấu tín dụng theo địa bàn nhằm khai thác tiềm năng nguồn lực, các điều kiện KT XH cũng như khả năng kiểm soát tín dụng tại từng khu vực, đồng thời bám sát định hướng chủ trương chính sách PT KT của Nhà nước.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNV&N TẠI NH ĐT&PT HÀ THÀNH
3.2.1 Xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt
Trong tổng dư nợ tín dụng tại chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành cũng như các ngân hàng thương mại khác thì các khoản cho vay đổi với các DNNN luôn chiếm tỷ trọng cao. Tuy nhiên cùng với việc phát triển mạnh mẽ, sự làm ăn có hiệu quả cảu khối doanh nghiệp tư nhân (trong đó chủ yếu là các DNV&N) cùng với xu hướng cổ phần hoá các DNNN đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ trong những năm qua thì các DN khu vực kính tế tư nhân đang ngày càng trở nên vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Do đó các ngân hàng thương mại cần có một chính sách khách hàng hợp lý và linh hoạt hơn nữa nhằm phù hợp với những biến đổi mạnh mẽ đó, tăng lợi nhuận cho ngân hàng và cho toàn bộ nền kinh tế.
Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành mặc dù đã có được một chính sách khách hàng tương đôi hợp lý, tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại chưa giải quyết được như: vấn đề về lãi suất, thời hạn cho vay… đẻ hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng thì chi nhánh cần chú trọng những điều sau nhằm xây dựng một chín sách khách hàng thực sự linh hoạt.
- Nhiên cứu nhu cầu của khách hang:
Nghiên cứu nhu cầu khách hàng là việc trả lời chính xác và thoả đáng các câu hỏi: khối lượng khách cần vay là bao nhiêu, phương thức vay, loại tiền, thời hạn vay, lãi suất món vay, những ưu đãi mà khách hàng được hưởng… tuy nhiên một thực tế là có sự mâu thuẫn giữa lợi nhuận của khách hàng và ngân hàng (lãi suất). Do đó ngân hàng cần giải quyết hài hoà, đảm bảo mục tiêu lợi nhuận cho cả ngân hàng và khách hàng, giải quyết được vấn để đó hay tìm hiểu và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng là một bước quan trọng trong việc xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt nhằm thu hút ngày càng đông khach hàng làm ăn tốt.
- Xây dựng một hình ảnh ngân hàng mới năng động, biết tìm kiếm các khách hàng chiến lược, làm ăn có hiệu quả.
Ngân hàng cần có chiến lược tìm kiếm, thu hút các khách hàng mới cũng như củng cố mối quan hệ bền vững với các khách hàng truyền thống thông qua những chiến lượng xây dựng sản phẩm hấp dẫn nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh và đảm bảo tăng trưởng tín dụng.
Một thực tế hay cách suy nghĩ chung vẫn còn tồn tại khá nhiều trong phần lớn các ngân hàng đó là tâm lý đợi khách hàng. Tâm lý ấy thể hiện ở chỗ các ngân hàng luôn đạt mình ở vị trí người cho vay tức là các doanh nghiệp phải tìm đến ngân hàng, điều đó là không sai nhưng lại tạo nên một tác phong ỷ lại, thiếu năng động. Trong nền kính tế thị trường phát triển mạnh mẽ hiện nay, thị trường chứng khoán, các tổ chức tín dụng cho vay ngoài ngân hàng chiếm một số lượng rất lớn và là những kênh cung cấp vốn tương đối lớn, họ luôn tìm cách thu hút những khách hàng làm ăn hiệu quả cho mình. Bên cạnh đó một số lượng không nhỏ các doanh nghiệp còn rất hạn chế trong việc tiếp cận các thông tin về ngân hàng, e ngại trong việc vay vốn ngân hàng. Từ những lý do đó cho thấy việc chủ động tìm kiếm khách hàng là hết sức cần thiết đối với chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành.
Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thường không mang tính hữu hình, do đó chủ động quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ đó đến với khách hàng là giải pháp rất cần thiết, giúp cho các doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức… có nhu cầu vay vốn có thể hiểu rõ hơn những lợi ích mà ngân hàng đem đến cho mình thông qua các hình thức tín dụng. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động của ngân hàng.
Đối với các DNV&N là loại hình doanh nghiệp có số vốn điều lệ không lớn, thì việc vay vốn ngân hàng vẫn là lựa chọn quan trọng của các doanh nghiệp này. Trước hết vì các DNV&N chưa đủ điều kiện cũng như năng lực tài chính để huy động vố trên thị trường chứng khoán, ngân hàng cấn tích cực tìm kiếm và đặt quan hệ tín dụng với các DNV&N làm ăn có hiệu quả, trung thực trong tài chính vì các DNV&N là cơ sở nền tảng để phát triển thành các DN lớn, các tập đoàn kinh tế sau nay.
- Mở rộng, đa dạng hoá khách hàng:
Việc mở rộng đa dạng hoá khách hàng ở đây là chỉ tiêu nầng cao cho vay đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh (trong đó các DNV&N chiếm đa số). Đây là vấn đề thự sự cần thiết trong điều kiện kính tế nước ta hiện nay khi mà các DNNN đang bộc lộ những yếu kém trong sản xuất kinh doanh ngược lại các DNV&N lại làm ăn có hiệu quả, linh động.
- Xây dựng chiến lược sản phẩm hấp dẫn:
Các sản phẩm dịch vụ giữa các ngân hàng thường mang tính chất tương đối giống nhau và dễ bị sao chép, do đó để thu hút khách hàng cần phải tạo được sự khác biệt trong việc thực hiện các sản phẩm truyền thống, xây đựng được một chiến lược sản phẩm hấp dẫn giúp cho khách hàng thấy được những lợi ích từ các đổi mới của ngân hàng.
Xây dựng được một chiến lược sản phẩm hấp dẫn cho ngân hàng là rất khó khăn và cần sự cố găng lớn, nó giúp hoàn thiện chính sách khách hàng linh hoạt của chi nhánh.
3.2.2 Chính sách tín dụng ưu đãi phù hợp cho các DNV&N:
DNV&N là loại hình doanh nghiệp đang được khuyến kích phát triển trong nền kinh kinh tế, là khối doanh nghiệp giải quyết công ăn việc làm lớn nhất trên thị trường do đó áp dụng một chính sách tín dụng ưu đãi là một giải pháp cần thiết.
3.2.2.1 Giải pháp về lãi suất:
Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp với từng khách hàng: Lãi suất của mỗi khoản vay là nguồn thu đối với ngân hàng lại lac chí phí đối với khách hàng. Từ thực tế cho thấy có sự trái ngược về lợi ích và mong muốn về vấn đề lãi suất giữa ngân hàng và khách hàng. Khách hàng luôn mong muốn được vay ở mức lãi suất thấp nhất có thể làm giảm chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trong đó ngân hàng cần một mức lãi suất thoả đáng để bù đắp chi phí huy động vốn và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó xây dựng một chính sách lãi suất phù hợp, giải quyết hài hoà lợi ích, mặt khác phù hợp với quy chế pháp luận là hết sức cần thiết. Nhất là cho vay đối với DNV&N chứa đựng nhiều rủi ro hơn, các món vay nhỏ dẫn đến chi phí cho vay cao hơn các DN có quy mô lớn. Để làm tốt công tác này đòi hỏi một khâu quan trọng của hoạt động cho vay là định giá tiền vay, làm sao lãi suất đặt ra ở một mức giá hợp lý và phù hợp với thị trường, thu hút được khách hàng và đảm bảo lợi nhuẫn hợp lý cho NH. Chính vì vậy việc định giá chính xác đẻ tìm ra lãi suất hợp lý cho NH là cấp thiết hiện nay.
Ngân hàng có thể xây dựng nhiều mức lãi suất khác nhau cho những khoản vay cùng khối lượng, cùng thời hạn tuỳ thuộc vào đối tượng khách hàng sao cho phù hợp nhất. Ví dụ như ưu đãi lãi suất cho khách hàng truyền thống, có uy tín tốt với ngần hàng trong vấn đề trả nợ… Với chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành công tách này đã được quan tâm và đưa vào áp dụng chính sách lãi suất với tưng khách hàng theo tiêu chí xếp loại DN, tuy nhiên thự sự vẫn còn nhiều máy móc và chưa được linh hoạt. Việc áp dụng lãi suất cho vay mới chỉ phân biệt giữa khách hàng nhóm A, A* và các nhóm khách hàng khác, giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn.
3.2.2.2 Áp dụng linh hoạt hình thức đảm bảo tiền vay:
Tài sản đảm bảo luôn là vấn đề khó khăn đặt ra cho các DNV&N khi muốn tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, các DNV&N đôi khi có phương án sản xuất kinh doanh tốt nhưng không đáp ứng được điều kiện cần về tài sản thế chấp của hầu hết các ngân hàng nên không vay được vốn. Đây cũng là một hạn chế của các DNV&N so với các doanh nghiệp lớn hay các doanh nhiệp Nhà nước khi các doanh nghiệp này được ngân hàng cho phép vay với hinh thức tín chấp.
Để khuyến khích các DNV&N phát triển và khắc phục vấn đề này không phải là dễ, nó đòi hỏi đội ngũ cán bộ ngân hàng các cấp phải có tư duy kinh tế mới, áp dụng linh hoạt các điều kiện cho vay và mở rộng các hình thức đảm bảo tiền vay. Các ngân hàng nên theo sát kế hoạch sử dụng vốn vay của khách hàng_phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với tài sản đảm bảo và tái sản khả năng hình thành từ nguồn vốn vay đẻ giải quyết nhu cầu vay vốn của khách hàng. Với cách áp dụng điều kiện vay vốn như thế sẽ giúp cho các DNV&N nâng cao khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay từ ngân hàng đồng thời ngân hàng có cơ hội theo sát, giảm sát mục đính sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp.
3.2.2.3 Đa dạng hoá các hình thức cho vay, xây dựng kỳ hạn cho vay phù hợp với các DNV&N:
Trong công tác tín dụng, việc áp dụng phương thức cho vay phù hợp với thực tế tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tài chính của DN là một yếu tố vô cùng quan trọng. Nó vừa có ý nghĩa cho việc đảm bảo ổn định, phát triển và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN, bên cạnh đó nó giúp cho ngân hàng có được một cách thức quản lý tiền vay cũng như nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách dễ dàng và hợp lý nhất.
Việc lựa chọn áp dụng phương thức cho vay nào cho phù hợp chủ yếu là do ngân hàng quyết định, dựa trên việc đánh giá khách hàng cũng như thao tác các nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Theo quy định hiện hành, việc cho vay của ngân hàng với khách hàng hoàn toàn không bị bó buộc bởi phải áp dụng bắt buộc một phương thức cho vay nào, đây là điều kiện khá thuận lợi với ngân hàng cũng như với khách hàng.
Hiện nay, đối với chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành việc lựa chọn phương thức cho vay sao cho phù hợp với mỗi khách hàng, mỗi loại hình sản xuất kinh doanh đã được hướng dẫn cụ thể trong quy trình và sổ tay tín dụng. Đây là một thuận lợi lớn, nhất là đối với cán bộ làm công tác tín dụng. Tuy nhiên, đối với cho vay DNV&N vẫn cần có những áp dụng sáng tạo và cụ thể hơn cho thật phù hợp. Cụ thể như:
- Cho vay trực tiếp từng lần với các doanh nghiệp có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, có quan hệ không thường xuyên với ngân hàng, có nguồn thu thường không ổn định, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng với những doanh nghiệp đã có quan hệ thường xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng, sản xuất kinh doanh ổn đinh có hiệu quả, nhu cầu vốn vay phục vụ sản xuất kinh doanh thường xuyên.
- Cho vay vốn trung dài hạn để phục vụ cho đầu tư mới, mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến kỹ thuật, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng…
Tuy nhiên hiện nay các DNV&N do các hạn chế của mình thường phần lớn đều chỉ được vay với phương thức cho vay từng lần. Phương thức cho vay này tỏ ra không hoàn toàn thích hợp, nó chỉ phù hợp với các khách hàng mới, có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, do thủ tục khá phức tạp nhất là về tài sản thế chấp. Đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vay thường xuyên, có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân hàng, có tình hình sản xuất tốt, và có năng lực về tài chính thì phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là một trong những phương thức tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp.
Ngân hàng cần triển khai rộng rãi hình thức cho vay này đối với các DNV&N phù hợp vì nếu tiếp tục theo phương thức cho vay từng lần sẽ tạo tâm lý e ngại cho các khách hàng, đôi khi đẩy các khách hàng đến với các tổ chức cho vay khác đang ngày càng phát triển và là đối thu cạnh tranh mạnh mẽ đối với các ngân hàng như: quỹ tín dụng nhân dân, các ngân hàng thương mại cổ phần…
Bên cạnh việc đa dạng hoá cá hình thức cho vay thì việc mở rộng quy mô và xây dựng kỳ hạn cho vay phù hợp với nhu cầu của DNV&N cũng là một giải pháp cần thiết. Các DNV&N do khả năng về vốn sở hữu nhỏ dẫn đến gặp nhiều khó khăn về tài sản thế chấp cho các khoản vay, mà ngân hàng thương không tài trợ cho các trường hợp khoản nợ lớn vốn chủ sở hữu. Để khuyến khích các DNV&N phát triển, tạo cơ hội và tăng khả năng vay vốn của loại hình doanh nghiệp này thì ngân hàng bên cạnh yếu tố tài sản đảm bảo cần phải xem xét cả khía cạnh về hiệu quả sản xuất kinh doanh, tính khả thi và hiệu quả của phương thức xin vay vón.
3.2.3 Nhận thức đúng đối tượng khách hàng, thay đổi phương thực tiếp thị khách hàng:
Những năm qua số lượng các doanh nghiệp tăng trưởng khá mạnh, trong đó chủ yếu là DNV&N, dẫn đến hiểu biết về ngân hàng cũng như các thủ tục vay vốn còn nhiều hạn chế. Nhiều doanh nhiệp luôn có ý nghĩ rằng việc đến đặt quan hệ với ngân hàng là rất kho khăn, đặc biệt là quan hệ vay vốn, đây cũng là một nguyên nhân hạn chế việc tiếp cận của ngân hàng với doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn đòi ngân hàng phải nhận thực đúng đối tượng khách hàng, đẩy mạnh, đổi mới công tác tiếp thị khách hàng. Để công tác tiếp thị DNV&N có hiệu quả cần phải thực hiện tốt các giái pháp sau:
- Thành lập bộ phận Marketing thực hiện chuyên trách công tác này, việc thành lập bộ phận này là cân thiết. Chức năng của bộ phận Marketing là nghiên cứu thị trường bao gồm nghiên cứu từng đối tượng khách hàng, nhu cầu khách hàng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, đánh giá dịch vụ ngân hàng, nghiên cứu sự biến động thị trường, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng cũng như mở rộng hoạt động.
- Thống kê, phân loại các doanh nghiệp theo các tiêu chí cụ thể như: loại hình sở hữu, lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh, vị trí, địa bản hoạt động, trình độ người quản lý, lợi thế cũng như các mặt hạn chế… Việc phân loại các khách hàng giúp ngân hàng đánh giá được các khách hàng tiềm năng, từ đó đưa ra các chính sách tiếp thị phù hợp và có hiệu quả nhất.
- Mở rộng chiến dịch quảng bá để các doanh nghiệp biết đến thương hiệu NH ĐT&PT Hà Thành nhiều hơn.
- Tăng tiếp xúc với Hiệp hội DNV&N, trước hết là hiệp hội các DNV&N tại Hà Nội (Hasmea) phôi hợp với các cơ quan quản lý, các chính quyền địa phương để đi sâu phân tích, tìm hiểu về từng doanh nghiệp. Từ đó chủ động lựa chọn khách hàng phù hợp với định hướng phát triển của ngân hàng, thông qua các cơ quan này tác động để các cơ quan này chở thành một bộ phận Marketing có hiệu quả và có tính khách quan rất cao.
- Một trong những phương thức thiếp thị cũng có hiệu quả cao đó là tiếp thị qua chính các khách hàng hiện có của ngân hàng. Chính phong cách phục vụ của nhân viên, tính tiện ích trong việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng là cơ sở để tạo ra phản ứng dây chuyền, tạo ra “vết dầu loang” uy tín của ngân hàng đối với các doanh nhiệp.
3.2.4 Tăng cường vai trò tư vấn, tạo lập mối quan hệ chặt chẽ giữa DNV&N và ngân hàng, hình thành bộ phận chuyên trách cho vay DNV&N:
Trong quan hệ với khách hàng mỗi cán bộ ngân hàng phải luôn luôn chủ động tư vấn cho khách hàng về các cách tiếp cận các dịch vụ, tiện ích ngân hàng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Khả năng có thể thực hiện cung cấp được tín dụng một cách thông thoáng cho các doanh nghiệp hay không phụ thuộc rất lớn vào quan hệ bạn hàng giữa DN và NH. Điều quan trọng là NH phải đóng vai trò tư vấn để khách hàng sử dụng khoản vay có hiệu quả, đó cũng là cách tốt nhất đảm bảo người vay trả được bợ cho NH đúng hạn.
Bên cạnh đó đòi hỏi cán bộ NH phải có những tư vấn, bổ sung them với khách hàng cả về tính hình thị trường, sản phẩm… cũng như cách thức sản xuất kinh doanh của khách hàng. Nếu làm tốt việc này, không những uy tín của NH được đánh giá rất cao mà NH còn thực sự trở thành người bạn đồng hành đáng tín cậy của khách hàng. Trong quan tín dụng, việc tạo lập được quan hệ lâu dài, trên tinh thần tương hỗ lẫn nhau giữa NH và khách hàng có ý quan trọng đối với cả hai phía, vừa thúc đẩy mở rộng đầu tư tín dụng một cách an toàn và hiệu quả của NH, vừa đáp ứng được tốt nhất nhu cầu vốn cho DN.
Việc hình thành một bộ phận chuyên trách các vấn đề về DNV&N cũng là một giải pháp có tính khả thi cao, trong khả năng có thể thực hiện của NH, nó có tác dụng giúp NH thuận tiện trong quan hệ tín dụng với các DNV&N đồng thời tạo tính tập trung trong việc theo dõi quản lý các khoản vay của khối DN này.
3.2.5 Đơn giản hoá các thủ tục cho vay:
Hiện này NH ĐT&PT đang áp dụng quy trình cho vay bao gồm 6 bước được coi là khá chặt chẽ và đã có nhiều sửa đổi trong những năm gần đây nhằm ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu phục vụ khách hàng. Tuy nhiên trong quy trình tín dụng đó vẫn còn nhiều điểm nên rút ngọn nhằm tiết kiệm thời gian và tiền của, của cả ngân hàng và khách hàng. Như đối với các DNV&N thường vay các khoản vay nhỏ, việc ngân hàng tái thẩm định, phân tích khả năng tài chính đối với các khách hàng truyền thống và có uy tín đôi khi là không cần thiết, làm tăng chi phí trong thẩm định của ngân hàng, kéo dài thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch thực hiện dự án của khách hàng.
Thủ tục đơn giản rõ ràng sẽ là động lực thúc đẩy các khách hàng mở rộng giao dịch với ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng nên thường xuyên hướng dẫn các doanh nhiệp, cung cấp thông tin cần thiết để khách hàng có thể hoàn thiện hổ sơ một cách nhanh nhất, tiết kiệm thời gian chi phí.
3.2.6 Nâng cao chất lượng chẩm định:
Chất lượng thẩm định cho vay luôn là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng khoản vay, nó là yếu tố sống còn không những chỉ với NH mà còn cả đối với khách hàng. Bởi vi khoản vay được thẩm định tốt sẽ đem lại an toàn vốn vay cũng như hiệu quả kinh doanh của NH, bên cạnh đó nó còn đảm bảo phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng là đúng đắn và đem lại hiệu quả cho DN.
Để công tác thẩm định đạt được hiệu quả cao và đảm bảo đáp ứng được kịp thời cơ hội kinh doanh của DN, kết hợp với công tác Marketing yêu cầu cán bộ NH phải tiếp cận với phương án, dự án sản xuất kinh doanh của khách hàng ngay tư khi DN mới manh nha. Qua đó giúp cho cán bộ NH có nhiều thời gian hơn trong việc tham khảo, nghiên cứu phương án, dự án sản xuất kinh doanh của DN để từ đó có được quyết định đầu tư đúng đắn, cũng như qua đó hướng dẫn DN tạo lập hồ sở vay vốn một cách đầy đủ và thuận lợi hơn.
Do công tác thẩm định là hết sức cần thiết và ngân hàng cần nâng cao hoạt động thẩm định, trong công tác thẩm định dự án đầu tư của khách hàng.
Về thẩm định khách hàng:
Mục đích của việc thẩm định là xác định xem khách hàng có nguyện vọng và khả năng thanh toán nợ không.
- Kiểm tra hồ sơ khách hang: ngân hàng cần kiểm tra về tư cách pháp lý của khách hàng, các ngành nghề lĩnh vực sản suất kinh doanh mà khách hàng được phép hoạt động.
- Kiểm tra mục đích vay vốn của khách hàng: xem xét mục đích vay vốn của khách hàng có phù hợp với ngành nghề mà doanh nghiệp được phép hoạt động không, và nếu khách hàng vay vốn ngoại tệ thì cần xem xét khoản vay đó để đảm bảo việc cho vay phù hợp với quy định quản lý về ngoại hối.
- Phân tích đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng: thông qua báo cáo thường niên của đơn vị đi vay kết hợp với các tiêu chí đánh giá của ngân hàng, cán bộ tín dụng tiến hành đồng thời để xác định phương thức cho vay cũng như hạn mức tín dụng có thế chấp.
- Về tài sản thế chấp: Đây là nguồn thu thứ hai của ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả được nợ do đó đay là một nguồn quan trọng, tuy nhiên đối với các DNV&N thì thường khó có thể đáp ứng được yêu cầu này, do đó để khuyến khích các DNV&N phát triển ngân hàng cần linh hoạt tỏng viẹc đòi hỏi tài sản thế chấp.
Về thẩm định dự án đầu tư:
Đay được xem là nội dung thẩm định mang tính quyết định đên khả năng được vay vốn của khách hang.
- Thẩm định dự án đầu tư cần thẩm định về nguôn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào và thị trường đầu ra của dự án, phải xem xét xem nguồn nguyên vật liệu đầu vào có đảm bảo đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu của dự án hay không, bởi nếu không có nguyên vật liệu thì không thể tiến hành sản xuất được hoặc có nguyên vật liệu nhưng không đáp ứng kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sản xuất, đến thời gian và khối lượng sản phẩm dự kiến tung ra thị trường làm giảm tính cạnh tranh và gây tổn thất cho doanh nghiệp. Do đó đáp ứng đầy đủ kịp thời cho sản xuất là điều kiện cần cho thành công của dự án. Bên cạnh đó đầu ra cũng là yếu tố không kém phần quan trọng, nếu sản phẩm của dự án không được thị trường chấp nhận: về chất lượng, giá cả hay hình thức… thì doanh nghiệp sẽ không tiêu thụ được sản phẩm và do đó không thể tra nợ cho ngân hàng. Với tất cả những yêu tố quan trọng trên đây ngân hàng cần quan tâm tìm hiểu cả đầu vào và đầu ra của dự án hay còn gọi là đánh giá tính khả thi của dự án.
- Về hiệu quả kinh tế mà dự án đem lại cho ngân hàng chin là số tiền lãi của khoản vay nếu khoản vay được duyệt, tiền lãi phụ thuộc vào các yếu tố sau: khối lượng món vay, thời hạn món vay, lãi suất của món vay. Một thực tế là thông thường mong muốn về số tiền lãi này giữa ngân hàng và doanh nhiệp có sự trái ngược nhau. Về khách hàng thì luôn mong muốn khoản vay có thời hạn dài và lãi suất thấp còn ngân hàng thì ngược lại. Vì vậy để đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng thì cần có sự thoả thuận giữa hai bên.
- Bên cạnh những lợi ích về kinh tế mà dự án trực tiếp mang lại cho ngân hàng, bán bộ tín dụng cũng cần quan tâm đến lợi ích về kinh tế mà dự án đem lại cho xã hội , khuyến khích những dự án có tính chất xã hội hóa cao.
- Doanh nghiệp gặp khó khăn thì ngân hàng cũng không tránh khỏi ảnh huởng, vì thể trong qua trình thẩm định các cán bộ tín dụng có thể gợi ý hoặc yêu cầu các doanh nghiệp có một vài phương án dự phòng rủi ro, điều này là rất tốt có lợi cho cả hai bên đặc biệt với các DNV&N trình độ quản lý còn nhiều hạn chế thì đây có thể coi đây như một cách làm an toàn.
3.2.7. Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng
Con người là nguồn lực quý báu nhất, là một nhân tố có tính chất quyết định đến mọi kết quả hoạt động của doanh nghiệp .Đôi với Ngân hàng , đảm bảo vốn kinh doanh, vấn đề tiêu chuẩn háo cán bộ , đào tạo và đào tạo lại cán bộ có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Thực tế cho thấy, một trong những vấn đề quyết định đến chất lượng tín dụng cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào các công việc, từ việc chấp hành các cơ chế chính sách đến việc thẩm định các dự án , xét duyệt hồ sơ, quyết định cho vay, kiểm tra sử dụng vốn thu nợ . Nói chung mọi đúng sai, thành bại của các dự án tín dụng ngoài nguyên nhân khách quan đều có nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể cho vay. Đương nhiên , trong đó có yếu tố chủ quan cố ý về mục đích tư lợi nhưng cũng có những yếu tố do trình độ , do khả năng không thể làm được.
Trong điều kiện chúng ta đang hội nhập phát triển , hơn lúc nào hết phải chăm lo phát triển nguồn lực con người vì sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước noi chung, và hiện đại hóa ngành Ngân hàng noi riêng mà trong đó mục tiêu Ngân cao chất lượng tín dụng , đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh được đặt lên hàng đầu.
Để có được một cán đội ngũ cán bộ Ngân hàng tiêu chuẩn, Ngân hàng cần phải thuờng xuyên hướng dẫn , tổ chức tập huấn về kiến thức chuyên môn, cơ chế của ngành, đường lối chủ trương của Đảng cũng như mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà Nước, của Thành Phố. Trong quá trình đó phải gắn lý luận với thực tiễn , phải thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm đưa ra các tình huống cũng như các giải pháp để nâng cao kinh nghiệm, trình độ trong nghiệp vụ.
Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tín dụng tại Ngân hàng là một việc lâu dài và lien tục không thể giải quyết một sớm, một chiều. Tuy nhiên , cần có những quy định và những bước đị cụ thể để đào tạo lại cán bộ.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ lien ngành.
Hoạt động tín dụng của NHTM cũng như DNV&N hay bất kỳ một hoạt động KT nào đều chịu sự tác động của các cơ chế chính sách Nhà nước. Qua phân tích và đánh giá trên, hiện để tạo điều kiện cho DNV&N PT cũng như tạo thuận lợi các DN này tiếp cận với vốn vay NH, Nhà nước và các Bộ ngành lien quan cần có các chính sách cụ thể và thiết thực hơn nữa , nhất là chính sách tín dụng. Sau đây là một số đề xuất kiến nghị với Nhà nước và các Bộ ngánh lien quan:
Từ thực trạng khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của DNV&N để đáp ứng nhu cầu đổi mới thiết bị , hiện đại hóa công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất,… Nhà nước cần có các chính sách cụ thể để hỗ trợ các DN này như: Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNV&N , có chính sách hỗ trợ thích hợp về vốn, lãi suất, điều kiện vay vốn,….
Nhà nước cần cụ thể hóa chương trình PT DNV&N bằng các chính sách hỗ trợ cụ thể về tài chính , NH, thuế, lao động… đi kèm với sự đồng bộ, cụ thể, kịp thời của các văn bản hướng dẫn. Khẩn trương hoàn chỉnh cơ cầu tổ chức và đưa vào hoạt động Hiệp hội DNV&N tại các địa phương.
Nhà nước cần xác lập và hoàn thiện môi trường pháp lý đầy đủ cho hoạt động NH. Triển khai thực hiện tốt thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo , cập nhật đầy đủ, kịp thời và cung cấp các thông tin về giao dịch đảm bảo một cách thuận tiện nhất. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tạo điều kiện giúp dỡ NH trong việc hoàn thiện thủ tục thế chấp tài sản, vay vốn NH cũng như xử lý tài sản thế chấp khi khách hàng không trả dược nợ NH .
Các cấp , các ngành cần nhanh chóng hoàn thiện nhanh đề án quy hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hưữ nhà ở cho các cá nhân, các tổ chức để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thế chấp NH.
Bên cạnh việc tạo các điều kiện giúp dỡ DNV&N, Nhà Nước cũng cần tăng cường công tác quản lý đối với các DN này. Nhà nước cần có những chính sách phù hợp để vừa có tính chất hỗ trợ , vừa quản lý DNV&N hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành. Cần nghiên cứu để đưa ra chế độ kể toàn phù hợp đôi với thực tế DNV&N và phù hợp với luật kế toán hiện hành. Tổng cục Thuế cần có biện pháp cương quyết và hữu hiệu hơn trong công tác quản lý tài chính, hóa đơn cũng việc chấp hành luật thuế của DNV&N .
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT& PTVN:
Mọi hoạt động của NHĐT&PT Hà Thành đều chịu sự chỉ đạo của NHĐT&PT Việt Nam, do đó để có thể mở rộng cho vay DNV&N trên địa bàn, không thể thiều được sự hỗ trợ thiết thực của NHĐT&PT Việt Nam . Mặc dù hiện nay NHĐT&PT Việt Nam đã có định hướng rõ rang về việc mở rộng cho vay DNV&N tuy nhiên trên thực tế còn nhiều hạn chế và bất cập. chuyên đề xin đề cấp một số kiến nghị sau:
NH ĐT&PT Việt Nam cần có chính sách cụ thể để áp dụng với đối tượng khách hàng là DNV&N và quy định rõ những ưu đãi đối với loại hình DN này.
Để công tác mở rộng cho vay DNV&N có hiệu quả đảm bảo an toàn, trong thời gian tới cần sớm ban hành “Quy trình cho vay DNV&N”.
Công tác cho vay DNV&N đòi hỏi nguồn nhân lực lớn, do đó NH ĐT&PT Việt Nam nên có chế độ định biên phù hợp với các chi nhánh có điều kiện và định hướng PT công tác này.
Để tạo điều kiện tốt nhất cho NH và DNV&N tiếp cận nhau, đề nhị NH ĐT&PT Việt Nam cho phép chi nhánh mở rộng mạng lưới hoạt động xuống một số trọng điểm KT quan trọng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
NH ĐT&PT Việt Nam nhanh chóng kiện toàn bộ máy kiểm tra nội bộ tại các đơn vị thành viên, xây dựng chương trình kế hoạch thanh tra, kểm tra thường xuyên định kỳ của từng đơn vị thành viên và của toàn hệ thống. Trong tưng nghiệp vụ cụ thể phải thực hiện cơ chế kiểm tra, giảm sát, kịp thời đưa ra những báo cáo sai phạm, phòng ngừa từ khi còn tiềm ẩn nhằm đem lại kết qua cao cho ngân hàng.
3.3.3 Kiến nghị đối với DNV&N:
Qua phân tích ta đã thấy rõ nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc tiếp cận vốn vay NH vủa DNV&N có phần do chính các DN này gây lên. Để NH có thể tăng cường mở rộng cho vay DNV&N thì chính DN cũng phải có những cố gắng và thay đổi cơ bản.
Nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại là nguồn vốn rất quan trọng đối với các DNV&N, do nguồn vốn này ổn định và có lãnh suất tương đối thấp, nhiều ưu đãi đối với các DNV&N, do đó bản than các DNV&N cần phải hoàn thiện nâng cao năng lực kinh doanh, lập các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả để nâng cao uy tín trước ngân hàng. Sau đây luận văn xin đưa ra một số kiến nghị với các DNV&N như sau:
Tăng cường nội lựng và kỹ năng quản lý:
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt thì khả năng quản lý tốt của chủ DN luôn là lợi thế lớn của mỗi DN. Để có thể đáp ứng tốt cho sự phát triển của DN cũng như nâng cao uy tín người chủ DN với NH đòi hỏi các chủ DN cần liên tục bổ sung và trang bị cho mình những kiến thức kinh doanh cần thiết. Kết hợp với sự hỗ trợ của Nhà nước, chính quyền địa phương các chủ DN cần tích cực tham gia các khoa đào tạo, các hiệp hội, câu lạc bộ đề có thể bổ sung những kiến thức cơ bản và nâng cao về quản lý KT, kính nghiệm về thị trường, sản xuất kinh doanh…
Trong công tác quản lý DN một khâu không thể thiếu được và hiện này rất yếu của DNV&N là công tác kế toán. Muốn giúp cho DN PT, người chủ DN phải nắm bắt được đầy đủ chính xác DN của mình và tạo sự tin cậy của NH DN đòi hỏi DNV&N cần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của mình. Công tác kế toán phải được chuyển môn hoá, phải do người có trình độ nghiệp vụ đảm nhận và phải đảm báo tính chính xác, trung thực… Ngoài ra để đảm bảo tính chính xác cũng như độ tin cậy của báo cáo tài chính, DNV&N có thể áp dụng thường xuyên công tác kiểm toán báo cáo tài chính.
Để tạo thuận lợi cũng như đảm bảo hoạt động sản xuất kính doanh của DN chủ động, ổn định, có hiệu quả, không bị bất ngờ trước thay đổi của thị trường và cũng là một điều kiện không thể thiếu được nếu DN muốn tiếp cận vốn vay NH. Trong điều kiện kinh doanh hiện này DN cần chú trọng công tác xây dựng kế hoạch, định hướng kinh doanh của minh cho phù hợp với khả năng và thực tế thị trường.
Bên cạnh việc tranh thủ sự ủng hộ từ bên ngoài thì yếu tố không thể thiếu được và cũng là nhân tố làm tăng thêm khả năng ủng hộ từ bên ngoài đối với DNV&N đó là tự minh nâng cao nội lực bản than. Điểm yếu của các DN này là nguồn vốn chủ sở hữu quá nhỏ bé và thường lại không đủ theo như đăng ký kinh doanh. Do đó DNV&N cần có giải pháp hữu hiệu để nâng cao khả năng tài chính của mình bằng cách phát hành cổ phiếu, mời gọi các đối tác đầu tư, thu hút các nguồn vốn ưu đãi, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài…
Du NH có sự cởi mở thế nào thì trước khi muốn có quan hệ tín dụng tối thiểu DNV&N cũng phải có ít nhất một phần tài sản đảm bảo. Trong trường hợp này thì việc thế chấp chính là cơ sở sản xuất kinh doanh của mình là phương án hữu hiệu và thuận lợi nhất với DNV&N. Để công việc này thuận tiện, DNV&N nên chủ động sớm hoàn thiện các giấy tờ về quyền sở dụng cũng như sở hữu tài sản.
Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường, mở rộng mối quan hệ:
Để tạo điều kiện phát triển DN, vấn đề hết sức quan trọng là DNV&N phải không ngừng nâng cao hơn nữa khả năng tiếp cận thị trường của mình, nhất là trong xu thế phát triển hộ nhập như hiện nay.
Bên cạnh đó, để tạo được vị trí ổn định cũng như đảm bảo an toàn cho sản xuất kinh doanh, DNV&N cần có chiến lược tiếp cận và biến mình trở thành vệ tính không thể thiếu được của một số DN có quy mô lớn. Nếu làm được việc này thì không những tạo sự ổn dịnh cho DN mà còn là cơ sở khá tốt để NH xem xét quyết định cho vay đầu tư vào các phương án sản xuất kinh doanh.
Tận dụng tối da sự hỗ trợ của Chính phủ, địa phương và các cơ quan chức năng:
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã có định hướng khá rõ ràng nhằm khuyến khích phát triển DNV&N, Chính phủ đã có nhiều văn bản quan trọng đề ra rất nhiều các chính sách và giải pháp hỗ trợ, ưu đãi để ĐNV&N phát triển. Đây là cơ hội thuận lợi để các DNV&N nắm bắt và tận dụng các ưu đãi đó chó sự nghiệp phát triển của mình. DNV&N cần chủ động tiếp cận các chính sách ưu đãi cũng như tận dụng tối ta sự hỗ trợ của Chính phủ, các bộ ngành và chính quyền địa phương. Đặc biệt cần tham gia và quan tâm đến các hiệp hội, các quỹ của Chính phủ thành lập ra để hỗ trợ DNV&N.
Chủ động tiếp cận và tìm hiểu về NH:
Một trong những khó khăn của DNV&N là luôn có ý quan ngại khi tiếp cận với NH, lo lắng về các thủ tục cũng như những yêu cầu mà NH đặt ra… Tất cả những hạn chế này đều do sự hiểu biết về NH của DNV&N còn hạn chế, nhất là hiểu biết về trình độ tự thực hiện các quy trình nghiệp vụ và những thủ tục cần thiết khi vay vốn NH. Để khắc phục hạn chế này, giúp DN nắm bắt được các trình tự thủ tục vay vốn, cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho NH, kịp thời xây dựng được dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, qua đó rút ngắn thời gian làm thủ tục vay vốn và tiết kiệm chi phí cho DN, DNV&N cần chủ động thự hiện:
- Tìm hiểu về các ngân hàng, hiện nay hầu hết các ngân hàng đều công khai các sản phẩm dịch vụ cũng như các yêu cầu về thủ tục trình tự làm việc khi DN đến với NH. Qua quá trình tìm hiểu này, ngoài việc nắm bắt được các sản phẩm dịch vụ cũng như các yêu cầu về thủ tục trình tự làm việc của NH, DNV&N còn có thêm thông tin để đưa ra sự lựa chọn hiệu quả và chính xác xem NH nào có thể phụ vụ và đem lại tiện ích cho DN nhất.
- Một điểm rất quan trọng nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng biết và cũng đủ tin tưởng để làm đó là đối với NH nên xác định đây phải là đối tác tin cậy nhất của minh và không nên dấu diếm điều gì với NH kẻ cả khi DN gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh.Thực tế nhiều bài học xương máu đã được chứng mình, nếu DN còn ngần ngại và dấu diếm NH sẽ dẫn đến độ tin tưởng của NH với DN bị hạn chế, NH sẽ không nắm bắt kịp thời tình hình về DN để có thể đưa ra những tư vấn rất thiết thực vầ hiệu quả, và đặc biệt khi DN gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh NH không biết và không dám cùng DN thao gỡ khó khăn ấy, nhiều khi dã vô tình đẩy DN vào bước đường cùng. Tất nhiên trường hợp này sẽ hoàn toàn không đúng với một số DN mà ngay tư khi đến đặt vấn đề vay vốn NH đã che dấu nhiều điều không tốt của mình chỉ với một mục tiệu là làm sao vay được tiền của NH.
KẾT LUẬN
Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại trong hoàn cảnh hiện nay, có vai trò hết sức quan trọng trong việc kiến tạo nguồn vốn thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ, DNV&N đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước Việt Nam, đặc biệt là trong việc giải quyết công ăn việc làm và thúc đẩy cạnh tranh ở lĩnh vực tài chính ngân hàng thương mại trong nước mà còn có cả sự góp mặt của các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam do xu thể mở cửa tài chính. Do đó, việc mở rộng cho vay đôi với các DNV&N không chi tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này phát triển mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước, nhất là khi mà DNV&N là loại hình doanh nghiệp luôn ở trong tình trạng thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Qua quá trình tìm hiểu thực trạng cho vay của NHĐT&PT Hà Thành đối với loại hình DNV&N cho thấy đáng kể,dư nợ cho vay của ngân hàng đối với DNV&N đã tăng lên rất nhiều tuy nhiêu vẫn chiếm tỷ trọng chưa lớn trong tổng dự nợ cho vay của toàn chi nhánh. Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu xót và tính toàn diện , rất mong được sự thông cảm và góp ý xây dựng thêm của các thầy, các cô.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo – Ths. Phan Thị Hạnh và ban lãnh đạo cùng các nhân viên trong phòng tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát Triển, chi nhánh Hà Thành , Hà Nội đã chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện
Phath Samedy
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH37.docx