Đề tài: Phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM CP Hàng Hải VN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU - 1 -
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHTM . - 2 -
1.1. Khái niệm và vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền. - 2 -
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ. - 2 -
1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam - 2 -
1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường. - 4 -
1.2. Hoạt động cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại - 6 -
1.2.1. Khái niệm cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NH TM . - 6 -
1.2.2 Phân loại - 7 -
1.2.3 Vai trò của cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM . - 10 -
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại - 12 -
1.3.1. Nhân tố thuộc về phía Ngân hàng thương mại - 12 -
1.3.2. Nhân tố thuộc về phía doanh nghiệp vừa và nhỏ. - 14 -
1.3.3 Nhân tố thuộc về môi trường khách quan. - 16 -
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM . - 18 -
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - 18 -
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. - 18 -
2.1.2. Một số kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải VN - 23 -
2.1.2.1. Đánh giá chung:. - 23 -
2.1.2.2. Công tác huy động vốn:. - 25 -
2.1.2.3. Về hoạt động tín dụng. - 27 -
2.1.2.4. Về kết quả kinh doanh. - 28 -
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay DN VVN tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - 31 -
2.2.1. Dư nợ cho vay DN VVN/ Tổng dư nợ: - 31 -
2.2.2. Dư nợ theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp. - 33 -
2.2.3. Dư nợ theo kỳ hạn cho vay. - 34 -
2.2.4. Nợ quá hạn. - 36 -
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân. - 37 -
2.3.1. Những thành tựu đạt được. - 37 -
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. - 39 -
2.3.2.1 Những hạn chế. - 39 -
2.3.2.2. Nguyên nhân. - 40 -
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM . - 45 -
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay các Doanh nghiệp vừa. - 45 -
3.1.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chính phủ. - 45 -
3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Đảng và Nhà nước. - 46 -
3.1.3. Định hướng mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Hàng Hải - 47 -
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - 49 -
3.2.1. Nhận thức đúng đối tượng khách hàng. - 49 -
3.2.2. Cải tiến quy trình cho vay phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ. - 49 -
3.2.3. Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng . - 51 -
3.2.4. Tạo lập một cơ chế cho vay phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ. - 52 -
3.2.5. Hình thành bộ phận chuyên cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và quỹ riêng để cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. - 54 -
3.2.6. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phù hợp với nhu cầu khách quan của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - 55 -
3.2.7. Không ngừng nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng. - 56 -
3.2.8. Tăng cường mở rộng hoạt động huy động vốn. - 57 -
3.3 Một số kiến nghị - 57 -
3.3.1. Với các cơ quan quản lý Nhà nước. - 57 -
3.3.2. Với doanh nghiệp vừa và nhỏ. - 59 -
KẾT LUẬN - 61 -
PHỤ LỤC. - 63 -
Hoạt động Cho vay đối với doanh nghiệp của Maritime Bank. - 63 -
Các sản phẩm cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Maritime Bank. - 65 -
Mẫu Giấy đề nghị vay vốn của doanh nghiệp tại Maritime Bank. - 68 -
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
H trong việc thẩm định và xem xét các khoản vay này.
Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn
Hiện nay trên thị trường Ngân hàng Việt Nam, xuất hiện rất nhiều Ngân hàng mới bên cạnh các Ngân hàng truyền thống. Đó là các NHTM CP, NH liên doanh, NH 100% vốn nước ngoài…Điều đó đã tạo nên một môi trường cạnh tranh rất mạnh mẽ giữa các Ngân hàng trong lĩnh vực hoạt động của mình. Do vậy các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Hàng Hải nói riêng đang đứng trước những khó khăn và thách thức, cần đòi hỏi những bước đi đúng đắn trong công tác huy động vốn của mình.
Thông tin hạn chế cả về số lượng và chất lượng
Thu thập thông tin là một nội dung quan trọng nhất trong phân tích khách hàng trước khi cung cấp khoản vay, đây cũng là cơ sở chính cho việc ra quyết định cho vay của Ngân hàng, tuy nhiên việc thu thập thông tin của Ngân hàng còn rất hạn chế do nhiều yếu tố cả khách quan lẫn chủ quan.
Công tác thẩm định tín dụng, kiểm tra, kiểm soát, thu hồi nợ quá hạn và xử lý rủi ro còn nhiều hạn chế
Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay còn chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro. Số lượng cán bộ tín dụng, năng lực thẩm định khách hàng và quản lý khoản vẫn đang còn những hạn chế. Tại các chi nhánh chưa tách bạch được chức năng thẩm định tín dụng với chức năng kiểm soát và hỗ trợ tín dụng. Đáng chú ý là hệ thống giám sát tín dụng đã được tăng cường, cơ chế tín dụng được cải tiến, song những vi pham về tín dụng có tính nghiêm trọng như việc cho vay vượt thẩm quyền tại một số chi nhánh, cán bộ tín dụng không chấp hành nghiêm các quy định về kiểm soát cho vay đến khi thu hồi hết nợ, xuất tài sản đảm bảo tiền vay trả cho khách hàng mà không thu được nợ. Hệ thống kiểm soát không phát hiện kịp thời, khi đã phát hiện được không có biện pháp xử lý kiên quyết, dứt điểm đối với từng vụ việc, do đó là cho chấp hành không nghiêm. Bộ máy quản lý rủi ro đã đựoc hình thành nhưng hoạt động chưa hiệu quả, đặc biệt là công tác quản lý nợ xấu và xử lý nợ.
Quy trình phân tích tín dụng của NH chưa hiệu quả
Đây là hạn chế lớn nhất của Ngân hàng, hạn chế việc tiếp cận nguồn vốn của các DN VVN. Có thể nói vốn Ngân hàng có vai trò rất quan trọng với các DN VVN, cả trong ngắn hạn và dài hạn tuy nhiên, thời gian thẩm định của Ngân hàng quá dài, trung bình hơn 7 ngày/ hồ sơ xin vay. Trong khi đó NH áp dụng một cách cứng nhắc điều kiện về tài sản đảm bảo, vốn là yếu điểm của các DN VVN.
Công tác Marketing, tiếp xúc khách hàng còn nhiều hạn chế
Công tác phát triển khách hàng còn thụ động; Ngân hàng chưa có định hướng và các biện pháp hỗ trợ phát triển khách hàng. Các chi nhánh chưa chủ động trong việc phát triển khách hàng. Số lượng khách hàng ít và hầu hết là khách hàng nhỏ.
Nguồn nhân lực chưa được phát triển
Công tác phát triển nguồn nhân lực, bao gồm cả tuyển dụng mới và phát triển nhân viên, chưa tương xứng với yêu cầu tăng trưởng và hội nhập, chưa theo kịp tốc độ phát triển mạng lưới với yêu cầu tăng trưởng và hội nhập, chưa theo kịp tốc độ phát triển mạng lưới và xây dựng các phòng ban chuyên môn tại trung tâm điều hành và tại các chi nhánh. Chế độ tiền lương và thưởng cũng còn nhiều hạn chế nên không có khả năng thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng trẻ, nhiệt tình trong công việc tuy nhiên kinh nghiệm làm việc cũng như trình độ, kiến thức chuyên môn còn gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó, tính cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng này ngày càng cao còn phía các DN VVN vẫn tồn tại nhiều khó khăn cần tháo gỡ, nếu cán bộ tín dụng không chủ động trong việc nắm bắt tình hình, tư vấn khách hàng thì sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng hoạt động cho vay cho loại hình Doanh nghiệp này
Năng lực quản trị và khai thác hệ thống công nghệ thông tin chưa tương xứng với giá trị và công nghệ hiện đại đã đầu tư và chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng và phát triển sản phẩm dịch vụ và phục vụ khách hàng.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Các DN VVN với thế mạnh và tiềm năng của mình sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới, mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế đất nước. Do đó, Đảng và Nhà nước đã và đang đặc biệt quan tâm phát triển các DN VVN, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN VVN phát triển trong đó có vấn đề về vốn. Chính phủ đã đề ra phương hướng, mục tiêu phát triển DN VVN đồng thời Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Hàng Hải đã đề ra định hướng mở rộng cho vay đối với các DN VVN trong thời gian tới như sau:
3.1.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chính phủ.
Vai trò của các DN VVN đã được thừa nhận rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới và ở Việt Nam vai trò của các DN VVN cũng ngày càng được khẳng định. Xuất phát điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam và để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010, Chính phủ đã đề ra những định hướng và quan điểm cơ bản trong việc phát triển các Doanh nghiệp này: “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nhà nước khuyến khích và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường; phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động” – Nghị định 90/2001/NĐ – CP .
Theo đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi theo pháp luật hiện hành đồng thời đưa ra chính sách trợ giúp và tổ chức xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cụ thể, Chính phủ sẽ trợ giúp đầu tư thông qua biện pháp về tài chính, tín dụng, áp dụng trong một thời gian nhất định đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư vào một số ngành nghề, bao gồm ngành nghề truyền thống và tại các địa bàn cần khuyến khích đồng thời Chính phủ khuyến khích các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp và thể nhân góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Đảng và Nhà nước.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, Chính phủ đã thực hiện cải cách kinh tế, cải cách hành chính đặc biệt là trong lĩnh vực nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các DN VVN phát triển.
Môi trường chính sách có nhiều thay đổi tạo điều kiện thuận lợi hơn cho DN VVN tiếp cận tín dụng. Trước đây các chính sách liên quan đến hoạt động cho vay đối với khu vực kinh tế tư nhân nói chung và đối với DN VVN nói riêng gây nhiều trở ngại trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng. Đến nay, Chính phủ đã ban hành một loạt các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động cho vay các DN VVN như Nghị định 178/1999/NĐ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và đã được sửa đổi bằng Nghị định số 85/ NĐ - CP; Nghị định số 08/2000/ NĐ - CP về đăng ký giao dịch bảo đảm; Quyết định số 546/2002/QĐ - NHNN của Ngân hàng Nhà nước về cơ chế lãi suất thoả thuận; Nghị định số 90/2001/ NĐ - CP về trợ giúp phát triển DN VVN; Quyết định số 193/2001/ QĐ - TTg và Thông tư 42/2002/TT - BTC về Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DN VVN... Các văn bản tập trung vào một số vấn đề sau:
Một là, giảm dần sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế trong đó có thành phần kinh tế DN VVN đối với khả năng tiếp cận tín dụng.
Hai là, nâng cao tính tự chủ, tính tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng đối với hoạt động cho vay.
Ba là, các ngân hàng phải chú trọng nhiều hơn tới hiệu quả kinh tế của dự án cho vay và giảm nhẹ dần các điều kiện về tài sản thế chấp.
Bốn là, quy định rõ ràng và cởi mở hơn về các đối tượng mà các tổ chức tín dụng có thể cho vay trong đó có các DN VVN.
Năm là, các văn bản liên quan đến Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DN VVN ra đời đã tạo điều kiện cho các DN VVN tiếp cận được vốn ngân hàng hơn nữa.Theo đó các DN VVN có phương án sản xuất khả thi, có khả năng hoàn trả vốn vay, có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 30% giá trị khoản vay, không có các khoản nợ đọng thuế, nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức kinh tế khác sẽ được Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh tín dụng tối đa bằng 80% phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng tại các tổ chức tín dụng. Mức phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng chỉ có 50.000 đồng và mức phí bảo lãnh tín dụng bằng 0,8% số tiền được bảo lãnh tín dụng.
Như vậy, các văn bản này đã cải thiện đáng kể môi trường chính sách cho vay, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng mở rộng hoạt động cho vay các DN VVN.
Bên cạnh đó, chính sách lãi suất đã nới lỏng hơn, tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng cho vay các DN VVN. Trong những năm qua, NHNN Việt Nam đã có những bước đi quan trọng nhằm tự do hoá lãi suất. Trước năm 2000, NHNN áp dụng chính sách lãi suất trần, theo đó các NH TM không được cho vay vượt quá mức lãi suất trần do NHNN quy định. Từ tháng 6/2002, NHNN đã cho phép các ngân hàng tự quyết định mức lãi suất cho vay trên cơ sở thoả thuận với khách hàng. Quyết định này có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng, giúp các ngân hàng tiến dần tới nguyên tắc cho vay dựa vào đánh giá phòng ngừa rủi ro. Đây là một cơ hội mở rộng hơn đối với các DN VVN trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng.
Ngoài ra, Chính phủ cùng Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức quốc tế như ngân hàng JBIC, Công ty tài chính quốc tế (IFC), Liên minh EU,.... phối hợp với các NH TM trong nước đã và đang có những chương trình trợ giúp về tài chính cho các DNV&N.
3.1.3. Định hướng mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Đã từ lâu, NHNN Việt Nam và các NH TM đang ngày càng chú ý đến phát triển hoạt động cho vay DN VVN bởi loại hình này đang ngày càng chiếm ưu thế cả về số lượng lẫn chất lượng kinh doanh sản xuất đồng thời sự cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các NH TM đòi hỏi chính bản thân mỗi ngân hàng phải đa dạng hoá khách hàng. Do đó, giống như bất cứ ngân hàng nào khác, Ngân hàng Hàng Hải cũng đang ngày càng quan tâm tới loại hình doanh nghiệp này trong thời gian tới. Quan điểm cho vay các DN VVN chắc chắn sẽ còn tồn tại lâu dài trong thời gian tới, tuy nhiên trước mắt năm 2009, quan điểm mở rộng cho vay DN VVN được thể hiện trong định hướng phát triển cho vay năm 2009 của Ngân hàng. Cụ thể:
Về định hướng cho vay, Ngân hàng chủ trương:
Theo lộ trình phát triển 2009 - 2010 của Ngân hàng, đẩy mạnh hoạt động cho vay với tốc độ tăng trưởng 70 - 80% thông qua việc chú trọng đến công tác tổ chức, nhân sự, đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh trên cơ sở khuyến khích tất cả cán bộ từ lãnh đạo đến nhân viên chú trọng đến khách hàng và lợi nhuận. Nâng cao trách nhiệm của các cá nhân trong việc tạo ra doanh thu, quản lý rủi ro, quản lý chi phí, quản lý con người. Tiếp tục đổi mới quy trình nghiệp vụ.
Xây dựng danh mục các khách hàng lớn và phát triển toàn diện quan hệ với khách hàng thuộc tổng công ty: Bưu chính viễn thông, Hàng hải, Bảo Việt… Đồng thời mở rộng sự tiếp cận về tín dụng và dịch vụ ngân hàng với mọi đối tượng khách hàng tiềm năn của nền kinh tế, chú trọng khách hàng là các DN VVN; Mở rộng đối tượng khách hàng là cá nhân có thu nhập cao và ổn định, kinh doanh cá thể.
Bảng 11: Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Vốn điều lệ
3.500
4.500
5.500
Tổng tài sản
42.000
62.000
80.000
Tổng dư nợ
24.000
38.000
50.000
Huy động dân cư và TCKT
28.800
45.600
60.000
Lợi nhuận trước thuế
800
1.200
1.700
Lợi nhuận sau thuế
576
864
1.224
Số lượng nhân viên
2,000
2,700
3.000
LN sau thuế/ Vốn điều lệ bình quân
19%
22%
24%
LN sau thuế/ Tổng tài sản bình quân
1.66%
1,68%
1,72%
Nguồn: Bản cáo bạch năm 2008- MSB
Mục tiêu 2011: Maritime Bank sẽ phát triển thành một ngân hàng đa năng với các chỉ tiêu quy mô cụ thể sau (kế hoạch vào cuối năm 2010):
Tổng tài sản: 80.000 tỷ đồng
Vốn điều lệ: 5.500 tỷ đồng
ROE mục tiêu: 24% năm
Cơ cấu tài sản: Đầu tư tín dụng 60%; đầu tư tài chính 32%
Cơ cấu tín dụng:
50% khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh
25% khách hàng doanh nghiệp quốc doanh
25% khách hàng cá nhân
Cơ cấu nguồn vốn:
Vốn chủ sở hữu: 13%
Huy động dân cư: 43%
Huy động TCKT: 23%
Huy động liên hàng: 20%
Vốn khác: 1%
Cơ cấu thu nhập: Thu thuần dịch vụ chiếm 24% trên tổng thu thuần kinh doanh
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
3.2.1. Nhận thức đúng đối tượng khách hàng.
Nhận thức được đối tượng khách hàng là một vấn đề rất quan trọng đối với ngân hàng, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh cao. Bởi mỗi đối tượng khách hàng có tâm lý khác nhau, nhu cầu khác nhau và có khả năng khác nhau, từ đó ngân hàng sẽ có thể đưa ra được những quyết định cho vay đúng đắn và trợ giúp kịp thời cho khách hàng. Khi nhận thức được khách hàng là DN VVN, ngân hàng sẽ cần phải có những trợ giúp đầu tiên đó là về mặt tâm lý vì hạn chế của rất nhiều DN VVN là vẫn còn ngại tiếp cận với các dịch vụ Ngân hàng và muốn tránh sự rườm rà, phức tạp của các thủ tục. Mặt khác, hệ thống sổ sách, kế toán, nội dung và phương pháp hạch toán kế toán của doanh nghiệp lại không đầy đủ, chính xác và thiếu minh bạch nên các báo cáo tài chính hầu hết không phản ánh chính xác tình hình của doanh nghiệp. Do vậy, NHTM cần chủ động tìm hiểu thực tế hoạt động của khách hàng cũng như có yêu cầu về vốn và tình hình tài chính để đưa ra những quyết định cho vay phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và tránh được rủi ro cho ngân hàng.
3.2.2. Cải tiến quy trình cho vay phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cũng chính từ những nhược điểm trên của DN VVN nên để các DN VVN có thể tiếp cận vốn ngân hàng một cách dễ dàng thì Ngân hàng cần xây dựng quy trình và thủ tục vay vốn phù hợp với điều kiện, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp này. Trong đó, ngân hàng cần giảm bớt các thủ tục không cần thiết hoặc xử lý các thủ tục cùng một lúc để đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời của các DN VVN.
Ngân hàng cần xem xét lại các văn bản liên quan đến quy chế cho vay, đặc biệt đối với các DN VVN, chỉnh sửa kịp thời những quy định không phù hợp với thực tiễn. Các quy định cần rõ ràng hơn để tránh tình trạng hiểu sai hoặc cố tình vận dụng. Ngân hàng cũng cần cụ thể hoá thể lệ, chế độ mà Ngân hàng Nhà nước ban hành bằng một quy trình cho vay riêng đối với đối tượng khách hàng khác nhau đặc biệt là đối với đối tượng khách hàng DN VVN tuy nhiên cũng phải phù hợp với đặc điểm của Ngân hàng.
Bên cạnh đó, việc làm rất cần thiết để Ngân hàng đổi mới quy trình cho vay là thực hiện đơn giản hoá thủ tục cho vay và chú trọng những nội dung cần thiết, loại bỏ những nội dung không cần thiết. Thực tế đã cho thấy, thủ tục vay vốn phức tạp làm cho khách hàng cảm thấy phiền hà, rắc rối nhưng đó cũng không phải là điều kiện tiên quyết làm giảm rủi ro cho ngân hàng mà chỉ làm cho khách hàng e ngại, hạn chế khách hàng đến với ngân hàng. Nhiều giấy tờ, nhiều con dấu... rõ ràng là hết sức phức tạp, phiền hà đối với các DN VVN đặc biệt là đối với những món vay nhỏ. Để giảm thiểu rủi ro cũng như dễ dàng trong quản lý và để chứng minh việc người vay đã nhận tiền thì phần theo dõi tiền vay cần được thiết kế đầy đủ các nội dung như ngày, tháng, năm, số chứng từ, số tiền vay, số tiền đã nhận, chữ ký người nhận tiền,... để mỗi lần nhận tiền vay, người vay chỉ ký tên mình vào phần theo dõi tiền vay là đủ mà không cần phải viết giấy nhận nợ như vẫn thường làm.
Ngoài ra, ngân hàng nên áp dụng phương pháp tính điểm trong thẩm định cho vay DN VVN nhưng cần phải chú ý tới những đặc điểm riêng của DN VVN. Một trong những khó khăn lớn nhất của các cán bộ ngân hàng khi xem xét cho vay đối với DN VVN là thẩm định tín dụng. Việc thẩm định và quyết định cho vay của các NHTM dựa là chủ yếu vào tài sản thế chấp. Trong khi đó, DN VVN không có hoặc không có đủ tài sản thế chấp để vay vốn, đây cũng là trở ngại lớn nhất cho các DN VVN khi tiếp cận vốn vay NHTM. Để khắc phục trở ngại này, kinh nghiệm của các NHTM trên thế giới cho thấy cần phải thay đổi phương pháp thẩm định, đánh giá rủi ro của các khoản vay dựa trên tài sản thế chấp bằng phương pháp tín điểm tín dụng. Ưu điểm của phương pháp này so với phương pháp thẩm định tín dụng hiện nay đang áp dụng trong các NHTM là giảm bớt chi phí và thời gian cho vay thông qua việc chuẩn hoá quy trình, tăng hiệu quả cho vay nhờ vào việc tự động hoá một phần ra quyết định.
3.2.3. Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng.
Mặc dù, DN VVN được đánh giá là khu vực kinh tế đầy tiềm năng của hệ thống NHTM, nhưng cho đến nay vẫn chưa có NHTM nào có chiến lược marketing rõ ràng. Chiến lược marketing đối với DN VVN cần phải tính đến đặc thù của các DN VVN và yếu tố cạnh tranh của các NHTM khác cũng như chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Do đó, Ngân hàng cần hướng tới xây dựng phòng marketing riêng biệt chuyên phụ trách chiến lược marketing tổng thể, có phân biệt đối với từng đối tượng khách hàng trong đó có DN VVN và chiến lược marketing cần được Ngân hàng đề ra hàng năm, hàng quý thậm chí hàng tháng. Các giải pháp marketing cụ thể như:
Chiến lược tìm kiếm khách hàng:
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các NH TM trong nước và trong thời gian tới sẽ có thêm ngân hàng nước ngoài, đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải nhanh chóng ngoài các khách hàng DN VVN truyền thống hãy chủ động tìm kiếm khách hàng cho riêng mình, trong đó chắc chắn đối tượng khách hàng là DN VVN sẽ chiếm đa số bởi sự phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng của loại hình doanh nghiệp này. Để thu hút được khách hàng, Ngân hàng nên có chính sách khách hàng một cách chi tiết và cụ thể hướng đến khách hàng, chủ động tìm kiếm khách hàng cũng như đẩy mạnh công tác tiếp thị một cách thiết thực nhất.
Một NHTM chỉ có thể thành công một khi biết hỗ trợ giải quyết vấn đề tài chính cho doanh nghiệp, hơn là gia tăng các khoản cho vay. Các DN VVN mong muốn các ngân hàng hoạt động như là những nhà tư vấn, những người giải quyết sự cố, thực hiện được vấn đề hơn là người cung cấp tín dụng đơn thuần. Đó chính là nguyên lý "theo chân khách hàng" trong chính sách tiếp thị chủ động, đối lập với kiểu tiếp thị "khách hàng thực hiện những gì mà ngân hàng đặt ra" trước đây. Tuy nhiên để làm được điều này, Ngân hàng cần lên kế hoạch liệt kê tất cả các DN VVN đã mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Từ đó, ngân hàng có thể xác định được doanh nghiệp nào đã được ngân hàng cho vay, ngân hàng nào đã từng đề nghị vay mà chưa được ngân hàng chấp nhận và doanh nghiệp nào chưa từng bao giờ đề nghị vay vốn tại ngân hàng. Đối với doanh nghiệp đã được ngân hàng cho vay, có uy tín thì cần có chính sách đãi ngộ dưới các hình thức khác nhau như ưu đãi về lãi suất, tăng cường hoạt động dịch vụ ngân hàng với các doanh nghiệp này, lắng nghe ý kiến của doanh nghiệp về những khó khăn, vướng mắc khi vay vốn tại ngân hàng... Đối với doanh nghiệp đã từng có đề nghị vay vốn tại ngân hàng, Ngân hàng cần tìm hiểu nguyên nhân vì sao, nếu nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng thì cần phải có những sửa chữa kịp thời còn nguyên nhân từ phía doanh nghiệp thì ngân hàng có thể hỗ trợ, giúp đỡ. Đối với những doanh nghiệp chưa từng đề nghị vay vốn tại ngân hàng, Ngân hàng cần tìm hiểu xem là tình hình hoạt động của doanh nghiệp đó ra sao, doanh nghiệp đó có quan hệ tín dụng với ngân hàng nào không, vì sao doanh nghiệp đó không vay vốn tại Ngân hàng mình... Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần rà soát lại tất cả các DN VVN đang hoạt động trên địa bàn, các DN VVN đã vay vốn tại ngân hàng nào, vì sao doanh nghiệp lại vay vốn tại ngân hàng đó để có thể cung cấp những sản phẩm cho vay khác biệt, và có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn, những doanh nghiệp nào chưa từng vay vốn đang có nhu cầu về vốn cần lên kế hoạch thu hút số lượng khách hàng tiềm năng này. Khi đã nắm rõ được vấn đề mà các DN VVN gặp phải, Ngân hàng cần chủ động đưa ra những giải pháp để cùng với doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn.
Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng:
Các hoạt động marketing có thể áp dụng như: tăng cường công tác quảng cáo trên, truyền thanh, truyền hình, báo chí, internet hay phát tờ rơi đặc biệt là quảng cáo về những dịch vụ tiện ích mà ngân hàng cung cấp hay những chính sách đãi ngộ của ngân hàng, tổ chức hội nghị khách hàng các DN VVN, đây là cơ hội để DN VVN biết về ngân hàng cũng như để ngân hàng để có thể thu hút được khách hàng. Ngoài ra một hình thức quảng cáo rất hiệu quả khác mà đã được một số Ngân hàng áp dụng đó là tham gia tài trợ cho các chương trình, các gameshow truyền hình.
3.2.4. Tạo lập một cơ chế cho vay phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ nhất, cần đa dạng hoá các phương thức cho vay: Hiện nay, có tất cả 8 phương thức cho vay được áp dụng nhưng đối với khách hàng là DN VVN thì mới chỉ áp dụng hình thức cho vay từng lần. Mặc dù đây là những phương thức cho vay có rủi ro thấp hơn các phương thức cho vay khác nhưng điều này lại gây khó khăn về thủ tục cho các DN VVN . Do đó, để có thể thu hút được khách hàng, ngân hàng cần mạnh dạn áp dụng các phương thức cho vay phù hợp với các DN VVN, nhưng cũng cần chú ý tới tính rủi ro. Các phương thức cho vay có thể áp dụng đối với DN VVN trong thời gian tới là:
Cho vay theo hạn mức thấu chi: phương thức này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cả ngân hàng và khách hàng bởi vì khách hàng muốn vay theo phương thức này phải mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng. Do đó, ngân hàng có thể kiểm soát được tình hình thu chi của doanh nghiệp để có quyết định đúng đắn có cho vay tiếp hay không đồng thời khách hàng có khả năng được vay tiền một cách chủ động, kịp thời và linh hoạt.
Cho vay trả góp rất thích hợp với các DN VVN vừa đơn giản lại ít rủi ro bởi vì món vay được thực hiện trên những đảm bảo chắc chắn về nguồn trả nợ.
Trong thời gian tới, khi có đầy đủ các phương tiện, trình độ của cán bộ tín dụng được nâng cao và khả năng đáp ứng về tín dụng tốt hơn, Ngân hàng nên triển khai đưa vào áp dụng tất cả các phương thức cho vay đã được quy định cũng như đưa ra những phương thức cho vay phù hợp, có hiệu quả đối với doanh nghiệp nói chung và DN VVN nói riêng.
Thứ hai, ngân hàng nên chủ động cho vay trung và dài hạn đối với DN VVN nhiều hơn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ, đầu tư tài sản cố định của DN VVN, tránh hiện tượng DN VVN vay vốn ngắn hạn để đầu tư tài sản cố định gây rủi ro cho cả doanh nghiệp và ngân hàng.
Thứ ba, ngân hàng nên có cơ chế lãi suất cho vay linh hoạt, phù hợp với các DN VVN. Lãi suất có ảnh hưởng rất to lớn đến sự thành hay bại trong kinh doanh ngân hàng. Xác định mức lãi suất hợp lý là một điều khó, bởi nó hàm chứa một mâu thuẫn: người “mua vốn” thì muốn kéo giá xuống còn người “bán vốn” lại muốn đẩy giá lên, mà trong toàn xã hội hầu như ai cũng có thể “mua vốn”, có thể “bán vốn” cho ngân hàng. Hơn nữa, nếu giá cả trong một loại sản phẩm nào đó thay đổi thì sẽ có thẻ làm thay đổi giá cả của một số sản phẩm khác, do đó sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các loại sản phẩm, bởi lẽ nguồn vốn vay ngân hàng đang là một bộ phận cấu thành quan trọng trong nguồn vốn của doanh nghiệp. Vì thế, lãi suất cho vay của ngân hàng phải căn cứ vào rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải, không nên phân biệt lãi suất cho vay doanh nghiệp lớn với lãi suất cho vay DN VVN. Ngân hàng cần tiến hành phân loại khách hàng để có chính sách lãi suất phù hợp tạo sự khác biệt trong lãi suất nhằm thu hút các DN VVN vay vốn tại ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng có thể cùng thoả thuận với khách hàng để có thể đưa ra một mức lãi suất thống nhất, thuận lợi cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Ngoài ra, nên áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi đối với DN VVN quan hệ lâu dài có uy tín với ngân hàng và đối với khách hàng vay lần đầu có thể áp dụng giảm lãi suất để thu hút thêm khách hàng mới đến với Ngân hàng
Thứ tư, các điều kiện vay vốn cần được nới lỏng đặc biệt là vấn đề tài sản đảm bảo, nên nghiêng về tính khả thi của dự án hơn là vấn đề tài sản đảm bảo. Bảo đảm tiền vay là việc các tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Mặc dù, bảo đảm tiền vay tránh cho ngân hàng được rủi ro nhưng lại gây khó khăn cho DN VVN. Mặc dù có rất nhiều biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản như cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay nhưng hiện nay ngân hàng còn quá chú trọng đến biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp, vì vậy ngân hàng cần mở rộng các biện pháp bảo đảm tiền vay.
Một vấn đề rất quan trọng trong vấn đề bảo đảm tiền vay là việc định giá tài sản đảm bảo. Theo quy định thì việc định giá được tiến hành theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng theo giá thị trường nhưng cũng cần phải xác định xem mức giá thoả thuận là bao nhiêu cho phù hợp, sát với giá thị trường. Bởi vì trên thực tế hiện nay, hầu hết các tài sản đảm bảo được định giá không chính xác, hầu như là được định giá thấp hơn giá trị. Vì thế, nhiều khi DN VVN quá cần vốn nên phải chịu theo sự định giá của ngân hàng mà không có cách nào khác. Thêm vào đó, hầu hết các DN VVN chỉ được vay nhiều nhất bằng 50% giá trị tài sản đảm bảo. Đây là một khó khăn lớn đối với doanh nghiệp hiện nay.
3.2.5. Hình thành bộ phận chuyên cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và quỹ riêng để cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hoạt động cho vay DN VVN khó có thể mở rộng nếu thiếu bộ phận chuyên trách (Ban hoặc Phòng). Nghiên cứu kinh nghiệm về cho vay các DN VVN của các NHTM trên thế giới cho thấy Ngân hàng cần phải phân loại khách hàng theo ba nhóm: các DN VVN lớn, DN VVN và khách hàng cá nhân và tương ứng với ba nhóm khách hàng là ba bộ phận chịu trách nhiệm từ việc nghiên cứu sản phẩm đến việc cung cấp tín dụng và quản lý các khoản vay. Đồng thời Ngân hàng cần có một quỹ được thành lập riêng để cho vay đối với các DN VVN nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các DN VVN.
3.2.6. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phù hợp với nhu cầu khách quan của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Điều này bao gồm năng lực cạnh tranh của ngân hàng và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng nói chung và DN VVN nói riêng trong xu thế toàn cầu hoá xã hội của thời đại tri thức. Nhu cầu của khách hàng thay đổi tương ứng với một trình độ phát triển nhân loại theo trình tự từ thấp đến cao, từ đơn giản dến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Ngày nay, nhu cầu của khách hàng đang ngày càng trở nên đa dạng và tinh tế hơn. Một chương trình tiếp thị nhằm lôi kéo khách hàng nói chung và DN VVN nói riêng sẽ là vô nghĩa nếu ngân hàng chẳng có gì thiết thực để chiêu đãi ngoài mấy câu xã giao chung chung sáo rỗng, thiếu vốn để cho vay kinh doanh, thiếu những sản phẩm dịch vụ có nhiều tiện ích đáp ứng nhu cầu khách hàng. Việc khách hàng chào cám ơn quay lưng ra đi không hẹn ngày trở lại là điều tất yếu. Chẳng có trách cứ khách vô tình, họa chăng là trách chủ nhà không biết tiếp khách.
Do đó, để phát triển hoạt động cho vay các DN VVN, ngân hàng cần phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ hoạt động cho vay. Bởi rất nhiều nghiên cứu ở các nước chỉ ra rằng tiếp cận khách hàng mà chỉ có hoạt động cho vay không đủ để thu hút được khách hàng. Bên cạnh đó, việc cung cấp dịch vụ với số lượng và chất lượng thoả mãn nhu cầu công chúng cao nhất sẽ tạo niềm tin cho các khách hàng gửi tiền, các nhà đầu tư trong tương lai do họ nghĩ rằng ngân hàng đó có doanh số hoạt động lớn hơn cùng với lợi nhuận lớn hơn.
Trong các sản phẩm dịch vụ giai đoạn hiện nay, ngân hàng cần chú trọng tới hình thức thanh toán không dùng tiền mặt bởi mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt là cơ sở để các NH TM mở rộng tín dụng, phát triển cho vay, giảm lãi suất cho vay, áp dụng các công nghệ hiện đại trong hoạt động thanh toán.
Khả năng phát triển cho vay, mở rộng cho vay của ngân hàng gần như bị giới hạn ở số lượng tiền gửi có kỳ hạn mà ngân hàng thu hút được. Lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng phụ thuộc vào lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn là chủ yếu. Vì vậy, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt có nghĩa là khả năng phát triển hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nói chung và các DN VVN nói riêng là có triển vọng cả về số lượng vốn để cho vay lẫn giá cả cho vay.
Ngoài ra, khi thanh toán không dùng tiền mặt phát triển thì điều đó có nghĩa là các tiện ích thanh toán của ngân hàng sẽ thu hút được các khách hàng trong đó có các DN VVN đến với ngân hàng.
Ngoài ra, thanh toán không dùng tiền mặt còn là một biện pháp để ngân hàng hạn chế rủi ro trong cho vay. Bởi khi đó, khách hàng buộc phải có tài khoản thanh toán tại ngân hàng do đó ngân hàng sẽ kiểm soát được tình hình tài chính của khách hàng.
3.2.7. Không ngừng nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng.
Trình độ của cán bộ là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển cho vay các doanh nghiệp nói chung và các DN VVN nói riêng cũng như hiệu quả cho vay của NHTM. Do đó, Ngân hàng phải đẩy mạnh công tác đào tạo trình độ chuyên môn cũng như nâng cao trình độ khoa học công nghệ, kỹ năng nghiệp vụ của các ngân hàng lớn trên thế giới cho cán bộ ngân hàng để đưa Ngân hàng Hàng Hải nói riêng và ngành ngân hàng nói chung phát triển. Bên cạnh đó, ngân hàng không chỉ chú trọng đến nghiệp vụ chuyên môn mà còn cần phải chú ý đến khả năng giao tiếp với khách hàng, đạo đức của cán bộ nhằm tạo uy tín cho khách hàng về doanh nghiệp.
Ngân hàng cần hoạch định một kế hoạch đào tạo lâu dài song song với thường xuyên tổ chức những lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đặc biệt là vấn đề nâng cao nhận thức của cán bộ ngân hàng về DN VVN. Chương trình đào tạo này nhằm thay đổi nhận thức về DN VVN cho ngân hàng, đây là chương trình rất cần thiết cho ngân hàng để xoá đi mặc cảm về khu vực DN VVN đầy tiềm năng này và đồng thời trợ giúp cho việc xây dựng chiến lược hướng vào các DN VVN. Tự thân các cán bộ trên mọi cương vị cần thường xuyên nghiên cứu học hỏi để không ngừng rèn luyện tư cách đạo đức và tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp. Ngân hàng cũng cần có các chính sách khuyến khích các cán bộ tư nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng nghiệp vụ.
Ngoài ra, Ngân hàng nên tổ chức đào tạo các lớp tin học, ngoại ngữ, bổ sung, bồi dưỡng kiến thức sử dụng các chương trình phần mềm trong quá trình hiện đại hoá ngân hàng và cả trong tương lai để đáp ứng yêu cầu hiện đại ngành ngân hàng.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần gắn trách nhiệm với quyền lợi của cán bộ ngân hàng để các cán bộ ngân hàng có trách nhiệm cao đối với công việc. Ngân hàng cũng cần đề ra chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với các cán bộ ngân hàng. Trong vấn đề này, Ngân hàng nên có chính sách cụ thể về các hình thức, chế độ khen thưởng đối với các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc cũng như các chính sách liên quan đến hình thức kỷ luật nghiêm minh đối với các cán bộ cố ý làm sai hoặc vô tình gây nên hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng.
3.2.8. Tăng cường mở rộng hoạt động huy động vốn
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần thực hiện tốt công tác huy động vốn để đảm bảo nguồn vốn cho vay một cách ổn định, chi phí thấp. Vì vậy, Ngân hàng cần có kế hoạch mở rộng mạng lới các quỹ tiết kiệm, có các hình thức ưu đãi để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng như nguồn tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1. Với các cơ quan quản lý Nhà nước.
Chính phủ.
Thứ nhất, Chính phủ cần phải hoàn thiện môi trường pháp lý để tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các DN VVN phát triển. Hiện tại địa vị pháp lý của các DN VVN chưa được xác định rõ ràng, hoạt động của các DN VVN chưa được điều chỉnh và hướng dẫn ngoài trừ Nghị định 90 của Chính phủ về hỗ trợ các DN VVN. Các DN VVN phải hoạt động theo nhiều luật khác nhau gây ra nhiều khó khăn cho cả phía doanh nghiệp lẫn cơ quan quản lý Nhà nước. Vì vậy, Chính phủ cần phải có văn bản chung quy định cụ thể về loại hình doanh nghiệp này.
Bộ máy quản lý Nhà nước cồng kềnh gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp lớn cũng như các DN VVN. Chính phủ cần tiến tới đơn giản hoá bộ máy quản lý Nhà nước. Để tăng cường công tác quản lý DN VVN trong đăng ký kinh doanh cũng như giám sát hoạt động của loại hình doanh nghiệp này, Chính phủ nên sớm hình thành một cơ quan riêng phụ trách việc tổ chức đăng ký kinh doanh và giám sát quản lý các DN VVN. Bên cạnh đó, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác kế toán tại các DN VVN buộc các DN VVN chấp hành đúng luật thống kê, kế toán, kiểm toán.
Chính sách thuế hiện nay đang áp dụng với DN VVN còn nhiều bất cập bởi vẫn còn tồn tại nhiều mức thuế suất khác nhau với cách quản lý phức tạp, không chặt chẽ đã gây ra nhiều phiền hà cho các doanh nghiệp đồng thời dẫn đến hiện tượng trốn thuế. Do đó, Chính phủ cần điều chỉnh luật thuế sao cho phù hợp với các DN VVN.
Thị trường bất động sản và chính sách đất đai phải xây dựng được hệ thống đăng ký, khắc phục sự bất bình đẳng trong việc giao, cấp đất cho sản xuất kinh doanh; hình thành loại hình dịch vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đảm bảo cho việc kinh doanh quyền sử dụng đất được thuận lợi, trôi chảy. Mở rộng quyền của doanh nghiệp trong việc chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp trong đó Chính phủ cần nhanh chóng cấp sổ đỏ cho các DN VVN, hợp pháp sở hữu cho DN VVN. Bên cạnh đó, cần đơn giản các thủ tục công chứng để tránh gây lãng phí thời gian.
Thứ hai, Chính phủ cần khẩn trương nghiên cứu, sửa đổi bổ sung quy chế thành lập tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DN VVN. Trong quá trình sửa đổi, bổ sung cần chú ý tới lợi ích của các bên góp vốn vào quỹ để có thể hình thành nên được quỹ bởi một vấn đề hiện nay là các ngân hàng cũng không mấy mặn mà gì với các Quỹ bảo lãnh tín dụng do không đủ hấp dẫn về lợi ích. Đây là một bước đi quan trọng để tháo gỡ khó khăn về vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của các DN VVN trong cả nước. Bên cạnh Quỹ bảo lãnh tín dụng cần nghiên cứu thành lập quỹ bảo hiểm tiền vay.
Thứ ba, Chính phủ cần tăng cường cung cấp thông tin và dịch vụ tài chính cho các DN VVN; mở rộng các danh mục dịch vụ, đa dạng hoá dịch vụ và phương thức cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính như dịch vụ kế toán, dịch vụ xem xét báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp chưa có bộ máy kiểm toán nội bộ và khả năng tài chính hạn chế không thể thuê kiểm toán báo cáo tài chính.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan chủ quản, trực tiếp phụ trách chỉ đạo hoạt động cho vay đối với DN VVN nên việc làm đầu tiên để phát triển hoạt động cho vay dối với DN VVN là cần phải ban hành một cơ chế riêng, một quy trình cho vay riêng đối với DN VVN phù hợp với đặc điểm của DN VVN; mở rộng các điều kiện cho vay đối với DN VVN như vấn đề về tài sản thế chấp không chỉ có đất đai mà còn các tài sản gắn liền với đất đai.
Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường công tác thông tin cho các NH TM qua Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) đảm bảo cập nhập thường xuyên, kịp thời bởi đây là kênh thông tin mà các NH TM tin cậy. Tiếp tục chỉ đạo các NH TM cần có nhiều sản phẩm tín dụng mang tính chuẩn hoá cũng như có cẩm nang tín dụng, cẩm nang quản lý rủi ro, sớm cho ra đời Sổ tay tín dụng theo tiêu chuẩn của IMF.
Không những thế, Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục thu hút các nguồn vốn, tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ cho các DN VVN của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ.
3.3.2. Với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để thực hiện tốt việc phát triển cho vay đối với các DN VVN thì ngoài sự nỗ lực của các cơ quan chức năng, ngành ngân hàng cũng như của Ngân hàng Hàng hải rất cần đến sự hợp tác và cố gắng từ chính bản thân của các DN VVN. Muốn vậy, các DN VVN cần chú ý tới những vấn đề sau:
Thường xuyên tiếp nhận các thông tin từ thị trường cũng như từ các ngân hàng, làm được điều này các DN VVN có thể có được cơ hội vay vốn ngân hàng cũng như phản hồi được những khó khăn vướng mắc để các cơ quan quản lý Nhà nước có những giải pháp phù hợp. Bên cạnh đó, do nắm được đầy đủ những thông tin cần thiết đáp ứng yêu cầu ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian vay vốn, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp đồng thời đảm bảo lợi thế về thời gian cho doanh nghiệp chớp lấy thời cơ kinh doanh.
Đào tạo nguồn nhân lực: đây là một yêu cầu thời sự trong quá trình hội nhập quốc tế. Các DN VVN thường xem nhẹ yếu tố con người trong kinh doanh. Hơn thế nữa, người lao động trong các DN VVN thường chưa được đào tạo bài bản theo những kiến thức và kỹ năng mà thị trường yêu cầu. Bên cạnh việc Chính phủ có các chương trình đào tạo, cập nhập thông tin cho các DN VVN thì bản thân các DN VVN phải chủ động đào tạo đội ngũ nhân viên, coi đầu tư vào nguồn nhân lực là một khoản đầu tư chiến lược không thể thiếu trong quá trình kinh doanh. Trong đào tạo nguồn nhân lực thì các chủ DN VVN phải là người đi đầu để nâng cao năng lực quản lý và điều hành đặc biệt khả năng lập kế hoạch kinh doanh theo chuẩn mực cần được hoàn thiện. Đây chính là một trong những giải pháp để DN VVN có thể tiếp cận được vốn ngân hàng bởi từ đây các chủ DN VVN có thể lập được những báo cáo nghiên cứu khả thi hoàn chỉnh để thuyết phục được ngân hàng cho vay vốn.
Hệ thống sổ sách cần rõ ràng, minh bạch và đầy đủ thông tin. Các báo cáo tài chính là những tài liệu quan trọng để ngân hàng thẩm định về năng lực tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay DN VVN chưa chú trọng đến việc lập báo cáo tài chính theo đúng quy định, chuẩn mực. Các báo cáo gửi lên ngân hàng nhiều khi còn sơ sài, không đủ thông tin cần thiết. Thậm chí có những trường hợp số liệu đưa lên không đúng thực tế, gây nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc thẩm định hồ sơ xin vay vốn của doanh nghiệp. Do đó, nhiều khi chỉ vì các báo cáo tài chính mà DN VVN không thể vay vốn được ngân hàng trong khi đó đáng lẽ ra doanh nghiệp sẽ được vay vốn. Vì vậy, các DN VVN cần tuân thủ các quy định, chế độ tài chính kế toán, kiểm toán của Nhà nước. Hiện nay, đã có rất nhiều phần mềm kế toán cho các DN VVN nên các DN VVN nên áp dụng phần mềm này, chi phí thấp mà ngân hàng cũng dễ theo dõi.
Ngoài ra, các DN VVN cũng cần chú trọng đến việc hoàn thành thủ tục pháp lý cần thiết cho các bất động sản đảm bảo tính pháp lý cho các tài sản thế chấp khi các doanh nghiệp này vay vốn tại ngân hàng
Làm được những việc này, các DN VVN sẽ tạo được uy tín cho các tổ chức kinh tế trong đó có hệ thống ngân hàng.
Trên đây là một vài ý kiến kiến nghị đối với các cơ quan chức năng có thẩm quyền và các DN VVN. Để thực hiện tốt các giải pháp đề ra, tất cả các cơ quan chức năng, hệ thống ngân hàng trong đó có Ngân hàng Hàng Hải phải liên kết chặt chẽ, phối hợp một cách đồng bộ thì mới có thể phát triển được hoạt động cho vay các DN VVN đồng thời nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng và trợ giúp cho các DN VVN trong vấn đề về vốn.
KẾT LUẬN
Phát triển hoạt động cho vay DN VVN của NH TM là một vấn đề luôn được nhắc đến trong quá trình hoạt động của mình. Việt Nam đã gia nhập tổ chức kinh tế lớn nhất thế giới WTO, thời điểm hiệp định thương mại song phương Việt – Mỹ có hiệu lực đầy đủ năm 2010 cũng không còn xa nữa, khi tầm quan trọng của nó đối với các doanh nghiệp này và bản thân các NH TM cũng như đối với nền kinh tế ngày càng được khẳng định thì chắc chắn trong thời gian tới đây vẫn sẽ là một vấn đề thu hút được sự quan tâm của các nhà kinh tế, đặc biệt việc là đưa ra các giải pháp ngày càng hữu hiệu và có tính khả thi cao hơn.
Đối với Ngân Hàng TMCP Hàng Hải, thời gian tới là thời gian cố gắng vượt mình , vươn lên tầm cao mới thì áp dụng các giải pháp mở rộng cho vay DN VVN lại càng có tầm quan trọng hơn. Vì vậy, em hy vọng đề tài: “Phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải” mà em đã chọn đề hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp không chỉ đề cập được mặt lý thuyết cơ bản của vấn đề mà còn có thể phần nào đưa ra giải pháp, dù là chỉ về mặt ý tưởng, góp phần giải quyết khó khăn của các bên hữu quan.
Chuyên đề đã hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản sau:
Trình bày những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay DN VVN của NH TM cũng như vai trò của hoạt động này
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay DN VVN của Ngân hàng TMCP Hàng Hải, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và đưa ra các nguyên nhân từ mặt chủ quan lẫn khách quan của các chủ thể kinh tế.
Trên cơ sở của lý thuyết và thực tiến, em đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp và một số kiến nghị trong việc phát triển hoạt động cho vay DN VVN đối với Ngân hàng TMCP Hàng Hải.
Đợt thực tập cuối khóa thật sự là thời gian quý báu đối với em. Chuyên đề thực tập này là sự vận dụng những kiến thức cơ bản đã được thầy cô giáo dạy bảo cùng với những kiến thức, kinh nghiệm em có được trong quá trinh thực tập tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải.
Em xin chân thành cảm ơn T/S Lê Thị Hương Lan và các anh chị trong Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
PHỤ LỤC
Hoạt động Cho vay đối với doanh nghiệp của Maritime Bank
1. Đối tượng cho vay:
Ngân hàng Hàng Hải cho vay các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có đăng ký kinh doanh, với các nhu cầu vay vốn đa dạng, hợp pháp, phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
2. Điều kiện vay vốn:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
a) Pháp nhân, tổ chức kinh tế phải có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động, quyết định (cho phép) thành lập và đăng ký hoạt động của mình
b) Cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc theo uỷ quyền của pháp nhân, tổ chức kinh tế có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
2. Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
Khách hàng cần có khả năng về vốn, tài sản để đảm bảo hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của mình
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp quy định của pháp luật
3. Phương thức cho vay:
* Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định
* Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng và Ngân hàng xác định và thoả thuận một Hạn mức cho vay duy trì trong một khoảng thời gian nhất định
* Cho vay theo dự án đầu tư: Đối với khách hàng vay vốn để thực hiện các Dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
* Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng Hàng Hải cam kết bảo đảm sẵn sàng cho Khách hàng vay vốn trong phạm vi Hạn mức cho vay nhất định giúp khách hàng chủ động thu xếp các nguồn vốn cần thiết nhằm thực hiện dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh doanh
* Cho vay theo Hạn mức thấu chi: Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của Khách hàng phù hợp với các quy định Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
* Cho vay hợp vốn: Ngân hàng Hàng Hải và các tổ chức tín dụng khác cùng cho vay đối với một dự án vay vốn của Khách hàng.
* Các hình thức cho vay khác phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước
* Cầm cố sổ tiết kiệm, kỳ phiếu hoặc giấy tờ khác trị giá được bằng tiền do Ngân hàng Hàng Hải phát hành và các tổ chức tín dụng khác phát hành
4. Thời hạn vay:
* Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay đến 12 tháng* Cho vay trung hạn: Thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng* Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay trên 60 tháng
5. Lãi suất:
Ngân hàng Hàng Hải luôn cung cấp mức lãi suất linh hoạt, hấp dẫn và có tính cạnh tranh. Trên cơ sở mức lãi suất cho vay công bố, Khách hàng và Ngân hàng có thể thoả thuận mức lãi suất áp dụng cụ thể.
Các sản phẩm cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Đặc điểm
Nội dung
Nguồn gốc nguồn tài chính
Nguồn tài chính ngân hàng có để thực hiện những chính sách tín dụng có kỳ hạn dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đó là nguồn vốn tự có và nguồn vốn ngân hàng huy động được từ các khách hàng và các tổ chức kinh tế, tài chính khác, trong đó có nguồn vốn tái tài trợ của Quỹ Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEDF).
Mục đích vay vốn
Những khoản vay được cấp cho các doanh nghiệp để mở rộng sản xuất hoặc hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cấp tín dụng ngắn hạn cho nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp.
Phuơng thức cho vay
Cho vay từng lần
Cho vay theo dự án đầu tư
Điều kiện xin vay
Điều kiện liên quan đến ngành nghề hoạt động của các doanh nghiệp:
Tất cả các ngành nghề hoạt động điều thuộc diện được nhận tài trợ của ngân hàng. Nhưng hiện nay, ngân hàng ưu tiên tài trợ cho các dự những dự án đầu tư của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực hoạt động sau:
Giao thông vận tải
Công nghiệp chế biến, sản xuất TLSX, hàng tiêu dùng thành phẩm
Sản xuất, thu mua, chế biến sản phẩm xuất khẩu
Điều kiện liên quan đến đặc điểm của doanh nghiệp:
Ngân hàng không có yêu cầu cụ thể về những đặc điểm của doanh nghiệp, nhất là về qui mô của nó. Ngân hàng sử dụng một số tiêu chí sau đây để phân biệt nó có phải là doanh nghiệp vừa và nhỏ:
vốn chủ sở hữu: dưới 10 tỷ VND
số lượng lao động: dưới 300 lao động
Đặc điểm khoản vay:
Giá trị tối đa và tối thiểu của khoản vay:
Khoản vay được cấp có giá trị
tối thiểu: tương đương 0,2 triệu USD
tối đa: tương đương 1,2 triệu USD
Khoản đóng góp của nhà đầu tư:
Phần vốn tham gia của bản thân nhà đầu tư tối thiểu phải bằng 15% tổng chi phí của dự án đầu tư.
Thời hạn vay
Các khoản vay được cấp có thời hạn từ 3 - 5 năm. Trường hợp đặc biệt có thể có thời hạn cho vay đến 10 năm.
Ân hạn:
Ngân hàng có thể đồng ý cho ân hạn. Thời hạn trả vốn chậm này được xác định tuỳ thuộc vào thời gian của chu kỳ sản xuất đầu tiên của doanh nghiệp được vay.
Đơn vị tiền tệ của khoản vay
Khoản vay có thể được cấp bằng VND hoặc USD (trong trường hợp này người vay sẽ phải chịu rủi ro hối đoái)
Chi phí khoản vay:
đối với những khoản vay bằng USD: Lãi suất
đối với những khoản vay bằng VND: Lãi suất
Phương thức trả
Kỳ hạn trả lãi: theo tháng hoặc quý
Kỳ hạn trả vốn: theo tháng, quý hoặc nửa năm, trong đó theo quý được áp dụng nhiều nhất.
Điều kiện bảo đảm đi kèm nguồn tài trợ:
Việc cấp tín dụng luôn luôn đi cùng với điều kiện bảo đảm. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể yêu cầu những tài sản mua được nhờ nguồn vốn vay phải có bảo hiểm cho đến khi bên vay hoàn trả đầy đủ nợ vay.Các hình thức bảo đảm gồm:
Thế chấp
Tài sản thế chất là bất động sản, có thể là nhà ở, khách sạn, cửa hàng, nhà xưởng, kho hàng,... Giá trị khoản vay tối đa không quá 70% giá trị tài sản bảo đảm.
Cầm cố:
tài sản cầm cố là động sản, phương tiện vận tải, tàu thuyền, máy móc thiết bị ..., giá trị khoản vay tối đa không quá 70% giá trị tài sản cầm cố này. Đối với tài sản cầm cố là tiền gửi ngân hàng, vàng bạc, đá quý, trái phiếu kho bạc, chứng khoàn, chứng từ có giá... thì giá trị khoản vay có thể được tính đến 90% giá trị tài sản cầm cố.
Bảo lãnh của bên thứ 3:
Có thể là doanh nghiệp, cá nhân hoặc ngân hàng khác. Nếu người bảo lãnh là một cá nhân hay doanh nghiệp: Bảo lãnh phải bằng tài sản. Điều kiện về người bảo lãnh như yêu cầu đối với chính người vay.
Nếu bảo lãnh là ngân hàng: cung cấp những điều kiện đảm lãnh với tư cách là một ngân hàng.
Những điều kiện đặc biệt
Trong suốt thời hạn vay, dự án đầu tư đã tài trợ là đối tượng giám sát của ngân hàng dưới hình thức thăm quan định kỳ tại doanh nghiệp. Trong giai đoạn khởi đầu dự án, các chuyến thăm quan xảy ra thường xuyên hơn. Hơn nữa, doanh nghiệp vay vốn cũng phải chuyển cho ngân hàng những báo cáo hàng quý trong đó có các báo cáo tài chính.
Mẫu số: 01/CVTL-MSB
(Tên doanh nghiệp) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
…………………. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:……………. ---------------***---------------
Kính gữi: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Chi nhánh………………………………
Tôi, người ký tên dưới đây ( Họ và tên): ……………………………………..
đại diện cho doanh nghiệp: …………………………………………………...
Địa chỉ:………………………………………………………………………...
Điện thoại:…………………………… Fax:…………………………………
Tài khoản số: ……………………………….tại:……………………………..
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:…………………………………….
Do (cơ quan cấp):……………………………. …..cấp ngày:………………...
Đề nghị Quý Ngân hàng xem xét và cho chúng tôi vay:
Số tiền:…………………………………………………………………...
Bằng chữ:………………………………………………………………..
Mục đích sử dụng tiền vay:………………………………………………
Thời hạn vay:…………………………………… - kể từ ngày nhận tiền
Lãi suất vay:……………………………………………………………..
Các nội dung khác theo Phương án vay vốn - trả nợ và Hồ sơ gữi kèm
Chúng tôi cam kết:
Chấp nhận các quy định cho về cho vay của Ngân hàng Hàng Hải
Sử dụng vốn vay đúng mục đích và tạo điều kiện để Quý Ngân hàng kiểm tra sử dụng vốn vay
Trả gốc tiền vay và lãi tiền vay đầy đủ, đúng hạn
Chịu trách nhiệm về sự chính xác và trung thực đối với các Hồ sơ của chúng tôi gữi cho Ngân hàng
………ngày…...tháng……năm 20…..
Đại diện khách hàng
(ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
Mẫu Giấy đề nghị vay vốn của doanh nghiệp tại Maritime Bank
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Ngân hàng thương mại_PSG – TS Phan Thị Thu Hà:, Nhà xuất bản thống kê, năm 2006
Frederic S. Mishkin: Tiền tệ Ngân hàng và thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 2001
Ngân hàng TMCP Hàng Hải: Báo cáo thường niên 2006, 2007, Báo cáo tài chính năm 2006,2007,2008 Kế hoach hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007, 2008, Bản cáo bạch năm 2008
Website NH TMCP Hàng Hải www.msb.com.vn
Website Ngân hàng Nhà nước: www.sbv.gov.vn
Website Bộ tài chính: www.mof.gov.vn
Website Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam: www.vinasmea.org
Website Thời báo kinh tế Việt Nam: www.vneconomy.vn
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111367.doc