Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần VPBank Thanh Xuân

Lời Mở Đầu Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, phát triển kinh tế theo xu hướng hội nhập quốc tế. Tại đại hội Đảng lần thứ IX, Đảng và Nhà nước một lần nữa xác định mục tiêu vô cùng quan trọng của sự nghiệp này đối với sự phát triển kinh tế. Với nhiệm vụ phấn đấu tới năm 2020 cơ bản hoàn thành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề quan trọng, trong đó nhu cầu vốn cho đầu tư và phát triển là rất cần thiết. Vốn tự có của các doanh nghiệp thường rất nhỏ, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước lại rất hạn thường xuyên bị thậm hụt, vì vậy cần phải có một tổ chức đứng ra hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp đó là các tổ chức tín dụng mà trong đó chủ yếu là các ngân hàng thương mại (NHTM). Mỗi ngân hàng đều có những cách thức tổ chức quản lý và hoạt động khác nhau sao cho phù hợp với đặc điểm và lợi thế riêng của mình. Trong nhà trường các sinh viên chỉ được học trên lý thuyết mà chưa có thực tế, vì vậy để hoàn thiện kiến thức, trang bị cả về lý thuyết và thực tế cho các sinh viên khi ra trường thì việc đi thực tập, học hỏi thực tế là điều rất cần thiết tạo điều kiện cho các sinh viên khi ra trường có thể tiếp cận công việc một cách nhanh chóng. Là một sinh viên chuyên ngành ngân hàng, được sự giới thiệu của nhà trường Em đã đến thực tập tại NHTMCP VPBank - CN Thanh Xuân Hà Nội, thời gian bắt đầu từ ngày 02/01/2008, trong thời gian thực tập tại ngân hàng, qua quá trình tìm hiểu về tổ chức quản lý và quá trình hoạt động cùng với sự chỉ bảo tận tình của giám đốc cùng các anh chị trong phòng tín dụng và kế toán đã giúp Em có được cái nhìn thực tiễn về tổ chức và hoạt động của NHTM VPBank Thanh Xuân. VPBank là một trong những ngân hàng đầu tiên cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Trải qua quá trình triển khai và rút kinh nghiệm, VPBank đã thu được những kết quả khả quan. Tuy nhiên trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thì việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng không phải là điều đơn giản. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng nên em đã chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM cổ phần VPBank Thanh Xuân.” Kết cấu nội dung chính của chuyên đề gồm có: Chương 1. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM VPBank Thanh Xuân. Chương 3. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, đặc biệt là cô giáo T.S Cao Ý Nhi cùng các anh chị trong phòng tín dụng và phòng giao dịch – kho quỹ VPBank Thanh Xuân. Em xin cảm ơn tới cô giáo và các cán bộ tại chi nhánh VPBank Thanh Xuân đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Chương 1. 3 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3 1.1.2. Các hoạt động cơ bản. 3 1.1.2.2. Cho vay 5 1.1.2.3. Các hoạt động khác. 8 1.2. Cho vay tiêu dùng. 8 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của cho vay tiêu dùng. 8 1.2.2. Khái niệm. 9 1.2.3. Đặc điểm. 9 1.2.3.1.Số lượng các món vay lớn nhưng giá trị mỗi món vay nhỏ. 9 1.2.3.2. Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao. 10 1.2.3.3. Chi phí cho vay tiêu dùng cao. 11 1.2.3.4. Cho vay tiêu dùng có khả năng sinh lời cao. 11 1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng. 11 1.2.4.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả. 11 1.2.4.2. Căn cứ theo phương thức tài trợ. 13 1.2.4.3. Căn cứ vào mục đích khoản vay. 15 1.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng. 15 1.2.6. Các nguồn tài trợ cho vay tiêu dùng. 20 Chương 2. 23 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOẠI QUỐC DOANH (VPB) CHI NHÁNH THANH XUÂN. 23 2.1. Tổng quan về VPBank. 23 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 23 2.1.2. Cơ cấu tổ chức. 24 2.1.3. Môi trường hoạt động kinh doanh. 29 2.1.3.1. Môi trường kinh tế. 29 2.1.3.2. Môi trường pháp lý. 29 2.1.3.3. Môi trường tự nhiên. 30 2.1.4. kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây của VPBank Thanh Xuân. 30 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank. 32 2.2.1. Điều kiện cho vay tiêu dùng tại VPBank. 32 2.2.2.Mức cho vay. 32 2.2.3. Thời hạn cho vay. 33 2.2.4. Lãi suất cho vay và phương thức tính lãi. 34 2.2.5. Phương thức hoàn trả. 34 2.2.6. Hồ sơ vay vốn. 35 2.2.7. Quy trình cho vay tiêu dùng tại VPBank Thanh Xuân. 35 2.2.8. Những mặt thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank Thanh Xuân. 41 Chương 3. 49 GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VPBANK THANH XUÂN 49 3.1. Sự cần thiết phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. 49 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank Thanh Xuân. 50 3.2.1. Về sản phẩm. 50 3.2.1.1 Đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị cho hoạt động vay tiêu dùng. 50 3.2.1.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng. 51 3.2.1.3. Phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng mới. 52 3.2.2. Về thị trường. 53 3.2.2.1. Tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng. 53 3.2.1.2. Phát triển thương hiệu VPBank. 53 3.2.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 54 3.2.1.4. Nâng cao tỷ trọng cho vay tiêu dùng trung và dài hạn tại VPBank Thanh Xuân. 55 3.2.1.5. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng. 55 KẾT LUẬN 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

docx60 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1484 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần VPBank Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc và Bắc Giang, 15 chi nhánh cấp 2 và 4 phòng giao dịch. Ngày 17/2/2006 VPBank đã chính thức khai trương hội sở thuộc sở hữu của chính Ngân hàng tại số 8 Lê Thái Tổ, Hà Nội. VPBank Thanh Xuân là chi nhánh cấp II của NHTMCP VPBank được NHNN cho phép thành lập trong năm 2005, chi nhánh cấp I là VPBank Thăng Long. Trong quá trình hoạt động và phát triển, VPBank tiếp tục kiên trì đường lối cải tổ toàn diện đã đặt ra, nhất quán thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ, phấn đấu mức tăng trưởng về mọi mặt năm sau cao hơn năm trước. Một trong những giải pháp quan trọng là phải nâng cao được sức cạnh tranh của Ngân hàng đồng thời phấn đấu hết sức mình để phục vụ khách hàng tốt hơn, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức. Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của VPBank. ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG Hội đồng quản trị Ban TGĐ HỘI SỞ Các chi nhánh cấp I Các phòng ban Các chi nhánh cấp II Phòng giao dịch Ban kiếm soát Hội đồng TD Hội đồng ALCO Trong đó: Đại hội cổ đông giống như một công ty cổ phần, Đại hội cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông biểu quyết, là cơ quan có quyết định cao nhất trong ngân hàng. Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau: quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát xem xét và xử lý vi của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây thiệt hại cho ngân hàng và cổ đông của ngân hàng, quyết định tổ chức lại và giải thể ngân hàng, quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ ngân hàng, trừ trường hợp điều chỉnh vốn do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán tại Điều lệ ngân hàng, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, thông qua định hướng phát triển của ngân hàng. Hội đồng quản trị là cơ quản lý ngân hàng, có quyền nhân danh ngân hàng quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng tín dụng và ban tín dụng đều có nhiệm vụ xem xét, phê duyệt các quyết định cấp tín dụng với các hạn mức tín dụng. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính , thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, báo cáo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ký kiến của hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, quyết định và kiến nghị lên Đại hội cổ động. Cơ cấu phòng ban trong mỗi chi nhánh cấp I bao gồm: Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Chức năng kiểm tra chủ yếu của phòng này là kiểm tra, kiểm toán nội bộ các chứng từ, hồ sơ các nghiệp vụ phát sinh để kiến nghị kịp thời các biện pháp khắc phục những tồn tại thiếu sót trong hoạt động kinh doanh bảo đảm an toàn hiệu quả. Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O doanh nghiệp): Thực hiện chức năng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị sản phẩm cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, hướng dẫn khách hàng, thu thập thông tin và tổ chức theo dõi sự chuyển biến ngành nghề của khách hàng đồng thời có chức năng kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân): Có các chức năng nhiệm vụ sau: Hướng dẫn triển khai, thực hiện các sản phẩm dịch vụ cá nhân thống nhất trong toàn chi nhánh, lập kế hoạch cho vay, thu nợ tín dụng cá nhân của toàn chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ phân tích món vay, cho vay và kiểm tra tín dụng cá nhân của chi nhánh cấp dưới và phòng giao dịch trực thuộc, chỉ đạo đôn đốc việc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn đối với các khoản vay cá nhân trong toàn chi nhánh, đề xuất đìều chỉnh quy định về hợp đồng tín dụng cho phù hợp với thực tế trên địa bàn chi nhánh hoạt động. Phòng thẩm định tài sản đảm bảo thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản cầm cố, thế chấp kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực trong việc định giá tài sản cầm cố thế chấp cho phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo an toàn cho ngân hàng, lập các hợp đồng thế chấp cầm cố bảo đảm nợ vay và thực hiện công chứng, định kỳ đánh giá lại tài sản cầm cố thế chấp, thường xuyên có kế hoạch kiểm tra các tài sản cầm cố thế chấp và có trách nhiệm đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh để bảo đảm an toàn tín dụng. Phòng giao dịch kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng như chào đón, giới thiệu, tư vấn, tiếp nhận tiền gửi của khách hàng, tiền huy động vốn của ngân hàng, thu đổi ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn, quản lý các loại tài khoản dùng trong giao dịch khách hàng. Phòng thu hồi nợ: lập kế hoạch và thực hiện thu hồi nợ quá hạn đã được duyệt, liên hệ với các cơ quan, toà án, viện kiểm soát, phòng thi hành án, công an, luật sư… trong việc xử lý, giải quyết các vấn đề thu hồi nợ của chi nhánh. Tiếp nhận và quản lý các hồ sơ vay, bảo lãnh có vấn đề hoặc các khoản nợ quá hạn do phòng A/O cá nhân và A/O doanh nghiệp chuyển lên, thẩm định, đề xuất các ý kiến về các vấn đề pháp lý liên quan đến việc xử lý và thu hồi nợ quá hạn cho chi nhánh. Phòng kế toán ngân quỹ: tổ chức hạch toán theo dõi các quỹ, vốn tập trung trong ngân hàng, thực hiện hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Phòng thanh toán quốc tế và kiều hối: thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn về bảo lãnh, thanh toán quốc tế như tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh ngân hàng, chuyển tiền điện, thanh toán séc…định kỳ phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện thanh toán quốc tế và kiều hối trong toàn chi nhánh. Phòng tổng hợp và quản lý chi nhánh: có trách nhiệm phối hợp với các phòng ban của ngân hàng để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn nhân lực, công tác văn thư, hành chính, lễ tân, đảm bảo phương tiện di chuyển, vận chuyển tiền an toàn. Các tổ chức đoàn thể: Các chi nhánh lớn tập lập các chi bộ riêng, các chi bộ hoạt động độc lập theo đảng bộ địa phương. Không có đảng bộ của toàn VPBank. Tại Hà Nội chi bộ do tổng giám đốc làm Bí thư chi bộ. Hàng năm khuyến khích kết nạp thêm Đảng viên mới. Tại Hội sở và mỗi chi nhánh đều có tổ chức Công đoàn. Công đoàn Hội sở đã ký kết thoả ước lao động tập thể với đại diện người sử dụng lao động. Công đoàn hoạt động bằng kinh phí được giữ lại, kinh phí hỗ trợ thêm từ ngân hàng và nguồn khác (cổ tức, hoa hồng bảo hiểm…). Các chi nhánh đều có đoàn thanh niên. Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động văn hoá thể thao, thực hiện các hoạt động khác do VPBank và tổ chức đoàn phát động. VPBank chi nhánh Thanh Xuân là một chi nhánh cấp II của NHTMCP VPBank được. Cơ cấu tổ chức của VPBank Thanh Xuân gồm có một giám đốc, phòng tín dụng và phòng giao dịch kho quỹ. Phòng tín dụng gồm có 7 cán bộ nhân viên trong đó có 1 trưởng phòng tín dụng và 7 nhân viên tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng đối với khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp. Phòng giao dịch gồm có 8 cán bộ nhân viên trong đó có 1 trưởng phòng giao dịch, 6 giao dịch viên và 1 thủ quỹ thực hiện các nghiệp vụ như, chào đón khách hàng, giới thiệu, tư vấn, nhận tiền gửi, huy động vốn, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn,quản lý các loại tài khoản trong giao dịch khách hàng. 2.1.3. Môi trường hoạt động kinh doanh. 2.1.3.1. Môi trường kinh tế. Trước khi đổi mới, nền kinh tế nước ta bị chi phối mạnh bởi chính sách kinh tế của Nhà nước, vì vậy gây ra rất nhiều khó khăn cho các tổ chức kinh tế trong nước. Sau khi đổi mới, đất nước ta đi theo nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế ở mức độ vừa phải, và vẫn có những yếu tố thị trường tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nền kinh tế, tạo ra sự cạnh tranh giữa các tổ chức kinh tế trong nước. Đầu năm 2007, Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), ngoài sự cạnh tranh giữa các tổ chức kinh tế trong nước còn sự cạnh tranh với các tổ chức kinh tế nước ngoài, trong đó lĩnh vực tài chính là lĩnh vực có sự cạnh tranh mạnh mẽ nhất. Vì vậy các tổ chức kinh tế nói chung, ngân hàng VPBank nói riêng cần phải gia tăng sức cạnh tranh của mình bằng việc nâng cao hiệu quả trong hoạt động, đổi mới công nghệ đã lạc hậu.. về phía Nhà nước cần phải tạo ra một môi trường kinh tế lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức kinh tế phát triển. 2.1.3.2. Môi trường pháp lý. Đây là cơ sở pháp lý cho hoạt động hợp pháp cho các thành phần kinh tế. Nó chính là hệ thống pháp luật chi phối hoạt động của các thành phần kinh tế. Môi trường pháp lý ở Việt Nam còn yếu, hành lang pháp lý thiếu rõ ràng, ý thức chấp hành pháp luật còn kém. Yêu cầu được đặt ra là phải có sự thống nhất và phù hợp giữa các bộ luật, các văn bản pháp quy để tạo lên sự chặt chẽ có hiệu lực của pháp luật. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ sẽ tạo nên kẽ hở để kẻ xấu có thể lơi dụng khai thác hay tạo nên các mâu thuẫn,làm mất đi tính hiệu lực của pháp luật hoặc gây lên khó khăn trong quá trình xử lý vi phạm pháp luật phát sinh. Ngân hàng là lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm, liên quan đến hầu hết các văn bản pháp luật, ngân hàng phải nắm được quy định trong rất nhiều các lĩnh vực, phải quan tâm đến nhiều vấn đề mà vấn đề quan trọng hàng đầu đối với ngân hàng đó là hồ sơ pháp lý. 2.1.3.3. Môi trường tự nhiên. Có thể nói rằng yếu tố tự nhiên ngày càng có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động ngân hàng nhất là các ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp, xuất khẩu…Ở nước ta những năm gần đây thường xảy ra hàng loạt các cơn bão lũ lụt lớn ở miền Trung, ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi trên cả nước… gây thiệt hại rất lớn đến đời sồng của bà con nông dân, mùa màng bị phá huỷ và Nhà nước phải thực hiện các biện pháp khoanh nợ, xoá nợ hàng ngàn tỷ đồng, đồng thời đẩy nhanh tiến độ giải ngân nhằm khắc phục hậu quả thiên tai và khôi phục, phát triển các hoạt động của ngân hàng. 2.1.4. kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây của VPBank Thanh Xuân. Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Thanh Xuân từ năm 2005 đến 2007. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng thu nhập thuần 4,328.9 6,523.56 9,110.18 Trong đó: Thu nhập lãi thuần 3,742.2 5,844.24 8,336.36 Thu nhập thuần từ phí và hoa hồng DV 526.29 595.65 688.09 Thu lãi thuần từ kinh doanh ngoại tệ -12.6 -12.71 -16.24 Thu nhập từ các hoạt động khác 72.96 96.38 101.97 Chi phí hoạt động 1,342.1 1,429.44 1,904.95 Lợi nhuận trước thuế và DPRR 2986.8 5,094.12 7,205.23 Lợi nhuận trước thuế và dự phòng của VPBank Thanh Xuân năm 2007 tăng 46,94% so với năm 2006 và tăng 141,24% so với năm 2005. Biểu 2.1. Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế và dự phòng rủi ro Để đạt được những kết quả trên là nhờ vào rất nhiều yếu tố như sự cố gẵng nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh, cùng với việc áp dụng công nghệ thông tin mới vào quá trình hoạt động… VPBank Thanh Xuân đã đưa ra được quy trình tín dụng chặt chẽ,gắn trách nhiệm của mỗi cán bộ tín dụng với chất lượng tín dụng của ngân hàng, đồng thời có nhiều cố gắng trong việc thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn bằng những biện pháp khác nhau nên tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm xuống. Điều đó chứng tỏ rủi ro tín dụng đã được giảm thiểu, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. Chi nhánh có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao, trẻ trung, năng động, nhiệt tình với tác phong làm việc chuyên nghiệp đã tạo được niềm tin ở khách hàng, giúp duy trì mối quan hệ khách hàng lâu dài. 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank. 2.2.1. Điều kiện cho vay tiêu dùng tại VPBank. - Khách hàng có hộ khẩu thường trú hoặc trụ sở chính tại những địa bàn mà VPBank đặt trụ sở hoặc chi nhánh. Ngoài ra, ngân hàng cũng mở rộng đối tượng tới những khách hàng có hộ khẩu thường trú ở những vung lân cận. - Khách hàng có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vu dân sự. - Khách hàng có bản giải trình mục đích vay rõ ràng và có nguồn trả nợ chức chắn, có một phần vốn tự có tham gia vào phương án xin vay. - Khách hàng phải có tài sản bảo đảm theo quy định hoặc được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản. Tài sản đảm bảo có thể là: Bất động sản, chứng từ có giá hoặc tài sản được hình thành từ vốn vay. - Khách hàng phải có khả năng trả nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng. - Chấp hành các quy định về tín dụng của Nhà nước, thể lệ cho vay và các quy định liên quan của VPBank. 2.2.2.Mức cho vay. * Đối với khách hàng vay tiền mua nhà - xây dựng - sửa chữa nhà. - Trường hợp đảm bảo bằng tài sản nhà cửa, căn hộ: mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản bảo đảm. - Trường hợp đảm bảo bằng nền nhà theo đất đã được quy hoạch: mức tối đa bằng 60% giá trị tài sản bảo đảm. - Trường hợp đảm bảo bằng chứng từ có giá như sổ tiết kiệm của VPBank, của các ngân hàng quốc doanh, kỳ phiếu, trái phiếu của kho bạc nhà nước hoặc của các ngân hàng quốc doanh: mức cho vay tối đa bằng 95% giá trị của các chứng từ có giá trên. - Các trường hợp khác do VPBank quyết định nếu xét thấy khoản vay an toàn. * Đối với khách hàng vay tiền mua ô tô. - Trường hợp bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay thì mức cho vay tối đa là 70% giá trị xe. - Trường hợp bảo đảm bằng tài sản hợp pháp khác mức cho vay tối đa là 90% giá mua xe và tỷ lệ tiền vay tính trên giá trị tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định sau: + Đối với bất động sản: tỷ lệ tiền vay tối đa là 55% giá trị tài sản bảo đảm do VPBank định giá. + Đối với chứng từ có giá do Chính phủ hoặc các TCTD quốc doanh phát hành: tỷ lệ tiền vay tối đa là 90% giá trị tài sản bảo đảm. + Đối với thẻ tiết kiệm hoặc tiền gửi do chính VPBank phát hành: không quy định mức tối đa. + Đối với cổ phiếu, thẻ tiết kiệm do các NHTM cổ phần phát hành hoặc các trường hợp đặc biệt khác do ban tín dụng/Hội đồng tín dụng quyết định. 2.2.3. Thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào mực đích vay vốn, tài sản đảm bảo, nguồn và kế hoạch trả nợ của khách hàng và được quy định như sau: * Đối với khách hàng mua nhà-xây dựng-sửa chữa nhà. - vay trả góp mua nhà: tối đa 10 năm. - vay trả góp mua nền nhà theo đất đã được quy hoạch để xây dựng nhà mới, mua căn hộ , hoặc xây dựng, sửa chữa, nâng câp nhà: tối đa 5 năm. * Đối với khách hàng vay tiền mua ô tô. - Đối với trường hợp khách hàng dùng chiếc xe hình thành từ vốn vay làm tài sản bảo đảm thì thời hạn tối đa không quá 4 năm. Trường hợp xe ô tô mua để sử dụng vào mục đích kinh doanh vận tải, taxi, cho thuê, chở khách, hoặc xe đã qua sử dụng… thì thời hạn cho vay tối đa không quá 3 năm. - Đối với trường hợp khách hàng vay sử dụng tài sản khác không phải là chiếc xe hình thành từ vốn vay làm tài sản bảo đảm thì thời hạn tối đa là 6 năm đối với xe mới 100% và 5 năm đối với xe đã qua sử dụng. 2.2.4. Lãi suất cho vay và phương thức tính lãi. - Lãi suất cho vay: áp dụng theo khung lãi suất cho vay do VPBank quy định trong từng thời kỳ, tuỳ theo thời hạn cho vay: + Lãi suất cố định ( nếu thời hạn cho vay không quá 12 tháng) + Lãi suất thả nổi ( nếu thời hạn cho vay quá 12 tháng). Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng quyết định cụ thể đối với từng món vay. - Phương thức tính lãi: tiền lãi vay trả góp được trả hàng tháng và tính theo dư nợ thực tế. 2.2.5. Phương thức hoàn trả. Mức trả nợ của khách hàng được tính theo 2 cách sau: * Theo dự nợ thực tế. - Nợ gốc trả từng kỳ: khách hàng có thể trả nợ theo từng tháng, từng quý, hoặc theo thời gian nhất định tuỳ thuộc vào nguồn thu của mình. - Nợ lãi phải trả: Khách hàng có nghĩa vụ trả lãi hàng tháng cho ngân hàng. Khoản nợ lãi hàng tháng được tính như sau: Nợ lãi = Dự nợ còn lại x Lãi suất vay x Số ngày tính lãi / 30 * Theo sự nợ ban đầu. Mức trả hàng tháng ( bao gồm cả gốc và lãi ) được tính như sau: [Nợ gốc + ( Nợ gốc x Lãi suất x Thời hạn vay] / Thời hạn vay 2.2.6. Hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn với hình thức vay trả góp phục vụ tiêu dùng gồm: - Giấy đề nghĩ vay vốn và phương án trả nợ ( theo mẫu của VPBank) - Giấy CMND, sổ hộ khẩu của người vay và của vợ (chồng)_ người vay. - Hồ sơ sở hữu tài sản bảo đảm. - Các văn bản liên quan đên mục đích vay như : hợp đồng mua nhà, giấy phép xây dựng, hợp đồng mua bán xe… - Các văn bản chứng minh nguồn trả nợ. 2.2.7. Quy trình cho vay tiêu dùng tại VPBank Thanh Xuân. Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại VPBank do phòng phục khách hàng cá nhân ( A/O cá nhân) thực hiện. Khách hàng là những cá nhân có nhu cầu vay vốn Ngân hàng để phục vụ tiêu dùng như: mua , sửa chữa nhà; mua ô tô; đồ dùng trong gia đình; du học… Quy trình cho vay tiêu dùng tại VPBank gồm 8 bước sau: Sơ đồ 2.2. quy trình cho vay tiêu dùng tại VPBank 1. Ngân hàng quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng 2. Khách hàng đến ngân hàng để xin vay vốn. NV A/O CN làm việc với KH, hướng dẫn thủ tục và nhận hồ sơ từ KH. 3. Thẩm định hồ sơ. - NV A/O CN chuyển hồ sơ tài sản bảo đảm sang phong thẩm định TSBĐ. - NV A/O CN tự tiến hành thẩm định chung về khách hàng. Phòng thẩm định TSBĐ thực hiện định giá TSBĐ và lập tờ trình 4. NV A/O CN tập hợp hồ sơ trình Ban TD/ Hội đồng tín dụng. - Tờ trình thẩm định TSBĐ - Tờ trình của NV A/O CN - Hồ sơ khách hàng cung cấp. 5. Hoàn thiện hồ sơ TD. - Phòng thẩm định TSBĐ lập hợp đồng bảo đảm tiền vay và làm thủ tục công chứng, nhận bàn giao tài sản (nếu có). - NV A/O CN nhập kho hồ sơ TSBĐ, lập HĐTD, khế ước… trình lãnh đạo ký. 6. NV A/O CN chuyển HĐT và kế ước vay đến bộ phận Giao dịch để giải ngân. 7. Kiển tra và xử lý nợ vay. - NV A/O CN chịu trách nhiệm kiểm tra mục đích sử dụng vốn, tình hình tài chính và hoạt động của KH, theo dõi thu gốc, lãi… - P. thẩm định TSBĐ kiểm tra về TSBĐ. - Kiểm tra lãi việc thu lãi ( số tiền, thời hạn) giao cho P.KTKT nội bộ. 8. Tất toán hợp đồng tín dụng. * Quảng cáo tiếp thị. Ngân hàng thực hiện việc quảng cao tiếp thị các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng trên các phương tiện thông tin đại chúng , các biển quảng cao hoặc các tờ giới thiệu thủ tục và điều kiện cho vay . Ngân hàng có thể gửi tờ rơi tới các khu quy hoạch đô thị hoặc các nơi có tiềm năng sử dụng sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng. * Khách hàng đề xuất nhu cầu vay. + Nhân viên A/O CN tiếp xúc khách hàng: - Khi khách hàng mới đến VPBank, nhân viên A/O CN có nhiệm vụ tiếp xúc, giới thiệu sản phẩm dịch vụ của VPBank cho khách hàng và tìm hiểu các thông tin liên quan, gồm: Thông tin về tư cách pháp lý của người vay ( Họ tên, số điện thoại , số CMTND hoặc hộ chiếu, giấy tờ tuỳ thân khác) và của những người có liên quan. Các thông tin về lai lịch khách hàng. Trình độ học vấn, nghề nghiệp chính, quá trình công tác, hoạt động, quan hệ gia đình… Thông tin về nhu cầu và điều kiện vay của khách hàng.: Nội dung phương án vay vốn, số tiền - thời hạn- lãi suất vay…, dự kiến phương án bảo đảm tín dụng ( thế chấp, cầm cố, bảo lãnh). - Nhân viên A/O CN cần đối chiếu nhanh với những quy định hiện hành của VPBank và NHNN để có thể đánh giá xem các điều kiện đó có phù hợp hay không. - Nhân viên A/O CN thông báo cho khách hàng về các điều kiện và thủ tục vay vốn. - Hướng dẫ khách hàng làm thủ tục, giấy tờ cần thiết. Nếu khách hàng chưa có kinh nghiệm trong việc lập phương án vay vốn cũng như cách thức lập các mẫu biểu khác theo yêu cầu của ngan hàng thì nhân viên A/O CN có thể hướng dẫn cụ thể để giúp khách hàng sớm lập và cung cấp đủ hồ sơ , tài liệu cần thiết. Cần lưu ý chỉ hướng dẫn khách hàng chứ không được làm hồ sơ thay khách hàng, đặc biệt nghiêm cấm việc tư vấn hoặc phối hợp với khách hàng nguỵ tạo số liệu nhằm có đủ điều kiện vay vốn. + Tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng. Hồ sơ khách hàng cần cung cấp cho Ngân hàng bao gồm: - Bản sao CMTND, hộ khẩu. - Phiếu thu thập thông tin về người quản lý doanh nghiệp / khách hàng ( theo mẫu của VPBank). - Phương án vay vốn phục vụ đời sống. - Các tìa liệu liên quan đến mục đích sử dụng vốn ( hợp đòng mua bán, giấy đặt cọc, phiếu thanh toán…) NV A/O CN cần kiểm tra bộ hồ sơ vay vốn, nếu nhận thấy bộ hồ sơ chưa đầy đủ về số lượng, tính hợp lệ hoặc không đúng yêu cầu của Ngân hàng về nội dung thì phải yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa. * Thẩm định hồ sơ vay tiêu dùng. NV A/O CN phải nghiên cứu kỹ hồ sơ vay vốn, tham khảo các thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống tin từ đồng nghiệp và các nguồn khác để bảo đảm kết quả thẩm định có độ tin cậy cao. + Thẩm định về tư cách và lai lịch khách hàng. - Lịch sử xuất thân, hoàn cảnh, quá trình hoạt động, công tác của người vay. - Nhận xét về sức khoẻ, khả năng làm việc, quan hệ giữa các thành viên gia đình người vay. - Đánh giá về tư cách của bản thân người vay trên phương diện như: Trình độ học vấn , chuyên môn, khả năng quản lý, quan điểm cá nhân về một số lĩnh vực chính, kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực có liên quan đến việc sử dụng tiền vay. Hiểu biết pháp luật , ý thức chấp hành pháp luật, nhận thức về trách nhiệm của người vay, tinh thần hợp tác với NV A/O CN để hoàn thiện thủ tục vay vốn. Kinh nghiệm đã trải qua trên thương trường, những thành công, thất bại. - Đánh giá vê uy tín, dư luận tại nơi công tác và nơi cư trú. - Các thông tin khác liên quan đêns bên vay. + Thẩm định về mục đích sử dụng tiền vay, tính khả thi của phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng: - Mục đích vay tiền phải hợp pháp, ngân hàng có thể giám sát được mục đích sử dụng vốn. - Phương án sử dụng vốn phải có tính khả thi, có hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả về mặt đời sống. Khách hàng giải trình được các nguồn thu nhập bảo đảm trả nợ. +Thẩm định về tài sản bảo đảm: - Các trường hợp NV A/O CN trực tiếp định giá TSBĐ NV A/O CN sẽ là người trực tiếp tiến hành định giá TSBĐ trong trường hợp TSBĐ là các chứng từ có giá, NV A/O CN định giá căn cứ vào mệnh giá hoặc giá trị hiện tại của chứng từ có giá do Chính phủ hoặc ngân hàng quốc doanh hoặc là chính chiếc xe ô tô hình thành từ vốn vay. Nếu TSBĐ là chứng từ có giá, NV A/O CN định giá căn cứ vào mệnh giá hoặc giá trị hiện tại của chứng từ có giá. Nếu TSBĐ là xe ô tô hình thành từ vốn vay, việc định giá TSBĐ được căn cứ vào: Hợp đồng mua bán xe. Giá cả của loại xe đó đã được quảng cảo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Giá mua bán xe cùng loại của các khách hàng trước đó. Trực tiếp xác minh tại hãng xe. - Trường hợp TSBĐ thuộc loại khác ( Kể cả nhà đất hoặc tài sản khác hình thành từ vốn vay) thì NV A/O CN chuyển hồ sơ TSBĐ đến phòng thẩm định TSBĐ để tiến hành thẩm định. * Tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng. Phòng A/O CN tập hợp hồ sơ trình Tổng giám đốc hoặc Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng quyết định theo phạm vi thẩm quyền do HĐQT quy định. Hồ sơ bao gồm: - Tờ trình thẩm định khách hàng do NV A/O CN lập. - Tờ trình đánh giá TSBĐ do phòng thẩm định TSBĐ lập. - Hồ sơ vay của khách hàng cung cấp. * Hoàn thiện hồ sơ tín dụng. - Phòng thẩm định TSBĐ lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và thực hiện công chứng hợp đồng. - Phòng A/O CN niêm phong bộ hồ sơ TSBĐ, bàn giao vào kho quỹ ngân hàng. - Phòng A/O CN lập và trình , ký hồ sơ tín dụng ( Hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền…) * Thực hiện quyết định cấp tín dụng. Nhân viên A/O CN chuyển hợp đồng tín dụng và khế ước vay đến bộ phận Giao dịch để giải ngân. * Kiểm trả và xử lý nợ vay. - NV A/O chịu trách nhiệm kiểm trả mục đích sử dụng vốn, tình hình tài chính và hoạt động của khách hàng, theo dõi thu gốc và lãi… - Phòng thẩm định TSBĐ kiểm tra về TSBĐ. - Kiểm tra lại việc thu lãi ( số tiền, thời hạn) giao cho phòng kế toán kiểm toán nội bộ. * Thanh lý hợp đồng tín dụng. 2.2.8. Những mặt thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank Thanh Xuân. Trong thời gian qua, các ngân hàng thương mại cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, với sáng suốt của Ban giám đốc, cùng với sự năng động, sáng tạo và cố gắng của các cán bộ nhân viên đã đưa quy mô cho vay tiêu dùng của VPBank Thanh Xuân tăng cao qua các năm, điều này được thể hiện rõ qua các số liệu sau. Bảng 2.2. Quy mô cho vay tiêu dùng tại VPBank từ năm 2005-2007. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số cho vay 7,657.00 10,334.6 12,132. 00 Doanh số thu nợ 5,768.16 6,799.73 10,604.34 Tổng dư nợ 6,032.47 9,567.35 11,395.00 (Nguồn tổng kết hoạt động tín dụng của VPBank Thanh Xuân) Biểu 2.2. Quy mô cho vay tiêu dùng tại VPBank Thanh Xuân. Những số liệu trên cho thấy quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank ngày càng tăng. Năm 2006, doanh số cho vay tiêu dùng đạt 10,334.6 triệu đồng tăng 34.97% so với năm 2005. Trong đó, dư nợ cho vay tiêu dùng cuối kỳ đạt 9,567.35 triệu đồng. Năm 2007, do đơn vị đã có nhiều cố gắng trong việc tiếp thị , quảng cáo để thu hút khách hàng đến vay trả góp, cho ra ngày càng nhiều các sản phẩm dịch vụ tiêu dùng, cùng với đó là việc nâng cao chất lượng phục vụ và tiến độ giải ngân… nên đã thu được kết quả khả quan. Tổng doanh số cho vay đạt 12,132.00 triệu đồng tăng 58,44% so với năm 2005 và tăng 17.4% so với năm 2006. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng trong năm 2007 đạt 10,604.34 triệu đồng. Dư nợ cuối kỳ đạt 11,395.00 triệu đồng tăng 88,9% so với năm 2005 và tăng 19.1% so với năm 2006. * Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại VPBank Thanh Xuân. VPBank chủ yếu cung câp các sản phẩm dịch gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nhằm phục vụ nhu cầu mua, sửa chữa, nâng cấp nhà cửa, mua ô tô và các nhu cầu khác. Cơ cầu cho vay tiêu dùng tại VPBank trong thời gian qua được thể hiện qua bảng sau. Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn tại VPBank Thanh Xuân. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Tổng dư nợ 6,032.47 100% 9,567.35 100 11,395.00 100 Cho vay ngắn hạn 4,683.00 78 6,423.12 67 7,924.00 69 Cho vay trung hạn 549.47 9 667.00 7 989.00 9 Cho vay dài hạn 800.00 13 2477.23 26 2,482. 00 22 Biểu 2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn. Nhìn vào biểu đồ ta thấy rằng cho vay tiêu dùng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn ( trên 67% dư nợ cho vay tiêu dùng). Nguyên nhân chính của hiện tượng này đó là VPBank Thanh Xuân rất thận trọng trong việc cho vay tiêu dùng trung và dài hạn. Hai loại hình cho vay này có độ rủi ro cao hơn so với cho vay tiêu dùng ngắn hạn. Tuy nhiên do sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của người tiêu dùng ngày càng cao. Nhu cầu mua nhà đất, ô tô… gia tăng. Do đó, thị trường cho vay bất động sản, ô tô đang là một thị trường đầy tiềm năng phát triển mà trong thời gian tới đơn vị cần nâng cao tỷ trọng cho vay. Sang năm 2007, tỷ trọng cho vay tiêu dùng ngắn hạn (du lịch, y tế..) có xu hướng giảm tăng tỷ trọng cho vay tiêu dùng dài hạn. Năm 2007 tỷ trọng cho vay tiêu dùng dài hạn là 22% tăng so với năm 2005. Dư nợ cho vay trung hạn ( Mua ô tô, đồ dùng lâu bền…) có xu hướng tăng nhưng tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng vẫn thấp. Tóm lại, cơ cấu cho vay tiêu dùng theo thời hạn tại VPBank có sự chênh lệch khá lớn giữa cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Do VPBank Thanh Xuân là một chi nhánh cấp II, vì vậy mà tỷ lệ cho vay tiêu dùng dài hạn và trung hạn vẫn còn thấp, đơn vị vẫn chủ yếu cho vay đáp ứng nhu cầu du lịch, mua sắm đồ dùng gia đình với thời hạn ngắn. * Doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank Thanh Xuân. Doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng chủ yếu là từ lãi của các khoản cho vay tiêu dùng. Thu lãi là bộ phận chủ yếu trong thu nhập của ngân hàng, là két quả tài chính mà ngân hàng quan tâm nhất. Đối với VPBank, cho vay tiêu dùng là hoạt động chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động tín dụng do lãi suất cho vay tiêu dùng bao giờ cũng cao hơn lãi suất cho vay khác, bên cạnh đó nhu cầu cho vay tiêu dùng ngày càng cao. Thu lãi hoạt động cho vay tiêu dùng đóng góp đáng kể vào thu nhập của VPBank, thể hiện sự thành công của đơn vị trong lĩnh vực kinh doanh này. Doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank có mức độ tăng trưởng ổn định và cao hơn hẳn doanh thu từ hoạt động tín dụng khác. Điều này là do, doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng chỉ tính trên các khoản thu phát sinh từ hoạt động cho vay tiêu dùng. Còn doanh thu từ hoạt động tín dụng được tính trên nhiều hoạt động khác như cho vay thương mại, cho vay chiết khấu, bảo lãnh… các hoạt động này chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nên mức biến động doanh thu phức tạp.Qua đó cho thấy cho vay tiêu dùng có vị trí quan trọng trong thi nhập của ngân hàng. * Chi phí và rủi của hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank. Hoạt động cho vay tiêu dùng được xác định với lãi suất cao song chi phí mỗi khoản vay là không nhỏ và độ rủi ro cao hơn so với các khoản cho vay thương mại. Khi rủi ro phát sinh sẽ làm tăng chi phí, gây mất an toàn cho hoạt động ngân hàng. Ý thức được điều này đơn vị luôn đặt việc đảm bảo chất lượng các khoản vay lên hàng đầu. Việc cho vay đối với khách hàng của VPBank luôn đảm bảo an toàn và chính xác. Cán bộ tín dụng thực hiện đúng theo quy định của VPBank cũng như NHNN để ra. Các khoản cho vay tiêu dùng đều được đảm bảo bằng tài sản của người vay hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thư ba. Điều này bảo đảm khả năng thu hồi vốn cho chi nhánh. Các nhân viên tín dụng trước khi trực tiếp xét duyệt, thực hiện các khoản cho vay đều được Ngân hàng đào tào kỳ lưỡng về mặt nghiệp vụ… * Những mặt thuận lợi của hoạt động cho vay tiêu dùng. + Nhân tố khách quan: - Thứ nhất, nền kinh tế tăng trưởng liên tục. Trong thời gian qua, nhờ tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới, mở cửa nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng liên tục khoảng 8%/1năm,năm sau cao hơn năm trước. - Thứ hai, Thu nhập của người dân ngày càng cải thiện. Kinh tế phát triển, tạo điều kiện nâng cao mức sông của người dân. Tỷ lệ nghèo giảm, thu nhập bình quân đầu người trên cả nước đã được cải thiện đáng kể ở cả khu vực thành thị và nông thôn. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cho vay tiêu dùng tại đơn vị. - Thứ ba, tiêu dùng của dân cư và tổng mức bán lẻ hàng hoá tăng lên. Thu nhập cá nhân đang được cải thiện một cách đáng kể, điều đó cho phép người tiêu dùng có khả năng mua sắm được nhiều hàng hoá hơn. Đây là một trong những tiền đề quan trọng gia tăng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ trong nước, tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. + Nhân tố chủ quan. - Thứ nhất, sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo. Lực lượng lãnh đạo của VPBank hiện nay hầu hết bao gồm những người đã cùng VPBank vượt qua bao khó khăn từ ngày thành lập. Vì vậy, đây đều là những người tâm huyết với ngân hàng. Mục tiêu của VPBank là phấn đấu tới năm 2010 trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam và trong khu vực. Trong đó, cho vay tiêu dùng là một trong những đối tượng cần được triển khai trước hết để đạt được mục tiêu này. Do đó, cho vay tiêu dùng ngay từ đầu đã có nhiều cơ hôi thuận lợi cho phát triển và mở rộng. - Thứ hai, kinh nghiệm trong hoạt động cho vay tiêu dùng. VPBank là một trong số những NHTMCP ra đời đầu tiên tại Việt Nam và đã trải qua hơn 12 năm hoạt động với rất nhiều thăng trầm. Với tư cách là ngân hàng đầu tiên thực hiện dịch vụ cho vay tiêu dùng, VPBank đã tích luỹ cho mình rất nhiều kinh nghiệm quý báu. Hiện nay, VPBank đã có được mối quan hệ truyền thống với khách hàng và một quy trình cho vay tiêu dùng hoàn thiện. - Thư ba, về đội ngũ nhân viên. Đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động, nhiệt tình và khá vững các điều kiện, quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó là sự tận tình, chu đáo của nhân viên tín dụng khi hướng dẫn khách hàng. Điều này tạo uy tín, hình ảnh tốt về ngân hàng trong mọi khách hàng. * Những mặt hạn chế. + Nhân tố khách quan. - Hệ thống phát luật Việt Nam về ngân hàng chưa hoàn thiên. Hệ thống văn bản chính sách, kinh tế ngành ngân hàng còn chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, bản thân còn nhiều mâu thuẫn. Điều này khiến các ngân hàng thương mại phải chịu sự thiếu minh bạch của thông tin, hệ thống pháp lý, các quy chế tài chính, kế toán, hợp đồng tín dụng và các hợp đồng kinh tế khác. Trong những năm gần đây mặc dù hệ thống pháp luật cũng đã có sự thay đổi đáng kể nhưng môi trường pháp lý vẫn còn chưa phù hợp, chưa đồng bộ, thích hợp với chuẩn mực quốc tế. Điều này ảnh hưởng lớn đến quá trình hội nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam. - Môi trường cạnh tranh lớn. Hiện nay, cho vay tiêu dùng đã trở thàh mục tiêu của các TCTD, nhất là các tổ chức ngoài Nhà nước, điển hình là ngân hàng thương mại cổ phần lớn như là ngan hàng Á Châu (ACB), ngân hàng Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank)…Cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt trong thị trường cho vay tiêu dùng khi mà các ngân hàng quốc doanh đã thức tỉnh trước thị trường đầy tiền năng này. Bên cạnh đó, khối ngân hàng thương mịa cổ phần, cũng như các định chế tài chính khác như công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng nhân dân, tiết kiệm bưu điện… đều thực hiện cho vay tiêu dùng một cách tích cực. Với áp lức cạnh tranh gay gắt như vây, thì thị phần cho vau tiêu dùng sẽ bị thu hẹp. + Nhân tố chủ quan. - Công nghệ ngân hàng chưa đồng bộ và hoàn thiện. Mặc dù đã đầu tư vào việc ứng dụng và đổi mới công nghệ nhưng so với các ngân hàng nước ngoài và một số ngân hàng khác của nước ta thì trình độ công nghệ của ngân hàng còn nhiều hạn chế về sự đồng bộ, về phạm vi hoạt động. Việc bảo mật, quản lý , lưu trữ hồ sơ và các thông tin khách hàng chưa thuận tiện, gây không ít khó khăn cho việc quản lý khách hàng. Hệ thống phần mềm quản lý chưa đáp ứng được các chương trình bán lẻ, nhiều khi còn trục trặc gây khó khăn cho công tác triển khai sản phẩm. - Hệ thống thông tin còn hạn chế. Thông tin mỗi khoản vay bao gồm thông tin bên ngoài và thông tin nội bộ. Việc hệ thống thông tin chưa phát triển dẫn đến nhiều bất lợi cho ngân hàng trong công tác thẩm định cũng như khả năng phân tích đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Việc thông tin bị hạn chế là giảm khả năng đánh giá khách hàng, dễ dẫn đến hiện tượng thông tin không cân xứng, gây nhiều trở ngại cho hoạt động tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Trong cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt như hiện nay thì ai có thông tin chính xác và kịp thời thì phần thắng sẽ nắm chắc hơn. - Quy mô của chi nhánh. VPBank Thanh Xuân là một chi nhánh Cấp II, chi nhánh cấp I của nó là VPBank Thăng Long. Do hạn chế về quy mô ( vốn, số lượng nhân viên..) nên gây ra không ít khó khăn cho đơn vị trong hoạt động cho vay tiêu dùng, đặc biệt cho vay trung và dài hạn, đây là hai loại hình cho vay rủi ro cao, đòi hỏi lượng vốn lớn… Chương 3. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VPBANK THANH XUÂN 3.1. Sự cần thiết phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Cho vay là hoạt động của ngân hàng nhằm đầu tư các khoản vốn vay được từ khách hàng và cho vay các đối tượng khác nhằm hưởng lợi do chệnh lệch lãi suất. Hoạt động cho vay của VPBank khá đa dạng và phong phú với quan điểm tín dụng “ tiếp thị năng nổ, cho vay chặt chẽ”. VPBank nói chung và VPBank Thanh Xuân nói riêng đã đưa ra nhiều sản phẩm tín dụng như cho vay tiêu dùng, cho vay thế chấp sổ tiết kiệm, cho vay du học… giúp thoả mãn nhu cầu của phần lớn đối tượng khách hàng và làm cho tổng dư nợ tín dụng của VPBank tăng lên nhanh chóng. Đạt được những thành công này là do đơn vị đã tiếp thị hướng vào đối tượng mục tiêu của ngân hàng bán lẻ với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng thuộc tâng lớp trung lưu có nhu cầu sử dụng sản phẩm tín dụng của VPBank mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển của kinh tê, sự cải thiện đáng kể trong mức sống của dân cư đã mở ra một thị trường cho vay tiêu dùng vô cùng rộng lớn và đầy tiền năng. Hiện nay chiến lược kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thương mại kể cả quốc doanh lẫn cổ phần đều hướng tới đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và tầng lớp dân cư. Nhưng nếu xét về số lượng khách hàng tiềm năng thì thị trường Việt Nam vẫn còn quá rộng lớn so với số lượng ngân hàng hiện có. Đây chính là cơ hội và tiền năng để Đơn vị phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng là điểm nhấn trong chiến lược kinh doanh của VPBank. Đến nay, hoạt động cho vay tiêu dùng đã được mở rộng cả về quy mô, số lượng, và chất lượng thu hút số lượng lớn khách hàng…Trong những năm tới VPBank Thanh Xuân vẫn sẽ tiếp tục quan tâm hơn nữa tới việc nâng cao chất lượng, hoàn thiện các sản phẩm cho vay tiêu dùng hiện có, nghiên cứu và phát triển thêm các sản phẩm cho vay tiêu dùng mới. Giúp khách hàng được hưởng đầy đủ lợi ích từ các sản phẩm này, mở rộng đối tượng khách hàng, khai thác các thị trường tiền năng tại các vùng phụ cận. 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank Thanh Xuân. Trên cơ sở kết quả đạt được năm 2007 và những thuận lợi và khó khăn. VPBank Thanh Xuân cân khắc phục những khó khăn, yếu kém còn tồn tại, đồng thời tận dụng triệt để những thuận lợi và thế mạnh của mình nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, hướng tới mục tiêu chung Ngân hàng bán lẻ hàng đầu. 3.2.1. Về sản phẩm. 3.2.1.1 Đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị cho hoạt động vay tiêu dùng. Bất kỳ một sản phẩm nào muốn phát triển được cũng đều phải được quảng cáo, tiếp thị đến người tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay còn khá mới lạ đối với người tiêu dùng Việt Nam . Vẫn còn nhiều người có nhu cầu vay vốn tiêu dùng những lại không nắm rõ các thủ tục, điều kiện vay vốn…Chính vì sự thiếu thông tin vay khiến cho khách hàng ngân ngại đến ngân hàng vay vốn. Ngân hàng có thể quảng cáo các sản phẩm cho vay tiêu dùng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, đài phát thanh, truyền hình…Nội dung quảng cáo không chilr đi sâu vào mô tả sản phẩm, lợi ích mà khách hàng thu được từ việc sử dụng sản phẩm tới mà còn phải tập trung phổ biến kinh nghiệm sử dụng sản phẩm tới khách hàng, làm sao để khách hàng mong muốn khám phá và trải nghiệm những tiện ích mà sản phẩm cho vay tiêu dùng của Ngân hang mang lại. Bên cạnh đó Ngân hàng cần tăng cường tiếp thị đến khách hàng tiềm năng, thường xuyên gửi thông tin về VPBank cho khách hàng biết, gửi thiệp chúc mừng tới khách hàng khi có dịp. Dù có thể trong thời gian đầu, khách hàng chưa về với chúng ta, nhưng khách hàng sẽ có tình cảm với Ngânh hàng. Phát triển năng lực tiếp thị của nhân viên. Không có một phương tiện nào quảng bá cho thương hiệu và sản phẩm bằng chính khách hàng và cán bộ nhân viên. 3.2.1.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng. Mặc dù các thuộc tính cơ bản của một sản phẩm dịch vụ ngân hàng đã được xác định ngay từ đầu, nhưng trong quá trình sử dụng, các ngân hàng luôn tìm cách bổ sung các thuộc tính mới nhằm ngày càng hoàn thiện nó. Một sản phẩm ngân hàng hoàn thiện được khách hàng đánh giá dựa trên các tiêu chí: - Hiệu quả mang lại khách hàng. - Thái độ phục vụ tốt của cán bộ nhân viên. - Tốc độ xử lý nhanh. - Trình độ công nghệ hiện đại. Hiện nay có rất nhiều các TCTD cung cấp sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng. Khi sử dụng sản phẩm, khách hàng thường có sự so sánh, đánh giá và quyết định lựa chọn sử dụng sản phẩm nào có mức độ hoàn thiện và chất lượng cao nhất. Như vậy, mức độ hoàn thiện và nâng cao chất lượng của sản phẩm dịch vụ sẽ là nhân tố quyết định sự trung thành, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng. Thể hiện quyết tâm: “ hoàn thiện trên từng bước tiến”, VPBank không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đem lại cho khách hàng sự lợi ích và thuận lợi tối đa khi giao dịch với ngân hàng. Do đó VPBank Thanh Xuân cần tập trung vào các hướng sau: + Tăng cường hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm, thông tin kịp thời cho khách hàng về những đổi mới của sản phẩm dịch vụ, nhất là những đổi mới có lợi cho khách hàng. + Bổ sung những tính năng mới cho sản phẩm, tức là tăng tính năng sử dụng của sản phẩm. + Đưa ra các ý kiến nhằm cải tiến quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng. Việc cải tiến quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, gọn nhẹ, giảm thời gian và chi phí cho khách hàng trong việc làm thủ tục vay tiêu dùng như. + Xây dựng nếp văn hoá văn minh, lịch sự trong Ngân hàng, đặc biệt quan tâm đến thái độ , tác phòng giao tiếp với khách hàng. Cán bộ nhân viên là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên thái độ, phong cách phục vụ và giao tiếp của họ sẽ tạo ra hình ảnh tốt hay xấu về ngân hàng trong lòng khách hàng. Điều này không chỉ giúp ngân hàng giữ được khách hàng mà còn có thể thu hút khách hàng mới. Vì vậy, ngoài việc quan tâm đến đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, ngân hàng cũng cần chú trọng đến việc đào tạo cho các cán bộ nhân viên về văn hoá ngân hàng nói chung và phong cách giao tiếp nói riêng, nâng cao nhận thức, thái độ của nhân viên theo hướng luôn coi khách hàng là người quan trọng nhất và thoả mãn nhu cầu của họ là nhiệm vụ quan trọng nhất. 3.2.1.3. Phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng mới. Hoàn thiện sản phẩm chỉ là việc tạo ra những phiên bản mới trên những sản phẩm hiện tại với những tính năng ưu việt hơn dựa trên những sản phẩm hiện tại. Cùng với việc hoàn thiện sản phẩm, các Ngân hàng rất coi trọng việc phát triển sản phẩm mới. Phát triển sản phẩm mới là nội dung vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển sản phẩm của mỗi ngân hàng. Bởi sản phẩm mới sẽ làm đa dạng hơn danh mục sản phẩm kinh doanh, giúp ngân hàng thoả mãn được nhu cầu mới phát sinh của khách hàng, từ đó tăng tính cạnh tranh, tăng vị thế, uy tín, và hình ảnh của Ngân hàng trên thị trường. Để phát triển sản phẩm mới ngân hàng cần tập trung vào các hoạt động: + Phát triển cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên. Thực tế cho thấy, hầu hết đối tượng cho vay của các ngân hàng hiện nay đều là những người có nguồn trả nợ chắc chắn, thu nhập ổn định và tốt nhất là có tài sản bảo đảm hoặc có bên thứ ba bảo lãnh. Những cán bộ có khả năng vay cao nhất là cán bộ công nhân viên Nhà nước, do họ được cơ quan chứng nhận có thu nhập ổn định và cam kết thu đủ nợ vay trong trường hợp người vay không có khả năng hoàn trả vốn vay. Tuy nhiên những người khác như Bác sỹ, giáo viên… mặc dù thu nhập từ lương không cao những thu nhập làm thêm hợp pháp khá cao. Do đó, họ là những khách hàng tiền năng mà ngân hàng cần khai thác. Ngân hàng có thể triển khai hình thức cho vay không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ nhân viên trong câc doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp lớn… 3.2.2. Về thị trường. 3.2.2.1. Tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng. Hiện nay, số lượng các chi nhánh và phòng giao dịch của VPBank vẫn chưa đủ khả năng đáp ứng nhu cầu vay tiêu dùng ngày càng tăng của người dân. Để giúp đưa ngân hàng đến gần người dân, tạo cho người dân cảm giác tin tưởng gần gũi, thuận tiện trong giao dịch , VPBank cần không ngững mở rộng mang lưới hoạt động ra khắp các tỉnh thành phố trong cả nước gồm: Hội sở, các chi nhánh cấp I, chi nhánh cấp II, phòng giao dịch. Việc mở rộng mạng lưới cần đảm bảo tính an toàn và hiệu quả, không mở rông một cách tràn lan. Các điểm giao dịch mới của VPBank cần bố trí sao cho thuận tiện về giao thông đồng thời phải khang trang, sạch đẹp, hiện đại. 3.2.1.2. Phát triển thương hiệu VPBank. Thương hiệu là tài sản lớn của các doanh nghiệp bởi nớ có khả năng tác động đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng. Mục đích của thương hiệu là tạo ra nhận thức, niềm tin và sự trung thành. Nó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc tìm và phát triển thị trường mới. Do hoạt động trong ngành dịch vụ đặc biệt với những sản phẩm mang tính truyền thống nên việc thu hút , lôi kéo thêm khách hàng là rất khó khăn đối với các Ngân hàng trong điều kiện ngày càng gay gắt như hiện nay. Do vậy, thương hiệu sẽ là lợi thế cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Việc phát triển thương hiệu VPBank cần thực hiện theo hướng khoa học, có kế hoạch trước mắt và lâu dài, cần thực hiện tổng thể trên tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch. Mục tiêu của Ngân hàng là xây dựng một thương hiệu với các đặc điểm: - Năng động, hiện đại. - Luôn bên cạnh khách hàng, gần gũi với khách hàng như người thân trong gia đình. - Luôn đứng sau những thành công của khách hàng, hỗ trợ nhanh nhất những nhu cầu tài chính phục vụ cho mục đích tiêu dùng hay kinh doanh của khách hàng. Kết quả của việc xây dựng một thương hiệu không thể nhìn thấy ngay trong một vài tuần , vài tháng… bởi vì việc tạo ra những hình ảnh, từ ngữ, mầu sắc ấn tượng đối với khách hàng đòi hỏi mất rất nhiều thời gian. Do đó, để khách hàng luôn nhớ tới hình ảnh của VPBank mỗi khi cần sử dụng các sản phẩm, Ngân hàng còn phải cần nhiều thời gian hơn để làm được điều này. 3.2.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Yếu tố con người luôn có tính chất quyết định trong mọi hoạt động kinh tế xã hội. Trong hoạt động tín dụng, những quyết định cho vay, quy trình cho vay, thu hỗi nợ…máy móc không thể thay thế. Vì vậy, kết quả tín dụng phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ, tính sáng tạo và đạo đức của người cán bộ tín dụng. Do đó, để phát triển nghiệp vụ cho vay tiêu dùng thì đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính là một giải pháp rất quan trọng và có giá trị trong mọi giai đoạn phát triển của ngân hàng. Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở các khía cạnh sau: - Về trình độ nghiệp vụ : Để mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng nói chung,cho vay tiêu dùng nói riêng, trước hết ngân hàng cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hợp lý và đồng bộ, xây dựng tập thể cán bộ đoàn kết, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao. Bên cạnh đó, cần thường xuyên có kế hoạch tổ chức đào tạo về chuyên môn, chính sách, pháp luật, trình độ phân tích, thẩm định dự án…Bổ sung kiến thức chuyên ngành và trên nhiều lĩnh vực để hỗ trợ khách hàng hiệu quả nhất. - Về tư cách đạo đức nghề nghiệp: Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ tín dụng, ngân hàng cần hết sức coi trọng tới việc bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho cán bộ nhân viên. Cần nêu cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Đây chính là điều kiện đầu tiên mang lại thành công cho ngân hàng. - Để bồi dưỡng nguồn nhân lực, Ngân hàng cần phải có những chính sách ưu đãi , khen thưởng, và kỷ luật đối với cán bộ nhân viên. Gắn quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ tín dụng với kết quả hoạt động, điều này khuyến khích sự nỗ lực hết mình của cán bộ nhân viên. Ngoài ra, Ngân hàng cần tổ chức các buổi giao lưu văn nghệ, thể thao… nhằm tạo cơ hội cho cán bộ nhân viên trao đổi kinh nghiệm, hiểu biết lẫn nhau. 3.2.1.4. Nâng cao tỷ trọng cho vay tiêu dùng trung và dài hạn tại VPBank Thanh Xuân. Mặc dù những năm gần đây tỷ trọng cho vay tiêu trung và dài hạn của Ngân hàng đã tăng tuy nhiên con số này vẫn còn thấp , trong khi đó cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng tới 69% vào năm 2007. Sở dĩ như vậy vì cho vay trung và dài hạn chứa đựng nhiều rủi ro, hơn nữa VPBank Thanh Xuân là chi nhánh có quy mô nhỏ. Vì vậy trong thời gian tới để nâng cao tỷ trọng cho vay tiêu dùng trung và dài hạn phục vụ nhu cầu mua sắm ôtô, nhà cửa, đất đai của người tiêu dùng VPBank Thanh Xuân cần được sự hỗ trợ về vốn và nhân lực từ các chi nhánh cấp cao hơn, tạo một cơ cấu cho vay hợp lý theo thời hạn. 3.2.1.5. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng nhằm tránh cho ngân hàng rơi vào tình trạng kém khả năng cạnh tranh trong môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn và khốc liệt như hiện nay. Chỉ có công nghệ tiên tiến mới giúp Ngân hàng nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, tiết kiệm chi phí, tạo ra được những sản phẩm mới…Điều này không chỉ cần thiết đối với VPBank mà nó còn quan trọng đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Một hệ thống ứng dụng công nghệ cần phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau: - Đảm bảo tiêu chuẩn hoá hệ thống thông tin, số liệu. - Có khả năng bảo quản, lưu trữ hồ sơ tốt. - Phân định rõ các chức năng, nhiệm vụ. - Có khả năng tích hợp nhiều ứng dụng. - Nhanh, chính xác, thuận tiện khi sử dụng. Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank hiện nay, Ngân hàng thực hiện việc quản lý các khoản vay, thanh toán lãi, thu nợ… trên máy tính, có hệ thống tính điểm tín dụng để quyết định cho vay đối với khách hàng. KẾT LUẬN Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng đang là một xu thế tất yếu đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam do những lợi ích thiết thực mà nó mang lại. Hoạt động cho vay tiêu dùng góp phần kích thích nền sản xuất trong nước phát triển, cải thiện đời sống dân cư, góp phần xoá đói giảm nghèo và ổn định trật tự xã hội. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay tiêu dùng còn cung cấp các tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt, làm giảm một lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế, tạo cơ sỏ để Việt Nam hoà nhập với cộng đồng quốc tế. Hoạt động cho vay tiêu dùng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với VPBank , nhằm hướng tới mục tiêu đưa VPBank trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Băc và trong cả nước. Trong thời gian qua với sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc cùng với sự cố gắng của các cán bộ nhân viên, đã giúp VPBank Thanh Xuân đạt được những thành công đáng kể trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, để có thể mở rộng và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng một cách hiệu quả là một bài toán khó những hoàn toàn có khả năng thực hiện được. Cho vay tiêu dùng là một vấn đề mới mẻ. Do đó, mặc dù đã hết sức cố gắng những do kiến thức, kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhân được sự góp ý, nhận xét của thầy cô và các cán bộ ngân hàng VPBank Thanh Xuân để giúp Em hoàn chỉnh chuyên đề. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình Ngân hàng thương mại NXB Thống kê Hà Nội năm 2006. Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình tài chính doanh nghiệp NXB Thống kê Hà Nội năm 2006 Báo cáo thực hiện kế hoạch tháng của VPBank Thanh Xuân. Bản tin VPBank. Quyết định 1627 – Quy chế cho vay các TCTD đối với khách hàng. Tạp chí Ngân hàng. MỤC LỤC Lời mở đầu 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH34.docx
Tài liệu liên quan