Chuyên đề Phát triển hoạt động tạo lập thị trường chứng khoán tại Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam

Sự xuất hiện của nhà tạo lập thị trường tạo nên tính liên tục cho thị trường, tạo nên tính thanh khoản cao hơn cho TTCK và cho chứng khoán đồng thời tạo nên sự sôi động cho thị trường chứng khoán. Tầm quan trọng của nhà tạo lập thị trường ngày càng được khẳng định. Đối với những TTCK ở thể mạnh thị nhà tạo lập thị trường đã thể hiện vai trò của mỉnh rất rõ ràng và có tầm ảnh hưởng lớn đến hoạt động chung của TTCK. Còn ở những TTCK như việt nam nó cũng đã thể hiện rõ vai trò quan trọng, tuy nhận ra vị trí của nhà tạo lập thị trường trong TTCK Việt Nam còn chưa lớn mạnh xong qua nghiên cứu đề tài ta thấy được tầm quan trọng của nhà tạo lập thị trường. Chính vì vậy mà ở Việt Nam nên có những chính sách khuyến khích hình thành và hình thành ngày càng nhiều những nhà tạo lập thị trường để TTCK Việt Nam ngày càng trở lên sôi động, tính thanh khoản ngày càng cao, giá yết ngay càng hợp lý và độ rủi ro thấp.

doc60 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động tạo lập thị trường chứng khoán tại Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dịch điện tử khớp lệnh. Ở thị trường này nhà tạo lập thị trường sử dụng tài sản của mình yết các lệnh giới hạn chào mua và chào bán với khối lượng theo quy định của sàn.Và sự tham gia của các nhà tạo lập thị trường hoàn toàn tự do theo năng lực về tài chính và năng lực bản thân chính vì vậy mà tạo ra tính cạnh tranh cao. Có thể có nhiều nhà tạo lập thị trường cung tham gia yết giá một loại chứng khoán như vậy sẽ có sự cạnh tranh về giá.Chính vì tính cạnh tranh trên mà các nhà tạo lập thị trường ở đây không được sở hữu một thông tin độc quyền nào về các lệnh được đặt vào hay về sổ ghi lệnh. Ở đây không chỉ khả năng tiếp cận với thông tin độc quyền hay sổ ghi lệnh của các nhà tạo lập thị trường là như nhau và tương đương với nhà đầu tư thông thường. Quá trình xác nhận giá trên thị trường chính do các thành viên trên thị trường xác lập và nhà tạo lập thị trường phải liên tục yết giá chào mua và chào bán cho đảm bảo tính cạnh tranh và tính thanh khoản trên thị trường. Các lệnh mà nhà tạo lập thị trường đặt khi tiến hành giao dịch đều sẽ sử dụng chính tài khoản của mình và phải tuân theo một số quy định cụ thể về khối lượng yết tối thiểu khoảng chênh lệch tối đa số lượng giao dịch tói thiểu phải tiến hành giao dịch trong ngày và thời gian tối đa giữa hai lần yết giá mới của nhà tạo lập thị trường.Nhà tạo lập thị trường ở đây cũng có trách nhiệm báo cáo cho nhà đầu tư tình tràng báo cáo tài chính của những công ty niêm yết mà họ chịu trách nhiệm. 1.3. Điều kiện phát triển hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán 1.3.1.Các điều kiện chủ quan. Để phát triển hoạt động này công ty chứng khoán phải đạt được những yêu cầu nhất định. Những yêu cầu này là từ phía thị trường và những yêu cầu của luật pháp. Về luật pháp sẽ yêu cầu về lượng vốn pháp định ban đầu và thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính của nhà tạo lập thị trường. Và những khung pháp lý để điều tiết quá trình hoạt động của các nhà tạo lập thị trường trên TTCK. Về phía thị trường luôn luôn đòi hỏi công ty phải có lượng tài chính lớn, nguồn nhân lực mạnh mẽ có khả năng làm việc cường độ cao có kinh nghiệp nghề nghiệp, yêu thích công việc…và những yêu cầu về kỹ thuật phòng vệ. Yêu cầu tài chính là yếu tố hàng đầu đối với một công ty chứng khoán muốn trở thành một nhà tạo lập thị trường cho trái phiếu.Hỗ trợ từ phía nhà nước chỉ có khi các nhà tạo lập thị trường đã trở nên quen thuộc và có uy tín. Còn ban đầu khi thực hiện hoạt động tạo lập thị trường tổ chức luôn phải chứng minh khả năng tài chính của mình. Kỹ thuật phòng vệ giúp cho nhà hoạt động tạo lập thị trường tránh được những rủi ro cho mình. Các công cụ phòng vệ là các hợp đồng phái sinh, các sản phẩm tài chính, kỹ thuật ứng dụng trong kinh doanh chứng khoán nói chung và trái phiếu nói riêng. 1.3.2.Các điều kiện khách quan. - Những yếu tố vĩ mô : là những vấn đề liên quan đến tình hình kinh tế thế giới, chính trị thế giới, tình hinh thị trường chứng khoán thế giới và khu vực, tình hình chính trị trong nước, quy định của pháp luật… Thị trường chứng khoán và nền kinh tế của một đất nước có mối quan hệ biện chứng với nhau có nghĩa là TTCK ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của nền kinh tế và ngược lại tình hình kinh tế cũng tác động trở lại với TTCK và qua đó ảnh hưởng tới hoạt động tạo lập thị trường. - Những yếu tố vi mô : là cạnh tranh giữa các nhà tạo lập thị trường với nhau và với các tổ chức tài chính,và ảnh hưởng tù phía khách hàng. Các nhà tạo lập thị trường ngày một nhiều hơn và nó sẽ tạo ra tính cạnh tranh ngày càng gay gắt về giá cả niêm yết. Các chào mua và chào bán nếu giá cao qua thi không có khách hàng nếu thấp quá thì lại ảnh hưởng tiêu cực tới tổ chức. Trong khi sự cạnh tranh sẽ làm cho giá yết của nhà tạo lập thị trường phải bám sát với giá thị trường và làm cho giá chung giảm xuống. Sự ảnh hưởng này vừa tạo ra động lực phát triển cho nhà tạo lập thị trường vừa có thế giết chết chính họ. Về phía khách hàng họ tác động tới hoạt động tạo lập này ở chỗ họ luôn muốn tìm đến mức giá tốt nhất với mức rủi ro thấp nhất chính vì vậy mà càng làm gia tăng áp lực lên vai nhà tạo lập thị trường. Chương 2 : Thực trạng hoạt động tạo lập thị trường của Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. 2.1. Khái quát về Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNTVN) là một trong 6 ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất của Việt Nam và là định chế tài chính chiếm 70% thị phần của thị trường tài chính nông nghiệp và nông thôn. Một trong những chiến lược hàng đầu của NHNo&PTNTVN là đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng các dịch vụ ngoài tín dụng trong đó “Kinh doanh chứng khoán vừa tập được đáp ứng yêu cầu hiện đại, vừa chuẩn bị nguồn lực cho hoạt động lớn hơn và hướng tới tập đoàn tài chính trong những năm tiếp theo” (trích Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001, định hướng mục tiêu và giải pháp năm 2002 của Tổng giám đốc NHNo&PTNTVN tại Hội nghị triển khai công tác 2002 – Hà Nội tháng 1/2002). Việc thành lập Công ty chứng khoán đã được NHNo&PTNTVN quan tâm rất sớm và không nằm ngoài chiến lược chung về mở rộng và đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ của mình. Việc thành lập công ty chứng khoán sẽ cho phép NHNo&PTNTVN không những giữ được mạng lưới khách hàng hiện thời mà còn mở rộng thêm khách hàng mới thông qua những loại hình kinh doanh mà công ty chứng khoán được phép thực hiện. Ngày 16/01/1998, Tổng giám đốc NHNo&PTNTVN ra Quyết định số 969/QĐ-NHNO-02 thành lập Ban trù bị thành lập Công ty Chứng khoán NHNo&PTNTVN. Ngày 20/12/2000, Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHNO&PTNTVN Nguyễn Quốc Toản ký Quyết định số 269/QĐ/HĐQT về việc thành lập Công ty TNHH Chứng khoán NHNo&PTNTVN (Agriseco) Ngày 23/11/2001, Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNTVN ký Quyết định số 443/QĐ/HĐQT-TCCB về việc mở chi nhánh Công ty TNHH Chứng khoán NHNo&PTNTVN tại Thành phố Hồ Chí Minh. Việc thành lập Công ty Chứng khoán NHNo&PTNTVN ngoài mục tiêu hiệu quả nêu trên, còn đạt được hiệu quả kinh tế thiết thực. Trong tương lai không xa, nếu được quan tâm đúng mức, Công ty Chứng khoán sẽ đem lại nguồn thu không nhỏ cho công ty nói riêng và cho NHNo&PTNTVN nói chung. 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh: 2.1.2.1.Môi giới chứng khoán: Làm trung gian, đại diện, đại lý cho khách hàng, thực hiện các lệnh hợp pháp của khách hàng trong giao dịch chứng khoán để thu phí dịch vụ: Agriseco giúp khách hàng mở và theo dõi tài khoản chứng khoán Mua hoặc bán chứng khoán, Kết hợp với NHNo&PTNT VN cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng như: cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, mua lại quyền nhận tiền bán chứng khoán, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay bảo chứng, Lưu trữ và bảo quản chứng khoán, Thực hiện các quyền đối với chứng khoán được lưu ký. 2.1.2.2. Nghiệp vụ tự doanh: Thực hiên kinh doanh chứng khoán cho bản thân công ty bằng chính nguồn vốn của Công ty. 2.1.2.3. Bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành. Bảo lãnh cho các công ty, các tổ chức kinh tế phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra thị trường; Cung cấp các dịch vụ giúp các tổ chức phát hành chứng khoán chuẩn bị các điều kiện và thủ tục trước khi chào bán chứng khoán; Thực hiện việc phân phối chứng khoán cho công chúng đầu tư. 2.1.2.4. Quản lý danh mục đầu tư: Giúp khách hàng quản lý và sử dụng có hiệu quả nhất phần vốn nhàn rỗi của khách hàng thông qua danh mục đầu tư được thiết kế với mục đích đa dạng hoá, giảm thiểu rủi ro, gia tăng lợi nhuận. Quản lý vốn và các giấy tờ có giá của khách hàng; mua bán hoặc chuyển nhuợng chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa của khách hàng. 2.1.2.5. Tư vấn Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề liên quan đến quyết định đầu tư, chứng khoán, công bố, phát hành các báo cáo, phân tích thị trường… Tư vấn tài chính; Hỗ trợ các tổ chức kinh tế trong quá trình cổ phần hoá; Tư vấn cho các tài chính phát hành trong quá trình chuẩn bị thủ tục niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán; Tư vấn mua bán chứng khoán. 2.1.2.6. Thực hiện các hoạt động hùn vốn, liên doanh, liên kết mua cổ phần của các doanh nghiệp theo quy định, uỷ quyền của NHNo&PTNT VN phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật và được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cho phép. Như vậy, Công ty Chứng khoán NHNo&PTNT VN được tổ chức theo mô hình đa năng một phần, công ty mẹ là NHNo&PTNT VN và theo loại hình tổ chức là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán theo luật định. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty: Agriseco được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nên bộ máy lãnh đạo công ty bao gồm: Chủ tịch Công ty, Giám đốc và các Phó giám đốc, trong đó có một Phó giám đốc trực tiếp phụ trách hoạt động của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh. Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội, chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh và một phòng giao dịch ở Phố Ngọc Khánh – Hà Nội. Tại hai địa điểm này, công ty đều có phòng kinh doanh, phòng kế toán – lưu ký và phòng hành chính tổng hợp. Thời gian tới, để đáp ứng việc triển khai nghiệp vụ kinh doanh. Công ty sẽ xúc tiến thành lập các phòng nghiệp vụ (Phân tích chứng khoán, Bảo lãnh phát hành…) Trong tương lai, khi điều kiện kinh doanh chứng khoán mở rộng, công ty dự kiến sẽ thành lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch và đại lý nhận lệnh…tại các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước. Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Agriseco CHỦ TỊCH CÔNG TY GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÓ GIÁM ĐỐC Kiểm tra, kiểm soát nội bộ P. Phân tích và tư vấn đầu tư chứng khoán Phòng kinh doanh P. Kế toán và lưu ký chứng khoán P. Hành chính tổng hợp Phòng kinh doanh P. Kế toán và lưu ký chứng khoán P. Hành chính tổng hợp Chi nhánh Tp. HCM Phòng giao dịch Ngọc Khánh 2.1.4 Bối cảnh kinh doanh: Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động trong điều kiện nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng khá cao (trung bình 7.7%/năm). Sau 4 năm hoạt động, thị trường đã có những biến đổi và ngày càng phát triển. Năm 2004, cùng với việc Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh chính sách cổ phần hoá, kể cả các doanh nghiệp lớn (Vinamilk, Bảo Minh GMC… và tương lai sẽ là Vietcombank, Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, Vinaconex…) hình thành nguồn cung hàng tiềm năng cho thị trường chứng khoán là việc Uỷ ban Chứng khoán sáp nhập vào Bộ Tài chính đã đẩy nhanh tiến độ ra văn bản pháp quy. Hàng loạt các văn bản quan trọng như Nghị định 144, 187 đã nhanh chóng đi vào thực tế tức khắc có ngay hiệu quả. Năm 2004, thị trường chứng khoán có sự phát triển khá nhanh so với năm 2003: -Tổng giá trị giao dịch trên thị trường tính đến 31/12/2004 đã tăng 659.81% so với cả năm 2003. -Đến 31/12/2004 đã có 234 loại chứng khoán được niêm yết, tăng 180% về số lượng chứng khoán niêm yết và tăng 184.38% về giá trị niêm yết so với đầu năm 2004. Về cạnh tranh, hiện nay có tới 13 công ty chứng khoán tham gia hoạt động trên thị trường dưới hai mô hình tổ chức là công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Cụ thể: Bản số 2.2 Các công ty chứng khoán trên thị trường Việt Nam hiện nay: STT Tên công ty chứng khoán Trụ sở chính Vốn điều lệ (tỷ đồng) Các loại hình kinh doanh được phép 1 Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) Hà Nội 43 Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành chứng khoán. 2 Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BSC) Hà Nội 100 Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán. 3 Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI) Tp.HCM 20 Môi giới, tự doanh, Tư vấn đầu tư chứng khoán. 4 Công ty cổ phần Chứng khoán Đệ Nhất (FSC) Bình Dương 43 Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán. 5 Công ty TNHH Chứng khoán Thăng Long (TSC) Hà Nội 43 Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán. 6 Công ty TNHH Chứng khoán Á Châu (ACBS) Tp.HCM 43 Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán. 7 Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam (IBS) Hà Nội 55 Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán. 8 Công ty TNHH Chứng khoán NHNO&PTNT Việt Nam (ARSC) Hà Nội 100 Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán. 9 Công ty Chứng khoán Mê Kông (MSC) Hà Nội 6 Môi giới, Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. 10 Công ty Chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (VCBS) Hà Nội 60 Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán. 11 Công ty cổ phần Chứng khoán Hải Phòng (HASECO) Hải Phòng 21,75 Môi giới, tự doanh, Tư vấn đầu tư chứng khoán. 12 Công ty cổ phần Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (HSC) Tp.HCM 50 Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán. 13 Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Á Tp. HCM 21 Môi giới, tự doanh, Tư vấn đầu tư chứng khoán. (Nguồn: Ủy ban chứng khoán Nhà nước) Do phạm vi hoạt động khác nhau đồng thời mỗi công ty lại học tập cách thức tổ chức từ các nước khác nhau trên thế giới nên gần như không có điểm chung nào trong tổ chức của các công ty chứng khoán. Tuy nhiên, tất cả các công ty chứng khoán đều thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán vì hoạt động này ít rủi ro, mức vốn pháp định không cao và được coi là hiệu quả nhất trong thời gian đầu. Hơn nữa, theo thực tế ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển thì đây là hoạt động mang lại thu nhập rất tốt có thể nói là tốt nhất trong các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán ngay cả khi thị trường rơi vào tình trạng khủng hoảng. Vì vậy, sự canh tranh trên lĩnh vực môi giới của các công ty chứng khoán trên thị trường Việt Nam là rất sôi động trong thời kỳ đầu của thị trường chứng khoán Việt Nam. 2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn 2.1.5.1. Những thuận lợi: Cũng như các công ty chứng khoán khác, Agriseco ra đời nhằm mục đích hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận và góp phần phát triển thị trường chứng khoán còn non trẻ tại Việt Nam. Được thành lập sau một số công ty chứng khoán khác, quá trình phát triển hoạt động kinh doanh của công ty có những thuận lợi quan trọng sau: - Nhìn chung, trong 4 năm vừa qua tình hình kinh tế-xã hội đất nước là thuận lợi cho sự phát triển của thị trường chứng khoán. Nhịp độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế vẫn được duy trì tương đối ổn định, năm sau cao hơn năm trước. Điều này tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Hơn nữa, triển vọng tăng trưởng GDP trong những năm tới là chắc chắn do Việt Nam là khu vực ổn định về chính trị và có triển vọng để đầu tư cao. - Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước diễn ra mạnh mẽ trong các năm vừa qua. Tính đến nay đã có khoảng trên 2000 doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá trên cả nước. Hầu hết các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá đều có tình hình sản xuất kinh doanh tương đối khả quan, thu nhập của người lao động gia tăng, việc làm được đảm bảo, lợi nhuận cao. Tiến trình cổ phần hoá vẫn được tiếp tục quan tâm thúc đẩy từ trung ương đến các địa phương và ở các bộ ngành. Việc các công ty cổ phần hoá hoạt động kinh doanh có hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng cung cấp hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Tuy nhiên để thu hút, khuyến khích được các doanh nghiệp này tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán là công việc mà các công ty chứng khoán hiện nay đang hết sức quan tâm. - Thị trường chứng khoán non trẻ tạo ra những bước tập dượt ban đầu cho các công ty chứng khoán. Nhận thức của công chúng đầu tư đối với thị trường chứng khoán đang dần có sự thay đổi. Những cải thiện quan trọng trong khuôn khổ pháp lý trong nước và trong quan hệ đối ngoại đã tạo điều kiện cho môi trường kinh doanh có thêm xung lực mới đặc biệt là khu vực tư nhân. - Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời khi thị trường chứng khoán trên thế giới đã phát triển mạnh, đặc biệt là thị trường chứng khoán của các nước như Mỹ, Anh, Nhật, Hồng Kông, Thái Lan, Hàn Quốc, Singapo…Với một bước đi trước của các nước về sự ra đời và phát triển thị trường chứng khoán đã tạo thuận lợi cho nước ta. Chúng ta có thể học hỏi được kinh nghiệm, phát huy được những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực chứng khoán phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước. - Agriseco là công ty hình thành từ công ty mẹ - NHNo&PTNT VN – là một ngân hàng thương mại quốc doanh lớn ở nước ta cả về vốn và uy tín. Đây là một thuận lợi rất lớn, bởi tuy là công ty con hoạt động độc lập với công ty mẹ nhưng nhận được tài trợ về vốn, uy tín, công nghệ, mạng lưới chi nhánh rộng khắp và mối quan hệ mật thiết với NHNo&PTNT VN. Về vốn, với số vốn điều lệ hiện nay lên tới 100 tỉ đồng, Agriseco là một trong những công ty chứng khoán có số vốn điều lệ lớn nhất trên thị trường Việt Nam. Với số vốn điều lệ như trên, Agriseco có đủ điều kiện để thực hiện tất cả các loại hình kinh doanh được quy định trong Nghị định 144/2003/NĐ-CP của Chính phủ về Chứng khoán và Thị trường Chứng khoán. Đây là nguồn lực tài chính rất lớn tạo điều kiện cho Công ty có thể đa dạng hoá hoạt động của mình. Bên cạnh vốn đầu tư ban đầu, Agriseco được thừa hưởng từ ngân hàng mẹ một mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc. Cơ sở dữ liệu khách hàng của NHNo&PTNTVN tạo cho cả Công ty một hệ thống mạng lưới khách hàng và các hồ sơ khách hàng đầy đủ. Điều này tạo thuận lợi cho việc tư vấn và giới thiệu cho khách hàng về các cơ hội kinh doanh và các đối tác, bạn hàng tiềm năng. Mạng lưới chi nhánh của NHNo&PTNTVN phủ khắp cả nước, tạo sự liên kết tiềm năng giữa NHNo&PTNTVN và Agriseco trong chiến lược phát triển của Agriseco. - Ngoài ra, thế mạnh của Agriseco còn là nhân tố con người. Ngay từ giai đoạn đầu, Công ty đã tập trung phát triển và bồi dưỡng đội ngũ nhân sự của mình. Tất cả các cán bộ kinh doanh của công ty đều trải qua khoá đào tạo của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và được cấp giấy phép hành nghề. Công ty tiến hành đào tạo và tự đào tạo liên tục để cán bộ và nhân viên liên tục trau dồi và tự hoàn thiện kiến thức cho mình, tạo cơ chế và ưu tiên khuyến khích các cán bộ và nhân viên học sau đại học, kể cả trong nước nước ngoài và sau khi trở về tiếp tục làm việc tại Công ty. Đội ngũ lãnh đạo của Công ty là những người có thâm niên trong ngành tài chính – ngân hàng nên dù mới đi vào hoạt động được vài năm nhưng nhìn chung mọi việc của công ty đều được điều hành trôi chảy. 2.1.5.2. Những khó khăn: Những khó khăn mà Agriseco đang phải đối mặt đồng thời cũng là những khó khăn chung đối với các công ty chứng khoán ở Việt Nam, đó là: - Thiếu thốn về tài chính: Điều này được thể hiện qua các kênh huy động vốn đang ở trong giai đoạn mới hình thành, thiếu đồng bộ và về căn bản đang chịu sự can thiệp hành chính thay cho sự tác động của các lực lượng thị trường. Đặc biệt thị trường vốn ngắn hạn do hệ thống ngân hàng đảm nhiệm - một kênh dẫn vốn có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường chứng khoán đang hoạt động kém hiệu quả. Tình trạng này dẫn tới một nghịch lý: nền kinh tế thiếu vốn nghiêm trọng trong khi vốn trong nước lại tắc lại trong các ngân hàng với một số lượng không nhỏ, không có lối thoát cho đầu tư. Bên cạnh đó, các sản phẩm dịch vụ tài chính còn quá ít ỏi khiến cho môi trường đầu tư nghèo nàn, kém hấp dẫn. Tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh trong những năm vừa qua đã tạo ra thu nhập gia tăng đáng kể trong nền kinh tế nói chung và các hộ gia đình nói riêng. Nhiều người có vốn nhàn rỗi dường như ngày càng không thoả mãn với những công cụ tài chính của thị trường. Thị trường chứng khoán đem lại cho họ cơ hội đầu tư mới hấp dẫn song do thị trường còn quá mới mẻ, hàng hoá còn đơn giản, ít ỏi nên sự lựa chọn của các nhà đầu tư vẫn còn khiêm tốn. Trong tình hình thị trường hiện nay, việc thu hút thêm khách hàng và tạo niềm tin cho khách hàng về triển vọng của thị trường chứng khoán Việt Nam là rất khó khăn - điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty. - Môi trường pháp lý còn thiếu đồng bộ và chưa hoàn chỉnh. Nhà nước hiện nay chưa có những hoạch định cụ thể ở tầm chiến lược để phát triển một cách bài bản, đồng bộ và hiệu quả cho thị trường chứng khoán con non trẻ. Hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động của thị trường chứng khoán không ổn định, luôn có sự thay đổi và điều chỉnh. Nhiều văn bản pháp lý được đưa ra không phù hợp với tình hình thực tế và còn nhiều bất cập. Bản thân các văn bản pháp lý hiện hành cũng đang trong quá trình điều chỉnh. Văn bản pháp lý cao nhất về chứng khoán và thị trường chứng khoán hiện nay mới chỉ là Nghị định. Trong khi đó, các văn bản pháp lý mới về chứng khoán cũng chưa thể bao quát hết mọi vấn đề, chưa có sự thống nhất cao giữa các văn bản về thị trường chứng khoán. Do đó gây ra nhiều khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư cũng như các công ty chứng khoán. - Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn: Cơ sở vật chất kỹ thuật có tác động rất lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nó không chỉ tạo dựng lên hình ảnh của công ty trong lòng công chúng mà còn hỗ trợ cho việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của công ty một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Trong suốt quá trình hoạt động, Agriseco luôn đánh giá cao việc nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng tiến bộ công nghệ thông tin. Tuy nhiên, đối với nguồn kinh phí còn hạn hẹp, trong khi đó công nghệ thông tin lại phát triển nhanh chóng cũng gây áp lực lớn đối với công ty. Hơn nữa, công ty chưa có cán bộ chuyên trách về tin học và còn thiếu cán bộ có năng lực ứng dụng tin học, vì vậy mà hoạt động cung cấp thông tin của công ty còn kém hiệu quả. Đây là điểm bất cập đáng lo ngại của công ty trước những yêu cầu về tình hình nhiệm vụ sắp tới. - Thiếu nguồn nhân lực có kỹ năng: Có thể nói, con người là yếu tố quan trọng nhất và có vai trò quyết định đến thành công của một công ty. Các công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính-tiền tệ với những sản phẩm dịch vụ cao cấp của thị trường đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên dầy dạn kinh nghiệm và tinh thông nghiệp vụ. Đội ngũ nhân viên của công ty chứng khoán cần phải được đảm bảo vừa là sản phẩm của một nền đào tạo chính quy, có bề dày năm tháng đồng thời là sản phẩm của một môi trường tài chính phát triển đến một độ chín mồi nhất định mới đảm bảo cho việc điều hành quản lý và thực hiện nghiệp vụ của công ty có kết quả như mong muốn. Trong điều kiện thị trường còn ở giai đoạn đầu, các công ty chứng khoán ở Việt Nam còn thiếu một đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý và cán bộ nghiệp vụ có kinh nghiệm kinh doanh thương trường và Agriseco cũng không phải là ngoại lệ. Một số nghiệp vụ của công ty còn thiếu cán bộ chủ chốt như nghiệp vụ tư vấn, phân tích, môi giới, quản lý danh mục đầu tư. Vì vậy, trong thời gian tới vấn đề đào tạo kinh nghiệm chuyên môn cũng như kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên vừa là một việc làm tất yếu vừa là một thách thức lớn lao đối với công ty. 2.1.5.3. Kết quả đạt được về các hoạt động của công ty qua các năm. - Nghiệp vụ môi giới chứng khoán Thông thường, hoạt động môi giới là hoạt động chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng thu của các công ty chứng khoán. Đây là hoạt động chủ đạo và là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu trong hoạt động kinh doanh chứng khoán. Cũng như hầu hết các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay, Công ty Chứng khoán NHNo&PTNT VN đã thực hiện nghiệp vụ môi giới ngay từ buổi đầu đi vào hoạt động, xác định những hướng đi và kế hoạch cụ thể để nâng cao tiện ích cho người đầu tư, chào hàng sản phẩm mới và hấp dẫn nhằm mở rộng cơ sở khách hàng của Công ty. Trải qua hơn 5 năm hoạt động, được sự quan tâm chỉ đạo của NHNo&PTNTVN, sự ủng hộ giúp đỡ của các cơ quan hữu quan, cùng với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo công ty cũng như cán bộ công nhân viên, Agriseco đã từng bước vượt qua những khó khăn ban đầu, hoạt động kinh doanh của công ty dần đi vào ổn định. Tuy mới hoạt động được 5 năm nhưng nghiệp vụ môi giới luôn Sơ đồ 2.1.5 Kết quả hoạt động môi giới 2001 2002 2003 2004 2005 Số tài khoản giao dịch 85 tài khoản 339 tài khoản 360 tài khoản 1100 tài khoản 2000 tài khoản Tổng giá trị giao dịch 1,6 VNĐ 13,09 VNĐ 12.111.040.661 VNĐ 18.675.543 VNĐ 35.654.876 VNĐ Doanh thu từ hoạt động môi giới 352.850.000 VNĐ 236.217.897 VNĐ 1.423.000 VNĐ 3.732.441 VNĐ Thị phần môi giới Chiếm 4% thu nhập của công ty Chiếm 12,09% thu nhập của công ty Chiếm 13,28% thu nhập của công ty Chiếm 13,91% thu nhập của công ty Giai đoạn năm 2000 - 2004 là giai đoạn hoạt động khó khăn của TTCK Việt Nam: Hằng hoá đầu tư trên thị trường không nhiều và tăng rất chậm, các nhà đầu tư dè dặt trong khi lại có thêm các công ty chứng khoán khác ra đời cạnh tranh vơi công ty, điều này anh hưởng không nhỏ đến hoạt động của công ty nói chung và hoạt đông môi giới chứng khoán của công ty nói riêng. Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy rõ sự tăng doanh số hoạt động, doanh thu và thị phần của hoạt động môi giới chứng khoán là tăng lên qua các năm, thể hiện được chỗ đứng của công ty đang ngày càng có chỗ đững vững chắc trên thị trương, thu hút được ngày càng nhiều nhà đầu tư trên thị trường. Mặc dù đã thu được những kết quả đáng khích lệ như vậy nhưng không phải nghiệp vụ môi giới của công ty không có những hạn chế, những hạn chế đó là: Tác phong phục vụ khách hàng của nhân viên môi giới còn thiếu tính chuyên nghiệp, tinh thân chịu trách nhiệm chưa thực sự cao và số người hoạt động nghiệp vụ môi giới của công ty còn rất ít ( 2 người ). * Hoạt động tự doanh Công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN đăng ký thực hiện nghiệp vụ tự doanh và triển khai hoạt động ngay tư thời gian đầu thành lập, tuy nhiên ở thời gian đầu công ty thực hiện nghiệp vụ này chỉ ở mức độ dự trữ chứ chua thực hiện theo đúng bản chất của nó. Tức là công ty chỉ mua chứng khoán để phòng ngừa cho những sai sót có thể say ra cho công ty như: Sái sót trong khâu nhập lệnh… chứ chưa có hoạt động mua bán chứng khoán cho mình. Hoạt động tự doanh của công ty bao gồm: Tự doanh cổ phiếu và tự doanh trái phiếu, trong đó công ty chủ yếu hoạt động mảng tự doanh trái phiếu bao gồm trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ và trái phiếu của NHNO&PTNT VN. Nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu rất ít được sự quan tâm đầu tư của công ty nên nghiệp vụ này của công ty hoạt đông rất kém, định hướng trong năm nay và các năm tiếp theo công ty sẽ có những chiến lược nhằm phát triển mạnh hơn nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu của công ty. Nguyên nhân của tình trạng kém phát triển của nghiệp vụ mối giới chứng khoán là do: - Do quy mô của thị trường chứng khoán Việt Nam còn còn nhỏ, các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường con ít, số lượng các nhà đầu tư quan tâm tới thị trường là chưa nhiều vì vậy, giá trị niêm yết và gia trị giao dịch của trái phiếu trong thời gian đầu khi thị trường mới thành lập chiếm hơn 90% giá trị của toàn thị trường.( Tổng số cổ phiếu niêm yết mới chỉ là 25 trong khi đó số trái phiếu niêm yết là 220 ). Công ty ra đời vao cuối năm 2001 là thời điểm thị trường cổ phiếu đang đi xuống và vậy để hoạt động kinh doanh của công ty có lãi công ty phai bám vào thị trường trái phiếu để tổn tại và phát triển. Thêm vào đóm công ty là công ty con của NHNO&PTNT VN nên luôn phải chịu sức ép từ công ty mẹ về doanh so hoạt động, vốn điều lệ và cả hoạt động của công ty. NHNO&PTNT VN yêu cầu công ty phải là một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho Ngân hàng. Năm 2002: Doanh thu từ hoạt động tự doanh là: 4.887.79.429 VNĐ và tất cả đều là từ hoạt động tự doanh trái phiếu Năm 2003: Doanh thu từ hoạt động tự doanh là: 7.557.854.000 VNĐ tăng 11,60% so với năm 2002. Tháng 2/2003, công ty đưa nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu vào hoạt động và đến cuối năm 2003 doanh số cổ phiếu đã là: 5.668.572.000 VNĐ, tổng khối lượng giao dịch là: 240.560 cổ phiếu, lãi thu được từ nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu là: 117.719.920 VNĐ Năm 2004: Doanh số của hoạt động tự doanh cổ phiếu và tự doanh trái phiếu là: 15.905.134.543. VNĐ. Năm 2005: Doanh số của hoạt động tự doanh cổ phiếu và tự doanh trái phiếu là: 17.546.456.981 VNĐ Nhìn chung đây là nghiệp vụ mang lại thu nhập chính cho công ty, tuy nhiên ở hoạt động này sự mất cân đối ở hai mảng kinh doanh thể hiện rất rõ. Nguồn thu từ nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu chiếm đa số trong khi đó nguồn thu từ nghiệp vụ tự doanh trái phiếu thì rất ít thậm chí trong những năm đầu hoạt động nguồn thu từ hoạt động này còn không có. Điều này về mặt lâu dài sẽ ảnh hưởng không tốt cho công ty vì thế cần có những chiến lược nhằm phát triển hoạt động kinh doanh cổ phiếu của công ty trong năm nay và các năm sắp tới theo xu hướng chung của thị trường và tận dụng có hiệu quả hơn nưa lợi thế sẵn có của công ty. Điều bắt cập của công ty trong hoạt động tự doanh là sự trùng lặp về phân tích, nghiên cứu trong việc mua bán chứng khoán cho công ty với hoạt động của công ty đới với khách hàng, điều này đang gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tự doanh của công ty. Một điều bắt cập nữa là, hoạt động tự doanh của công ty luôn phải chịu sự quản lý của công ty mẹ, tất cả các quyết đinh đầu tư đều phải phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty mẹ và phụ thuộc vào mưc vốn do công ty mẹ cho phép đầu tư. - Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Dựa vào vị thế của Ngân hàng mẹ công ty đã thu được khá nhiều thành công trong nghiệp vụ này và là một trong hai nghiệp vụ chính mang lại thu nhập chính cho công ty. Năm 2002: Doanh số từ hoạt động bảo lãnh phát hành đạt: 888.952.462 VNĐ. Năm 2003: Doanh số từ hoạt động bảo lãnh phát hành đạt: 16.920.123.000 VNĐ, tăng 266% so với năm 2002. Trong đó, công ty đã thực hiện bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ cho Kho bạc Nhà nước 5 hợp đồng; cho quỹ hỗ trợ phát triển 8 hợp đồng; tham gia vào 7 đợt đấu thầu trái phiếu qua TTGDCK Tp. Hồ Chí Minh và trúng thầu 298,6 tỷ đồng; làm đại lý phát hành cho trái phiếu của NHNO&PTNT VN được 611,77 tỷ đồng. Năm 2004: Tổng doanh số từ hoạt động bảo lãnh phát hành đạt 20.456.455VNĐ Năm 2005: Tổng doanh số từ hoạt động bảo lãnh phát hành đạt 26.680.000.000 VNĐ Nhìn chung kết quả từ hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty rất khả quan, với doanh số tăng qua các năm và thực hiện thành công nhiều hợp đồng bảo lãnh cho khách hàng là công ty có uy tín về bảo lãnh phát hành chứng khoán trên thị trường. Tuy nhiên, cũng cần tích cực và năng động hơn nữa trong việc tìm kiếm khách hàng, không nên quá phụ thuộc váo khách hàng từ NHNO&PTNT VN, khéo léo hơn nữa trong việc sử lý các kỳ hạn trái phiếu, có chính sách khách hàng phù hợp hơn nhăm thu hút thêm khách hàng đồng thời vẫn phải quan hệ tốt với khách hàng nhằm giữ khách hàng và tổ chức phát hành. - Nghiệp vụ lưu ký và đăn ký chứng khoán Tất cả các khách hang tham gia giao dịch tại công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN đều phải tham gia lưu lý chứng khoán tại công ty, do phòng kế toán lưu ký thực hiện. Nhằm lưu giữ bảo quản chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với chứng khoán phát hành. Tính đền thời điểm đầu năm 2004 tổng số chứng khoán của khách hàng lưu ký của khách hàng tại công ty la 3,3 triệu chứng khoán và cho đến nay, đầu năm 2006 số chứng khoán lưu ký tai công ty đã lên tới hơn 10 triệu chứng khoán. Số chứng khoán lưu ký này công ty thực hiện bảo quản hộ không thu phí bảo quản của khách hàng. - Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư Sau một thời gian xây dựng đề án thực hiện, đến tận đầu năm 2004 công ty mới đưa nghiệp vụ này vào hoạt động và đã thực hiện quản lý danh mục đầu tư cho công ty Artex Hà Nội, cho một số nhà đầu tư nước ngoài. Trong thời gian sắp tới công ty sẽ phải mở rộng hơn nữa nghiệp vụ này nhằm thu hút vốn từ các nhà đầu tư quan tâm tới thị trường giúp họ có thể sinh lợi từ nguồn vốn của mình đồng thời tăng nguồn vốn cho thị trường tài chính. - Nghiệp vụ tư vấn Hiện nay nghiệp vụ tư vấn kinh doanh chứng khoán của công ty đang được thực hiện miễn phí cho khách hàng. Nghiệp vụ tư vấn niêm yết và tư vấn cổ phần hoá mới được thực hiện trong năm 2004 và thực tế hoạt động này chưa có được sự phát triển phù hợp với sự phát triển của thị trường và công ty. Công ty mới chỉ thực hiện tư vấn niêm yết và cổ phần hoá cho một số rất ít công ty như: Tư vấn niêm yết trái phiếu cho NHNO&PTNT VN, tư vấn cổ phần hoá cho nhà máy thuỷ điện Minh Lương. - Các nghiệp khác như: Dịch vụ REPO, REREPO Được đưa vào hoạt động và tháng 05/2003, công ty đã ký được 30 hợp đồng REPO với tổng số giao dịch là: 8.475.400.000 VNĐ và lợi nhuận thu được là: 464.870.000 VNĐ Hiện nay, dịch vụ REPO,REREPO của công ty đã có được những bước phát triển rất lớn đân có chỗ đứng vững chắc trên thị trường và trở thành thế mạnh của công ty. Với các hoạt động trên công ty đã góp phân rất quan trọng cho sự phát triển của thị trường chứng khoán và cả nên kinh tế Việt Nam. Vai trò đó được thể hiện thông qua các hoạt động sau: - Góp phần tạo ra một kênh huy động vốn trung và dài hạn có hiệu quả cho thị trường. Do nên kinh tế của đất nước ta ngày càng phát triển theo xu thế của thị trường nên các doanh nghiệp không thể trông chờ mãi vào nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng mà cần phải biết tự tạo ra nguồn vốn kinh doanh cho mình thông qua TTCK băng việc phát hành chứng khoán… 2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động tạo lập thị trường. Hoạt động tạo lập thị trường của công ty chủ yếu là ở hình thức môi giới chứng khoán và kinh doanh chứng khoán. Đây cũng là hai mặt mạnh của công ty. Về hoạt động tự doanh, hoạt động tự doanh của công ty bao gồm: Tự doanh cổ phiếu và tự doanh trái phiếu, trong đó công ty chủ yếu hoạt động mảng tự doanh trái phiếu bao gồm trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ và trái phiếu của NHNO&PTNT VN. Nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu rất ít được sự quan tâm đầu tư của công ty nên nghiệp vụ này của công ty hoạt đông rất kém, định hướng trong năm nay và các năm tiếp theo công ty sẽ có những chiến lược nhằm phát triển mạnh hơn nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu của công ty. Nguyên nhân của tình trạng kém phát triển của nghiệp vụ mối giới chứng khoán là do quy mô của thị trường chứng khoán Việt Nam còn còn nhỏ, các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường con ít, số lượng các nhà đầu tư quan tâm tới thị trường là chưa nhiều vì vậy, giá trị niêm yết và gia trị giao dịch của trái phiếu trong thời gian đầu khi thị trường mới thành lập chiếm hơn 90% giá trị của toàn thị trường.( Tổng số cổ phiếu niêm yết mới chỉ là 25 trong khi đó số trái phiếu niêm yết là 220 ). Về hoạt động môi giới,Đây là hoạt động chủ đạo và là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu trong hoạt động kinh doanh chứng khoán. Cũng như hầu hết các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay, Công ty Chứng khoán NHNo&PTNT VN đã thực hiện nghiệp vụ môi giới ngay từ buổi đầu đi vào hoạt động, xác định những hướng đi và kế hoạch cụ thể để nâng cao tiện ích cho người đầu tư, chào hàng sản phẩm mới và hấp dẫn nhằm mở rộng cơ sở khách hàng của Công ty. Trải qua hơn 5 năm hoạt động, được sự quan tâm chỉ đạo của NHNo&PTNTVN, sự ủng hộ giúp đỡ của các cơ quan hữu quan, cùng với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo công ty cũng như cán bộ công nhân viên, Agriseco đã từng bước vượt qua những khó khăn ban đầu, hoạt động kinh doanh của công ty dần đi vào ổn định. Tuy mới hoạt động được 5 năm nhưng nghiệp vụ môi giới luôn tỏ ra là một nghiệp vụ hấp dẫn và mang lại hiệu quả cao đối với công ty. Cụ thể quá trình chuẩn bị về vốn : Công ty đã có sự chuẩn bị tương đối tốt về vốn tuy còn phụ thuộc vào công ty mẹ là NHNN&PTNT Việt Nam.Chính vì vậy mà khả năng tự doanh trái phiếu một thị trường đòi hỏi cao về vốn đã trở nên rất tốt so với những đối thủ cùng nghành. Đội ngũ cán bộ còn ít về số lượng và kém về chất lượng là một hạn chế Cơ sở vật chất còn thiếu thốn là một hạn chế cho các hoạt đông của công ty 2.2.1.Kết quả. Sơ đồ 2.3.1 kếtquả hoạt động môi giới 2001 2002 2003 2004 2005 Số tài khoản giao dịch 85 tài khoản 339 tài khoản 360 tài khoản 1100 tài khoản 2000 tài khoản Tổng giá trị giao dịch 1,6 VNĐ 13,09 VNĐ 12.111.040.661 VNĐ 18.675.543 VNĐ 35.654.876 VNĐ Doanh thu từ hoạt động môi giới 352.850.000 VNĐ 236.217.897 VNĐ 1.423.000 VNĐ 3.732.441 VNĐ Thị phần môi giới Chiếm 4% thu nhập của công ty Chiếm 12,09% thu nhập của công ty Chiếm 13,28% thu nhập của công ty Chiếm 13,91% thu nhập của công ty - Hoạt động kinh doanh: Năm 2002: Doanh thu từ hoạt động tự doanh là: 4.887.79.429 VNĐ và tất cả đều là từ hoạt động tự doanh trái phiếu Năm 2003: Doanh thu từ hoạt động tự doanh là: 7.557.854.000 VNĐ tăng 11,60% so với năm 2002. Tháng 2/2003, công ty đưa nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu vào hoạt động và đến cuối năm 2003 doanh số cổ phiếu đã là: 5.668.572.000 VNĐ, tổng khối lượng giao dịch là: 240.560 cổ phiếu, lãi thu được từ nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu là: 117.719.920 VNĐ Năm 2004: Doanh số của hoạt động tự doanh cổ phiếu và tự doanh trái phiếu là: 15.905.134.543. VNĐ. Năm 2005: Doanh số của hoạt động tự doanh cổ phiếu và tự doanh trái phiếu là: 17.546.456.981 VNĐ Nhìn chung công ty đã hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu đề ra cho năm 2005. 2.2.2.Hạn chế và nguyên nhân. 2.3.2.1.Hạn chế. Nghiệp vụ môi giới còn quá ít người ( hai người) chính vì vậy mà không thể đảm bảo tính liên tục và năng động cho nghiệp vụ và cũng vì thế mà sẽ làm giảm số lượng số tài khoản giao dịch và giá trị của giao dịch. Hoạt động môi giới chưa mang đúng nghĩa của nó là hoạt động trung gian hoặc mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởn hoa hồng. Công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch hoặc tại thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả kinh doanh của minh. Hoạt động môi giới ở Việt Nam nói chung và ở công ty Chứng Khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp nói riêng chủ yếu làm nhiệm vụ trung gian chuyển lệnh từ phía khách hàng đến công ty chứng khoán. Chính vì vậy mà những kỹ năng môi giới chứng khoán và những phẩm chất của nhà môi giới không có được. Trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, công ty có hạn chế rất lớn là lượng kinh doanh cổ phiếu rất ít so với lượng kinh doanh trái phiếu. Đây chính là hạn chế bỏ phí một thị trường mới mẻ nhưng nhiều hấp dẫn của Việt Nam. Điều bắt cập của công ty trong hoạt động tự doanh là sự trùng lặp về phân tích, nghiên cứu trong việc mua bán chứng khoán cho công ty với hoạt động của công ty đới với khách hàng, điều này đang gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tự doanh của công ty. Một điều bắt cập nữa là, hoạt động tự doanh của công ty luôn phải chịu sự quản lý của công ty mẹ, tất cả các quyết đinh đầu tư đều phải phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty mẹ và phụ thuộc vào mức vốn do công ty mẹ cho phép đầu tư. 2.3.2.2.Nguyên nhân. - Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất là sự thiếu thốn về vốn, hiện nay lượng vốn của công ty vẫn phụ thưộc vào công ty mẹ. Nghiệp vụ môi giới hiện nay còn đơn giản, chỉ là trung gian mua và bán để nhận hoa hồng,tư vấn trong nghiệp vụ môi giới còn hạn chế, công ty chỉ cung cấp thông tin về các tổ chức phát hành có chứng khoán niêm yết, thông báo kết quả mua bán chứng khoán và giá chứng khoán mà khách hàng quan tâm. Các dịch vụ môi giới hoàn toàn chưa phát triển, các dịch vụ hỗ trợ chứng khoán cũng hoàn toàn chưa hoàn thiện. Nguyên nhân một phần do đội ngũ nhân viên môi giới một phần do thị trường chưa phát triển. Đối với hoạt động kinh doanh công ty chủ yếu thực hiện kinh doanh trái phiếu, nghiệp vụ kinh doanh trái phiếu còn rất ít, công tác nghiên cứu thị trường chưa được chú trọng .Nguyên nhân của tình trạng này một phần là do TTCK của Việt Nam một phần do công ty quá phụ thuộc vào công ty mẹ là NHNN và PTNT Việt Nam. Đội ngũ cán bộ còn ít về số lượng và kém về chất lượng mà chủ yếu là do không được đào tạo cơ bản. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn. - Đánh giá môi trường kinh doanh : Nhận thấy sự cần thiết của TTCK chúng ta đã đưa TTCK vào hoạt động từ năm 2001 sau 5 năm hoạt động chúng ta càng thấy được tầm quan trọng của TTCK và nhà nước ta đang tạo mọi điều kiện để TTCK phát triển. Chúng ta đang tiến rất gần đến hội nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO và điều này cũng làm ảnh hưởng lớn đến TTCK một lĩnh vực nhạy cảm với tình hình kinh tế và chính trị của quốc gia. Tất nhiên chúng ta sẽ có những cơ hội rất lớn xong cũng phải đối mặt với những thách thức đáng kể. TTCK Việt Nam đang chứng kiến những bước chuyển mình lớn. Quy mô của thị trường ngày càng lớn chủ trương cổ phần hoá của nhà nước ngày càng được đẩy mạnh các đơn vị đã cổ phần hoá được khuyến khích niêm yết trên TTCK tập trung các tổ chức được khuyến khích phát hành các loại trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ,… Chương 3 : Giải pháp phát triển hoạt đông tạo lập thị trường tại Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. 3.1. Định hướng phát triển công ty chứng khoán NHNN và PTNT Việt Nam. 3.1.1.Định hướng phát triển chung của TTCK Việt Nam. Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán chính là đường dẫn để các hoạt động của công ty chứng khoán phát triển. Trên cơ sở những kết quả xây dựng nền tảng thị trường chứng khoán Việt Nam có sự quản lý của Nhà nước 5 năm qua và căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, phát triển ngành Tài chính giai đoạn 2006-2010, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu ngành chứng khoán phấn đấu và phát triển trong giai đoạn 2006-2010 nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển thị trường chứng khoán đến 2010 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt: “Mục tiêu cơ bản của thị trường chứng khoán trong 5 năm tới là phấn đấu trở thành kênh huy động vốn đầu tư hiệu quả và góp phần năng cao tính minh bạch của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Về chỉ tiêu định lượng phấn đấu đến năm 2010 tổng giá trị thị trường chứng khoán niêm yết đạt 10-15% GDP” Để có thể đạt được mục tiêu trên, nhất thiết phải tập trung đẩy mạnh các nhiệm vụ và tăng cường hoạt động của các Công ty chứng khoán trên thị trường, đặc biệt phải tập trung phát triển nguồn hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Phải tăng số lượng và chất lượng cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán thông qua gắn cổ phần hoá hoanh nghiệp Nhà nước (đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, thuộc lĩnh vực hấp dẫn) với niêm yết trên thị trường chứng khoán, chú trọng phát triển hàng hoá, tăng cường tính công khai minh bạch của doanh nghiệp. Vì vậy, thời gian tới căn cứ Chương trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước, xây dựng và thực hiện kế hoạch gắn kết cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước với việc niêm yết, đăng ký giao dịch tại các trung tâm chứng khoán, xoá bỏ tình trạng cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần và niêm yết trên thị trường chứng khoán; bán bớt cổ phần Nhà nước không cần nắm giữ tại các công ty niêm yết theo Danh mục lĩnh vực, ngành nghề chính phủ quy định. Chính định hướng này của thị trường đã khuyến khích các hoạt động của công ty chứng khoán phát triển. Hiện nay mới chỉ có 35 công ty và 1 chứng chỉ quỹ niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và có 10 công ty đăng ký giao dịch cổ phiếu tại trung tâm giao dịch thành phố Hà Nội, cùng hàng trăm loại trái phiếu chính phủ. Con số trên là khá khiêm tốn so với tiềm lực của thị trường. Cung hàng hoá trên thị trường còn quá ít để nhà đầu tư lựa chọn. Giai đoạn 2006-2010 dự báo là giai đoạn bùng nổ về số lượng nhà đầu tư tìm đến thị trường, số lượng tài khoản đặc biệt là tài khoản cá nhân sẽ tăng mạnh vì vậy chiến lược chung của thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ phải nhanh chóng tăng lượng hàng hoá cho thị trường. Định hướng này đã tạo đà cho các công ty chứng khoán phát triển hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán một hoạt động gián tiếp tạo ra những loại hàng hoá có chất lượng cho thị trường. 3.1.2.Định hướng với AGRISECO. Về mục tiêu : Với chiến lược trở thành một công ty chứng khoán hàng đầu việt nam và đông nam á về các tiêu chí : vốn , công nghệ , đội ngũ nhân viên … Thực hiện hoạt động tạo lập thị trường chắc chắn sẽ trở thành một bước quan trọng trong chiến lược . Để vươn lên tầm quốc tế chắc chắn hoạt động tạo lập thị trường của Agriseco sẽ không chỉ dừng lại ở thị trường trong nứơc mà còn phải mở rộng trong phạm vi các nước Đông Nam Ấ và thế giới. Về phương hướng : Để vươn lên tầm là công ty chứng khoán hàng đầu khu vực thì nhà tạo lập thị trường chứng khoán của công ty phải là nhà tạo lập thị trường hàng đầu việt nam, như thế công ty phải chuẩn bị tôt về mọi mặt có thể liên quan. 3.2.Giải pháp. Để trở thành Công ty chứng khoán hàng đầu khu vực thì công ty cần phải xác định bước chuẩn bị từ bên trong nội bộ công ty. Đó là : - Chuẩn bị về cơ sở tài chính : Nhận thấy vai trò quan trọng của vấn đề tài chính với sự phát triển và lớn mạnh của nhà tạo lập thị trường. Để có thể huy động nguồn vốn lớn nhà tạo lập thị trường có thể phát hành trái phiếu, cổ phiếu.Trong thời gian hiện nay nguồn này chưa khả thi nhung trong tương lai nguồn này là rất hiệu quả do sự phát triển của thị trường. - Chuẩn bị về nhân sự và cơ sở hạ tầng Với hoạt động tạo lập cơ sở hàng đầu cần có là đội ngũ nhân viên có khả năng đánh giá, phân tích và ra quyết định nhanh chóng phản ánh kịp thời với biến động của thị trường. Bên cạnh đó là hệ thống công nghệ thông tin mạnh mẽ, nhánh chóng thu thập và xử lý thông tin, vừa đảm bảo thông tin thông suốt và liên tục giữa các bộ phận trong công ty. - Chuẩn bị cơ sở khách hàng - Chuẩn bị về khả năng thu nhập và phân tích thông tin Thông tin luôn là yếu tố cơ bản của mọi hoạt động kinh doanh, với hoạt động tạo lập thị trường tầm quan trọng của nó càng rõ ràng. Đối với thông tin việc tìm kiếm thu thập và phân tích khai thác thông tin có vai trò như nhau. Không thể phân tích khi không có thông tin nhưng nếu không thể phân tích thông tin thì dù là thông tin quý đế đâu cũng mất giá trị . - Chuẩn bị các kỹ thuật sẽ đưa vào áp dụng 3.3.Mộ số kiến nghị. 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ có liên quan. Về phía Chính phủ cần có sự quan tâm hơn nữa về thị trường chứng khoán, tạo ra những ưu đãi về thuế cho các nhà đầu tư cũng như công ty cổ phần một cách lâu dài và chắc chắn để kích thích họ tham gia thị trường. Song song với việc này, Chính phủ cũng cần thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, tạo điều kiện cho hoạt động bảo lãnh phát hành phát triển. Thị trường chứng khoán là đặc trưng của nền kinh tế thị trường và là biểu hiện của thị trường tài chính bậc cao, đồng thời là một thị trường chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, nhạy cảm với mọi diễn biến trong nền kinh tế. Để nâng cao hiệu lực, đảm bảo tính ổn định về mặt pháp lý cho các hoạt động của Công ty chứng khoán, Chính phủ nên nhanh chóng ban hành Luật chứng khoán Việt Nam. Sửa đổi nghị định 144 về chứng khoán và thị trường chứng khoán cùng các Thông tư hướng dẫn thực hiện sao cho phù hợp với các văn bản pháp lý khác có liên quan, và phù hợp với tình hình nền kinh tế nước ta. Tạo ra sự đồng nhất về cách thức thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp trong tất cả các văn bản, quy định, Nghị định, thông tư. Các Bộ ban ngành có liên quan nên phối hợp với Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện có các doanh nghiệp Nhà nước (trực thuộc Bộ mình) đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, thành lập ban chỉ đạo cổ phần hoá, nhanh chóng đưa các công ty cổ phần lên niêm yết và đăng ký giao dịch chứng khoán tại các trung tâm giao dịch chứng khoán 3.3.2. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước Uỷ ban chứng khoán cần có những tác động tích cực, nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý về thị trường chứng khoán nói chung cũng như về quy trinh hạot động bảo lãnh phát hành nói riêng. Nghiên cứu, tìm hiểu xây dựng quy trình để các Công ty chứng khoán đủ điều kiện thực hiện các nghiệp vụ mới đáp ứng nhu cầu của thị trường. Để làm tốt nhiệm vụ xây dựng hệ thống nhân viên tư vấn có năng lực, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cần có một số tác động tích cực như: - Vạch ra những đường lối chính sách và chương trình đào tạo các nhân viên - Cần xây dựng chuyên sâu cho từng nhân viên tư vấn nói riêng và từng nghiệp vụ nói chung. Uỷ ban cần tăng cường hợp tác đào tạo với nước ngoài dưới nhiều hình thức. Mặt khác Uỷ ban cũng cần phải nâng cao công tác quản lý giám sát các Công ty chứng khoán, tránh những mâu thuẫn về quyền lợi xảy ra giữa các bên. - hoàn thiện hệ thống luật chứng khoán - Mở rộng diện đối tượng tham gia - Hỗ trợ các tổ chức tham gia với vai trò tạo lập thị trường. Kết Luận Sự xuất hiện của nhà tạo lập thị trường tạo nên tính liên tục cho thị trường, tạo nên tính thanh khoản cao hơn cho TTCK và cho chứng khoán đồng thời tạo nên sự sôi động cho thị trường chứng khoán. Tầm quan trọng của nhà tạo lập thị trường ngày càng được khẳng định. Đối với những TTCK ở thể mạnh thị nhà tạo lập thị trường đã thể hiện vai trò của mỉnh rất rõ ràng và có tầm ảnh hưởng lớn đến hoạt động chung của TTCK. Còn ở những TTCK như việt nam nó cũng đã thể hiện rõ vai trò quan trọng, tuy nhận ra vị trí của nhà tạo lập thị trường trong TTCK Việt Nam còn chưa lớn mạnh xong qua nghiên cứu đề tài ta thấy được tầm quan trọng của nhà tạo lập thị trường. Chính vì vậy mà ở Việt Nam nên có những chính sách khuyến khích hình thành và hình thành ngày càng nhiều những nhà tạo lập thị trường để TTCK Việt Nam ngày càng trở lên sôi động, tính thanh khoản ngày càng cao, giá yết ngay càng hợp lý và độ rủi ro thấp. Danh mục tài liệu tham khảo - Ts. Ngô Hướng, Ts. Tô Kim Ngọc – Lý thuyết Tiền tệ và Ngân hàng – NXB Thống Kê, năm 2002 - Ts. Lê Hoàng Nga – Giáo trình Thị trường Chứng khoán – NXB Thống kê, năm 2001. -PGS. Ts. Nguyễn Văn Nam, PGS. Ts. Vương Trọng Nghĩa – Giáo trình Thị trường Chứng khoán – NXB Tài chính, năm 2002. - Minh Đức, Hồ Kim Chung - Hướng dẫn đầu tư vào thị trường chứng khoán – NXB Trẻ, năm 2000. - Nghị định 144/2003/NĐ-CP, Nghị định của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Nghị định 48/1998/NĐ-CP, Nghị định của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3, Quyết định của UBCKNN về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của CTCK. MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36542.doc
Tài liệu liên quan