Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đông Nam Á - SeABaNK
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thế kỷ 21, một xu thế mà không một quốc gia nào có thể đi ngược lại hoặc đứng ngoài được, đó là xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Với xu thế này, tất cả các quốc gia đều có sự liên kết với nhau về kinh tế, văn hóa, chính trị, khoa học Một trong những hoạt động kinh tế có sự phát triển mạnh mẽ nhất nhờ xu thế này là thương mại quốc tế. Có thể nói rằng từ khi thương mại quốc tế ra đời và phát triển thì không thể không nhắc đến vai trò của hoạt động TTQT. Đây là hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán cho thương mại quốc tế vì vậy nó trở thành một khâu không thể thiếu được của hoạt động kinh tế quốc tế này. TTQT đã giải quyết những bất lợi của việc thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán, đồng thời nó còn thúc đẩy quá trình chu chuyển hàng hóa và tiền tệ, tạo sự liên tục trong sản xuất.
Bên cạnh đó, TTQT ngày càng có vai trò quan trọng đối với hoạt động của các NHTM, nó không chỉ là hoạt động để thu phí ngân hàng mà nó còn hỗ trợ, bổ xung cho các hoạt động khác, tăng tính thanh khoản của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng
Tuy là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên trên thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam nhưng ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chưa có thế mạnh về mảng dịch vụ TTQT và thực tế là hoạt động TTQT của ngân hàng đang gặp phải một số khó khăn trong cạnh tranh trong nước cũng như đối đầu với những khó khăn từ hội nhập quốc tế trong hiện tại và tương lai. Do vậy việc phân tích thực trạng, nguyên nhân và từ đó tìm ra những giải pháp phát triển hoạt động TTQT tại SeABank là vô cùng cần thiết. Với suy nghĩ như vậy, sau thời gian thực tập tại ngân hàng, cùng với những kiến thức đã học và thực tiễn thu được trong quá trình thực tập, em đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đông Nam Á - SeABank” nhằm phân tích thực trạng tình hình hoạt động TTQT tại SeABank trong thời gian vừa qua và đề ra những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT trong thời gian tới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đông Nam Á - SeABank.
* Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: ngân hàng Đông Nam Á - SeABank
- Thời gian: giai đoạn 2004-2007
3. Phướng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với phân tích tổng hợp từ thực trạng nguyên nhân để đi đến kết luận.
4. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề gồm có 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đông Nam Á - SeABank.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đông Nam Á - SeABank trong th ời gian tới
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1708 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đông Nam Á - SeaBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có liên quan.
- Phát hành L/C: Yêu cầu mở L/C, Hợp đồng ngoại, Trình duyệt mở L/C đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt, Phiếu hạch toán số tiền ký quỹ mở L/C, Bản Draft L/C đã được Giám đốc Chi nhánh, phụ trách Phòng TTQT tại Chi nhánh hoặc người được ủy quyền ký duyệt nội dung.
- Tu chỉnh L/C: Yêu cầu sửa đổi L/C của khách hàng đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt, Phiếu hạch toán số tiền ký quỹ thêm trong trường hợp sửa đổi tăng giá trị, Bản Draft sửa đổi L/C đã được Giám đốc Chi nhánh, phụ trách phòng TTQT tại Chi nhánh hoặc người được ủy quyền ký duyệt nội dung.
- Thanh toán L/C: Thư/Điện đòi tiền của Ngân hàng thương lượng, Phiếu thông báo chứng từ hàng nhập đã được khách hàng chấp nhận thanh toán và/hoặc Phiếu chuyển khoản số tiền thanh toán L/C, Hối phiếu, Bản Draft bức điện đã được Giám đốc Chi nhánh ký duyệt nội dung và các giấy tờ khác có liên quan.
- Thanh toán nhờ thu: Covering Letter, Phiếu hạch toán số tiền thanh toán nhờ thu, Bản Draft bức điện đã được Giám đốc Chi nhánh ký duyệt nội dung.
- Điện khác (Điện chấp nhận thanh toán, điện từ chối thanh toán, điện free format…): Bản Draft của bức điện đã được Giám đốc Chi nhánh ký duyệt nội dung và tùy trường hợp, Phòng TTQT Hội sở sẽ yêu cầu Chi nhánh cung cấp các giấy tờ có liên quan.
2.1.4.2 Nguyên tắc về thời gian xử lý điện
- Điện đi: Hồ sơ và các bức điện được gửi cho phòng TTQT Hội sở sau 16 giờ ngày hôm trước và trước 09 giờ sáng ngày hôm sau sẽ được kiểm tra và xử lý trước 12 giờ trưa. Hồ sơ và các bức điện gửi cho Phòng TTQT Hội sở trước 16 giờ chiều sẽ được kiểm tra và xử lý trước 17 giờ cùng ngày.
- Điện đến: Phụ trách Phòng TTQT Hội sở hoặc người được ủy quyền phải kiểm tra mã điện khi nhận điện. Nếu điện không thuộc phòng xử lý, thanh toán viên trả lại bức điện cho Chi nhánh liên quan chậm nhất vào 11 giờ 30 nếu nhận điện vào buổi sáng, 15 giờ 30 nếu nhận điện vào buổi chiều, đầu giờ ngày làm việc tiếp theo nếu nhận điện sau 15 giờ 30.
2.1.4.3 Chế độ báo cáo
Các chi nhánh phải lập báo cáo về doanh thu phí, doanh thu ngoại tệ, các L/C đã mở trong tuần vào trước 15 giờ ngày thứ sáu. Đồng thời ngày 30 của tháng cuối mỗi quý lập “Báo cáo tình hình nhận và chi trả kiều hối” và gửi về Phòng TTQT Hội sở.
2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của SeABank
2.2.1 Thanh toán xuất khẩu
2.2.1.1 Quy trình các bước thanh toán xuất khẩu
Chuyển tiền đến từ nước ngoài
- Bước 1: Nhận điện đến
- Bước 2: Hạch toán giao dịch
- Bước 3: Duyệt giao dịch
- Bước 4: Phân phối chứng từ
L/C xuất khẩu
* Thông báo L/C và sửa đổi L/C xuất khẩu:
- Bước 1: Tiếp nhận L/C, sửa đổi L/C
+ Xác thực L/C và sửa đổi L/C
+ Duyệt xác thực
+ Từ chối thông báo
Bước 2: Thông báo L/C
+ Thông báo trực tiếp cho người hưởng lợi: Nhập liệu, Duyệt cấp 1, Duyệt Thông báo L/C xuất.
+ Thông báo qua Ngân hàng thông báo khác: Nhập liệu, Duyệt cấp 1, Duyệt Thông báo L/C xuất.
- Bước 3: Phân phối chứng từ
* Thanh toán L/C xuất khẩu:
- Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ
- Bước 2: Thực hiện đòi tiền
+ Chứng từ phù hợp: Đòi tiền ngân hàng phát hành, Đòi tiền ngân hàng hoàn trả
+ Chứng từ không phù hợp: Đòi tiền trực tiếp ngân hàng phát hành, Đòi tiền Ngân hàng Hoàn trả.
+ Duyệt giao dịch
+ Duyệt cấp 2
- Bước 3: Chuyển tiền về
- Bước 4: Thanh toán hoặc tất toán
+ Thanh toán: Nhập liệu thanh toán, Duyệt thanh toán
+ Tất toán (nếu chứng từ không được thanh toán)
- Bước 5: Phân phối chứng từ
Nhờ thu xuất khẩu
- Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ nhờ thu.
- Bước 2: Thực hiện đòi tiền
+ Nhập liệu
+ Duyệt giao dịch
+ Duyệt thư nhờ thu
+ Gửi chứng từ.
- Bước 3: Chuyển tiền về.
- Bước 4: Thanh toán
+ Ngân hàng nước ngoài thanh toán
+ Ngân hàng nước ngoài không thanh toán.
- Bước 5: Phân phối chứng từ.
2.2.1.2 Thanh toán xuất khẩu theo phương thức thanh toán
Bảng 2.1 Doanh số và doanh thu phí thanh toán XK năm 2004
Đơn vị: USD
Nghiệp vụ
Số lượng
(bộ)
Giá trị
Doanh thu phí
Tỷ trọng thu phí
L/C XK
5
28,110.34
182.76
16.54%
Chuyển tiền đến
24
791,778.30
823.58
74.55%
Nhờ thu XK
2
63,989.83
98.44
8.91%
Tổng cộng
31
883,878.47
1,104.78
100.00%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động TTQT năm 2004 ngân hàng SeABank)
- Doanh số TTXK đạt hơn 880 nghìn USD
- Doanh thu phí TTXK đạt hơn 1100 USD
Tỷ trọng thu phí: - L/C XK chiếm: 16.54%
- Chuyển tiền đến chiếm: 74.55%
- Nhờ thu XK chiếm: 8.91%
Bảng 2.2 Doanh số và doanh thu phí thanh toán XK năm 2005
Đơn vị: USD
Nghiệp vụ
Số lượng
(bộ)
Giá trị
Doanh thu phí
Tỷ trọng thu phí
L/C XK
38
3,120,056.58
3,722.27
23.49%
Chuyển tiền đến
123
3,016,081.31
10,643.24
67.18%
Nhờ thu XK
5
88,340.00
1,478.06
9.33%
Tổng cộng
166
6,224,477.89
15,843.57
100.00%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động TTQT năm 2005 ngân hàng SeABank)
- Doanh số TTXK đạt hơn 6.2 triệu USD
- Doanh thu phí TTXK đạt gần 16 nghìn USD
Tỷ trọng thu phí: - L/C XK chiếm: 23.49%
- Chuyển tiền đến chiếm: 67.18%
- Nhờ thu XK chiếm: 9.33%
Bảng 2.3 Doanh số và doanh thu phí thanh toán XK năm 2006
Đơn vị: USD
Nghiệp vụ
Số lượng
(bộ)
Giá trị
Doanh thu phí
Tỷ trọng thu phí
L/C XK
121
8,117,154.38
8,310.63
39.67%
Chuyển tiền đến
460
14,149,540.00
10,740.00
51.26%
Nhờ thu XK
45
1,294,597.50
1,900.00
9.07%
Tổng cộng
626
23,561,291.88
20,950.63
100.00%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động TTQT năm 2006 ngân hàng SeABank)
- Doanh số TTXK đạt hơn 23.5 triệu USD
- Doanh thu phí TTXK đạt gần 21 nghìn USD
Tỷ trọng thu phí: - L/C XK chiếm: 39.67%
- Chuyển tiền đến chiếm: 51.26%
- Nhờ thu XK chiếm: 9.07%
Bảng 2.4 Doanh số và doanh thu phí thanh toán XK năm 2007
Đơn vị: USD
Nghiệp vụ
Số lượng
(bộ)
Giá trị
Doanh thu phí
Tỷ trọng thu phí
L/C XK
152
11,877,483.51
10,198.33
26.35%
Chuyển tiền đến
1,053
48,904,049.00
18,897.00
48.83%
Nhờ thu XK
105
9,068,970.82
9,607.47
24.82%
Tổng cộng
1,311
69,850,503.33
38,702.80
100.00%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động TTQT năm 2007 ngân hàng SeABank)
- Doanh số TTNK đạt gần 70 triệu USD
- Doanh thu phí TTNK đạt hơn 38 nghìn USD
Tỷ trọng thu phí: - L/C NK chiếm 26.35%
- Chuyển tiền đi chiếm: 48.83%
- Nhờ thu NK chiếm: 24.82%
Bảng 2.5 Doanh số và doanh thu phí thanh toán XK giai đoạn 2004-2007
Đơn vị: USD
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh số
883,878.47
6,224,477.89
23,561,291.88
69,850,503.33
Doanh thu phí
1,104.78
15,843.57
20,950.63
38,702.80
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động TTQT giai đoạn 2004-2007 ngân hàng SeABank)
2.2.1.3 Thanh toán xuất khẩu theo chi nhánh
Bảng 2.6 Doanh số và doanh thu phí thanh toán XK theo chi nhánh
năm 2007
Đơn vị : VNĐ
TT
Chi nhánh
Doanh số XK
Doanh thu phí XK
Tỷ lệ
doanh thu phí
1
Hồ Chí Minh
316.352.200.000
296.537.700
47.74%
2
Hai Bà Trưng
3.856.013.000
9.717.200
1.56%
3
Bình Dương
1.264.748.000
4.534.000
0.73%
4
Các chi nhánh khác
799.627.609.000
310.391.100
49.97%
Tổng cộng
1.121.100.570.000
621.180.000
100.00%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động TTQT năm 2007 ngân hàng SeABank)
2.2.2 Thanh toán nhập khẩu
2.3.2.1 Quy trình các bước thanh toán nhập khẩu
Chuyển tiền đi nước ngoài
- Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ:
+ Tiếp nhận hồ sơ
+ Kiểm tra hồ sơ.
- Bước 2: Phê duyệt hồ sơ.
- Bước 3: Nhập liệu vào hệ thống:
+ Kiểm tra số dư TK
+ Nhập liệu.
- Bước 4: Duyệt cấp 1:
+ Duyệt trong hạn mức
+ Duyệt ngoài hạn mức.
- Bước 5: Duyệt cấp 2.
- Bước 6: Phân phối chứng từ.
- Bước 7: Xử lý sai sót và tra soát (nếu có).
L/C nhập khẩu
* Phát hành L/C nhập khẩu:
- Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ mở LC:
+ Tiếp nhận
+ Kiểm tra
- Bước 2: Duyệt hồ sơ mở LC:
+ Trình duyệt mở L/C
+ Kiểm soát hồ sơ
+ Duyệt hồ sơ.
- Bước 3: Nhập liệu Phát hành LC thông thường.
- Bước 4: Duyệt cấp 1:
+ Các thông tin hợp lệ
+ Các thông tin không hợp lệ.
- Bước 5: Duyệt cấp 2.
- Bước 6: Phân phối chứng từ.
* Sửa đổi, hủy L/C nhập khẩu:
- Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ mở sửa đổi, hủy LC.
- Bước 2: Nhập liệu sửa đổi, hủy LC thông thường:
+ Kiểm soát hồ sơ,
+ Duyệt hồ sơ.
- Bước 3: Nhập liệu sửa đổi, hủy LC thông thường.
- Bước 4: Duyệt cấp 1.
- Bước 5: Duyệt cấp 2.
- Bước 6: Phân phối chứng từ.
* Thanh toán L/C nhập khẩu:
- Bước 1: Nhận và kiểm tra chứng từ.
- Bước 2: Duyệt kiểm tra chứng từ.
- Bước 3: Đăng ký chứng từ:
+ Đăng ký chứng từ vào T24
+ Duyệt đăng ký chứng từ
+ Thông báo cho khách hàng
+ Phê duyệt
+ Gửi thông báo.
- Bước 4: Thanh toán hoặc từ chối thanh toán:
+ Bộ chứng từ không có sai sót: Nhập liệu thanh toán vào hệ thống, Bàn giao chứng từ cho khách hàng
+ Bộ chứng từ có sai sót: Lập điện từ chối, Xử lý bộ chứng từ có sai sót
- Bước 5: Duyệt cấp 1.
- Bước 6: Duyệt cấp 2.
- Bước 7: Phân phối chứng từ.
- Bước 8: Tất toán (nếu không thanh toán LC):
+ Tất toán LC trên hệ thống
+ Duyệt tất toán LC trên hệ thống.
Nhờ thu nhập khẩu
- Bước 1: Tiếp nhận chứng từ:
+ Tiếp nhận chứng từ nhờ thu
+ Nhập liệu vào hệ thống
+ Kiểm tra hồ sơ và duyệt bản ghi
+ Phê duyệt.
- Bước 2: Quyết định thanh toán:
+ Khách hàng đồng ý thanh toán,
+ Khách hàng đồng ý thanh toán.
- Bước 3: Duyệt cấp 1
- Bước 4: Duyệt cấp 2
- Bước 5: Phân phối chứng từ
2.2.2.2 Thanh toán nhập khẩu theo phương thức thanh toán
Bảng 2.7 Doanh số và doanh thu phí thanh toán NK năm 2004
Đơn vị: USD
Nghiệp vụ
Số lượng
(bộ)
Giá trị
Doanh thu phí
Tỷ trọng thu phí
L/C NK
28
2,509,702.22
14,942.37
75.68%
Chuyển tiền đi
49
1,007,179.38
4,593.35
23.26%
Nhờ thu NK
13
36,739.93
208.94
1.06%
Tổng cộng
90
3,553,621.53
19,744.66
100.00%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động TTQT năm 2004 ngân hàng SeABank)
- Doanh số TTNK đạt hơn 3.5 triệu USD
- Doanh thu phí TTNK đạt gần 20 nghìn USD
Tỷ trọng thu phí: - L/C NK chiếm 16.54%
- Chuyển tiền đi chiếm: 74.55%
- Nhờ thu NK chiếm: 8.91%
Bảng 2.8 Doanh số và doanh thu phí thanh toán NK năm 2005
Đơn vị: USD
Nghiệp vụ
Số lượng
(bộ)
Giá trị
Doanh thu phí
Tỷ trọng thu phí
L/C NK
227
15,184,181.85
35,715.26
23.26%
Chuyển tiền đi
373
6,228,564.05
115,830.50
75.43%
Nhờ thu NK
67
550,276.21
2,021.91
1.31%
Tổng cộng
667
21,963,022.11
153,567.67
100.00%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động TTQT năm 2005 ngân hàng SeABank)
- Doanh số TTNK đạt gần 22 triệu USD
- Doanh thu phí TTNK đạt hơn 153 nghìn USD
Tỷ trọng thu phí: - L/C NK chiếm 16.54%
- Chuyển tiền đi chiếm: 74.55%
- Nhờ thu NK chiếm: 8.91%
Bảng 2.9 Doanh số và doanh thu phí thanh toán NK năm 2006
Đơn vị: USD
Nghiệp vụ
Số lượng
(bộ)
Giá trị
Doanh thu phí
Tỷ trọng thu phí
L/C NK
460
41,910,646.88
156,583.13
78.91%
Chuyển tiền đi
849
13,222,879.38
36,860.63
18.58%
Nhờ thu NK
122
1,644,143.75
4,988.13
2.51%
Tổng cộng
1,431
56,777,670.01
198,431.89
100.00%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động TTQT năm 2006 ngân hàng SeABank)
- Doanh số TTNK đạt gần 57 triệu USD
- Doanh thu phí TTNK đạt hơn 190 nghìn USD
Tỷ trọng thu phí: - L/C NK chiếm: 78.91%
- Chuyển tiền đi chiếm: 15.58%
- Nhờ thu NK chiếm: 2.51%
Bảng 2.10 Doanh số và doanh thu phí thanh toán NK năm 2007
Đơn vị: USD
Nghiệp vụ
Số lượng
(bộ)
Giá trị
Doanh thu phí
Tỷ trọng thu phí
L/C NK
763
125,114,958.48
266,634.44
80.69%
Chuyển tiền đi
1,210
53,718,456.80
57,057.76
17.27%
Nhờ thu NK
138
2,161,199.94
6,746.57
2.04%
Tổng cộng
2,111
180,994,615.22
330,438.77
100.00%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động TTQT năm 2007 ngân hàng SeABank)
- Doanh số TTNK đạt hơn 180 triệu USD
- Doanh thu phí TTNK đạt hơn 330 nghìn USD
Tỷ trọng thu phí: - L/C NK chiếm 80.69%
- Chuyển tiền đi chiếm: 17.27%
- Nhờ thu NK chiếm: 2,04%
Bảng 2.11 Doanh số và doanh thu phí thanh toán NK giai đoạn 2004-2007
Đơn vị: USD
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh số
3,553,621.53
21,963,022.11
56,777,670.01
180,994,615.22
Doanh thu phí
19,744.66
153,567.67
198,431.89
330,438.77
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động TTQT giai đoạn 2004-2007 ngân hàng SeABank)
2.2.2.3 Thanh toán nhập khẩu theo chi nhánh
Bảng 2.12 Doanh số và doanh thu phí thanh toán NK theo chi nhánh
năm 2007
Đơn vị : VNĐ
TT
Chi nhánh
Doanh số NK
Doanh thu phí NK
Tỷ lệ
doanh thu phí
1
Hội sở
296.893.427.500
1.569.468.300
29.59%
2
Hồ Chí Minh
692.674.800.000
1.187.122.300
22.38%
3
Hai Bà Trưng
806.793.987.000
1.088.742.800
20.53%
4
Hà Nội
271.855.252.000
900.275.200
16.97%
5
Các chi nhánh khác
836.746.103.500
557.931.400
10.53%
Tổng cộng
2.904.963.570.000
5.303.540.000
100.00%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động TTQT năm 2007 ngân hàng SeABank)
2.3 Đánh giá chung về hoạt động thanh toán quốc tế của SeABank
2.3.1 Những kết quả đạt được
2.3.1.1 Kết quả hoạt động
Với những kết quả kinh doanh này, hoạt động TTQT đã đạt được những điểm sau:
Thứ nhất, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch
Mặc dầu không được giao các chỉ tiêu trực tiếp từ Ban Tổng giám đốc, nhưng căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006, phòng TTQT đã đặt ra cho mình kết hoạch: doanh số TTQT: 200 tỷ đồng, thu phí dịch vụ: 4,5 tỷ đồng trong năm 2007. So với kế hoạch này thì bộ phận TTQT đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch. Cụ thể là:
- Doanh số TTQT đạt: 4026 tỷ đổng / 2000 tỷ đồng;
- Doanh thu phí đạt 6,9 tỷ đồng / 4,5 tỷ đồng;
Đóng góp vào kết quả kinh doanh nà là công sức của bộ phận TTQT trên toàn hệ thống SeABank, trong đó phải kể đến:
Bảng 2.13 Doanh số và doanh thu phí TTQT năm 2007
Đơn vị: VNĐ
TT
Chi nhánh
Doanh số TTQT
Doanh thu phí dịch vụ TTQT
1
Hồ Chí Minh
1009.027.000.000
1.483.660.000
2
Hai Bà Trưng
809.650.000.000
1.098.460.000
3
Hà Nội
273.120.000.000
900.640.000
4
Hải Phòng
630.323.673.000
831.859.000
5
Hội Sở
308.119.600.000
1.570.672.000
6
Láng Hạ
126.634.900.000
349.950.700
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động TTQT năm 2007 ngân hàng SeABank)
Thứ hai, tốc độ tăng trưởng cao
Có thể nói năm 2007 là thời kỳ tăng trưởng mạnh của hoạt động TTQT của SeABank. Tốc độ tăng trưởng năm 2007 đạt: 213% được thể hiện qua các biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1 Doanh số TTQT giai đoạn 2004 -2007
Đơn vị: Tỷ VNĐ
(Doanh số TTQT qua các năm)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động TTQT giai đoạn 2004-2007 ngân hàng SeABank)
Biểu đồ 2.2 Doanh thu phí TTQT giai đoạn 2004-2007
Đơn vị : Triệu VNĐ
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động TTQT giai đoạn 2004-2007 ngân hàng SeABank)
Thứ ba, uy tín của SeABank ngày càng được nâng cao
Với thời gian hoạt động TTQT chưa lâu (kể từ tháng 05 năm 2004), nhưng thông qua các kết quả kinh doanh hoạt động TTQT, SeABank đang dần khẳng định được mình trong cộng đồng các ngân hàng, với uy tín, thương hiệu được nâng cao. Điều này được thể hiện ở chỗ :
- Doanh số chuyển tiền kiều hối đã tăng mạnh trong năm 2007, gần bằng doanh số chuyển tiền đi. Nếu như năm 2006, số lượng các món chuyển tiền về qua SeABank là 460 món với tổng trị giá là 226 tỷ VNĐ thì năm 2007 con số này đã tăng lên tương ứng là 1053 món và 785 tỷ đồng, tăng 247% so với năm ngoái. Điều này cho thấy các ngân hàng nước ngoài đã biết đến SeABank nhiều hơn, thậm chí nhiều ngân hàng còn chủ động chuyển tiền qua SeABank cho người hưởng có tài khoản ở các ngân hàng trong nước khác.
- Nếu như trước đây, SeABank thường phải chủ động đề nghị các ngân hàng nước ngoài thiết lập quan hệ đại lý và phải chờ xét duyệt hồ sơ rất lâu thì nay đã có nhiều ngân hàng lớn ở nước ngoài như ngân hàng Bayerishe Hypo und Vereinsbank AG thuộc tập đoàn Unicredit Group ở Châu Âu, Fortis Bank, Bỉ ; Banco de Sabadel, Tây Ban Nha ; Icrea de Banca, Italia chủ động đề nghị thiết lập quan hệ đại lý với SeABank.
- Thêm vào đó, căn cứ vào kết quả kinh doanh của SeABank nói chung và căn cứ vào số lượng giao dịch cũng như chất lượng hoạt động TTQT (tính chính xác, chuẩn hóa trong xử lý giao dịch) nói riêng, hàng loạt ngân hàng đại lý của SeABank đã chấp thuận việc nâng hạn mức tín dụng cho SeABank, xem xét để trao giải về thanh toán cho SeABank. Cụ thể :
Bảng 2.14 Hạn mức tín dụng của các ngân hàng đại lý đối với SeABank
Đơn vị : USD
TT
Tên ngân hàng đại lý cấp hạn mức tín dụng cho SeABank
Hạn mức tín dụng SeABank được cấp
Năm 2006
Năm 2007
1
Citibank, N.A,New York
500,000.00
3,000,000.00
2
Wachovia N.A, New York
1,000,000.00
5,000,000.00
3
Bank of Nova Scotia, Canada
1.000.000
6,000,000.00
4
Commezbank A G, Germany
0
4,000,000.00
5
Intesa Sanpaolo S.P.A, Italia
0
1,000,000.00
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động TTQT năm 2007 ngân hàng SeABank)
Đây chính là bằng chứng của việc uy tín của SeABank đã được nâng cao.
Tóm lại, năm 2007 là một năm mà thị trường có rất nhiều biến động (tỷ giá, xăng dầu, lãi suất…). Những biến động này đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó tác động đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, cùng với sự nỗ lực của các nhân viên TTQT trên toàn hệ thống, SeABank đã có một tốc độ tăng trưởng TTQT nhanh, mạnh và bền vững, cho chúng ta tin tưởng vào một kết quả thu dịch vụ cao trong những năm tiếp theo.
2.3.1.2 Tình hình hoạt động
Thứ nhất, nghiệp vụ Ngân hàng đại lý
Nhìn chung, năm 2007 cũng là năm thành công của SeABank trong hoạt động ngân hàng đại lý. Điều đó thể hiện ở chỗ :
- Phòng TTQT hội sở đã tiến hành thiết lập quan hệ đại lý và trao đổi SWIFT key thêm với ngân hàng BANGKOK BANK PLC (Thái Lan) ; ngân hàng INTESA SANPAOLO S.P.A (Ý) và tòn bộ các chi nhánh của nó ; ngân hàng CANADIA BANK PLC (Campuchia) ; ngân hàng COMMERZANK (Đức) và các chi nhánh của nó ; ngân hàng BANK OF CHINA, chi nhánh Hồ Chí Minh… Như vậy hiện nay SeABank đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 100 ngân hàng và các chi nhánh khác nhau ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới.
- Bên cạnh đó, phòng TTQT còn tiến hành các thủ tục cần thiết để xin cấp hạn mức tín dụng từ ngân hàng Citibank, Intesa Sanpaolo S.P.A, Wachovia N.A, NY, Bank of Nova Scotia,… nhằm phục vụ thiết thực cho các giao dịch mở L/C confirm.
- Ngoài ra, trong năm 2007, nhận biết được khối lượng giao dịch TTQT qua thị trường Trung quốc là rất lớn, phòng đã chủ động đề nghị thiết lập quan hệ đại lý với ngân hàng Bank of China, ngân hàng Agricultural Bank of China, Industrial and Commercial bank of China. Tuy nhiên, các ngân hàng này đều từ chối đề nghị của SeABank với lý do số lượng ngân hàng đại lý của họ ở Việt Nam hiện nay đã đủ, không muốn thiết lập thêm nữa. Do vậy phòng đã chủ động thiết lập quan hệ đại lý với ngân hàng Bank of China chi nhánh Hồ Chí Minh trước. Được sự giúp đỡ của Phó Tổng giám đốc phụ trách, cho tới nay ngân hàng Bank of China chi nhánh Hồ Chí Minh đã đồng ý hợp tác với SeABank ở một số lĩnh vực như : thực hiện thông báo L/C và thanh toán (bằng tiền Nhân dân tệ hoặc USD) cho các khách hàng của Bank of China nói riêng và các khách hàng ở Trung quốc nói chung ; hỗ trợ SeABank trong việc thiết lập quan hệ đại lý với Hội sở ngân hàng Bank of China…
Thứ hai, về chất lượng điện thanh toán
Giữa năm 2007, nhận được chỉ thị của Tổng giám đốc về việc giành giải thưởng TTQT do các ngân hàng nước ngoài có uy tín trên thế giới cấp, phòng TTQT đã tìm hiểu và quyết đinh tham gia giải thưởng tại ngân hàng Citibank, N.A, NY vì giải thưởng của Citibank là giải thưởng cao quý và là giải thưởng thật sự. Bởi lẽ, Citibank chỉ cấp chứng chỉ cho những ngân hàng nào có số lượng điện TTQT qua họ nhiều, tỷ lệ điện chuẩn STP phải trên 90% (STP : Straight Though Processing - Điện được xử lý tự động) và có quan hệ với họ về lĩnh vực Trade Finance. Bằng sự nỗ lực của toàn thể nhân viên phòng TTQT hội sở về việc hướng dẫn nhân viên TTQT của các chi nhánh soạn điện chuẩn, cho tới nay điẹn thanh toán của SeABank qua Citibank đạt trên 90% là điện STP. Điều này cho thấy chất lượng điện TTQT của SeABank đã được nâng cao và chúng tahoàn toàn có cơ sở tin tưởng sẽ đạt được giải thưởng TTQT trong năm 2008.
Thứ ba, các quy định liên quan đến hoạt động TTQT
- Quy trình TTQT ban hành tháng 08 năm 2004 và sửa đổi năm 2006 đã không còn phù hợp với thực tế hoạt động TTQT tại SeABank. Do đó, trong năm 2007, phòng TTQT đã phối hợp với Trưởng nhóm dự án TTQT tiến hành sửa đổi và cho ra đời cuốn Quy trình TTQT mới, phù hợp hơn với thực tế phần mềm Core Banking của SeABank.
- Hơn nữa, để chuẩn hóa hơn công tác kiểm tra chứng từ, một phần đặc biệt quan trọng trong nghiệp vụ TTQT, phòng TTQT đã nghiên cứu và cho ra đời bản Check list mới, quy định các tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ dựa trên Quy tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ của ICC sửa đổi và có hiệu lực từ 01/07/2007 (gọi tắt là UCP 600).
Thứ tư, về nhân sự và đào tạo nghiệp vụ
- Trong năm 2007, phòng TTQT có sự biến động lớn về nhần sự : 01 trưởng phòng, 01 kiểm soát và 02 nhân viên đã chính thức nghỉ việc từ tháng 07 năm 2007 ; lúc đó phòng chỉ còn lại 01 kiểm soát, 04 nhân viên (trong đó 01 nhân viên có thời gian công tác được 10 tháng, 01 nhân viên được 06 tháng, 02 nhân viên còn lại đang trong thời gian thử việc). Tuy nhiên, trong tháng 08 phòng đã được bổ sung thêm 01 nhân viên từ chi nhánh Láng Hạ và 01 nhân viên chuyển từ Dự án TTQT sang. Ngoài ra, phòng TTQT có tham gia phỏng vấn và tuyển thêm 04 nhân viên mới (trong đó : 01 nhân viên cho chi nhánh Hà Nội, 01 nhân viên cho chi nhánh Hai Bà Trưng). Hiện nay, phòng TTQT Hội sở chỉ còn 09 người, bao gồm 01 phụ trách phòng, 01 kiểm soát và 07 nhân viên.
- Về công tác đào tạo nghiệp vụ, phòng TTQT đã tổ chức 02 buổi hướng dân về cách soạn điện chuyển tiền theo chuẩn SWIFT cho nhân viên TTQT tại các chi nhánh khu vực miền Bắc. Ngoài ra, phòng TTQT hội sở còn tham gia các buổi đào tạo nghiệp vụ về UCP 600 do các ngân hàng đại lý tổ chức.
Thứ năm, các công tác khác
- Trong năm 2007, Phòng TTQT hội sở đã phối hợp cùng bộ phận IT và Công ty Blitz tiến hành nâng cấp xong giai đoạn 2 của SWIFT (SWIFT Net Phase II). Phòng cũng đã tham gia khóa hoạc của SWIFT mang tên ‘From BKE to RMA’ để có thể vận dụng và chuyển đổi thành công sang chương trình mới của SWIFT mang tên ‘ứng dụng quản lý quan hệ’, cần thiết cho việc trao đổi mã khóa với các ngân hàng đại lý.
- Trong năm 2007, một số chi nhánh SeABank đã được mở ra và đã có giao dịch TTQT như : SeABank Quảng Ninh, SeABank Bình Dương, SeABank Đống Đa. Tuy nhiên, các chi nhánh đó lại chưa có nhân sự TTQT mà chủ yếu là nhân viên kế toán hoặc tín dụng kiêm TTQT. Do đó, phòng mất rất nhiều thời gian và công sức để hướng dẫn nghiệp vụ, chỉnh sửa điện và soạn điện giúp các chi nhánh đó. Ngoài ra, phòng TTQT cũng đã có một số công văn hướng dẫn các chi nhánh cách soạn điện chuẩn STP nhằm nâng cao chất lượng điện thanh toán của SeABank.
2.3.1.3 Nguyên nhân
- Mạng lưới hoạt động của SeABank được mở rộng, nhiều chi nhánh được thành lập nên có nhiều đơn vị SeABank cung cấp dịch vụ TTQT hơn.
- Các chi nhánh cũng đã nỗ lực trong việc tìm kiếm khách hàng nhằm phát triển hoạt động TTQT. Trong số đó phải kể đến chi nhánh Hồ Chí Minh, Hai Bà Trưng, Hải Phòng, Láng Hạ.
- Các điều kiện về cơ sở hạ tầng như mạng thanh toán, hệ thống tài khỏan Nostro, mạng lưới ngân hàng đại lứ cũng như nguồn nhân lực TTQT của SeABank đã dần dần hoàn thiện. Do đó số lượng và quy mô của giao dịch cũng tăng lên đáng kể. Nếu như năm 2006, tổng số giao dịch chuyển tiền đi qua SeABank là 849 giao dịch thì năm nay là : 1210 giao dịch. Món chuyển tiền có giá trị lớn nhất năm 2006 chỉ là hàng trăm nghìn USD thì năm nay là 16 triệu USD. L/C có trị giá lớn nhất trong năm 2006 là : 3.250.000 USD thì năm nay là : 5.700.000 USD.
2.3.2. Những mặt còn hạn chế
2.3.2.1 Trong thanh toán xuất khẩu
- Hoạt động xây dựng và triển khai sản phẩm mới vào hoạt động còn chậm, nhất là các sản phẩm theo yêu cầu của khác hàng. Trong khi đó, một số chi nhánh dịch vụ, sản phẩm thanh toán còn phát triển chậm và trình độ nghiệp vụ của các cán bộ của các chi nhánh khác nhau còn có sự chênh lệch khá cao. Các thanh toán viên chưa có sự theo dõi, kinh nghiệm để giải quyết việc thanh toán giữa NK với XK đối với từng ngân hàng nước ngoài.
- Việc phối hợp, tra soát giữa các bộ phận liên quan để đối chiếu thông tin các tài khoản Nostro còn được xử lý chậm nên ảnh hưởng đến thời gian thanh toán cho khách hàng.
- Chưa có các biện pháp linh hoạt, phù hợp để kéo khách hàng đến giao dịch tại SeABank. Mặt khác các bộ phận, phòng ban chức năng tại Hội sở với chi nhánh chưa có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng.
2.3.2.2 Trong thanh toán nhập khẩu
- Chứng từ vẫn chưa được xử lý tập trung tại Hội sở nên có thể tiềm ẩn một số rủi ro sau:
+ Rủi ro do năng lực của nhân viên: Nhân viên TTQT tại các chi nhánh có thể chưa đủ nghiệp vụ để kiểm tra và xử lý các bộ chứng từ theo chuẩn dẫn đến bắt lỗi sai hoặc không bắt lỗi. Như vậy có thể gây rủi ro cho SeABank.
+ Rủi ro do đạo đức nghề nghiệp của nhân viên: Vì nhân viên TTQT tại các chi nhánh thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thân thiết với khách hàng và có thể cấu kết với khách hàng bằng cách cố tình bắt lỗi bộ chứng từ phù hợp để từ chối thanh toán. Điều này làm ảnh hưởng đến uy tín của SeABank trên trường Quốc tế. Ví dụ: vụ kiện quốc tế liên quan đến Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam.
- Phòng TTQT Hội sở đang hoạt động giống như một phòng Back Office nhưng trên thực tế nên hoạt động như một phòng Tài trợ thương mại. Nhưng với quy mô hiện tại phòng mới chỉ phát huy được vai trò quản lý mà chưa phát huy được vai trò tài trợ thương mại.
- SeABank đang tồn tại một nghịch lý: Nhân viên tín dụng thì không có nghiệp vụ TTQT còn nhân viên TTQT thì không có thời gian để đi tiếp thị khách hàng nên dẫn đến “tiếng nói” TTQT của SeABank còn thấp.
- Sự phối hợp giữa phòng TTQT Hội sở với các phòng ban khác chưa thực sự được nhuần nhuyễn do chưa có văn bản nào quy định rõ ràng.
Ví dụ: Phòng Nguồn vốn luôn nhờ phòng TTQT làm hộ điện 320 (Fix loan deposit confirmation) trong khi chưa có văn bản nào quy định trách nhiệm rủi ro sẽ thuộc về phòng nào? Với những thực trạng trên, nên chăng SeABank cần có những giải pháp cụ thể sau để hoàn thiện hệ thống quản lý thanh toán tập trung.
2.3.2.3 Nguyên nhân
- Hoạt động thanh toán quốc tế của SeABank chủ yếu tập trung vào những khách hàng truyền thống, thường xuyên. Việc chủ động tập trung tìm kiếm khách hàng xuất khẩu đã triển khai nhưng chưa mạnh mẽ, chỉ tập trung vào một số cán bộ chủ chốt, ngoài ra các cán bộ mới chưa thực sự năng động, nhiệt tình trong công tác khách hàng. SeABank còn chưa khai thác được một thị trường tiềm năng đó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, một thị trường lớn mà trong những năm vừa qua ngân hàng ngoại thương đã chủ động khai thác một cách triệt để và đem lại nguồn thu lớn cho họ.
- Phần lớn cán bộ của phòng là cán bộ mới, chưa có trình độ chuyên môn sâu và kinh nghiệm thực tế, chưa nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp để đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng, tư vấn, hỗ trợ dịch vụ cho khách hàng khi có nhu cầu từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ này với các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài trong xu thế hội nhập như ngày nay.
- Việc đào tạo cán bộ làm công tác dịch vụ chủ yếu là đào tạo tại chỗ, tự nghiên cứu, từ học hỏi các cán bộ làm công tác dịch vụ có kinh nghiệm. Các cán bộ làm công tác dịch vụ chưa được đào tạo bài bản về kỹ năng giao tiếp, thuyết phục khách hàng và xử lý tình huống, kỹ năng marketing khách hàng.
- Trong khi thanh toán quốc tế chưa thực sự là một thế mạnh của SeABank thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên để nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế. Nhờ vậy SeABank mới có thể cạnh tranh trên thị trường ngân hàng Việt Nam và với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á - SEABANK TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1 Định hướng chiến lược phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của SeABank
- Đảm bảo tính an toàn, chính xác trong nghiệp vụ TTQT của toàn hệ thống. Để đạt được mục tiêu này, phòng TTQT hội sở sẽ xem xét và sửa đổi lại Bảng phân công công việc cho phù hợp với từng thành viên. Định kỳ hàng quý sẽ tiến hành rà soát lại các hồ sơ TTQT để kịp thời chấn chỉnh, bổ sung. Ngoài ra, phòng TTQT hội sở cũng sẽ tổ chức một số buổi hướng dẫn về nghiệp vụ L/C và UCP 600 cho nhân viên TTQT, nhân viên tín dụng của các chi nhánh SeABank.
- Doanh số TTQT dự kiến năm 2008 là: 8000 tỷ VNĐ và doanh thu phí là: 10 tỷ VNĐ.
- Tiếp tục mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng khác theo định hướng: mỗi một quốc gia sẽ thiết lập quan hệ đại lý với ít nhất 01 ngân hàng bản địa, đặc biệt là Trung Quốc, Đài Loan và các nước trong khu vực Đông Nam Á, là khu vực mà các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều quan hệ buôn bán. Bên cạnh đó phòng TTQT sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết để ký hợp đồng thỏa thuận hợp tác kinh doanh với Ngân hàng Bank of China, chi nhánh Hồ Chí Minh.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng để có thể thúc đẩy hơn nữa hoạt động TTQT. Bên cạnh đó, phòng sẽ phối hợp với phòng Phát triển kinh doanh trong các chương trình hợp tác với các Hiệp hội Thủy sản, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ nhằm xúc tiến kinh doanh với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong hiệp hội.
- Trong năm 2008, phòng có kế hoạch bổ nhiệm từ 1-2 kiểm soát viên và tuyển mới thêm 03 nhân viên mới (trong đó 01 nhân viên cho chi nhánh Hà Nội) nâng tổng số nhân viên của phòng lên 11 người.
3.2 Các giải phát thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế tại SeABank
3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố nội lực rất quan trọng của các ngân hàng. Trong hoạt động thanh toán quốc tế, tính chính xác, an toàn, nhanh chóng của dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào các chủ thể tham gia trong chu trình thanh toán. Về phía ngân hàng thì trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên là một trong những vấn đề quyết định đảm bảo cho việc thanh toán có hiệu quả, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, để tăng khả năng cạnh tranh, nó phản ánh trực tiếp chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, từ đó quyết định đến sự thành công của ngân hàng. Do đó, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách thường xuyên là một việc làm hết sức cần thiết.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của SeABank thì đầu tiên phải chú trọng đến đầu vào của nguồn nhân lực, đó là công tác tuyểne dụng. Trong thời gian tới SeABank sẽ thực hiện chiến lược mở rộng của mình. Như vậy, để phục vụ cho chiến lược này, một trong những công việc cần chuẩn bị đó là có đủ nguồn nhân lực, trong đó có đội ngũ thanh toán viên. Do đó, công tác tuyển dụng cần được đặc biệt quan tâm, phải đảm bảo tính công khai, công bằng trong công tác tuyển dụng để lựa chọn được những ứng viên đạt tiêu chuẩn cả về trình độ, năng lực và đạo đức. Có thể hợp tác với các trường kinh tế tổ chức những buổi hội thảo, nói chuyện của lãnh đạo, cán bộ SeABank về chuyên ngành hay những vấn đề của ngành ngân hàng như vấn đề Đôla hoá, những rủi ro trong TTQT, cách kiểm tra bộ chứng từ hay tổ chức những hoạt động giao lưu giữa SeABank và các trường để từ đó thu hút sự quan tâm của những sinh viên khá, giỏi có nguyện vọng và mong muốn làm việc tại SeABank.
Song song với công tác tuyển dụng là việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho những cán bộ mới được tuyển vào SeABank, đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ thanh toán viên hiện có của SeABank, đặc biệt là các thanh toán viên ở các chi nhánh. Đồng thời thường xuyên tổ chức thi chuyên môn nghiệp vụ, khuyến khích cán bộ thanh toán viên có những kiến nghị sửa đổi và hoàn thiện quy trình thanh toán, cải tiến trong thủ tục thanh toán.
Một yếu tố cũng cần sự quan tâm của Ban lãnh đạo ngân hàng đó là phải làm sao khuyến khích được người lao động hăng say làm việc, có tinh thần phấn đấu và trung thành với SeABank. Các nhà quản lý phải thường xuyên sử dụng công cụ, phương tiện, cơ chế kích thích kinh tế và tâm lý xã hội để tạo động lực thúc đẩy, kích tích người lao động. Đó là các biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần đối với nhân viên trong các ngân hàng hiện nay. Các chính sách tiền lương, tiền thưởng, chế độ nghỉ phép, nghỉ ốm… phải được xây dựng trên cơ sở cân bằng giữa lợi ích của người lao động và ngân hàng. Ngoài ra yếu tố tâm sinh lý cần được quan tâm thích đáng, phải tạo được bầu không khí thân thiện, thoải mái, gần gũi, tin tưởng hợp tác làm giảm mức độ căng thẳng, mệt mỏi cho cán bộ nhân viên ngân hàng tại nơi làm việc. Như vậy họ cảm thấy được tôn trọng, tin tưởng, được đối xử bình đẳng và tạo cơ hội phát huy tài năng.
3.2.2 Xây dựng một chiến lược Marketing phù hợp
Hiện nay đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường tài chính ngân hàng Việt nam, trong đó có cả tổ chức tài chính ngân hàng và phi ngân hàng nước ngoài với thế mạnh về vốn, uy tín, kinh nghiệm, công nghệ. Để có thể biến tiềm lực của mình thành lợi thế trong cuộc cạnh tranh này thì SeABank phải xây dựng cho mình một chiến lược Marketing phù hợp với chiến lược phát triển và đặc trưng của mình. Hiện tại hoạt động TTQT chưa phải là một thế mạnh của ngân hàng, vì vậy cần xây dựng một chiến lược Marketing hỗn hợp để phát triển hoạt động này để tăng doanh số và lợi nhuận.
Thứ nhất, hoàn thiện những sản phẩm dịch vụ TTQT mà SeABank đang cung cấp cho khách hàng. Việc hoàn thiện sản phẩm dịch vụ có tác dụng to lớn trong việc duy trì khác hàng cũ và thu hút khách hàng mới bởi sự khác biệt của nó so với sản phẩm dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai, phát triển sản phẩm dịch vụ TTQT mới để thay đổi danh mục sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh, như phát triển thêm nghiệp vụ bảo lãnh nhận hàng, bảo lãnh khả năng cung cấp hàng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đối ứng, mở L/C trả chậm. Việc phát triển sản phẩm mới nên theo hướng liên kết toàn hệ thống, liên kết với các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng và có tính ràng buộc đối với khách hàng vì như vậy khách hàng sẽ phụ thuộc vào ngân hàng. Lúc này ngân hàng phục vụ khách hàng có tính khép kín: ngân hàng vừa là thủ quỹ, kế toán, con nợ, chủ nợ, tiến hành thanh toán tiền hàng hóa, thu tiền hàng… Đối với SeABank thì việc tạo ra sản phẩm mới có theo hướng này rất thuận lợi vì hiện tại SeABank đang dần thực hiện chế độ ngân hàng một cửa: tất cả khách hàng doanh nghiệp sẽ được tư vấn và cung cấp dịch vụ ở Phòng Kinh doanh, trong đó có tất cả các dịch vụ khác: tín dụng, huy động, thanh toán xuất nhập khẩu… Như vậy có thể tạo ra những sản phẩm TTQT có sự liên kết với hoạt động khác của ngân hàng: cho vay du học, trong đó, có dịch vụ chuyển tiền nhanh, chất lượng cao Western Union.
Thứ ba, phát triển các hoạt động xúc tiến hỗn hợp để tác động vào thị trường, hỗ trợ cho hoạt động Marketing khác của ngân hàng. Hoạt động xúc tiễn hỗn hợp được coi là một hình thức tuyên truyền về ngân hàng. Các hoạt động này làm cả cho khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng hiểu rõ, đầy đủ, chính xác về ngân hàng, về sản phẩm dịch vụ, giá cả, kênh phân phối của ngân hàng. Đó là cơ sở để họ lựa chọn sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Hơn nữa thông quan những thông tin phản hồi từ khách hàng, ngân hàng sẽ có sự điều chỉnh về sản phẩm, giá cả, kênh phân phối và cả về hoạt động Marketing của ngân hàng để phù hợp với nhu cầu, mông muốn của khách hàng. Do đó, hoạt động xúc tiến có tác dụng chỉ rõ sự khác biệt giữa ngân hàng này với ngân hàng khác, tạo lập và phát triển hình ảnh uy tín, danh tiến của ngân hàng trên thị trường, thiết lập sự tin tưởng và trung thành của khách hàng. Vì vậy, hoạt động xúc tiến góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là một hoạt động không thể thiếu được trong chiến lược Marketing của một ngân hàng hiện đại.
3.2.3 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Một trong những tồn tại mà không chỉ SeABank mà cả hệ thống NHTM Việt Nam đó là công nghệ còn lạc hậu, nhiều thao tác còn thủ công, chưa được hiện đại hóa. Tồn tại này làm cho dịch vụ TTQT không thuận tiện cho khách hàng, hơn nữa còn giảm tính an toàn, chính xác và nhanh chóng của dịch vụ TTQT.
Với tiềm lực của SeABank, những tồn tại về công nghệ ngân hàng không thể khắc phục trong một thời gian ngắn. Giải phát trước mắt là cần dựa vào nội lực để cải tiến kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ trong TTQT, tiếp tục nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện các chương trình phầm mềm nghiệp vụ mới với nhiều tiện ích hơn trên cơ sở phần mềm hiện tại để áp dụng cho toàn hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để quản lý nhân viên, số liệu, nối mạng toàn hệ thống, giảm chi phí hoạt động như giảm cước phí điện thoại, cước thư tín… Ngoài ra trong tương lai, để thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ SeABank cần đầu tư mua công nghệ hiện đại để cung cấp dịch vụ ngân hàng qua mạng - đó là hình thức ngân hàng trực tuyến, ngân hàng điện tử…
Vì tiềm lực có hạn chế, trong khi giá những phầm mềm nghiệp vụ ngân hàng có thế từ vài trăm nghìn USD đến vài triệu USD, cho nên SeABank và một số ngân hàng TMCP khác có thể liên kết mua các phần mềm công nghệ sử dụng trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng.
3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
Trong xu hướng phát triển thế giới hiện nay, các quan hệ kinh tế diễn ra ngày càng sôi động, kéo theo đó là sự đa dạng, phức tạp của các hình thức chu chuyển hàng hóa. Đồng thời với nó là sự vận động của các dòng tiền trong thanh toán và cũng như nhiều hoạt động khác, hoạt động giao lưu buôn bán trong ngoại thương cũng nảy sinh các nhu cầu tài trợ. Ngoài ra số lượng các thành viên tham gia vào hoạt động ngoại thương ngày càng lớn nên nhu cầu về hoạt động tài chính quốc tế ngày càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, để thực hiện thành công một thương vụ xuất nhập khẩu bên cạnh vấn đề cốt lõi là chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm, vấn đề tài chính phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu là vô cùng quan trọng. Khi doanh nghiệp được sự hỗ trợ về tài chính của ngân hàng, họ sẽ chủ động hơn trong đàm phán hợp đồng thương mại về giá cả, số lượng hàng, ngày giao hàng, những điều khoản thanh toán. Hiện tại đối với SeABank, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu luôn được khuyến khích, khách hàng sẽ được vay để thanh toán hợp đồng xuất nhập khẩu nếu họ có đầy đủ điều kiện, không phân biệt là tín dụng nội thương hay tài trợ xuất nhập khẩu.
Việc phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu vừa mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng, vừa phát triển hoạt động TTQT, và ngoài ra nó còn tạo ra sự liên hoàn trong ciệc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng - một yếu tố tạo nên lợi thế trong cạnh tranh của SeABank.
3.2.5 Đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh đối ngoại
Để thu hút khách hàng đến với mình, SeABank cần nghiên cứu đa dạng hóa loại hình dịch vụ này, đó là những dịch vụ mang tính liên kết và hỗ trợ hoạt động TTQT.
Trong TTQT nguồn vốn ngoại tệ đóng một vai trò không nhỏ. Khi thanh toán nhập khẩu, chỉ khi có nguồn ngoại tệ dồi dào SeABank mới đáp ứng được hết nhu cầu mua hoặc vay ngoại tệ của khách hàng, còn trong thông báo L/C xuất thì nguồn vốn ngoại tệ cũng là một nhân tố tạo nên uy tín và vị thế của SeABank đối với ngân hàng phát hành. Vì vậy chủ động nguồn ngoại tệ phục vụ TTQT là một biện phát rất quan trọng giúp SeABank có thể thu hút khách hàng đến với mình. Để duy trì và phát triển nguồn vốn ngoại tệ này, SeABank cần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ, đa dạng hóa các loại ngoại tệ và các hình thức kinh doanh ngoại tệ. Như vậy, ngân hàng có thể thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của khách hàng về khối lượng và loại ngoại tệ. Bên cạnh đó, SeABank có thể có những chính sách ưu đãi khác nhau đối với từng loại khách hàng để khuyến khích họ trong giao dịch ngoại tệ với ngân hàng, như khuyến khích nhà xuất khẩu bán ngoại tệ cho ngân hàng, nhà nhập khẩu mua ngoại tệ tại ngân hàng, xây dựng một cơ cầu tiền gửi ngoại tệ hợp lý về kỳ hạn, lãi suất… Ngoài những biện pháp trên, thì SeABank cũng cần có những biện pháp sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này để không chỉ bảo toàn mà còn ngày càng phát triển nguồn vốn của mình.
3.2.6 Xây dựng chính sách khách hàng tổng thể, phù hợp
Theo lý thuyết Marketing hiện đại thì trong 3 yếu tố liên quan đến chiến lược kinh doanh của ngân hàng thì khách hàng luôn chiếm vị trí trung tâm bên cạnh kênh phân phối và sản phẩm dịch vụ. Ba yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau, vì vậy bên cạnh việc quan tâm phát triển sản phẩm, mở rộng kênh phân phối thì cần phải xây dựng một chiến lược quản lý khách hàng, phát triển quan hệ khách hàng. Khách hàng của ngân hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng sản phẩm, vừa tham gia trực tiếp sử dụng sản phẩm dịch vụ, vì vậy nhu cầu, mong muốn và cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng sẽ là yếu tố quyếtđịnh cả về số lượng kết cấu, chất lượng sản phẩm, dịch vụ và kết quả hoạt động của ngân hàng. Do đó, cần phải xác định được nhu cầu, mong đoịư của từng đối tượng khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ TTQT của SeABank. Để xác định được điều đó trước hết bộ phận nghiên cứu thị trường cần phân loại khách hàng: khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân để tìm hiểu và thu tập đầy đủ thông tin về khách hàng và nhu cầu của họ. Nếu là khách hàng doanh nghiệp thì tìm hiểu về mặt hàng xuất nhập khẩu, thị trường của họ, khả năng tài chính, tình hình và quy mô hoạt động, uy tín của họ trên thị trường, họ mong muốn những sản phẩm dịch vụ nào… Khách hàng là cá nhân thì tìm hiểu nhu cầu của họ về dịch vụ chuyển tiền và kiều hối… Phân loại khách hàng để có thể áp dụng các mức ưu đãi thích hợp cho các khách hàng có uy tín, doanh số giao dịch cao và khách hàng thường xuyên giao dịch. Có thể có các hình thức ưu đãi như ưu đãi về lãi suất khi vay, về tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C, ưu đãi về phí dịch vụ TTQT. Bố trí thời gian giao dịch phù hợp với thời gian của khách hàng, như khách hàng cá nhân thì có thể cung cấp dịch vụ chuyển tiền ngoài giờ hành chính.
Hoạt động Marketing không chỉ là hoạt động riêng của bộ phận Marketing, nhất là hoạt động phát triển quan hệ khách hàng. Vì vậy, cần đẩy mạng công tác khách hàng trong toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng từ người bảo vệ, nhân viên văn phòng, đến những cán bộ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng: cán bộ thanh toán viên, cán bộ phòng giao dịch… Ngoài ra nên thành lập một bộ phận chăm sóc khách hàng, trong đó có sự liên lạc quan tâm thường xuyên tới khách hàng truyền thống như có thể trực tiếp gọi điện để quảng cáo về dịch vụ mới, chúc mừng nhân dịp lễ tế, sự kiện của công ty doanh nghiệp và tìm cách tiếp cận khách hàng mới.
3.2.7 Mở rộng quan hệ đại lý trong nước và các khu vực tiềm năng trên toàn thế giới
Đối với hoạt động TTQT thì hệ thống ngân hàng đại lý có vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng và phát triển hoạt động TTQT. Quan hệ đại lý giữa hai ngân hàng là quan hệ trên cơ sở 2 bên cùng có lợi, 2 bên sẽ trao cho nhau mẫu chữ ký, mật mã TELEX, mã SWIFT. Chính vì vậy việc mở rộng quan hệ đại lý với nước ngoài là một chiến lược quan trọng mà SeABank cần phải quan tâm. Để mở rộng mạng lưới này thì SeABank cần tiếp tục phát triển hệ thống đại lý, đặc biệt ở những nước có quan hệ thương mại lớn như Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, các nước ASEAN, các nước EU… Hệ thống ngân hàng đại lý ngoài việc phục vụ cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu thì SeABank còn có thể thông qua đó tìm hiểu các đối tác xuất khẩu của khách hàng và đồng thời cũng tránh rủi ro cho ngân hàng khi tỷ lệ ký quỹ nhỏ hơn 100% và thông qua đó SeABank còn có thể khai thác nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng đại lý để bổ sung nguồn vốn ngoại tệ của mình, ngoài ra còn có thể có những mối quan hệ khác với ngân hàng đại lý: đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ ngân hàng, kinh nghiệm trong quản lý, phát triển sản phẩm…
Cùng với việc củng cố và nâng cao chất lượng các chi nhánh và phòng giao dịch hiện có thì SeABank cần mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch - mạng lưới phân phối. Một mạng lưới phân phối rộng sẽ thu hút khách hàng và thêm vào đó là việc đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ mang tính liên kết toàn hệ thống, cho nên hoạt động TQTT sẽ được thêm nhiều khách hàng từ hệ thống mạng lưới phân phối rộng này. Trong tương lai SeABank cần phát triển thêm hệ thống kênh phân phối hiện đại, điều này hoàn toàn phù hợp với chiến lược mở rộng và trở thanht một ngân hàng bán lẻ của SeABank. Hệ thống kênh phân phối hiện đại là hệ thống kênh phân phối áp dụng thành tựu của công nghệ thông tin: ngân hàng điện tử, ngân hàng qua mạng, ngân hàng tại nhà, ngân hàng qua điện thoại…
3.3 Kiến nghị nhằm phát triển hoạt động TTQT tại SeABank
3.3.1 Kiến nghị đối với nhà nước
Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng các chính sách kinh tế vĩ mô. Một trong những yếu tố tác động đến hoạt động TTQT là tính hiệu quả và ổn định của các chính sách kinh tế vĩ mô. Chỉ khi các chính sách này phù hợp với tình hình của nền kinh tế, phù hợp với sự biến động của môi trường vĩ mô thì nó mới có tác dụng tích cực tới sự phát triển của hoạt động ngân hàng nói chung và trong đó có hoạt động TTQT.
Hiện tại Việt Nam đang bước vào quá trình hội nhập với việc cắt giảm thuế quan, mở cửa thị trường đồng thời có cơ hội xâm nhập sâu rộng hơn vào thị trường thế giới. Điều này đồng nghĩa với việc thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Tuy nhiên để khai thác thết những cơ hội đang có thì Nhà nước cần phải:
- Phát triển những mặt hàng có tính truyền thống, mang đặc trưng truyền thống văn hóa Việt Nam, những mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao so với hàng hóa cùng loại trên trị trường thế giới.
- Có những chính sách ưu đãi về thuế quan, hạn ngạch hay chế độ khuyến khích thưởng cho những doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu có doanh số và lợi nhuận cao.
- Chuyển dần từ xuất khẩu hàng thô và hàng gia công sang hàng qua chế biến với thương hiệu Việt Nam.
- Ban hành một biểu thuế quan xuất nhập khẩu ổn định và hợp lý.
- Cải cách thủ tục hành chính nhất là thủ tục hải quan theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, nhanh chóng, chính xác.
3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước
NHNN một mặt cần nâng cao tính hiệu quả của công tác quản lý, kiểm soát và can thiệp vào thị trường thì cũng cần tạo một cơ chế thông thoán, tự do cạnh tranh cho các thành viên tham gia thị trường. Những biện pháp cần thiết:
- Tiếp tục duy trì và phát triển dự trữ ngoại hối quốc gia để có thể can thiệp vào thị trường bất cứ khi nào cần.
- Ban hành văn bản có tính chất hướng dẫn trong giao dịch TTQT dành riêng cho từng đối tượng trong quan hệ thanh toán: ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo, người xuất khẩu, người nhập khẩu, ngân hàng thanh toán…
- Cần tổ chức những buổi hội nghị lắng nghe ý kiến của các NHTM đặc biệt là các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh để sửa đổi, bổ sung và hoàn hiện các văn bản pháp luật cho phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cả hệ thống NHTM nói chung và các NHTM cổ phần nói riêng.
- Nâng cao tính hiệu quả của thị trường ngoại hối Việt Nam:
+ Sớm đưa vào thực hiện trên thị trường các nghiệp vụ Option, Future.
+ Tiến hành giao dịch nhiều loại ngoại tệ hơn nữa ngoài một số ngoại tệ mạnh hiện nay.
+ Áp dụng tỷ giá trị trường trong giao dịch.
+ Thực hiện tốt hơn nữa vai trò của người mua bán cuối cùng trên thị trường của NHNN.
- Thanh tra NHNN phối hợp với bộ phận kiểm soát của bản thân các NHTM cũng như kết hợp với các hình thức thanh tra: thanh tra tại chỗ, giám sát từ xa để phát hiện sai phạm, kịp thời xử lý và có biện phát giải quyết các sai phạm này để góp phần đảm bảo tính an toàn trong hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam cũng như tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với các NHTM.
KẾT LUẬN
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn về mọi mặt, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, kinh tế liên tục phát triển mạnh mẽ. Để đạt được những thành tựu này không thể không kể đến vai trò của ngành ngân hàng. Ngành ngân hàng đã thực hiện tốt vai trò của mình trong nền kinh tế, đó là cầu nối thu hút vốn phát triển kinh tế, đồng thời cũng là trung gian thanh toán cho nền kinh tế. Là một ngân hàng quy mô tuy không lớn nhưng SeABank - một thành viên của hệ thống NHTM Việt Nam cũng đã v à đang đóng góp công sức nhỏ bé để xây dựng đất nước. Mặc dù chưa thực sự là thế mạng của mình nhưng bằng sự nỗ lực và hướng đi đúng đắn, SeABank đã đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động TTQT. Tuy nhiên chặng đường để tiến tới hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT cũng như xây dựng vị thế trong cạnh tranh trên thị trường của SeABank còn rất nhiều khó khăn. Để đạt được điều đó, SeABank cần tiếp tục phát huy thế mạnh của mình, đồng thời khắc phục những tồn tại bằng nội lực của chính bản thân ngân hàng cùng với sự hỗ trợ từ Chính phủ, NHNN và các cơ quan ban ngành có liên quan.
Đề tài “Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đông Nam Á - SeABank” tập trung phân tích tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại SeABank trong giai đoạn 2004-2007 để qua đó rút ra những ưu điểm, nhược điểm, mặt tích cực cũng như mặt còn tồn tại. Sau khi phân tích những nguyên nhân, em đã đề xuất những định hướng và giải pháp để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại SeABank.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Bùi Huy Nhượng và các anh chị trong phòng TTQT - Ngân hàng Đông Nam Á - SeABank đã giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Tuy nhiên do trình độ lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô cùng các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn nữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường (2005), Giáo trình Kinh doanh quốc tế, Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê.
2. GS. TS. Đỗ Đức Bình, PGS. TS Nguyễn Thường Lạng (2004), Giáo trình Kinh tế quốc tế, NXB Lao động - Xã hội.
3. TS. Nguyễn Văn Tiến (2004), Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội.
4. GS.TS. Bùi Xuân Lưu (2002), Giáo trình Kinh tế ngoại thương, NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. PGS.NGƯT. Đinh Xuân Trình (2002), Giáo trình Kinh tế ngoại thương, NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank, Báo cáo thường niên năm 2004, 2005, 2006, 2007.
7. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank, Báo cáo tổng kết hoạt động thanh toán quốc tế năm 2004, 2005, 2006, 2007 và giai đoạn 2004-2007.
8. http:// www.seabank.com.vn
9. http:// www.vcci.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 40452 .doc