LỜI NÓI ĐẦU
Thị trường chứng khoán (TTCK) được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu 
tượng của nền kinh tế hiện đại.
Trước yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế, phù hợp với các điều kiện 
kinh tế - chính trị và xã hội trong nước và xu thế hội nhập kinh tế Quốc tế, 
trên cơ sở tham khảo có chọn lọc các kinh nghiệp và mô hình TTCK trên thế 
giới, Việt Nam đã quyết định thành lập TTCK với những đặc thù riêng biệt: 
Thành lập 2 trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) ở Thành phố Hồ 
Chí Minh và Hà Nội.
TTCK Việt Nam từ khi đi vào hoạt động đến nay đã trải qua những bước 
thăng trầm khác nhau, sự vận hành của TTCK Việt Nam phụ thuộc vào các 
chủ thể tham gia trên TTCK nhưng TTCK Việt Nam chỉ có thể vận hành và 
hoạt động một cách có hiệu quả khi có sự tham gia của các công ty chứng 
khoán (CTCK).
Tự doanh là việc các CTCK tự tiến hành các giao dịch mua, bán chứng 
khoán cho mình. Hoạt động tự doanh của các CTCK được thực hiện thông 
qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC 
(Over The Counter). Trong tất cả các nghiệp vụ thì nghiệp vụ tự doanh chứng 
khoán là nghiệp vụ chủ yếu mang lại doanh thu cho CTCK. Trong thời gian 
vừa qua thì hoạt động tự doanh trái phiếu chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với 
hoạt động tự doanh cổ phiếu và hầu như doanh thu trong hoạt động tự doanh 
chứng khoán là do tự doanh trái phiếu, tự doanh cổ phiếu chỉ mang lại doanh 
thu rất ít.
Nguyên nhân của việc tự doanh cổ chậm phát triển ở các CTCK là do:
Các trái phiếu thường có độ an toàn cao nên các nhà đầu tư thường mua 
bán trái phiếu nhiều hơn so với cổ phiếu.
TTCK Việt Nam còn chưa phát triển, đặc biệt là thị trưòng cổ phiếu, số 
lượng công ty niêm yết tính tới thời điểm hiện nay là 35 công ty và một công
ty quản lý quỹ, hàng hoá giao dịch trên thị trường cổ phiếu rất ít do đó sự giao 
dịch cổ phiếu trên TTCK không sôi động.
Khả năng tự doanh cổ phiếu của các CTCK còn nhiều hạn chế.
Sự bất cập trong luật chứng khoán nói chung và tự doanh cổ phiếu nói riêng.
Vì các lý do trên cũng như các lý do khách quan và chủ quan khác em xin 
mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Phát triển hoạt động tự doanh cổ phiếu tại công ty 
chứng khoán Ngân hành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”.
Trên thị trường cổ phiếu thì có cổ phiếu niêm yết và cổ phiếu chưa niêm 
yết. Hoạt động tự doanh cổ phiếu mà em nghiên cứu ở đề tài này là tự doanh 
cổ phiếu niêm yết.
Kết cấu của đề tài ngoài lời nói đầu và kết luận ra, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động tự doanh cổ phiếu của các CTCK
Chương 2: Thực trạng hoạt động tự doanh cổ phiếu của công ty chứng 
khoán Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam (CTCK 
NHNNO & PTNT Việt Nam).
Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu của công ty 
chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
 Do nguồn tài liệu thu thập được còn nhiều hạn chế, khả năng hiểu biết 
của bản thân em về chứng khoán và thị trường chứng khoán còn ít, em xin 
cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của Th.s Lê Trung Thành trong việc giúp đỡ em 
hoàn thành chuyên đề. Em cũng xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Kim Hậu 
cùng tất cả các anh, chị phòng kinh doanh cổ phiếu của CTCK NHNNO & 
PTNT Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này
Luận văn dài 67 trang, chia làm 3 chương
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
67 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1889 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động tự doanh cổ phiếu tại công ty chứng khoán Ngân hành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 nữa trong việc xử lý các kì hạn trái phiếu, có chính sách khách 
hàng phù hợp và quan hệ tốt hơn nữa với các tổ chức phát hành. 
Nghiệp vụ lưu kí và đăng kí chứng khoán: 
Tất cả các khách hàng tiến hành giao dịch tại công ty chứng khoán 
NHNN0 & PTNT Việt Nam đều phải lưu kí chứng khoán tại công ty. 
Hiện nay hoạt động lưu kí và đăng kí chứng khoán của công ty do phòng 
kế toán lưu kí thực hiện. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 37
Tính đến thời điểm đầu năm 2005 tổng số chứng khoán của khách hàng 
lưu kí tại công ty là: 4,3 triệu chứng khoán. Công ty không thực hiện thu phí 
đối với số chứng khoán này. 
Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư: 
Sau một thời gian xây dựng đề án thực hiện, đến tận đầu năm 2004 công 
ty mới đưa nghiệp vụ này vào hoạt động và đã thực hiện quản lý danh mục 
đầu tư cho công ty Artex Hà Nội, cho một số nhà đầu tư nước ngoài. Trong 
thời gian tới có thể công ty sẽ mở rộng nghiệp vụ này. 
Nghiệp vụ tư vấn: 
Hiện nay nghiệp vụ tư vấn kinh doanh chứng khoán cho khach hàng 
công ty đang thực hịên tư vấn miễn phí. 
Nghiệp vụ tư vấn niêm yết và tư vấn cổ phần hoá mới được thực hiện 
trong năm 2004 và đã thực hiện được tư vấn niêm yết cho trái phiếu NHNN0 
& PTNT Việt Nam, tư vấn cổ phần hoá cho nhà may thuỷ điện Minh Lương. 
Các nghiệp vụ khác: như dịch vụ REPO, REREPO: 
Được đưa vào hoạt động vào tháng 05/ 2003, công ty đã ký được 30 hợp 
động REPO với tổng số giao dịch là: 847,54 tỷ Vnđ, lợi nhuận thu được là 
464,870 triệu Vnđ. 
2.2/ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỔ PHIẾU CỦA CTCK 
NHNNO & PTNT VIỆT NAM 
 Để thấy được thực trạng hoạt động tự doanh cổ phiếu của CTCK 
NHNNO & PTNT Việt Nam, em xin phân tích báo cáo tổng kết kinh doanh 
của công ty trong 03 năm gần nhất: 2003, 2004, 2005 
2.2.1/ Báo cáo tổng kết kinh doanh cổ phiếu năm 2003. 
2.2.1.1/ nhiệm vụ năm 2003 và bối cảnh kinh doanh. 
Nhiệm vụ năm 2003: 
Năm 2003, Công ty đề ra những nhiệm vụ sau cho hoạt động kinh doanh 
cổ phiếu: 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 38
Xây dựng Quy định thí điểm Tự doanh cổ phiếu. 
Doanh số tự doanh cổ phiếu đạt 03 tỷ Vnđ (NHNNO & PTNT Việt 
Nam giao). 
Bảo toàn vốn đưa vào thí điểm, có thể chấp nhận lỗ đến 500 triệu Vnđ. 
Đúc rút kinh nghiệm trong thời gian thí điểm (từ 15/04/2003 đến 
14/04/2004) để hoàn thiện Quy định về kinh doanh cổ phiếu. 
Bối cảnh kinh doanh: 
Thị trường chứng khoán Việt Nam: 
Năm 2003, Thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục trồi sụt. Giá cổ 
phiếu liên tục có xu hướng giảm trong 10 tháng đầu năm. VNIndex giảm 
mạnh, xuống đến 130 điểm vào tháng 10/2003. Hai tháng cuối năm 2003, giá 
cổ phiếu tăng trở lại. VNIndex đạt gần 170 điểm. Tuy nhiên, trong năm 2003, 
cổ phiếu vẫn có 2 đợt tăng giá vào tháng 05 và tháng 11. 
Hầu hết các cổ phiếu đều tăng giảm giá đồng loạt. 
Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước chưa có chính sách hợp lý 
để thúc đẩy thị trường, thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư. 
 Hầu hết các công ty niêm yết đều đạt các chỉ tiêu lợi nhuận đề ra. 
Tóm lại, bối cảnh chung không thuận lợi lắm cho kinh doanh hưởng 
chênh lệch giá, nhưng giá xuống thấp lại tạo cơ hội cho đầu tư lâu dài. 
Công ty: 
Đầu năm 2003, Công ty hoàn toàn chưa có kinh nghiệm kinh doanh cổ 
phiếu, chưa có quy trình nghiệp vụ và bộ phận chuyên trách để triển khai hoạt 
động này. 
Đến tháng 02/2003, Công ty mới thành lập Bộ phận Kinh doanh cổ phiếu 
thuộc Phòng Kinh doanh để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh cổ phiếu. 
 Số cán bộ được phân công làm việc tại Bộ phận Kinh doanh cổ phiếu 
còn quá ít. Thực tế, chỉ có một người (giữa năm có bổ sung thêm một người 
làm việc nửa ngày trong khoảng hai tháng). 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 39
2.2.1.2/ Kết quả kinh doanh cổ phiếu năm 2003: 
Những công việc đã thực hiện: 
Đã xây dựng Quy định thí điểm Tự doanh cổ phiếu niêm yết để làm cơ 
sở cho việc thực hiện kinh doanh cổ phiếu. 
Đã triển khai kinh doanh cổ phiếu theo đúng các quy định của Công ty, 
không có sai sót nghiệp vụ. 
Đã xây dựng được danh mục đầu tư của Công ty gồm 05 loại cổ phiếu: 
AGF, BPC, GIL, SAM và SAV. 
Doanh số mua bán vượt kế hoạch do NHNNO & PTNT Việt Nam giao. 
Bảo toàn vốn và đạt lợi nhuận tương đối cao trên số vốn đưa vào kinh doanh. 
Đã dự thảo Quy định mới cho hoạt động này để chuẩn bị ban hành vào 
đầu năm 2004. 
Số liệu kinh doanh cổ phiếu: 
Số liệu tổng hợp: 
 * Tổng doanh số giao dịch: 4.668.527.000 Vnđ 
 Doanh số mua: 2.567.790.000 Vnđ 
 Doanh số bán: 2.099.737.000 Vnđ 
 * Tổng khối lượng giao dịch: 240.760 cổ phiếu 
 Khối lượng mua: 133.460 cổ phiếu 
Khối lượng bán: 107.100 cổ phiếu 
 * Sử dụng vốn: 
 Số tiền đưa vào kinh doanh bình quân/ngày: 1.142.355.795 Vnđ 
 Số dư cao nhất: 1.859.054.000 Vnđ (từ 13/10/2003 đến 19/11/2003) 
 Số dư thấp nhất: 183.150.000 Vnđ (từ 16/04/2003 đến 27/4/2004) 
 * Kết quả: 
 Cổ tức nhận được: 37.144.000 Vnđ 
 Chênh lệch mua bán cổ phiếu: 135.686.806 Vnđ 
 Chi phí vốn (ước đến 31/12/2003): 55.110.885 Vnđ (lãi suất để tạm tính 
chi phí vốn là lãi suất điều hoà vốn của NHNNO & PTNT VN tại từng thời 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 40
điểm, cụ thể như sau: từ 15/04/2003 đến 14/07/2003 là 0,7%/tháng, từ 
15/07/2003 đến 31/12/2003 là 0,65%/tháng). 
Chênh lệch thu - chi: 117.719.920 Vnđ tương đương 10,3% trên số tiền 
đưa vào kinh doanh. 
Cổ tức dự kiến nhận vào cuối năm 2003 hoặc đầu năm 2004: 33.366.000 Vnđ 
Dự phòng rủi ro giảm giá: 894.735 Vnđ cho cổ phiếu BPC (thị giá ngày 
19/12/2003). 
 Danh mục đầu tư hiện tại: 
Bảng 1 – 1: Danh mục đầu tư hiện tại 
Số dư 
TT Mã CK 
Số lượng (CP) Giá trị (Vnđ) 
1 AGF 680 17.569.191 
2 BPC 4.650 75.294.735 
3 GIL 20.000 499.400.000 
4 SAM 0 0 
5 SAV 830 12.475.880 
Tổng Cộng 26.160 604.739.806 
Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh cổ phiếu năm 2003 
Tỷ lệ cổ tức dự kiến thu được trong vòng 1 năm là 9,58% tương đương 
57.935.000 Vnđ. 
 Giá trị Danh mục đầu tư tăng: 6.124.194 Vnđ (theo thị giá ngày 
19/12/2003) 
Số liệu cho từng cổ phiếu: 
 @ AGF: 
 Doanh số mua bán: 998.836.000 Vnđ 
 Cổ tức nhận được: 13.644.000 Vnđ 
 Chênh lệch mua bán: 51.133.191 Vnđ 
 Tỷ trọng trong danh mục đầu tư hiện tại: 2,91% 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 41
 Giá trị cổ phiếu tăng: 2.286.809 Vnđ (theo thị giá ngày 19/12/2003) 
 Tỷ suất cổ tức/giá trị đầu tư: 9,29% 
@ BPC: 
 Doanh số mua bán: 292.000.000 Vnđ 
 Cổ tức nhận được: 3.500.000 Vnđ 
 Chênh lệch mua bán: 50.735 Vnđ 
 Tỷ trọng trong danh mục đầu tư hiện tại: 12,45% 
 Giá trị cổ phiếu giảm: 894.735 Vnđ (theo thị giá ngày 19/12/2003) 
 Tỷ suất cổ tức/giá trị đầu tư: 9,26% 
@ GIL: 
 Doanh số mua (chưa bán): 499.400.000 Vnđ 
 Cổ tức nhận được: 20.000.000 Vnđ 
 Tỷ trọng trong danh mục đầu tư hiện tại: 82,58% 
 Giá trị cổ phiếu tăng: 2.600.000 Vnđ (theo thị giá ngày 19/12/2003) 
 Tỷ suất cổ tức/giá trị đầu tư: 9,61% 
@ SAM: 
 Doanh số mua (chưa bán): 1.323.344.000 Vnđ 
 Cổ tức nhận được: 0 Vnđ 
 Chênh lệch mua bán: 58.682.000 Vnđ 
 Tỷ trọng trong danh mục đầu tư hiện tại: 0% 
@ SAV: 
 Doanh số mua bán: 1.554.947.000 Vnđ 
 Cổ tức nhận được: 0 Vnđ 
 Chênh lệch mua bán: 25.820.880 Vnđ 
 Tỷ trọng trong danh mục đầu tư hiện tại: 2,06% 
 Giá trị cổ phiếu tăng: 2.132.120 Vnđ (theo thị giá ngày 19/12/2003) 
 Tỷ suất cổ tức/giá trị đầu tư: 10,64% 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 42
2.2.2/ báo cáo tổng kết kinh doanh cổ phiếu năm 2004. 
2.2.2.1/ nhiệm vụ năm 2004 và bối cảnh kinh doanh: 
 Nhiệm vụ năm 2004: 
Năm 2004, Công ty đề ra những nhiệm vụ sau cho hoạt động kinh doanh 
cổ phiếu (theo Thông báo Kế hoạch kinh doanh năm 2004 số 213/04/CKNN-
KD ngày 26/07/2004 của Công ty và Thông báo Phê duyệt Phương án kinh 
doanh cổ phiếu niêm yết 2004 ngày : 
Tổng giá trị Danh mục đầu tư đạt 7 tỷ Vnđ. 
Doanh số tự doanh cổ phiếu đạt 6 tỷ Vnđ. 
Mức sinh lời dự kiến từ kinh doanh cổ phiếu niêm yết 0,56%/năm (sau 
khi trừ chi phí vốn). 
Bối cảnh kinh doanh: 
Thị trường chứng khoán Việt Nam: 
Thị trường chứng khoán Việt Nam sau một thời gian dài rơi vào tình 
trạng trầm lắng đã hồi phục và tăng trưởng mạnh mẽ. Chỉ số VNIndex đã tăng 
từ 166,94 điểm (cuối năm 2003) lên khoảng từ 230 đến 240 điểm trong các 
tháng cuối năm (VNIndex ngày 31/12/2004 là 239,72 điểm) 
Trong năm 2004, có thêm Cổ phiếu BBT, DHA, SFC, NKD và chứng 
chỉ quỹ VF1 chính thức được niêm yết tại TTGDCK Thành phố Hồ Chí 
Minh. 
 Hầu hết các cổ phiếu đều tăng giảm giá đồng loạt. 
Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước đã kịp thời ban hành và 
triển khai một loạt chủ trương, chính sách phát triển TTCK, đồng thời đẩy 
mạnh hơn nữa tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. 
Trên TTCK không chính thức, các hoạt động mua bán cổ phiếu diễn ra 
hết sức sôi động với hơn 100 loại cổ phiếu được giao dịch khá thường xuyên. 
Hầu hết các công ty niêm yết đều đạt các chỉ tiêu lợi nhuận đề ra. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 43
Các công ty chứng khoán chuyển hướng từ kinh doanh cổ phiếu niêm yết 
sang kinh doanh cổ phiếu chưa niêm yết. 
Tóm lại, môi trường không thuận lợi cho kinh doanh hưởng chênh lệch 
giá, do giá cổ phiếu liên tục giảm. 
 Công ty: 
Đến cuối tháng 04/2004, Công ty đã ban hành Quy định tạm thời về Tự 
doanh cổ phiếu làm cơ sở để nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu của Công ty triển 
khai mạnh mẽ. Công ty đã tiến hành kinh doanh cổ phiếu của các công ty 
niêm yết tại TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh và của cả các công ty chưa 
niêm yết (Bảo Minh, CDBECO, COKYVINA) 
 Số cán bộ được phân công làm việc tại Bộ phận Kinh doanh cổ phiếu 
còn thiếu. Đến hết năm 2004, chỉ có 04 người làm việc kiêm nhiệm (tương 
đương 02 người làm việc cả ngày). 
Lãnh đạo Công ty thường xuyên có những chỉ đạo cụ thể và tạo các điều 
kiện thuận lợi nhất cho hoạt động kinh doanh cổ phiếu. 
2.2.2.2/ Kết quả kinh doanh cổ phiếu năm 2004: 
Những công việc đã thực hiện: 
Đã hoàn thành và trình Giám đốc Công ty ban hành Quy định tạm thời 
về Tự doanh cổ phiếu để làm cơ sở cho việc thực hiện kinh doanh cổ phiếu 
niêm yết và cổ phiếu chưa niêm yết. 
 Đã triển khai kinh doanh cổ phiếu theo đúng các quy định của Công ty, 
không có sai sót nghiệp vụ. 
Đã xây dựng được danh mục đầu tư của Công ty gồm 10 loại cổ phiếu: 
AGF, TRI, PMS, BBT, DHA, REE, GIL, SAM, SGH và GMD. 
Doanh số mua bán vượt kế hoạch do Giám đốc Công ty giao. 
Bảo toàn vốn và đạt lợi nhuận tương đối cao trên số vốn đưa vào kinh doanh. 
Đã hoàn thành việc xây dựng Đề án ứng dụng Toán kinh tế trong kinh 
doanh chứng khoán của Công ty. 
Từng bước thí điểm kinh doanh cổ phiếu chưa niêm yết. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 44
 Số liệu kinh doanh cổ phiếu: 
Số liệu tổng hợp: 
 @ Tổng doanh số giao dịch là 14.591.455.000 Vnđ (vượt 242,19% so 
với kế hoạch), trong đó: 
 Doanh số giao dịch cổ phiếu niêm yết: 5.222.925.260 Vnđ. 
 Doanh số giao dịch cổ phiếu chưa niêm yết: 9.368.530.000 Vnđ. 
 @ Tổng giá trị Danh mục đầu tư cổ phiếu đến 31/12/2004 là 
13.056.466.260 Vnđ (đạt 186,52% so với kế hoạch), trong đó: 
 Cổ phiếu niêm yết: 3.687.936.260 Vnđ. 
 Cổ phiếu chưa niêm yết: 9.368.530.000 Vnđ. 
 @ Kết quả kinh doanh cổ phiếu niêm yết 
 Tổng thu: 597.266.769 Vnđ 
 Tổng chi: 234.862.767 Vnđ 
 Chênh lệch thu - chi: 362.404.003 Vnđ tương đương 12,86% trên số 
tiền đưa vào kinh doanh vượt 2.196,42% so với kế hoạch và tăng 24,85% so 
với năm 2003 (10.3%/năm). 
2.2.3/ Báo cáo tổng kết kinh doanh cổ phiếu năm 2005. 
2.2.3.1/ Nhiệm vụ năm 2005 và bối cảnh kinh doanh 
Nhiệm vụ năm 2005: 
Năm 2005, Công ty đề ra những nhiệm vụ sau cho Phòng Giao dịch 
Ngọc Khánh [PGD] và Bộ phận Kinh doanh cổ phiếu – Phòng Kinh doanh 
[BPKDCP]: 
Duy trì và phát triển cơ sở khách hàng tại PGD. Đảm bảo PGD hoạt 
động có hiệu quả hơn năm 2004, phấn đấu bình toán bằng việc mở rộng các 
nghiệp vụ khác ngoài môi giới. 
 Chỉnh sửa Quy định về tự doanh cổ phiếu theo hướng linh hoạt 
hơn. Mở rộng triển khai nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu (cả cổ phiếu niêm yết và 
chưa niêm yết). 
Bước đầu triển khai Đề án Đưa chứng khoán về nông thôn bằng việc mở 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 45
các Đại lý nhận lệnh của Công ty phủ khắp toàn quốc. 
 Hoàn thành Giai đoạn 1 - Đề án ứng dụng Toán kinh tế trong kinh 
doanh chứng khoán và tiếp tục nghiên cứu triển khai Giai đoạn 2. 
Kiện toàn hệ thống văn bản Công ty. 
Tổng điều chỉnh Chiến lược kinh doanh và Lộ trình phát triển 2003-
2010. 
Bối cảnh kinh doanh: 
 Thị trường chứng khoán Việt Nam: 
TTCK Việt Nam đã có biến động trong năm 2005. 06 tháng đầu năm, thị 
trường chỉ giao dịch với quy mô nhỏ, tổng giá trị giao dịch cổ phiếu và chứng 
chỉ bình quân mỗi phiên là 4,85 tỷ Vnđ, chỉ số VNIndex dao động không 
đáng kể (cao nhất là 259,64 điểm, thấp nhất là 232,41 điểm). Tuy nhiên, vào 
những tháng cuối năm, kể từ ngày Quyết định của Thủ tướng cho phép nới 
rộng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài từ 30% lên 49% thì thị trường trở 
nên sôi động. Có những phiên giao dịch tới trên 1 triệu cổ phiếu và chứng chỉ 
quỹ, VNIndex vượt 300 điểm trong thời gian ngắn, thị trường OTC tăng tính 
thanh khoản, tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước thuận lợi hơn và 
Nhà nước thu được nhiều tiền hơn trong các phiên bán đấu giá cổ phiếu. 
Kết quả hoạt động kinh doanh của một số công ty niêm yết không như 
mong đợi của các nhà đầu tư, đặc biệt là sự kiện lần đầu tiên cổ phiếu bị dừng 
giao dịch do thua lỗ đó là cổ phiếu của Công ty Cổ phần Cơ khí Bình Triệu 
(ngừng giao dịch 02 phiên, ngày 11 và 12/04/2005) và kết quả thua lỗ năm 
2004 của Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết. 
Chỉ có 04 công ty được niêm yết mới trên thị trường, trong khi Chỉ thị 
của Thủ tướng Chính phủ (số 04/2005/CT-TTg ngày 17/03/2005) cho Bộ Tài 
chính thực hiện trong năm 2005 là phải niêm yết 200 doanh nghiệp trên 
TTCK Việt Nam. 
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội khai trương hoạt động và đã 
thực hiện bán đấu giá thành công cho nhiều doanh nghiệp, đã có 06 công ty 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 46
đăng ký giao dịch. Tuy nhiên, do cơ chế giao dịch còn bất cập nên chưa thu 
hút được nhiều nhà đầu tư tham gia. 
Công tác hoàn thiện và đồng bộ khung pháp lý cho thị trường đã và đang 
được UBCKNN và các cơ quan hữu quan khẩn trương xây dựng, cụ thể là Dự 
thảo Luật Chứng khoán lần thứ 07 đã được hoàn thiện và dự kiến trình Quốc 
hội năm 2006. 
Tóm lại, Chính phủ, UBCKNN đã có nhiều cố gắng thúc đẩy thị trường 
phát triển, mặc dù khối lượng giao dịch còn thấp, tiến trình “tạo hàng“ còn 
chậm, song có thể thấy dấu hiệu tiềm năng của một thị trường chứng khoán 
sôi động trong tương lai. 
 Công ty: 
Công ty đã tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật và con người để 
đáp ứng nhu cầu công việc. 
Lãnh đạo Công ty thường xuyên có những chỉ đạo cụ thể và tạo các điều 
kiện thuận lợi nhất cho hoạt động kinh doanh và tham mưu của PGD và 
BPKDCP. 
 Số lượng cán bộ của PGD và BPKDCP còn quá ít: 
Tháng 
06/2005 
Tháng 12/2005 
Cán bộ cũ (làm việc tại Công ty >1năm) 03 04 
Cán bộ mới (làm việc tại Công ty <1năm) 02 03 
Cán bộ Hợp đồng ngắn hạn 0 01 
Tổng số cán bộ 05 08 
Trong đó, PGD: 04 cán bộ, BPKDCP: 04 cán bộ. 
Tóm lại, Công ty đã quan tâm và tạo điều kiện hoạt động cho PGD và 
BPKDCP, nhưng điều kiện nhân lực chưa tương xứng với việc phát triển các 
nghiệp vụ. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 47
2.2.3.2/ Kết quả hoạt động năm 2005: 
Số liệu hoạt động 
Số liệu thu - chi tổng hợp: 
* THU: 1.837,15 triệu Vnđ 
 Phí môi giới (chưa tính giảm phí) 74,34 triệu Vnđ 
 Thu từ kinh doanh cổ phiếu: 
 Thu từ cổ tức: 421,69 triệu Vnđ 
 Chênh lệch mua bán cổ phiếu: 230,00 triệu Vnđ 
 Thu từ REPO 360,34 triệu Vnđ 
 Thu từ REREPO 641,90 triệu Vnđ 
 Tư vấn 1 57,00 triệu Vnđ 
 Thu từ Mua Trái phiếu lẻ (ước tính): 30,00 triệu Vnđ 
 Thu từ quản lý danh mục đầu tư: 21,88 triệu Vnđ 
* CHI: 1.163,33 triệu Vnđ 
 Chi cho PGD: 139,82 triệu Vnđ 
 Chi phí thuê PGD 70,72 triệu Vnđ 
 Khấu hao tài sản cố định PGD 9,43 triệu Vnđ 
 Chi phí điện thoại, ADSL, điện, nước - PGD 14,92 triệu Vnđ 
 Vận dụng mua ngoài, Văn phòng phẩm - PGD 2,75 triệu Vnđ 
 Chi phí di chuyển địa điểm PGD 42 triệu Vnđ 
 Chi phí vốn cho kinh doanh cổ phiếu: 
1.023,51 triệu Vnđ 
 Kinh doanh cổ phiếu niêm yết 213,55 triệu Vnđ 
 Kinh doanh cổ phiếu chưa niêm yết 809,96 triệu Vnđ 
* Chênh lệch thu – chi 673,82 triệu Vnđ 
(Chưa tính đến chênh lệch thị giá cổ phiếu và chi cho một số hoạt 
động của Công ty do Phòng phụ trách) 
1 Bao gåm 3 Hîp ®ång t vÊn b¸n ®Êu gi¸ (cha tÝnh t vÊn cæ phÇn ho¸ cho VINACONEX 
vµ t vÊn niªm yÕt cho LASUCO). 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 48
 Chênh lệch thị giá cổ phiếu2 
2.042,64 triệu Vnđ 
 Chi cho một số hoạt động của Công ty do Phòng phụ trách3 
1.108 triệu Vnđ 
* Chênh lệch thu – chi (chưa kể chi lương) 1.608,46 triệu Vnđ 
Số liệu môi giới tại PGD: 
Tổng giá trị giao dịch: 21.240,09 triệu Vnđ, đạt 234,94% so với năm 
2004, bằng 32,06% so với Trụ sở chính và bằng 19,45% so với Chi nhánh. 
Phí môi giới: 74,34 triệu Vnđ đạt 231,73% so với cả năm 2004 (chưa 
tính giảm phí cho khách hàng). 
Tài khoản mở mới: 28 tài khoản, đạt 73,68% so với năm 2004. 
Tài khoản đóng: 04 Tài khoản. 
Doanh số mua quyền nhận tiền bán chứng khoán: 2.255,37 triệu Vnđ đạt 
367,53% so với cả năm 2004. 
 Doanh số tiền vay cầm cố chứng khoán: 2.253,80 triệu Vnđ đạt 
132,27% so với cả năm 2004. 
Doanh số tiền vay bảo chứng chứng khoán: 297 triệu Vnđ (năm 2004 
chưa hỗ trợ vay bảo chứng). 
Số liệu kinh doanh cổ phiếu: 
Tổng doanh số giao dịch là 3.790.830.000 Vnđ (đạt 25,97% so với năm 
2004), trong đó: 
Doanh số giao dịch cổ phiếu niêm yết: 141.330.000 Vnđ (tính đến ngày 
14/12/2005). 
Doanh số giao dịch cổ phiếu chưa niêm yết: 3.649.500.000 Vnđ. 
2 Cokyvina: 204,64 triÖu Vn®; B¶o Minh:1.000 triÖu Vn®; Ch¬ng D¬ng: 500 triÖu Vn®; 
VIB: 800 triÖu Vn®; BBT: -632 triÖu Vn®; SAM: 170 triÖu Vn®. 
3 Gåm chi cho §¹i lý nhËn lÖnh: Trang bÞ m¸y chiÕu, mµn chiÕu, 02 m¸y vi tÝnh vµ ghÕ cho 
17 §¹i lý nhËn lÖnh víi 55 triÖu Vn®/§¹i lý; vµ chi cho §Ò ¸n øng dông To¸n kinh tÕ: Giai 
®o¹n 1 lµ 75 triÖu Vn®, Giai ®o¹n 2 lµ 98 triÖu Vn®. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 49
Tổng giá trị Danh mục đầu tư cổ phiếu là 17.323.751.218 Vnđ (đạt 
132,68% so với năm 2004), trong đó: 
Cổ phiếu niêm yết: 4.305.721.218 Vnđ (tính đến ngày 14/12/2005). 
Cổ phiếu chưa niêm yết: 13.018.030.000 Vnđ. 
Chênh lệch mua bán cổ phiếu là 230.000.000 Vnđ, trong đó: 
Cổ phiếu niêm yết: 230.000.000 Vnđ (ước tính đến ngày 31/12/2005). 
Cổ phiếu chưa niêm yết: 0 Vnđ. 
Cổ tức4 là 421.690.000 Vnđ, trong đó: 
Cổ phiếu niêm yết: 82.423.980 Vnđ. 
Cổ phiếu chưa niêm yết: 339.266.020 Vnđ. 
Chênh lệch thị giá cổ phiếu 2.042.640.000 Vnđ, trong đó: 
Cổ phiếu niêm yết: - 462.000.000 Vnđ (ước tính đến ngày 31/12/2005). 
Cổ phiếu chưa niêm yết: 2.504.640.000 Vnđ. 
Lợi nhuận theo dòng tiền thu – chi là -371.811.554 Vnđ, trong đó: 
Cổ phiếu niêm yết: 98.882.426 Vnđ (Mức sinh lời đạt 2,3% (ước tính 
đến ngày 31/12/2005) trên số vốn sử dụng bình quân, vượt 410,71% so với kế 
hoạch). 
Cổ phiếu chưa niêm yết: - 470.693.980 Đồng5. 
Lợi nhuận thực (tính cả chênh lệch thị giá) là 1.670.828.446 Vnđ, trong đó: 
Cổ phiếu niêm yết: - 363.117.574 Vnđ (tính đến ngày 14/12/2005). 
Cổ phiếu chưa niêm yết: 2.033.946.020 Vnđ 
 Số liệu REPO: 
Tổng số Hợp đồng: 04 Hợp đồng6. 
4 Gåm cæ tøc cæ phiÕu niªm yÕt: 82,423 triÖu §ång; Cæ tøc cña B¶o Minh: 70 triÖu §ång; 
Cæ tøc cña Ch¬ng D¬ng: 120 triÖu §ång (n¨m2004) vµ 100 triÖu §ång (®ît1/2005); L·i 
gãp vèn Cokyvina: 49,267 triÖu §ång. 
5 Sè liÖu ©m do n¨m 2005 kh«ng tiÕn hµnh b¸n sè cæ phiÕu nµy vµ sè liÖu cha tÝnh ®Õn 
chªnh lÖch thÞ gi¸. 
6 Gåm 3 Hîp ®ång víi Ng©n hµng Ph¬ng §«ng: (i) Ngµy 05/04/2005, 30.006.000.000 
Vn®, l·i suÊt 8,2%/n¨m, ®Õn h¹n 05/10/2005, lîi nhuËn lµ 122.024.400 Vn®; (ii) Ngµy 
11/04/2005, 29.006.000.000 Vn®, l·i suÊt 8,2%/n¨m, ®Õn h¹n 11/10/2005, lîi nhuËn lµ 
117.957.733 VN®; (iii) Ngµy 21/04/2005, 26.000.000.000 Vn®, l·i suÊt 8,3%/n¨m, ®Õn h¹n 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 50
Tổng doanh số: 94.763.000.000 Vnđ (tăng 170,75% so với năm 2004). 
 Chi phí REPO: 3.655.212.589 Vnđ. 
 Chi phí vốn tại thời điểm REPO: 4.015.552.613 Vnđ. 
 Chênh lệch REPO: 360.340.024 Vnđ. 
 Số liệu REREPO: 
Số dư REREPO: 84.724.940.000 Vnđ (ước tính đến ngày 31/12/2005). 
 Tổng số Hợp đồng: 13 Hợp đồng, trong đó: 
 EXREREPO cổ phiếu niêm yết: 03 Hợp đồng. 
 EXREREPO cổ phiếu chưa niêm yết: 03 Hợp đồng. 
 REREPO cổ phiếu chưa niêm yết: 06 Hợp đồng. 
 REREPO cổ phiếu đấu giá: 01 Hợp đồng. 
 Tổng doanh số: 116.524.940.000 Vnđ, trong đó: 
 EXREREPO cổ phiếu niêm yết: 900.500.000 Vnđ. 
 REPO cổ phiếu chưa niêm yết: 34.215.000.000 Vnđ 
 REPO cổ phiếu chưa niêm yết: 49.609.440.000 Vnđ 
 REPO cổ phiếu đấu giá: 31.800.000.000 Vnđ. 
 Lãi REREPO: 3.651.867.914 Vnđ. 
 Chi phí vốn tại thời điểm REREPO: 3.009.961.798 Vnđ. 
 Chênh lệch REREPO: 641.906.116 Vnđ, trong đó: 
 EXREREPO cổ phiếu niêm yết: 3.190.000 Vnđ. 
 EXREREPO cổ phiếu chưa niêm yết: 132.734.000 Vnđ. 
 REREPO cổ phiếu chưa niêm yết: 51.948.783 Vnđ. 
 REREPO cổ phiếu đấu giá: 454.033.333 Vnđ. 
 Số liệu Đại lý nhận lệnh: 
 Số Đại lý nhận lệnh đã được trang bị cơ sở vật chất: 17. 
 Số Đại lý nhận lệnh đã hoạt động: 06. 
 Số tài khoản: 50 (ước đến ngày 31/12/2005). 
05/10/2005, lîi nhuËn lµ 84.427.778 Vn®. TÊt c¶ ®· trõ chi phÝ vèn 9%/n¨m. Vµ 1 Hîp 
®ång víi Techcombank víi chi phÝ vèn lµ 9,24%. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 51
 Doanh số giao dịch: 450 triệu Vnđ (ước đến ngày 31/12/2005). 
2.4/ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỔ PHIẾU CỦA 
CTCK NHNNO & PTNT VIỆT NAM 
2.4.1/ Những mặt được 
Mặc dù rất thiếu cán bộ trong quá trình triển khai hoạt động, PGD và 
BPKDCP đã nỗ lực và hoàn thành xuất sắc: 
Hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch Công ty giao, đặc biệt là đảm bảo 
hoạt động có lãi (1.608,46 triệu Vnđ, chưa tính chi phí lương). 
Chủ động, sáng tạo đưa nhiều sản phẩm mới vào hoạt động kinh 
doanh của Công ty như: 
 REREPO: Thực hiện thí điểm tất cả các loại hình REREPO (chỉ có 
REREPO cổ phiếu chưa niêm yết do Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh thực 
hiện trước), đem lại sự đa dạng về nghiệp vụ kinh doanh của Công ty, thu 
được lợi nhuận cao. 
 Tư vấn: Tuy không mang lại lợi nhuận cao, nhưng đã khẳng định uy tín 
của Công ty. Công ty đã ký được những Hợp đồng tư vấn niêm yết và tư vấn 
cổ phần hoá đầu tiên. 
 Mua Trái phiếu lẻ: Thu hút được đông đảo nhân dân biết đến Công ty 
và đa dạng loại hình kinh doanh. 
 Quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài. 
Thực hiện tốt công tác tham mưu cho một số công việc quan trọng, 
mang tính định hướng của Công ty như: Xây dựng Tổng điều chỉnh Chiến 
lược (tháng 12/2005), Kiện toàn hệ thống văn bản của Công ty (tháng 
06/2005), thực hiện, đưa vào triển khai Đề án Đưa chứng khoán về nông thôn 
bằng việc tiến hành mở các Đại lý nhận lệnh trên khắp cả nước (tháng 10-
11/2005), chủ động đề xuất tổng thể về hoạt động REREPO của Công ty 
(tháng 7/2005)… 
Bên cạnh đó: 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 52
PGD đáp ứng đầy đủ và kịp thời các yêu cầu của khách hàng về thông 
tin, cơ sở vật chất, đặt lệnh, các dịch vụ hỗ trợ và tạo lập được cơ sở khách 
hàng vững chắc tại địa bàn hoạt động. 
 BPKDCP và PGD đã nghiêm túc thực hiện các quy định của Công ty, 
không có sai sót nghiêm trọng. 
 PGD và BPKDCP đã thực hiện phân mảng nghiệp vụ rõ ràng, giao việc 
đến cá nhân bằng văn bản, tạo thuận lợi cho việc triển khai công tác và đánh 
giá cán bộ. 
 Đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong quá trình hoạt động. 
 Phối hợp tốt với các đơn vị liên quan trong quá trình kinh doanh và 
phục vụ khách hàng. 
2.4.2/ Những tồn tại cần khắc phục 
Chưa xây dựng Danh mục đầu tư cổ phiếu niêm yết năm 2005 (vẫn áp 
dụng từ 2004) và dự thảo chỉnh sửa Quy định về Tự doanh cổ phiếu còn chậm 
(do khối lượng công việc lớn và không đủ cán bộ thực hiện) làm ảnh hưởng 
đến quá trình kinh doanh cổ phiếu. 
Chưa áp dụng các phương pháp phân tích kỹ thuật để dự kiến thị trường 
(do Thị trường chứng khoán Việt Nam chưa hoàn hảo – nguyên nhân khách 
quan và do thiếu kiến thức, cán bộ để đi sâu nghiên cứu, phân tích theo hướng 
này – nguyên nhân chủ quan). 
Phát triển các nghiệp vụ REPO và REREPO còn hạn chế (chưa đáp ứng 
được hết nhu cầu của khách hàng), do không có đủ cán bộ thực hiện. 
Chưa triển khai được các nghiệp vụ khác ngoài môi giới tại các Đại lý 
nhận lệnh. 
Hoạt động môi giới tại PGD còn một số sai sót về lệnh giao dịch của 
khách hàng. 
2.4.3/ Nhận xét 
Doanh thu từ nghiệp vụ môi giới: 0,65 tỷ Vnđ (đạt 98,48% so với kế 
hoạch của Chiến lược). 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 53
Doanh thu từ hoạt động tự doanh và thu lãi đầu tư: 233,4 tỷ Vnđ (đạt 
775,41% so với kế hoạch của Chiến lược). 
Doanh thu từ bảo lãnh phát hành 1,2 tỷ Vnđ (đạt 57,14% so với kế hoạch 
của Chiến lược). 
Tổng doanh thu: 252,150 tỷ Vnđ. 
Tổng chi phí: 233,185 tỷ Vnđ. 
Lợi nhuận trước thuế: 17,165 tỷ Vnđ (đạt 83,32% so với kế hoạch của 
Chiến lược). 
Như vậy, Công ty đã triển khai tốt các nghiệp vụ kinh doanh đảm bảo 
hoạt động có quy trình, an toàn và có lãi. Tuy một số nghiệp vụ phát triển 
chậm, song đã bắt đầu đi vào chiều sâu. Nhiều nghiệp vụ mới được triển khai 
như REPO, REREPO, quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, 
mua Trái phiếu lẻ… mở ra hướng đi mới cho kinh doanh. Công ty chú trọng 
duy trì quan hệ với khách hàng chiến lược, hiện đang gấp rút triển khai xây 
dựng hệ thống Phòng Giao dịch và Đại lý nhận lệnh. Về quản trị điều hành, 
Công ty hoạt động có bài bản và quy trình nghiệp vụ thống nhất, rõ ràng. 
Công ty đã lập 13 Tổ Đề án nhằm cải tổ tổng thể và đồng bộ từ kinh doanh, 
quản trị đến kiểm tra kiểm soát tìm giải pháp cho các vấn đề then chốt trong 
hoạt động Công ty. Hoạt động Công ty luôn bám sát định hướng và các văn 
bản chỉ đạo của NHNNO & PTNT Việt Nam. 
Nhìn lại kết quả Công ty đạt tính đến cuối năm 2005, so sánh với kế 
hoạch của Chiến lược lập tại thời điểm 2003, Công ty đã làm rất tốt việc mở 
rộng địa bàn hoạt động, đã tận dụng được lợi thế từ hệ thống NHNNO & 
PTNT Việt Nam rộng lớn khắp cả nước, đã đi đúng hướng vạch ra là từ Trái 
phiếu sang Cổ phiếu đạt hiệu quả cao, một số chỉ tiêu chính về cơ bản đã đi 
đúng Lộ trình: 
Vốn tự có: 158 tỷ Vnđ đạt 49,37 % so với kế hoạch của Chiến lược. 
Tổng tài sản: 1379 tỷ Vnđ đạt 81,11 % so với kế hoạch của Chiến lược. 
Hệ thống mạng lưới gồm: Trụ sở chính, 01 Chi nhánh tại Thành phố Hồ 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 54
Chí Minh, 01 Phòng Giao dịch, 17 Đại lý nhận lệnh. Như vậy, việc mở thêm 
Chi nhánh và Phòng Giao dịch chưa hoàn thành theo Lộ trình Chiến lược. 
Số cán bộ: 52 người, thiếu 48 cán bộ so với chỉ tiêu Chiến lược. 
Công nghệ: chưa triển khai được theo chương trình hành động đã vạch ra 
trong Chiến lược. 
Ban hành văn bản: Công ty đã ban hành được 17 văn bản về các Quy 
định, Quy trình hoạt động của Công ty (còn 25 văn bản chưa được ban hành 
theo kế hoạch của Chiến lược). Bên cạnh đó, Công ty còn ban hành thêm các 
văn bản ngoài kế hoạch của Chiến lược để hỗ trợ trong quá trình triển khai 
hoạt động các nghiệp vụ kinh doanh. Dự kiến năm 2006, Công ty sẽ ban hành 
30 văn bản Quy định, Quy trình nghiệp vụ, kiện toàn hệ thống văn bản điều 
hành của Công ty. 
Có thể nói, năm 2005 là năm kết thúc giai đoạn kiện toàn, cũng là năm 
có không ít những khó khăn, thách thức, đòi hỏi phải hoàn thành vượt mức tất 
cả các chỉ tiêu kế hoạch do NHNNO & PTNT Việt Nam giao, đặc biệt là chỉ 
tiêu lợi nhuận để xin nâng vốn điều lệ và nâng hạng doanh nghiệp. Công ty 
cũng đã có những bước chuyển mình đáng kể, khẳng định được vị thế, tiềm 
lực và những bước đi đúng hướng theo Lộ trình phát triển đặt ra. 
Nhìn lại tổng quan việc thực hiện Chiến lược Công ty đến hết năm 2005, 
về cơ bản, Công ty đã hoàn thành xuất sắc những chỉ tiêu đề ra, tạo một tiền 
đề vững chắc cho sự phát triển sắp tới. Trên cơ sở những mặt được và chưa 
được, Công ty sẽ có những bài học kinh nghiệm cho chính mình, những đề 
xuất thiết thực nhất cho giai đoạn phát triển tiếp theo 2006-2010. 
Chương 2 là toàn bộ những vấn đề liên quan tới CTCK NHNNO & 
PTNT Việt Nam, đơn vị mà em thực tập. 
Phần đầu của chương 2 tác giả giới thiệu sơ lược về CTCK NHNNO & 
PTNT Việt Nam, về quá trình hình thành và phát triển; chức năng; nguyên tắc 
hoạt động; nhiệm vụ và quyền hạn của CTCK NHNNO & PTNT VIệt Nam… 
Phần giữa của chương 2 là thực trạng hoạt động tự doanh cổ phiếu của 
các CTCK 
Cuối chương 2 là thực trạng và đánh giá thực trạng hoạt động tự doanh 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 55
cổ phiếu của CTCK NHNNO & PTNT Việt Nam. 
Sau khi đã nghiên cứu lý luận chung về các CTCK ở chương 1, nghiên 
cứu về thực trạng hoạt động tự doanh cổ phiếu của CTCK NHNNO & PTNT 
Việt Nam tác giả xin đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tự 
doanh cổ phiếu của CTCK NHNNO & PTNT Việt Nam. Những lý luận này 
sẽ được trình bày ở chương 3. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ TỰ DOANH 
CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG 
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 
3.1/ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ TỰ DOANH CỔ PHIẾU 
CỦA CTCK NHNNO & PTNT VIỆT NAM 
3.1.1/ Mục tiêu trước mắt 
Kinh doanh cổ phiếu: 
 Mở rộng hoạt động kinh doanh cổ phiếu của Công ty, để nghiệp vụ 
này trở thành hoạt động thường xuyên và đạt hiệu quả cao cho Công ty. 
 Nghiên cứu thí điểm áp dụng phân tích kỹ thuật trong việc quyết 
định mua, bán cổ phiếu. 
Nghiệp vụ REPO và REREPO: 
 Đẩy mạnh nghiệp vụ REPO và REREPO. 
Ứng dụng toán kinh tế vào kinh doanh: 
Áp dụng kết quả Giai đoạn 2 của Đề án ứng dụng Toán kinh tế vào hoạt 
động kinh doanh của Công ty. 
Triển khai Giai đoạn 3 và 4 của Đề án. 
Đại lý nhận lệnh: 
Mở rộng mạng lưới Đại lý nhận lệnh. 
Triển khai các nghiệp vụ khác ngoài môi giới tại Đại lý nhận lệnh. 
Hoạt động đối ngoại: 
Bước đầu triển khai hoạt động đối ngoại theo chức năng, nhiệm vụ được 
phê duyệt. 
Thu thập và phân tích thông tin: 
Thực hiện thu thập và phân tích thông tin có bài bản và thường xuyên. 
Hàng tháng, có báo cáo về tình hình kinh doanh cổ phiếu của Công ty và 
thông tin về các công ty, cổ phiếu trong Danh mục đầu tư của Công ty. 
Triển khai phát hành Bản tin Công ty. 
Quảng bá hình ảnh Công ty: 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 57
 Hoàn thành nội dung chương trình phát sóng giới thiệu Công ty 
định kỳ hàng tháng trên VTC (Truyền hình kỹ thuật số Việt Nam). 
Sản phẩm mới: 
Nghiên cứu lập Sàn giao dịch OTC của Công ty. 
Nghiên cứu vấn đề liên doanh với nước ngoài. 
Số liệu thu dự kiến năm 2006 
Lợi nhuận từ REPO và REREPO: 1,5 tỷ Vnđ (tăng 49,66 % so với năm 2005). 
Lợi nhuận từ kinh doanh cổ phiếu: 
Mức sinh lời: 12% trên số vốn sử dụng bình quân. 
Lợi nhuận thực: 2 tỷ Vnđ (tăng 19,7 % so với năm 2005). 
3.1.2/ Mục tiêu lâu dài 
3.1.2.1/ Nghiên cứu TTCK Việt Nam 
TTCK đến năm 2010 trong Chiến lược được Chính phủ phê duyệt 
Mục tiêu: Phát triển TTCK cả về quy mô và chất lượng hoạt động nhằm 
tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển, góp phần 
phát triển thị trường tài chính Việt Nam; duy trì trật tự, an toàn, mở rộng 
phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền 
và lợi ích hợp pháp của người đầu tư; từng bước nâng cao khả năng cạnh 
tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế. Mặt khác, trên quan 
điểm: phát triển TTCK phù hợp với điều kiện thực tế và định hướng phát triển 
kinh tế-xã hội của đất nước, với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, thúc đẩy 
tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. 
Định hướng: Mở rộng quy mô của TTCK tập trung, phấn đấu đưa tổng 
giá trị thị trường đến năm 2010 đạt mức 10 – 15% GDP; tập trung phát triển 
thị trường Trái phiếu, trước hết là Trái phiếu Chính phủ để huy động vốn cho 
Ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển; tăng số lượng các loại cổ phiếu 
niêm yết trên TTCK tập trung nhằm tăng quy mô về vốn cho các doanh 
nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các công ty niêm yết. 
Xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 58
Hà Nội, chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 chuyển thành thị trường Giao 
dịch Chứng khoán phi tập trung OTC; phát triển các định chế tài chính trung 
gian cho TTCK: tăng quy mô và phạm vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, 
dịch vụ của các công ty chứng khoán. Phát triển các công ty chứng khoán 
theo hai loại hình: công ty chứng khoán đa nghiệp vụ và công ty chứng khoán 
chuyên doanh, nhằm tăng chất lượng cung cấp dịch vụ và khả năng chuyên 
môn hoá hoạt động nghiệp vụ. Khuyến khích các công ty chứng khoán thành 
lập các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh, thành phố lớn, 
các khu vực đông dân cư trong cả nước. 
Lộ trình phát triển của TTCK Việt Nam do các chuyên gia của Ngân 
hàng phát triển Châu á (ADB) đề xuất đệ trình Chính phủ cho rằng: đến 
năm 2010, khi GDP của Việt Nam đạt được khoảng 65 tỷ USD thì quy mô 
vốn trong TTCK phải đạt 19,5 tỷ USD, chiếm khoảng 30% GDP. Đến giai 
đoạn sau năm 2010, TTCK Việt Nam phải trở thành trung tâm tài chính của 
Tiểu vùng Mê Kông. Với việc lấy mô hình chuẩn là thị trường vốn Trung 
Quốc. Thị trường vốn Việt Nam hiện nay có thể so sánh với thị trường vốn 
Trung Quốc vào cuối những năm 1980. Theo mô hình chuẩn có thể dự báo 
đến năm 2010: 
Tỷ lệ tổng giá trị thị trường trên GDP đạt tỷ lệ của Trung Quốc vào năm 
1997, tức là khoảng 23,26%. 
Tổng số Công ty niêm yết là 1.550. 
Số cổ phiếu lưu hành khoảng 6.841 triệu. 
Tổng giá trị thị trường khoảng 15.050 triệu USD. 
Hàng ngày thực hiện 5,5 triệu lệnh, trong đó có 0,5 triệu lệnh tại Hà Nội. 
Tỷ lệ doanh thu của TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh là 6%, Hà Nội là 2%. 
Sẽ có khoảng 50 công ty chứng khoán quản lý 2,5 triệu tài khoản. 
Phí mối giới đạt 700 triệu USD, bình quân 14 triệu USD/công ty/năm. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 59
3.1.2.2/ Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường quốc tế tới sự phát 
triển của TTCK; tốc độ và quy mô phát triển của Nền kinh tế Việt Nam 
cùng ảnh hưởng của nó tới TTCK và sự tác động của NHNNO & PTNT 
Việt Nam tới công ty cụ thể qua các năm. 
Như vậy, so sánh với thời điểm lập Chiến lược năm 2003, điều kiện vận 
hành TTCK đã được cải thiện. Chính phủ xác định được vai trò quan trọng 
của TTCK đối với nền kinh tế và sự phát triển xã hội, nên đã có những chính 
sách thích hợp. TTCK dần dần hồi phục sau giai đoạn suy thoái (2002-2003). 
Tiến trình “tạo hàng” cho TTCK đang được đẩy nhanh. 
Tiến trình hội nhập quốc tế của Nước ta đang ở vào giai đoạn cuối cùng 
(AFTA - 2006, Hiệp định Thương mại Việt Mỹ - 2006, WTO - đến 2010...), 
mọi công việc chuẩn bị đang được Chính phủ, các bộ, ngành và doanh nghiệp 
trong cả nước khẩn trương thực hiện. Để các doanh nghiệp Việt Nam (đặc 
biệt là doanh nghiệp Nhà nước - DNNN) có thể hoà nhập với môi trường kinh 
doanh “sau Hội nhập”, nhiều biện pháp đang được thực thi. Trong đó, việc 
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được coi là hàng đầu. Vì vậy, 
Chính phủ đang đẩy nhanh tiến trình CPH các DNNN, nhằm mục đích nâng 
cao hiệu quả của những doanh nghiệp này khi có các thành phần kinh tế khác 
tham gia sở hữu. 
 Kinh tế Việt Nam trong những năm qua tăng trưởng liên tục với tốc độ 
cao. Dự báo, trong những năm tới, nền kinh tế Nước ta vẫn tiếp tục tăng 
trưởng ổn định. Điều này khẳng định nhu cầu vốn dài hạn cho phát triển kinh 
tế là vấn đề rất cấp bách hiện nay, khi mà vốn ODA (viện trợ phát triển chính 
thức của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu á...) và FDI (đầu tư 
nước ngoài trực tiếp) ngày càng có dấu hiệu sụt giảm, vốn nhàn rỗi trong dân 
cư lại chưa được phát huy hết. TTCKViệt Nam chính là cầu nối giữa nhu cầu 
vốn (dài hạn) của nền kinh tế với khả năng cung ứng vốn từ nguồn tiết kiệm 
của mọi tầng lớp dân cư, mọi thành phần kinh tế. Do đó, nhu cầu khách quan 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 60
đòi hỏi TTCK trong những năm tới cần phải phát triển và bền vững, đảm bảo 
cho nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và bắt đầu hội nhập. 
Những nhận định trên đây cho thấy, triển vọng của TTCK rất tốt đẹp, 
tương lai của các công ty chứng khoán cũng rất tốt đẹp, do đó cần phải chuẩn 
bị thật kỹ lưỡng cho thời kỳ phát triển. Tổng điều chỉnh chiến lược nhằm 
chính xác hoá các định hướng cơ bản trước khi đi vào giai đoạn Phát triển 
2006 - 2010, đồng thời tổ chức thực hiện theo Chiến lược điều chỉnh đảm bảo 
đi đúng Lộ trình. Một số yêu cầu dài hạn của Công ty cần đạt được trong 
thời gian tới: 
Mở rộng, phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh, triển khai và đưa 
vào hoạt động các nghiệp vụ kinh doanh mới, đáp ứng nhu cầu của một 
TTCK đang trên đà phát triển nói riêng và nền kinh tế đang tăng trưởng nói 
chung. 
Mở rộng thị trường, địa bàn hoạt động. Đa dạng hoá cơ sở khách hàng. 
Hướng về nông thôn trên cơ sở hậu thuẫn thuận lợi là hệ thống NHNNO & 
PTNT Việt Nam. 
Hội nhập quốc tế, hướng đầu tư ra các chứng khoán nước ngoài, liên kết, 
liên doanh về vốn, nhân lực, công nghệ với nước ngoài, thực hiện kinh doanh, 
hoạt động dịch vụ với các cá nhân, tổ chức là nhà đầu tư nước ngoài. 
Phát triển công nghệ tin học đáp ứng với thời kỳ phát triển hiện đại của 
TTCK Việt Nam trong thời gian tới. 
3.2/ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỔ PHIẾU CỦA 
CTCK NHNNO & PTNT VIỆT NAM 
Trên cơ sở phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh, thấy được những 
thuận lợi, khó khăn trước mắt, thách thức, cơ hội tác động đến Lộ trình phát 
triển của Công ty, Chiến lược nên được điều chỉnh, thay đổi, đảm bảo cho 
Công ty đi đúng hướng và phát triển bền vững giai đoạn 2006-2010. Sau đây 
là một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tự doanh cổ phiếu của CTCK 
NHNNO & PTNT Việt Nam 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 61
 Thay đổi về định hướng 
Với điều kiện thị trường chứng khoán đang trên đà phát triển, Công ty 
cần đẩy mạnh nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu. Triển khai sản phẩm mới: Đẩy 
mạnh nghiệp vụ REPO, REREPO, phát triển nghiệp vụ REREPO cổ phiếu 
niêm yết. 
Thị trường cần hướng tới: Tiếp tục định hướng về khu vực nông thôn, 
thông qua hệ thống Đại lý nhận lệnh, triển khai mở tiếp Đại lý nhận lệnh, tiến 
hành mở Chi nhánh. 
Thành lập bộ phận đối ngoại, mở rộng cơ sở khách hàng là nhà đầu tư 
nước ngoài, hướng đầu tư ra nước ngoài để đa dạng hoá loại hình dịch vụ đặc 
biệt là trong điều kiện thị trường mở cửa hiện nay và tương lai, nghiên cứu 
phương thức liên doanh, góp vốn với các tổ chức, cá nhân là người nước 
ngoài để tăng vốn, mở rộng hoạt động kinh doanh, nghiên cứu cơ chế và môi 
trường kinh doanh để đầu tư vào các chứng khoán nước ngoài. 
Theo dự thảo Luật chứng khoán sẽ được ban hành năm 2006, nghiệp vụ 
quản lý danh mục đầu tư sẽ được tách khỏi nghiệp vụ kinh doanh của công ty 
chứng khoán, Công ty sẽ mất đi một nghiệp vụ kinh doanh. Do vậy, Công ty 
cần có sự điều chỉnh, định hướng theo hướng khác là đẩy mạnh, tập trung vào 
nghiệp vụ môi giới. 
Thực tế, nguồn vốn của Công ty chủ yếu dựa vào vay vốn của NHNNO 
& PTNT Việt Nam và một số tổ chức tín dụng khác, nên để thuận lợi trong 
việc mở rộng nghiệp vụ kinh doanh, Công ty cần tăng vốn dưới nhiều hình 
thức khác như phát hành Trái phiếu, nhận góp vốn liên doanh, liên kết. 
Thay đổi về chỉ tiêu 
Với thị trường đang mở rộng và phát triển như hiện nay, các chỉ tiêu đã 
không còn phù hợp, không mang tính thực tế. Dựa trên tình hình hoạt động 
của Công ty đến hết năm 2005, Công ty cần xây dựng lại hệ thống chỉ tiêu kế 
hoạch cho giai đoạn phát triển 2006 – 2010. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 62
Các chỉ tiêu phải thể hiện định hướng cho hoạt động của Công ty, đánh 
giá được tình hình phát triển, quy mô của Công ty 
Thay đổi về biện pháp và chương trình hành động 
Tăng cường công tác quản trị điều hành, nâng cao vai trò Tổ theo dõi 
thực hiện Chiến lược đã điều chỉnh. Nâng cao vai trò bộ máy kiểm tra kiểm 
soát nội bộ, thực hiện kiểm toán nội bộ và tự kiểm tra định kỳ. 
Tiến hành khảo sát các địa điểm sẽ mở Đại lý nhận lệnh để có định 
hướng phát triển nghiệp vụ kinh doanh tại đó. 
Tăng cường công tác đào tạo và tuyển dụng để bổ sung cán bộ và mở 
rộng nghiệp vụ. Đổi mới toàn diện hệ thống cán bộ, xây dựng hệ thống tiêu 
chí, lập quy trình đánh giá cán bộ, quy hoạch cán bộ, lên chương trình đào tạo 
2006-2010, xây dựng cơ chế trả lương để khuyến khích lao động có hiệu quả. 
Hoàn thiện hệ thống tin học, xây dựng phần mềm hỗ trợ tính giá, 
REREPO..,cải cách phần mềm môi giới, đấu giá.. đáp ứng nhu cầu mở rộng 
của thị trường, xây dựng trang WEB và hệ thống giao dịch qua mạng, đưa các 
thông tin về Công ty và các sản phẩm mới của Công ty đến với các nhà đầu tư 
trong và ngoài nước. 
3.3/ KIẾN NGHỊ 
Về mô hình tổ chức. 
Mô hình 2 Phòng Kinh doanh: Sớm đưa vào thực hiện theo Dự thảo lần 
thứ 07 Mô hình tổ chức Công ty, gồm Phòng Kinh doanh và Nguồn vốn và 
Phòng Đầu tư và Phát triển, để các hoạt động kinh doanh được triển khai 
chuyên nghiệp và tập trung hơn. 
Bộ phận Môi giới: 
Hiện trạng: Công ty đang có 03 nơi thực hiện nghiệp vụ Môi giới: Trụ sở 
chính, Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh và PGD. Tình hình nhân sự và 
công việc như sau: 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 63
 Trụ sở chính Chi nhánh Phòng Giao dịch 
Tổng số nhân viên Môi 
giới và hỗ trợ Môi giới 
05 04 03 
Nhân viên Đại diện giao 
dịch/Nhân viên Môi giới 
1/5 2/4 2/3 
Nhân viên làm kiêm 
nhiệm/Nhân viên Môi 
giới 
1/5 4/4 3/3 
Nhân viên có Giấy phép 
hành nghề 
0 04 02 
Nhân viên không có Giấy 
phép hành nghề, nhưng có 
đủ chứng chỉ 
01 0 01 
Nghiệp vụ hiện thời 
- Đại diện giao 
dịch 
- Môi giới cho 
khách hàng 
- Các dịch vụ 
hỗ trợ khách 
hàng 
- Cung cấp 
thông tin cho 
khách hàng 
- Đại diện giao 
dịch 
- Môi giới cho 
khách hàng 
- Các dịch vụ hỗ 
trợ khách hàng 
- Môi giới cho 
Đại lý nhận lệnh 
- Cung cấp 
thông tin cho 
khách hàng 
- Đại diện giao 
dịch 
- Môi giới cho 
khách hàng 
- Các dịch vụ hỗ 
trợ khách hàng 
- Môi giới cho 
Đại lý nhận lệnh 
- Cung cấp thông 
tin cho khách 
hàng 
Từ hiện trạng nhân sự và công việc nêu trên, BPKDCP nhận thấy: 
 Hoạt động Môi giới tại Trụ sở chính chưa phù hợp về quy định của 
pháp luật, do chưa có nhân viên Môi giới có Giấy phép hành nghề. 
 Hoạt động Môi giới của Công ty hiện đang bị phân tán (thông tin cung 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 64
cấp cho khách hàng không đồng nhất), lãng phí về nhân lực (so với tổng số 
nhân viên kinh doanh), hiệu quả chưa cao. 
 Chiến lược của Công ty: Trên cơ sở Chiến lược kinh doanh và Lộ trình 
phát triển của Công ty được lập năm 2003, năm 2006 sẽ là năm bắt đầu cho 
giai đoạn phát triển của Công ty, mọi nghiệp vụ cần được triển khai một cách 
chuyên nghiệp. Mặt khác, với định hướng cơ bản là chuyển từ đối tượng các 
tổ chức sang các nhà đầu tư cá nhân nhỏ, lẻ, nên việc cung cấp nhiều tiện ích 
cho các khách hàng cá nhân được đặt lên hàng đầu của nghiệp vụ Môi giới. 
Cho nên, thông tin cho khách hàng cần được đồng nhất và thường xuyên. 
Hiện tại, chỉ có BPKDCP là thường xuyên phân tích cổ phiếu niêm yết và 
chưa niêm yết (đầu tư cho Công ty). 
 Kiến nghị: Chuyển Bộ phận Môi giới về BPKDCP, như vậy: 
 Phù hợp với quy định của pháp luật đối với nghiệp vụ Môi giới chứng khoán. 
 Tiết kiệm được nhân sự, sử dụng được tối đa nguồn lực hiện có một 
cách hiệu quả. 
 Thực hiện tốt việc cung cấp các tiện ích hỗ trợ khách hàng, thông tin có 
sự phân tích một cách thường xuyên, để từ đó thu hút khách hàng đến với 
Công ty. 
Nếu được phê duyệt, BPKDCP đề xuất triển khai như sau: 
 Thời gian dự kiến: Quý 1 năm 2006. 
 Nhân sự: Để BPKDCP thực hiện thêm nghiệp vụ Môi giới, cần điều 
chuyển ít nhất một cán bộ đang làm nghiệp vụ này cho BPKDCP. 
Về nhân sự: 
Hiện tại, BPKDCP đang triển khai rất nhiều mảng nghiệp vụ (cả kinh 
doanh và tham mưu), nhưng chỉ có 04 cán bộ, do vậy việc mở rộng hoạt động 
bị hạn chế. Cho nên, để tiếp tục hoạt động và phát triển kinh doanh cần được 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 65
tiếp tục bổ sung thêm 02 đến 03 cán bộ. 
Bổ nhiệm các chức danh phó cho PGD và BPKDCP để tạo thuận lợi 
trong quá trình tác nghiệp và điều hành. 
Về phối hợp của các bộ phận khác: 
Bộ phận Tin học: 
Sớm hoàn thành việc kết nối giữa Đại lý nhận lệnh và Công ty. 
Sớm hoàn thành việc đặt lệnh giao dịch thông qua hệ thông tin học. 
Cung cấp phần mềm quản lý nghiệp vụ REREPO và kinh doanh cổ phiếu. 
Bộ phận Nguồn vốn và Bộ phận Kinh doanh Trái phiếu: Thông báo lãi 
suất REPO trần, danh mục Trái phiếu sẵn có hàng tháng, để PGD và 
BPKDCP chủ động trong quá trình giao dịch với khách hàng. 
Những lý luận ở chương 3 là những giải pháp nhằm phát triển hoạt động 
nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu CTCK NHNNO & PTNT Việt Nam. 
 Phần đầu của chương 3 là định hướng hoàn thiện nghiệp vụ tự doanh 
cổ phiếu của CTCK NHNNO & PTNT Việt Nam. Trong phần định hướng 
này có mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài. 
Phần cuối của chương 3 là một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tự 
doanh cổ phiếu của CTCK NHNNO & PTNT Việt Nam và một số kiến nghị. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 66
KẾT LUẬN 
 Sự tồn tại và phát triển của TTCK gắn liền với sự tồn tại và phát triển 
của các CTCK. Đi và hoạt động cho tới nay đã được hơn 05 năm, TTCK Việt 
Nam đã trải qua những thời kỳ phát triển khác nhau có lúc xuy tàn có lúc 
hưng thịnh, nhưng không thể không nhắc tới vai trò quan trọng của các CTCK 
tới sự vận hành và phát triển của TTCK. 
 Một CTCK thì tuỳ thuộc vào lượng vốn pháp định mà CTCK đã thực 
hiện các nghiệp vụ khác nhau. Trong tất cả các nghiệp vụ mà một CTCK thực 
hiện thì nghiệp vụ tự doanh thường được quan tâm hơn cả vì nghiệp vụ này 
mang lại doanh thu chủ yếu cho CTCK. 
 Với sự phát triển của TTCK Việt Nam thì hiện hầu hết các CTCK 
đang thực hiện nghiệp vụ tự doanh trái phiếu, còn với tự doanh cổ phiếu chỉ 
chiếm một phần nhỏ trong nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. 
 Trong thời gian gần đây, TTCK Việt Nam đang có xu thế phát triển 
nhanh chóng. VNIndex tính tới ngày 31/03/2006 đã vượt ngưỡng 500 điểm. 
Đây là dấu hiệu rất tốt với sự phát triển của TTCK Việt Nam. 
 Với xu thế đó thì nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu của các CTCK cần phải 
được quan tâm hơn nữa. Sự quan tâm này không chỉ của các CTCK mà còn là 
sự quan tâm của UBCKNN và các cơ quan hữu quan khác. 
Điểm hạn chế lớn nhất của đề tài mà em nghiên cứu chính là: 
Khả năng hiểu biết của bản thân về chứng khoán và TTCK còn hạn chế. 
Thời gian thực tập và nghiên cứu tại CTCK NHNNO & PTNT Việt Nam 
còn ít, do đó lý thuyết và thực tiễn của đề tài chưa được nghiên cứu sâu. 
Đề tài của em là đề tài đầu tiên nghiên cứu về hoạt động tự doanh cổ 
phiếu tại CTCK NHNNO & PTNT Việt Nam, do đó không có nhiều lượng tài 
liệu tham khảo để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. 
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn Th.s Lê Trung Thành, anh 
Nguyễn Kim Hậu cùng tất cả các anh chị phòng kinh doanh cổ phiếu của 
CTCK NHNNO & PTNT Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành 
chuyên đề này. Em cũng xin cảm ơn những sự đóng góp quý báu của những 
ai quan tâm tới đề tài này để những nghiên cứu sau có liên quan tới đề tài này 
được hoàn thiện hơn. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh 
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 67
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
* Giáo trình và sách chuyên khảo. 
1/ Đại học kinh tế Quốc dân, Giáo trình thị trường chứng khoán, Nhà xuất 
bản tài chính, 2002. 
2/ UBCKNN, Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản 
chính trị quốc gia, 2003. 
3/ UBCKNN, Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị 
trường chứng khoán. 
4/ Vũ Ngọc Nhung – Hồ Ngọc Cẩn, 144 câu hỏi đáp về thị trường chứng 
khoán Việt Nam, Nhà xuất bản thống kê, 2002. 
* Các tạp chí, báo chuyên ngành. 
1/ Tạp chí đầu tư chứng khoán, Bộ kế hoạch và đầu tư 
2/ Tạp chí chứng khoán, UBCKNN 
3/ Thông tin chứng khoán, TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh 
*/ Các Website 
1/ Trang web của UBCKNN 
2/ Trang web của TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh 
3/ Trang web của TTGDCK Hà Nội 
* Các tài liệu của phòng kinh doanh cổ phiếu CTCK NHNNO & 
PTNT Việt Nam 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
phat_trien_hoat_dong_tu_doanh_co_phieu_6899.pdf