LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006 được coi là một năm thành công đối với cả nền kinh tế Việt Nam từ trước đến nay. Với việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO (7/11), tổ chức thành công diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC) đã và đang tạo dựng một hình ảnh rất đẹp của Việt Nam trong lòng bạn bè Quốc tế. Hoà chung với sự thành công đó thì sự phát triển mạnh mẽ của TTCK cũng đã tạo một kênh huy động vốn gián tiếp quan trọng cho nền kinh tế, do đó các Công ty chứng khoán (CTCK) cũng phải đầu tư mạnh mẽ về nhiều mặt cả về mặt số lượng nhân viên lẫn chất lượng để hoàn thiện chính mình và cạnh tranh cùng phát triển. Và để cạnh tranh nhau một cách lành mạnh thì các CTCK phải nhanh chóng phát triển các nghiệp vụ của mình bởi khi nhà đầu tư đánh giá về một công ty chứng khoán họ sẽ đánh giá xem nghiệp vụ của các CTCK đó có tốt hay không, dịch vụ ra sao và một trong những hoạt động thể hiện phần lớn điều đó là hoạt động tự doanh, nó mang lại một phần lợi nhuận cốt lõi cho CTCK.
Hoạt động tự doanh nếu triển khai tốt sẽ giúp một CTCK nâng cao tiềm lực tài chính, song nếu hoạt động yếu kém thì có thể gây tổn thất nặng nề, nhất là đối với một CTCK còn non trẻ như HBBS. Trên cơ sở em đã thực tập tại CTCK Habubank và nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tự doanh em quyết định chọn đề tài “Phát triển hoạt động tự doanh tại Công ty chứng khoán Habubank” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Phạm vi nghiên cứu chuyên đề: nghiên cứu, phân tích hoạt động tự doanh của CTCK, và cụ thể là CTCK Habubank.
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1529 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động tự doanh tại Công ty chứng khoán Habubank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí nhân lực, thời gian và tiền bạc, ví dụ như trong quy trình tự doanh không quy định rõ những loại cổ phiếu nào thuộc thẩm quyền giao dịch của cán bộ tự doanh nào thì rất có thể các quyết định của họ sẽ xung đột nhau, một người thực hiện mua và người kia lại thực hiện bán cùng loại chứng khoán đó.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH
TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK
I. Giới thiệu chung về công ty chứng khoán Habubank
1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán Habubank
Công ty chứng khoán TNHH Ngân hàng Thương mại cổ phần nhà Hà Nội (Habubank security) được thành lập ngày 04 tháng 11 năm 2005 theo quyết định số 14/UBCK-GPHĐKD của chủ tịch uỷ ban chứng khoán nhà nước, với số vốn điều lệ hiện có là 50 tỷ đồng. HBBS là công ty chứng khoán thứ 14 được thành lập và hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam. HBBS được ra đời trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam đang trong giai đoạn sôi động nhất, là bước phát triển chiến lược của Ngân hàng mẹ HABUBANK. Với mục tiêu phải trở thành một trong 3 công ty chứng khoán dẫn đầu thị trường trong các phân khúc khách hàng của mình, cung ứng một cách toàn diện các dịch vụ và sản phẩm có tính sáng tạo cao và mang lại giá trị thực sự cho khách hàng, HBBS đã đầu tư lớn vào và không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất cũng như toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty.
Chú trọng khách hàng là mục tiêu đi đầu và xuyên suốt của HBBS trong mọi hoạt động của mình. Đầu tư xây dựng công ty với cơ sở vật chất hiện đại nhất hiện nay và một đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn cao với đạo đức nghề nghiệp nổi trội là nền tảng để Công ty có thể mang đến cho các nhà đầu tư những thông tin cập nhật nhanh nhất từ thị trường cũng như thực hiện các giao dịch đạt độ chính xác với tốc độ cao, tạo cảm giác thoải mái cho các nhà đầu tư trong mỗi lần đến giao dịch tại Công ty. Làm vững chắc thêm tôn chỉ hoạt động của ngân hàng mẹ là "Giá trị tích luỹ niềm tin", HBBS luôn nhắm tới mục tiêu mang đến cho các nhà đầu tư những cơ hội đầu tư hiệu quả nhất xứng đáng với chi phí, thời gian và công sức, thông qua những dịch vụ mang tính chuyên nghiệp và có chất lượng cao. Trước mắt, kết hợp với HABUBANK, Công ty cung ứng các dịch sau:
Về Dịch vụ đầu tư: Môi giới chứng khoán niêm yết; Môi giới chứng khoán chưa niêm yết (OTC); Tư vấn đầu tư chứng khoán; Lưu ký chứng khoán; Mua bán kỳ hạn chứng khoán chưa niêm yết (repo OTC); Đại lý phát hành chứng khoán; Ứng trước tiền bán chứng khoán, cổ tức; Cho vay mua chứng khoán
Về Dịch vụ nghiên cứu phân tích: Nghiên cứu phân tích kinh tế vĩ mô của Việt Nam và thế giới, các ngành nghề kinh tế, doanh nghiệp, và về thị trường chứng khoán, các loại chứng khoán.
HBBS sẽ tiến thêm 1 bước trong dịch vụ Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Tư vấn cổ phần hoá, niêm yết, mua và sát nhập doanh nghiệp; Tư vấn và môi giới huy động vốn với quy mô lớn thông qua IPO hoặc các kênh khác.
2. Chức năng, nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty chứng khoán Habubank (HBBS)
2.1. Chức năng của HBBS
HBBS cũng như chức năng của một CTCK thông thường có ba chức năng chủ yếu là:
Tạo ra cơ chế huy động vốn bằng cách nối những người có tiền (nhà đầu tư) với những người muốn huy động vốn (người phát hành chứng khoán như các công ty cổ phần, Chính phủ..).
Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư.
Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà đầu tư, tức là cung cấp một cơ chế chuyển chứng khoán ra tiền mặt một cách nhanh nhất và ngược lại.
2.2. Nguyên tắc hoạt động của HBBS
Giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hàng trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa lợi ích của công ty và lợi ích của khách hàng kinh doanh có kỹ năng tận tụy và có tinh thần trách nhiệm.
Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty.
Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng
Tổ chức và thực hiện công tác thanh tra kiểm soát nội bộ để đảm bảo hoạt động của công ty và nhân viên của công ty phù hợp với các quy định của pháp luật.
Không tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng
2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của HBBS
Có quyền chủ động tiến hành hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm về các khoản nợ, cam kết của mình trong phạm vi số vốn và tài sản được Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội giao cho công ty quản lý và sử dụng.
Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng về mua bán chứng khoán, quản lý doanh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, thực hiện các nghĩa vụ lưu kí chứng khoán.
Phải thu thập đầy đủ thông tin về tình hình tài chính và mục tiêu đầu tư của khách hàng.
Quản lý tái sản chứng khoán của khách hàng tách biệt với tài sản chứng khoán của công ty.
Chỉ nhận lệnh của khách hàng tại trụ sở chính và các chi nhánh có đăng ký.
Bảo mật thông tin cho khách hàng.
Thu phí cung cấp dịch vụ, mức phí do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước quy định sau khi thoả thuận với bộ tài chính.
Thực hiện chế độ kế toán, tài chính theo quy định của pháp luật.
Trong khuôn khổ biên chế được Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội cho phép, công ty được quền tuyển chọn bố trí sử dụng hoặc cho thôi việc đối với cán bộ, nhân viên công tác trong bộ máy quản lý và kinh doanh của công ty.
Công ty có trách nhiệm chăm lo phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo thực hiện chiến lược phát triển và nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban
3.1. Sơ đồ tổ chức
HBBS bao gồm tất cả phòng ban là: phòng Môi giới chứng khoán, phòng Phân tích, phòng Tự doanh, và phòng Kế toán lưu ký. Ngoài ra công ty còn một số phòng đang trong quá trình chuẩn bị đưa vào hoạt động như phòng Tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán, và Bảo lãnh phát hành.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức quản lý của HBBS
NHTMCP
NHÀ HN
BAN
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY CK
HABUBANK
ĐẠI DIỆN TẠI TTGDHCM
ĐẠI DIỆN TẠI TTGDCKHN
PHÒNG MÔI GIỚI
PHÒNG TỰ DOANH
PHÒNG TƯ VẤN ĐT
PHÒNG PHÂN TÍCH
PHÒNG KẾ TOÁN
LƯU KÝ
3.2. Cơ cấu các phòng ban
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội: là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty. Là pháp nhân đầu tiên góp vốn sang lập ra HBBS.
HBBS: là tổ chức đứng ra điều hành các hoạt động chứng khoán của công ty và trực thuộc NHTMCP Nhà Hà Nội.
Ban giám đốc: Ban Giám đốc do Ngân Hàng TMCP Nhà Hà Nội bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo chiến lược và kế hoạch kinh doanh hàng năm đã được Ngân Hàng thông qua. Giám đốc là người đại diện trước pháp luật của Công ty, thành viên ban giám đốc có nhiệm kỳ 3 năm.
Phòng Môi giới chứng khoán với hai chức năng cơ bản là:
Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng: công ty thông qua các nhân viên bán hàng cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu những khuyến nghị đầu tư. Nguồn quan trọng nhất của các báo cáo nghiên cứu này là từ bộ phận nghiên cứu trong công ty.
Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính giúp khách hang thực hiện giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ. Qúa trình này bao gồm hàng loạt các công việc sau: hướng dẫn khách hang mở tài khoản tại công ty, tiến hành giao dịch, xác nhận giao dịch, thanh toán và chuyển kết quả giao dịch cho khách hàng.
Phòng phân tích
Với chức năng cơ bản là đưa ra các sản phẩm phân tích tốt từ đó có thể giúp công ty kinh doanh và tư vấn cho khách hàng có hiệu quả.
Phòng phân tích của công ty bao gồm hai chức năng cơ bản là:
Phân tích cho hoạt động tự doanh của công ty.
Phân tích để phục vụ các khách hàng chiến lược của công ty cũng như các khách hàng tiềm năng.
Vì vậy phòng phân tích có vai trò đặc biệt quan trọng trong một công ty chứng khoán, nó không những tự đưa ra các sản phẩm cho chính mình mà còn là mắt xích quan trọng để kết nối khách hàng với công ty và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty hoạt động có hiệu quả hay không có phụ thuộc rất lớn vào các sản phẩm từ phòng phân tích này.
Phòng Tự doanh
HBBS đầu tư kinh doanh cho chính Công ty bằng vốn của mình, vốn vay tín dụng và vì mục tiêu thu nhập. Hoạt động tự doanh là điều kiện song song bắt buộc phải có để công ty có thể triển khai thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành, một hoạt động quan trọng liên quan trực tiếp đến việc huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán mà hiện nay công ty đang triển khai rất mạnh mẽ. Hoạt động tự doanh được hỗ trợ rất nhiều từ hoạt động tư vấn, bảo lãnh phát hành cũng như dịch vụ tư vấn tài chính của công ty, những thông tin có được từ các hoạt động này là những yếu tố quan trọng giúp HBBS xây dựng được một danh mục đầu tư hợp lý, an toàn. Dựa vào những am hiểu sâu sắc về thị trường và sự lớn mạnh của hoạt động tư vấn, HBBS đang xây dựng cho mình một danh mục đầu tư tự doanh hợp lý và hiệu quả bao gồm các chứng khoán niêm yết, chưa niêm yết và trái phiếu, trên nguyên tắc đa dạng hóa danh mục đầu tư để phân tán rủi ro, đảm bảo cân bằng và tập trung vào các chứng khoán có tiềm năng tăng trưởng nhanh và ổn định.
Phòng tư vấn đầu tư: là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn họ bỏ ra để kinh doanh nhưng những báo cáo phân tích của họ lại có tác động tâm lý rât lớn đến người được tư vấn và có thể làm cho người được tư vấn hưởng lợi hay bị thiệt hại. Nhà tư vấn phải luôn là những người thận trọng khi đưa ra những lời bình luận về giá trị của các loại chứng khoán, nếu người đầu tư có lợi kiếm được tiền từ những lời tư vấn thì những người tư vấn sẽ được sự cảm ơn và có thể thêm một phần hoa hồng nhưng nếu nhà đầu tư bị thiệt hại từ những lời tư vấn đó thì chắc chắn nhà tư vấn sẽ bị phàn nàn, bị thiệt hại đến thanh danh và đặc biệt có thể bị bồi thường.
Đại diện sàn tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội: là bộ phận đại diện cho CTCK Habubank để nhận lệnh giao dịch từ Trụ sở chính đến đưa lên Trung tâm giao dịch và đại diện cung cấp thông tin của hai TTGD về Trụ sở chính từ đó có thể thông báo kịp thời cho nhà đầu tư.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của HBBS năm 2006
4.1. Hoạt động môi giới
4.1.1. Kết quả mua bán của khách hàng
4.1.1.1. Người đầu tư trong nước
Bảng 1: Số lượng tài khoản giao dịch của NĐT trong nước năm 2006
Địa điểm
Tổng số tài khoản mở giao dịch
chứng khoán
Cá nhân
Tổ chức
Trụ sở chính
2450
15
Tổng
2450
15
Nguồn: HBBS
4.1.1.2. Người đầu tư nước ngoài
Bảng 2: Số lượng tài khoản NĐT nước ngoài năm 2006
Địa điểm
Tổng số tài khoản mở giao dịch
chứng khoán
Cá nhân
Tổ chức
Trụ sở chính
5
2
Tổng
5
2
Nguồn: HBBS
4.1.2. Tình hình thực hiện hoạt động môi giới
4.1.2.1 Đối với người đầu tư trong nước
- Cổ phiếu
Bảng 3: Tình hình hoạt động môi giới cổ phiếu cho NĐT trong nước
Địa điểm
Hình thức giao dịch
Tổng mua cả năm
Tổng bán cả năm
Tổng mua Quý IV
Tổng bán Quý IV
Khối lượng
(cổ phiếu)
Giá trị
(nghìn đồng)
Khối lượng
(cổ phiếu)
Giá trị
(nghìn đồng)
Khối lượng
(cổ phiếu)
Giá trị
(nghìn đồng)
Khối lượng
(cổ phiếu)
Giá trị
(nghìn đồng)
Trụ sở chính
K. lệnh
8,560,000
832,589,542
6,068,760
508,056,790
3,026,150
350,152,230
3,614,240
420,262,000
Thỏa thuận
3,605,900
398,069,566
2,980,000
368,096,210
1,250,000
140,521,120
1,520,000
130,098,757
Tổng
12,165,900
1,230,659,108
9,048,760
876,153,000
4,286,150
490,673,350
5,134,240
550,360,757
Tổng số
12,165,900
1,230,659,108
9,048,760
876,153,000
4,286,150
490,673,350
5,134,240
550,360,757
Nguồn: HBBS
Trái phiếu
Bảng 4: Tình hình hoạt động môi giới trái phiếu cho NĐT trong nước năm 2006
Địa điểm
Hình thức giao dịch
Tổng mua cả năm
Tổng bán cả năm
Tổng mua Quý IV
Tổng bán Quý IV
Khối lượng
(trái phiếu)
Giá trị
(Nghìnđồng)
Khối lượng
(trái phiếu)
Giá trị
(nghìn đồng)
Khối lượng
(trái phiếu )
Giá trị
(nghìn đồng)
Khối lượng
(trái phiếu)
Giá trị
(nghìn đồng)
Trụ sở chính
Thoả thuận
1,122,230
150,256,950
20,590
2,500,650
506,980
59,005,596
18,900
20,498,000
Tổng số
1,122,230
150,256,950
20,590
2,500,650
506,980
59,005,596
18,900
20,498,000
Nguồn: HBBS
4.1.2.2. Đối với người đầu tư nước ngoài
Cổ phiếu
Bảng 5: Tình hình hoạt động môi giới cổ phiếu cho NĐT nước ngoài năm 2006
Địa điểm
Hình thức giao dịch
Tổng mua cả năm
Tổng bán cả năm
Tổng mua Quý IV
Tổng bán Quý IV
Khối lượng
(trái phiếu)
Giá trị
(nghìn đồng)
Khối lượng
(trái phiếu)
Giá trị
(nghìn đồng)
Khối lượng
(trái phiếu)
Giá trị
(nghìnđồng)
Khố ilượng
(trái phiếu)
Giá trị
(nghìn đồng)
Trụ sở chính
K. lệnh
1,800,500
130,500,980
500,600
41,056,000
445,000
37,560,900
105,560
13,506,530
Thỏa thuận
2,202,000
234,005,963
105,000
12,505,000
800,560
92,056,000
30,900
35,300,598
Tổng
4,002,500
364,506,943
605,600
53,561,000
1,245,560
129,616,900
136,460
48,807,128
Tổng số
4,002,500
364,506,943
605,600
53,561,000
1,245,560
129,616,900
136,460
48,807,128
- Trái phiếu
Bảng 6: Tình hình hoạt động môi giới trái phiếu của NĐT nước ngoài năm 2006
Địa điểm
Hình thức giao dịch
Tổng mua cả năm
Tổng bán cả năm
Tổng mua Quý IV
Tổng bán Quý IV
Khối lượng
(trái phiếu)
Giá trị
(nghìn đồng)
Khối lượng
(trái phiếu)
Giá trị
(nghìn đồng)
Khối lượng
(trái phiếu)
Giá trị
(nghìn đồng)
Khối lượng
(trái phiếu)
Giá trị
(nghìn đồng)
Trụ sở chính
Thỏa thuận
120,000
12,745,000
20,000
3,500,000
45,600
5,060,000
10,000
1,200,000
Tổng số
120,000
12,745,000
20,000
3,500,000
45,600
5,060,000
10,000
1,200,000
Nguồn: HBBS
4.1.3 Tổng phí môi giới thu được
Phí môi giới thực thu của:
- Cổ phiếu: 51,048,648 đồng
- Chứng chỉ quỹ: 6,869,649,000 đồng
- Trái phiếu: 5,860,000,000 đồng
Phí môi giới chờ thu của:
- Cổ phiếu: 7,890,000,000 đồng
- Trái phiếu: 2,530,000,000 đồng
Sở dĩ ở đây có phí chờ thu là do HBBS chưa thu
4.1.4. Tổng tiền gửi giao dịch chứng khoán
- Cá nhân đầu tư: 38,521,808,200 đồng
- Tổ chức đầu tư: 51,320,100,000,000 đồng
4.1.5. Tình hình sửa lỗi giao dịch
- Thời gian mắc lỗi: 6
- Loại lỗi: nhập sai số tài khoản và chứng khoán giao dịch tại Công Ty.
- Tình hình khắc phục: đã khắc phục.
4.2. Hoạt động tự doanh
Sẽ đề cập cụ thể ở phần thực trạng hoạt động tự doanh của HBBS
4.3. Hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
Tổng số hợp đồng tư vấn đầu tư trực tiếp ký trong năm: 50 hợp đồng
Tên tổ chức được tư vấn niêm yết chứng khoán: công ty cổ phần vinashin,công ty TNHH Đam San,công ty TNHH Đô Thành,bà Nguyễn Thị Hiền Ba Đình –HN,ông Vũ Hà Kim Liên-HN,…và một số cá nhân tổ chức khác
4.4. Nhận xét chung về kết quả kinh doanh năm 2006 của HBBS
Nhìn chung HBBS là một công ty chứng khoán thành lập khá muộn tuy nhiên thời gian đó cũng đã là đủ để công ty tạo dựng uy tín cũng như khẳng định được sự thành công rất nhiều của mình trong thời kì mới này. Do mới thành lập đội ngũ nhân viên còn non trẻ, chưa tạo được sức cạnh tranh về một số nghiệp vụ như Bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư… với các công ty đã có thâm niên lâu năm cũng như có nhiều kinh nghiệm về các nghiệp vụ đó đã làm cho doanh thu của công ty chưa được cao so với các công ty đã có thâm niên lâu năm như các công ty chứng khoán BVSC, ICBS, BSC, VCBS…. Tuy nhiên trong thời gian tới thì công ty đã có những định hướng phát triển cũng như tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, đã qua các trường lớp đào tạo về chứng khoán cũng như đội ngũ học tập từ nước ngoài trở về thì tôi nghĩ công ty sẽ thực sự trở thành một trong những công ty chứng khoán mạnh của cả nước.
Nói về hoạt động môi giới của công ty thì đã có những bước phát triển vượt bậc. Hồi đầu năm số lượng nhà đầu tư mới chỉ có vài trăm người, tổ chức cũng chỉ có một vài tổ chức quen biết nhưng đến nay mới chưa được một năm công ty đã có tới gần 2500 nhà đầu tư và 50 tổ chức, ngoài ra công ty cũng đã tiếp nhận nhiều nhà đầu tư cá nhân, tổ chức nước ngoài đến lập tài khoản và đầu tư tại công ty điều đó đã nói lên sự trưởng thành của đội ngũ môi giới trẻ của công ty. Đội ngũ môi giới cũng đã tạo sự thân quen, thân thiết với khách hàng, đưa ra những lời cảnh báo khi cần thiết và đã được khách hàng tin tưởng, những mâu thuẫn giữa khách hàng với môi giới ít khi xảy ra đã làm cho hình ảnh của công ty thật sự có tiếng trong giới đầu tư chứng khoán.
Nói về hoạt động tư vấn đầu tư cũng đã thu được những bước tiến đáng kể đã tư vấn, bán bản quyền phân tích cho nhiều công ty, cũng như những cá nhân cần sự tư vấn trước khi đầu tư, tuy đội ngũ còn trẻ song họ nắm rất vững những kiến thức cơ bản và phân tích chuyên sâu đã đưa ra những sản phẩm tốt cho công ty.
Nói về hoạt động tự doanh của công ty thì cũng đã thu được những thắng lợi nhất định, với sự nhận định đánh giá tình hình cũng như sự phân tích tâm lý thị trường, phân tích công ty sâu sắc đã mang lại những khoản lợi nhuận không nhỏ cho công ty. Tuy nhiên hoạt động tự doanh của công ty thì chủ yếu lại là đầu tư cổ phiếu Niêm yết, chưa chú trọng nhiều đến cổ phiếu OTC và Trái phiếu nên hoạt động tự doanh của công ty đã có những rủi ro nhất định, vì vậy để định hướng cho sự phát triển lâu dài và ổn định của công ty thì công ty cần có tỷ lệ đầu tư vào cổ phiếu Niêm yết cũng như OTC và Trái phiếu phải phù hợp…
II. Thực trạng hoạt động tự doanh tại HBBS
1. Thực trạng nguồn vốn tự doanh của HBBS
Với vốn điều lệ hiện có là 50 tỷ, là do Ngân hàng mẹ cung cấp để thành lập. HBBS đang có chiến lược tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ từ nay đến năm 2008, vì vậy hoạt động tự doanh của công ty chỉ được tự doanh trên phần vốn tự có với hoạt động tự doanh là bảo lãnh phát hành trái phiếu mà đặc biệt công ty đã bảo lãnh phát hành trái phiếu Vinashin, công ty chưa thực hiện được hoạt động tự doanh trên phần vốn vay, từ nay đến năm 2008 công ty sẽ thực hiện nâng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, nên công ty sẽ thực hiện tự doanh trên phần vốn vay này khi nâng vốn điều lệ lên.
Việc nâng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng và nâng hạn mức tự doanh cổ phiếu lên tương ứng sẽ làm tăng năng lực tài chính và nâng cao được nguồn vốn tự doanh vào cổ phiếu tự nguồn vốn phát hành thêm cổ phiếu này.
2. Hạn mức tự doanh của HBBS
Tự doanh cổ phiếu
Không vượt quá 20% vốn điều lệ của công ty. Tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt để đảm bảo nắm bắt được cơ hội kinh doanh, Giám đốc công ty có thể quyết định vượt tối đa 50% mức phân cấp, nhưng ngay sau đó Giám đốc công ty phải báo cáo ngay xin ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình, có nghĩa tự doanh cổ phiếu của HBBS có thể đạt tới 25 tỷ đồng nếu thị trường có nhiều tiềm năng và thuận lợi.
Đặc biệt công ty rất khuyến khích đầu tư vào các doanh nghiệp mới cổ phần hoá, có hoạt động kinh doanh tốt, có thể trở thành cổ đông chiến lược của công ty đó. Mỗi loại cổ phiếu không được vượt quá 3% vốn điều lệ của công ty tức là 1,5 tỷ đồng.
Tự doanh trái phiếu
Chưa có một quy định cụ thể nào về nguồn vốn để kinh doanh trái phiếu nhưng phần lớn lấy từ ngân hàng mẹ Habubank, tuy nhiên đầu tư trái phiếu chỉ là một hoạt động nhỏ trong hoạt động tự doanh của HBBS, do HBBS chủ yếu tự doanh vào cổ phiếu, rất khác so với các CTCK quốc doanh là họ chủ yếu tự doanh trái phiếu.
3. Tình hình hoạt động tự doanh của HBBS
Hoạt động tự doanh của HBBS bao gồm Tự doanh cổ phiếu và Tự doanh trái phiếu nhưng chủ yếu vẫn là tự doanh cổ phiếu.
Bảng 7: Bảng thể hiện tóm tắt danh mục đầu tư của công ty.
Danh mục đầu tư
Năm 2005
Năm 2006
2006/2005
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
(+/-)
(nghìn đồng)
%
(nghìn đồng)
(%)
(nghìn đồng)
(%)
Cổ phiếu
10.500.635
81,39
25.724.647
81,97
15.224.012
144,98
Trái phiếu
2.400.365
18,61
5.658.398
18,03
3.258.033
135,73
Tổng cộng
12.901.000
100
31.383.045
100
Nguồn: HBBS
Nhận xét: Trong năm vừa qua (2006) thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những đột biến rất đáng khâm phục mà cả những nền kinh tế lớn trên thế giới đều phải công nhận, cùng với đó danh mục đầu tư của HBBS cũng tăng trưởng đáng kể năm 2006 đã tăng hơn gấp đôi so với năm 2005, giá trị vốn danh mục đầu tư từ 12,9 tỷ lên đến 31,38 tỷ, tương đương tăng 143% .
Giá trị đầu tư vào cổ phiếu trong danh mục đầu tư được nâng lên từ 10,5 tỷ năm 2005 lên 25,7 tỷ năm 2006 tương đương tăng 144%, năm 2005 chiếm tỷ lệ thấp như thế là do Công ty mới đi vào hoạt động vào tháng 5/2005, việc tăng giá trị đầu tư vào cổ phiếu cho thấy sự quan tâm của HBBS vào đầu tư cổ phiếu đặc biệt là cổ phiếu mới IPO lần đầu.
Giá trị đầu tư vào trái phiếu của HBBS cũng tăng hơn 100% tuy nhiên giá trị cũng chỉ là 5,65 tỷ đồng, chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với đầu tư vào cổ phiếu.
Để có cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động tự doanh của HBBS, ta đi vào phân tích cụ thể từng danh mục đầu tư của HBBS.
3.1. Hoạt động tự doanh cổ phiếu
Danh mục đầu tư cổ phiếu theo phân loại niêm yết và chưa niêm yết
Bảng 8: Tỷ lệ vốn đầu tư vào cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết
Danh mục
Năm 2005
Năm 2006
2006/2005
Giá trị
(nghìn đồng)
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
(nghìn đồng)
Tỷ lệ (%)
+/-
%
CPNY
3.734.026
35,44
8.342.503
32,43
4.608.477
123
CPCNY
6.766.609
64,44
17.382.144
67,57
10.615.635
156
Tổng
10.500.635
100
25.724.647
100
Nguồn: HBBS
Nhận xét:
Danh mục tự doanh cổ phiếu tăng từ 10,5 tỷ năm 2005 lên 25,7 tỷ năm 2006 thể hiện một sự tăng trưởng đáng kể của công ty trong tự doanh cổ phiếu và nó chiếm một phần rất lớn trong danh mục đầu tư của mình sấp xỉ 82% so với trái phiếu chỉ chiếm 18%, đã cho thấy HBBS là một công ty rất mạnh dạn và ưa mạo hiểm hơn các công ty chứng khoán khác rất nhiều.
Trong đó tỷ lệ đầu tư vào cổ phiếu niêm yết năm 2005 là 3,7 tỷ chiếm 35,56% trong tổng danh mục đầu tư vào cổ phiếu, trong khi đó tỷ lệ cổ phiếu chưa niêm yết là 6,7 tỷ chiếm tới 64,44% trong danh mục đầu tư vào cổ phiếu, điều đó đã chứng tỏ là HBBS đã nhận ra tiềm năng của thị trường cổ phiếu chưa niêm yết năm 2005 là rất lớn.
Trong năm 2006, tỷ lệ đầu tư vào cổ phiếu chưa niêm yết là 8,3 tỷ chiếm 32,43% trong danh mục đầu tư vào cổ phiếu của công ty. Còn đầu tư vào cổ phiếu chưa niêm yết của công ty cũng đã tăng từ 6,7 tỷ năm 2005 lên 17,38 tỷ năm 2006. Tuy đầu tư vào cổ phiếu niêm yết cũng đã tăng từ 3,7 tỷ lên 8,3 tỷ tức hơn 100% tuy nhiên tỷ trọng năm 2006 của cổ phiếu niêm yết đã thấp hơn tỷ trọng của cổ phiếu niêm yết năm 2005 (35,56% năm 2005 so với 32,43% năm 2006) là do năm 2006 HBBS đã chú trọng hơn đến thị trường chưa niêm yết có rất nhiều tập đoàn lớn, tổng công ty lớn mới tiến hành IPO lần đầu là một nguồn cung rất hấp dẫn cho thị trường nói chung và cho HBBS nói riêng.
Trong năm vừa qua HBBS luôn duy trì tỷ lệ cổ phiếu chưa niêm yết cao hơn so với tỷ lệ cổ phiếu niêm yết bởi lợi nhuận do nhóm cổ phiếu chưa niêm yết cao hơn rất nhiều so với lợi nhuận do nhóm cổ phiếu niêm yết mang lại, có những nhóm cổ phiếu chưa niêm yết đã mang lại cho HBBS đến hơn 200% lợi nhuận. Hiệu quả hoạt động của danh mục đầu tư cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 9: Đánh giá hiệu quả danh mục đầu tư cổ phiếu.
Danh mục
Vốn ĐT
(nghìn đồng)
Tỷ lệ
(%)
Giá trị (30/12/06)
(nghìn đồng)
Tỷ lệ
(%)
% Lãi vốn
CP NY
8.342.503
32,43%
12.468.203
30,37%
49,45%
CP CNY
17.382.144
67,57%
28.589.264
69,63%
64,47%
Tổng cộng
25.724.647
100%
41.057.467
100%
59,6%
Nguồn: HBBS
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy toàn bộ danh mục đầu tư cổ phiếu của HBBS là rất hiệu quả trong năm 2006, cổ phiếu niêm yết có mức lãi vốn là 49,45% còn tỷ lệ lãi vốn của cổ phiếu chưa niêm yết là 64,47%, và của toàn bộ danh mục rất ấn tượng so với một công ty chứng khoán có quy mô còn nhỏ như HBBS.
Trong đó tỷ lệ lãi vốn của cổ phiếu chưa niêm yết cao hơn tỉ lệ lãi vốn của cổ phiếu niêm yết chứng tỏ được hiệu quả của việc nâng cao tỉ trọng của cổ phiếu chưa niêm yết so với cổ phiếu niêm yết trong danh mục tự doanh của HBBS. Điều đó chứng tỏ hoạt động tự doanh của HBBS đang đi đúng hướng của thị trường.
Một điểm nữa là công ty cũng rất chú trọng đến hoạt động phân tích ngành trong tự doanh cổ phiếu, hoạt động này đã đem lại một lợi nhuận không nhỏ cho hoạt động tự doanh của công ty. Dưới đây là bảng danh mục đầu tư cổ phiếu theo ngành của HBBS.
Bảng 10: Danh mục đầu tư cổ phiếu theo ngành của HBBS năm 2006
TT
Cổ phiếu
Vốn đầu tư
Tỉ lệ
(%)
Giá trị (31/12/06)
Tỉ lệ
(%)
%
Lãi vốn
(ngàn đồng)
(ngàn đồng)
1
Ngân hàng tài chính
4.854.220
18,87
9.030.279
21.99
86,03
NH Sacombank
1.505.000
5,85
3.005.511
7.32
99,70
NH Quân đội
3.349.220
13,02
6.024.768
14.67
79,89
2
Dầu khí
3.630.000
14,11
5.560.538
13.54
53,18
PVD
2.302.505
8,94
3.569.410
8.69
55,02
VIPCO
1.330.906
5,17
1.991.128
4.85
49,61
3
Vận tải
2.509.700
9,75
4.094.200
9.97
63,14
GMD
1.805.200
7,02
3.116.210
7.59
72,62
MHC
194.800
0,75
225.000
0.55
15,50
TMS
509.906
1,98
752.990
1.83
47,67
4
XD& VLXD
3.560.230
13,84
6.802.000
16.57
91,06
REE
2.110.880
8,2
4.300.230
10.47
103,72
NTP
1.450.230
5,64
2.501.770
6.09
72,51
5
Điện tử - viến thông
2.927.653
11,38
4.305.620
10.49
47,07
FPT
1.300.509
5,05
2.403.680
5.85
84,83
SAM
1.627.653
6,33
1.901.940
4.63
16,85
6
Thực phẩm - HTD
3.294.206
12,8
5.306.980
12.93
61,10
VNM
1.890.530
7,35
3.410.560
8.31
80,40
BBC
792.819
3,08
1.020.600
2.49
28,73
PINACO
610.857
2,37
875.820
2.13
43,38
7
Khác
4.949.338
19,25
5.957.850
14.51
20,38
VFMVF1
509.000
1,98
706.650
1.72
38,83
SSI
1.220.659
4,74
1.806.000
4.40
47,95
Tập đoàn Hoà phát
1.066.203
4,14
1.306.800
3.18
22,57
Đạm Phú Mĩ
1.268.212
4,92
2.138.400
5.21
68,62
TRI
885.264
3,47
1.200.659
2.92
35,63
8
Tổng cộng
25.724.647
100%
41.057.467
100%
59,60
Nguồn: HBBS
Nhận xét: Nói chung danh mục đầu tư vào cổ phiếu của HBBS là khá đa dạng, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như Tài chính Ngân hàng, Vận tải, Điện tử viễn thông, Xây dựng và vật liệu xây dựng và một số ngành nghề khác mà Công ty thấy có tiềm năng và có thể mang lại lợi nhuận cao trong tương lai.
Trong các ngành HBBS đã đầu tư thì đặc biệt công ty thì công ty chú trọng vào ngành Ngân hàng nhiều nhất và chiếm tỉ trọng cao tới 18,87% tổng vốn đầu tư và nó cũng là ngành đem lại lãi vốn cao trong những nhóm có lãi vốn cao nhất 86,03%, và nhìn chung ngành Ngân hàng vẫn là một ngành còn nhiều tiềm năng trong thời gian hội nhập WTO sắp tới.
Một trong những ngành cũng mang lại lợi nhuận rất cao cho toàn bộ danh mục đầu tư của HBBS là ngành Xây dựng và vật liệu xây dựng, lãi vốn lên tới 91%, nhưng chỉ chiếm tỷ trọng 13,84% trong danh mục trong đó đặc biệt là cổ phiếu REE là cổ phiếu của công ty Cơ điện lạnh, là một công ty kinh doanh rất hiệu quả, là một trong những doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng mạnh và nhanh của cả nước. So với lãi vốn của cả danh mục là 59% thì lãi vốn của ngành xây dựng đã chiếm phận cao hơn cả danh mục. Ngành xây dựng và vật liệu xây liệu tuy mức lãi tương đối lớn nhưng không tưong xứng với tiềm năng do ngành này chịu ảnh hưởng mạnh của tình trạng đóng băng bất động sản và tình trạng cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp Trung Quốc. Tiếp đó là ngành Vận tải với lãi vốn cũng khá cao 63,14%, cao hơn cả danh mục, tuy nhiên ngành này chỉ chiểm có 9,75% tỷ trọng của danh mục, do đó chúng ta có thể thấy đây cũng là một ngành mang lại hiệu quả đầu tư khá cao.
Những ngành có lãi vốn khá thấp so với lãi vốn chung của cả danh mục là Dầu khí, Điện tử viễn thông và một số ngành nghề khác tuy nhiên HBBS vẫn nhận thấy tiềm năng phát triển của các công ty này do đó cũng khá coi trọng các công ty này như cổ phiếu SSI, Đạm Phú Mĩ....
3.2. Hoạt động tự doanh trái phiếu
Danh mục đầu tư vào trái phiếu của HBBS được thể hiện trong bảng dưới đây
Bảng 11: Danh mục đầu tư trái phiếu của HBBS năm 2006
TT
Các khoản đầu tư
Đơn vị
PH
Giá mua (đồng)
Số lượng (TP)
Thành tiền (đồng)
Tỷ lệ (%)
Lãi suất (%/năm)
Ngày
PH
Ngày thanh toán
1
CP1C0101
TPCP
94650
16578
1569104400
27,73
6,75
1/1/2003
1/1/2008
2
CP1_0403
TPCP
102230
16320
1668393600
29,49
7,85
15/06/2002
15/06/2007
3
EVN
Trái phiếu
điện lực VN
100000
11650
1165000000
20,59
8,25
30/12/2005
30/12/2010
4
HN_0204
Trái phiếu
đô thị HN
100000
12559
1255900000
22,20
8,75
6/10/2004
6/10/2009
5
Tổng
5658398000
100
Nguồn: HBBS
Nhận xét: Nói chung về hoạt động tự doanh trái phiếu của HBBS là không đáng kể do công ty ưa hình thức mạo hiểm hơn là đầu tư vào cổ phiếu là chủ yếu do nguồn vốn của Công ty còn hạn hẹp hơn so với các Công ty khác và nguồn nhân lực của Công ty còn rất thiếu thốn cả về số lượng lẫn kinh nghiệm thị trường, còn nói về trái phiếu thì công ty cũng đã bắt đầu có những sự đầu tư cho tương lai, khi mà công ty đã có những sự ổn định nhất định trong vấn đề nhân sự cũng như về nguồn vốn tự doanh thì công ty cũng đã chuyển dần một phần tự doanh cổ phiếu sang tự doanh trái phiếu để cân bằng hơn danh mục đầu tư cũng như hạn chế rủi ro cho công ty.
Trong thời gian hiện tại mức lãi suất tăng cao trong ngắn hạn do Chính phủ đã tăng lãi suất theo lãi suất chung của đồng đôla Mỹ và tình hình thị trường cổ phiếu đang ảm đạm thì công ty cũng đã chọn hình thức tiền gửi để tối đa hoá lợi nhuận của mình. Nhưng trong thời gian tới công ty sẽ chuyển một lượng vốn khá lớn từ lượng tiền gửi sang đầu tư cổ phiếu và trái phiếu.
Các trái phiếu trong danh mục đầu tư chưa có sự đa dạng về thời gian đáo hạn, tất cả các trái phiếu đều có thời gian đáo hạn là 5 năm. Ngày đáo hạn của các trái phiếu không đều nhau.
Trái phiếu đô thị Hà Nội chiếm một phần khá lớn trong danh mục đầu tư của HBBS.
4. Đánh giá hoạt động tự doanh của HBBS
4.1. Kết quả đạt được
Tuy lợi nhuận đem lại năm 2006 của HBBS là khá cao song tính phân tán rủi ro trong hoạt động tự doanh của công ty vẫn chưa cao do chủ yếu tự doanh cổ phiếu mà chưa tự doanh nhiều trái phiếu. Do vậy danh mục đầu tư cổ phiếu là rất đa dạng và bao gồm nhiều ngành nghề lĩnh vực kinh doanh khác nhau
Danh mục đầu tư vào cổ phiếu đạt mức sinh lợi khá cao, đặc biệt là nhóm danh mục đầu tư vào cổ phiếu chưa niêm yết, với mức lãi vốn của cả thị trường niêm yết và chưa niêm yết là rất cao đạt 59%. Tuy mới thành lập được chưa đầy hai năm nhưng hoạt động tự doanh như thế của công ty là rất có hiệu quả.
4.2. Hạn chế
Đầu tư vào trái phiếu còn ít làm cho cả danh mục đối mặt với những rủi ro, nói về chiến lược thì HBBS vẫn chưa hiệu quả so với mức độ tăng trưởng của TTCK Việt Nam thời gian qua.
Tự doanh nhóm cổ phiếu chưa niêm yết mang lại tỉ lệ lãi vốn khá cao song vẫn chưa đa dạng hoá về ngành nghề mà mới chỉ chú trọng tới một số công ty đặc biệt đã có những kết quả kinh doanh nhất định, mặt khác cũng có một số cổ phiếu có tỉ trọng chiếm khá cao xong lãi vốn lại rất thấp như BBC và VIPCO.
Đối với nhóm cổ phiếu niêm yết cũng đã thể hiện được mức sinh lời khá cao và đa dạng hoá được nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, xong cũng còn tồn tại một số cổ phiếu không hiệu quả, phát sinh trong quá trình sửa lỗi từ bộ phận môi giới, hệ thống công nghệ thông tin còn chưa được thông suốt làm ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư của HBBS.
Về trái phiếu chiếm một tỉ trọng nhỏ trong danh mục tự doanh của HBBS đã làm tăng tính sinh lời cho HBBS xong mức độ rủi ro ẩn đằng sau nó là rất cao. Tỉ trọng đầu tư trái phiếu đã không được cao lại không thể hiện được tính đa dạng của trái phiếu về thời giao đáo hạn, thời điểm thanh toán không đều đặn đã làm mất tính thanh khoản trong việc thu hồi vốn.
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK
1. Chiến lược chung về phát triển kinh doanh tại HBBS
Việc Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO ngày 07/11/2006 vừa qua đã đem lại những thách thức cũng như những cơ hội cho các DN Việt Nam nói chung, cho lĩnh vực kinh doanh chứng khoán nói riêng, cũng như các doanh nghiệp khác HBBS đang rất tích cực chuẩn bị các bước đi hội nhập để phù hợp với điều kiện định hướng phát triển chung của toàn thị trường.
Về tầm nhìn chiến lược: mục tiêu của Công ty là trở thành một trong 3 công ty chứng khoán dẫn đầu thị trường trong các phân khúc khách hàng của mình, cung ứng một cách toàn diện các dịch vụ và sản phẩm có tính sáng tạo cao và mang lại giá trị thực sự cho khách hàng, HBBS đang không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất cũng như toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty.
Về mục tiêu hoạt động: Bảo toàn, phát triển vốn và tăng trưởng lợi nhuận, cung cấp các dịch vụ sản phẩm vì lợi ích của khách hàng.
Nội dung chiến lược tổng thể là: Đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, phát triển cung cấp dịch vụ theo hướng giá rẻ nhưng chất lượng cao, phát triển cơ cấu tổ chức điều hành theo mô hình Ngân hàng đầu tư.
Biện pháp để thực hiện chiến lược như sau:
HBBS sẽ tăng vốn điều lệ lên tới 300 tỷ đồng theo lộ trình đến năm 2008 nhằm đảm bảo đủ vốn pháp định theo yêu cầu của luật chứng khoán, tăng cường năng lực tài chính cho HBBS.
Phát triển Hệ thống quản trị nhân sự. Mục tiêu là tạo ra đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, phục vụ cho việc phát triển HBBS và cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Hệ thống quản trị nhân sự được tiến hành trên các mặt: chính sách nguồn nhân lực, quy chế tổ chức nhân sự, quy trình tuyển dụng, thiết lập hệ thống mô tả công việc, hệ thống đánh giá, hệ thống lương thưởng đãi ngộ và công tác đào tạo. Song song với việc phát triển Hệ thống quản trị nhân sự, cơ cấu tổ chức của HBBS cũng được xây dựng theo mô hình Ngân hàng đầu tư đảm bảo được hiệu quả kinh doanh và quản trị rủi ro.
Tập trung đầu tư vào công nghệ thông tin để phát triển dịch vụ môi giới online với chi phí thấp để phục vụ nhiều khách hàng. Công nghệ này sẽ xoá bỏ khoảng cách về địa lý giữa khách hàng với HBBS, tạo điều kiện cho khách hàng HBBS có thể thực hiện đặt lệnh qua internet, mạng điện thoại và cáp truyền hình. Tuy nhiên việc làm này còn phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác
Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ hiện tại, trong đó tập trung phát triển dịch vụ môi giới và nghiệp vụ tự doanh; tăng cường các dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhất là bảo lãnh phát hành và sáp nhập mua bán công ty.
Củng cố hoạt động tại trụ sở chính HBBS mở thêm Chi nhánh TP Hồ Chí Minh, các Đại lý nhận lệnh tại một số địa bàn khác.
Đẩy mạnh hoạt động Marketing nhằm tìm kiếm các khách hàng thân thiết theo đúng kênh cần tìm và phục vụ họ những sản phẩm, dịch vụ đúng nhu cầu nhằm thu hút và giữ khách hàng, đem lại sự tăng trưởng doanh thu và thị phần ổn định trên cơ sở chi phí thấp nhất có thể, xây dựng một thương hiệu mạnh gắn liền với tên tuổi, khái niệm, biểu tượng của HBBS, thái độ đối với khách hàng, số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp... hoặc có thể tập hợp tất cả các yếu tố khiến cho khách hàng phân biệt HBBS với các công ty chứng khoán khác và dần thay đổi thái độ của khách hàng khi sử dụng sản phẩm của HBBS.
Trong thời gian tới, công ty sẽ tập trung xây dựng và phát triển thương hiệu HBBS trở thành một thương hiệu mạnh, tạo ra một hình ảnh quen thuộc và khắc sâu trong tâm trí người đầu tư, với phong cách làm việc năng động và phục vụ chuyên nghiệp thông qua việc đầu tư hợp lý về con người, chuẩn hoá các quy trình theo tiêu chuẩn ISO cùng với các chương trình quảng cáo, tài trợ, tiếp thị và cả những hoạt động xã hội khác.
Bảng 12: Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức 2007-2008
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
(triệu đồng)
+/-(%)
2006
Số tiền
(triệu đồng)
+/- (%)
2007
Vốn điều lệ
200.000
100%
300.000
100%
Doanh thu thuần
120.000
137%
125.000
104,4%
Lợi nhuận sau thuế
50.000
144%
60.000
120%
Lợi nhuận trả cổ tức
12.000
140%
24.000
100%
LNST/DTT
41,67%
2.60%
48.00%
15,2%
LNST/VĐL
25,00%
22.5%
20.00%
-25%
LNST/VCSH
27,00%
6,30%
27.50%
1,85%
Tỷ lệ cổ tức
12%
20%
12%
0%
Nguồn: HBBS
Nhận xét: Nhìn chung kế hoạch lợi nhuận từ 2007 đến 2008 của HBBS là hợp lý và có thể thực hiện được, kế hoạch doanh thu của công ty tăng từ 50,5 năm 2006 tỷ lên 120 tỷ tương đương với 137% năm 2007, và 69,5 tỷ đồng, tương đương tăng 144% lợi nhuận sau thuế tăng từ 20,5 tỷ đồng năm 2006 lên 50 tỷ đồng năm 2007, tỷ suất LNST/VCSH cũng tăng tương ứng trong hai năm 2007 và 2008 là 6,3% và 1,85%.
2. Định hướng hoạt động tự doanh của HBBS.
2.1. Mục tiêu trước mắt
Đẩy mạnh hoạt động tự doanh cổ phiếu, trái phiếu
Cần mở rộng hoạt động kinh doanh chứng khoán của Công ty, để nghiệp vụ này trở thành hoạt động thường xuyên và đạt hiệu quả cao cho Công ty.
Nghiên cứu áp dụng phân tích kỹ thuật trong việc quyết định mua, bán cổ phiếu, trái phiếu bởi TTCK Việt Nam đã bắt đầu chuyên nghiệp hơn, do đó chắc chắn sẽ đi theo quy luật, nếu phân tích kỹ thuật tốt sẽ tránh được rủi ro và tăng thêm lợi nhuận.
Đẩy mạnh nghiệp vụ Repo và Rerepo của Công ty.
Đại lý nhận lệnh:
Mở rộng mạng lưới Đại lý nhận lệnh ở khắp nơi trên toàn quốc
Triển khai các nghiệp vụ khác ngoài môi giới tại Đại lý nhận lệnh.
Hoạt động đối ngoại: Bước đầu triển khai hoạt động đối ngoại theo chức năng, nhiệm vụ đã được phê duyệt.
Thu thập và phân tích thông tin:
Thực hiện thu thập và phân tích thông tin có bài bản và thường xuyên.
Hàng tháng, phải có báo cáo về tình hình tự doanh của Công ty và thông tin về các công ty, cổ phiếu, loại trái phiếu nằm trong Danh mục đầu tư của Công ty.
Cố gắng triển khai phát hành bản tin Công ty một cách đầy đủ về Công ty và về thị trường
Quảng bá hình ảnh Công ty:
Hoàn thành nội dung chương trình phát sóng giới thiệu Công ty định kỳ hàng tháng trên VTC (Truyền hình kỹ thuật số Việt Nam) để quảng bá hình ảnh Công ty cho đại công chúng biết.
Nhanh chóng hoàn thiện trang Web của công ty để quảng bá hình ảnh của công ty thông qua trang Web này.
Sản phẩm mới:
Nghiên cứu hoàn thành hệ thống nhập lệnh qua điện thoại, qua Internet.
Nghiên cứu lập Sàn giao dịch OTC của Công ty.
Nghiên cứu vấn đề liên doanh, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài vào Công ty
Một số số liệu về lợi nhuận dự kiến năm 2007:
Lợi nhuận từ Repo và Rerepo: 2 tỷ VNĐ (tăng 49,66 % so với năm 2006).
Lợi nhuận từ hoạt động tự doanh
Mức sinh lời: 12% trên số vốn sử dụng bình quân.
Lợi nhuận thực: 2 tỷ Vnđ (tăng 19,7 % so với năm 2006).
2.2. Mục tiêu lâu dài của Công ty
2.2.1. Nghiên cứu TTCK Việt Nam
Nghiên cứu TTCK Việt Nam đến năm 2010 trong chiến lược đã được Chính phủ phê duyệt là chiếm từ 25- 30% GDP từ đó đưa ra chiến lược riêng cho Công ty mình.
Mục tiêu: Với sự phát triển của TTCK cả về quy mô và chất lượng hoạt động đã tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế, cũng đã góp phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam, mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đầu tư, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế. Mặt khác, trên quan điểm: phát triển TTCK phù hợp với điều kiện thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Từ sự hội nhập trên Công ty đã vận dụng vào Công ty và đặt ra các mục tiêu lâu dài cùng với mục tiêu của TTCK Việt Nam.
Định hướng: Mở rộng quy mô của TTCK tập trung, phấn đấu đưa tổng giá trị thị trường đến năm 2010 đạt mức 25-30% GDP; tập trung phát triển thị trường Trái phiếu, trước hết là Trái phiếu Chính phủ để huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển; tăng số lượng các loại cổ phiếu niêm yết trên TTCK tập trung nhằm tăng quy mô về vốn cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các công ty niêm yết. Xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội, chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 chuyển thành thị trường Giao dịch Chứng khoán phi tập trung OTC. Phát triển các công ty chứng khoán theo hai loại hình: công ty chứng khoán đa nghiệp vụ và công ty chứng khoán chuyên doanh, nhằm tăng chất lượng cung cấp dịch vụ và khả năng chuyên môn hoá hoạt động nghiệp vụ. Khuyến khích các công ty chứng khoán thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh, thành phố lớn, các khu vực đông dân cư trong cả nước.
Lộ trình phát triển của TTCK Việt Nam do các chuyên gia của Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) đề xuất đệ trình Chính phủ cho rằng: đến năm 2010, khi GDP của Việt Nam đạt được khoảng 65 tỷ USD thì quy mô vốn trong TTCK phải đạt 19,5 tỷ USD, chiếm khoảng 30% GDP. Đến giai đoạn sau năm 2010, TTCK Việt Nam phải trở thành trung tâm tài chính của Tiểu vùng Mê Kông. Với việc lấy mô hình chuẩn là thị trường vốn Trung Quốc. Thị trường vốn Việt Nam hiện nay có thể so sánh với thị trường vốn Trung Quốc vào cuối những năm 1980. Theo mô hình chuẩn có thể dự báo đến năm 2010:
Tỷ lệ tổng giá trị thị trường trên GDP đạt tỷ lệ của Trung Quốc vào năm 1997, tức là khoảng 23,26%.
Tổng số Công ty niêm yết là 1.550.
Số cổ phiếu lưu hành khoảng 6.841 triệu.
Tổng giá trị thị trường khoảng 15.050 triệu USD.
Hàng ngày thực hiện 5,5 triệu lệnh, trong đó có 0,5 triệu lệnh tại Hà Nội.
Tỷ lệ doanh thu của TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh là 6%, Hà Nội là 2%.
Sẽ có khoảng 50 công ty chứng khoán quản lý 2,5 triệu tài khoản.
Phí mối giới đạt 700 triệu USD, bình quân 14 triệu USD/công ty/năm.
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường quốc tế tới sự phát triển của TTCK
Như vậy, so sánh với thời điểm lập Chiến lược năm 2003, điều kiện vận hành TTCK đã được cải thiện. Chính phủ xác định được vai trò quan trọng của TTCK đối với nền kinh tế và sự phát triển xã hội, nên đã có những chính sách thích hợp.
Tiến trình hội nhập quốc tế của Nước ta đang ở vào giai đoạn cuối cùng (AFTA - 2006, Hiệp định Thương mại Việt Mỹ - 2006, WTO - đến 2010. Để các doanh nghiệp Việt Nam (đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước - DNNN) có thể hoà nhập với môi trường kinh doanh “sau Hội nhập”, nhiều biện pháp đang được thực thi. Trong đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được coi là hàng đầu. Vì vậy, Chính phủ đang đẩy nhanh tiến trình CPH các DNNN, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của những doanh nghiệp này khi có các thành phần kinh tế khác tham gia sở hữu.
Kinh tế Việt Nam trong những năm qua tăng trưởng liên tục với tốc độ cao. Dự báo, trong những năm tới, nền kinh tế Nước ta vẫn tiếp tục tăng trưởng ổn định. Điều này khẳng định nhu cầu vốn dài hạn cho phát triển kinh tế là vấn đề rất cấp bách hiện nay, khi mà vốn ODA (viện trợ phát triển chính thức của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu á...) và FDI (đầu tư nước ngoài trực tiếp) ngày càng có dấu hiệu sụt giảm, vốn nhàn rỗi trong dân cư lại chưa được phát huy hết. TTCK Việt Nam chính là cầu nối giữa nhu cầu vốn (dài hạn) của nền kinh tế với khả năng cung ứng vốn từ nguồn tiết kiệm của mọi tầng lớp dân cư, mọi thành phần kinh tế.
Những nhận định trên đây cho thấy, triển vọng của TTCK rất tốt đẹp, tương lai của các công ty chứng khoán cũng rất tốt đẹp, do đó cần phải chuẩn bị thật kỹ lưỡng cho thời kỳ phát triển.
Một số yêu cầu dài hạn của Công ty cần đạt được trong thời gian tới
Mở rộng, phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh, triển khai và đưa vào hoạt động các nghiệp vụ kinh doanh mới, đáp ứng nhu cầu của một TTCK đang trên đà phát triển nói riêng và nền kinh tế đang tăng trưởng nói chung.
Mở rộng thị trường, địa bàn hoạt động. Đa dạng hoá cơ sở khách hàng.Hướng công ty về miền nam, nơi có sự phát triển về Công nghiệp, dịch vụ cao nhất cả nước
Hội nhập quốc tế, hướng đầu tư ra các chứng khoán nước ngoài, liên kết, liên doanh về vốn, nhân lực, công nghệ với nước ngoài, thực hiện kinh doanh, hoạt động dịch vụ với các cá nhân, tổ chức là nhà đầu tư nước ngoài.
Phát triển công nghệ tin học đáp ứng với thời kỳ phát triển hiện đại của TTCK Việt Nam trong thời gian tới.
3. Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh tại HBBS.
Dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh, chúng ta thấy được những thuận lợi, khó khăn trước mắt, thách thức, cơ hội tác động đến lộ trình phát triển của Công ty, chiến lược nên được điều chỉnh, thay đổi, để đảm bảo cho Công ty đi đúng hướng và phát triển bền vững giai đoạn 2007-2010. Sau đây là một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tự doanh cổ phiếu tại HBBS.
Thay đổi về định hướng
Với điều kiện thị trường chứng khoán đang trên đà phát triển, các CTCK cũng như NĐT ùn ùn bước vào TTCK như hiện nay thì Công ty cần đẩy mạnh nghiệp vụ tự doanh của mình. Cần triển khai các sản phẩm mới: Đẩy mạnh nghiệp vụ Repo, Rerepo, phát triển nghiệp vụ Rerepo cổ phiếu niêm yết.
Chủ trương thành lập bộ phận đối ngoại, mở rộng cơ sở khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài, nghiên cứu phương thức liên doanh, góp vốn với các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài để tăng vốn, mở rộng hoạt động kinh doanh của chính HBBS. Từ đó nguồn vốn cho hoạt động tự doanh của HBBS sẽ được tăng thêm và hoạt động có hiệu quả hơn.
Theo dự thảo Luật chứng khoán đã được ban hành từ ngày 1/1/2007 thì nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư sẽ bị tách khỏi nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty sẽ mất đi một nghiệp vụ kinh doanh. Do vậy, Công ty cần có sự điều chỉnh, định hướng theo hướng khác là đẩy mạnh, tập trung vào nghiệp vụ môi giới nhiều hơn đặc biệt là trong tình trạng thị trường đang nóng như hiện nay.
Trên thực tế, nguồn vốn của Công ty chủ yếu dựa vào vốn vay của Ngân hàng Phát triển Nhà Hà Nội và một số tổ chức tín dụng khác, nên để thuận lợi hơn trong việc mở rộng nghiệp vụ kinh doanh thì công ty cần tăng vốn dưới nhiều hình thức khác như phát hành Trái phiếu, phát hành thêm cổ phiếu, trả cổ tức bằng cổ phiếu...
Thay đổi về chỉ tiêu
Với thị trường đang mở rộng và phát triển như hiện nay, các chỉ tiêu đã không còn phù hợp, không mang tính thực tế. Dựa trên tình hình hoạt động của Công ty đến hết năm 2006, Công ty cần xây dựng lại hệ thống chỉ tiêu kế hoạch cho giai đoạn phát triển 2007 – 2010.
Các chỉ tiêu phải thể hiện định hướng cho hoạt động của Công ty, đánh giá được tình hình phát triển, quy mô của Công ty
Thay đổi về biện pháp và chương trình hành động
Tăng cường công tác quản trị điều hành, nâng cao vai trò Tổ theo dõi thực hiện Chiến lược đã điều chỉnh. Nâng cao vai trò bộ máy kiểm tra kiểm soát nội bộ, thực hiện kiểm toán nội bộ và tự kiểm tra định kỳ.
Tiến hành khảo sát các địa điểm sẽ mở Đại lý nhận lệnh để có định hướng phát triển nghiệp vụ kinh doanh tại đó.
Tăng cường công tác đào tạo và tuyển dụng để bổ sung cán bộ và mở rộng nghiệp vụ. Đổi mới toàn diện hệ thống cán bộ, xây dựng hệ thống tiêu chí, lập quy trình đánh giá cán bộ, quy hoạch cán bộ, lên chương trình đào tạo 2007-2010, xây dựng cơ chế trả lương để khuyến khích lao động có hiệu quả.
Hoàn thiện hệ thống tin học, xây dựng phần mềm hỗ trợ tính giá, REREPO... cải cách phần mềm môi giới, đấu giá.. đáp ứng nhu cầu mở rộng của thị trường, xây dựng trang WEB và hệ thống giao dịch qua mạng, đưa các thông tin về Công ty và các sản phẩm mới của Công ty đến với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
KẾT LUẬN
Sự tồn tại và phát triển của TTCK gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các CTCK. Đi và hoạt động cho tới nay đã được hơn 07 năm, TTCK Việt Nam đã trải qua những thời kỳ phát triển khác nhau có lúc xuy tàn có lúc hưng thịnh, nhưng không thể không nhắc tới vai trò quan trọng của các CTCK tới sự vận hành và phát triển của TTCK.
Một CTCK thì tuỳ thuộc vào lượng vốn pháp định mà CTCK đã thực hiện các nghiệp vụ khác nhau. Trong tất cả các nghiệp vụ mà một CTCK thực hiện thì nghiệp vụ tự doanh thường được quan tâm hơn cả vì nghiệp vụ này mang lại doanh thu chủ yếu cho CTCK.
Với sự phát triển của TTCK Việt Nam thì hiện hầu hết các CTCK đang thực hiện nghiệp vụ tự doanh trái phiếu, còn với tự doanh cổ phiếu chỉ chiếm một phần nhỏ trong nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Tuy nhiên với HBBS thì lại khác, lại tập trung vào mảng tự doanh cổ phiếu do cổ phiếu thì không tăng trưởng trong ngắn hạn nhưng trong dài hạn thì chắc chắn sẽ tăng trưởng và lãi vốn tất yếu sẽ cao hơn trái phiếu.
Trong thời gian gần đây, TTCK Việt Nam đang có xu thế phát triển nhanh chóng. VNIndex đầu năm 2007 đã vượt mức 1000 điểm. Đây là dấu hiệu rất tốt với sự phát triển của TTCK Việt Nam bởi lẽ mặc dù VNINDEX trên 1000 điểm nhưng giá cổ phiếu của các công ty như thế vẫn còn rất hấp dẫn, cho nên chắc chắn năm nay sẽ vẫn thu hút được nguồn vốn đáng kể kể cả trong và ngoài nước đầu tư vào.
Với xu thế đó thì nghiệp vụ tự doanh của các CTCK cần phải được quan tâm hơn nữa. Sự quan tâm này không chỉ của các CTCK mà còn là sự quan tâm của UBCKNN và các cơ quan hữu quan khác.
Điểm hạn chế lớn nhất của đề tài mà em nghiên cứu chính là:
Khả năng hiểu biết của bản thân về chứng khoán và TTCK còn hạn chế.
Thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty chứng khoán Habubank còn ít, do đó lý thuyết và thực tiễn của đề tài chưa được nghiên cứu sâu.
Mặc dù rất cố gắng song đề tài nghiên cứu còn tồn tại rất nhiều điểm hạn chế, chưa có nhiều số liệu trong lĩnh vực tự doanh do công ty mới thành lập vì vậy em viết đề tài này cũng chưa được chuyên sâu, mong các thầy các cô giúp đỡ đóng góp ý kiến để đề tài của em có thể hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn Th.S Lê Hương Lan, các thầy các cô trong bộ môn và anh Hoàng Anh phòng tự doanh của công ty chứng khoán Habubank đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Giáo trình và sách chuyên khảo
1/ UBCKNN, Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - 2002.
2/ UBCKNN, Tài liệu giảng dạy, Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Thống kê - 2006
3/ UBCKNN, Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản chính trị quốc gia - 2003.
4/ Vũ Ngọc Nhung – Hồ Ngọc Cẩn, 144 câu hỏi đáp về thị trường chứng khoán Việt Nam, Nhà xuất bản thống kê, 2002.
* Các tạp chí, báo chuyên ngành.
1/ Tạp chí đầu tư chứng khoán, Bộ kế hoạch và đầu tư
2/ Tạp chí chứng khoán, UBCKNN
3/ Thông tin chứng khoán, TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh
*/ Các Website
1/ Trang web của UBCKNN
2/ Trang web của TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh
3/ Trang web của TTGDCK Hà Nội
http:// www.hastc.org.vn
4/ Trang Web của Ngân hàng Ngoại thương
*/Các tài liệu của phòng tự doanh CTCK Habubank
*/Các tài liệu trong phòng phân tích của CTCK Habubank
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH127.docx