Chuyên đề Phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương

LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên đà phát triển, các Công ty chứng khoán trên thị trường không ngừng tăng cường chất lượng dịch vụ, chất lượng chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Xu hướng hiện nay của nền kinh tế Việt Nam là làm quen với nguồn với mới, các doanh nghiệp Nhà nước đang nhanh chóng chuyển đổi thành hình thức công ty cổ phần, đây chính là bước đầu để đưa các doanh nghiệp lên sàn giao dịch, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Các công ty chứng khoán muốn phát triển phải cải tạo được mạng lưới khách hàng rộng, chất lượng dịch vụ ngày càng cao, cán bộ nhân viên có chuyên môn sâu, xây dựng hình ảnh đẹp trong lòng nhà đầu tư và các doanh nghiệp. Vì vậy, các công ty đều muốn tận dụng cơ hội của mình, đẩy mạnh hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp – đây là hoạt động tiền đề cho các hoạt động khác phát triển, xây dựng nền tảng với khách hàng. Từ thực tế của thị trường chứng khoán Việt Nam, đứng trước nhu cầu đang khan hiếm hàng hóa cho thị trường, các dịch vụ hỗ trợ việc đưa các doanh nghiệp thành công ty đại chúng và các dịch vụ liên quan đến tài chính doanh nghiệp đang trở thành nhu cầu cấp thiết tác động tới các công ty chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương nói riêng phát triển hoạt động này. Chính vì lẽ đó, em đã chọn đề tài: “Phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối khoá của mình.CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh 2 Thị trường chứng khoán 44 2. Mục tiêu nghiên cứu - Chuyên đề sẽ hệ thống hóa các vấn đề và đi sâu vào tìm hiểu lý thuyết về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp - Đồng thời đánh giá thực trạng hoạt động này tại công ty chứng khoán Công thương - Bước đầu vận dụng các kiến thức đã học để đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Chuyên đề chỉ tập trung vào phân tích hoạt động tư vấn Tài chính doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương, trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề sử dụng các phương pháp phân tích như: tổng hợp, logic, diễn giải. 5. Kết cấu của chuyên đề Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: “Tổng quan về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của Công ty chứng khoán” Chương 2: “Thực trạng hoạt dộng tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương” Chương 3: “Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương” Mục lục LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN . 3 1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3 1.1.1. Quá trình hình thành và phát tr iển 3 1.1.2. Khái niệm và chức năng của công ty chứng khoán 4 1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán. . 5 1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán 6 1.2. HOẠT ĐỘNG T VẤN TÀI CHÍ NH DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 13 1.2.1. Khái niệm chung . 13 1.2.2. Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp . 18 1.2.3. Quy trình thực hiện . 19 1.2.4. Điều kiện để phát tr iển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp . 30 Kết luận chương 1 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM . 33 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 33 2.2. CƠ SỞ TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN CÔNG THƯƠNG . 40 2.2.1. Cơ sở pháp lý . 40 2.2. Nhu cầu của thị trường . 41 2.2.3. Năng lực của công ty chứng khoán công thương . 42 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN CÔNG THƯƠNG . 43 2.3.1. Tư vấn trọn gói . 43 2.3.2.Thực hiện tư vấn niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán cho công ty cổ phần. . 56 2.4. ĐÁNH GI Á 59 2.4.1. Những mặt đạt được 59 2.4.2. Hạn chế 61 2.4.3. Nguyên nhân . 62 Kết luận chương 2. . 63 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRI ỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍ NH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNGKHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 64 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VI ỆT NAM VÀ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN CÔNG THƯƠNG GI AI ĐOẠN 2006 - 2010. . 64 3.1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam. 64 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty chứng khoán Công thương trong tương lai. . 66 3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG. 66 3.2.1. Xây dựng quy tr ình hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp . 67 3.2.2. Tập tr ung đào tạo và phát tr iển nguồn nhân lực 70 3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ 72 3.2.4. Nâng cao năng lực tài chính . 73 3.2.5. Hoàn thiện chiến lược khách hàng 73 3.2.6. Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ sau tư vấn 74 3.2.7. Phát tr iển hoạt động Marketing về hình ảnh và hiệu quả hoạt động của công ty . 74 3.2.8. Phối hợp chặt chẽ các hoạt động của công ty . 75 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 75 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ liên quan . 75 3.3.2. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước 77 3.3.3. Đối với các tr ung tâm giao dịch 78 3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam 78 Kết luận chương 3 79 KẾT LUẬN 80

pdf85 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1708 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.4. ĐÁNH GIÁ 2.4.1. Những mặt đạt được Hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính doanh nghiệp được xác định là hoạt động không liên quan trực tiếp đến các loại chứng khoán có trên thị trường nhưng lại là hoạt động tạo tiền đề cho việc xây dựng mạng lưới khách hàng chiến lược và truyền thống cho công ty, đồng thời góp phần thúc đẩy các nghiệp vụ khác của công ty. Lý giải điều này có thể thấy, khi một khách hàng tìm đến một dịch vụ của một công ty tư vấn nào đó, yêu cầu của họ được thực hiện với mức độ hài lòng cao; công ty tư vấn đó sẽ tạo ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng, và sẽ được ưu tiên lựa chọn khi họ có nhu cầu về một dịch vụ khác, ví dụ Quản lý danh mục đầu tư. Mặt khác, công ty chứng khoán là một nhân tố quan trọng góp phần tăng cung hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Hàng hóa nhiều, đa dạng với chất lượng cao sẽ thu hút nhà đầu tư tham gia vào thị trường thông qua các Công ty chứng khoán, vì vậy các hoạt động khác của công ty sẽ phát triển; ví dụ hoạt động Môi giới. Như vậy, có thể nói doanh thu của các hoạt động trong công ty chứng khoán có sự đóng góp gián tiếp từ hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp. Xác định được điều đó, vì vậy trong năm 2005, IBS rất chú trọng phát triển các dịch vụ tư vấn, đặc biệt là dịch vụ tư vấn cổ phần hoá. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp đã góp phần không nhỏ xây dựng thương hiệu và hình ảnh của IBS trên thị trường. Hoạt động này còn trực tiếp mang lại hiệu quả kinh tế cho công ty thông qua mức phí thu được từ các hợp đồng tư vấn. Sau khi nhận thấy nhu CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 60 cầu trên thị trường về hoạt động này ngày càng sôi động, công ty đã đẩy mạnh triển khai và từng bước chuẩn hoá về quy trình nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và năng suất công việc. Bên cạnh việc chuẩn bị và tăng cường lực lượng cán bộ chuyên mon nghiệp vụ, công ty đã đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, xây dựng tài liệu tiếp thị chuyên nghiệp, tin học hoá, tăng cường quan hệ với các bộ ngành, doanh nghiệp nên công ty đã khẳng định được vị thế trên thị trường, sức mạnh cạnh tranh và có bước tăng trưởng mạnh mẽ so với năm 2004. Nếu doanh thu từ hoạt động tư vấn của năm 2004 là 920 triệu đồng, thì năm 2005 là 2.631 triệu đồng tăng 286%. Số hợp đồng đã ký trong năm 2005 là 97 hợp đồng với tổng giá trị 3.525 triệu đồng, góp phần vào kết quả hoạt động chung của toàn công ty, cũng như đóng góp vào doanh thu của toàn thị trường. Doanh thu này, phần lớn là từ phí thực hiện các hợp đồng tư vấn: xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá và trung gian bán đấu giá cổ phần. Công ty chứng khoán Công thương đã đặt ra mức phí có tính cạnh tranh, cung cấp cho doanh nghiệp nhiều tiện ích khác và thường thấp hơn biểu phí mà các Công ty chứng khoán khác xây dựng mang lại thu nhập cao cho công ty. IBS đang trên đường tìm hình ảnh cho công ty, xác định vị thế trên thị trường chứng khoán. Thời gian qua, các hoạt động mà IBS cung cấp đã mang lại cho công ty rất nhiều lợi ích từ hiệu quả kinh tế đến giá trị riêng vô hình. Hơn 6 năm đi vào hoạt động, IBS đã dần thoát ra khỏi cái bóng của Ngân hàng “mẹ”, khẳng định lần nữa tiềm lực của mình. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp đã mang lại cho công ty một khối lượng khách hàng tương đối lớn kèm theo đó là một khoản doanh thu không nhỏ. Tương lai không xa, IBS sẽ trở thành một công ty chứng khoán hàng đầu trong việc cung cấp các dịch vụ về chứng khoán cho khách hàng, đặc biệt là dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 61 2.4.2. Hạn chế Hiện nay, IBS là công ty có thị phần, có doanh thu từ hoạt động tư vấn so với các công ty chứng khoán khác và so với các hoạt động khác là tương đối thấp. Chuyên đề xin đưa ra một số những nhận xét sau: Thứ nhất, IBS có lực lượng cán bộ tương đối mỏng không thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của thị trường (toàn công ty bao gồm trụ sở chính và chi nhánh, đại lý chỉ hơn 70 người). Thứ hai, IBS hiện nay luôn chọn cho mình các khách hàng lớn, có khả năng phát triển sau khi trở thành công ty đại chúng; để đảm bảo khả năng thành công của dự án tư vấn. Điều này chỉ hợp lý trong điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam khi doanh nghiệp cổ phần hoá nhiều mà công ty chứng khoán ít (tính đến thời điểm 12/4/2006 chỉ có 14 công ty). Hoạt động của các công ty chứng khoán dường như độc quyền, các công ty chứng khoán nước ngoài chưa được phép hoạt động. Nhưng khi thị trường phát triển hơn, các tổ chức trung gian khác quan tâm hơn đến hoạt động tư vấn, các công ty chứng khoán nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam thì điều này không hợp lý nữa bởi lựa chọn khách hàng trên thị trường cạnh tranh là không thể. Thứ ba, IBS chưa xây dựng được quy trình chuẩn, riêng của công ty, chỉ dừng lại ở việc lập kế hoạch thực hiện tư vấn. Các chuyên viên tư vấn muốn tư vấn cho khách hàng phải thực hiện theo các quy định pháp lý như Nghị định 144, Nghị định 187, thông tư hướng dẫn 126... và thực hiện theo quy trình của trung tâm giao dịch chứng khoán. Chính điều này đã làm giảm tính chuyên nghiệp của IBS và giảm hiệu quả thực hiện công việc của mỗi nhân viên tư vấn. Một hạn chế nữa là: các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp chưa được công ty thực sự quan tâm để phát triển. Các dịch vụ đó hiện nay vẫn mang tính chất nếu khách hàng có nhu cầu công ty mới thực hiện, không phải là hoạt động được công ty tập trung phát triển. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 62 2.4.3. Nguyên nhân  Nguyên nhân chủ quan IBS là một công ty chứng khoán tốt, nhưng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty không được đánh giá cao, có thể là do: - Do định hướng của công ty trong thời gian tới vẫn muốn tập trung vào mảng tự doanh do có điều kiện, lợi thế tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi từ phía Ngân hàng mẹ và mảng Môi giới chứng khoán. Đây là hai hoạt động mang lại thu nhập chính cho công ty (riêng hoạt động quản lý danh mục đầu tư được thị trường đánh giá rất tốt, năm 2005 IBS chiếm 32% hợp đồng uỷ thác). - Do các nhân viên tư vấn của IBS không được đào tạo toàn diện ở cả hai lĩnh vực Tài chính doanh nghiệp và Thị trường chứng khoán. Kiến thức về chứng khoán của họ còn nhiều hạn chế, đội ngũ chuyên viên đa số còn rất trẻ, có nhiệt huyết, năng động, song kinh nghiệm và trình độ hiểu biết thực tiễn về thị trường chứng khoán còn là những bước đầu tìm hiểu. Nhân viên tư vấn chịu nhiều áp lực, yêu cầu công việc lại phức tạp đòi hỏi có trình độ chuyên môn cao - Chưa có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với nhân viên tư vấn nên dẫn đến hiện tượng “chảy máu chất xám” và không thu hút được người có năng lực phục vụ cho công tác tư vấn. - Hoạt động này chủ yếu sử dụng chất xám, không cần vốn lớn. Tuy nhiên quy mô vốn của công ty ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phục vụ. Quy mô vốn của IBS chưa phải là lớn, chủ yếu tập trung cho hoạt động tự doanh, vì vậy số vốn để trang bị các công cụ cần thiết hỗ trợ cho phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp không nhiều. Trang thiết bị không hiện đại, chưa được tin học hoá hoàn toàn dẫn đến thời gian thực hiện các hoạt động tư vấn bị kéo dài.  Nguyên nhân khách quan Phải kể đến đầu tiên đó chính là khung pháp lý chưa hoàn thiện, chưa xây dựng được Luật chứng khoán áp dụng chung, thống nhất trên toàn thị trường. Mọi hoạt động diễn ra tại IBS đều được dựa trên khung pháp lý CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 63 cụ thể. Các quy định, nghị định, thông tư hướng dẫn thường chồng chéo, đôi khi có sự mâu thuẫn về cách thức, về lợi ích, về trách nhiệm của các bên... chính vì vậy gây rất nhiều khó khăn cho IBS khi áp dụng thực hiện. Hơn nữa trình độ phát triển của thị trường chứng khoán chưa cao. Thị trường chứng khoán còn nhỏ bé chưa trở thành một kênh huy động vốn hữu hiệu. Số lượng công ty niêm yết và nhà đầu tư còn nhỏ. Tỷ lệ người dân tham gia thị trường chứng khoán tại các nước trong khu vực chiếm 5- 50% dân số. Người dân còn xa lạ thờ ơ với chứng khoán và với thị trường chứng khoán, diễn biến giá trên thị trường có những giai đoạn trầm lắng, nhiều công ty vẫn còn tình trạng thiếu minh bạch trong công bố thông tin. Đây chính là yếu tố quan trọng khiến các doanh nghiệp không muốn niêm yết trở thành một công ty đại chúng, họ không cần đến các công ty tư vấn giúp họ về mặt thủ tục trình tự bán đấu giá, niêm yết, đăng ký giao dịch...Do đó, hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ gặp nhiều trở ngại. Kết luận chương 2. Tóm lại, thông qua chương này, chuyên đề đã đưa ra cái nhìn tổng quan nhất về công ty chứng khoán Công thương, về các hoạt động của công ty và đặc biệt về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp. Xác định đây là hoạt động xây dựng nền tảng khách hàng, tạo cơ sở tiền đề cho các hoạt động khác phát triển, nên IBS đã quan tâm phát triển hoạt động này. Chuyên đề đã cho thấy rõ nét hơn về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp khi phân tích quy trình thực hiện tư vấn trọn gói cho Công ty Cao su Sao Vàng, tư vấn đăng ký giao dịch cho công ty cổ phần Hacinco. Bên cạnh những mặt đạt được, những thành tựu đàng ghi nhận đóng góp cho công ty, hoạt động này của IBS vẫn còn nhiều hạn chế. Để khắc phục hạn chế, đưa ra một số hướng phát triển cho hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của IBS, chuyên đề xin nêu ra một số giải pháp cho công ty. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 64 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010. 3.1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam. Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán chính là đường dẫn để các hoạt động của công ty chứng khoán phát triển. Trên cơ sở những kết quả xây dựng nền tảng thị trường chứng khoán Việt Nam có sự quản lý của Nhà nước 5 năm qua và căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, phát triển ngành Tài chính giai đoạn 2006-2010, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu ngành chứng khoán phấn đấu và phát triển trong giai đoạn 2006-2010 nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển thị trường chứng khoán đến 2010 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt: “Mục tiêu cơ bản của thị trường chứng khoán trong 5 năm tới là phấn đấu trở thành kênh huy động vốn đầu tư hiệu quả và góp phần năng cao tính minh bạch của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Về chỉ tiêu định lượng phấn đấu đến năm 2010 tổng giá trị thị trường chứng khoán niêm yết đạt 10-15% GDP” Để có thể đạt được mục tiêu trên, nhất thiết phải tập trung đẩy mạnh các nhiệm vụ và tăng cường hoạt động của các Công ty chứng khoán trên thị trường, đặc biệt phải tập trung phát triển nguồn hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Phải tăng số lượng và chất lượng cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán thông qua gắn cổ phần hoá hoanh nghiệp Nhà nước (đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, thuộc lĩnh vực hấp dẫn) với niêm yết trên thị CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 65 trường chứng khoán, chú trọng phát triển hàng hoá, tăng cường tính công khai minh bạch của doanh nghiệp. Vì vậy, thời gian tới căn cứ Chương trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước, xây dựng và thực hiện kế hoạch gắn kết cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước với việc niêm yết, đăng ký giao dịch tại các trung tâm chứng khoán, xoá bỏ tình trạng cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần và niêm yết trên thị trường chứng khoán; bán bớt cổ phần Nhà nước không cần nắm giữ tại các công ty niêm yết theo Danh mục lĩnh vực, ngành nghề chính phủ quy định. Chính định hướng này của thị trường đã khuyến khích các hoạt động của công ty chứng khoán phát triển, đặc biệt các dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp. Hiện nay mới chỉ có 35 công ty và 1 chứng chỉ quỹ niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và có 10 công ty đăng ký giao dịch cổ phiếu tại trung tâm giao dịch thành phố Hà Nội, cùng hàng trăm loại trái phiếu chính phủ. Con số trên là khá khiêm tốn so với tiềm lực của thị trường. Cung hàng hoá trên thị trường còn quá ít để nhà đầu tư lựa chọn. Giai đoạn 2006-2010 dự báo là giai đoạn bùng nổ về số lượng nhà đầu tư tìm đến thị trường, số lượng tài khoản đặc biệt là tài khoản cá nhân sẽ tăng mạnh vì vậy chiến lược chung của thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ phải nhanh chóng tăng lượng hàng hoá cho thị trường. Định hướng này đã tạo đà cho các công ty chứng khoán phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp - một hoạt động gián tiếp tạo ra những loại hàng hoá có chất lượng cho thị trường. Sự lớn mạnh của các Công ty chứng khoán nói chung và sự phát triển của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp nói riêng là nhân tố quan trọng kích thích cho thị trường chứng khoán tăng trưởng bền vững. IBS là một công ty chứng khoán cung cấp loại hình dịch vụ này, hơn nữa lại là một công ty có uy tín trên thị trường; do đó, nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp là một định hướng phát triển của IBS. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 66 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty chứng khoán Công thương trong tương lai. Trong tương lai công ty sẽ mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, tăng thị phần các sản phẩm dịch vụ của Công ty trên thị trường, xây dựng cho được bản sắc và thương hiệu. Trước mắt, năm 2006 mục tiêu của công ty như sau: hoạt động Môi giới chiếm 10% thị phần, tăng 2,2%; Tự doanh có quy mô nguồn vốn 550tỷ đồng, tăng 36% trong đó cổ phiếu 50 tỷ đồng; Bảo lãnh và phát hành đạt doanh số 1500 tỷ đồng, tăng 328%; Uỷ thác đầu tư là 1200 tỷ đồng, tăng 18%; Quản lý danh mục đầu tư: giá trị 100 tỷ đồng, tăng 58%; Đặc biệt hoạt động Tư vấn Tài chính doanh nghiệp mục tiêu 2006 giá trị hợp đồng ký kết 3,32 tỷ đồng tăng 10%. Lợi nhuận của toàn công ty sẽ là 16 tỷ đồng, tăng 12% so 2005. Trước mắt các hợp đồng tư vấn đã ký kết sẽ được hoàn thành trong thời gian ngắn; mở rộng thị trường mục tiêu sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp đặc biệt là dịch vụ cổ phần hoá cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, như: các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc các tổng công ty 90,91, trực thuộc các bộ ngành khác, các doanh nghiệp thương mại dịch vụ... nhưng vẫn củng cố và phát triển thị trường cũ, khách hàng cũ. Về lâu dài, IBS sẽ phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, nâng cao chất lượng để cung cấp dịch vụ này cho khách hàng một cách tốt nhất, xây dựng uy tín và vị thế của công ty ở tất cả các lĩnh vực và trong lĩnh vực này trên thị trường. 3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG. Qua các phân tích đã trình bày chuyên đề đã cho thấy được tính quan trọng của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. Việc tìm kiếm và tư vấn cho các khách hàng giúp họ cổ phần hoá, niêm yết và phát hành thêm cổ phiếu sẽ góp phần tăng cung trên thị trường. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 67 Lợi nhuận thu được từ hoạt động tư vấn sẽ đóng góp một tỷ lệ quan trọng trong tổng lợi nhuận của công ty chứng khoán. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng đó, qua nghiên cứu thực trạng hoạt động tư vấn tại IBS, chuyên đề xin được mạnh dạn đề xuất một số ý kiến, giải pháp cho lĩnh vực tư vấn tài chính doanh nghiệp với hy vọng góp phần nhỏ bé vào việc phát triển thị trường tư vấn nói riêng cũng như thị trường chứng khoán nói chung. 3.2.1. Xây dựng quy trình hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp Như đã trình bày ở chương 2, hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp chưa có một quy trình riêng, cụ thể, hiệu quả, chuẩn cho nhân viên tư vấn thực hiện. Các dịch vụ trong hoạt động này nếu đều được xây dựng trên một quy trình chuẩn và phù hợp với từng đối tượng khách hàng sẽ làm cho dịch vụ tư vấn mang tính chất chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng, tiết kiệm được chi phí thời gian cho khách hàng và cho cả công ty, đồng thời tạo ra cơ hội cạnh tranh cho công ty chứng khoán. Ngoài mức phí, các Công ty chứng khoán còn có thể cạnh tranh nhau ở việc xây dựng được một quy trình đúng đắn, phù hợp. Chính điều này sẽ tạo cho thị trường chứng khoán một sự phát triển minh bạch, bền vững. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của IBS được xây dựng tương đối phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của công ty và tình hình chung của toàn thị trường, tuy nhiên vẫn cần lưu ý một số điểm sau: 3.2.1.1. Về phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp. Theo Nghị định 187 và thông tư 126 hướng dẫn thực hiện, các doanh nghiệp Nhà nước khi thực hiện cổ phần hoá có thể sử dụng một trong các phương pháp sau để xác định giá trị doanh nghiệp: Phương pháp giá trị tài sản, Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF); hoặc các phương pháp khác. Theo thông tư 126, phương pháp dòng tiền chiết khấu là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp có ngành CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 68 nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn, thiết kế xây dựng, tin học và chuyển giao công nghệ, có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn Nhà nước bình quân 5 năm liền kề trước khi cổ phần hoá cao hơn lãi suất trả trước của trái phiếu chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Thực tế tại IBS cho thấy khách hàng đến với IBS trong lĩnh vực này, thường là các doanh nghiêp sản xuất như công ty Cao su Sao Vàng, Điện lực Khánh Hoà..., do đó phương pháp mà IBS sử dụng chỉ là phương pháp giá trị tài sản. Mặt khác, nếu áp dụng phương pháp DCF, IBS sẽ gặp khó khăn trong vấn đề lượng hoá tỷ suất chiết khấu và chu kỳ đầu tư. Đối với những doanh nghiệp nhỏ không có chiến lược kinh doanh hoặc chiến lược kinh doanh không rõ ràng thì phương pháp này chỉ mang nặng tính lý thuyết, không thể áp dụng. Phương pháp này yêu cầu người đánh giá phải có năng lực chuyên môn trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư, phải dự đoán đúng khả năng sinh lời của dự án. Hơn nữa, phương pháp này đòi hỏi một lượng thông tin lớn, đáng tin cậy để đánh giá các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến doanh nghiệp. Đây là vấn đề rất phức tạp, gây lúng túng cho IBS khi áp dụng. Cũng theo thông tư 126, phương pháp giá trị tài sản là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp cổ phần hoá, trừ những doanh nghiệp được quy định sử dụng phương pháp DCF đã nói ở trên. Phương pháp này ngày càng bộc lộ rõ nhiều hạn chế đặc biệt khi áp dụng nó trong việc xác định lợi thế kinh doanh hay giá trị quyền sử dụng đất, xác định hệ số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp... rất khó khăn cho nhân viên tư vấn và thường không chính xác. Hơn nữa, về lâu dài, IBS phải mở rộng đối tượng khách hàng, tới những doanh nghiệp thương mại CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 69 dịch vụ; khi đó công ty cần nắm rõ và áp dụng phương pháp DCF. Hiện nay, các công ty thường đa dạng hoá trong kinh doanh, kinh doanh nhiều ngành nghề lĩnh vực, chính vì vậy trong quy trình xác định giá trị doanh nghiệp mà IBS thực hiện nên có cả hai phương pháp xác định trên. 3.2.1.2. Xây dựng phương án cổ phần hoá cho doanh nghiệp Trong việc lên phương án cổ phần hoá doanh nghiệp, vấn đề liên quan đến yếu tố con người luôn là vấn đề nhạy cảm, gây nhiều khó khăn cho nhân viên tư vấn. IBS nên thực hiện tốt công tác sắp xếp lại lao động trong doanh nghiệp, sắp xếp hợp lý, thoả đáng đến từng đối tượng, công việc phù hợp với nghiệp vụ chuyên môn của mỗi nhân viên. Số lao động dôi dư phải được hưởng đúng chế độ Nhà nước quy định. Có như vậy công ty mới tạo được mối quan hệ tốt với doanh nghiệp. Khi lên phương án cổ phần hoá, công việc đầu tiên của chuyên viên tư vấn đó chính là xây dựng phương án sản xuất kinh doanh 3 -5 năm sau cổ phần hoá cho công ty. Công việc này sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần, vì vậy chuyên viên tư vấn cần phải có năng lực chuyên môn tốt, nhìn nhận đánh giá đúng nội lực của công ty cổ phần để đưa ra một phương án phù hợp. Điều lệ công ty cổ phần phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu. 3.2.1.3. Tư vấn bán đấu giá cổ phần lần Việc tư vấn bán đấu giá cổ phần lần đầu ra bên ngoài doanh nghiệp được phân bổ nguồn lực và thời gian thực hiện hợp lý. Cần giải quyết thoả đáng lợi ích của các chủ thể tham gia đấu giá. Đấu giá phải đảm bảo tính khách quan, bình đẳng, và phải xuất phát từ lợi ích nhà đầu tư. Khi có những vướng mắc phát sinh trong thủ tục lập hồ sơ, hay thu tiền đặt cọc, các nhân viên tư vấn phải giải quyết một cách nhanh chóng đảm bảo cho cuộc đấu giá thành công. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 70 3.2.1.4. Các dịch vụ còn lại Các dịch vụ còn lại như tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty cổ phần hay tư vấn mua bán, thâu tóm sáp nhập doanh nghiệp cũng cần có quy trình thực hiện riêng. Hiện nay trên thị trường, nhu cầu về dịch vụ này không nhiều, IBS chưa thực hiện dịch vụ này kể từ khi chính thức đi vào kinh doanh, những diễn biến trên thị trường chứng khoán khó đoán trước. Chính vì vậy, ngay từ lúc này, IBS nên chú trọng học hỏi kinh nghiệm từ nước khác về cách thức thực hiện, xây dựng một quy trình cụ thể, rõ ràng, cơ sở pháp lý nhất định tạo điều kiện cho nhân viên dễ dàng thực hiện. Ngay khi thị trường phát sinh nhiều nhu cầu, IBS có thể ngay lập tức cung cấp dịch vụ này mang lại lợi nhuận cho công ty, khẳng định sự lớn mạnh của mình. 3.2.2. Tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Trong mọi hoạt động, mọi loại hình kinh doanh, mọi nền kinh tế, yếu tố con người luôn được đánh giá là một trong các nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả và sự thành công của công ty, đặc biệt là lĩnh vực tư vấn, vì đây là một nghề cần nhiều chất xám. Do đó, muốn nâng cao chất lượng dịch vụ, trước hết phải đảm bảo các điều kiện về nhân tố con người. Vì vậy công ty phải xây dựng được một kế hoạch dài hạn về nguồn nhân lực, phát triển cả về số lượng và chất lượng. Công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương có đội ngũ lãnh đạo là chuyên viên tài giỏi. Hầu hết thành viên ban lãnh đạo công ty là những người tài giỏi, có trình độ, có tài năng, có uy tín và có kinh nghiệm trong ngành Ngân hàng, Tài chính và chứng khoán (như ông Nguyễn Thạc Hoát chủ tịch công ty là tiến sĩ kinh tế, có kinh nghiệm 23 năm trong ngành; bà Phạm Tuyết Mai giám đốc công ty cũng là tiến sĩ kinh tế, có kinh nghiệm công tác 22 năm trong ngành). Các chuyên viên của công ty có tính chuyên nghiệp cao, tạo được sự uy tín từ phía khách hàng. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 71 Nghề tư vấn nói chung và nghề tư vấn tài chính nói riêng đòi hỏi rất cao về người hành nghề. Họ vừa phải có kiến thức luật pháp về tài chính, chứng khoán, vừa có kiến thức tài chính kinh kinh tế; đồng thời phải có thực tiễn hoạt động nghề nghiệp. Ngoài kiến thức, khả năng giao tiếp, thuyết phục cũng là một phẩm chất quan trọng của người làm nghề tư vấn. Tư vấn tài chính - chứng khoán là loại hình dịch vụ cao cấp, yêu cầu về nhân lực luôn đóng vai trò quyết định cho sự thành công của hoạt động này. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn non trẻ, các nhân viên tư vấn của công ty hầu hết đều từ ngành khác chuyển sang, một số mới ra trường thì chưa tích luỹ được nhiều kinh nghiệm về chứng khoán và thị trường chứng khoán nói chúng hay lĩnh vực tư vấn nói riêng. Do đó, để có thể nâng cao chất lượng cũng như phát triển về số lượng nguồn nhân lực, công ty nên: - Các nhân viên tư vấn cần có sự chuyên môn hoá cao, phân công công việc một cách hợp lý. Khi đảm nhận các nhiệm vụ khác nhau, nhưng vẫn phải phối hợp với nhau cùng thực hiện để có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí cho công ty. - Để tạo động lực cho nhân viên làm việc, IBS nên thực hiện khuyến khích nhân viên của mình bằng vật chất và tinh thần như khen thưởng, tuyên dương khi họ đạt những thành tích tốt, mang lại doanh thu cũng như uy tín cho công ty. - Hiện nay, các nhân viên tư vấn gặp rất nhiều trở ngại trong công việc của mình do nền kinh tế luôn biến đổi, các chính sách pháp luật nhanh chóng sửa đổi. Vì vậy, IBS nên tổ chức các khoá bồi dưỡng ngắn hạn, trao đổi kinh nghiệm để nhân viên tư vấn có thể luôn cập nhật những thông tin và kiến thức mới. Công ty có thể mời các chuyên gia nước ngoài có kinh nghiệm về giảng dạy tại công ty, hoặc cử nhân viên đi nghiên cứu và học tập tại các nước có thị trường chứng khoán phát triển như Nhật Bản, Mỹ, CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 72 Anh, Trung Quốc..., đồng thời tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khoá học về kỹ năng giao tiếp, thuyết phục khách hàng... để phụ trợ cho hoạt động tư vấn của mình. - Nguồn nhân lực đủ lớn là điều kiện cần để IBS có thể đảm nhận được nhiều dự án tư vấn hơn, với quy mô của dự án lớn hơn; còn chất lượng nguồn nhân lực là điều kiện đủ để IBS có thể cạnh tranh được trên thị trường. Do đó, song song với việc đào tạo nguồn nhân lực, IBS cần thường xuyên tuyển thêm những nhân viên mới đáp ứng yêu cầu công việc đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh buộc các nhân viên cũ phải làm việc hết mình, nếu không sẽ bị đào thải theo quy luật. Nói chung, coi trọng yếu tố con người, IBS cần phát huy nguồn nhân lực, đào tạo và tìm kiếm đội ngũ nhân viên có tài, chuyên nghiệp, năng động hoạt bát khi tiếp xúc với khách hàng; tuyển dụng những nhân viên đào tạo những lĩnh vực mới như hoạt động mua bán, sáp nhập thâu tóm doanh nghiệp kịp thời cung cấp cho thị trường; đưa dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty trở thành một lĩnh vực thế mạnh. 3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ Chất lượng dịch vụ tư vấn là yếu tố quan trọng để mở rộng mạng lưới khách hàng cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Công ty cần quan tâm hơn nữa đến lợi ích của khách hàng, khi thực hiện các hoạt động nên nhìn nhận vấn đề dưới giác độ là khách hàng. Khi thực hiện xác định giá trị cho doanh nghiệp, phải đảm bảo tính chính xác, bình đẳng, khách quan, chịu trách nhiệm về số liệu công bố trước cơ quan có thẩm quyền và trước doanh nghiệp cần xác định giá trị. Thực hiện tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá phải xuất phát từ lợi ích của khách hàng, thực hiện hợp đồng trong thời gian ngắn nhất có thể. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 73 Trong dịch vụ tư vấn bán đấu giá cổ phần, cần giải quyết thoả đáng lợi ích giữa các chủ thể tham gia đấu giá, dảm bảo tính khách quan bình đẳng, dung hoà lợi ích giữa các bên.... IBS luôn phải đặt lợi ích và độ hài lòng của khách hàng lên đầu, các hợp đồng phải thực hiện nhanh chóng, giúp doanh nghiệp có thể triển khai các mục tiêu tiếp theo. Cần nâng cao tính chuyên nghiệp của nhân viên tư vấn và các quy trình nghiệp vụ, giảm thiểu đến mức tối đa những phiền hà, vướng mắc trong thủ tục thực hiện cho khách hàng. Đồng thời, thường xuyên thực hiện công tác thăm dò thị trường để biết được nhu cầu của nền kinh tế, kịp thời cung cấp. Tổ chức thuyết trình giới thiệu về công ty, về khách hàng và về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp; xây dựng hình ảnh tốt đẹp cho công ty. 3.2.4. Nâng cao năng lực tài chính Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp là hoạt động cần nhiều chất xám, đòi hỏi điều kiện về vốn không nhiều, tuy nhiên khi quy mô vốn cho hoạt động này tăng sẽ tạo điều kiện để công ty thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sau tư vấn. Đồng thời, công ty sẽ có điều kiện cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ phục vụ cho công tác tư vấn diễn ra nhanh chóng và thuận lợi. Nguồn vốn lớn sẽ thúc đẩy việc nghiên cứu tìm hiểu các hoạt động mới dễ dàng hơn. 3.2.5. Hoàn thiện chiến lược khách hàng Xác định khách hàng là người đem lại thu nhập cho hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, vì vậy tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, cũng như mở rộng mạng lưới khách hàng luôn là vấn đề được công ty quan tâm, phát triển. Có được số lượng khách hàng lớn, xây dựng được nhiều mối quan hệ là điều cốt yếu trong chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 74 Tận dụng mối quan hệ tốt với Ngân hàng Công thương Việt Nam, đối tượng hướng tới của IBS trong tương lai nên chăng là những khách hàng lâu năm của ngân hàng mẹ. Điều này sẽ giảm rất nhiều chi phí cho việc tìm kiếm khách hàng. Mặt khác, ngoài việc mở rộng mạng lưới khách hàng, IBS cũng nên lựa chọn một số khách hàng lớn có uy tín, hoạt động tốt để thực hiện dịch vụ tư vấn, sẽ tạo được hình ảnh tốt đẹp trong lòng công chúng. 3.2.6. Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ sau tư vấn Khách hàng tìm đến công ty luôn mong muốn có được sự hài lòng, công việc diễn ra xuôn sẻ, tuy nhiên muốn giữ chân khách hàng, tạo tiền đề cho các hoạt động khác của công ty phát triển thì vấn đề tăng cường các dịch vụ hỗ trợ sau tư vấn cần phải được quan tâm, và thực hiện triệt để. Hiện nay, các dịch vụ này ít được các công ty chứng khoán để mắt tới, ngay cả IBS. Hoạt động này không những làm tăng doanh thu của công ty mà còn tạo điều kiện cho công ty mở rộng quy mô phát triển. Công ty cần cung cấp thêm các dịch vụ mà IBS thấy cần thiết cho doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có yêu cầu. Ưu thế của IBS đó là có sự giúp đỡ từ phía ngân hàng mẹ, vì vậy IBS nên kết hợp với hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng; ví dụ: nới lỏng cho vay vốn, tăng cường khả năng thanh toán cho doanh nghiệp,... Chính những yếu tố này sẽ kích thích, tăng cường khách hàng tìm đến để sử dụng các dịch vụ của công ty. 3.2.7. Phát triển hoạt động Marketing về hình ảnh và hiệu quả hoạt động của công ty Muồn khách hàng tìm đến công ty ngày càng nhiều với những hợp đồng tư vấn có giá trị cao, công ty cần có những biện pháp để giới thiệu và quảng bá công ty mình. Tạo cho khách hàng niềm tin vào nhân viên tư vấn của công ty. Đây cũng là một biện pháp hữu ích để phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 75 Một số biện pháp để phát triển hoạt động này như: thường xuyên tổ chức những buổi thuyết trình, thảo luận, giới thiệu và quảng bá về công ty. Lấy hiệu quả làm căn cứ, công ty nên nâng cao chất lượng dịch vụ, công bố mức tăng trưởng của mình cho công chúng, so sánh với các công ty chứng khoán khác. 3.2.8. Phối hợp chặt chẽ các hoạt động của công ty Các hoạt động của công ty tuy thuộc những mảng nghiệp vụ khác nhau nhưng giữa chúng không hề có sự tách rời, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Ví dụ dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá, tư vấn bán đấu giá cổ phần phát triển sẽ tạo ra khách hàng cho hoạt động tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán. Hoạt động tư vấn niêm yết lại là tiền đề phát triển cho hoạt động đăng ký lưu ký chứng khoán, môi giới, tư vấn đầu tư chứng khoán. Vì vậy, IBS cần tạo ra sự phối hợp giữa các hoạt động trong công ty, tăng tính chuyên nghiệp trong phục vụ khách hàng. Trên đây là một số giải pháp cơ bản mà công ty có thể thực hiện để góp phần phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty, mong rằng phần nào khắc phục được những hạn chế của công ty hiện nay. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ liên quan Về phía Chính phủ cần có sự quan tâm hơn nữa về thị trường chứng khoán, tạo ra những ưu đãi về thuế cho các nhà đầu tư cũng như công ty cổ phần một cách lâu dài và chắc chắn để kích thích họ tham gia thị trường. Song song với việc này, Chính phủ cũng cần thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, đồng thời tạo ra những chính sách bình đẳng giữa các công ty cổ phần với các doanh nghiệp Nhà nước để thúc đẩy quy mô thị trường chứng CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 76 khoán để tăng nguồn cung cho thị trường chứng khoán, tạo ra một nguồn khách hàng ổn định cho nghiệp vụ tư vấn. Thị trường chứng khoán là đặc trưng của nền kinh tế thị trường và là biểu hiện của thị trường tài chính bậc cao, đồng thời là một thị trường chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, nhạy cảm với mọi diễn biến trong nền kinh tế. Để nâng cao hiệu lực, đảm bảo tính ổn định về mặt pháp lý cho các hoạt động của Công ty chứng khoán, Chính phủ nên nhanh chóng ban hành Luật chứng khoán Việt Nam. Sửa đổi nghị định 144 về chứng khoán và thị trường chứng khoán cùng các Thông tư hướng dẫn thực hiện sao cho phù hợp với các văn bản pháp lý khác có liên quan, và phù hợp với tình hình nền kinh tế nước ta. Tạo ra sự đồng nhất về cách thức thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp trong tất cả các văn bản, quy định, Nghị định, thông tư. Trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp, việc điều chỉnh giá trị gây cho nhân viên tư vấn rất nhiều khó khăn. Các phương pháp tính mà Công ty chứng khoán hay thực hiện như phương pháp giá trị tài sản và phương pháp chiết khấu dòng tiền thường mang lại các kết quả khác nhau, số chênh lệch là rất lớn, điều này cũng là nguyên nhân khiến tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước bị chậm lại. Do đó, Chính phủ nên có biện pháp can thiệp để hoàn chỉnh phương pháp xác định, kèm theo sự hướng dẫn cụ thể của Bộ tài chính. Chính phủ cần xem xét quyết định giữ 51% cổ phần tại các doanh nghiệp cổ phần hoá làm phần vốn Nhà nước và bổ xung các chính sách phù hợp để quản lý phần vốn này một cách có hiệu quả mà vẫn đảm bảo được tính tự chủ của doanh nghiệp. Khi xử lý tài chính trước và sau khi cổ phần hoá Chính phủ cần ban hành và quy định cụ thể các tiêu chuẩn về các loại tài sản, công nợ. Tránh sự nhập nhằng, không minh bạch trong việc phân loại tài sản, công nợ khiến kéo dài các hợp đồng tư vấn. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 77 Vấn đề về lao động dôi dư khi doanh nghiệp cổ phần hóa cũng nên được Chính phủ và các bộ liên quan lưu ý. Cần có những chính sách ưu đãi hỗ trợ họ trong thời gian tìm việc khác, tránh tình trạng người lao động không muốn cho doanh nghiệp cổ phần hoá, giảm lượng khách hàng đến với các Công ty chứng khoán. Hiện nay, Nghị định 41 đã hết hiệu lực từ ngày 31/12/205 do vậy các cơ quan chức năng cần phải có văn bản mới thay thế nhằm thúc đẩy quá trình cổ phần hoá. Các Bộ ban ngành có liên quan nên phối hợp với Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện có các doanh nghiệp Nhà nước (trực thuộc Bộ mình) đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, thành lập ban chỉ đạo cổ phần hoá, nhanh chóng đưa các công ty cổ phần lên niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán tại các trung tâm giao dịch chứng khoán. 3.3.2. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước Uỷ ban chứng khoán cần có những tác động tích cực, nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý về thị trường chứng khoán nói chung cũng như về thị trường tư vấn nói riêng, xây dựng nguồn nhân lực cho thị trường, thanh tra giám sát hoạt động của các công ty tư vấn. Nghiên cứu, tìm hiểu xây dựng quy trình để các Công ty chứng khoán đủ điều kiện thực hiện các nghiệp vụ mới đáp ứng nhu cầu của thị trường. Để làm tốt nhiệm vụ xây dựng hệ thống nhân viên tư vấn có năng lực, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cần có một số tác động tích cực như: - vạch ra những đường lối chính sách và chương trình đào tạo các nhân viên tư vấn theo sát đúng với thực tế Việt Nam. - cần xây dựng chuyên sâu cho từng nhân viên tư vấn nói riêng và từng nghiệp vụ nói chung. Uỷ ban cần tăng cường hợp tác đào tạo với nước ngoài dưới nhiều hình thức. - quan tâm đến chất lượng của nhân viên tư vấn, chỉ những nhân viên tư vấn có trình độ giỏi thực sự mới có thể hoạt động trong ngành tư vấn. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 78 Mặt khác Uỷ ban cũng cần phải nâng cao công tác quản lý giám sát các Công ty chứng khoán, tránh những mâu thuẫn về quyền lợi xảy ra giữa các bên. Uỷ ban cần khuyến khích các công ty chứng khoán thực hiện hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp vì lợi ích của chính công ty cũng như của toàn thị trường. Tạo điều kiện tốt nhất cho các Công ty chứng khoán hoạt động, cũng như tăng cường cơ sở vật chất, thông tin cho Công ty chứng khoán. 3.3.3. Đối với các trung tâm giao dịch Cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa hai trung tâm giao dịch chứng khoán. Đặc biệt trong hoạt động bán đấu giá cổ phần, để hoạt động này phát triển, thu hút được đông đảo công chúng tham gia, hai trung tâm nay cần phối hợp với nhau để thực hiện đấu giá trực tuyến. Các trung tâm nên trang bị khoa học công nghệ hiện đại đảm bảo cho hoạt động bán đấu giá và hoạt động niêm yết đăng ký giao dịch chứng khoán diễn ra thuận lợi. Đồng thời các trung tâm nên phối hợp chặt chẽ với các Công ty chứng khoán, các tổ chức tư vấn để các hoạt động nhanh chóng được thực hiện, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam Ngân hàng Công thương Việt Nam là ngân hàng mẹ của IBS. Ngay từ khi hình thành, IBS đã chịu sự chi phối của ngân hàng me, từ nguồn nhân lực thực hiện đến quá trình hoạt động. Đây là một lợi thế nhưng cũng là một bất lợi đối với IBS. Một khi ngân hàng mẹ can thiệp quá sâu vào các hoạt động của công ty sẽ khiến công ty mất đi tính tự chủ, sẽ ỷ lại, không năng động tìm kiếm khách hàng và đổi mới mình phù hợp với sự phát triển của thị trường. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 79 Do đó, ngân hàng Công thương nên nâng cao năng lực tài chính. Ngân hàng mạnh sẽ kéo theo sự phát triển vững mạnh của IBS. Mặt khác, ngân hàng nên có các chính sách phù hợp vừa kích thích IBS phát triển, vừa hạn chế rủi ro cho IBS. Đặc biệt đối với hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, để thu hút và giữ chân khách hàng, ngân hàng Công thương nên tăng cường các dịch vụ đối với khách hàng của IBS; như: nới lỏng vay vốn đối với những khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của IBS; giới thiệu thêm các tổ chức tín dụng khác cho khách hàng; nâng cao khả năng thanh toán;... Kết luận chương 3 Tóm lại, trong chương 3, chuyên đề đã đưa ra các giải pháp cho công ty chứng khoán Công thường nói riêng và các kiến nghị đối với các bộ, ngành, cơ quan chức năng nói chung, nhằm phát triển hoạt động tư vấn Tài chính doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các ý kiến của chuyên đề căn cứ diễn biến của thị trường chứng khoán Việt Nam, và thực trạng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại IBS, đã chỉ ra phương hướng khắc phục những hạn chế của IBS. Qua đó, chuyên đề hy vọng đóng góp được một phần nhỏ vào sự phát triển bền vững của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty chứng khoán Công thương. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 80 KẾT LUẬN Hoạt động tư vấn Tài chính doanh nghiệp hiện nay là hoạt động được các công ty chứng khoán nói chung và IBS nói riêng rất quan tâm phát triển. Đây là nghiệp vụ không liên quan nhiều đến các loại chứng khoán có trên thị trường nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn hàng mới cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Hơn thế, hoạt động này sẽ mang lại doanh thu cho công ty chứng khoán, tạo hình ảnh cho công ty và tạo tiền đề cho các hoạt động khác của Công ty chứng khoán phát triển. IBS đang rất nỗ lực đưa hoạt động này đến khách hàng một cách tốt nhất. IBS hiện đang trở thành một trong số những Công ty chứng khoán thu hút sự quan tâm của nhiều công chúng. Với lợi thế đó, IBS có được những điều kiện thuận lợi trong việc triển khai những nghiệp vụ liên quan đến chứng khoán như: Môi giới, Tự doanh... Nhưng trên thực tế, cũng phải công nhận rằng IBS chưa tham gia một cách tích cực, doanh thu đóng góp vào thị trường chưa cao. Có nhiều nguyên nhân chi phối nhưng quan trọng nhất vẫn là quy mô của công ty còn nhỏ và thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao. Cuối cùng, dựa trên những điều kiện hiện tại của IBS và những điều kiện pháp lý hiện hành, chuyên đề cũng nêu ra một vài giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động của IBS trên thị trường chứng khoán. Tóm lại, chuyên đề nghiên cứu, phân tích về tất cả những điều kiện chủ quan, khách quan, những mặt đạt được và hạn chế của IBS. Đây chỉ là những ý kiến dưới cái nhìn chủ quan của em, đặc biệt là đối với một vấn đề rất phức tạp, chắc hẳn còn nhiều thiếu sót, nhưng hy vọng sẽ đóng góp được một phần nào đó trong chiến lược phát triển của IBS. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 81 Mục lục LỜI MỞ ĐẦU . . . .. . . . . . .. . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . 1 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN . .. 3 1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . .. 3 1.1.1. Quá trình hình thành và phát tr iển . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . 3 1.1.2. Khái niệm và chức năng của công ty chứng khoán . . .. 4 1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán. .. . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . 5 1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán . . . .. . 6 1.2. HOẠT ĐỘNG T VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.... . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 13 1.2.1. Khái niệm chung . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 13 1.2.2. Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 18 1.2.3. Quy trình thực hiện . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 19 1.2.4. Điều kiện để phát tr iển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 30 Kết luận chương 1 . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 32 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 33 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 33 2.2. CƠ SỞ TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN CÔNG THƯƠNG . . . .. . . . . . .. . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 40 2.2.1. Cơ sở pháp lý . . .. . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 40 2.2. Nhu cầu của thị trường .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 41 2.2.3. Năng lực của công ty chứng khoán công thương . . . . . 42 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN CÔNG THƯƠNG . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . 43 2.3.1. Tư vấn trọn gói . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 43 2.3.2.Thực hiện tư vấn niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán cho công ty cổ phần. . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 56 2.4. ĐÁNH GIÁ . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 59 2.4.1. Những mặt đạt được . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 59 2.4.2. Hạn chế . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 61 2.4.3. Nguyên nhân... . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 62 Kết luận chương 2. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 63 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 82 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNGKHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 64 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010. .. .. . . . . . 64 3.1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam. .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 64 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty chứng khoán Công thương trong tương lai. . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 66 3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG. . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 66 3.2.1. Xây dựng quy tr ình hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . .. . . . . . 67 3.2.2. Tập trung đào tạo và phát tr iển nguồn nhân lực . . . . . . 70 3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 72 3.2.4. Nâng cao năng lực tài chính ... . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 73 3.2.5. Hoàn thiện chiến lược khách hàng .... . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 73 3.2.6. Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ sau tư vấn . . . . . . .. . . . . . . 74 3.2.7. Phát tr iển hoạt động Marketing về h ình ảnh và hiệu quả hoạt động của công ty . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 74 3.2.8. Phối hợp chặt chẽ các hoạt động của công ty . . .. . . . . . 75 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 75 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ liên quan .... . . . . . 75 3.3.2. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước .. . . . . . . 77 3.3.3. Đối với các trung tâm giao dịch . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 78 3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 78 Kết luận chương 3 . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 79 KẾT LUẬN .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . 80 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 83 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các thày cô đã truyền đạt cho chúng em những kiến thức cần thiết cho việc học tập, nghiên cứu và hướng dẫn chúng em hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Em xin cảm ơn các anh chị công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương đặc biệt các anh chị ở phòng Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp đã chỉ bảo cho em những kinh nghiệm thực tế, giúp đỡ em về mặt tư liệu để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề. Em xin chân thành cảm ơn! CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 84 Danh mục những từ viết tắt CTCK: Công ty chứng khoán TTCK: Thị trường chứng khoán UBCKNN: Uỷ ban chứng khoán Nhà nước DN: Doanh nghiệp IBS: Công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam SRC: Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tài chính và kết quả kinh doanh của IBS 2. Các Thông tư, Nghị định hướng dẫn về chứng khoán và pháp luật chứng khoán. 3. Các Thông tư, Nghị định hướng dẫn về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty Cổ phần. 4. Đề tài cấp cơ sở số hiệu UB.03.04; CS.02.07 – UBCKNN 5. Giáo trình Thị trường chứng khoán, đại học Kinh tế quốc dân 6. Giáo trình Thị trường chứng khoán, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước 7. Luận văn số hiệu: 43-224-TCNH; 43-208-TCNH 8. Phương án cổ phần hoá công ty Cao su Sao Vàng, phòng Tư vấn Tài chính doanh nghiệp, công ty chứng khoán Công thương 9. Quy trình đăng ký giao dịch chứng khoán của Hacinco tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, phòng Tư vấn tài chính doanh nghiệp, công ty chứng khoán Công thương 10. Tài liệu nghiệp vụ của phòng Tư vấn Tài chính doanh nghiệp, công ty chứng khoán Công thương. 11. Tạp chí chứng khoán Việt Nam số: 1+2/2005; 12/2005;11/2004; 07/2005

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_trien_hoat_dong_tu_van_tcdn_3376.pdf
Tài liệu liên quan