Chuyên đề Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn - Năm 2016-2020

- Thứ tư, bảo hộ sở hữu về tài sản cho doanh nghiệp. Sản xuất nông nghiệp có 4 loại tài sản đầu vào chính là đất đai, nguồn nƣớc, rừng và thuỷ sản. Đất đai và nƣớc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, còn rừng và thuỷ sản thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Để thu hút đầu tƣ của doanh nghiệp vào các lĩnh vực lâm nghiệp và thuỷ sản thì rất cần những chính sách bảo vệ quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với các tài sản là rừng trồng, rừng tự nhiên đƣợc113 giao, thuê, thuỷ sản nuôi trồng và thuỷ sản tự nhiên khai thác hợp pháp. Doanh nghiệp chỉ có thể yên tâm đầu tƣ, kinh doanh nếu họ biết chắc rằng mình có quyền chủ sở hữu hợp pháp, lâu dài, ổn định và minh bạch đối với các tài sản đó. - Thứ năm, bảo hộ hợp đồng trong nông nghiệp. Các mô hình hợp tác giữa doanh nghiệp và nông dân trong nông nghiệp từ trƣớc đến nay thƣờng mang tính phong trào, chỉ thành công trong giai đoạn đầu mà sau đó dễ dàng tan vỡ. Nguyên nhân chính là do những mối liên kết đó chƣa đƣợc tạo dựng dựa trên những hợp đồng đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ vững chắc. Cả nông dân và doanh nghiệp đều có thể “bẻ kèo”, nông dân thì bán sản phẩm cho doanh nghiệp khác không giữ đúng cam kết, doanh nghiệp thì không thu mua hay không thu mua đúng giá đã thoả thuận. Đối với những hợp đồng hợp tác trong nông nghiệp với giá trị không lớn, ngƣời dân kém hiểu biết pháp luật thì việc sử dụng thiết chế toà án để bảo đảm thực thi hợp đồng hiện nay chƣa thực sự khả thi. Do đó, ngành nông nghiệp rất cần tiếp tục nghiên cứu những cơ chế khác để có thể bảo đảm để ngƣời nông dân và doanh nghiệp có thể giao kết và thực hiện hợp đồng một cách trung thực, tận tâm, thiện chí. Các giải pháp đƣa ra có thể tính đến nhƣ tuyên truyền, vận động ngƣời dân tôn trọng hợp đồng, không phá cam kết để hƣởng cái lợi ngắn hạn; hoặc nhấn mạnh vai trò của các thiết chế cơ sở nhƣ làng xóm, chính quyền địa phƣơng; vận dụng các hƣơng ƣớc, tập tục địa phƣơng để bảo đảm thực thi hợp đồng. Với các giải pháp nhƣ trên, các doanh nghiệp sẽ tiếp tục yên tâm kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Hy vọng sẽ ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp mạnh dạn đầu tƣ vào nông nghiệp, lựa chọn nông nghiệp làm ngành nghề kinh doanh chính của mình, từ đó không chỉ tạo ra giá trị cho xã hội, xuất khẩu hàng hoá mang về ngoại tệ cho đất nƣớc, mà còn giúp cải thiện đời sống của hàng triệu ngƣời nông dân Việt Nam.

pdf115 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn - Năm 2016-2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ nhiệm HTX Trái Tim Hàn A Xà nhƣ “song kiếm hợp bích”, đã làm nên kỳ tích vƣờn địa đàng Suối Sìn Hồ. 89 Đường vào bản Suối Sìn Hồ luôn tinh tươm sạch đẹp.. Ảnh DMB 3/ Không thể đi tắt đón đầu hay đốt giai đoạn mà phải có lộ trình cụ thể với những bƣớc đi thích hợp. Đảm bảo hiệu quả kinh doanh lẫn xây dựng nông thôn mới. Đề cao sự sáng tạo của từng địa phƣơng và các homestay. Việc xây dựng và phát triển bền vững đƣợc tổ chức theo qui trình - CHỌN GIỐNG - ƢƠM HẠT – NẤY MẦM – PHÂN NHÁNH – THÀNH CÂY – THÀNH RỪNG. Vai trò quản lý nhà nƣớc cực kỳ quan trọng. Bài toán thất bại của Bản Lác (Mai Châu, Hòa Bình) từng là điển hình cả nƣớc, giờ xô bồ hỗn tạp là hồi chuông báo động đỏ về vai trò quản lý của địa phƣơng. (Xem thêm bài “Tội nghiệp bản Lác” trên báo Phụ Nữ online ngày 13/06/2016 https://m.phunuonline.com.vn/van-hoa-giai-tri/toi-nghiep-ban-lac-76747/). 4/ Cân nhắc việc lựa chọn các nhà tƣ vấn, đặc biệt là tính thực tiễn và đƣợc kiểm nghiệm. Chỉ các nhà tƣ vấn thực tiễn và có tiềm lực mới dám bảo hành sản phẩm. Nguồn lực tài chính cần đƣợc xã hội hóa, hợp sức với nhà nƣớc và ngƣời dân. Xây dựng nông thôn mới là nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi công dân. Phát triển du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới là loại hình du lịch trách nhiệm và bền vững, đang đƣợc UNWTO khuyền khích và cổ súy. 90 Lớp huấn luyện thực hành nghiệp vụ ăn sáng buffet cho các homestay ở Lào Cai do CBT tổ chức năm 2018. Ảnh DMB. 5/ Chính ngƣời dân, cụ thể là từng hộ gia đình sẽ quyết định mô hình phát triển. Không phải chỉ muốn hoặc có tiền mà cần hơn là nhận thức đúng đắn và những tiêu chí tối thiểu. Xây dựng nông thôn mới không thể giao cho những gia đình bất hòa hoặc các đối tƣợng xã hội đang giám sát. Chính ngƣời dân sẽ lựa chọn mô hình quản lý du lịch cộng đồng phù hợp với thực tế từng địa phƣơng và chia sẽ quyền lợi cũng nhƣ nghĩa vụ và trách nhiệm với tập thể dân cƣ. 91 PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH SINH KẾ NÔNG THÔN THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TS Trần Đại Nghĩa44 1. GIỚI THIỆU Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. BĐKH đối với Việt Nam là nghiêm trọng và là nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo, và sự phát triển bền vững (Bộ TN&MT, 2012). Theo kịch bản phát thải trung bình (B2/ RCP6.0) nếu mực nƣớc biển dâng cao 1m, sẽ có khoảng 38,9% diện tích đồng bằng sông Cửu Long bị ngập và thành phố Hồ Chí Minh sẽ bị ngập trên 17,8% diện tích; khoảng 10 - 12% dân số nƣớc ta bị ảnh hƣởng trực tiếp và tổn thất khoảng 10% GDP. Theo báo cáo của Ban chỉ đạo Trung Ƣơng về Phòng chống thiên tai, chỉ tính riêng năm 2016, thiên tai và các tác động của BĐKH đã gây thiệt hại nặng nề với tổng thiệt hại ƣớc khoảng 39.000 tỷ đồng (1,7 tỷ Đô la Mỹ, 18 tỉnh thành của Việt Nam đã tuyên bố tình trạng thiên tai, hơn 828.661 ha lúa, hoa màu bị ảnh hƣởng nghiêm trọng và làm giảm sản lƣợng lúa ƣớc khoảng 800.000 tấn, tƣơng đƣơng khoảng gần 2% tổng sản lƣợng lúa cả nƣớc (Bộ Công Thƣơng, 2016). Năm 2017, mức độ rủi ro thiên tai BĐKH trầm trọng hơn khi Việt Nam xếp thứ năm trên toàn cầu, tăng 3 bậc so với năm 2016. Tổng thiệt hại do thiên tai, BĐKH gây ra trong năm 2017 ƣớc khoảng 59.300 tỷ đồng, tƣơng đƣơng khoảng 2,7 tỷ Đô la Mỹ (Bộ NN&PTNT, 2017. Tổng cục PCTT, 2018). Nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng và là trụ đỡ của nền kinh tế với đóng góp khoảng 14,57% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam năm 2018 (TCTK, 2019), diện tích đất nông nghiệp chiếm khoảng 35% tổng diện tích của cả nƣớc và tạo ra khoảng 47% việc làm (FAO)45, nhiều hộ gia đình vẫn dựa vào nông nghiệp để đảm bảo an ninh lƣơng thực (WB). Trong năm 2018, giá trị xuất khẩu nông sản đạt 40,02 tỷ Đô la (Hình 1), trong đó các sản phẩm gỗ và thủy sản chiếm tỷ trọng lớn (trên 22%). Tuy nhiên trong thời gian tới, sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cây lƣơng thực nói riêng sẽ có nhiều thách thức do nhu cầu an ninh lƣơng thực gia tăng, hậu quả của BĐKH, sự suy thoái tài nguyên thiên nhiên; sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trƣớc đây là lúa gạo chỉ còn chiếm khoảng 7,6% tổng giá trị xuất khẩu của toàn ngành (Bộ NN&PTNT, 2019). 44 Trƣởng Bộ môn Tài nguyên và Môi trƣờng, Viện Chính sách và Chiến lƣợc PTNNNT 45 Dựa vào số liệu năm 2012-2013. Việc làm trong nông nghiệp đã giảm mạnh trong những thập kỷ gần đây, từ 65% năm 2000 xuống 47% năm 2013 và 41,9% năm 2016 (TCTK, 2017) nhƣ là một hệ quả tăng trƣởng các ngành dịch vụ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nƣớc. 92 Hình 1. Tổng quan tình hình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Nông nghiệp và phát triển nông thôn là một trong những lĩnh vực dễ bị tổn thƣơng nhất do tác động của BĐKH và rủi ro thiên tai. Kết quả tác động của BĐKH và rủi ro thiên tai (các loại hình thời tiết cực đoan) đƣợc trình bày ở Hình 1. Kết quả ở Hình 2 cho thấy các loại hình thiên tai, cực đoan thời tiết có tác động mạnh nhất đến các hộ sản xuất trồng trọt, tiếp đến là các hộ nuôi trồng thủy sản. Các hộ sản xuất chăn nuôi ít bị tác động của các hiện tƣợng cực đoan thời tiết hơn. Trong các loại hình thời tiết cực đoan có tác động lớn đến sản xuất nông nghiệp gồm: bão, hạn hán, lụt, mƣa sái mùa và nắng nóng kéo dài. Mặc dù xét chung cho toàn bộ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, xâm ngập mặn không phải là yếu tố có tác động lớn, tuy nhiên xâm ngập mặn có thể tác động nặng nề đến sản xuất trồng trọt, nhất là sản xuất lúa tại các tỉnh ven biển Nam trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Hình 2. Tỷ lệ % hộ bị ảnh hƣởng bởi các dạng BĐKH Nguồn: IPSARD, 2016 0 5 10 15 20 25 30 35 Bão Hạn hán Ngập lụt Năng nóng Mƣa sái mùa Xâm nhập mặn do triều cƣờng Sạt lở bờ sông/biển Thiếu nƣớc Gió lốc, xoáy Trồng trọt Chăn nuôi 93 Kết quả ở Hình 3 trình bày hậu quả tác động của xâm ngập mặn sảy ra cuối năm 2016 tại vùng ĐBSCL. 11 trong tổng số 13 tỉnh của vùng bị ảnh hƣởng, đặc biệt là các tỉnh giáp biển nhƣ Kiên Giang, Cà Mau, Trà Vinh v.v., ảnh hƣởng của cả xâm nghập mặn và hạn hán của năm 2016 làm giảm khoảng 800.000 tấn lúa (khoảng 2% sản lƣợng lúa cả nƣớc). Hình 3. Diện tích lúa bị ảnh hƣởng bởi hạn hán và xâm nhập mặn năm 2016 tại ĐBSCL Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2016 Nghiên cứu cho thấy BĐKH có thể tác động trực tiếp và gián tiếp đến sản xuất nông nghiệp, có thể làm giảm sản lƣợng nông nghiệp ở Việt Nam khoảng 2- 15% (Zhai và Zhuang, 2009). Ở Việt Nam, các cực đoan khí hậu nhƣ lũ lụt, hạn, nhiễm mặn v.v. có thể làm giảm khoảng 2.7 triệu tấn lúa/năm vào năm 2050 (Yu và CS., 2010). Trong bối cảnh BĐKH, sự mở rộng quy mô sản xuất và xuất khẩu lƣơng thực có thể chịu rủi ro ngày càng cao do tác động của sự biến đổi bất thƣờng của điều kiện thời tiết, khí hậu, đặc biệt là những hiện tƣợng khí hậu cực đoan. Việc giảm sản lƣợng lƣơng thực cũng sẽ đe dọa đến công cuộc xóa đói giảm nghèo và an ninh lƣơng thực (ANLT) quốc gia nhất là ANLT tại chỗ cho các vùng dễ bị tổn thƣơng (Miền núi phía Bắc, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số). Cũng giống nhƣ các kết quả đánh giá tác động của BĐKH trên phạm vi toàn thế giới, BĐKH sẽ làm gia tăng khoảng cách giữa các nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển do các nƣớc đang phát triển dễ bị tổn thƣơng hơn và có ít năng lực kỹ thuật và tiềm lực kinh tế trong việc ứng phó với các mối đe dọa mới (Padgham, 2009). Số lƣợng trẻ em suy dinh dƣỡng ở tất cả các quốc gia đang phát triển sẽ tăng từ 8,5% đến 10,3% so với các kịch bản không có tác động của BĐKH (Nelson và CS., 2010). Ở Việt Nam các đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng, các khu vực dễ bị tổn thƣơng sẽ bị ảnh hƣởng nhiều nhất. Các thách thức do BĐKH (nƣớc biển dâng, nhiệt độ trung bình tăng, các hiện tƣợng thời tiết cực đoan xảy ra với tần suất ngày càng cao và mức độ nghiêm trọng ngày một lớn v.v.) đòi hỏi ngành nông nghiệp Việt Nam phải có những hành động khẩn trƣơng để tìm ra giải pháp ứng phó hiệu quả, phù hợp với điều kiện tự nhiên 56,506 50,770 28,352 20,357 17,859 17,549 13,866 8,131 7,203 3,886 0 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000 60,000 Kiên Giang Cà Mau Trà Vinh Bến Tre Vinh Long Sóc Trăng Bạc Liêu Long An Hậu Giang Tiền Giang D iệ n t íc h lú a b ị ả n h h ư ở n g (h a) 94 và hoạt động sản xuất nông nghiệp của từng vùng, địa phƣơng và quốc gia. Nông nghiệp thông minh với BĐKH (CSA) có 3 trụ cột chính là “giữ vững và ổn định năng suất46, tăng cƣờng khả năng chống chịu, giảm phát thải KNK bất cứ khi nào có thể, đảm bảo an ninh lƣơng thực và phát triển” (FAO, 2010) đƣợc xem là giải pháp khả thi nhằm ứng phó hiệu quả với BĐKH của ngành nông nghiệp. 2. MÔ HÌNH SINH KẾ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 2.1. Nông nghiệp thông minh với BĐKH tại iệt Nam Nông nghiệp thông minh với BĐKH (CSA) đƣợc FAO (2013) xác định nhƣ một cách tiếp cận nhằm đảm bảo ANLT cho hơn 9 tỷ ngƣời trên toàn cầu vào 2050. CSA là sản xuất nông nghiệp với bền vững về tăng năng suất, tăng cƣờng khả năng chống chịu (thích ứng), giảm hoặc loại bỏ, tăng khả năng hấp thụ KNK (giảm nhẹ) bất cứ khi nào có thể, và tăng khả năng đạt đƣợc mục tiêu quốc gia về an ninh lƣơng thực và mục tiêu phát triển bền vững. Mục tiêu của CSA là đảm bảo tính sẵn có, đủ các chất dinh dƣỡng của lƣơng thực, thực phẩm trong khi giảm đƣợc tác động của BĐKH, cũng nhƣ đóng góp cho giảm phát thải KNK. Tính “thông minh” của CSA nhằm đạt đƣợc 3 mục tiêu: (i) đảm bảo an ninh lƣơng thực và dinh dƣỡng; (ii) thích ứng bao gồm khả năng chống chịu và phục hồi với các điều kiện bất lợi của khí hậu, dịch hại và sâu bệnh, ổn định năng suất v.v.; và (iii) giảm lƣợng phát thải KNK cũng nhƣ hấp thụ/tích tụ Các-bon. Trong điều kiện Việt Nam, với cách tiếp cận “không hối tiếc” thì không nhất thiết ở mọi lúc, mọi nơi 3 mục tiêu này đều đƣợc đặt ngang nhau khi lựa chọn các thực hành CSA mà tủy vào điều kiện, năng lực cụ thể của từng địa phƣơng để lựa chọn mục tiêu trọng tâm cho phù hợp. Anh ninh lƣơng thực, thích ứng, và giảm nhẹ đƣợc xác định là 3 trụ cột quan trọng nhằm đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu cơ bản của CSA. An ninh lƣơng thực: tăng năng suất và thu nhập một cách bền vững từ trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản mà không tác động xấu tới môi trƣờng, từ đó đảm bảo an ninh lƣơng thực và dinh dƣỡng. Thích ứng: giảm nhẹ các rủi ro cho nông dân trong ngắn hạn, trong khi vẫn nâng cao khả năng chống chịu thông qua xây dựng năng lực thích ứng với các tác động dài hạn của BĐKH. Các dịch vụ hệ sinh thái góp phần quan trọng vào duy trì năng suất và khả năng thích ứng với BĐKH. Giảm nh : giảm và/hoặc loại bỏ phát thải KNK bất cứ khi nào có thể. Ngăn chặn phá rừng, quản lý đất, cây trồng hiệu quả nhằm tối đa hóa khả năng dự trữ và hấp thụ CO2 trong khí quyển. Bảng 1 đƣa ra các ví dụ khác nhau của thực hành CSA và 3 trụ cột đƣợc giải quyết theo các quy mô khác nhau. 46 95 Bảng 1: Thực hành CSA tại các quy mô khác nhau Quy mô ANLT Thích ứng Giảm nh Hộ gia đình Sinh kế, thực phẩm, dinh dƣ ng và thu nhập cho tất cả các thành viên trong gia đình. Điều tiết nâng cao năng lực chống chịu với thời tiết bất thuận tại địa phƣơng. Lƣu trữ/hấp thụ các- bon trên đồng ruộng, giảm sự phụ thuộc vào các đầu vào nguyên liệu hóa thạch. Cảnh quan (Tỉnh) Các hệ thống sử dụng đất đa dạng cung cấp sinh kế, thực phẩm an toàn, duy trì chức năng hệ sinh thái, giảm tác động của thiên tai. Duy trì các chức năng của hệ sinh thái: điều tiết nƣớc, bảo vệ đất chống ói m n, đóng góp vào dịch vụ môi trƣờng rừng. Đóng góp vào chƣơng trình REDD+, tăng trƣởng xanh, trồng và phục hồi rừng. Quốc gia (Việt Nam) Đảm bảo GDP trong nông nghiệp, mục tiêu ANLT quốc gia, mục tiêu phát triển bền vững. Các giải pháp thích ứng xanh, giảm nh rủi ro thiên tai. Mục tiêu/Kế hoạch Thích ứng Quốc gia. Chính sách tăng trƣởng anh đóng góp cho NDC, sản uất các bon thấp. Toàn cầu Đảm bảo ANLT cho 9 tỷ ngƣời năm 2050. Đạt đƣợc mục tiêu phát triển bền vững thiên nhiên kỷ. Chuyển đổi bền vững Đạt đƣợc mục tiêu phát triển bền vững. Giữ cho nhiệt độ nóng lên của trái đất không quá 2oC. Nguồn: ICRAF tổng hợp, 2017. Khi đánh giá một mô hình/thực hành CSA cần dựa vào một số tiêu chí, trong đó trọng tâm vào việc đáp ứng 3 trụ cột của CSA là: (1) An ninh lƣơng thực, hiệu quả kinh tế; (2) Thích ứng với BĐKH; (3) Giảm phát thải KNK.. 2.2. C trong việc giải quyết các thách thức: CSA đặt trọng tâm vào việc tăng năng suất/thu nhập và giảm nhẹ rủi ro của BĐKH và giảm phát thải KNK. Các rủi ro về khí hậu đòi hỏi ngành nông nghiệp phải đổi mới công nghệ và cách tiếp cận. Cách tiếp cận CSA giúp nông dân và các nhà hoạch định chính sách có thể chủ động xây dựng các kế hoạch thích ứng với BĐKH cả trong ngắn và dài hạn. Các giải pháp CSA cung cấp chiến lƣợc nhằm tăng khả năng phục hồi của hệ thống sản xuất ở các quy mô từ: hộ, trang trại, hệ sinh thái và vùng. 96 Bảng 2: Các thực hành CSA và lợi ích mang lại cho 3 trụ cột: ANLT, thích ứng và giảm nh BĐKH Kỹ thuật/thực hành Lợi ích Quản lý đất và dinh dưỡng  Làm đất tối thiểu, canh tác bền vững  Chống xói mòn (băng cỏ, canh tác theo băng, đƣờng đồng mức, trồng cây lâu năm, cây lâm nghiệp)  Che phủ đất (cây che phủ đất, lớp phủ thực vật, tàn dƣ thực vật)  Các chất hữu cơ trong đất (phân ủ hoai mục, than hoạt tính, phân xanh, cây trồng cố định đạm)  Quản lý rừng: Rừng trồng hỗn giao, quản lý và khai thác rừng bền vững  Tăng lƣợng Các bon hữu cơ trong đất (giảm nhẹ)  Tăng chức năng hệ sinh thái và năng lực sản xuất của đất, hệ vi sinh vật  Giảm các đầu vào vô cơ (sử dụng hiệu quả đầu vào cho sản xuất)  Tăng độ ẩm trong đất (thích ứng)  Giảm tác động xấu đối với cây trồng và ổn định năng suất Quản lý cây trồng  Luân canh cây trồng  Đa dạng cây trồng  Trồng xen với cây họ đậu  Các giống chống chịu với điều kiện bất lợi, các giống ngắn ngày  Quản lý dịch hại/cỏ tổng hợp  Quản lý quá trình thụ phấn ở cấp độ cảnh quan  Điều chỉnh thời vụ, đa dạng hoá cây trồng tận dụng đƣợc độ ẩm tối ƣu trong đất, tránh đƣợc rủi ro thời tiết (thích ứng) nhằm giảm tổn thất đối với cây trồng/thu nhập (ANLT).  Trồng xen với cây họ đậu (cố định đạm) giảm sử dụng phân bón hoá học (giảm nhẹ).  Giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng Quản lý nước  Thu giữ nƣớc  Các ao chứa nƣớc kết hợp nuôi vịt/cá  Tƣới nhỏ giọt/tƣới nƣớc tiết kiệm (SRI, AWD)  Cảnh quan: quản lý tiêu/thoát nƣớc (trồng rừng đa chức năng, đƣờng đồng mức, QL rừng BV)  Dự báo thời tiết  SRI và AWD (cho hệ thống tƣới có kiểm soát) giảm phát thải KNK và tăng năng suất.  Giảm rửa trôi bề mặt  Điều tiết nguồn nƣớc  Tăng tính thẩm thấu/giữa nƣớc trong đất  Giảm nguy cơ rửa trôi và sạt lở Quản lý trong chăn nuôi  Quản lý hiệu quả nguồn thức ăn, sử dụng thức ăn tự nhiên sẵn có, phụ phẩm trồng trọt  Quản lý phân bón (ủ hoai mục, biogas, bảo quản kín, v.v.)  Chọn tạo giống bản địa, giống chống kháng bệnh/chống chịu thời tiết bất thuận  Hạn chế ảnh hƣởng của nắng nóng (che nắng, quạt dùng năng lƣợng mặt trời, cung cấp nƣớc làm mát v.v.)  Hệ thống thông tin thời tiết/cảnh báo sớm  Giảm phụ thuộc vào thức ăn tổng hợp  Giảm phát thải khí CH4 từ phân bón (giảm thải)  Giảm thiểu nguy cơ dịch bệnh (thích ứng) Quản lý trong thủy sản 97  Hệ thống thủy sản đa tầng, đa loài  Hệ thống thủy sản với tôm muối tận dụng đƣợc đất vào mùa mƣa khi không có khả năng sản xuất muối  Hệ thống tôm rau câu  Tận dụng thức ăn trong ao nuôi, làm sạch ao, ít bị dịch bệnh từ đó làm giảm chi phí đầu vào cho thức ăn và hóa chất (giảm nhẹ, sinh kế, tăng thu nhập)  Tăng tính đa dạng cao của các loài, phổ thích nghi với điều kiện môi trƣờng rộng, rất dễ thích nghi với những thay đổi do tác động của BĐKH; Đa dạng hóa sản phẩm thu hoạch, hạn chế rủi ro BĐKH (thích ứng) Hệ thống lồng ghép đa mục đích  Nông lâm kết hợp  Hệ thống Trồng trọt - chăn nuôi-lâm nghiệp  Hệ thống vƣờn gia đình kết hợp  Hệ thống lúa cá  Hệ thống lồng ghép thực phẩm - năng lƣợng  Cây dƣợc liệu, cây ăn quả, cây lấy gỗ  Bảo vệ, phát triển rừng ven biển  Hệ thống kết hợp đa năng điều tiết tiểu khí hậu (thích ứng), tạo đa dạng sản phẩm, cung cấp thực phẩm, thức ăn, thức ăn thô (sinh kế), cây gỗ (hấp thụ các bon) và các dịch vụ môi trƣờng v.v. Trong các hệ thống phân rõ chức năng, sự kết hợp của các thành phần thƣờng làm giảm nhu cầu đầu vào trong nông nghiệp (giảm nhẹ, sinh kế, thu nhập).  Trồng cây bản địa, bảo tồn ĐDSH mang lại thu nhập cho ngƣời dân (sinh kế), đa dạng hoá các loài cây thích nghi với điều kiện địa phƣơng (thích ứng) Hệ thống lương thực – năng lượng tổng hợp (IFES)  Trồng lúa và bếp đun cải tiến  Trồng lúa và sử dụng củi trấu làm năng lƣợng  Chăn nuôi và khí sinh học và sử dụng bùn sinh học làm phân bón cho cây ăn quả/lúa [quy mô nhỏ]  Chăn nuôi & sử dụng khí sinh học sản xuất điện & bùn sinh học làm phân ủ [quy mô trung bình /lớn]  Trồng dừa & nông lâm kết hợp và sử dụng gáo dừa than, dầu dừa làm nhiên liệu  Chế biến cá philê và sản xuất dầu diesel sinh học từ phụ phẩm chế biến.  Tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất từ việc giảm chi phí nhiên liệu, vật tƣ đầu vào (giảm nhẹ, tăng thu nhập)  Đa dạng hóa cây, con giúp giảm rủi ro (cả sản xuất và rủi ro thị trƣờng), góp phần đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn lƣơng thực, thực phẩm (ANLT)  Sử dụng các phế phụ phẩm, tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân (ANLT)  Góp phần giảm phát thải KNK (giảm nhẹ)  Mang lại lợi ích về môi trƣờng nhƣ hạn chế xói mòn đất, cải thiện độ phì đất, khả năng giữ nƣớc v.v.  Dùng nhiên liệu sinh học từ phụ phẩm để thay thế nhiên liệu hóa thạch giảm KNK. Nguồn: ICRAF tổng hợp, 2017. 98 2.3 Các phương pháp tiếp cận C trong thích ứng BĐKH trong Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2.3.1 Phương pháp tiếp cận cảnh quan trong phát triển CSA Cách tiếp cận cảnh quan là cách xây dựng các giải pháp ứng phó BĐKH ở quy mô lớn (vùng, liên vùng) theo phƣơng pháp tổng hợp, đa ngành, kết hợp giữa quản lý tài nguyên thiên nhiên với môi trƣờng và sinh kế bền vững (FAO, 2012). Tiếp cận cảnh quan trong phát triển CSA đƣợc thể hiện thông qua việc đánh giá, nhận định và quản lý những biến động của hệ sinh thái; từ đó áp dụng các giải pháp linh hoạt để xem xét các chính sách, các hoạt động đang triển khai, các mô hình thí điểm nhằm thúc đẩy quá trình chia sẻ kinh nghiệm và điều chỉnh lẫn nhau. Quản lý cảnh quan đòi hỏi sự hiểu biết về nhu cầu của cộng đồng địa phƣơng mà không làm giảm tính đa dạng sinh học và làm gián đoạn hoạt động của hệ sinh thái. Khác với cách tiếp cận hệ sinh thái, tiếp cận cảnh quan bao gồm nhiều hệ sinh thái, các mối quan tâm của xã hội đến sự cân bằng giữa bảo tồn và phát triển, lồng ghép giảm nghèo, sản xuất nông nghiệp và ANLT. Đảm bảo sự tham gia của tất cả các bên liên quan là chìa khóa để quản lý bền vững cảnh quan và nhân rộng. Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ra quyết định có sự tham gia là điều cần thiết để tăng cƣờng hợp tác và chia sẻ thông tin giữa các bên liên quan khác nhau. Để đạt đƣợc thành công, những ngƣời có ảnh hƣởng đến quá trình ra quyết định trong phạm vi vùng, liên vùng phải cùng nhau lập kế hoạch, thống nhất các hoạt động quản lý và giải pháp thực hiện với sự đồng thuận cao. 2.3.2 Phát triển các mô hình/thực hành CSA theo cách tiếp cận chuỗi giá trị Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động sản xuất, kinh doanh có quan hệ liên thông với nhau, từ cung cấp đầu vào, sản xuất, thu gom, chế biến và cuối cùng là bán sản phẩm cho ngƣời tiêu dùng. Cách tiếp cận chuỗi giá trị bao gồm xem xét các mối liên kết của các bên liên quan trong chuỗi cũng nhƣ các mối quan hệ về tổ chức quản lý, chính sách của các thành phần khác nhau trong chuỗi nhằm đƣa ra các quyết định dựa trên sự phối hợp của các bên liên quan nhằm mang lại hiệu quả (kinh tế, xã hội và môi trƣờng) cao nhất cho từng thành tố trong chuỗi và cho toàn chuỗi. CSA theo chuỗi giá trị cần sự tham gia, hợp tác, liên kết của các tác nhân trong toàn chuỗi từ đầu tƣ-sản xuất-chế biến và tiêu thụ sản phẩm sao cho hiệu quả nhất, nghĩa là đem lại giá trị gia tăng cho tất cả các thành viên trong chuỗi, đồng thời giảm chi phí và nâng cao năng lực thích ứng trong cả hệ thống sản xuất và giảm phát thải KNK. Ví dụ, các công nghệ xanh/các bon thấp có thể chƣa mang lại lợi ích kinh tế trong ngắn hạn, nhƣng có lợi ích cho xã hội và môi trƣờng về lâu dài. Để khắc phục hạn chế này, cần cung cấp các hỗ trợ để chuyển đổi, xây dựng các công nghệ thông minh với BĐKH. Để các hộ sản xuất nhỏ áp dụng/đầu tƣ vào các cách thức sản xuất bền vững hơn, nhà nƣớc hoặc các doanh nghiệp liên kết cần giúp họ nâng cao hiểu biết kỹ thuật, đầu tƣ ban đầu, đầu ra cho các sản phẩm xanh để ổn định thu nhập và sản xuất một cách bền vững. Mô hình CSA theo chuỗi giá trị sẽ đem lại các lợi ích sau: 99  Khả năng thích ứng và phục hồi của từng khâu trong toàn chuỗi với BĐKH đƣợc cải thiện;  Các nguồn tạo thu nhập/năng suất và thu nhập của các tác nhân trong chuỗi tăng;  Nguồn tài nguyên đƣợc sử dụng một cách bền vững và hiệu quả hơn, các kênh thƣơng mại sản phẩm đƣợc mở rộng và rõ ràng;  Các rủi ro BĐKH đƣợc chia sẻ giữa các tác nhân trong chuỗi và giảm phát thải KNK ở từng khâu, từng tác nhân và tổng phát thải ròng trong toàn chuỗi. CSA theo chuỗi giá trị đảm bảo tính bền vững với 3 trụ cột chính: ề kinh tế: Đảm bảo mang lại lợi nhuận ít nhất là tƣơng đƣơng hoặc cao hơn cho mỗi tác nhân trong chuỗi so với việc hoạt động riêng rẽ. ề khía cạnh xã hội: Việc phân phối lợi ích và chi phí đƣợc đảm bảo một cách công bằng và minh bạch hơn. Ví dụ, chia sẻ lợi nhuận và rủi ro giữa các tác nhân trong toàn chuỗi sản xuất các sản phẩm dƣợc liệu truyền thống dƣới tán rừng của Doanh nghiệp xã hội Sapanapro tại Sapa, Lào Cai. Tại doanh nghiệp này, lợi nhuận đƣợc chia cho tất cả các tác nhân trong chuỗi dựa trên tỷ lệ đóng góp tài chính và công sức để tạo ra doanh thu của Doanh nghiệp trong năm. ề khía cạnh môi trường: Sử dụng bền vững và hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên (đất, nƣớc, tài nguyên sinh học v.v.) và các đầu vào khác do có quy trình sản xuất tốt hơn, có sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong chuỗi, cắt giảm các khâu và chi phí trung gian, tái sử dụng các phụ/phế phẩm, giảm phát thải KNK và ô nhiễm môi trƣờng trong từng khâu và toàn chuỗi (Hình 4). Hình 4. Khung xây dựng các mô hình CSA dựa trên cách tiếp cận chuỗi giá trị Hoạt động - Giống cây/con - Phân bón/thức ăn - Thuốc BVTV/thuốc thú y - Máy móc, công cụ v.v - Chuẩn bị đất/ chuồng trại - Chăm sóc - Thu hoạch - Quản lý chất thải - Thu gom - Tạm trữ - Vận chuyển Chế biến - Làm sạch - Sơ chế - Chế biến sâu - Đóng gói - Vận chuyển - kênh phân phối - Bán buôn - Bán lẻ - Tại chỗ - Trong nước - Quốc tế Tác nhân Cá nhân/HTX, công ty cung cấp các loại vật tư đầu vào - Nông dân - Chủ nông trại - Công ty - Người thu gom - Tiểu thương - Đại lý thu mua - Các cơ sở chế biến - công ty, xí nghiệp - Nhà bán buôn - Bán lẻ - Xuất khẩu Mức độ phơi nhiễm/ảnh hưởng - Tần suất, phạm vi, mức độ, thời gian - CO2, CH4 phân, thức ăn/chất thải Kết quả mong đợi của CSA đƣợc ây dựng - Khả năng thích ứng/phục hồi của từng khâu/toàn chuỗi với thời tiết cực đoan BĐKH đƣợc tăng cƣờng - Tăng các nguồn tạo thu nhập - Các kỹ thuật sử dụng hiệu quả & tiết kiệm các nguồn lực tự nhiên trong toàn chuỗi - Các hoạt động thƣơng mại đƣợc mở rộng và minh bạch - Cải thiện chia sẻ rủi ro giữa các tác nhân trong chuỗi - Giảm lƣợng phát thải KNK trong từng khâu và giảm phát thải ròng KNK trong toàn chuỗi Cho từng công đoạn và cho toàn chuỗi 100 2.3.3 Tiếp cận lồng gh p giới trong phát triển CSA Lồng ghép giới là cách tiếp cận có quan tâm, xem xét sự khác biệt và sự bất bình đẳng giữa nam và nữ trong quá trình lập kế hoạch, thực hiện đánh giá, xây dựng và triển khai các mô hình/thực hành CSA. Phát triển các mô hình CSA theo cách tiếp cận lồng ghép giới dựa trên các nguyên tắc sau: - Phát triển CSA cần tạo cơ hội để hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm nâng cao vị thế cho phụ nữ, đảm bảo sự đóng góp bình đẳng của cả nam và nữ vào quá trình ra quyết định khi xem xét, lựa chọn các CSA nhằm huy động toàn bộ tiềm năng của cộng đồng (gồm cả nam giới và nữ giới) vào việc thích ứng với BĐKH. - Hạn chế các tác động tiêu cực của BĐKH đến việc làm tăng bất bình đẳng giới, tăng gánh nặng công việc lên lao động nữ, bạo lực giới hoặc làm hạn chế quyền của phụ nữ (ví dụ hạn hán, xâm mặn làm khan hiếm nƣớc ăn, nƣớc sinh hoạt làm tăng thời gian, công sức của mọi thành viên trong gia đình nhất là phụ nữ trong việc đi lấy nƣớc phục vụ nhu cầu gia đình v.v.). Khuyến khích lựa chọn các hoạt động thích ứng có thể nâng cao vị thế cho phụ nữ và cải thiện điều kiện sống, sinh kế của phụ nữ, giảm nhẹ BĐKH và giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Ví dụ sử dụng trấu làm nhiên liệu sấy lúa trong sản xuất lúa gạo ở ĐBSCL đã tạo điều kiện để giải phóng phụ nữ khỏi công việc phơi lúa nặng nhọc và phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện thời tiết, khí hậu. Cách tiếp cận lồng ghép giới giải quyết các vấn đề liên quan đến cuộc sống và kinh nghiệm của các cộng đồng trong nông nghiệp sẽ giúp giảm bất bình đẳng giới trong các hoạt động liên quan đến BĐKH. Cách tiếp cận này cũng đóng góp vào trong quá trình lựa chọn các giải pháp CSA. Phụ nữ đƣợc tham gia và tạo ra những đóng góp quan trọng trong thích ứng với khí hậu dựa trên các kiến thức bản địa, kỹ năng của phụ nữ. Khả năng tiếp cận của phụ nữ với các nguồn lực có thể làm năng suất tăng lên 20- 30% từ đó giúp giảm số lƣợng ngƣời đói trên thế giới 12-17% (FAO, 2011). Nếu có thể giải quyết các vấn đề về tiếp cận tài chính, thông tin, khối lƣợng công việc, phụ nữ sẽ có khả năng áp dụng các công nghệ và kỹ thuật mới, tiên tiến. Hình 5: Phụ nữ với mô hình nông Nông lâm kết hợp, Bảo Thắng, Lào Cai 101 3. MỘT SỐ MÔ HÌNH ĐIỂN HÌNH Để ứng phó với BĐKH, hệ thống sản xuất nông nghiệp phải có khả năng thích ứng cao và linh hoạt với các thay đổi bất thƣờng của thời tiết, khí hậu (tần suất, cƣờng độ các cực trị); Sự chuyển đổi sang mô hình CSA trong trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đƣợc thực hiện ở các cấp độ khác nhau và trong phạm vi thời gian dài; Dựa trên 3 nhóm tiêu chí lựa chọn CSA đƣợc trình bày ở trên, nhóm nghiên cứu đã tổng hợp đƣợc trên 1000 điểm triển khai các mô hình/thực hành CSA trong tất cả các lĩnh vực của ngành (Trồng trọt, Chăn nuôi, Lâm nghiệp, Thủy sản, Thủy lợi, Phát triển nông thôn và nghề muối) cùng với các mô hình Tái cơ cấu điển hình tại các tỉnh trên toàn quốc và đƣợc thể hiện trên bản đồ (nhƣ trên Hình 7), trang web CSA (csa.mard.gov.vn). Các mô hình đƣợc giới thiệu dƣới đây là một trong số các mô hình tiêu biểu đã đƣợc nhóm nghiên cứu phân tích, tổng hợp. 3.1. Mô hình cảnh quan trong phát triển cà ph bền vững tại các t nh Tây Nguyên Hình 6: Giới thiệu trang web CSA 102 Tây Nguyên là khu vực sản xuất một số nông sản chủ lực của Việt Nam nhƣ: cà phê (chiếm hơn 95% diện tích cà phê cả nƣớc). Tuy nhiên, phát triển nông nghiệp dựa trên việc mở rộng diện tích canh tác đang làm suy thoái hệ sinh thái và dịch vụ HST nhƣ: suy giảm nguồn nƣớc (nhất là nƣớc ngầm), mất rừng và suy thoái đất. Một số mô hình canh tác cà phê bền vững theo hƣớng tiếp cận cảnh quan đã đƣợc thí điểm triển khai nhằm giải quyết các vấn đề liên quan tới đất, quản lý tài nguyên nƣớc, hạn chế sử dụng hoá chất nông nghiệp và ảnh hƣởng của BĐKH trong sản xuất cà phê. Mô hình cảnh quan bền vững đảm bảo 4 yếu tố: bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo thu nhập của ngƣời dân, an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trƣờng. Mô hình đã áp dụng các kỹ thuật xen canh, tƣới tiết kiệm và quy trình kiểm soát hoá chất nông nghiệp trên phạm vi các vƣờn cà phê khu vực Tây nguyên. Các mô hình quản lý r ng cộng đồng dựa tr n tiếp cận cảnh quan Trong khuôn khổ của dự án KfW7 tại Sơn La và Hòa Bình từ năm 2012 đến 2016, 52 cộng đồng (35 cộng đồng tại tỉnh Sơn La, 17 cộng đồng tại tỉnh Hòa Bình) đã đƣợc hỗ trợ áp dụng mô hình Quản lý rừng cộng đồng (QLRCĐ) trong bảo vệ và phát triển rừng tự nhiên của địa phƣơng với tổng diện tích rừng đƣợc quản lý và bảo vệ lên đến 6.869,03 ha. Các cộng đồng đã đƣợc giao rừng tự nhiên để kiểm kê/quản lý tài nguyên/rừng và lập kế hoạch quản lý rừng; lập Ban quản lý rừng cộng đồng (BQLRCĐ) xây dựng quy chế hoạt động cho Ban quản lý rừng cộng đồng, quy chế bảo vệ rừng và quy chế quản lý quỹ bảo vệ rừng. BQLRCĐ đã cùng với ngƣời dân trong cộng đồng xây dựng kế hoạch 5 năm về quản lý rừng trong đó bao gồm các biện pháp can thiệp lâm sinh nhƣ làm giàu rừng, tỉa thƣa và khai thác, v.v. Việc tính toán số lƣợng khai thác bền vững và số lƣợng cây đƣợc thu hoạch cho từng lô rừng khoanh nuôi đƣợc dựa trên kết quả kiểm kê thực tế so với mô hình rừng chuẩn (MHRC) để đảm bảo duy trì bền vững vốn rừng. Đánh giá qua 6 năm triển khai mô hình này cho thấy rừng đã đƣợc bảo vệ rất tốt trong hầu hết các cộng đồng tham gia dự án. Không có bất kỳ trƣờng hợp vi phạm nào liên quan đến khai thác, săn bắn trái phép, chăn thả gia súc tự do vào rừng, cháy rừng hoặc lấn chiếm rừng để sản xuất nông nghiệp. Khai thác bền vững các loại gỗ, lâm sản ngoài gỗ để có thêm thu nhập bổ sung vào QBVRCĐ của các BQLRCĐ nhằm duy trì QLRCĐ một cách bền vững, tuy nhiên tất cả các BQLRCĐ đều tập trung ƣu tiên cho việc bảo vệ rừng và chƣa tính tới thu hoạch. Hiện 52 BQLRCĐ vẫn duy trì tốt hoạt Hình 7: Cà phê xen Muồng, Đắk Lắk Hình 8: Rừng cộng đồng, Sơn La 103 động và góp phần đáng kể vào việc bảo vệ và quản lý và phát triển rừng tự nhiên ở địa phƣơng. 3.3. Chuỗi sản xuất tôm sinh thái Mô hình nuôi tôm trong rừng ngập mặn-tôm sinh thái đƣợc xem là mô hình nuôi tôm sạch, đƣợc ngƣời tiêu dùng trên thế giới ƣa chuộng. Sản phẩm có thể đƣợc đƣa vào các thị trƣờng khó tính nhƣ: EU, Mỹ, Canada, Úc, Nhật Bản khi đƣợc chứng nhận nhƣ chứng chỉ Natureland v.v. Trong mô hình CSA này, Công ty cổ phần Tập đoàn thủy sản Minh Phú đã liên kết các hộ nuôi tôm lại với nhau, cùng nuôi theo quy chuẩn kỹ thuật công ty đƣa ra, tạo ra sản phẩm tôm sinh thái có chứng nhận bán với giá cao hơn từ 20–30% so với tôm ngoài thị trƣờng. Đồng thời quy trình nuôi này cũng giúp tăng năng suất từ 150-200/kg/ha/năm lên 1,5–2 tấn/ha/năm (Tập đoàn Minh Phú, 2017). Các hộ nuôi tôm, doanh nghiệp đều có lợi và rừng ngập mặn đƣợc bảo vệ và phát triển. Mô hình này không những đảm bảo sinh kế ổn định cho ngƣời dân, giảm rủi ro thời tiết, BĐKH, đồng thời tăng hấp thụ các bon thông qua việc bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn là môi trƣờng sinh thái cho nuôi tôm và một số loại thủy hải sản khác cũng nhƣ hạn chế tác động của nƣớc biển dâng và sạt lở ven biển. Phụ nữ Dao Đỏ tham gia trồng dược liệu dưới tán r ng – Lào Cai Bản Tà Phìn (huyện Sapa, tỉnh Lào Cai) là nơi sinh sống của ngƣời Dao đỏ chiếm đa số và cùng với ngƣời H’Mông. Ngƣời Dao nơi đây đƣợc biết đến với bài thuốc tắm cổ truyền từ thảo mộc để chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe. Để bảo vệ rừng và duy trì khai thác lâu dài, mô hình trồng cây thuốc tắm ngay dƣới tán rừng đã đƣợc triển khai. Khu nguyên liệu thuốc tắm đƣợc hình thành tại xã Tà Phìn đã đạt diện tích 300 ha. Đã có 105 hộ nông dân nghèo dân tộc Dao Đỏ và H’Mông tham gia mô hình trong đó chiếm đa số là nữ giới. Phụ nữ tham gia vào các hoạt động nhƣ: trồng, chăm sóc cây nguyên liệu, thu hái sản phẩm nguyên liệu lá thuốc tắm, chế biến, chiết xuất bán thành phẩm thuốc tắm. Việc trồng cây dƣợc liệu đã tạo nguồn cung ổn định cho kinh doanh tắm lá thuốc, thu hút nhiều khách du lịch, góp phần chăm sóc sức khỏe cộng đồng vừa kết hợp công tác Hình 9: Tôm rừng, Cà Mau Hình 1: Mô hình phụ nữ Dao đỏ trồng dƣợc liệu dƣới tán rừng – Lào Cai Nguồn: sapanapro.com 104 bảo về phát triển rừng và bảo vệ môi trƣờng, tạo việc làm và thu nhập cao cho ngƣời dân, góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lƣơng thực. Thu nhập cho ngƣời lao động trực tiếp vào mô hình bình quân 25-30 triệu đồng/hộ/năm. Góp phần bảo vệ hệ thống rừng tự nhiên, phòng hộ đầu nguồn, giảm thiểu nguy cơ phá rừng, tạo sinh kế ổn định cho chị em phụ nữ và cộng đồng ngƣời Dao Đỏ sống chủ yếu dựa vào rừng; nâng cao kiến thức về khai thác bền vững, chăm sóc, bảo vệ tài nguyên rừng cho cộng đồng ngƣời địa phƣơng. Mô hình đã gắn kết phụ nữ tham gia chăm sóc và bảo vệ hơn 350 ha rừng phòng hộ đầu nguồn. Đây đƣợc coi là bƣớc đầu trong việc huy động nguồn lực xã hội (cộng đồng và doanh nghiệp) vào công cuộc ứng phó và giảm nhẹ tác động của BĐKH. . MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KHUYÊN NGHỊ Các mô hình sinh kế thích ứng BDKH cần đa dạng hóa sinh kế, dựa trên các tiêu chí cụ thể của CSA, điều kiện và khả năng cụ thể và các chuỗi giá trị đặc thù (cấp tỉnh, OCOP), để có thể lựa chọn các giải pháp CSA phù hợp cho từng công đoạn, tác nhân trong chuỗi và cho toàn chuỗi; Hỗ trợ kinh tế hộ gia đình phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hóa, theo các chuỗi giá trị các sản phẩm đặc sản (OCOP) tại các địa phƣơng, liên kết với doanh nghiệp thông qua hợp đồng nông sản nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh để tăng thêm thu nhập, giảm thiểu các rủi ro về sản xuất và thị trƣờng cho hộ gia đình khi tham gia triển khai, nhân rộng các mô hình/thực hành CSA; Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ phù hợp dựa trên các kịch bản của BĐKH, các dự báo về tác động của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan và rủi ro thiên tai đến các hoạt động sản xuất nông-lâm nghiệp để chủ động ứng phó với BĐKH phải đƣợc xem xét và lồng ghép ngay trong quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và 5 năm của địa phƣơng; Nghiên cứu loại giống cây trồng vật nuôi có khả năng chống chịu tốt với các cực đoan thời tiết, BĐKH cho từng tiểu vùng ( ĐBSH, ĐBSCL, Duyên hải NTB v.v) để nâng cao năng lực chống chịu của các hệ thống sản xuất nông nghiệp một cách chủ động; khuyến khích nông dân sử dụng giống mới, áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến (GAP. 1P6G, 3G3T, ICM, SRI, VAC, IFES v.v) để chủ động thích ứng với BĐKH phải đƣợc xem là chính sách nhất quán trong xây dựng kế hoạch và hoạch định chính sách phát triển nông thôn của địa phƣơng (xã, huyện, tỉnh) và quốc gia; Cần đẩy mạnh việc thực hiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp (nghị định 58/2018/NĐ-CP để doanh nghiệp và ngƣời dân có thể yên tâm đầu tƣ phát triển và nhân rộng các mô hình/thực hành CSA nhất là những mô hình tiềm ẩn nhiều rủi ro và có mức đầu tƣ lớn (nuôi thủy/hải sản ven biển sử dụng công nghệ Na Uy dùng vật liệu HDPE có khả năng chịu bão đến cấp 12, v.v). Lồng ghép triển khai nâng cao nhận thức, năng lực, nhận thức, huy động sự tham gia của cộng đồng, khối tƣ nhân trong chủ động ứng phó với BĐKH trong xây dựng nông thôn mới để nâng cao hiệu quả của Chƣơng trình; Tuyên truyền phổ biến sâu rộng cho ngƣời dân, các nhà quản lý địa phƣơng về tác động của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp, nông dân để có thể tự giác, chủ động phòng chống những ảnh hƣởng tiêu cực của biến đổi khí hậu. 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. (2012). Kịch bản BĐKH, nước biển dâng cho Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài nguyên Môi trƣờng và Bản đồ Việt Nam. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2019). Tổng kết thực hiện Kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn năm 2018 và triển khai Kế hoạch năm 2019. Bộ NN&PTNT, số 2 Ngọc Hà, Hà Nội CARE. (2015). Bình đẳng và hiệu quả: Lồng ghép giới vào giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích ứng BĐKH: tài liệu hướng thực hành. Hà Nội: Tổ chức CARE tại Việt Nam. Đào Thế Anh và các cộng sự. (2014). Phát triển chuỗi giá trị lúa gạo đồng bằng sông Cửu Long và thương hiệu gạo Việt Nam. Đồng Tháp: Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Hệ thống Nông nghiệp. Đỗ Đức Yên. (2016). Giải pháp nâng cao chuỗi giá trị cho cà phê Việt Nam. Ban Kinh tế Trung Ƣơng. https://kinhtetrunguong.vn/thong-tin-chuyen-de/- /view_content/content/502297/giai-phap-nang-cao-chuoi-gia-tri-cho-ca-phe-viet-nam FAO. (2012). Lồng ghép nông nghiệp ứng phó BĐKH trong một cách tiếp cận cảnh quan rộng hơn. LIFE. (2015). Dự án nâng cao năng lực phụ nữ cộng đồng ứng phó với thiên tai và BĐKH. Trung tâm Nâng cao chất lƣợng cuộc sống (LIFE). Nguyễn Hồ Lam, Hoàng Thị Nguyên Hải. 2012, Kết quả thực hiện mô hình 3 giảm 3 tăng ở Việt Nam, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, tập 75A, số 6, trang 75-81. Phƣơng Duy 2012, Lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật: Mất nhiều hơn được, Báo Kinh tế Nông thôn Sở Khoa học và Công nghệ An Giang. 2009, Kết quả triển khai ứng dụng mô hình “1 phải 5 giảm” trong sản xuất lúa tại An Giang năm 2009. Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh.2014, Thắp sang bóng đèn 100W 1 năm cần đốt 325 kg than đá (in Vietnamese). Tổng cục Thủy sản. (2016). Cà Mau: Nuôi tôm sinh thái, tiềm năng phát triển thủy sản. https://tongcucthuysan.gov.vn/nu%C3%B4i-tr%E1%BB%93ng-th%E1%BB%A7y- s%E1%BA%A3n/-nu%C3%B4i-th%E1%BB%A7y-s%E1%BA%A3n/doc- Trần Đại Nghĩa và các cộng sự. (2016). Đánh giá khả năng thích ứng của nông dân với BĐKH ở Việt Nam: nghiên cứu tại Đồng bằng sông Cửu Long. Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội. Tài liệu tiếng Anh: Arjun, B. C., Chris Watts, K., & Rafiqul Islam, M. (2008). Waste Cooking Oil as an Alternate Feedstock for Biodiesel Production. Energies, 1, 3-18. Bonten LTC, Zwart KB, Rietra RPJJ, Postma R, Hass MJG. 2014, Bio-slurry as fertilizer: Is bio-slurry from household digesters a better fertilizer than manure? literature review, AlterraWageningen UR report, no 2519. Chengwen S, Shuaihua W, Murong C, Ping T, Mihua S, Guangrui G. 2014, Adsorption Studies of Coconut Shell Carbons Prepared by KOH Activation for Removal of Lead(II) From Aqueous Solutions, Sustainability, no.6, pp.86-98. 106 Devi BV, Jahagirdar AA, Ahmed MNZ. 2012, Adsorption of Chromium on Activated Carbon Prepared from Coconut Shell, International Journal of Engineering Research and Applications, vol.2, no.5, pp.364-370. FAO. (2000). The energy and agriculture nexus (pp. 98). Rome. FAO. (2010). Intergrated Food - Energy Systems. Project assessment in China and Vietnam. Mata, T. M., Adélio, M. M., Nídia, S. C., & A.Martinsc, A. (2014). Properties and Sustainability of Biodiesel from Animal Fats and Fish Oil. CHEMICAL ENGINEERING TRANSACTIONS, 38. U.S National Institute of Standards and Technology (NIST) 2011, Chemistry WebBook. World Bank. (2010). World Development Report 2010: Development and Climate Change. Yu, B., T. Zhu, C. Breisinger, and N.M. Hai,. (2010). Impacts of Climate Change on Agriculture and Policy Options for Adaptation, The Case of Vietnam. Internataional Food Policy Research Institude. Zhai, F., and J. Zhuang,. (2009). Agricultural Impact of Climate Change: A General Equilibrium Analysis with Special Reference to Southeast Asia. Asian Development Bank Institute. Tokyo. 107 CẢI THIỆN MÔI TRƢỜNG KINH DOANH HỖ TRỢ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP Đậu Anh Tuấn47 Cách đây 20 năm, thành phần chủ yếu tham gia vào sản xuất nông nghiệp là các hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, hoặc một số doanh nghiệp Nhà nƣớc. Thời đó, không mấy ai nghĩ rằng các doanh nghiệp tƣ nhân lại đầu tƣ vào nông nghiệp. Thế nhƣng, trong 10 năm trở lại đây, số lƣợng doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tăng lên nhanh chóng. Theo thống kê của nông lâm thuỷ sản là một trong những lĩnh vực có tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới cao nhất trong nhiều năm vừa qua. Các doanh nghiệp đang thực sự trở thành động lực lớn để phát triển nông nghiệp Việt Nam. Trong điều tra về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tiến hành cuối năm 2018, cuộc điều tra mà VCCI đã thực hiện 14 năm nay, với hơn 8.000 doanh nghiệp dân doanh tại 63 tỉnh, thành phố tại Việt Nam tham gia trả lời thì trong đó có 572 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Đây là cuộc điều tra đƣợc lấy mẫu theo cấp tỉnh, thành phố nên cung cấp khá toàn diện bức tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có các doanh nghiệp nông nghiệp. Nếu chia theo năm trong mẫu các doanh nghiệp nông nghiệp thì có thể thấy số lƣợng doanh nghiệp nông nghiệp thành lập nhiều hơn trong những năm gần đây. Số lƣợng doanh nghiệp thành lập trong vòng 5 năm trở lại nay chiếm đến gần 50% tổng số doanh nghiệp nông nghiệp hoạt động. Nếu phân theo vùng thì tỷ lệ doanh nghiệp nông nghiệp nằm nhiều nhất tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, chiếm 30%, tiếp đến là vùng miền núi phía Bắc và Đông Nam Bộ. 47 Trƣởng Ban Pháp chế, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam 108 Phần lớn các doanh nghiệp nông nghiệp qua điều tra PCI chủ yếu là doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Tỷ lệ doanh nghiệp nông nghiệp có dƣới 10 lao động chiếm đến 45% tổng số doannh nghiệp điều tra. Về kết quả sản xuất kinh doanh: Các doanh nghiệp nông nghiệp có kết quả kinh doanh ở mức dƣới trung bình, chỉ 56% doanh nghiệp có lãi so với mức trung bình 65%. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nông nghiệp lại lạc quan hơn về tƣơng lai khi có 55% dự định sẽ tăng quy mô trong năm tới, so với mức trung bình chỉ có 49%. 109 - Về khó khăn doanh nghiệp gặp phải: Khi đƣợc hỏi họ đang gặp khó khăn gì nhất khi kinh doanh, có 58% doanh nghiệp nông nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng, 46% khó tìm vốn, 44 gặp khó khăn vì sự biến động của thị trƣờng, 33% cho rằng gặp khó khăn trong tìm đối tác kinh doanh và 29% khó tìm nhân sự phù hợp. Có 24% doanh nghiệp cho biết khó khăn là gặp phải các biến động về chính sách, pháp luật và 18% doannh nghiệp nông nghiệp gặp khó khăn trong thực hiện các thủ tục hành chính, pháp lý. Còn khi hỏi trong quá trình hoạt động, họ đang đối mặt với các khó khăn nào nhất về thủ tục hành chính thì đối với doanh nghiệp nông nghiệp, khó khăn hàng đầu vẫn là thủ tục về đất đai, tiếp đó là thuế, bảo hiểm xã hội, môi trƣờng, quản lý thị trƣờng. 110 Về đất đai: Có 68% doanh nghiệp nông nghiệp gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trong 2 năm qua. Về cơ bản, những khó khăn về thủ tục hành chính đất đai vẫn là nhóm khó khăn hàng đầu nhƣ thời gian giải quyết dài hơn quy định của pháp luật (65%) và doanh nghiệp phải trả chi phí không chính thức (40%). Các doanh nghiệp cho biết các cản trở chính liên quan đến mặt bằng kinh doanh để doanh nghiệp mở rộng kinh doanh là thủ tục hành chính về đất đai, quy hoạch chƣa phù hợp, thông tin về đất đai chƣa thuận lợi, thiếu quỹ đất, giá đất cao, giải phóng mặt bằng kinh doanh chậm - Về thanh tra, kiểm tra: so với 4 lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và khai khoáng, các doanh nghiệp nông nghiệp đang có số lần bị thanh tra kiểm tra cao hơn mức trung bình (thấp hơn lĩnh vực khai khoáng nhƣng cao hơn những lĩnh vực còn lại). Có 55% 111 doanh nghiệp nông nghiệp cho biết là trong năm qua họ chịu từ 2 lần thanh tra, kiểm tra trở lên. Trong đó có 13% cho biết là nội dung làm việc của các đoàn thanh tra, kiểm tra bị trùng lặp. - Về tiếp cận tín dụng: có 54% doanh nghiệp nông nghiệp có khoản vay ngân hàng. Tuy nhiên, điều tra cho thấy doanh nghiệp có quy mô càng bé và thời gian thành lập mới thì càng khó tiếp cận các khoản vay ngân hàng. Các số liệu thống kê trên đã phác hoạ thực trạng môi trƣờng kinh doanh đối với các doanh nghiệp nông nghiệp. So với trƣớc đây thì môi trƣờng kinh doanh đã có những cải thiện mạnh mẽ nhƣng kỳ vọng của doanh nghiệp về các nỗ lực cải cách vẫn còn rất nhiều. Mà quan trọng nhất là cần tháo gỡ các rào cản về thể chế, chính sách tại Việt Nam. Để tiếp tục cải thiện môi trƣờng kinh doanh, thu hút đầu tƣ vào nông nghiệp, đề xuất cần lƣu ý một số vấn đề sau: 112 - Thứ nhất về công tác quy hoạch. Quốc hội đã thông qua Luật Quy hoạch 2017, trong đó đã loại bỏ khá nhiều các quy hoạch hiện có của ngành nông nghiệp. Về bản chất, quy hoạch nông nghiệp chủ yếu là quy hoạch mềm, không mang tính bắt buộc mà chỉ là khuyến nghị, định hƣớng. Thực ra, vai trò của Nhà nƣớc trong việc đƣa ra khuyến nghị, định hƣớng, cung cấp thông tin thị trƣờng đối với nông sản là rất quan trọng. Câu chuyện thừa thịt lợn hay các sản phẩm nông nghiệp thời gian qua là ví dụ điển hình cho thấy nông dân rất thiếu những thông tin đáng tin cậy để ra những quyết định sản xuất. Chính vì thế, mong Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đổi mới mạnh mẽ hơn phƣơng thức tiếp cận, thay vì ban hành những bản quy hoạch cứng nhắc, nhanh lạc hậu so với thực tiễn thì chuyển sang cơ chế cung cấp thông tin thƣờng xuyên, liên tục cho nông dân, cho thị trƣờng. Những thông tin nhƣ dự kiến sản lƣợng, dự kiến nhu cầu trong vụ tới, tình hình biến động giá cả Với sự phát triển và phổ biến của internet và công nghệ thông tin hiện nay thì Bộ hoàn toàn có thể triển khai những website nhiều thông tin hữu ích hay phần mềm ứng dụng (thậm chí trên điện thoại thông minh) để cung cấp thông tin một cách miễn phí cho ngƣời dân, doanh nghiệp - Thứ hai, tiếp tục cắt giảm các điều kiện đầu tư kinh doanh và mở rộng quyền tự do kinh doanh cho các doanh nghiệp. Vừa qua, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã thực hiện cắt giảm và đơn giản hoá các điều kiện đầu tƣ kinh doanh trong lĩnh vực của mìh, đây là một hoạt động hết sức ý nghĩa đối với cộng đồng doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn cần tiếp tục nghiên cứu để cắt giảm các điều kiện đầu tƣ kinh doanh, gỡ bỏ các rào cản gia nhập thị trƣờng đối với các doanh nghiệp trong ngành. Ngành nông nghiệp thƣờng áp dụng biện pháp quản lý bằng những “danh mục đƣợc phép kinh doanh”. Đây là cách làm đƣợc nhiều chuyên gia đánh giá là cản trở khá lớn đến quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp và ngƣời dân theo nguyên tắc “đƣợc kinh doanh những gì pháp luật không cấm”. Do đó, đề nghị tiếp tục rà soát, chuyển đổi phƣơng thức quản lý từ “chọn cho” sang “chọn bỏ”. Nhiều ý kiến vẫn lo ngại việc liệu bỏ các điều kiện đầu tƣ kinh doanh có dẫn đến tình trạng “tay không bắt giặc” hay chuyển sang chọn bỏ thì lại thành “thả gà ra đuổi”. Tuy nhiên, cần đổi mới tƣ duy giống nhƣ câu chuyện 20 năm internet tại Việt Nam, tức là chuyển từ “phát triển phải phù hợp với trình độ quản lý” sang tƣ duy “quản lý phải theo kịp tốc độ phát triển”. - Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra, bao gồm cả kiểm tra chuyên ngành hàng hoá nhập khẩu. Nông nghiệp là lĩnh vực tƣơng đối phức tạp liên quan đến an toàn thực phẩm, sức khoẻ cộng đồng, sinh vật ngoại lai xâm hại do đó, việc thanh tra, kiểm tra là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, cần sớm đổi mới phƣơng thức thanh tra, kiểm tra bằng cách áp dụng triệt để quản lý rủi ro. Theo đó, các đối tƣợng quản lý sẽ đƣợc đánh giá mức độ rủi ro thành rủi ro cao, rủi ro vừa, rủi ro thấp, tƣơng ứng với đó là tần suất và các biện pháp thanh, kiểm tra. Chỉ có làm nhƣ vậy thì ngành nông nghiệp mới có đủ nguồn lực về con ngƣời, trang thiết bị để thực hiện hết chức năng quản lý của mình. Giải pháp này còn giúp giảm nguy cơ nhũng nhiễu, tiêu cực từ những cán bộ thanh tra, kiểm tra, giúp giảm chi phí không chính thức cho doanh nghiệp. - Thứ tư, bảo hộ sở hữu về tài sản cho doanh nghiệp. Sản xuất nông nghiệp có 4 loại tài sản đầu vào chính là đất đai, nguồn nƣớc, rừng và thuỷ sản. Đất đai và nƣớc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, còn rừng và thuỷ sản thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Để thu hút đầu tƣ của doanh nghiệp vào các lĩnh vực lâm nghiệp và thuỷ sản thì rất cần những chính sách bảo vệ quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với các tài sản là rừng trồng, rừng tự nhiên đƣợc 113 giao, thuê, thuỷ sản nuôi trồng và thuỷ sản tự nhiên khai thác hợp pháp. Doanh nghiệp chỉ có thể yên tâm đầu tƣ, kinh doanh nếu họ biết chắc rằng mình có quyền chủ sở hữu hợp pháp, lâu dài, ổn định và minh bạch đối với các tài sản đó. - Thứ năm, bảo hộ hợp đồng trong nông nghiệp. Các mô hình hợp tác giữa doanh nghiệp và nông dân trong nông nghiệp từ trƣớc đến nay thƣờng mang tính phong trào, chỉ thành công trong giai đoạn đầu mà sau đó dễ dàng tan vỡ. Nguyên nhân chính là do những mối liên kết đó chƣa đƣợc tạo dựng dựa trên những hợp đồng đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ vững chắc. Cả nông dân và doanh nghiệp đều có thể “bẻ kèo”, nông dân thì bán sản phẩm cho doanh nghiệp khác không giữ đúng cam kết, doanh nghiệp thì không thu mua hay không thu mua đúng giá đã thoả thuận. Đối với những hợp đồng hợp tác trong nông nghiệp với giá trị không lớn, ngƣời dân kém hiểu biết pháp luật thì việc sử dụng thiết chế toà án để bảo đảm thực thi hợp đồng hiện nay chƣa thực sự khả thi. Do đó, ngành nông nghiệp rất cần tiếp tục nghiên cứu những cơ chế khác để có thể bảo đảm để ngƣời nông dân và doanh nghiệp có thể giao kết và thực hiện hợp đồng một cách trung thực, tận tâm, thiện chí. Các giải pháp đƣa ra có thể tính đến nhƣ tuyên truyền, vận động ngƣời dân tôn trọng hợp đồng, không phá cam kết để hƣởng cái lợi ngắn hạn; hoặc nhấn mạnh vai trò của các thiết chế cơ sở nhƣ làng xóm, chính quyền địa phƣơng; vận dụng các hƣơng ƣớc, tập tục địa phƣơng để bảo đảm thực thi hợp đồng. Với các giải pháp nhƣ trên, các doanh nghiệp sẽ tiếp tục yên tâm kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Hy vọng sẽ ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp mạnh dạn đầu tƣ vào nông nghiệp, lựa chọn nông nghiệp làm ngành nghề kinh doanh chính của mình, từ đó không chỉ tạo ra giá trị cho xã hội, xuất khẩu hàng hoá mang về ngoại tệ cho đất nƣớc, mà còn giúp cải thiện đời sống của hàng triệu ngƣời nông dân Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchuyen_de_phat_trien_kinh_te_nong_nghiep_nong_thon_nam_2016.pdf