Công ty chứng khoán SeABank đang tiến từng bước phát triển cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán về mọi mặt. SeABS luôn áp dụng các biện pháp để phát triểnh môi giới như tăng cường bồi dưỡng và đào tạo đội ngữ nhân viên môi giới, hiẹn đại hoá cơ sở vật chất. Tuy nhiên, về căn bảnh môi giới tại SeABS nói riêng và tại công ty chứng khoán nói chung chưa thực sự xứng tầm với tiềm năng tiềm năng của công ty cũng như thị trường, Chưa thực sự là nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. Có rất nhiều nguyên nhân cho sự phát triển này, đó là nguyên nhân vĩ mô thuộc về cơ quan quản lý và các nguyên nhânvi mô thựôc về công ty. Cùng với sự phát triển của thị trường, các công ty chứng khoán phải xây dựng cho mình định hướng phát triển hợp lý, phù hợp với xu thế của thị trường cũng như điều kiện của công ty. Để có thể góp phần phát triển nghiệp vụ môi giới công ty chứng khoán SeABank. Đồng thời, hướng tới mục tiêu là công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam.
Qua thời gian thực tập tại SeABS cùng với sự giúp đỡ của cán bộ, nhân viên trong công ty và nhất là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Lê Hương Lan đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này. Trong nội dung chuyên đề gồm các nội dung sau:
- Lý thuyết chung về hoạt động của các công ty chứng khoán trong đó có nghiệp vụ môi giới
- Đánh giá hoạt động môi giới chứng khoán của SeABS, nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động môi giới của công ty
- Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại SeABS cũng như kiến nghị tới cơ quan quản lý Nhà Nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Ngân hàng SeABS để nghiệp vụ môi giới ngày càng phát triển nói chung và ở SeABS nói riêng.
Do trình độ kiến thức và thừi gian có hạn, chắc chắn chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của cô để em hoàn thành tốt hơn nữa chuyên đề này.
67 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán SeABank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách hàng; thực hiện các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư chứng khoán liên quan đến hoạt động môi giới và lưu ký chứng khoán.
- Công tác tiếp thị: Tiếp thị và chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ môi giới và các dịch vụ hỗ trợ khác; là đầu mối thực hiện công tác tiếp thị, quảng cáo và quảng bá thương hiệu Công ty.
Phòng tự doanh và bảo lãnh phát hành
Chức năng: Kinh doanh chứng khoán; đại lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn phát hành
Nhiệm vụ:
- Kinh doanh chứng khoán: Nghiên cứu, phân tích thị trường chứng khoán nhằm đề xuất các phương án tự doanh chứng khoán; xây dựng mạng lưới khách hàng có tiềm năng giao dịch tự doanh với công ty; tổ chức thực hiện hoạt động tự doanh theo phương án và quy trình tự doanh của công ty; nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới có liên quan đến hoạt động tự doanh.
- Tư vấn phát hành: Tư vấn phát hành đối với khách hàng là tổ chức tài chính
- Bảo lãnh và đại lý phát hành: Xây dựng phương án bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành đối với khách hàng; thiết lập và duy trì quan hệ với các đơn vị có tiềm năng phát hành chứng khoán; phân tích, thẩm định và đề xuất thực hiện các phương án bảo lãnh phát hành chứng khoán đảm bảo an toàn hiệu quả; tổ chức thực hiện đại lý, bảo lãnh phát hành theo phương án đã được phê duyệt.
- Các nhiệm vụ khác: Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy chế, quy trình nghiệp vụ liên quan; thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ tự doanh và bảo lãnh phát hành; đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ tự doanh và bảo lãnh phát hành trong toàn công ty; các công việc khác.
Phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp
Chức năng: Các dịch vụ tư vấn liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Nhiệm vụ: Tiếp thị tìm kiếm khách hàng và thực hiện các dịch vụ tư vấn; xác định giá trị doanh nghiệp, cổ phần hoá…; tiếp thị tìm kiếm khách hàng và thực hiện dịch vụ tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch, lưu ký chứng khoán; tiếp thị, tìm kiếm khách hàng và thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp khác như tư vấn thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập…
- Khối phụ trợ
* Phòng kế toán lưu ký
Chức năng: Quản lý tài chính, hạch toán kế toán; ngân quỹ
Nhiệm vụ:
- Quản lý tài chính: Tham mưu và thực hiện việc quản lý, điều hành và khai thác nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty; lập kế hoạch tài chính năm, qúy và giám sát việc thực hiện kế hoạch được duyệt; giám sát về mặt tài chính trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch mua sắm tài sản, quản lý trang thiết bị, tài sản của công ty; tham mưu về các vấn đề phân phối lợi nhuận sử dụng các quỹ, thu chi tài chính; tham mưu về xây dựng đơn giá tiền lương; thanh toán tiền lương, thưởng.
- Hạch toán kế toán: Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty; theo dõi biến động tài khoản tiền gửi, tiền vay của công ty ở các tổ chức tài chính tín dụng.
- Ngân quỹ: Thực hiện công tác ngân quỹ; quản lý an toàn két tiền mặt
- Công tác báo cáo, kiểm tra, kiểm soát: Lập báo cáo tài sản có và tổng hợp báo cáo toàn công ty theo quy định; định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra công tác kế toán tài chính Chi nhánh để kịp thời phát hiện sai sót và có biện pháp khắc phục và xử lý.
Văn phòng công ty
Chức năng: Hành chính - tổng hợp; quản trị - tin học; tổ chức cán bộ và đào tạo; quản lý lao động và tiền lương.
Nhiệm vụ:
- Hành chính tổng hợp: Tổng hợp chương trình công tác của các phòng, ban. Bố trí sắp xếp chương trình làm việc hàng tuần của Ban điều hành công ty.; bố trí thư ký trong các cuộc họp theo yêu cầu của Giám đốc; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo đúng quy định của công ty và các quy định của luật pháp. Quản lý con dấu theo đúng quy định của luật pháp; phối hợp với các bộ phận liên quan tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của công ty; bố trí các phương tiện đi lại phục vụ hoạt động chung của công ty, tổ chức đón tiếp, bố trí nơi ăn chỗ ở và phương tiện đi lại cho khách hàng đến làm việc tại công ty khi Giám đốc yêu cầu; thực hiện công tác lễ tân, tạp vụ, vệ sinh nơi làm việc của công ty; là đầu mối trong việc triển khai công tác thi đua; tổ chức thực hiện công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên của công ty; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, giữ gìn an toàn tài sản và an ninh trật tự toàn công ty
- Quản trị tin học: Xây dựng kế hoạch mua sắm tài sản và triển khai thực hiện việc mua sắm thiết bị, phương tiện làm việc của công ty theo đúng quy định. Tổ chức quản lý, bảo dưỡng tài sản cố định theo định kỳ; xây dựng và hướng dẫn thực hiện nội quy, sử dụng trang thiết bị của cơ quan. Trực tiếp quản lý tổng đài, xe ô tô và các tài sản khác của công ty; tham mưu đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của công ty, soạn thảo kế hoạch hàng năm phát triển tin học nhằm phục vụ mục tiêu kinh doanh của công ty; quản lý hệ thống tin học gồm cả phần cứng và phần mềm, hệ thống mạng máy tính của công ty
- Tổ chức cán bộ và đào tạo: Tham mưu cho ban điều hành xây dựng bộ máy tổ chức nhân sự, sắp xếp, phân công lao động giữa các đơn vị trong công ty đảm bảo phát huy tốt năng lực của từng cá nhân; giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch đào tạo, quy hoạch cán bộ, làm thủ tục đề bạt cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc công ty.
- Quản lý lao động và tiền lương: Tham mưu cho ban điều hành công ty về chính sách, chế độ tiền lương đối với người lao động; tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc tuyển dụng, ký kết, hủy bỏ hợp đồng lao động, cho thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, quản lý người lao động theo đúng Luật lao động và các quy định về quản lý lao động của công ty.
- Các nhiệm vụ khác: Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy chế quy trình nghiệp vụ liên quan; thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo quy định; là đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ trong toàn công ty; các công việc khác
2.1.2.2 Các hoạt động chính của công ty
▪ Môi giới
SeABS cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Với dịch vụ này, SeABS thực hiện môi giới cho khách hàng, quản lý tài khoản giao dịch, cung cấp cho khách hàng, quản lý tài khoản giao dịch,cung cấp cho khách hàng những thông tin hữu ích và hiệu quả liên quan đến chứng khoán và TTCK để khách hàng đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Công ty cung cấp cho khách hàng thông qua hệ thống thông tin điện tử hiện đại, giúp khách hàng trực tiếp theo dõi những biến động tức thời trên TTCK thông qua bảng giá trực tuyến với tốc độ cập nhật cao tại sàn giao dịch đặt tại trụ sở của công ty. Ngoài ra khách hàng có thể tìm thấy mọi thông tin liên quan đến các công ty niêm yết, các văn bản pháp luật về chứng khoán, về cổ phần hoá, về tài chính doanh nghiệp hay các phân tích thị trường trên trang Web:
▪ Đại lý, bảo lãnh phát hành
Giúp khách hàng lựa chọn hình thức phát hành, xây dựng phương án phát hành, thủ tục, thực hiện việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu phát hành và phân phối đến các nhà đầu tư, cung cấp các dịch vụ sau phát hành và trợ giúp cho khách hàng trong việc xây dựng phương án sử dụng vốn.
▪ Lưu ký chứng khoán
Công ty nhận, lưu giữ và bảo quản an toàn chứng khoán của khách hàng tại kho két; cung cấp các thông tin về tài khoản lưu ký cho khách hàng …
▪ Tư vấn cổ phần hoá
SeABS tham gia ngay từ giai đoạn đầu tiên khi doanh nghiệp bắt đầu xây dựng chiến lược cổ phần hoá, chiến lược tài chính công ty và tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp trước và sau cổ phần hoá, thương thuyết để tiến hành cổ phần hoá và đấu giá cổ phiếu ra công chúng. SeABS có khả năng tìm kiếm nhà đầu tư tiềm năng cho các doanh nghiệp, giúp các tổ chức bán cổ phần ra bên ngoài qua phương thức bán đấu giá hoặc bảo lãnh phát hành. Đây là yếu tố quan trọng giúp cho quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp thành công.
Một số hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của SeABS :
Xác định giá trị doanh nghiệp: Dựa trên cơ sở số liệu kế toán được kiểm toán và các tài liệu có liên quan, đội ngũ chuyên viên của SeABS sẽ giúp doanh nghiệp xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp bằng các phương pháp khoa học nhằm đưa ra giá trị doanh nghiệp chính xác để cổ phần hoá. Ngoài ra, nhóm tư vấn và phân tích tài chính doanh nghiệp còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng phương án tài chính phù hợp ngay từ khi bắt đầu quá trình cổ phần hoá..
Tư vấn phát hành chứng khoán: SeABS sẽ tư vấn cho doanh nghiệp về tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng cũng như bán bớt phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Trên cơ sở thoả thuận với doanh nghiệp, SeABS sẽ xây dựng lịch trình bán đấu giá cổ phần, phương án bán đấu giá cổ phần trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xây dựng bản công bố thông tin, quy chế bán đấu giá cổ phần, tổ chức các chương trình giới thiệu, quảng bá về doanh nghiệp nhằm thu hút các nhà đầu tư mua cổ phần và tổ chức bán đấu giá cổ phần theo quy định của Pháp luật.
Tư vấn niêm yết chứng khoán: SeABS hỗ trợ cho khách hàng trong việc chuẩn bị hồ sơ, các thủ tục niêm yết, tư vấn cho doanh nghiệp xử lý các tình huống phát sinh khi đã niêm yết. SeABS luôn tập trung vào những doanh nghiệp có nền tảng tốt và khả năng tăng trưởng vững mạnh, đó là những yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công khi ra niêm yết. SeABS luôn hướng tới mục tiêu duy trì quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng thông qua các dịch vụ hỗ trợ sau niêm yết với hoạt động tự doanh và nghiên cứu thị trường.Một số hoạt động tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán:
Khảo sát doanh nghiệp và lập hồ sơ niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán: SeABS sẽ phối hợp cùng với các cán bộ của doanh nghiệp tiến hành khảo sát tổng thể hoạt động của doanh nghiệp, thẩm định và rà soát thông tin thu nhập; xác định và đánh giá chiến lược kinh doanh, định hướng phát triển và giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp. Sau đó, SeABS sẽ giúp doanh nghiệp lập hồ sơ niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán bao gồm: Bản cáo bạch; Điều lệ công ty; Các tài liệu liên quan khác
Hỗ trợ quá trình phê duyệt hồ sơ: SeABS sẽ giúp doanh nghiệp theo dõi và thúc đẩy nhanh quá trình phê duyệt hồ sơ, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước.
Xây dựng danh sách nhà đầu tư và hỗ trợ tiếp cận nhà đầu tư tiểm năng: SeABS sẽ tiến hành xây dựng và xác định danh sách các nhà đầu tư tiềm năng, chủ động tiếp cận và giới thiệu về nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp ngay trong khi chờ phê duyệt để đảm bảo khả năng phát hành thành công tối đa, trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu phát hành thêm cổ phiếu.
Tư vấn niêm yết cổ phiếu: Sau khi có phê duyệt chính thức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và giấy phép niêm yết, SeABS sẽ hỗ trợ khách hàng: Lập hồ sơ đăng ký niêm yết; Lưu ký chứng khoán; Công bố thông tin trên báo chí.
Tư vấn triển khai sau khi niêm yết: Với phương châm luôn sát cánh cùng khách hàng SeABS sẵn sàng cung cấp các dịch vụ sau khi doanh nghiệp đã niêm yết chứng khoán như dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đưa thông tin ra công chúng. Kinh nghiệm và hiểu biết của SeABS về thị trường giúp doanh nghiệp những kiến thức cần thiết để lường trước những phản ứng của các nhà đầu tư đối với những biến động thị trường.
Tư vấn tái cơ cấu, mua và sáp nhập, bán và giải thể công ty
Công ty phối hợp với các tổ chức hoàn thiện việc mua và sáp nhập một cách hiệu quả, thành công và nhanh chóng. Giúp doanh nghiệp thực hiện các bước trong quá trình bán nhằm tạo ra giá trị tối đa và hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp mà không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày nhưng vẫn đáp ứng được các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
2.2 Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán SeABank
2.2.1 Thực trạng hoạt động môi giới tại Việt Nam hiện nay
Sau một thời gian xây dựng và phát triển, đến nay đã có hàng trăm công ty niêm yết cổ phiếu và một số loại trái phiếu được niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.Trong lĩnh vực này, hệ thống ngân hàng đóng vai trò tích cực trong phát triển thị trường chứng khoán, với phần lớn các công ty kinh doanh chứng khoán đang hoạt động là trực thuộc các ngân hàng thương mại, với đa dạng các nghiệp vụ: môi giới, tư vấn đầu tư, lưu ký chứng khoán, cho vay thanh toán chứng khoán... Hầu hết các công ty này đều kinh doanh có hiệu quả.
Nhất là trong năm 2006 và 3 tháng đầu năm 2007 đã đánh dấu những bước tiến nhảy vọt của thị trường chứng khoán Việt Nam. Đó là sự ra đời ồ ạt của các công ty chứng khoán cuối năm 2006. Từ vài công ty chứng khoán, đến nay đã có trên 50 công ty hoạt động và nguồn thu phí môi giới của các công ty tăng mạnh
Thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh giá tuy là thị trường còn rất trẻ nhưng đã có những bước tiến rất ấn tượng. Chỉ số VNINDEX liên tục tăng, năm 2006 là 144% và 3 tháng đầu năm 2007 là 44% tổng số vốn lưu chuyển chiếm 38% GDP, tạo một tín hiệu tốt cho sự đầu tư phát triển kinh tế. Bên cạnh đó số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường cũng rất đông cụ thể là số lượng tài khoản được mở ngày càng nhiều, thậm chí có ngày lên đến hàng trăm tài khoản được mở, có tài khoản lên đến ba chục tỷ đồng. Kết thúc năm 2006 có 100.000 tài khoản, 2/3/2007 đã xấp xỉ 130.000 tài khoản. Luợng tiền trong các tài khoản cũng rất lớn.
Cùng với sự phát triển sôi động của thị trường thì môi giới là hoạt động không thể thiếu trong giao dịch tại các công ty. Hoạt động này cũng diễn ra hết sức sôi động. Và nó mang lại nguồn thu phí khá lớn cho các công ty chứng khoán. Nó cũng kéo theo sự phát triển cho các hoạt động khác như hoạt động tư vấn. Khi mà nhà đầu tư trên thị trường có nhiều kiến thức về chứng khoán chiếm một phần rất nhỏ trong số các nhà đầu tư tham gia vào thị trường. Họ mua bán chủ yếu theo tâm lý hoặc “nghe nói”. Chứ chưa thực sự quan tâm đến kết quả kinh doanh của các công ty niêm yết trên sàn xem thử công ty này làm ăn có hiệu quả hay không. Nhà đầu tư chỉ quan tâm xem loại cổ phiếu mình mua có tăng giá hay không. Có trường hợp, thậm chí nhà đầu tư không cần biết công ty mình mua là gì, công ty đó ở đâu.. Hiện nay không chỉ môi giới trên sàn giao dịch tập trung mà môi giới trên OTC, trên mạng cũng rất phát triển.
Bên cạnh những mặt đạt được của thị trường thì vẫn còn tồn tại những mặt chưa được. Đó là hiện tượng “cò” môi giới hay lừa đảo đã bắt đầu xuất hiện. Nó làm cho cho nhà đàu tư mất lòng tin vào các nhà môi giới chuyên nghiệp nhất là trên thị trường OTC. Hay hiện tượng nhân viên môi giới lợi dùng tài khoản của khách hàng để mua bán chứng khoán kiếm lời cho bản thân
2.2.2 Khó khăn thách thức đối với công ty
Là một công ty có tuổi đời còn non trẻ. Công ty phải đối mặt với rất nhiều thách thức trong môi trường cạnh tranh ác liệt để chiếm lĩnh thị phần trên thị trường hiện nay. Đây là một điều không phải dễ dàng có thể làm được trong ngày một ngày hai mà cần phải có một chiến lược lâu dài của ban lãnh đạo và sụ hợp lực của toàn bộ nhân viên trong công ty
Về nguồn nhân lực: môi giới là hoạt động đòi hỏi rất nhiều về các kỹ năng cũng như đạo đức nghề nghiệp của nhân viên. Trong thời điểm mà thị trường chứng khoán đang diễn ra rất sôi động, sự cạnh tranh là rất lớn giữa các công ty chứng khoán. Thì vấn đề nguồn nhân lực càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy, chính sách thu hút nguồn nhân lực của công ty gặp không ít khó khăn để có thể thu hút được những nhân viên môi giới có kinh nghiệm cũng như thành thạo nghiệp vụ.
Về thị phần: Đây là một vấn đề khó khăn đặt ra cho SeABS. Các công ty chứng khoán ra đời sớm đã chiếm lĩnh được thị phần đáng kể trên thị trường và có chỗ đứng nhất định. Mà thị trường chứng khoán Việt Nam quy mô còn nhỏ, khối lượng giao dịch chưa lớn vì vậy vấn đề thị phần càng trở nên khó khăn hơn. Muốn có một chỗ đứng vững chắc và tạo mức doanh thu đáng kể cho công ty không phải là dễ khi sự cạnh tranh trên thị trường chứng khoán ngày càng gia tăng. Các công ty chứng khoán thi nhau đưa ra các dịch vụ phụ trợ đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư hay là canh tranh về mức phí giao dịch…
Sự cạnh tranh trong nghành: Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc so với sự dự đoán của các nhà chuyên môn. Tính đến thời điểm cuối năm 2006 có hàng loạt công ty chứng khoán ra đời chứng tỏ sự hấp dẫn của thị trường. Đi cùng với nó là sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty chứng khoán với nhau nhằm tạo uy tín trên thị trường để thu hút được nhiều hơn các nhà đầu tư lớn, có tổ chức. Và SeABS không tránh khỏi quy luật cạnh tranh tất yếu này của thị trường.
2.2.3 Thuân lợi
Về nguồn nhân lực: Công ty có thể thu hút các nhân viên có kinh nghiệm của các công ty chứng khoán khác về đầu quân cho công ty mình.
Về bài học kinh nghiệm: công ty có thể tìm hiểu qua quy trình nghiệp vụ môi giới của các công ty khác từ đó xem xét những cái được và chưa được của quy trình đó. Sau đó đưa ra một quy trình hoàn chỉnh cho công ty mình. Tránh những sai lầm mà công ty khác đã mắc phải
Về công nghệ: công ty có thể lựa chọn những máy móc hiện đại tại thời diểm hiện tại. Trong khi một số công ty chứng khoán hiện nay vẫn sử dụng những máy móc lạc hậu, không phù hợp với những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường và gây tách ngẽn trong giao dịch.
2.3.4 Công tác chuẩn bị cho hoạt động môi giới tại SeABS
Hoạt động môi giới của công ty được thực hiện theo quy trình cụ thể, rõ ràng và luôn theo các quy tắc chung của môi giới, quy tắc riêng thêm có của công ty như quy tắc riêng thêm có của công ty như quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp, các hành vi bị cấm, các việc phải làm…
Mọi giao dịch trong hoạt động môi giới đều được phản ánh hoặc thể hiện trên sổ sách, chứng từ và được liểm soát. Nhân vên làm việc tự kiểm tra khi thực hiện nghiệp vụ và chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật trong phạm vi công việc được giao. Số hiệu tài khoản của công ty là: .032c....
2.3.4.1 Quy trình nghiệp vụ môi giới
Quy trình nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán SeABank bao gồm các quy trình sau:
Quy trình về nghiệp vụ tiếp thị và tư vấn
- Tìm kiếm khách hàng mục tiêu
- Chăm sóc khách hàng
- Thực hiện tư vấn đầu tư
- Báo cáo kết quả tư vấn
Quy trình về nghiệp vụ mở và quản lý tài khoản
▪ Quy trình mở tài khoản
- Ký hợp đồng
- Khai báo và lưu trữ
- Theo dõi tài khoản và lập báo cáo
▪ Quy trình đóng tài khoản
- Xác nhận yêu cầu của khách hàng
- Kiểm soát, kiểm duyệt Hồ sơ
- Khai báo và lưu trữ Hồ sơ
Quy trình về nghiệp vụ thực hiện lệnh của khách hàng
- Nhận lệnh và kiểm tra lệnh mua/bán chứng khoán từ khách hàng
- Truyền lệnh của khách hàng tới nhân viên đại diện tại sàn ở Trung tâm giao dịch chứng khoán
- Kiểm tra, đối chiếu Phiếu lệnh của khách hàng với Sổ lệnh
- Thông báo kêt quả giao dịch cho khách hàng
Quy trình nghiệp vụ thực hiện lệnh tại Trung tâm giao dịch chứng khoán
- Nhận lệnh và kiểm tra lệnh
- Nhập lệnh vào hệ thống của TTGDCK
- Lấy kết quả giao dịch trong phiên
- Ghép lệnh
2.3.4.2 Biểu phí của SeABS
Hạn mức ký quỹ:
- Hạn mức ký qũy tiền mặt tối thiểu đối với khách hàng đến mở tài khoản lưu ký và giao dịch chứng khoán là 50 triệu đồng.
- Đối với nhà đầu tư chuyển khoản giao dịch chứng khoán từ nơi khác đên SeABS thì giá trị chứng khoán chuyển đến và số dư tiền trên tài khoản tại SeABS tối thiểu là 200 triệu đồng.
Biểu phí mua – bán chứng khoán
Tỷ lệ phí trên giá trị chứng khoán niêm yết được khớp là:
- Giá trị giao dịch < 3 tỷ: Mức phí 0,45%
- Giá trị giao dịch từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng: Mức phí 0,35%
- Giá trị giao dịch từ 5 tỷ đồng đến dưới 7 tỷ đồng: Mức phí 0,25%
- Giá trị giao dịch từ 7 tỷ đồng trở lên : Mức phí 0,2%
Biểu phí lưu ký chứng khoán
- Lưu ký chứng khoán niêm yết: Tỷ lệ phí
- Lưu ký chứng khoán chưa yết: 5 đồng/lô/tháng
- Chuyển khoản chứng khoán để đóng tài khoản tại SeABS là 20 đồng/lô nhưng không thấp hơn 100.000 đồng/ lần chuyển.
- Phí ứng trước và tiền bán chứng khoán là 0,04%/ngày trên giá trị ứng trước nhưng không thấp hơn 100.000 đồng/lần ứng trước.
Qua đây chúng ta có thể thấy nhóm khách hàng mà công ty quan tâm đến không phải là các nhà đầu tư nhỏ lẻ mà là nhóm có thu nhập khá trở lên. Đây là một cách định vị tạo nên sự khác biệt giữa SeABS và các công ty khác trên thị trường hiện nay nhằm tăng tính cạnh tranh. Trong khi các công ty chứng khoán hầu hết không định vị nhóm khách hàng cụ thể cho riêng mình. Khách hàng của họ từ nhóm có mức thu nhập thấp (có thể là sinh viên) đến các khách hàng lớn là các nhà nhà đầu tư chuyên nghiệp.
2.3.4.3 Nhân sự
Phòng môi giới của công ty có 13 nhân viên. Họ là những nhân viên năng động, nhiệt tình với công việc, và đặc biệt là có kiến thức sâu về lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Hầu hết tốt nghiệp chuyên nghành: Chứng khoán, ngân hàng tài chính... của các trường thuộc khối kinh tế.
2.3.4.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Hiện nay, phòng môi giới đã được trang bị đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ cho nghiệp vụ và đã đáp ứng được các yêu cầu. Mỗi nhân viên môi giới đều được trang bị một máy vi tính hoặc là máy tính để bàn hoặc là máy tính xách tay.
2.4 Đánh giá nghiệp vụ môi giới tại công ty
2.4.1 Kết quả đạt được trong công tác chuẩn bị
Với những chiến lược đúng đắn chiếm lĩnh thị phần trên thị trường SeABank đã đạt được những thành tựu đáng kể mà không phải bất kỳ một công ty mới nào cũng có thể đạt được trong giai đoạn hiện nay. Mới hơn hai tháng đi vào hoạt động công ty đã có 887 tài khoản trong đó có 2 tài khoản là của các tổ chức và 885 tài khoản cá nhân. Khối lượng giao dịch trung bình mỗi ngày đạt gần 8 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch tại sàn Hà Nội đạt gần 3 tỷ đồng và tại sàn Hồ Chí Minh đạt gần 5 tỷ đồng.
Với quy trình nghiệp vụ hết sức gọn nhẹ, thủ tục mở tài khoản nhanh gọn và các dịch vụ đi kèm hỗ trợ khách hàng đã phần nào tạo nên uy tín cho công ty đối với các nhà đầu tư
2.4.2 Những hạn chế
Tuy đạt được các thành tựu đáng khích lệ nhưng vẫn thực sự tương xứng với tiềm năng phát triển của công ty, chưa xứng tàm với vị thế của hoạt động mũi nhọn của công ty. Các mặt hạn chế biểu hiện ở chỗ:
Quy mô vẫn còn nhỏ: Thị phần hoạt động môi giới của công ty là còn thấp so với các công ty chứng khoán khác. Số lượng tài khoản chưa lớn, giá trị giao dịch còn ở mức thấp. Chưa thu hút được số lượng lớn các nhà đầu tư có tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài mà chủ yếu là đầu tư cá nhân
Chất lượng hoạt động còn nhiều hạn chế: Do công ty mới đi vào hoạt động chưa lâu vì vậy kinh nghiệm và năng lực của các cán bộ chưa cao. Chưa phát huy hết khả năng cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ và nhiệt huyết với công việc của cán bộ công công ty.
Đội ngũ cán bộ của công ty có một bộ phận chuyển từ các chuyển nghành khác sang.
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân chủ quan
Đội ngũ nhân lực còn mỏng: Đội ngũ nhân viên môi giới có chuyên môn cao song còn hạn chế về mặt số lượng và kinh nghiệm. Với khối lượng công việc khổng lồ của môi giới từ tìm kiếm khách hàng mục tiêu, đến đại diện cho khách hàng tại sàn giao dịch của trung tâm giao dịch chứng khoán nhưng nhân viên môi giới còn khá mỏng. Điều đó phần nào ảnh hưởng đến công tác mở rộng và phát triển thị trường của công ty trong khi nhu cần về môi giới ngày càng tăng.
Nguyên nhân khách quan:
Đây là các yếu tố khách quan bên ngoài tác dộng trực tiếp đến hoạt động cảu công ty
Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động được hơn 6 năm nhưng còn tồn tại nhiều bất cập. Về quy mô thị trường còn nhỏ, khối lương giao dịch trên thị trường chưa lớn. Đây là môi trương hoạt động của các công ty chứng khoán nên bất kỳ sự thay đổi nào của thị trường chứng khoán cũng ảnh hưởng đến công ty chứng khoán . Quy mô thị trường còn nhỏ ảnh hưởng đến hoạt động của các công ty chứng khoán trong đó có SeABS, các công ty không thể hiện hết năng lực của mình, dẫn tới sự lãng phí về nguồn lực. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư còn chưa có thói quen tốt trong đầu tư. Họ lên sàn trong khi chưa có kiến thức hệ thống về chứng khoán và họ chỉ đầu tư ngắn hạn.
Trong giai đoạn mà thị trường chứng khoán bùng nổ như hiện nay thì hiện tượng lôi kéo khách hàng và nguồn nhân lực của nhau diễn ra một cách công khai. Điều này đãn đến hiện tượng không lành mạnh trong cạnh tranh
Thị trường đi vào vận hành cũng được một thời gian không phải là ngắn nhưng đến năm 2005 chúng ta mới có dự thảo luật về chứng khoán và đến 1/1/2007 luật chứng khoán mới có hiệu lực. Việc áp dụng bộ luật này còn nhiều vấn đề do chúng ta chưa áp dụng nó một cách đồng bộ và các nghị định hướng dẫn còn chồng chéo lên nhau. Một nguyên nhân rất cơ bản nữa là hệ thống thông tin không cân xứng, dẫn đến các nhân viên môi giới khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin và đôi khi cung cấp thông tin sai lệch cho khách hàng .
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ MỐI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SeABank
3.1 Chiến lược phát triển của nghiệp vụ môi giới giai đoạn 2007- 2010
3.1.1 Chiến lược phát triển của TTCK Việt Nam
Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam nằm trong tiến trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đảng và Nhà nước. Trên thực tế, thị trường chứng khoán đã mở ra kênh huy động vốn trung, dài hạn cho Chính phủ, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp, cũng như đem lại những tiềm năng, vận hội mới đối với các nhà đầu tư.
Trong thời gian tới, để thị trường chứng khoán Việt Nam thực sự trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, Chính phủ và UBCKNN đã đề ra chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010. Đó là:
Mục tiêu tổng quát
Căn cứ vào nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra là "Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Phát triển nhanh và bền vững thị trường vốn, nhất là thị trường vốn dài hạn và trung hạn. Tổ chức và vận hành thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm an toàn, hiệu quả,…", bản Dự thảo đã đưa ra 3 mục tiêu tổng quát của TTCK trong vòng 10 năm tới.
Thứ nhất, huy động nguồn vốn trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển.
Thứ hai, góp phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam, đảm bảo ổn định và an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia.
Thứ ba, củng cố, ổn định hoạt động của thị trường, đồng thời mở rộng phạm vi quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động, hoàn thiện việc quản lý giám sát thị trường bảo vệ có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế.
Những mục tiêu cụ thể
Về quy mô thị trường: Tập trung phát triển thị trường trái phiếu, trước hết là trái phiếu Chính phủ để huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển. Tăng số luợng các loại cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung nhằm tăng quy mô về vốn cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các công ty niêm yết. Năm 2002 tổng giá trị thị trường đạt 0,34% GDP. Năm 2006 tổng giá trị thị trường đạt 38% GDP. Năm 2010, quy mô thị trường vào khoảng 110.000-19 0.000 tỷ đồng, bằng 15 – 20% GDP.
Về trái phiếu, cổ phiếu công trình, dự kiến năm 2010 là 10 đến 15 ngàn tỷ đồng đưa vào giao dịch tại TTGDCK.
Về hệ thống hoạt động: Năm có 19 công ty niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TTGDCK TP.HCM. Dự kiến đến năm 2010 sẽ có 500 công ty niêm yết. TTGDCK Hà Nội mở cửa hoạt động vào tháng 5/2005 đến năm 2010, sẽ có 700 công ty niêm yết trên thị trường này.
Về tổ chức trung gian tài chính: Tăng quy mô và phạm vi hoạt động kinh doanh, dịch vụ của các công ty chứng khoán. Khuyến khích và đào tạo điều kiện để các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ điều thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh, thàn phố lớn, các khu vực đông dân cư trong cả nước. Phát triển các công ty Quản lý quỹđầu tư chứng khoán cả về quy mô và chất lượng hoạt động. Thành lập một số công ty định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp Việt Nam. Quy mô và số lượng tổ chức trung gian tài chính phụ thuộc vào quy mô thị trường. Năm 2002 có 9 công ty chứng khoán, dự kiến 2010 có 30 đến 36 công ty chứng khoán, 5 đến 10 công ty quản lý quỹ và 2 đến 3 công ty định mức tín nhiệm. Về quỹ đầu tư, dự kiến có 10 đến 16 quỹ đầu tư vào năm 2010.
Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức và đầu tư cá nhân: Thiết lập hệ thống các nhà đầu tư có tổ chức bao gồm các Ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các công ty cho thuê tài chính, các công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư…tạo điều kiện cho các tổ chức này tham gia thị trường với vai trò là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của nhà tạo lập thị trường. Mở rộng và phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nhỏ, các nhà dầu tư cá nhân tham gia vào thị trường.
Về mô hình tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán của Việt Nam đã được thể hiện rõ tại Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010 (Quyết định 163/2003/QĐ-TTg ngày 5/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ), Kế hoạch phát triển TTCK Việt Nam 2006 – 2010 (Quyết định 898/QĐ-BTC ngày 20/2/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), đó là:
+ TTGDCK Tp.Hồ Chí Minh trở thành Sở giao dịch chứng khoán, thực hiện niêm yết và giao dịch cổ phiếu của những doanh nghiệp lớn.
+ TTGDCK Hà nội là thị trường giao dịch cổ phiếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ, chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 chuyển thành thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC)
3.1.2 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Được thành lập vào thời kỳ nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động lớn như:Việt Nam gia nhập WTO; Việt Nam và Mỹ đã ký những thoả thuận về nhiều vấn đề (trong đó có vấn đề về chứng khoán); TTCK đang diễn ra hết sức sôi động; các công ty chứng khoán cạnh tranh rất sôi động… Vì vậy khả năng lây lan rủi ro và những ảnh hưởng của sự biến động tài chính do sự liên kết của các thị tường trên toàn cầu rất dễ xẩy ra. TTCK đóng vai trò là kênh huy động vốn và là hàn thử biểu của toàn bộ nền kinh tế, là nơi dễ lây lan rủi ro nhất. Đánh giá những khó khăn và thách thức đang đặt ra đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Công ty đã đề ra định hướng phát triển cho mình trong giai đoạn 3-5 năm tới như sau:
Về vốn điều lệ
Để nâng cao uy tín, chất lượng cũng như quy mô hoạt động của công ty. Trong thời gian tới SeABS cùng với các cổ đông sẽ nâng vốn điều lệ của công ty từ 50 tỷ đồng lên 2000 tỷ đồng. Nhằm đưa công ty trở thành một trong những công ty chứng khoán có dich vụ tốt hàng đầu Việt Nam và đem lại cho nhà đầu tư cũng như tổ chức phát hành những lợi ích cao nhất. Xứng tầm với nền kinh tế nói chung cũng như TTCK nói riêng.
Về hoạt động của công ty
Với cam kết từ các cổ đông, Hội đồng quản trị, ban Tổng giám đốc, cán bộ quản lý các cấp và toàn thể nhân viên, công ty chứng khoán Seabank luôn hành động để hướng tới sự phát triển bền vững, tạo dựng niềm tin với khách hàng và gia tăng giá tri cho khách hàng, các cổ đông và toàn thể nhân viên trong công ty. SeABS sẽ không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, đạt được thị phần lớn về sản phẩm dịch vụ để đạt được các mục tiêu mà công ty đã đặt ra. Mặt khác, SeABS cũng giúp doanh nghiệp tiếp cận các kênh huy động vốn đầu tư một cách hiệu quả nhờ vào kinh nghiệm và các quan hệ đa chiều với nhiều tổ chức tài chính lớn trong và ngoài nước. Giúp các doanh nghiệp chuyển đổi hình thức sang công ty cổ phần, huy động vốn và nâng cao năng lực cạnh tranh để đáp ứng được những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường trong thời kỳ Việt Nam gia nhập WTO. Xây dựng dược bản sắc và thương hiệu riêng của công ty mình trên thị truờng trong nước, vươn tầm khu vực, thế gới
Về nhân sự
Nhân sự luôn đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ một công ty nào trên thị trường hiện nay. Đặc biệt là trong môi trường canh tranh như CK thì con người được xem như một trong những yếu tố hàng đầu quyết định sự thành bại của công ty Ck đó. Vì vậy chính sách nhân sự trong các công ty này luôn hướng tới đội ngũ nhân viên nhằm chiêu mộ nhân tài, tạo môi trường làm việc tốt nhất cho đội ngũ cán bộ. SeABS cũng không thể đứng ngoài xu quy luật tất yếu này. Có đội ngũ nhân viên hàng đầu thị trường. Đó là mục tiêu mà công ty đặt ra trong thời gian tới. Với nền tảng là đội ngũ nhân viên đã tốt nghiệp các trường đại học trong nước, quốc tế, có trình độ chuyên môn sâu rộng, kỹ năng làm việc tốt, đặc biệt là có nhiều kinh nghiệm trong thực tế.Bên cạnh đó là chính sách quản trị nhân sự hợp lý sẽ đem lại môi trường làm việc phù hợp và có hiệu quả cao.
Về kỹ thuật, công nghệ
Kỹ thuật, công nghệ ngày càng phát triển hết sức mạnh mẽ. Cùng với xu hướng chung của thề giới. Công ty áp dụng hệ thống quản trị tiên tiến, năng động, chuẩn mực. Nhằm trợ giúp công ty trong hoạt động kinh doanh cũng như quản lý có hiệu quả cao và mang lại cho khách hành những thông tin cập nhật nhanh nhất, chính xác nhất. Tạo tính liên tục trong giao dịch. Tránh hiện tượng trục trặc kỹ thuật tại TTGD TP.HCM trong thời gian qua
3.2 Giải pháp phát triển phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty
Qua thực trạng hoạt động của công ty ta có thể thấy mặc dù số tài khoản và khối lượng giao dịch của công ty tiếp tực tăng, tuy nhiên nó chưa xứng tầm với tiềm năng phát triển của công ty chứng khoán SeABS. Để không ngừng củng cố uy tín đối với khách hàng và nâng cao vị thế của công ty trên thị trường thì công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của mình để tiến tới trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam. Nghiệp vụ môi giới là nghiệp vụ cơ bản của một công ty chứng khoán, doanh số cũng như thị phần hoạt động môi giới của công ty trên thị trường sẽ đánh giá được chất lượng hoạt động của công ty chứng khoán. Do vậy để nâng cao được hiệu qủa hoạt động của công ty chứng khoán thì một vấn đề phải được đề cập đến hàng đầu là phải nâng cao chất lượng hoạt động của nghiệp vụ môi giới. Những giải pháp bao gồm:
3.2.1 Phát triển nguồn nhân lực
Để có thể thực hiện tốt các hoạt động phát triển thị trường, phát triển khách hàng thì cần phát triển nguồn nhân lực, lượng nhân viên môi giới phải đảm bảo cả về chất lượng lẫn số lượng.
Về số lượng: Thị trường chứng khoán Viêt Nam và các công ty quy mô còn nhỏ nên chưa thể phát triển ngay một đội ngũ nhân viên môi giới đông đảo. Do vậy để có thể chiếm lĩnh thị phần trên thị trường cũng như đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại và lâu dài công ty cần tăng cường đội ngũ nhân viên môi giới. Bên cạnh đó, công ty cần phát triển mạng lưới cộng tác viên. Bởi lực lượng này rất có ích trong phát triển khách hàng và môi giới trên thị trường tự do. Họ làm nhiều nghành nghề khác nhau, có mối quan hệ khá rộng trong xã hội trên nhiều lĩnh vực nghành nghề và có thể giúp ích cho hoạt động môi giới như: Kiểm toán, bảo hiểm, ngân hàng,…Cho đến nay hoạt động này chưa bị quy định, điều chỉnh và kiểm soát bởi các văn bản pháp luật cụ thể. Do đó, công ty nên khai thác nguồn lực cộng tác viên này một cách có hiệu quả. Các cộng tác viên có thể là những sinh viên xuất sắccủa các trường đại học, sinh viên học chuyên nghành thị trường chứng khoán thì càng tốt. Những cộng tác viên này có thể tìm kiếm khách hàng cũng như Marketing. Đây là một nguồn lực rất dồi dào mà công ty có thể khai thác hiẹu quả
Về chất lượng: Một đội ngũ nhân viên giỏi là một lợi thế cạnh tranh vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một công ty nào tham gia vào nên kinh tế. Đặc biệt đối với một công ty còn non trẻ như SeABS. Vì vậy công ty cần quan đến việc đào tạo nguồn nhân lực để công ty có một đội ngũ đủ mạnh. Công ty cần phải xây dựng các phương án đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, từng bước hình thành độ ngũ nhân viên có chuyên môn sâu, giỏi về nghiệp vụ kỹ thuật. Yêu cầu đặt ra đối với việc đào tạo đội ngũ nhân viên về chuyên môn là phải có đủ bốn kỹ năng như truyền đạt thông tin, tìm kiếm khách hàng,khai thác khách hàng…Trong quá trình làm việc, nhân viên cần phải trau dồi kiến thức đồng thời tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân. Công ty cũng có thể đào tạo thông qua việc cử các nhân viên ưu tú theo học các chương trình đào tạo trong và ngoài nước. Bên cạnh đó công ty cũng có thể tiến hành công tác tuyển dụng tốt để có được những nhân viên môi giới có khả năng và nguồn nhân lực đó phải đươc đào tạo hoặc trải qua các nghành nghề khác trong lĩnh vục kinh tế đặc biệt là tài chính ngân hàng…
3.2.2 Thu hút nhà đầu tư
Khách hàng là vấn đề mà bất cứ công ty nào cũng quan tâm, nỗ lực hết sức mình để có thể thu hút đuợc lượng lớn khách hàng với các hình thức như quảng cáo, tiếp thị. Thu hút được nhiều khách hàng thì khối lượng giao dịch càng lớn và thị phần của công ty trên thị trường ngày càng tăng. Đây là bài toán đặt ra cho cán bộ và nhân viên SeABS mà cụ thể là nhân viên của phòng môi giới. Giải quyết được vấn đề này thì trong thời gian tới SeABS cần:
Đề ra chiến lược Maketing
Công ty cần đề ra các chiến lược cụ thể như:
Tăng cuờng quảng bá hình ảnh của công ty nhân các sự kiện của UBCKNN, TTGDCK Tp.HCM và TTGDCK Hà Nội.
Tổ chức các cuộc các hội thảo, gặp gỡ khách hàng mang đặc trưng riêng của công ty
Cung cấp đầy đủ các ấn phẩm như bản tin chứng khoán, bản tin giới thiệu về các công ty niêm yết trên sàn..Tránh tình trạng thiếu các ấn phẩm trên khi các nhà đầu tư cần
Chú trọng vào khai thác các khách hàng hàng lớn ;
- Nâng cao lợi thế và ưu đãi cho khách hàng so với các công ty khác
- Xây dựng mạng lưới công tác viên
- Xây dựng đại lý tại các tỉnh thành phố lớn
- Mở thêm phòng giao dịch tại Hà Nội và tp.HCM để quảng bá vị thế của công ty.
Đề ra cơ chế hoạt động và chính sách khách hàng hợp lý
● Cơ chế hoạt động
Cần có một cơ chế linh hoạt, giao quyền tự quyết cho từng thành viên nhất là trưởng phòng. Tâm lý của bất kỳ nhà đầu tư nào cũng không thể chấp nhận một nhà môi giới mà người này không có bất kỳ một quyền tự quyết nào. Vì nó tạo ra sự không tin tưởng của nhà đầu tư về năng lực thực sự của nhân viên.
Ban hành các chính sách khuyến khích các nhân viên, tạo động lực cho nhân viên môi giới ví dụ: khen thưởng kịp thời những nhân viên môi giới hoàn thành và vượt mức kế hoạch được giao, hoặc những nhân viên mời được nhà đầu tư lớn, nhà đầu tư có tổ chức…
Trước mắt trong ngắn hạn có thể chú ý các mặt sau đây:
- Cung cấp các loại hình dịch vụ tiện ích hỗ trợ khách hàng
- Cung cấp dịch vụ giá rẻ, Mức phí cạnh tranh
Tăng số luợng nhân viên phục vụ để đáp ứng yêu cầu công
Trong thời gian tới SeABS nên chú trọng vào mục tiêu trước mắt. Sau đó nên tập trung vào các chiến lược lâu dài như nâng cao chất lượng phục vụ, sàng lọc nhân viên…để tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
● Chính sách khách hàng
Trong lâu dài SeABS nên có những chính sách khách hàng hợp lý tạo được lòng tin cho nhà đầu tư. Cần có sự sàng lọc khách hàng thành những đối tượng riêng, với mỗi đối tượng cần có các chính sách khác nhau. Ở các nước thị trường chứng khoán phát triển họ cũng áp dụng chính sách này. Đây là một vấn đề tương đối nhạy cảm vì vậy SeABS cần phải làm thật tế nhị. Tránh tình trạng lộ liễu ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư. Và đối với mỗi đối tuợng
- Thường khác nhau cần có các chính sách chăm sóc cụ thể:
- Có chính sách ưu đãi cho nhóm khách hàng lớn, khách hàng mới mở tài khoản, khách hàng giới thiệu cho công ty khách hàng mới..
- Dựa vào các mối quan hệ để thu hút các nhà đầu tư lớn, nhà đầu tư có tổ chức. Vì đây nhà nhóm khách hàng tiềm nănng sẽ đưa lại cho công ty lợi nhuận khổng lồxuyên có những cuộc gặp gỡ khách hàng lớn để kịp thời thu nhận các ý kiến phản hồi về chất lượng dịch vụ, cơ chế ưu đãi và nguyện vọng của khách hàng. Đánh giá những mặt làm được và chưa được để có thể đưa ra các chính sách hợp lý phù hợp với yêu cầu và nguyện vọng của khách hàng. Có sự phân chia rõ ràng những khách hàng VIP, khách hàng bình thường. Nhóm khách hàng nào thì ban lãnh đạo như Giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng tiếp hay khách hàng nào chỉ có nhân viên tiếp…
Đây là những chính sách nhạy cảm đối với các nhà đầu tư. Vì vậy cần được thực hiện khéo léo, tránh lộ liễu, ghen tỵ giữa các khách hàng với nhau.
3.2.3 Phát triển các dịch vụ phụ trợ
Dịch vụ phụ cung cấp các bản tin thị trường, TTGDCK Tp.HCM và HN của SeABS cần được đưa đến nhà đầu tư sớm và đầy đủ. Có thể vào cuối ngày giao dịch hay sáng sớm của ngày giao dịch. Tránh tình trạng các nhà đầu tư đến trước giờ giao dịch khách hàng vẫn đợi để lấy bản tin, sau đó đọc và phân tích để ra quyết định đầu tư thì đã đến giờ đóng của thị trường. Thậm chí không có bản tin để phân tích.
Bộ phận phân tích cần đưa ra các bản tin cung cấp những thông tin cơ bản về các công ty niêm yết trên sàn hay các công ty trên OTC, công ty tham gia đấu thầu.
Bên cạnh đó cần có các thăm dò, điều tra.. để tìm ra nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng mà chưa được thoã mãn. Sau đó kết hợp với điều kiện của công ty để đưa ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng
3.2.4 Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật
Môi giới là một nghiệp vụ đặc trưng của công ty chứng khoán. Để nghiệp vụ này mang lại hiệu quả cao nhất thì công ty cần đảm bảo các điều kiện vật chất như: địa điểm, hệ thống máy móc, thiết bị nối mạng với sàn giao dịch…Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại là một lợi thế đối với nhân viên môi giới vì nó sẽ cung cấp cho nhân viên môi giới thông tin nhanh và chính xác.
Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phải đựơc tiến hành dần từng bước, không được nóng vội. Vì đầu tư vào lĩnh vực này chi phí rất lớn và khả năng thu hồi vốn lâu. Nhất là trong giai đoạn mà thị trường chưa thực sự phát triển mà chú trọng quá vào phát triển cơ sở hạ tầng thì hiệu quả sẽ không cao.
Hiện nay công ty cần hoàn thiện trụ sở chính và hệ thồng cơ sở vật chất như hệ thống thông tin nội chỉnh của công ty, vì vậy cần nhanh chóng đưa Website vào hoạt động và phải đáp ứng được các nội dung sau:
- Cung cấp thông tin trực tuyến
- Bảng điên tử theo bộ, tin học hoá công tác văn phòng và kế toán. Công ty cần phát triển các phần mền phục vụ cho hệ thống quản lý tài khoản, thanh toán khách hàng,quản lý hoạt động môi giới qua hệ thống vi tính. Hiên nay công ty chưa có một trang Web hoàn dõi thông tin giao dịch
- Đăng ký mở tài khoản
- Tra cứu số dư tài khoản
- Đặt lệnh từ xa qua Website
- Thông tin giao dịch thị trường OTC
- Các báo cáo phân tích thị trường và phân tích hoạt động các công ty niêm yết
- Diễn đàn trao đổi thông tin để khách hàng có thể trao đổikinh nghiệm hoặc hỏi ý kiến tư vấn.
SeABS cần chú ý đến chất lượng của các bài đăng tải trên Website, hình thức của Website phải có sức hấp dẫn, thu hút khách hàng
Mặt khác, công ty cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ tin học giỏi và thành thạo công việc kinh doanh để hỗ trợ cải tiến nghiệp vụ tốt nhất
Trên đây là một số giải pháp đề xuất cho SeABS. Bên cạnh đó em cũng xin đề xuất một số kiến nghị đối với các ban nghành có liên quan nhằm tháo gỡ những vướng mắc mà các công ty chứng khoán hiện nay đang gặp phải để phát triển thị trường chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng. Bởi vì, ngoài những nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến sư phát triển thị trường chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng thì các nhân tố khách quan cũng đóng tác động không nhỏ.
3.3 Kiến nghị
3.3.1. Chính phủ, Bộ tài chính
Tuy đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng thị trường chứng khoán còn nhiều bất cập ảnh hưởng đến sự phát triển của toàn thị trường nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng. Nguyên nhân chủ yếu là sự kém phát triển của thị trường chứng khoán nước ta
Để khắc phục tình trạng này Chính phủ và Bộ tài chính cần đẩy mạng các giải pháp phát triển thị trường chứng khoá trong thời gian tới
3.3.1.1 Tích cực tạo hàng cho thị trường
Hàng hoá là vấn đề quan trọng đối với sự phát triển của thị trường. Hiện nay, hàng hoá trên thị trường đã đươc cải thiện so với trước đây nhưng vẫn còn ít, chưa xứng tầm với tiềm năng của Việt Nam. Trên thị trường tập trung (TTGDCK Tp.HCM) có 107 cổ phiếu niêm yết, 2 chứng chỉ quỹ và các loại trái phiếu. Còn trên thị trường phi tập trung (TTGDCK Hà Nội) có 86 loại cổ phiếu và các loại trái phiếu. Ngoài ra, còn có cổ phiếu của các công ty chưa lên sàn nhưng cũng đã có giao dịch trên thị trường tự do khá nhiều.
Chính phủ và các Bộ nghành liên quan cần tích cực chỉ đạo các doanh nghiệp cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, gắn cổ phần hoá với việc niêm yết trên thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó cần có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp niêm yết như các chính sách đã áp dụng trước đây: miễn giảm thuế, các ưu đãi khác. Hoặc thí điểm đưa một số doanh nghiệp lớn lên niêm yết trên thị trường để tạo tính thanh khoản cao hơn, có nhiều hàng hoá hơn để các nhà đầu tư lựa chọn.
3.3.1.2 Hoàn thiện khung pháp lý
Hiện nay đã có bộ luật chứng khoán điều chỉnh toàn bộ các hoạt động liên quan đến thị trường chứng khoán có hiệu lực từ ngày 1/1/2007 và các nghị định hướng dẫn thi hành như nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2007, thông tư số 17/2007/TT-BTC, quyết định 12/2007/QĐ-BTC, quyết định 13/2007/QĐ-BTC. Luật chứng khoán quy định rõ phạm vi hoạt động, điều kiện được cấp phép thành lập và đăng kýkinh doanh cũng như nghĩa vụ công bố thông tin của công ty chứng khoán. Luật cũng quy địng rõ mức vốn để được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới là 25 tỷ đồng. Tuy nhiên các nghị định thông tư hướng dẫn còn chông chéo chưa đồng bộ. Vì vậy đề nghị Chính phủ và các Bộ nghành liên quan có các nghị định, thông tư nhất quán và cụ thể hưóng dẫn thực thi luật chứng khoán một cách có hiệu quả hơn.
3.3.2 Uỷ ban chứng khoán nhà nước
3.3.2.1 Tăng cường phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán
Ở nước ta, do thị trường chứng khoán còn non trẻ nên có rất nhiều người dân không hiểu gì về thị trường chứng khoán. Vì vậy việc phổ biến kiến thức về thị trường chứng khoán cho công chúng là việc làm hết sức quan trọng vì nó sẽ tạo ra nền văn hoá kinh doanh trong đầu tư chứng khoán. UBCKNN phối hợp với TTGDCK, các công ty chứng khoán, các trường đại học thuộc khối kinh tế có đào tạo chuyên nghành chứng khoán tổ chức các lớp đào tạo cơ bản về chứng khoán, tổ chức các buổi nói chuyện, toạ đàm, qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, đài phát thanh… Tuy Trung tâm đào tạo chứng khoán của UBCKNN đã có lớp học cơ bản về chứng khoán nhưng không liên tục, người học phải chờ đợi cho tới khi có lớp học mới được học. UBCKNN nên phối hợp với các trưòng đại học cũng như các trung tâm đào tạo khác để tổ chức các lớp học chứng chỉ chứng khoán và tiến hành cấp chứng chỉ chứng khoán cho các học viên có nhu cầu.
3.3.2.2 Thực hiện quản lý, giám sát thị trường một cách khoa học và nghiêm minh
Công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng chịu sự quản lý giám sát của UBCKNN nên để công bằng và hiệu quả thì UBCKNN phải có sự phân cấp rõ ràng nhiệm vụ, trách nhiệm của từng bộ phận. Đông thời cần có quy định hình thức kỷ luật nghiêm minh đối với đơn vị, cá nhân vi phạm chế độ công bố thông tin, giao dịch nội gián…
3.3.3 Kiến nghị Ngân hàng Đông Nam Á
Ngân hàng Đông Nam Á là cổ đông sáng lập SeABS. Tuy hoạch toán độc lập nhưng muốn hoạt động tốt rất cần có sự quan tâm, giúp đỡ của Ngân hàng mẹ. SeABS cần phối hợp với Ngân hàng mẹ để thực hiện các chiến dịch quảng cáo về dịch vụ của Ngân hàng Đông Nam Á đi kèm giới thiệu về SeABS. Mặt khác, SeABS cũng có thể phối hợp các chi nhánh Ngân hàng Đông Nam Á quảng bá các dịch vụ của SeABS. Khách hàng đến giao dịch, ở tài khoản tại Ngân hàng Đông Nam Á sẽ được nhân viên Ngân hàng gửi kềm bộ hồ sơ giới thiệu dịch vụ của Ngân hàng và SeABS
KẾT LUẬN
Công ty chứng khoán SeABank đang tiến từng bước phát triển cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán về mọi mặt. SeABS luôn áp dụng các biện pháp để phát triểnh môi giới như tăng cường bồi dưỡng và đào tạo đội ngữ nhân viên môi giới, hiẹn đại hoá cơ sở vật chất.. Tuy nhiên, về căn bảnh môi giới tại SeABS nói riêng và tại công ty chứng khoán nói chung chưa thực sự xứng tầm với tiềm năng tiềm năng của công ty cũng như thị trường, Chưa thực sự là nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. Có rất nhiều nguyên nhân cho sự phát triển này, đó là nguyên nhân vĩ mô thuộc về cơ quan quản lý và các nguyên nhânvi mô thựôc về công ty. Cùng với sự phát triển của thị trường, các công ty chứng khoán phải xây dựng cho mình định hướng phát triển hợp lý, phù hợp với xu thế của thị trường cũng như điều kiện của công ty. Để có thể góp phần phát triển nghiệp vụ môi giới công ty chứng khoán SeABank. Đồng thời, hướng tới mục tiêu là công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam.
Qua thời gian thực tập tại SeABS cùng với sự giúp đỡ của cán bộ, nhân viên trong công ty và nhất là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Lê Hương Lan đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này. Trong nội dung chuyên đề gồm các nội dung sau:
- Lý thuyết chung về hoạt động của các công ty chứng khoán trong đó có nghiệp vụ môi giới
- Đánh giá hoạt động môi giới chứng khoán của SeABS, nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động môi giới của công ty
- Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại SeABS cũng như kiến nghị tới cơ quan quản lý Nhà Nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Ngân hàng SeABS để nghiệp vụ môi giới ngày càng phát triển nói chung và ở SeABS nói riêng.
Do trình độ kiến thức và thừi gian có hạn, chắc chắn chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của cô để em hoàn thành tốt hơn nữa chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình
- PGS.Ts Nguyễn Văn Nam. PGS.Ts Vương Trọng Nghĩa – Giáo trình thị trường chứng khoán – NXB Tài Chính, năm 2002.
- Ts. Trần Thị Thái Hà - Nghề môi giới chứng khoán – NXB Chính trị quốc gia, năm 2001.
- UBCKNN, Trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ chứng khoán, Ts. Đào Lê Minh ( chủ biên) – Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán – NXB Chính trị quốc gia, năm 2002
2. Văn bản luật
- Luật chứng khoán
- Nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2007
- Thông tư số 17/2007/TT-BTC
- Quyết định 12/2007/QĐ-BTC, quyết định 13/2007/QĐ-BTC
3. Website
- Trang của Bộ Tài Chính : www.mof.gov
- Trang của Bộ Công Nghiệp : www.moi.gov
- Trang của Ngân hàng Đông Nam Á : www.com.vn
4. Các tài liệu khác
- Giới thiệu chung về công ty chứng khoán SeABS
- Danh sách hòm thư nội bộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0064.doc