Chuyên đề Phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm may mặc của công ty cổ phần May 10

Trước tình hình kinh tế thế giới và đất nước có nhiều thay đổi với xu hướng ngày càng có nhiều đòi hỏi khắt khe đối với các doanh nghiệp. Hoạt đông xuất khẩu sản phẩm may mặc của công ty cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Để tiến hành kinh doanh thuận lợi trong điều kiện mới yêu cầu đặt ra cho công ty cổ phần May 10 là phải xác định được những lợi thế, cũng như những hạn chế của công ty để từ đó có bước đi đúng đắn, chính xác, kịp thời nhằm tận dụng những cơ hội, hạn chế các rủi ro trên thị trường quốc tế nhiều thay đổi nhằm giúp công ty tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường, đặc biệt là trên lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu với nhiều đối thủ lớn về quy mô, giàu kinh nghiệm trên trường quốc tế. Mở rộng thị trường là vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển của công ty. Đề tài “Phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm may mặc của công ty cổ phần May 10” đã nêu lên những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tế phát triển thị trường xuất khẩu của công ty và đề cập đến những giải pháp nhằm phát triển thị trường mà công ty đã, đang và sẽ sử dụng trong thời gian tới.

doc67 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2094 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm may mặc của công ty cổ phần May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường Mỹ chiếm tới 45% kim ngạch mặc dù xuất khẩu vẫn bị rào cản hạn ngạch.. Đến năm 2007 khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, hạn ngạch dệt may được dỡ bỏ nhưng lại phải đối mặt với nguy cơ bị áp dụng các biện pháp chống bán phá giá của Hoa Kỳ dẫn tới việc nhà nhập khẩu Hoa Kỳ dè dặt hơn trong việc đặt hàng tại Việt Nam. Mặt khác chi phí đầu vào như nguyên phụ liệu, giá xăng dầu, điện, nước, vận chuyển, lương cơ bản,…tăng từ 10-20% và vẫn tiếp tục tăng và có dấu hiệu tiếp tục tăng làm cho giá thành sản phẩm tăng, ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với thị trường xuất khẩu, ngoài yếu tố chất lượng và mẫu mã, giá cả thị trường lao động trong khu vực đang là một yếu tố cạnh tranh gay gắt. Do đó lãnh đạo công ty đã tích cực cải tạo nhà xưởng, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, cải tổ công tác tổ chức, quản lý sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. 2.2.2 Thị trường xuất khẩu của công ty May 10 Thị trường nước ngoài là thị trường chính đem lại doanh thu và lợi nhuận hàng năm cho công ty thông qua chiến lược gia công xuất khẩu và kinh doanh FOB. 2.2.2.1. Theo khu vực thị trường Là một công ty tồn tại và phát triển lâu năm trên thị trường quốc tế, công ty đã thiết lập được mối quan hệ kinh tế bền vững với nhiều doanh nghiệp có uy tín và có quan hệ truyền thống với nhiều nước lớn như Mỹ, Nhật Bản và EU, đây cũng là 3 thị trường lớn của xuất khẩu của công ty May 10. Đối với thị trường Hoa Kỳ, đây vẫn là thị trường chủ lực đóng góp nhiều nhất vào mức tăng trưởng xuất khẩu đầy ấn tượng của ngành dệt may mặc dù trong hoàn cảnh việc xuất khẩu sang thị trường này gặp nhiều khó khăn do chính sách bảo hộ không rõ ràng của Hoa Kỳ. Hiện nay xuất khẩu dệt may của Việt Nam vào Hoa kỳ mới chiếm thứ khoảng 3,26% tổng hàng nhập khẩu của Hoa Kỳ và đứng tứ tư sau Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia. Hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ bị phía Hoa Kỳ đối xử thiếu công bằng so với các nước khác là thành viên của WTO như áp dụng cơ chế hạn ngạch đến đầu năm 2007 và sau đó thay thế bằng Chương trình Giám sát hàng nhập khẩu từ Việt Nam. Mặc dù cơ chế này chỉ mới dừng lại ở việc theo dõi số liệu nhưng nó đã làm ảnh hưởng đáng kể tới tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường này và đã làm cản trở các kế hoạch đầu tư nâng cao năng lực các doanh nghiệp dệt may trong nước và nước ngoài, ngăn cản các khách hàng vào đặt hàng tại Việt Nam, qua đó ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng trong những năm tiếp theo. Các doanh nghiệp trong ngành dệt may đã tích cực hợp tác với các cơ quan quản lý và hành động vì quyền lợi chung của cả ngành, không để xảy ra nguy cơ bị điều tra chống bán phá giá do đơn hàng sản xuất suy giảm. Kết quả là ngày 26/10/2007 Bộ Thương mại Hoa Kỳ đã công bố đánh giá số liệu giám sát nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2007 và quyết định không tự khởi động điều tra chống bán phá giá đối với hàng dệt may Việt Nam tại kỳ đánh giá thứ nhất Chương trình giám sát. Thị trường EU và Nhật Bản tiếp tục có mức tăng trưởng đáng khích lệ trong hoàn cảnh có sự cạnh tranh về thu hút năng lực xuất khẩu giữa thị trường Hoa Kỳ và các thị trường này. Việc khuyến khích các doanh nghiệp không nên quá chú trọng vào riêng thị trường Hoa Kỳ mà bỏ qua các thị trường truyền thống như EU, Nhật Bản đã có tác dụng tích cực, không chỉ ở việc chuẩn bị cho hoàn cảnh xấu nhất tại thị trường Hoa Kỳ mà mức độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may vào các thị trường này cũng đạt khá cao. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu này còn khiêm tốn do có sự cạnh tranh gay gắt với các nước xuất khẩu lớn khác. Bên cạnh khai thác tối đa những thị trường lớn, truyền thống, các doanh nghiệp dệt may đã có nhiều nỗ lực thực hiện chủ trương về đa đạng hoá thị trường, mở rộng thị trường mới nên phần lớn các thị trường đều có mức tăng trưởng và tăng trưởng cao như: Thổ Nhĩ Kỳ tăng trên 500%, Nam Phi tăng trên 400%, Achentina tăng hơn 60%, Canada tăng hơn 35%...  2.2.2.2 Theo khách hàng Với sự nỗ lực của mình May 10 đã khẳng định được sự vượt trội của mình và hiện đang là đối tác của nhiều công ty tên tuổi trên thế giới về may mặc trên nhiều thị trường, cả thị trường truyền thống như Mỹ, EU đến các thị trường mới như Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi,… Có thể kể đến những đối tác lớn mà May 10 đang hợp tác như: - Hãng SEIDENSTICKER của CHLB Đức - Hãng ITOCHU, SALAN của Nhật Bản - Hãng MANGRAHAM, GAP, TOMY, K Mart, TARGET, Supereme của Mỹ - Hãng GRANDOLA và PRIMO của Hungary Tuy nhiên xuất khẩu cho các doanh nghiệp này chỉ mới dừng lại ở hình thức gia công là chủ yếu. Nhu cầu về sản phẩm nhập khẩu của các doanh nghiệp trên ngày càng yêu cầu cao về chất lượng. Vì vậy để tiếp tục quan hệ với các doanh nghiệp kể trên đòi hỏi công ty May 10 phải nhanh chóng đầu tư trang thiết bị ,công nghệ hiện đại, đào tạo lao động có tay nghề cao…nhằm cải tiến sản phẩm của công ty về mặt chất lượng, giúp củng cố vị trí của công ty trên thị trường quốc tế trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay. 2.3. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG TY MAY 10 ĐÃ SỬ DỤNG Về chiều rộng Mở rộng thị trường theo chiều rộng là việc mở rộng phạm vi địa lý của thị trường, tăng được số lượng khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mở rộng thị trường xuất khẩu  theo chiều rộng sẽ giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh được phần thị trường lớn hơn, tăng số lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ bán ra. Mở rộng thị trường theo chiều rộng làm cho các doanh nghiệp chủ động trong đầu ra của mình, không xảy ra tình trạng khủng hoảng thị trường khi mà có một vài đoạn thị trường biến động. Công ty May 10 đã thành lập phòng Marketing để tiến hành công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm thị truờng mới cho công ty. Phòng Marketing được lập ra nhằm tạo ra sự độc lập trong công tác nghiên cứu, lựa chọn thị trường xuất khẩu cho công ty. Công ty đã tiến hành nghiên cứu môi trường luật pháp quốc tế. Nhận thức được rằng đối với công ty xuất khẩu nắm vững luật pháp nước chủ nhà và các tập quán cũng như pháp luật quốc tế là cầm được “chuôi dao” trong hoạt động kinh doanh mang nặng tính rủi ro, mạo hiểm này. Đối với mỗi thị trường xuất khẩu công ty đều nắm rõ quy định và cho phép những mặt hàng, lĩnh vực hoạt động và hình thức trao đổi… mà doanh nghiệp được phép hay không được phép tiến hành, hoặc bị hạn chế đến mức nào. Công ty còn nắm rõ các thủ tục xuất khẩu hàng ở mỗi quốc gia, cũng như yêu cầu về giấy phép thuế quan, xuất nhập khẩu, hạn ngạch xuất nhập khẩu, các quy định về vệ sinh, kiểm dịch… cũng như nghĩa vụ và quyền lợi của các bên. Công ty May 10 cũng đã tiến hành nghiên cứu khách hàng để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng và hạn chế rủi ro, tất cả các khách hàng có quan hệ kinh tế đối với công ty đều được tiến hành nghiên cứu khách quan và rõ ràng theo các thứ tự ưu tiên sau: Tư cách pháp nhân trước pháp luật của khách hàng và của người đại diện cho phía bạn hàng. Khả năng thanh toán về mặt tài chính. Chức năng, quyền hạn của khách hàng và người đại diện, người trung gian… Uy tín của bạn hàng trên trường quốc tế và quan điểm lợi nhuận của họ… Từ đó công ty tránh được những rủi ro thiệt hại về mặt kinh tế, đồng thời cũng làm nâng cao uy tín của công ty trên thị trường quốc tế. Về chiều sâu Mở rộng thị trường theo chiều sâu là việc thâm nhập sâu hơn của doanh nghiệp vào các thị trường hiện tại, tăng sản lượng tiêu thụ và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm trên những thị trường đó. Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều sâu có thể thực hiện theo cách cắt lớp, phân đoạn thị trường để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Mở rộng thị trường theo cách này sẽ giúp doanh nghiệp thâm nhập sâu hơn vào những thị trường hiện tại của mình thông qua việc phát triển các mặt hàng đã có, đó là quá trình tăng sức cạnh tranh của các mặt hàng đang được cung cấp trên thị trường. Với phương pháp này doanh nghiệp sẽ tìm kiếm được những khách hàng trung thành, nâng cao được uy tín và khẳng định được thương hiệu mạnh trong lĩnh vực kinh doanh. Nhằm phục vụ cho việc xâm nhập sâu vào các thị trường hiện tại, đặc biệt là các thị trường yêu cầu khắt khe về chất lượng như Mỹ, EU,…công ty May 10 đã chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu bằng cách tập trung nghiên cứu thiết kế mẫu mốt thời trang, tăng cường nghiệp vụ Marketing, tìm hiểu và lập các kế hoạch cụ thể nhằm tăng dần tỷ trọng sản phẩm sản xuất với hình thức kinh doanh mua nguyên liệu bán thành phẩn. Công ty May 10 đã đầu tư chiều sâu về thiết bị và công nghệ tiên tiến, hiện đại, đồng bộ, đồng thời cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Đối với mặt hàng may mặc, chất lượng và giao hàng đúng hạn quyết định sự thành công hay thất bại của đơn hàng. Đồng thời việc xác định được chính sách sản phẩm phù hợp là rất cần thiết cho hoạt động lâu dài của công ty trên trường quốc tế. Vì vậy công ty May 10 đã định ra những hướng phát triển nhất định: - Kế hoạch phát triển sản phẩm. - Công nghệ mới trong sản phẩm - Quyết định lựa chọn đặc tính nổi trội - Mô hình quyết định sản phẩm xuất khẩu của công ty Năm 2005 công ty May 10 đã được cổ phần hoá, với nguồn vốn huy động được công ty đã đầu tư vào máy móc thiết bị theo hướng công nghệ hiện đại và tăng năng suất gấp đôi đến gấp ba so với thiết bị trước đây như: máy ép quần của xí nghiệp Veston 2, máy vắt sổ 2 đầu ở xí nghiệp Hưng Hà, máy chuyên dụng tại các xí nghiệp may sơmi, quần âu…Công ty cũng đầu tư các phần mềm tiên tiến giúp cho quản lý như công tác quản lý nhân lực, mã số mã vạch, quản lý công nghệ. Công ty cũng đã đầu tư mở rộng sản xuất cho xí nghiệp may Hưng Hà (Thái Bình), tăng năng lực sản xuất cho xí nghiệp May Hà Quảng (Quảng Bình), nhà kho của xí nghiệp may Thái Hà (Thái Bình). Hiện nay công ty đang tiếp tục đầu tư mở rộng xí nghiệp may Bỉm Sơn (Thanh Hoá) và một số địa phương khác. Năm 2007 tổng số tiền đầu tư của công ty đạt gần 37 tỷ VND. Trong năm 2007 công ty chủ động dành nguồn kinh phí hơn 2 tỷ đồng cho hoạt động đào tạo về hệ thống, đào tạo pháp luật cho 1116 cán bộ, công nhân viên trong công ty để đáp ứng yêu cầu của Luật Việt Nam và những nguyên tắc sơ đẳng nhất của luật quốc tế. Công ty cũng thường xuyên cử cán bộ nhân viên đi tham quan, học tập ở nước ngoài nhằm tạo điều kiện nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên. Hiện công ty đang chú trọng đào tạo và tuyển dụng đội ngũ nhân viên thiết kế có tay nghề cao, có khả năng sáng tạo ra những sản phẩm mới cải tiến về cả chất lượng và mẫu mã nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng quốc tế. 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM MAY MẶC CỦA CÔNG TY MAY 10 2.4.1 Một số kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty May 10 Kết thúc năm 2007, dệt may xuất khẩu Việt Nam ước đạt khoảng 7,8 tỷ USD, tăng 31% so năm 2006. Trong đó, thị trường Hoa Kỳ chiếm vị trí chủ đạo, đạt 4,4-4,5 tỷ USD, chiếm 56% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may, tăng 32%, tiếp đó là thị trường EU đạt khoảng 1,45-1,5 tỷ USD, chiếm 18%, tăng khoảng 20%, thị trường Nhật Bản đạt khoảng 700 triệu USD, chiếm 9%, tăng khoảng 12%... Việt Nam đã trở thành 1 trong 10 nước xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới. Đây là kết quả không thể tốt hơn trong năm đầu tiên Việt Nam thực hiện các cam kết của WTO. Việt Nam đã thực hiện các cam kết WTO chính thức từ ngày 11/1/2007. Có thể thấy, đây là cơ hội lớn đối với xuất khẩu dệt may Việt Nam bởi các hàng rào hạn ngạch được gỡ bỏ, tuy nhiên cũng đầy thách thức vì xuất phát điểm của Việt Nam còn nhỏ bé, những mặt yếu của Việt Nam còn rất nhiều. Nhưng Việt Nam đã có kết quả xuất khẩu dệt may rất tốt trong năm 2007 như đã nêu trên. Điều này cho thấy, Việt Nam đã vượt qua những thách thức trước sự cạnh tranh gay gắt của các cường quốc xuất khẩu hàng dệt may như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Indonesia… đứng vững và tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo. Việt Nam đã có những nỗ lực đáng kể, trong đó có sự cố gắng rất lớn của các DN, doanh nhân, sự trợ giúp của Chính phủ, các Bộ ngành, các địa phương, ngành dệt may đã phát triển về cả chiều rộng và chiều sâu, từ khâu trồng bông cho đến khâu dệt vải… Công ty May 10 là một công ty có tên tuổi trong xuất khẩu hàng dệt may, công ty cũng đạt được nhiều thành tựu góp phần thực hiện mục tiêu chung của ngành. Bảng 6: Kết quả kinh doanh bán hàng xuất khẩu trực tiếp ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2006/2005 2007/2006 1. Doanh thu XK 479,892 541,952 400,000 62,060 (12.93%) -141,952 (26.19%) 2. Trị giá vốn hàng xuất khẩu 380,287 422,723 314,000 42,436 (11.16%) -108.723 (25.72%) 3. Lợi nhuận gộp xuất khẩu 99,605 119,229 86,000 19,624 (19.70%) -33,229 (27.87%) 4. Tỷ suất lợi nhuận gộp xuất khẩu/ Doanh thu XK 20.76 21.99 21.5 1.23% -0.49% 5. Chi phí bán hàng & QLDN 65,569 71,538 50,3 5,969 (9.1%) -21,238 (-29.69%) 6. Lợi nhuận XK trước thuế 34,036 47,691 35,7 13,655 (40.12%) -11.991 (-25.14%) 7. Tỷ suất lợi nhuận XK trước thuế/ Doanh thu XK 7.09 8.79 8.925 1.7% 0.135% ( Nguồn: Phòng kế hoạch công ty May 10) Qua bảng số liệu trên ta thấy quy mô kinh doanh xuất khẩu của công ty May 10 năm 2007 có giảm đi, nguyên nhân là do sự biến động của môi trường kinh doanh. Việc Mỹ thực hiện cơ chế giám sát đối với hàng dệt may Việt Nam đã làm cho nhiều đối tác của công ty có thái độ e ngại khi đặt hàng. Tuy nhiên, khó khăn này sẽ được khắc phục vì qua tiến hành điều tra, phía Mỹ không tìm ra được biểu hiện bán phá giá từ phía công ty. Do tốc độ tăng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (9.1%) nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu xuất khẩu (12.93%) chứng tỏ công ty May 10 sử dụng và quản lý có hiệu quả chi phí. Năm 2007 tuy chi phí cho hoạt động bán hàng và quản lý giảm đi nhưng vẫn đạt được những kết quả nhất định, tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu trước thuế/ doanh thu xuất khẩu vẫn tăng 0.135% so với năm 2006. Công ty May 10 đã đầu tư tập trung cho phát triển thị trường ngoài nước, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề trong khi duy trì năng lực và tốc độ tăng trưởng hiện có. Thị trường của công ty cũng được mở rộng đáng kể trên các khu vực: Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,…), Châu Âu (Pháp, Đức, Anh, Thụy Điển,…), Châu Mỹ (Mexico, Chile, Achentina, Columbia,…),Khu vực Viễn Đông (Nga, Hungary,…) 2.4.2 Đánh giá tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty May 10 Nếu so các nước trong khu vực và trên thế giới may mặc Việt Nam cũng như công ty May 10 còn yếu ở 5 điểm chính sau đây:  Thứ nhất, hầu hết nguyên vật liệu (vải, phụ liệu…) vẫn phải nhập khẩu là chính. Điều này cho thấy tỷ lệ nội địa hoá trong ngành dệt may còn rất thấp, phần gia công còn cao (khoảng 65%).  Thứ hai, khâu thiết kế, tạo mốt, tạo dáng sản phẩm còn rất yếu, chưa chủ động nắm bắt nhu cầu của thị trường, người tiêu dùng.  Thứ ba là vấn đề về thương hiệu. Việt Nam xuất khẩu năm 2007 là 7,8 tỷ USD, nhưng thương hiệu chính của Việt Nam là chưa đáng kể, những DN mạnh như Thành Công, Việt Tiến, May 10, Nhà Bè, Thái Tuấn… mặc dù đích thân sản xuất nhưng thương hiệu lại là nước ngoài. Việt Nam chưa có đủ điều kiện cạnh tranh vì thương hiệu chiếm vị trí rất quan trọng. Cũng sản phẩm như vậy, thời gian sản xuất như vậy nhưng với thương hiệu nổi tiếng, uy tín, giá cả có thể gấp 3 lần so cùng sản phẩm kém về thương hiệu nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh cao.   Thứ 4, tuy có đội ngũ lao động dồi dào, có kỷ luật, có tay nghề nhưng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật còn thiếu, những giám đốc giỏi, doanh nhân giỏi trong ngành dệt may rất thiếu. Đây là điểm khó khăn cũng như bất lợi của dệt may Việt Nam, của công ty May 10 bởi chính con người sẽ tạo nên giá trị và mong muốn trong việc phát triển ngành dệt may.  Thứ năm là khả năng cạnh tranh: Tính thời trang, nhanh nhạy của thị trường dệt may, giá cả… Chính vì Việt Nam không có nguyên liệu tại chỗ, không có thương hiệu… nên khả năng cạnh tranh của dệt may Việt Nam bất lợi so các cường quốc xuất khẩu hàng dệt may khác. Với Trung Quốc, Việt Nam chỉ có thể cạnh tranh bằng những sản phẩm cao cấp hoặc từ trung bình trở lên.  Có thể đánh giá thực trạng kinh doanh xuất khẩu của công ty May 10 qua ma trận SWOT sau đây: S (Điểm mạnh) -Công ty đã dần thiết lập được mối quan hệ thương mại, đã hiểu và quen hơn với các thị trường. - Có nguồn lao động đông, khá rẻ so với các nước trên thế giới. -Công ty đã thực thi sản xuất theo các tiêu chuẩn chất lượng ISO 14000, ISO 9000 và SA 8000. - Tích cực đầu tư đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ năng lực phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. - Đầu tư máy móc thiết bị công nghệ cao, xây dựng nhiều nhà xưởng cho sản xuất. W( Điểm yếu) - Công tác nghiên cứu thị trường còn yếu, các hoạt động nghiên cứu chủ yếu dựa vào những số liệu thứ cấp. - Khả năng tài chính có hạn nên việc ra nước ngoài để đàm phán và giao dịch tìm đối tác là việc không thường xuyên, dẫn đến có những cơ hội ị bỏ qu - Hệ thống kênh phân phối còn phụ thuộc vào những người nhập khẩu, không biết đến khách hàng cuối cùng. - Việc lựa chọn thị trường xuất khẩu luôn trong tình trạng bị động, đa phần các nhà nhập khẩu, đại lý…tự tìm đến công ty để kí kết hợp đồng. - Đội ngũ nhân viên xúc tiến thương mại, còn thiếu kỹ năng tư vấn khách hàng, thuyết trình và giới thiệu sản phẩm, giao tiếp với khách hàng, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh. - Thiếu lao động, công nhân tay nghề cao. O ( Cơ hội) - Nhu cầu về hàng may mặc trên thị trường thế giới rất lớn, trong đó Mỹ, EU, là những thị trường có nhu cầu lớn của thế giới. - Các rào cản thương mại đang dần được dỡ bỏ. - Công ty có được sự quan tâm của các cơ quan chủ quản của ngành dệt may như: Tổng công ty dệt may Việt Nam, Bộ Công thương, Đại sứ quán… trong việc giới thiệu khách hàng, thị trường. -Ngày càng có nhiều nhà sản xuất và cung cấp vải được thành lập trong nước tạo điều kiện cho công ty chủ động hơn nguồn đầu vào, giảm chi phí sản xuất do không phải nhập khẩu. T (Thách thức) - Hoạt động Marketing xuất khẩu của toàn ngành còn yếu, các doanh nghiệp chưa có được sự hướng dẫn chung cho việc phát triển hoạt động này từ Tổng công ty. - Hoạt động may xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chủ yếu là may gia công xuất khẩu. - Các hoạt động tìm nguồn chủ yếu phụ thuộc vào sự tự tìm đến của khách hàng nước ngoài, sự giới thiệu từ phòng thương mại, Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài. -Các thị trường của công ty đang có yêu cầu ngày càng khắt khe về chất lượng sản phẩm. - Cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là khi Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM MAY MẶC CỦA CÔNG TY MAY 10 TRONG NHỮNG NĂM TỚI 3.1. MỤC TIÊU XUẤT KHẨU SẢN PHẨM MAY MẶC CỦA CÔNG TY MAY 10 TRONG NHỮNG NĂM TỚI 3.1.1 Mục tiêu và chiến lược phát triển ngành * Mục tiêu - Phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu. - Thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước. - Tạo nhiều việc làm cho xã hội. - Nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. * Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam Đối với ngành may: - Đẩy mạnh cổ phần hoá những doanh nghiệp may nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành may, nhất là ở các vùng đông dân cư, nhiều lao động. - Đẩy mạnh công tác thiết kế mẫu thời trang, kiểu dáng sản phẩm may. Tập trung đầu tư, cải tiến hệ thống quản lý sản xuất, quản lý chất lượng, áp dụng các biện pháp tiết kiệm nhằm tăng nhanh năng suất lao động, giảm giá thành sản xuất và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm may Việt Nam trên thị trường quốc tế. Cụ thể, đến năm 2010: Kim ngạch xuất khẩu: 8.000 đến 9.000 triệu đô la Mỹ. Sử dụng lao động: Thu hút 4,0 đến 4,5 triệu đô la Mỹ. Tỷ lệ giá trị sử dụng nguyên phụ liệu nội địa trên sản phẩm dệt may xuất khẩu: Đạt trên 75%. Vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2006 – 2010 khoảng 30.000 tỷ đồng, trong đó Tổng công ty Dệt May Việt Nam khoảng 9.500 tỷ đồng. Đứng trước bối cảnh của nền kinh tế quốc gia và diễn tiến thương mại thế giới với nhiều nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến các thành phần kinh tế nói chung và ngành dệt may Việt Nam nói riêng thì vấn đề đặt ra cho công ty may 10 là cần phải hoạch định cho mình hướng đi thích hợp nhằm tận dụng được các thời cơ mở ra và hạn chế được những rủi ro, thách thức có thể xảy đến cho công ty. Trong dài hạn, cụ thể là đến năm 2020 công ty đã đề ra chiến lược phát triển bao gồm chiến lược về sản phẩm, chiến lược về thị trường và kinh doanh xuất khẩu, chiến lược con người, chiến lược đầu tư và công nghệ...Đây là chiến lược tổng thể, thể hiện được quan điểm phát triển, mục tiêu và phương hướng cần đạt được của công ty May 10 đến năm 2020. Trong đó chiến lược chiếm lĩnh thị trường, ấn định vị trí và mở rộng thị trường kinh doanh xuất khẩu được công ty đặt trong mối quan hệ cạnh tranh trên thị trường quốc tế nhằm phát huy lợi thế so sánh (cả về tự nhiên, kinh tế và xã hội) buộc công ty phải quan tâm đến đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động và nâng cao khả năng marketing...Mặt khác từng bước hình thành hệ thống chi nhánh văn phòng đại diện tại một số nước trong khu vực và thị trường trọng điểm làm đầu mối cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh và bán hàng, xúc tiến thương mại...Đó là những thị trường hàng năm tiêu thụ một khối lượng sản phẩm lớn, đóng góp rất lớn vào doanh thu của doanh nghiệp như Mỹ, EU, Nhật Bản.. 3.1.2 Mục tiêu dài hạn của công ty Công ty May 10 chủ trương đầu tư chiều sâu kết hợp với mở rộng quy mô, đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh và dịch vụ gắn liền với chiến lược phát triển công ty tới năm 2010 và tầm nhìn tới năm 2020 đang được triển khai thực hiện. Cụ thể: - Thực hiên triển khai các dự án như dự án veston Vĩnh Bảo - Hải Phòng, dự án cải tạo và mở rộng sản xuất xí nghiệp Thái Hà, Hưng Hà, Hà Quảng, Đông Hưng, Vị Hoàng. - Đẩy mạnh nghiên cứu thao tác chuẩn và nhân rộng hệ thống quản lý sản xuất trên chuyền áp dụng tại các xí nghiệp trong toàn công ty. - Chuyển giao công tác kỹ thuật chuẩn bị sẵn cho các xí nghiệp thành viên - Hội đồng quản trị tập trung xây dựng các chiến lược kinh doanh trong giai đoạn mới, đa dạng hoá ngành nghề như: Kinh doanh thương mại và dịch vụ, kinh doanh bất động sản, trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, văn phòng cho thuê nhằm khai thác tối đa lợi thế và tiềm năng của May 10. - Dành ngân sách đích đáng đầu phát triển nguồn lực, sắp xếp và tinh giản bộ máy theo hướng quản lý hiện đại. Tăng mức thù lao cho các thành viên của HĐQT và Ban kiểm soát cho phù hợp và tương xứng nhưng không vượt quá 3% lợi nhuận sau thuế nhằm thu hút nhân tài. - Đầu tư với tổng vốn đầu tư trên 133 tỷ đồng cho các dự án nêu trên. - Góp vốn cùng các doatrnh nghiệp may mặc thành lập xưởng sản xuất các sản phẩm may mặc nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của Khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh của Công ty. - Từng bước cổ phần hoá các đơn vị phụ thuộc và các xí nghiệp địa phương nhằm nâng cao tính chủ động của các đơn vị, tạo thêm nguồn doanh thu và thu nhập cho Công ty. - Tham gia các hoạt động tài chính, phối hợp với các ngân hàng và tổ chức tài chính nhằm huy động nguồn vốn cho các chiến lược kinh doanh. Đầu tư, góp vốn vào các đối tác chiến lược của Công ty, liên doanh liên kết vói các đối tác nước ngoài nhằm đa dạng hoá các mô hình kinh doanh. - Từng buớc chuyển đổi mục đích và quyền sử dụng đất sang hình thức kinh doanh phù hợp, thuê tư vấn trong lĩnh vực đầu tư bất động sản tìm kiếm các nhà đầu tư có khả năng khai thác lợi thế của May 10, liên kết, xây cao ốc Trung tâm thương mại, siêu thị và văn phòng cho thuê, tiến tới thành lập công ty con chuyên kinh doanh lĩnh vực Bất động sản. 3.1.3 Mục tiêu ngắn hạn của Công ty cổ phần May 10 - Tiếp tục đầu tư chiều sâu, mở rộng thêm quy mô sản xuất tại XN may Hưng hà, May Hà Quảng, phối hợp chặt chẽ và hoàn thành việc thành lập Xí nghiệp Veston Vĩnh bảo - Hải Phòng, chuyển đổi công nghệ sản xuất tiên tiến cho tất cả các xí nghiệp thành viên. - Từng bước chuyển đổi mô hình hoạt động của các xí nghiệp địa phương từ hạch toán phụ thuộc sang hạch toán độc lập nhằm nâng cao tính chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp thành viên, hình thành mô hình công ty mẹ con và tiến tới mô hình Tổng công ty Cổ phần may 10 với các công ty con trực thuộc. - Đầu tư tập trung cho phát triển thị trường trong và ngoài nước, củng cố và nâng cao uy tín của thương hiệu May 10, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề trong khi phải duy trì năng lực và tốc độ tăng trưởng hiện có (tại may 10 và các Xí nghiệp địa phương) - Mở rộng phương thức kinh doanh thương mại, lựa chọn khách hàng, nâng cao chất lượng hàng bán FOB bằng chính thương hiệu của May 10. * Các chỉ tiêu kế hoạch: STT Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 1 Giá trị SXCN Triệu đồng 217,152 251,896 2 Doanh thu Triệu đồng 600,000 720,000 -Doanh thu xuất khẩu Triệu đồng 460,000 562,000 -Doanh thu gia công Triệu đồng 200,000 206,000 -Doanh thu FOB Triệu đồng 260,000 356,000 -Doanh thu nội địa+KDTM khác Triệu đồng 110,000 125,000 - Doanh thu Hà Quảng, Bỉm Sơn Triệu đồng 30,000 33,000 3 Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp -KNXK gia công 1000 USD 25,200 26,460 -KNXK FOB 1000 USD 109,200 114,660 4 Kim ngạch nhập khẩu 1000 USD 48,300 50,715 5 Sản phẩm chủ yếu 1000SP 14,626 15,065 6 Trích khấu hao Triệu đồng 35,216 36,395 7 Lợi nhuận Triệu đồng 17,000 18,000 8 Đầu tư triệu đồng 30,000 40,000 9 Tổng quỹ lương triệu đồng 136,500 143,325 10 Nộp BHXH triệu đồng 21,688 22,773 11 Số lao động bình quân người 7,800 7,800 12 Thu nhập bình quân người/tháng 1000đ 1,608.71 1,673.06 13 Tổng số nộp ngân sách Triệu đồng 5,914 8,928 14 Tỷ lệ cổ tức/VĐL % 12.00 12.00 3.2. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU MAY MẶC CỦA CÔNG TY MAY 10 Cùng với việc Việt Nam gia nhập tổ chức thế giới WTO các nước nhập khẩu se tăng cường hơn các hàng rào phi thuế quan để hạn chế nhập khẩu hàng dệt may từ các nước đang phát triển và May 10 sẽ phải đối mặt với một số rào cản mới : Yêu cầu về nhãn mác sinh thái và nhãn mác thương mại Yêu cầu về môi trường và điều kiện lao động Yêu cầu về chống phá giá. Các chiến lược mà công ty May 10 sẽ áp dụng trong những năm tới bao gồm: - Chiến lược tăng trưởng: Duy trì và mở rộng thị trường, tăng số lượng và chủng loại và dịch vụ. - Chiến lược đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh: Sản xuất kinh doanh sản phẩm và phụ liệu nghề may, các ngành nghề và dịch vụ khác mà luật pháp cho phép. Chiến lược cạnh tranh sản phẩm và dịch vụ. Công ty May 10 đã xác định: Nhiệm vụ chính của xuất khẩu là giữ vững được thị phần của công ty trên các thị trường lâu năm, cụ thể là trên 3 thị trường chính là Mỹ, EU và Nhật Bản. Mặt khác, để hạn chế rủi ro trong kinh doanh, với những khó khăn mới trên 3 thị trường truyền thống đa dạng hoá thị trường là mục tiêu mà công ty đang hướng tới. Các thi trường mới của công ty phân bố khắp các Châu lục, không giới hạn ở một khu vực nào, công ty nhìn nhận thị trường mới là những thị trường mà công ty có khả năng đáp ứng được nhu cầu, xuất hiện cơ hội kinh doanh phù hợp với thực tế công ty. Xuất khẩu các sản phẩm hiện có của doanh nghiệp tới các thị trường mới giúp mở rộng thị trường, tăng doanh thu và phân tán được rủi ro cho doanh nghiệp khi cạnh tranh ngày càng gay gắt. Châu Á, Châu Phi là 2 khu vực thị trường mới với nhiều quốc gia vừa mới dỡ bỏ hạn ngạch cho hàng may mặc Việt Nam, có nhu cầu phù hợp với khả năng của công ty May 10, là cơ hội cho công ty May 10. Hiện May 10 đang bước đầu thiết lập quan hệ thương mại với Hàn Quốc, Hông Kông, Hungary, Nam Phi, Achentina, Ấn Độ, Trung Quốc, Panama, Chi lê,…..Các thị trường mới như Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi, Achentina, Canada… đã đạt được những tăng trưởng vượt bậc, cụ thể Thổ Nhĩ Kỳ (500%), Nam Phi (300%)… GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG              3.3.1. Giải pháp về thị trường 3.3.1.1. Giữ vững và phát triển các thị trường truyền thống Hiện nay Mỹ, EU, Nhật Bản là những thị trường trọng tâm của công ty May 10. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và chế độ bãi bỏ hạn ngạch được áp dụng rộng rãi cho các nước, Giữ vững thị phần là điều kiện tiên quyết giúp các doanh nghiệp ổn định doanh thu. Kế hoạch năm cho các thị trường chính gồm Hoa Kỳ đạt khoảng 5,5 tỉ USD, EU là 1,6-1,8 tỉ USD và thị trường Nhật Bản là 800 triệu USD. Đối với thị trường Hoa Kỳ, công ty May 10 cần thường xuyên cập nhật tin tức, số liệu của phía Hoa Kỳ, kịp thời thông tin định hướng cho công ty. Thông tin thị trường sai lạc sẽ dẫn đến tổn thất cho công ty trên nhièu phương diện: Nguồn lực vật chất, uy tín, hình ảnh công ty… Trước tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc thu thập và sử dựng thông tin thị trường có hiệu quả là rất cần thiết đối với công ty May 10. Về thị trường Nhật Bản, Công ty sẽ đại diện cho Tổng công ty dệt may Việt Nam liên kết với Nhật Bản hỗ trợ xây dựng Trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu dệt may và Trung tâm đào tạo chất lượng cao và hợp tác quốc tế cho ngành dệt may nhằm cung cấp nguyên phụ liệu và đào tạo cán bộ kỹ thuật tay nghề cao và cán bộ thiết kế, thời trang cho ngành. Bên cạnh đó công ty còn tổ chức xúc tiến thương mại tại Nhật Bản để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này. Riêng với thị trường EU, 2008 được đánh giá là năm sẽ rất khó khăn với hàng dệt may nước ta tại thị trường này vì Liên minh châu Âu (EU) bãi bỏ hạn ngạch dệt may đối với Trung Quốc, nên các quốc gia xuất khẩu dệt may sang thị trường này, trong đó có Việt Nam, sẽ phải cạnh tranh khốc liệt hơn, bởi Trung Quốc có năng lực cạnh tranh rất lớn do chủ động được nguyên liệu và có khả năng đáp ứng nhiều loại phẩm cấp hàng hóa. Không chỉ riêng các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, mà các doanh nghiệp của nhiều quốc gia xuất khẩu dệt may lớn khác như Ấn Độ, Bangladesh... cũng lo ngại trước sức cạnh tranh của hàng dệt may Trung Quốc tại thị trường EU năm nay. Để thâm nhập sâu hơn thị trường EU, May 10 cần lưu ý nhìn nhận từ góc độ “cầu” của thị trường EU về sức mua, thị hiếu, tính đa dạng cũng như phân khúc thị trường, dân số..., trong đó điều rất quan trọng là nhận thức và khả năng thích ứng. Tham gia xuất khẩu sang thị trường này, doanh nghiệp phải nhanh chóng thay đổi nhận thức, đó là không buôn bán theo kiểu lẻ, sỉ, mà phải thích ứng theo những tiêu chuẩn mà thị trường đòi hỏi. Yêu cầu về mẫu mốt, kiểu dáng hàng hoá ở EU thay đổi nhanh, đặc biệt là hàng may mặc, sở thích và thói quen tiêu dùng trên thị trường cũng đang thay đổi rất nhanh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Người Châu Âu cần nhiều chủng loại hàng hoá với số lượng lớn và phương thức phục vụ tốt hơn. Đồng thời, doanh nghiệp nên tích cực tiếp cận thông tin, đúc rút kinh nghiệm từ những bài học trong ngành dệt may, cả trong nước và quốc tế, để tổ chức lại sản xuất. Một vấn đề đáng quan tâm nữa là EU và Mỹ đang có đề xuất dự thảo thỏa thuận quy định về nhãn mác đối với hàng dệt may, giày dép và hàng du lịch trong khuôn khổ WTO. Theo đó, hàng dệt may XK phải có nhãn mác nêu rõ xuất xứ hàng hóa, thành phần vải và hướng dẫn sử dụng. Bởi vậy, khi quy định đó được thực thi, công ty phải thu thập đầy đủ thông tin và chuẩn bị để hàng hóa phù hợp với quy định mới. 3.3.1.2. Tìm kiếm các thị trường mới Khi Việt Nam gia nhập tổ chức thế giới WTO, rào cản thương mại với nhhiều quốc gia trên thế giới, cụ thể là với các nước thuộc WTO sẽ được tháo bỏ, cơ hội để các doanh nghiệp xuất khẩu dệt May tìm kiếm và mở rộng các thị trường mới là rất thuận lợi. Công ty May 10 tiến hành nhập khẩu sản phẩm may mặc vào các nước dỡ bỏ hạn ngạch với hàng may mặc Việt Nam. Từ đầu năm 2007 chính phủ Thổ Nhĩ Kỳ chính thức dỡ bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam, nhờ vậy xuất khẩu dệt may sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng 800%, đạt 2,37 triệu USD, đưa kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Thổ Nhĩ Kỳ năm 2007 đạt 32,5 triệu USD, tăng 584,94% so với năm 2006. Kim ngach xuất khẩu của công ty sang Hàn Quốc, Hông kông, Bỉ,…tăng lên nhanh, nhiều thị trường mới khác cũng đạt tỷ lệ tăng trưởng rất khả quan như Canada, Nam Phi, Achentina… Để xâm nhập và phát triển trên các thị trường mới công ty May 10 đã sử dụng các biện pháp như: - Giữ vững sản phẩm hàng đầu là sơ mi cao cấp; đồng thời phát triển đa dạng hoá sản phẩm, song tập trung chủ yếu vào trang phục nam giới như sơ mo nam, quần âu, comple, xây dựng thêm và đưa vào hoạt động 1 xí nghiệp veston tại Hải Phòng nhằm tăng khối lượng hàng hoá xuất khẩu. - Ngoài những sản phẩm cao cấp công ty sẽ nghiên cứu tìm nguồn nguyên liệu rẻ hơn để sản xuất phục vụ cho những đối tượng có thu nhập thấp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của tầng lớp dân cư có thu nhập trung bình tại các thị trường mới. - Giảm dần các nhà cung cấp kém hiệu quả, nhằm giành thế chủ động trong việc cung cấp nguyên phụ liệu. Để làm được điều này , nghiên cứu phân đoạn thị trường và lựa chọn đoạn thị trường phù hợp với công ty là rất cần thiết. Phòng Marketing của công ty May 10 đã có nhiều nỗ lực trong nghiên cứu các thị trường mới này và đưa ra những đề xuất kịp thời, hợp lý. 3.3.2 Sử dụng các loại hình xúc tiến xuất khẩu để phát triển thị trường Hoạt động xúc tiến là sự kết hợp tổng hợp của các hoạt động quảng cáo,khuyến mại, tham gia hội chợ triển lãm, bán hàng ca nhân, PR…Các hoạt động xúc tiến phải được kết hợp để đạt được hiệu quả tối đa.Tuỳ theo thị trường, đặc điểm sản phẩm và hình thức kinh doanh mà sử dụng các công cụ xúc tiến phù hợp. Đối với công ty may 10 hoạt động xuất khẩu hướng đến những khách hàng lớn với số lượng sản phẩm lớn nên sử dụng hoạt động bán háng cá nhân là chủ yếu. Mục đích của hoạt động xúc tiến là để cho khách hàng biết đến công ty và mặt hàng kinh doanh. Đối với các thị trường mới xâm nhập, tham gia hội chợ là cơ hội để doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu, thị hiếu, phong tục tập quán cũng như quy định cụ thể của các thị trường khác nhau để có kế hoạch thâm nhập thị trường. Chẳng hạn, các sản phẩm dệt may đang thông dụng tại thị trường Nam Phi phân theo màu da, tầng lớp người và thị hiếu. Chiếm tới 77% dân số, người da đen thích mặc những loại quần áo rẻ tiền, chủ yếu là quần bò, áo bò, áo phông, áo thun. Chất liệu bền được ưa chuộng. Họ thích mầu mè và những mầu đậm. Nắm rõ được những đặc điểm của thị trường sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra được sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt mức tăng trưởng 400% so với năm 2006. Giảm chi phí đầu vào là biện pháp thích hợp để sản phẩm may mặc của May 10 xâm nhập thị trường tiềm năng Nam Phi. Đối với công ty May 10, giá cả là một lợi thế, là công cụ hữu hiệu để cạnh tranh trên các thị trường mới, các đối tượng khách hàng thu nhập trung bình. Việc tiến hành định giá theo CIF sẽ giúp công ty nắm rõ được chi phí sản xuất,hiểu rõ những lợi thế cạnh tranh của mình, giúp tăng thế chủ động trong các giao dịch nhưng hiện nay việc định giá theo CIF đang gặp khó khăn do thiếu cán bộ có trình độ. Phát triển và làm phong phú thêm các hình thức bán hàng sẽ giúp công ty đẩy nhanh khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Khi có hàng hoá phải tổ chức bán ngay để tránh sự biến động của giá cả, tăng vòng quay của vốn, giảm chi phí. Công ty cần tổ chức các hội nghị khách hàng. Trong hội nghị cần có các nội dung gợi ý để khách hàng nói về những ưu nhược điểm của sản phẩm của công ty, về thuận tiện và khó khăn trong quá trình mua hàng và nhu cầu trong thời gian tới đối với sản phẩm của công ty. Đối với các khách hàng mua với số lượng lớn cần thường xuyên áp dụng giá chào hàng trong một thời gian nhất định, công ty cũng cần có chính sách giá linh hoạt, giá cả hợp lý phù hợp, có chiết khấu hợp lý. Ngoài ra cũng nên tạo điều kiện thanh toán thuận tiện cho các khách hàng nhằm củng cố mối quan hệ của khách hàng với công ty. Những giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường xuất khẩu 3.3.3.1.Phát triển nhân lực phục vụ cho công tác phát triển xuất khẩu Để đạt mục tiêu sử dụng 2,5 triệu lao động vào năm 2010 và tăng lên 3 triệu lao động vào năm 2020, từng bước di dời các cơ sở sản xuất dệt may về các địa phương có nguồn lao động nông nghiệp và thuận lợi giao thông. Đồng thời, mở các lớp đào tạo cán bộ quản lý kinh tế - kỹ thuật, cán bộ pháp chế, cán bộ bán hàng chuyên ngành Dệt May, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề; mở các khóa đào tạo về thiết kế và phân tích vải, kỹ năng quản lý sản phẩm, kỹ năng bán hàng... nhằm tạo ra đội ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ, công nhân lành nghề, chuyên sâu, đáp ứng đủ nguồn nhân lực cho ngành. Để có được sự phát triển bền vững công ty đặc biệt quan tâm đến công tác phát triển nguồn nhân lực. Công ty hiện có khoảng 8000 cán bộ công nhân viên chức, trong đó cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật trên 700 người, chiếm hơn 10% với trình độ đại học, trên đại học và thợ bậc cao. Với phương châm “Nhân lực là yếu tố quan trọng, không thể tách rời trong hoạt động sản xuất kinh doanh” nên ngay từ đầu công ty đã áp dụng các biện pháp cụ thể trong công tác phát triển nguồn nhân lực: - Một mặt đào tạo nguồn nhân lực hiện có, đặc biệt quan tâm đến đội ngũ trí thức, đội ngũ quản lý, công nhân lành nghề, có chế độ đãi ngộ - Mặt khác tuyển dụng và thu hút đào tạo nguồn nhân lực bên ngoài, đội ngũ thiết kế, nhân viên kinh tế kỹ thuật có tay nghề cao, tạo mọi điều kiện để có thể phát huy khả năng của mỗi người. Để thực hiện tốt các kế hoạch đào tạo, năm 1995 Trường CNKT may và Thời trang của công ty đã bắt đầu đi vào hoạt động. Năm 1996 được Bộ giáo dục và Đào tạo công nhận là một trường dạy nghề - trong hệ thống trường dạy nghề quốc gia. Trường đã liên kết với trường đại học Bách Khoa Hà Nội, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội… tổ chức các khoá đại học tại chức theo chuyên ngành: Quản trị kinh doanh, tư động hoá, đại học và cao đẳng may… các lớp quản lý, nghiệp vụ ngắn hạn theo chuyên ngành. Công ty duy trì hình thức tự đào tạo tại chỗ. Mỗi đơn vị, phòng ban tự xây dựng chương trình đào tạo tại chỗ để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của đơn vị. Cử cán bộ đi tham gia các khoá đào tạo về công tác quản lý do Tổng công ty tổ chức để nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ, bên cạnh đó Công ty còn cử cán bộ tham quan các đơn vị bạn trong và ngoài nước để học hỏi, nâng cao trình đọ chuyên môn nghiệp vụ cũng như trình độ cho mỗi cán bộ quản lý. Trong năm 2007 Công ty đã tổ chức 15 đợt tham quan học hỏi xí nghiệp bạn để tiếp thu những công nghệ quản lý tiên tiến trên thế giới cho 150 cán bộ và nhân viên: Đức, Rumani, Trung Quốc, Thái Lan, Singapo… Tổ chức đào tạo cho 300 tổ trưởng, tỏ phó và 500 công nhân được đào tạo qua hình thức phổn biến, hội thảo, thi thợ giỏi… 3.3.3.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh và thương hiệu cho sản phẩm may mặc Doanh nghiệp cần áp dụng các công nghệ mới, nguyên liệu mới để tạo ra sản phẩm dệt may có tính năng khác biệt đển nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Giải pháp về khoa học công nghệ để thực hiện chiến lược phát triển ngành Dệt May nêu ra những việc cần thực hiện: Đó là triển khai các chương trình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, áp dụng các phần mềm trong thiết kế, quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm Dệt May. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật sản phẩm dệt may phù hợp và hài hòa với pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thông lệ quốc tế. Tổ chức lại các Viện nghiên cứu chuyên ngành dệt may theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm; xây dựng phòng thí nghiệm sinh thái Dệt May và Trung tâm phát triển các mặt hàng vải trong giai đoạn 2008-2010. Thiết kế thời trang đang là một thử thách đối với công ty. Hiện nay sản phẩm gia công của công ty chiếm tới 80%, đây là lĩnh vục kinh doanh tạo ra giá trị gia tăng không cao, lợi nhuận tu được chưa đúng với công sức bỏ ra. Chỉ có chuyển mạnh sang thiết kế trang phục, ngành dệt may Việt Nam mới có thể “giã từ” cương vị của một người gia công khổng lồ và trở thành ngành thời trang thực sự. Đây không chỉ là chuyện tăng thêm giá trị và lọt vào các thị trường hẹp mà chính là sự thay đổi về chất trong công nghiệp dệt may. Kinh nghiệm của tất cả các nước và các công ty, các hãng thời trang thành công trên thế giới đều gắn với việc tổ chức thiết kế, tạo mẫu. Trung Quốc vượt qua giai đoạn “gia công” rất nhanh để trở thành một trung tâmthời trang quốc tế có kim ngạch xuất khẩu dệt may hàng trăm tỷ USD chính là nhờ chuyển nhanh sang thiết kế. Việc xây dựng và phát triển thương hiệu là yếu tố quan trọng được quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp nhằm khằng định vị thế của thương hiệu trên thị trường quốc tế. Trong đó có kèm các yếu tố cơ bản sau: - Đầu tư vào nguồng nhân lực và coi đó là trọng tâm. - Đầu tư công nghệ tiên tiến và hiện đại - Nâng cao chất lượng sản phẩm - Áp dụng khoa học kỹ thuật - Xây dựng văn hoá doanh nghiệp Từ năm 1999 công ty đã tiến hành dán “tem chống hàng giả” vào thẻ bài và đưa “sợi chống hàng giả” vào nhãn dệt chính của sản phẩm. Năm 2000 công ty đã tiến hành đăng ký sở hữu trí tuệ nhãn hiệu hàng hoá. Tuy mới đăng kí 18 năm nhưng nhãn hiệu May 10 đã thực sự chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Bởi lẽ sản phẩm May 10 luôn đồng nghĩa với chất lượng và gắn liền với lịch sử xây dựng và phát triển của công ty. Để quảng bá thương hiệu của mình, công ty may 10 đã thành lập bộ phận Marketing chuyên nghiên cứu thị trường và chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động quảng cáo trong và ngoài nước. Bên cạnh đó Công ty còn có một đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp giàu kinh nghiệm. Mỗi loại sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất đều được nghiên cứu, thiết kế và xác nhận giá trị sử dụng phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Tổng giám đốc trực tiếp quản lý bộ phận Marketing nhằm tăng cường điều hành công tác kinh doanh và phát triển thương hiệu có hiệu quả thông qua hoạt động quản lý năng động các hệ thống cửa hàng chi nhánh, đại lý của mình, tạo ra sự gắn bó hữu cơ, sự cộng đồng trách nhiệm giữa hai khối trong bô máy quản lý. Để thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, chiến lược của công ty May 10 là: - Tăng hàm lượng chất xám trong các sản phẩm bằng cách tập trung nghiên cứu thiết kế mẫu mốt thời trang, tăng cường nghiệp vụ Marketing, tìm hiểu và có kế hoạch tiếp cận thị trường. - Tiếp tuc đầu tư cho bộ phận sáng chế, thiết kế mẫu phù hợp để công ty có đủ năng lực cạnh tranh khi tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. - Hàng năm công ty May 10 dành 3% doanh thu cho việc quảng bá và phát triển thương hiệu. 3.3.4. Tạo môi trường cho doanh nghiệp phát triển thị trường 3.3.4.1 Tăng cường sự phối hợp giữa Nhà nước, công ty May 10 và Tập đoàn dệt may (VINATEX)   Nhà nước cần tăng cường hành lang pháp lý, tạo cơ chế chính sách thuận lợi trong khuôn khổ pháp luật để giúp các doanh nghiệp dệt may mở rộng thị trường. Lấy xuất khẩu làm mục tiêu phát triển, mở rộng thị trườngxuất khẩu, đồng thời phát triển tối đa thị trường nội địa là những quan điểm phát triển trong Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 10/3/2008 tại Quyết định 36/2008/QĐ-TTg. Hiện nay chính phủ đang nỗ lực đàm phán để Việt Nam được tham gia thoả thuận với Nhật Bản  về hiệp định mà trong đó Việt Nam sẽ chỉ chịu mức thuế 0% nếu Việt Nam đạt được "hai công đoạn "sản xuất trong nước và có 20% nguyên phụ liệu xuất xứ từ các nước đã kí hiệp định là 6 nước ASEAN gồm Singapore, Malaysia, philippines, Indonesia, Brunei và Thailands. Quá trình đàm phán dự kiến sẽ kết thúc vào cuối năm 2008. Hiệp hội dệt may Việt Nam, Tập đoàn đệt may Việt Nam là những tổ chức đại diện cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong ngành dệt may. Cần nâng cao vai trò của các tổ chức trên trong lĩnh vực hợp tác quốc tế, nhằm tạo sự thống nhất giữa các doanh nghiệp dệt may trong nước, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành trong việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cùng tìm kiếm thị trường và định hướng sản xuất phát triển. Bên cạnh đó, chính công ty là nguời thực hiện và đối mặt với môi trường cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế, vì vậy công ty phải chủ động xây dựng một chiến lượac kinh doanh, chiến lược thị trường với tầm nhìn dài hạn, hạn chế trông chờ vào sự bảo họ của nhà nước. Thu thập , xử lý, chọn lọc thông tin là hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển của doanh nghiệp như: nắm bắt kịp thời cơ chế chính sách thay đổi của nhà nước (thuế, ưu đãi đầu tư...) và thông tin chiều sâu thị trường khu vực và quốc tế (các hàng rào phi thuế, tiêu chuẩn kỹ thuật, kiểm dịch...) và qua nhiều kênh để tiếp cận thị trường ngoài nước như: hội thảo, hội nghị, triển lãm, hội chợ, đào tạo nước ngoài từ đó tìm kiếm cơ hội hợp tác, đầu tư, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường. 3.3.4.2. Thu hút đầu tư, đa dạng hóa sở hữu và loại hình doanh nghiệp trong ngành Dệt May Để phát triển ngành Dệt May, Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư thông qua các hình thức hợp tác kinh doanh, công ty liên doanh, công ty liên kết, cổ phần hóa các doanh nghiệp, doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài. Xây dựng các dự án đầu tư trong lĩnh vực dệt, nhuộm, sản xuất nguyên liệu bông xơ và sợi nhân tạo, sản xuất nguyên phụ liệu, để kêu gọi các nhà đầu tư; trong đó ưu tiên các dự án sản xuất vải dệt thoi phục vụ cho sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Xây dựng các doanh nghiệp kinh doanh nguyên phụ liệu tập trung nhằm đáp ứng được nhu cầu nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp với chất lượng cao và giá nhập khẩu hợp lý. Đồng thời, xây dựng các khu công nghiệp chuyên ngành Dệt May có đủ điều kiện hạ tầng cung cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, đảm bảo các yêu cầu về môi trường và lao động có khả năng đào tạo Cùng với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia, Vinatex đang đầu tư hơn 2.000 tỷ đồng tại Khu công nghiệp Đình Vũ (Hải Phòng) để sản xuất xơ polyeste từ sản phẩm hóa dầu. Tập đoàn cũng đang kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài tham gia xây dựng một nhà máy sản xuất xơ polyeste ở tỉnh Đồng Nai và hai nhà máy ở tỉnh Bình Dương. Với những dự án trên, đến năm 2009, nguồn xơ polyeste sản xuất trong nước sẽ đáp ứng 15-20% nhu cầu, và đến năm 2012 đáp ứng khoảng 50%. Ngành dệt may cũng đang triển khai thành lập các trang trại trồng bông tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắk Lắk, Quảng Ngãi và Đồng Nai, với mục tiêu có từ 45.000-50.000ha trồng bông vào năm 2010. Theo đánh giá của các chuyên gia, phần lớn nguyên liệu phục vụ ngành dệt may vẫn đang phải nhập khẩu, chiếm tới 60-62% giá trị của sản phẩm. Trong khi đó, hai khu trung tâm nguyên phụ liệu tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh vẫn chưa được triển khai do các vướng mắc về thủ tục đất đai và thuế. Tiến hành nội địa hoá nguồn nguyên phụ liệu là vấn đề lâu dài nhưng là bắt buộc đối với công ty May 10 cũng như với ngành dệt may, đó là tiền đề để ngành dệt may phát triển bền vững về lâu dài. KẾT LUẬN Trước tình hình kinh tế thế giới và đất nước có nhiều thay đổi với xu hướng ngày càng có nhiều đòi hỏi khắt khe đối với các doanh nghiệp. Hoạt đông xuất khẩu sản phẩm may mặc của công ty cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Để tiến hành kinh doanh thuận lợi trong điều kiện mới yêu cầu đặt ra cho công ty cổ phần May 10 là phải xác định được những lợi thế, cũng như những hạn chế của công ty để từ đó có bước đi đúng đắn, chính xác, kịp thời nhằm tận dụng những cơ hội, hạn chế các rủi ro trên thị trường quốc tế nhiều thay đổi nhằm giúp công ty tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường, đặc biệt là trên lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu với nhiều đối thủ lớn về quy mô, giàu kinh nghiệm trên trường quốc tế. Mở rộng thị trường là vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển của công ty. Đề tài “Phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm may mặc của công ty cổ phần May 10” đã nêu lên những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tế phát triển thị trường xuất khẩu của công ty và đề cập đến những giải pháp nhằm phát triển thị trường mà công ty đã, đang và sẽ sử dụng trong thời gian tới. Em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Trần Hoè và các anh chị ban Marketing đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và giúp em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Công ty May 10- Kế hoạch đầu tư 2006 – 2007 2. Công ty may 10- Báo cáo kết quả sản xuất công ty may 10 2005-2007 3. Công ty May 10- Báo cáo kết quả xuất nhập khẩu trực tiếp của công ty May 10 4. Công ty May 10- Tổng hợp hàng xuất khẩu năm 2007 5. Công ty May 10- Tình hình ký kết hợp đồng 2004-2007 6. Giáo trình kinh tế quốc tế -Chủ biên PGS.TS Đỗ Đức Bình- 2004- NXB Lao động- xã hội 7. Giáo trình Kinh tế thương mại - GS.TS Đặng Đình Đào, GS.TS Hoàng Đức Thân - NXB Thống Kê 2003 8. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Hoàng Minh Đường, PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc NXB Lao động xã hội 2006 9.Giáo trình Marketing-PGS TS Trần Minh Đạo-NXB trường đại học kinh tế quốc dân 2006 10. Giáo trình Marketing thương mại - PGS.TS Nguyễn Xuân Quang NXB Lao động xã hội 2005 11.Quyết định của thủ tướng CP số 55/2001/ QĐ- TTG ngày 23 tháng 4 năm 2001 12. Và các trang web sau: www.garco10.com.vn- trang web Công ty Cổ phần May 10 www.mof.gov.vn- trang web của bộ Tài Chính Việt Nam www.mpi.gov.vn- trang web của bộ Đầu Tư www.vinatex.com.vn- trang web của Tổng công ty Dệt may Việt Nam www.vietnamtradefair.com www.vcci.com.vn www.vneconomy.vn … MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Tổ chức của Công ty Cổ phần may 10 20 Bảng 1: Bảng cơ cấu doanh thu của công ty May 10 25 Bảng 2: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu gia công và kim ngạch xuất khẩu FOB 27 Bảng 3: Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2007 28 Bảng 4: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty May 10 29 Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu một số thị trường xuất khẩu chủ yếu của May 10 (tính theo giá trị hợp đồng) 30 Bảng 6: Kết quả kinh doanh bán hàng xuất khẩu trực tiếp 40 Biểu 1: Doanh thu của Công ty May 10 qua các năm 25 Biểu 2: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu 26 Biểu 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty May 10 27 Biểu 4: Tỷ trọng giá trị hợp đồng theo FOB 28 Biểu 5: Năng lực sản xuất hàng xuất khẩu của công ty 31

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11494.doc
Tài liệu liên quan