Chuyên đề Phát triển thương hiệu C-Rack tại Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C

Thương hiệu là tài sản cô hình và có giá trị của doanh nghiệp, nó là tổng hợp của rất nhiều yếu tố, những thành quả mà doanh nghiệp tạo dựng được trong suốt quá trình hoạt động của mình. Sự nổi tiếng của thương hiệu như là sự bảo đảm cho doanh thu và lợi nhuận của công ty đồng thời, cũng giúp công ty tạo được vị thế trên thị trường. Nắm được tầm quan trọng đó, Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C ngay từ những ngày đầu thành lập, đã sớm có sự quan tâm và đầu tư cho việc phát triển thương hiệu tủ mạng C-Rack để C-Rack trở thành biểu trưng cho tất cả các sản phẩm khác của 3CE. Sau một thời gian thực tập, em đã may mắn có được cơ hội tiếp cận và tìm hiểu nhiều kinh nghiệm thực tiễn từ công tác phát triển thương hiệu của Công ty. Đặc biệt đi sâu nghiên cứu đề tài “Phát triển thương hiệu C-Rack tại Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C”, em nhận thấy Công ty đã triển khai một số biện pháp nhằm tăng cường phát triển thương hiệu C-Rack từ đó giúp cho thương hiệu C-Rack ngày càng được củng cố trên thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó, do công ty chưa có bộ phân chuyên trách về thương hiệu, kinh phí dành cho hoạt động chưa cao, hệ thống nhận diện thương hiệu yếu nên việc thực hiện quy trình xây dựng thương hiệu hoàn chỉnh cũng gặp khá nhiều khó khăn và bất cập. Vì vậy, với mong muốn của mình là muốn thương hiệu C-Rack sớm trở thành tủ mạng số 1 Việt Nam nên trong vốn kiến thức tuy còn khiêm tốn, em cũng xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác phát triển thương hiệu C-Rack tại Công ty.

doc58 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1634 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển thương hiệu C-Rack tại Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hình công ty chưa đề cập đến. - Giao dịch cá nhân Đó là những giao dịch được thực hiện trực tiếp giữa nhân viên kinh doanh và khách hàng. Nhân viên kinh doanh gặp gỡ khách hàng nhằm giới thiệu sản phẩm, thực hiện cung ứng sản phẩm. Quá trình giao dịch cá nhân dễ dàng tạo thiện cảm của doanh nghiệp với khách hàng, nâng cao uy tín, hình ảnh của công ty và giúp cho nhân viên thu thập được thông tin của khách hàng. - Marketing trực tiếp Công ty thông thường áp dụng các chương trình xúc tiến bán hàng, các đợt đi thị trường nhằm tìm kiếm khách hàng và quảng bá các sản phẩm dịch vụ. Công ty gửi thư, tờ rơi, mail báo giá đến các khách hàng. - Tham gia sự kiện Công ty còn tham gia các hội chợ triển lãm nhằm đem đến cho khách hàng tham gia hội chợ biết đến và tiêu dùng sản phẩm. Trong tháng 3 và tháng 11 năm 2009, công ty đã tham gia vào các hội chợ triển lãm uy tín và đem về cho công ty một số khách hàng mới: có 1 khách hàng mới trong triển lãm tháng 3 và 3 khách hàng mới trong triển lãm tháng 11. Đặc biệt, Ngày 16 - 19.07.2009, tại Trung tâm Hội chợ và triển lãm Sài Gòn – 799 Nguyễn Văn Linh, Q.7. TP Hồ Chí Minh, Công ty Điện - Điện tử 3C ( 3CE) đã tham gia Triển lãm Quốc tế CNTT-TT, Điện tử Việt Nam lần thứ 14 (VCW là sự kiện thường niên về triển lãm CNTT-TT, Điện tử lớn nhất khu vực Đông Nam Á) - được tổ chức tại Việt Nam nhằm tạo lập môi trường giao lưu, chia sẻ, học tập kinh nghiệm, tiếp cận các công nghệ mới. Nhưng công ty thông thường chỉ gửi sản phẩm đến dự các hội chợ hoặc đăng kí gian hàng nhằm quảng cáo sản phẩm. 3CE tham gia các sự kiện chủ yếu nhằm tiêu thụ sản phẩm của mình, tăng doanh số bán Nhận xét: - Mặc dù công ty có đầu tư nhằm quảng cáo thương hiệu C-Rack tuy nhiên trong quá trình thực hiện công ty gặp phải các vấn đề về vốn, chi phí sản xuất... từ đó dẫn đến kinh phí dành cho phát triển thương hiệu một cách hoàn chỉnh thiếu thốn mà chủ yếu là chi phí bỏ ra dành cho việc giới thiệu C-Rack đến với người tiêu dùng thông qua các quảng cáo trên internet với mục đích là tiêu thụ sản phẩm. Việc quảng bá thương hiệu với nguồn kinh phí eo hep do đó mà không có khả năng tổ chức quy mô dẫn đến quảng bá không hiệu quả. - Có thể thấy rằng để phát triển một thương hiệu mạnh việc đầu tư vào hệ thống nhận diện thương hiệu và việc quảng bá, truyền thông thương hiệu là việc quan trọng nhất công ty lại chưa chú trọng. Công ty mới dừng lại ở việc truyền thông thương hiệu với mục đích là giới thiệu các sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà chưa ý thức được những mặt trái mang lại khi hình tượng thương hiệu C-Rack không tạo được ấn tượng tốt khi tiếp xúc với các mẩu tin quảng cáo của công ty. 2.2.5. Con người Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về phát triển thương hiệu nên khó xây dựng những chiến lược dài hạn và thiếu đầu mối huy động sự phối hợp tập thể của toàn doanh nghiệp. Việc phát triển thương hiệu C-Rack do phòng Kinh doanh và phân phối sản phẩm đảm nhiệm dẫn số lượng doanh nghiệp biết đến với C-Rack vẫn ở con số khiêm tốn, chưa đạt được như mục tiêu đề ra. Nhân viên phòng Kinh doanh chủ yếu được đào tạo nghiệp vụ kinh doanh sản phẩm chưa có kinh nghiệm trong các kĩ năng về xây dựng và phát triển thương hiệu, đồng thời các nhân viên này phải đảm nhận nhiều công việc cùng lúc nên hiệu quả mang lại không cao. Nhận thức của phần lớn nhân viên công ty về vấn đề phát triển thương hiệu còn thấp. Việc phát triển thương hiệu chủ yếu là những đề xuất mang tầm chiến lược của ban lãnh đạo công ty chưa phổ biến thành từng công việc cụ thể đối với từng phòng ban. Các phòng ban chỉ liên hệ với nhau trong việc tiêu thụ sản phẩm là chủ yếu mà chưa quan tâm nhiều đến việc phổ biến chiến lược thương hiệu cho các phòng ban này. Nhân viên công ty không nắm vững những kiến thức cơ bản và hiểu biết về định hướng phát triển thương hiệu của doanh nghiệp. Nhân viên trở nên mơ hồ khi bị khách hàng hỏi về thương hiệu, về các đặc điểm nhận dạng thương hiệu. Từ đó dẫn tới hậu quả là chính các nhân viên công ty làm giảm uy tín thương hiệu mà công ty đang xây dựng. 2.2.6. Quy trình cung ứng Việc sản xuất kinh doanh của Công ty được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế. Đối với bán lẻ: Quy trình cung ứng bán lẻ được thực hiện bởi phòng kinh doanh- phân phối sản phẩm. Quy trình cung ứng được thông qua các bước: Giải Catalogue Giới thiệu công ty truyền thông Đánh giá công ty tiềm năng Chăm sóc khách hàng Kí hợp đồng Cung cấp sản phẩm Sơ đồ 2.2: Quy trình cung ứng bán lẻ Quy trình cung ứng bán lẻ của công ty được xây dựng chi tiết tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều sai sót. Đối với việc lắp đặt và giao hàng thường để xảy ra tình trạng trễ giờ điều này làm ảnh hưởng tới uy tín thương hiệu mà công ty muốn xây dựng. Hàng hóa của công ty được vận chuyển đến khách hàng sau khi công ty được thanh toán, tuy nhiên do quá trình cung ứng nhiều khách hàng chồng chéo nên có trường hợp nhận thanh toán của khách hàng nhưng công ty lại không có tủ C-Rack để cung cấp cho khách hàng. Đối với các dự án: Các dự án mà doanh nghiệp có được thường là các hợp đồng cung cấp, lắp đặt trang thiết bị trong các dự án tỉnh lẻ. Quy trình để có được 1 hợp đồng kinh tế thông qua các bước sau: Chuẩn bị hồ sơ đấu thầu; tham gia đấu thầu; chọn thầu và tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng cung cấp, lắp đặt trang thiết bị. Công việc này được thực hiện bởi phòng dự án. Đối với các dự án lớn thì quy trình công việc chung được thực hiện như sau: dddaaaa Tiếp nhận và xử lý Lên sơ bộ phương án giá giải pháp và bản vẽ Kiểm tra tính khả thi Nộp khách hàng phê duyệt Tiến hành các thủ tục cần thiết khác Giám đốc duyệt dự án Lên dự toán và giải pháp khả thi Đàm phán & ký kết hợp đồng Triển khai hợp đồng Quyết toán & thanh lý hợp đồng Hậu mãi & chăm sóc khách hàng Trả lời câu hỏi tại sao + + _ Bộ phận chức năng khác phối hợp Yêu cầu bước 2,3 lên lại phương án _ _ + Thông tin đầu vào Kết thúc Ghi chú: +: Các bước được thực hiện tốt -: Các bước thực hiện còn sai sót, cần kiểm tra lại. Sơ đồ 2.3: Quy trình công việc thực hiện một dự án Vì dự án lớn đem lại khoản lợi nhuận tương đối cao và chủ yếu cho công ty nên việc thực hiện các quy trình công việc của một dự án được thực hiện tốt và linh hoạt. 2.2.7. Nhận xét về các công cụ phát triển thương hiệu C-Rack Việc phát triển thương hiệu C-Rack là một quá trình hoạt động đồng bộ đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ thực hiện tốt một công cụ là đủ mà phải thực hiện tốt tất cả các công cụ giúp phát triển thương hiệu. Trong các yếu tố mà công ty áp dụng công ty đã thực hiện tốt được việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và đem đến cho khách hàng giá cả tốt nhất như trong định vị thương hiệu. Tuy nhiên, các công cụ nhằm đưa sản phẩm đến với khách hàng và trở thành sự lựa chọn số 1 của khách hàng như chính sách phân phối, biện pháp xúc tiến, quy trình cung ứng cũng như nguồn lao động còn nhiều khiếm khuyết. Những yếu kém này là những yếu kém cơ bản nhất nó hạn chế việc chuyển tải thương hiệu đến với các khách hàng. 2.3. Những thành tựu đạt được của thương hiệu C-Rack 2.3.1. Doanh số bán từng mặt hàng (Số liệu bảng 2.3 và sơ đồ 2.4) - Doanh số bán của C-Rack tăng qua các năm, đặc biệt tăng mạnh trong năm 2008. Nhìn vào biểu đồ có thể thấy cơ cấu giữa C-Rack và các mặt hàng khác trong công ty cũng có những thay đổi rõ rệt. C-Rack trở thành mặt hàng chủ lực, chiếm phần lớn trong doanh thu của 3CE. Thời điểm năm 2008 có sự thay đổi lớn trong doanh thu cũng là thời điểm công ty đẩy mạnh việc xúc tiến quảng bá thương hiệu C-Rack. Theo những đánh giá tổng quan từ phía ban lãnh đạo công ty, những thành quả đạt được đó một phần nhờ vào việc đầu tư phát triển thương hiệu C-Rack. - Doanh số bán từng mặt hàng cũng thay đổi qua các năm và tăng mạnh số lượng tiêu thụ tất cả các mặt hàng trong năm 2008 lên trung bình hơn 4 lần so với năm 2007. Mặc dù khủng hoảng kinh tế năm 2008 gây nhiều khó khăn cho tất cả các công ty nói chung và 3CE nói riêng, tuy nhiên do các biện pháp bán hàng hộp lý cũng như một phần nguyên nhân do công ty thực hiện tốt được cam kết định vị thương hiệu C-Rack với khách hàng dẫn tới lượng bán hàng tăng đáng kể. 2.3.2 Thị phần của C-Rack (Số liệu sơ đồ 2.5) Bảng 2.2: Thị phần tủ Rack trên thị trường Đơn vị: % Thị phần 2006 2007 2008 2009 C-Rack 31 38 40 42 VietRack 12 15 11 8 DPT 43 40 35 39 NetRack 6 3 6 7 Các công ty khác 8 4 8 4 Nguồn: Phòng Kinh doanh – Phân phối sản phẩm Thị phần của C-Rack so với các đối thủ khác có sự cải thiện. Những nỗ lực từ phía công ty đã giúp thị phần của C-Rack tăng từ 31% năm 2006 lên 38% năm 2007, 40% năm 2008 và năm 2009 C-Rack đã chiếm lĩnh 42% thị phần. Trong các đối thủ của C-Rack, DPT chiếm thị phần đáng kể với mức bình quân là 40% thị phần. Các công ty cung cấp Rack trên thị trường chỉ mua lại hoặc nhập khẩu sản phẩm từ các công ty khác rồi dãn nhãn mác công ty mình cho các sản phẩm Rack. 3CE với ưu thế tự sản xuất được tủ Rack có cơ hội lớn khẳng định được vị thế, tên tuổi thương hiệu của mình trên thị trường. Bảng 2.3: Số lượng bán của C-Rack qua các năm Tên SP Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá bán TB Số lượng Giá bán TB Số lượng Giá bán TB Số lượng Giá bán TB Số lượng Tủ Rack - Tủ 10U 1.120 186 1.698 367 2.370 2857 2.664 3.008 - Tủ 20U 2.400 286 2.790 459 3.176 2347 3.580 2.510 - Tủ 24U 2.880 134 3.008 246 3.186 1589 3.705 1.741 - Tủ 27U 3.240 165 3.589 384 3.792 1708 4.387 2.137 - Tủ 32U 3.840 109 3.958 278 4.600 1346 5.453 1.580 - Tủ 36U 4.320 156 4.591 365 5.173 1700 5.856 1.904 - Tủ 40U 4.800 274 5.058 476 5.438 2164 6.075 2.611 - Tủ 42U 5.040 185 5.482 350 6.030 2414 6.496 2.470 Đơn vị: Nghìn đồng Năm Doanh số 2006 5.155.320 2007 11.124.267 2008 67.074.404 2009 84.497.045 Nguồn: Phòng kế toán- Tài chính Sơ đồ 2.5: Biểu đồ thị phần tủ Rack 2.4. Nhận thức của khách hàng về thương hiệu C-Rack 2.4.1. Nhận biết thương hiệu Thương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm với dấu hiệu của nhà sản xuất gắn lên mặt sản phẩm nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ sản phẩm. Nhờ thương hiệu mà người tiêu dùng biết rõ nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa, đoán định được chất lượng sản phẩm thông qua uy tín thương hiệu trên thị trường. Khi nói về một thương hiệu điều đầu tiên người ta chú ý là thương hiệu đó có nổi tiếng, có được biết đến nhiều hay không. Một thương hiệu được nhiều người biết đến là thương hiệu có giá trị thương hiệu tốt. Thông qua số lượng người biết đến thương hiệu ta có thể đánh giá được hiệu quả của chiến lược thương hiệu mà các công ty đang thực hiên. Nhân viên phòng kinh doanh- Phân phối sản phẩm thực hiện cuộc điều tra 70 công ty truyền thông về sự biết đến thương hiệu C-Rack trong tháng 5 năm 2009. Bảng 2.4: Đánh giá khả năng nhận biết thương hiệu C-Rack của khách hàng Đơn vị: Công ty Chỉ tiêu C-Rack VietRack DPT NetRack Số C.ty biết đến 30 22 50 20 % C.ty biết đến 43% 31% 71% 27% Số C.ty không biết đến 40 48 20 50 % C.ty không biết đến 57% 69% 29% 73% Nguồn: Phòng Kinh doanh- Phân phối sản phẩm Kết quả điều tra cho thấy thương hiệu C-Rack được 43% công ty biết tới tuy nhiên, đứng đầu trong cuộc điều tra là DPT với 71% công ty biết tới. Đây là một trong những thương hiệu uy tín và lâu năm trong lĩnh vực tủ Rack do đó, DPT vẫn chiếm ưu thế hơn so với C-Rack trong việc tạo tên tuổi trên thị trường. Xét về độ tuổi tồn tại và phát triển của C-Rack có thể thấy rằng, C-Rack cũng đang được các công ty quan tâm và chú ý. 2.4.2 Chất lượng thương hiệu được cảm nhận Để đánh giá được chất lượng sản phẩm phải xem cảm nhận của khách hàng như thế nào về sản phẩm của công ty. Chất lượng sản phẩm được cảm nhận qua nhiều yếu tố: quy trình cung ứng dịch vụ, thái độ của nhân viên, thời gian giải quyết vấn đề... Trong những năm qua công ty luôn cố gắng gia tăng chất lượng sản phẩm, dịch vụ và đã được khách hàng ghi nhận. Công ty đã ứng dụng sự phát triển khoa học công nghệ vào lĩnh vực cơ khí nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Nhờ sự nỗ lực không ngừng công ty cũng đã nhận được sự đánh giá cao hơn từ phía khách hàng. Công ty luôn cố gắng xây dựng mối quan hệ hai chiều với khách hàng. Các nhân viên trong công ty luôn nắm vững về số lượng hàng hóa trong kho và nhanh chóng đưa ra cho khách hàng những câu trả lời đúng nhất. Công ty được bầu chọn là một trong những công ty có sản phẩm Rack hàng đầu Việt Nam. Bảng 2.5: Đánh giá của khách hàng về giá cả và chất lượng sản phẩm C-Rack Đơn vị: % Yếu tố giá cả Tần suất (Số người) % Yếu tố chất lượng Tần suất (Số người) % Giá rẻ 30 34,88% Tốt 54 62,79% TB 44 51,16% TB 23 26,74% Giá cao 12 13,96% Kém 9 10,47% Nguồn: Phòng Kinh doanh- Phân phối sản phẩm Trong một cuộc điều tra thị trường được thực hiện bởi phòng Kinh doanh- Phân phối sản phẩm, Công ty gửi phiếu điều tra đến 86 khách hàng đã và đang tiêu dùng sản phẩm C-Rack. Phần lớn khách hàng cho rằng giá của C-Rack là bình thường ( chiếm 51.16%), trong khi đó có 51.16% khách hàng đồng ý giá của C-Rack rẻ và chỉ có 13.96% khách hàng cho rằng giá của C-Rack là đắt. Về yếu tố chất lượng sản phẩm, có tới 62.79% khách hàng cho rằng chất lượng C-Rack đảm bảo các điều kiện đề ra, 26.74% đánh giá chất lượng C-Rack là bình thường và chỉ có 10.47% khách hàng đánh giá thấp về chất lượng của C-Rack. Từ đó có thể thấy rằng với định vị thương hiệu qua 2 yếu tố là giá rẻ và chất lượng đảm bảo, 3CE đã cố gắng thực hiện như những cam kết định vị của mình. 2.4.3. Sự trung thành của khách hàng với thương hiệu Lòng trung thành của khách hàng được xem như trung tâm các giá trị tạo dựng thương hiệu. Lòng trung thành của khách hàng cho phép công ty tạo doanh thu và lợi nhuận. Khách hàng trung thành đem lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp. Đó là lượng khách hàng đem lại doanh thu và lợi nhuận ổn định cho công ty đồng thời, khách hàng đó sẽ giới thiệu cho các công ty khác sử dụng các sản phẩm của 3CE. Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu về lượng khách hàng tiêu thụ C-Rack của công ty Đơn vị: Công ty Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Số lượng khách hàng 59 63 71 87 Khách hàng mới 11 10 14 20 Tỷ lệ KH mới (%) 18.64 15.87 19.72 22.98 Khách hàng cũ khai thác lại 7 5 7 14 Tỷ lệ KH cũ khai thác lại (%) 11.86 7.94 9.86 16.09 Khách hàng thường xuyên 41 48 50 53 Tỷ lệ KH thường xuyên (%) 69.5 76.19 70.42 60.93 Nguồn: Phòng Kinh doanh- Phân phối sản phẩm Khách hàng của công ty có thể chia thành khách hàng thường xuyên, khách hàng mới và khách hàng khai thác lại. Để đánh giá được lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu C-Rack của công ty thì việc đánh giá lượng khách hàng thường xuyên và khách hàng cũ khai thác lại là quan trọng nhất. Trong tổng số khách hàng của công ty thì có khoảng 45% là khách hàng thường xuyên. Đó là những khách hàng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm, họ tiêu dùng thường xuyên sản phẩm C-Rack của công ty và thông thường là những công ty truyền thông tiêu dùng C-Rack cho các dự án lắp đặt các công trình chuyên dụng. Những khách hàng thường xuyên của công ty có thể kể đến: Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel, Công ty cổ phần viễn thông di động toàn cầu, Công ty phần mềm và truyền thông VASC, Công ty cổ phần công nghệ điện tử ứng dụng, Công ty TNHH Minh Phúc... Số lượng khách hàng của công ty nhìn chung không có sự biến động lớn, số lượng khách hàng tăng hàng năm không nhiều. Kết hợp với khả năng nhận biết của khách hàng có thể thấy rằng khả năng thu hút khách hàng mới của công ty chưa cao tuy nhiên công ty luôn duy trì được một lượng khách hàng trung thành tiêu dùng săn phẩm của mình. Nhận xét: Nhận thức của khách hàng về thương hiệu chính là những đánh giá khách quan nhất về thương hiệu. Tuy những kết quả đưa ra đều được thực hiện trên quy mô nhỏ tuy nhiên với tính đại diện cao phần nào cũng cho ta được những cái nhìn tổng quan về quan niệm của khách hàng về thương hiệu C-Rack. Thương hiệu C-Rack mới chỉ làm tốt trong công tác tạo thiện cảm và giữ uy tín đối với lượng khách hàng thường xuyên tiêu dùng sản phẩm còn đối với các khách hàng tiềm năng mới thương hiệu C-Rack chưa được đánh giá cao, chưa trở thành sự lựa chọn số 1 đối với khách hàng khi có nhu cầu tiêu dùng tủ mạng. 2.5. Đánh giá thương hiệu C-Rack 2.5.1. Ưu điểm Thứ nhất, Công ty đưa ra đã nhận ra được vấn đề cốt lõi trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu của mình. Đó là chất lượng và giá cả của sản phẩm do đó ngay từ việc định vị thương hiệu của mình công ty cũng xác định theo hai yếu tố này với tiêu chí là sản phẩm tốt với giá cả phải chăng. + Về chất lượng sản phẩm: Công ty triển khai xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000 với các mục tiêu cơ bản là: Luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng như cam kết. Không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm Đồng thời, nhờ lợi thế sản phẩm được sản xuất trực tiếp bởi công ty trên dây chuyền công nghệ hiện đại nên C-Rack sẽ dễ dàng hơn trong việc quảng bá thương hiệu của mình cũng như giành được các hợp đồng lớn. + Về giá cả: Bước đầu xây dựng và phát triển công ty cũng như phát triển thương hiệu C-Rack còn gặp nhiều khó khăn trong vấn đề giảm thiểu chi phí tuy nhiên công ty vẫn cố gắng duy trì hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem đến cho khách hàng giá tốt nhất. Thứ hai, Công ty đưa ra tầm nhìn thương hiệu hợp lý. Đó là phát triển thương hiệu C-Rack làm chỗ dựa để phát triển các sản phẩm khác của công ty với mục tiêu cung cấp cho khách hàng trọn gói sản phẩm đạt chất lượng cao, giá hợp lý. Thứ ba, Ban lãnh đạo công ty đã có cái nhìn đúng đắn về việc cần thiết phải xây dựng thương hiệu C-Rack do đó, trong những năm đầu xây dựng công ty còn nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn quyết tâm xây dựng và phát triển C-Rack trở thành thương hiệu mạnh. Thứ tư, Nhờ những ưu thế vượt trội về giá và sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh mà công ty luôn duy trì một lượng khách hàng trung thành. Họ tin tưởng và dùng C-Rack mỗi khi có nhu cầu sản phẩm 2.5.2. Nhược điểm Thứ nhất, thương hiệu C-Rack chưa đạt được kết quả như tầm nhìn thương hiệu đề ra là đưa thương hiệu C-Rack thành thương hiệu mạnh. Nguyên nhân: - Quy trình xây dựng thương hiệu chưa bài bản dẫn tới việc thực hiện quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu gặp nhiều khó khăn. Các công việc thực hiện chồng chéo, khó đảm bảo đáp ứng tốt như chiến lược thương hiệu đề ra. Công ty quyết định xây dựng cho mình hình ảnh thương hiệu C-Rack làm hình ảnh trung tâm. Tuy nhiên, 3CE chưa chú trọng đến quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu. thì 3CE mới chỉ làm tốt một số khâu ở 2 bước đầu với việc xác định khách hàng mục tiêu, định vị thương hiệu, tầm nhìn thương hiệu, các khâu còn lại như xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu thực hiện còn yếu, 2 bước cuối chưa được công ty quan tâm thích đáng. - Công ty vẫn chưa nhận thức được rằng thương hiệu là vũ khí cạnh tranh mà tập trung chủ yếu vào khả năng hỗ trợ của thương hiệu trong tiêu thụ thụ sản  phẩm. Như vậy quan niệm về thương hiệu của 3CE phần lớn vẫn xuất phát từ mục tiêu nhằm tăng doanh số. Mặc dù đã hình thành một thị trường dịch vụ hỗ trợ phát triển thương hiệu, nhưng các hoạt động thuê ngoài của 3CE còn hạn chế, chỉ tập trung vào những vấn để mang tính ngắn hạn là quảng cáo Thứ hai, Người tiêu dùng biết đến C-Rack chưa nhiều. Khách hàng đem lại lợi nhuận và doanh số bán cho C-Rack chủ yếu vẫn là những khách hàng thường xuyên, quen thuộc. Họ mua hàng với số lượng lớn nhờ vào chất lượng tốt- giá cả phải chăng của C-Rack. Tuy nhiên, những khách hàng mới mà doanh nghiệp có được không nhiều và thông thường là thông qua lời giới thiệu của các khách hàng quen do đó có thể thấy các chiến dịch tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường không như mong đợi của Công ty. Nguyên nhân: - Hệ thống nhận diện thương hiệu yếu. Hệ thống nhận diện Thương hiệu đã giữ một vai trò quan trọng đối với sự phát triển tổng thể của Thương hiệu, nó cho thấy một sự đầu tư nghiêm túc, chuyên nghiệp, dễ dàng được chấp nhận về mặt nhận thức và nó trở nên một phần của văn hóa Công ty. Hệ thống nhận diện thương hiệu giúp khách hàng nhận biết được và nghĩ ngay đến sản phẩm và dịch vụ của công ty khi có nhu cầu. Tuy nhiên khi nhắc tới thương hiệu C-Rack người ta không nhớ gì nhiều ngoài tên của thương hiệu Hệ thống nhận diện thương hiệu của 3CE dẫn đến khách hàng khó nhớ đến thương hiệu của công ty khi có nhu cầu vì hình ảnh của thương hiệu đó chỉ chiếm một phần nhỏ, thương hiệu C-Rack chỉ được biết đến với tên và màu sắc, các yếu tố khác chưa được công ty chú trọng. Công ty mới chỉ đầu tư cho việc quảng cáo cho thương hiệu C-Rack đến với người tiêu dùng nhưng công ty chưa đầu tư một hệ thống nhận diện thương hiệu hoàn chỉnh. - Chính sách phân phối của công ty chưa thống nhất dẫn tới Số lượng đại lý phân phối độc quyền chưa nhiều, làm giảm khả năng quảng bá C-Rack. - Chất lượng phục vụ của nhân viên công ty còn hạn chế. Trong quy trình giao dịch nhân viên công ty thường để xảy ra tình trạng trễ thời gian giao hàng với khách hàng. Tuy những trường hợp trên hẹn đều có nguyên nhân khách quan tuy nhiên doanh nghiệp cũng phải tìm cách khắc phục. - Nhận thức của nhân viên về phát triển thương hiệu chưa cao Thứ ba, Biện pháp xúc tiến thương hiệu còn yếu dẫn tới các biện pháp phát triển thương hiệu không giúp quảng bá nhiều hình ảnh của C-Rack đến với người tiêu dùng. Nguyên nhân: - Nhân viên công ty đăng tin trên các trang web theo hình thức tin vặt do đó không mang lại hiệu ứng tích cực trong việc khẳng định đẳng cấp thương hiệu. Người tiêu dùng biết đến sản phẩm chỉ thông qua các lời giới thiệu ngắn gọn kèm theo bảng báo giá sản phẩm. - Mục đích chính của việc quảng cáo vẫn nhằm tiêu thụ hàng hóa, chưa đề cao đến việc phát triển thương hiệu. - Các hình thức xúc tiến hỗn hợp tuy đa dạng và khá đầy đủ tuy nhiên không được đầu tư chiều sâu, các chương trình được triển khai. Năm 2009, công ty chi hơn 300 triệu đồng cho việc quảng bá sản phẩm và 200 triệu đồng vào hoạt động tổ chức các sự kiện khác nhau như hội nghị khách hàng, giới thiệu và trưng bày sản phẩm... Tuy nhiên, hầu hết những người làm công tác tiếp thị đều không ý thức được một cách rõ ràng đâu là lợi ích mà khoản đầu tư đó mang lại. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU C-RACK 3.1. Định hướng phát triển của 3C Electric - Về thị trường: Tập trung vào khu vực thị trường mục tiêu chính đó là thị trường trong nước, ngoài ra chú trọng đầu tư phát triển mở rộng thị trường nước ngoài. Thị trường trong nước là một thị trường thực sự có nhiều tiềm năng, dân số khá đông, thu nhập còn thấp cho nên yêu cầu về chất lượng cũng như hình thức mẫu mã là không cao, khả năng đáp ứng của công ty là dễ thoả mãn. Tuy nhiên, cần phải ý thức rõ ràng điều kiện kinh tế của người dân ngày càng được nâng cao do đó việc thường xuyên đổi mới công nghệ sản xuất cũng như mẫu mã sản phẩm là một việc làm thường xuyên để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời tăng sức cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất tủ mạng trong nước cũng như các nước trong khu vực. - Về sản phẩm: + Thực hiện tốt chiến lược tạo uy tín đối với thương hiệu C-Rack, đưa thương hiệu này trở thành một trong những thương hiệu uy tín nhất trong thị trường Rack. + Đồng thời, trong điều kiện nhu cầu thị trường rất đa dạng và thường xuyên biến động, tiến bộ khoa học công nghiệp phát triển mạnh mẽ, cơ cấu sản phẩm của Công ty phải được coi là cơ cấu động, nghĩa là phải liên tục hoàn thiện và đổi mới. Đó là một trong những điều kiện bảo đảm Công ty thích ứng với môi trường kinh doanh để tồn tại và phát triển. Đổi mới cơ cấu sản phẩm được thực hiện theo nhiều hướng khác nhau như: Thu hẹp danh mục sản phẩm bằng cách loại bỏ những sản phẩm lỗi thời, những sản phẩm có sức cạnh tranh kém và những sản phẩm không có khả năng tạo ra lợi nhuận. Giữ nguyên chủng loại sản phẩm đang sản xuất nhưng cải tiến, hoàn thiện về hình thức, hoàn thiện về nội dung, tạo ra nhiều kiểu dáng. - Về công nghệ: Tiếp tục sử dụng những dây chuyền công nghệ mới do Nhật Bản, Đức, Thụy Sĩ chế tạo, thường xuyên cập nhật thông tin về các công nghệ mới nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng và mẫu mã đẹp. Tuy vậy, đầu tư đổi mới công nghệ phải gắn liền với nâng cao năng lực công nghệ hiện có. - Về tiêu thụ: Tổ chức mạng lưới phân phối, khuyến khích đại lý: hoàn thiện hệ thống tiêu thụ với các kênh bán buôn, bán lẻ, đặc biệt là chế độ đối với các đại lý cấp 1 độc quyền. Sử dụng các phương pháp hỗ trợ tiêu thụ Hoạt động quảng cáo là hoạt động rất phổ biến trong cơ chế thị trường, hoạt động này có mục đích tuyên truyền về các sản phẩm, giới thiệu về Công ty với mọi người và từ đó kích thích nhu cầu mua hàng của họ. 3.2. Giải pháp phát triển thương hiệu C-Rack 3.2.1. Xây dựng quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu phù hợp Việc Việt Nam gia nhập WTO là một cơ hội vô cùng lớn cho các doanh nghiệp, các thương hiệu Việt Nam hấp thụ những tinh hoa thế giới để phục vụ cho mục tiêu phát triển, nhưng đồng thời, điều đó cũng ẩn chứa nhiều thách thức. Có thể khẳng định rằng cạnh tranh trên lĩnh vực thương hiệu là vấn đề các nước kém phát triển như Việt Nam có thể thu hẹp khoảng cách và bắt kịp các nước phát triển hơn. Ban lãnh đạo Công ty phải có chiến lược phát triển dài hạn, có tầm nhìn phù hợp với sự phát triển kinh tế thế giới và Việt Nam. Đây chính là điều kiện đầu tiên cần có, vì ban lãnh đạo chính là những người đề ra chính sách, chiến lược phát triển của công ty 3CE. Mọi sự phát triển, thành quả mà công ty đạt được đều xuất phát từ ban lãnh đạo, giám đốc của công ty. Hơn nữa cần để ý rằng, uy tín của những người lãnh đạo công ty cũng góp phần lớn tạo nên thương hiệu cho công ty đó, điều quan trọng vẫn là tầm nhìn xa, nhanh nhạy của họ, nó quyết định đến thành công của việc xây dựng thương hiệu 3CE trước tiên cần lựa chọn mô hình thương hiệu hợp lý và hình thành chiến lược tổng thể cho xây dựng và phát triển thương hiệu phù hợp với chủng loại hàng hóa kinh doanh và điều kiện thực tiễn của doanh nghiệp về tài chính, nhân lực, thị trường. 3CE nên có chiến lược thương hiệu tập trung vào khai thác lợi thế về quy mô doanh nghiệp, khả năng chiếm lĩnh thị trường, tham gia tích cực các sự kiện và tận dụng triệt để các phương tiện truyền thông để quảng bá hình ảnh. Đồng thời, công ty nên khai thác các phương tiện quảng bá với chi phí thấp như quảng bá trên báo, tạp chí và quảng cáo trực tiếp hoặc trên mạng internet. Công ty nên áp dụng một quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu bằng cách xây dựng tốt các bước trong quy trình: Xây dựng thương hiệu Đăng kí bản quyền sử dụng Xây dựng thương hiệu mạnh Quảng bá thương hiệu Quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu là một chuỗi các nghiệp vụ liên hoàn và tác động qua lại với nhau: tạo ra yếu tố thương hiệu, quảng bá hình ảnh thương hiệu, sử dụng biện pháp duy trì thương hiệu, làm mới hình ảnh thương hiệu. Việc xây dựng thương hiệu là một quá trình lâu dài đòi hỏi sự quyết tâm và khả năng vận dụng hợp lý, tối đa các nguồn lực và các biện pháp để C-Rack có được vị trí trong tâm trí khách hàng. Công ty nên thuê đội ngũ tư vấn thương hiệu để có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn trong việc thực hiện quảng bá thương hiệu. Các chương trình liên quan đến phát triển thương hiệu phải xuất phát từ mục tiêu dài hạn để xây dựng thương hiệu chứ không chỉ đơn thuần nhằm duy trì và tăng doanh số bán của công ty. 3.2.2 Xây dựng hệ thống nhận diện Hệ thống nhận diện thương hiệu mạnh phải có một ý tưởng cụ thể, khác biệt, dễ nhớ, đáng tin cậy, uyển chuyển, linh động và phải thể hiện được một bản sắc văn hóa riêng. Điều cần thiết để phát huy tính hiệu quả của một hệ thống nhận diện Thương hiệu là tính đại chúng. Hệ thống nhận diện Thương hiệu là một công cụ quảng bá Thương hiệu hữu hiệu, nó là một tài sản cần phải được chăm sóc, quản trị và đầu tư một cách sâu rộng và dài lâu. “Một Thương hiệu mạnh phải có một hệ thống nhận diện Thương hiệu mạnh” Hệ thống nhận diện thương hiệu được xây dựng dựa trên sự kết hợp của nhiều yếu tố mang tính đồng bộ và nhất quán của Thương hiệu. Bao gồm: Tên thương hiệu (Brand Name), Logo, Màu sắc chủ đạo, Font chữ, Danh thiếp (Namecard), Website, Cách bố trí biển hiệu tại văn phòng trụ sở, cơ quan, Đồng phục - Bảng tên.....Để xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu cần xây dựng một hệ thống liên kết chặt chẽ giữa các yếu tố trên. Logo: Logo của C-Rack chỉ là dòng chữ đơn giản trong khi logo không chỉ đơn giản là những chữ cái hoặc hình vẽ mà chúng còn là một thực thể không thể tách rời trong việc liên tưởng đến thương hiệu do đó, trong chiến lược phát triển lâu dài 3CE nên thuê đội ngũ thiết kế thương hiệu chuyên nghiệp để logo của công ty sinh động hơn và thể hiện được ý tưởng của 3CE nhiều hơn Logo: Bao gồm thành phần cơ bản của biểu tượng (Logo), font chữ của logo, sự bố trí  và phối hợp màu sắc của logo, tỷ lệ kích thước chuẩn của logo. Website: Cũng là một yếu tố không thể thiếu trong bộ nhận diện thương hiệu của một công ty trong thời đại công nghệ phát triển. Thể hiện đẳng cấp của doanh nghiệp qua cách trình bày website, bố trí thông tin, cách phối hợp màu sắc chủ đạo của website và biểu tượng (Logo) của công ty. Giúp doanh nghiệp thể hiện rõ nét thương hiệu của mình không bị bỏ rơi lại phía sau cánh cửa công nghệ thông tin hiện đại. Tên miền cũng chính là thương hiệu của công ty trên Internet. 3CE nên xây dựng website với nội dung phong phú, hình thức đẹp, thích hợp với bộ nhận diện thương hiệu, giúp cho đông đảo người quan tâm biết tới dịch vụ và sản phẩm của công ty một cách rõ ràng nhất. Công ty nên cung cấp thêm cho khách hàng biết về mục tiêu của công ty, định vị thương hiệu, tầm nhìn chiến lược, cập nhật các kế hoạch, thành tựu mà công ty đã đạt được. Cách trang trí văn phòng trụ sở, cơ quan nơi làm việc cũng góp phần tạo nên một yếu tố để nhận diện về thương hiệu. Từ bảng hiệu, Banner cho đến các vật dụng cho văn phòng như bìa tài liệu, bao thư, bút viết, đĩa CD... có in biểu tượng (Logo) trên đó sẽ góp phần tạo ra một hệ nhận diện thương hiệu chặt chẽ và xuyên suốt. Các yếu tố khác góp phần tạo nên hệ thống nhận diện thương hiệu: 1. Bảng hiệu trước sảnh hội sở, bảng hiệu sử dụng cho các chi nhánh 2. Bảng chỉ dẫn: Bảng thông báo nội bộ - Bảng nội quy. Bảng chức danh. Bảng chỉ dẫn các phòng ban 3. Bộ giấy tờ văn phòng: Hoá đơn Tem hàng hoá Phiếu xuất nhập hàng 4. Đồng phục cho nhân viên văn phòng, nhân viên bán hàng. 5. Poster 6. Tờ rơi, bảng báo giá 7. Banner Quảng cáo 8. Mẫu email chuẩn.  Để xây dựng thành công hệ thống nhận diện thương hiệu phải kết hợp nhiều yếu tố cả về vật chất lẫn con người. Đảm bảo tính nhất quán, hợp lý và thể hiện được đúng ý nghĩa, theo đúng sứ mệnh của thương hiệu. Công ty cần đầu tư một khoản chi phí lớn nhằm tạo mới hình ảnh hoàn thiện cho thương hiệu C-Rack 3.2.3. Nâng cao nhận thức của mỗi nhân viên về thương hiệu C-Rack Một khi các lãnh đạo trong doanh nghiệp thống nhất được với nhau về tầm nhìn, về sứ mệnh thì tất cả phải được thể hiện xuyên suốt thông qua các chính sách, nguyên tắc hoạt động, hành vi ứng xử trong công việc, trong giao tiếp - từ cấp lãnh đạo cho đến nhân viên - trong suốt quá trình xây dựng thương hiệu. Nếu chỉ chú trọng đến các chiến lược truyền thông nhằm xây dựng thương hiệu ra bên ngoài mà bỏ qua việc xây dựng chiến lược truyền thông thương hiệu cho nhân viên, doanh nghiệp thường rất khó thành công. Đội ngũ xây dựng thương hiệu cho công ty chính là nhân viên của công ty. Để biến nhân viên trở thành những người bảo vệ danh tiếng hiệu quả, công ty phải tạo ra một môi trường văn hóa có thể hỗ trợ và khuyến khích họ. Có như vậy họ mới cảm thấy phải trung thành với công ty, mới nỗ lực để đạt hiệu quả công việc cao hơn những gì công ty mong đợi ở họ. Họ có thể bồi đắp hoặc phá vỡ hình ảnh thương hiệu khi họ tương tác với khách hàng, đối tác, thậm chí là những thành viên khác trong công ty. Gắn kết nhân viên với thương hiệu cũng là một thử thách lớn, không kém so với việc gắn kết thương hiệu với khách hàng. Để nhân viên có thể giúp công ty tạo dựng và phát triển thương hiệu của mình thương hiệu, cần phải có một quá trình chuẩn bị ngay từ khi họ chuẩn bị bước vào công ty. Tuyển dụng: tìm kiếm những ứng viên hiểu được giá trị cốt lõi của thương hiệu Đào tạo: cung cấp kiến thức,phương pháp và kỹ năng để giúp họ hiểu biết thương hiệu một cách đầy đủ và đúng đắn nhất. Đánh giá và khen thưởng: đặt ra tiêu chí để đánh giá và các quy định thưởng, phạt kèm theo. Công ty 3CE nên phải xác định tầm quan trọng của truyền thông nội bộ trong việc gắn kết nhân viên với thương hiệu. Để thành công, lời nói và hành động phải thể hiện cùng một thông điệp. Mỗi lần tương tác với nhân viên đều là cơ hội truyền thông. Giá trị thương hiệu được khắc ghi vào mọi nơi, nhân viên có thể thấy, đọc, nghe và cảm nhận. Tìm kiếm phương pháp độc đáo và khác biệt để chuyển tải thông điệp về giá trị thương hiệu đến nhân viên. Ví dụ: các thông báo, tin nội bộ được dán trên vị trí ra vào mà nhân viên thật sự dễ để ý nhất… Thành thật, thẳng thắn khi truyền thông đến nhân viên, đó không chỉ là phương pháp xây dựng lòng tin với thương hiệu mà còn là lòng tin với cả doanh nghiệp. 3.2.4. Nâng cao hiệu quả của các biện pháp xúc tiến Công ty nên đầu tư kinh phí thỏa đáng để thực hiện các biện pháp phát triển thương hiệu tốt công ty. Khi đó, cần chú ý phát triển quảng cáo trên Internet và thông qua các sự kiện. 3.2.4.1. Quảng cáo trên Internet C-Rack muốn là một sản phẩm có thương hiệu trên mạng trước tiên phải xác định được: Khi nào thì công ty “có thương hiệu trên mạng”? - Khi thương hiệu công ty và sản phẩm, dịch vụ của bạn dễ dàng được tìm kiếm trên internet. - Khi thương hiệu công ty nổi bật và chuyển tải được thông điệp tới khách hàng và bạn đọc trực tuyến nhanh chóng, chính xác và kịp thời. - Khách hàng và bạn đọc dễ dàng phản hồi khi họ quan tâm. - Tên tuổi của công ty được biết đến rộng rãi trên internet với những nội dung liên quan phong phú, hữu ích và thiện chí. Để phát triển thương hiệu Online công ty cần: - Đưa ý tưởng phát triển C-Rack thành thương hiệu tủ mạng số 1 Việt Nam, mục tiêu thương mại của công ty tới với bạn đọc internet và khách hàng. Ngoài các trang mà nhân viên kinh doanh vẫn thường đăng bài như raovat, vatgia… công ty nên đầu tư treo các banner trên các trang web lớn như dantri.com.vn, vnexpress… Số lượng người truy cập vào các trang web này lớn dẫn tới khả năng quảng bá sản phẩm cao hơn. - Website thân thiện, dễ sử dụng, dễ trao đổi, độ tương tác cao với độc giả. - Website nên cung cấp cho khách hàng thực hiện giao dịch thông qua trang web công ty - Sử dụng các công cụ hỗ trợ như: xây dựng event trực tuyến, các chiến dịch email marketing, tham gia vào các diễn đàn, xuất hiện trên báo điện tử, làm SEO, xây dựng các chức năng thương mại điện tử cho site ... Kết quả dự kiến: Số lượt người truy cập vào website chính của công ty từ 1297 lượt người/ngày tăng lên 48% tức là 1919 lượt người/ngày. Thương hiệu C-Rack của công ty phải đứng đầu trong các trang web tìm kiếm khi khách hàng tìm hiểu thông tin liên quan đến tủ mạng Rack 3.2.4.2. Tổ chức các sự kiện Trên thực tế, để đem lại hiệu quả trong việc tổ chức các sự kiện 3CE phải xem xét việc kết hợp giữa một kế hoạch chu đáo, sự đánh giá các khoản đầu tư với mục tiêu chiến lược chính là giá trị lớn nhất mà khoản đầu tư này mang lại cho doanh nghiệp. Thông thường tổ chức sự kiện dựa trên các nguyên tắc sau: - Tổ chức sự kiện là kết hợp giữa Bán hàng và Hoạt động tiếp thị - Tổ chức sự kiện phải là một thành phần không thể thiếu trong chiến lược tiếp thị hỗn hợp. - Xác định đối tượng khách hàng mục tiêu. - Đặt mục tiêu cụ thể. - Tổ chức sự kiện không phải là một công cụ tiếp thị đa năng. - Với một chương trình tiếp thị kéo dài nhiều tháng liền, sự kiện thương mại chỉ cần diễn ra trong một vài ngày. - Quảng bá sự kiện. - Thiết lập và theo sát các mối liên hệ. - Nhân lực là yếu tố quan trọng. - Sự kiện thương mại phải phục vụ cho mục tiêu kinh doanh. Kết quả dự kiến: Sự kiện tổ chức phải gây được sự thu hút của khách hàng khi tham quan các gian hàng được thể hiện thông qua lượng khách hàng liên hệ với nhân viên để lấy thông tin trong mỗi chương trình được tổ chức tăng 60%. + Khi gửi sản phẩm đến hội chợ số khách hàng liên hệ tìm hiểu sản phẩmtăng từ 7 khách hàng lên 12 khách hàng + Khi tham gia sự kiện lớn số khách hàng liên hệ từ 13 lên 20 khách hàng 3.2.5. Xây dựng bộ phận chuyên trách về thương hiệu Xây dựng thương hiệu bên trong doanh nghiệp là công việc của tất cả các phòng ban. Theo mô hình truyền thống, các doanh nghiệp giao công việc này cho bộ phận tiếp tân hoặc bộ phận quản lý nhân sự thực hiện. Tuy nhiên, xu hướng nhiều công ty trên thế giới đang áp dụng là thành lập một bộ phận chuyên trách đảm nhận việc truyền thông thương hiệu để chắc chắn rằng hình ảnh và thông điệp của thương hiệu được truyền tải đến những nơi cần thiết, trong đó có đối tượng là nhân viên. Để đạt được kết quả từ bài học trên, bộ phận thương hiệu và nhân sự cần hợp tác chặc chẽ với nhau, nếu không rất khó có thể tạo ra được kết quả như ý. Trong thời gian đầu xây dựng thương hiệu, 3CE có thể tạo ra một bộ phận tạm thời bao gồm những thành viên thực hiện chuyên trách về bộ phận marketing, thương hiệu và nhân sự. Bộ phận này nằm dưới một người quản l‎ý duy nhất và nó xoá bỏ khoảng cách giữa các bộ phận, cùng nhìn về một hướng và cùng một mục tiêu, điều thường thấy trong các doanh nghiệp. Sự kết hợp giữa những chuyên gia về con người, về văn hoá với những chuyên gia về thương hiệu và marketing sẽ tạo ra một bộ phận lý tưởng để thực hiện kế hoạch xây dựng thương hiệu từ bên trong. Kết quả dự kiến : Về mặt phát triển thương hiệu, bộ phận này sẽ thực hiện tốt các công việc: Quản lý chất lượng C-Rack và các sản phẩm khác Thực hiện các thủ tục liên quan đến thương hiệu công ty Thực hiện việc tổng hơp nghiên cứu thị trường, sản phẩm để đưa ra được hướng đi đúng đắn cho thương hiệu Xây dựng các chiến lược phát triển thương hiệu Chịu trách nhiệm thực hiện các chiến lược phát triển thương hiệu  3.2.6. Nâng cao chất lượng phục vụ và chính sách phân phối - Khách hàng chọn C-Rack chắc chắn bởi những điểm khác biệt và những giá trị mà sản phẩm và phong cách phục vụ của C-Rack mang đến như: lợi ích sản phẩm cung cấp, giá thành... 3CE phải đánh giá thật cẩn trọng những điểm mà khách hàng đã hài lòng đồng thời không ngừng nâng cao những điểm chưa được hoàn thiện và học hỏi những điểm tốt từ các doanh nghiệp đi trước để hoàn thiện quy trình dịch vụ. Công ty nên thường xuyên theo dõi tiến độ thực hiện các đơn hàng và đưa ra các hình thức kỉ luật nghiêm khắc nhằm hạn chế tình trạng giao hàng trễ thời gian của nhân viên. Ngoài ra, chất lượng dịch vụ phụ thuộc chính vào khả năng giao tiếp của đội ngũ nhân viên của công ty. Công ty phải tập trung vào đào tạo thái độ và kỹ năng giao tiếp,phục vụ khách hàng của nhân viên kinh doanh… Sự thân thiện: Đây là yếu tố cơ bản nhất. Khách hàng nào cũng thích được đón tiếp, thân thiện, lịch sự và niềm nở. Sự lựa chọn: Khách hàng luôn mong muốn doanh nghiệp đem đến cho họ nhiều sự lựa chọn khác nhau để có được cái mà họ cần. Các thông tin: Khách hàng muốn được hướng dẫn, tư vấn về sản phẩm cũng như các chính sách, thủ tục mà họ sẽ phải gặp và làm theo khi giao dịch với doanh nghiệp. - Đi đôi với chất lượng phục vụ tốt, Công ty muốn đạt được các mục tiêu phát triển công ty nói chung và phát triển thương hiệu nói riêng cần không ngừng nâng cao chính sách phân phối của công ty. Công ty cần có sự phân biệt rạch ròi giữa bán buôn và bán lẻ nhằm hạn chế những khó khăn trong quá trình thực hiện các chính sách khuyến mãi, ưu đãi cũng như tăng số lượng đại lý độc quyền lên nhiều hơn. Bên cạnh đó, công ty cần hoàn thiện về chính sách giá cả của công ty nhằm đem đến cho khách hàng lợi ích tốt nhất.  3.3. Kiến nghị Trong điều kiện hội nhập sâu rộng hiện nay, Chính phủ cần tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế. Chính phủ có thể giúp tạo lập một môi trường kinh doanh tốt để các doanh nghiệp trong nước có điều kiện cần thiết để phát triển. Để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc phát triển thương hiệu, Chính phủ nên thực hiện những biện pháp sau: 3.3.1. Hoàn thiện các quy định pháp lý về thương hiệu và định giá thương hiệu Việt Nam đã có những quy định về mặt pháp lý liên quan đến xác định giá trị vô hình của doanh nghiệp, tuy nhiên những quy định này còn có những bất cập, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong phát triển thương hiệu. Chính phủ các Bộ ngành liên quan nghiên cứu và đưa ra những quy định phù hợp hơn với thực tiễn kinh doanh hiện nay, cụ thể: - Các văn bản pháp lý nên thừa nhận thuật ngữ thương hiệu vì nó đang được sử dụng rất rộng rãi. Dưới góc độ thuần túy về pháp lý, thương hiệu và nhãn hiệu có chung một cách hiểu. Tuy nhiên, thuật ngữ thương hiệu như quy định trong Bộ luật dân sự và trong Nghị định 63/NĐ-CP có nội hàm hẹp hơn so với quy định trong Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ. Nên bổ sung và điều chỉnh thuật ngữ này cho thống nhất cùng với việc công nhận thuật ngữ thương hiệu trong các văn bản pháp lý.  Hiện nay, ở nước ta, hai thuật ngữ này chưa được phân biệt rõ ràng và gây nên nhiều cách hiểu cũng như sử dụng không thống nhất, không chính xác. Bởi vậy: 1. Bên cạnh quy định về nhãn hiệu hàng hoá, pháp luật dân sự cũng như pháp luật thương mại nên quy định rõ ràng: thương hiệu là gì, gồm những dấu hiệu như thế nào. 2. Phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về sự khác biệt giữa hai thuật ngữ này để tránh nhầm lẫn. - Xây dựng khung pháp lý và các văn bản hướng dẫn về định giá tài sản vô hình của doanh nghiệp (giá trị thương hiệu). Hiện nay, khi hàng loạt các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa hoặc sang nhượng thương hiệu rất khó định giá tài sản thương hiệu vì thiếu những quy định pháp lý. Cần thiết xây dựng hệ thống các phương pháp để đánh giá tài sản thương hiệu. Điều dó sẽ góp phần tích cực xây dựng và phát triển thương hiệu. 3.3.2. Tạo điều kiện hình thành các trung tâm tư vấn và giúp đỡ doanh nghiệp trong xây dựng và bảo vệ thương hiệu. Để tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp nâng cao nhận thức về thương hiệu và hỗ trợ về chuyên môn trong xây dựng thương hiệu, Chính phủ mà trực tiếp là các cơ quan quản lý Nhà nước về xúc tiến thương mại và sở hữu trí tuệ nên thành lập các trung tâm tư vẫn, hỗ trợ doanh nghiệp trong xây dựng thương hiệu. Các trung tâm này có thể trực thuộc Bộ Thương mại (dưới sự quản lý trực tiếp của Cục Xúc tiến thương mại) hoặc/ và trực thuộc các Sở Thương mại các tỉnh và thành phố. Các Hiệp hội, đặc biệt là Hiệp hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam, các Hiệp hội ngành hàng cần tăng cường hơn nữa các chương trình khuyến khích thương hiệu Việt Nam. 3.3.3. Phát triển hệ thống đào tạo về thương hiệu Chính phủ có thể cung cấp sự hỗ trợ bằng việc phát triển nhiều hơn nữa các cơ sở giáo dục để đào tạo những nhà thiết kế và chỉ đạo nghệ thuật. Trong tương quan so sánh, hiện nay tại Việt Nam chỉ một số ít trường đại học có chuyên khoa về thiết kế truyền thông marketing. Theo ước tính, hàng năm tổng số sinh viên tốt nghiệp các chương trình đào tạo thiết kế đồ họa chính quy hay không chính quy tại Việt Nam không đến 200. Việt Nam đang thiếu trầm trọng những người có khả năng gắn kết một cách hiệu quả những kỹ năng nghệ thuật của mình với những nhu cầu maketing thực tế trên thị trường. Những người được đào tạo chuyên nghiệp về truyền thông thương hiệu giúp cho không chỉ C-Rack nói riêng mà còn các công ty khác nói chung những phương án mang lai hiệu quả nhanh chóng và thiết thực nhất đồng thời tiết kiệm chi phí tối đa cho doanh nghiệp tránh những hoạt động quảng bá thương hiệu không hợp lý. KẾT LUẬN Thương hiệu là tài sản cô hình và có giá trị của doanh nghiệp, nó là tổng hợp của rất nhiều yếu tố, những thành quả mà doanh nghiệp tạo dựng được trong suốt quá trình hoạt động của mình. Sự nổi tiếng của thương hiệu như là sự bảo đảm cho doanh thu và lợi nhuận của công ty đồng thời, cũng giúp công ty tạo được vị thế trên thị trường. Nắm được tầm quan trọng đó, Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C ngay từ những ngày đầu thành lập, đã sớm có sự quan tâm và đầu tư cho việc phát triển thương hiệu tủ mạng C-Rack để C-Rack trở thành biểu trưng cho tất cả các sản phẩm khác của 3CE. Sau một thời gian thực tập, em đã may mắn có được cơ hội tiếp cận và tìm hiểu nhiều kinh nghiệm thực tiễn từ công tác phát triển thương hiệu của Công ty. Đặc biệt đi sâu nghiên cứu đề tài “Phát triển thương hiệu C-Rack tại Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C”, em nhận thấy Công ty đã triển khai một số biện pháp nhằm tăng cường phát triển thương hiệu C-Rack từ đó giúp cho thương hiệu C-Rack ngày càng được củng cố trên thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó, do công ty chưa có bộ phân chuyên trách về thương hiệu, kinh phí dành cho hoạt động chưa cao, hệ thống nhận diện thương hiệu yếu… nên việc thực hiện quy trình xây dựng thương hiệu hoàn chỉnh cũng gặp khá nhiều khó khăn và bất cập. Vì vậy, với mong muốn của mình là muốn thương hiệu C-Rack sớm trở thành tủ mạng số 1 Việt Nam nên trong vốn kiến thức tuy còn khiêm tốn, em cũng xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác phát triển thương hiệu C-Rack tại Công ty. Em xin chân thành cám ơn ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm_Giảng viên hướng dẫn chuyên đề cùng các anh chị trong phòng Kinh doanh- Phân phối sản phẩm của Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C đã nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Do kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên em sẽ không tránh khỏi thiếu sót trong cách nhìn nhận. Em hy vọng sẽ nhận được sự quan tâm và góp ý chân thành của thầy cô, anh chị trong công ty 3CE và các bạn sinh viên. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Minh Đức, Chiến lược thương hiệu, Năm 2006, NXB từ điển Bách khoa Nguyễn Trần Hiệp, Thương hiệu và sự phát triển của doanh nghiệp, Năm 2006, NXB Lao động, xã hội TS Lê Qúy Trung , Xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp Việt Nam đương đại, Năm 2007, NXB trẻ Lê Xuân Tùng , Xây dựng và phát triển thương hiệu, Năm 2005, NXB Lao động xã hội Xây dựng thương hiệu, Hồ Sỹ, 17/12/ 2009 Hệ thống nhận diện thương hiệu là gì? Minh Lâm , 13/05/2009 Website công ty 3c Electric Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Phạm Thị Ngọc Thương, Lớp Marketing 47A Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 3C Electric từ năm 2005- 2009 Hồ sơ năng lực công ty 3C Electric MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐIỆN- ĐIỆN TỬ 3C 3 1.1. Giới thiệu chung về công ty 3 1.1.1. Sơ lược về công ty 3 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 3 1.1.2.1. Thời kỳ xây dựng và trưởng thành (2002-2004) 3 1.1.2.2. Thời kỳ phát triển (2005 đến nay) 4 1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 5 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty 3C Electric 6 1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 7 1.3.1. Doanh thu, lợi nhuận 7 1.3.2. Sản phẩm 8 1.3.3. Lao động 9 1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương hiệu C-Rack 10 1.4.1. Nhân tố bên ngoài 10 1.4.1.1. Luật pháp 10 1.4.1.2 Kinh tế 11 1.4.2. Nhân tố công ty 11 1.4.2.1. Vốn 11 1.4.1.2. Lao động 12 1.4.2.3 Cơ sở vật chất 13 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THƯƠNG HIỆU C-RACK TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ 3C 14 2.1. Chiến lược thương hiệu của công ty 14 2.1.1. Khách hàng mục tiêu 14 2.1.2. Định vị thương hiệu 15 2.1.3. Tầm nhìn thương hiệu 16 2.1.4. Hệ thống nhận diện 17 2.1.4.1. Tên và logo thương hiệu 17 2.1.4.2. Màu sắc 18 2.1.4.3. Yếu tố khác 18 2.2. Thực trạng sử dụng các công cụ phát triển thương hiệu C-Rack 19 2.2.1. Sản phẩm 19 2.2.2. Giá 21 2.2.3. Chính sách phân phối 21 2.2.4 Biện pháp xúc tiến hỗn hợp 24 2.2.5. Con người 26 2.2.6. Quy trình cung ứng 27 2.3. Những thành tựu đạt được của thương hiệu C-Rack 29 2.3.1. Doanh số bán từng mặt hàng (Số liệu bảng 2.3 và sơ đồ 2.4) 29 2.3.2 Thị phần của C-Rack (Số liệu sơ đồ 2.5) 30 2.4. Nhận thức của khách hàng về thương hiệu C-Rack 33 2.4.1. Nhận biết thương hiệu 33 2.4.2 Chất lượng thương hiệu được cảm nhận 33 2.4.3. Sự trung thành của khách hàng với thương hiệu 34 2.5. Đánh giá thương hiệu C-Rack 35 2.5.1. Ưu điểm 35 2.5.2. Nhược điểm 36 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU C-RACK 39 3.1. Định hướng phát triển của 3C Electric 39 3.2. Giải pháp phát triển thương hiệu C-Rack 40 3.2.1. Xây dựng quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu phù hợp 40 3.2.2 Xây dựng hệ thống nhận diện 41 3.2.3. Nâng cao nhận thức của mỗi nhân viên về thương hiệu C-Rack 43 3.2.4. Nâng cao hiệu quả của các biện pháp xúc tiến 44 3.2.4.1. Quảng cáo trên Internet 44 3.2.4.2. Tổ chức các sự kiện 45 3.2.5. Xây dựng bộ phận chuyên trách về thương hiệu 45 3.2.6. Nâng cao chất lượng phục vụ và chính sách phân phối 46 3.3. Kiến nghị 47 3.3.1. Hoàn thiện các quy định pháp lý về thương hiệu và định giá thương hiệu 47 3.3.2. Tạo điều kiện hình thành các trung tâm tư vấn và giúp đỡ doanh nghiệp trong xây dựng và bảo vệ thương hiệu. 48 3.3.3. Phát triển hệ thống đào tạo về thương hiệu 48 KẾT LUẬN 49 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Doanh thu- lợi nhuận của công ty 7 Bảng 1.2: Quy mô sản xuất của nhà máy qua các năm 8 Bảng 1.3: Lao động bình quân- tiền lương bình quân và năng suất 9 lao động bình quân. 9 Bảng 2.1: Tỷ lệ chi phí quảng bá so với doanh thu 25 Bảng 2.2: Thị phần tủ Rack trên thị trường 30 Bảng 2.3: Số lượng bán của C-Rack qua các năm 31 Bảng 2.4: Đánh giá khả năng nhận biết thương hiệu C-Rack của khách hàng 33 Bảng 2.5: Đánh giá của khách hàng về giá cả và chất lượng sản phẩm C-Rack 34 Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu về lượng khách hàng tiêu thụ C-Rack của công ty 34 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức 3C GROUP 4 Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C 6 Sơ đồ 2.1: Định vị thương hiệu C-Rack của công ty 3C Electric 15 Sơ đồ 2.2: Quy trình cung ứng bán lẻ 27 Sơ đồ 2.3: Quy trình công việc thực hiện một dự án 28

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31705.doc
Tài liệu liên quan