Chuyên đề Phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán TMCP Đông Nam Á (SeABank)

Tóm lại, họat động môi giới là họat động cơ bản nhưng rất quan trọng. Nó đóng vai trò chủ chốt trong công ty (theo những kết quả đã phân tích ở trên). Họat động môi giới chiếm 32,38% trong doanh thu của toàn họat động trong công ty. Đây không phải con số nhỏ đã góp phần làm nên thành công của công ty. Tuy nhiên họat động này sẽ còn phát triển hơn nữa nếu bản thân mỗi công ty biết cách điều chỉnh những điểm yếu, điểm thiếu sót của mình, phát triển hơn nữa các dịch vụ có liên quan, giảm tối thiểu thời gian chết trong giao dịch để khách hàng có được tài khoản trong thời gian ngắn nhất. Do vậy mà phát triển và hoàn thiện họat động môi giới là rất cần thiết.Họat động chứng khóan là một họat động còn mới mẻ tại Việt Nam, thêm nữa, chứng khoán là thứ hàng hóa hết sức đặc biệt, đòi hỏi người kinh doanh không những giỏi về nghiệp vụ mà còn phải có được khả năng phán đóan về những biến đổi của thị trường để từ đó có được quyết định sáng suốt nhất. Môi giới chứng khóan không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng, cho nhà đầu tư, cho sự phát triển của bản thân công ty chứng khóan SASC mặt khác môi giới chứng khoán còn ảnh hưởng rất lớn đối với quá trình phát triển của thị trường chứng khóan. Trong điều kiện hàng hóa trên thị trường còn ít cả về chủng loại lẫn số lượng, khách hàng cũng chưa lớn Công ty chứng khoán còn non trẻ, ít kinh nghiệm, kỹ năng còn nhiều thiếu sót và hoạt động trong một khuôn khổ pháp lý còn đơn giản. Song, cùng với sự phát triển của thị trường thì cơ cấu tổ chức, điều kiện vật chất – kỹ thuật, cũng như kỹ năng hành nghề của CTCK và đội ngũ nhân viên môi giới cần được nâng cấp để hoạt động môi giới chứng khoán có thể đảm nhiệm được những chức năng đích thực và đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Nếu công ty chứng khóan SASC sớm phát triển và hòan thiện hệ thống nghiệp vụ môi giới thì nhất định trong 2, 3 năm tới thị trường chứng khóan sẽ sôi động trở lại, nhiều nhà đầu tư tham gia vào thị trường không phải vì theo xu hướng nữa mà vì lòng tin tưởng vào những người tư vấn cho mình, vì sự hiểu biết , sự nhận thức được về chứng khoán của họ. Nếu không sớm được hoàn thiện, môi giới chứng khoán sẽ là khâu yếu nhất trực tiếp dẫn đến những sai phạm do cố tình hoặc thiếu năng lực, gây sụp đổ lòng tin từ phía các nhà đầu tư trên thị trường.

doc47 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1557 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán TMCP Đông Nam Á (SeABank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i năm 2008 ( ứng tăng 9,88%). Cho thấy công ty đã gia tăng việc cung cấp tín dụng để thu hút thêm khách hàng mới. Về nguồn vốn: - Nguồn vốn năm 2008 giảm 179,191,346,500 đồng( ứng giảm 17.71% ) Trong đó : nợ phải trả năm 2008 tăng 76,202,811,200 đồng so với năm 2007 (ứng tăng 20.62%). năm 2009 tăng 10,687,112,100 đồng (ứng tăng 1,93%). Bảng 1.3 Bảng thể hiện cơ cấu tài sản và doanh thu của 3 năm Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Tiền và các khỏan tương đương tiền: - Tiền của công ty - Tiền của nhà đầu tư 217,794,1 15,755 261,211,852,837 44,165,4722,021 217,046,380,816 289,578,340,135 2 Đầu tư ngắn hạn - Chứng khoán tự doanh - Dự phòng giảm gía chứng khoán tự doanh 310,637,632,500 109,950,780,164 287,859,816,343 (177,909,036,179) 514,985,801,120 3 Các khoản phải thu 33,939,672,500 8,613,684,986 10,490,120,472 4 Công cụ và dụng cụ 2,789,764,981 1,122,719,846 2,156,237,590 5 Tài sản lưu động khác 6,687,220,782 4,863,935,907 6,899,345,124 6 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 23,784,301,846 30,678,388,101 34,567,891,490 7 Tổng tài sản 595,632,708,362 416,441,361,841 873,459,235,981 8 Nợ ngắn hạn Trong đó : Phải trả cho nhà đầu tư 146,699,595,028 222,902,406,202 217,042,493,529 329,780,518,325 228,459,670,341 9 Vốn chủ sở hữu 440,000,000,000 440,000,000,000 440,000,000,000 10 Các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối: - Các quỹ - Lợi nhuận chưa phân phối 8,039,802,000 (227,381,044,361) 286,938,668 (227,667,983,029) 29,834,512,307 11 Vốn điều chỉnh (893,311,300) (19,080,000,000) (28,494,453,500) 12 Tổng nguồn vốn 595,632,708,362 416,441,361,841 873,459,235,981 Bảng 1.4. Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời và khả năng thanh tóan STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Cơ cấu tài sản % - Tài sản dài hạn/ tổng tài sản 6% 7% 7.8% - Tài sản ngắn hạn/ tổng tài sản 94% 93% 93.3% 2 Cơ cấu nguồn vốn % - Nợ phải trả / trên tổng nguồn vốn 25% 54% 60% - Nguồn vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn. 75% 46% 50% 3 Khả năng thanh toán Lần - Khả năng thanh toán nhanh =(TSNH – HTK ) / NNH 3.81 1.73 1.47 - Khả năng thanh toán hiện hành = TSDH / NNH 3.81 1.73 1.47 4 - Tỷ suất lợi nhuận % - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản 1.5% 2.78% - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần 19.7% 21.92% - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ nguồn vốn chủ sở hữu 1.99% 2.57% 5 Hiệu suất sử dụng tài sản % 81.52% 18.63% 15.57% Những thay đổi về vốn cổ đông/vốn góp: Trong năm 2008 Công ty không thực hiện tăng vốn điều lệ. Cổ tức/lợi nhuận chia cho các thành viên góp vốn: Do năm 2008 công ty bị lỗ vì vậy không có lợi nhuận để chia cho các thành viên góp vốn. Nhìn vào bảng ta thấy tài sản dài hạn tăng qua các năm (tăng 1%), tài sản ngắn hạn giảm ở năm 2008 (1%) nhưng tăng ở năm 2009 (0.3%) Cơ cấu nguồn vốn gồm có :- nợ phải trả (tăng qua các năm) - nguồn vốn chủ sở hữu giảm ở năm 2008 (29%) nhưng tăng ở năm 2009 (5%) - Khả năng thanh tóan giảm qua các năm. Do đó công ty cần có những biện pháp tài chính để nâng cao khả năng thanh tóan của mình. Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản tăng 1.28% so với năm 2007 (năm 2008 không có lợi nhuận) Tỷ suất lợi nhuận /tổng doanh thu tăng 2.22% so với năm 2007 (do năm 2008 không có lợi nhuận) Hiệu suât sử dụng tài sản = doanh thu thuần/ tổng tài sản Nhìn vào bảng ta thấy : hiệu suất sử dụng tài sản giảm qua các năm. Năm 2007 hiệu suất sử dụng tài sản là 81.52% nghĩa là cứ 1đồng bỏ ra đầu tư tài sản thì thu được 0.8152 đồng lãi. (nhỏ hơn 1) suy ra công ty không sử dụng hiệu quả tài sản. năm 2008 và năm 2009 hiệu suất sử dụng tài sản là 18.63% và 15.57% nghĩa là cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì thu đựơc 0.1863 và 0.1557 đồng lãi(nhỏ hơn 1) điều đó cho thấy công ty không sử dụng hiệu quả tài sản. 1.3.2 Về mặt xã hội. Công ty đã tham gia rất nhiều các hoạt động từ thiện như cứu trợ các bà mẹ việt nam anh hùng, xây dựng nhiều nhà tình nghĩa, trao học bổng cho những em học sinh nghèo hiếu học đạt được thành tích cao trong học tập, ủng hộ những hộ gia đình gặp thiên tai, lũ lụt. 1.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động môi giới tại SACC. 1.4.1. Đặc điểm nhân lực Và hiện tại công ty chứng khóan SASC đã có 80 nhân viên trong tất cả các bộ phận, trong đó riêng bộ phận môi giới có 20 nhân viên. Đây là những nhân viên có trình độ, cấp bậc đại học trở lên ở các trừơng Đại Học Bách Khoa, Tài Chính, Ngân Hàng, Kinh Tế Quốc Dân. Trong đó có 3 nhân viên là có chứng chỉ hành nghề ở cả 3 khóa đó là khóa học chứng khóan cơ bản, khóa học phân tích và đầu tư chứng khóan và khóa học chứng khóan nâng cao. Hầu hết đội ngũ nhân viên ở đây là đội ngũ trẻ. Ngừơi có số năm kinh nghiệm nhiều nhất ở đây cũng chỉ là 5 năm kinh nghiệm. Đây là một trong những điểm yếu của công ty SASC. Vì nhân viên trẻ nên khả năng hiểu biết chuyên sâu và kinh nghiệm làm việc là chưa có. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của họat động môi giới trong thời gian sắp tới. Toàn thể lãnh đạo và nhân viên SASC luôn cố gắng hết mình để mang lại một môi trường năng động , chuyên nghiệp , hiệu quả và nhiệt tình cho khách hàng. 1.4.2. Đặc điểm cơ sở vật chất Hiện nay tại công ty SASC, cơ sở vật chất chủ yếu là sàn giao dịch, có diện tích là 68m2. Theo quy định thì sàn giao dịch phải rộng tối thiểu là trên 100m2. Đây là một điểm yếu của công ty vì sàn giao dịch với diện tích 68m2 là quá hẹp, rất khó khăn cho khách hàng khi tới sàn để theo dõi bảng giá tại sàn,nếu công ty không có chiến lược để mở rộng diện tích sàn thì không thể đáp ứng được với nhu cầu khách hàng ngày càng đông như hiện nay. Về công nghệ với cơ chế máy chủ clustering, hạ tầng mạng lưới song song, trung tâm dữ liệu dự phòng. Các hệ thống này mặc dù phục vụ cho tất cả các hoạt động của công ty nhưng thực tế thì nó phục vụ cho hoạt động môi giới là chủ yếu. Tháng 09/2009 vừa qua công ty đã mua thêm 10 máy tính để thay thế những máy cũ và để phục vụ cho nhân viên mới của công ty. Ngoài ra công ty còn có hệ thống bảng điện tử, sàn giao dịch. Sàn giao dịch của công ty cũng đã có tất cả 4 máy chiếu có kích thước là 1.7m x 2.5m phục vụ cho khách hàng tiện theo dõi bảng giá hàng ngày và hệ thống nhập lệnh của phòng môi giới. Các phần mềm được thiết kế mở, để có thể nâng cấp và phát triển cho phép SASC có thể mở rộng và phát triển các dịch vụ mới trong tương lai. 1.4.3 Mô hình tổ chức của công ty chứng khóan SASC Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khóan SASC là cơ cấu tổ chức theo trực tuyến - chức năng. Nghĩa là nhân viên tập trung theo những đơn vị chức năng như kế tóan, phòng môi giới, phòng kinh doanh và đầu tư, phòng marketing, phòng nhân sự, phòng tổ chức sự kiện. Mỗi đơn vị có mục tiêu và nhiệm vụ riêng, cụ thể phù hợp với từng bộ phận đó. Mỗi bộ phận đều có một nhà quản trị phụ trách chung cho từng mạng công việc và chịu trách nhiệm trước nhà quản trị cấp cao về những tác nghiệp hàng ngày của bộ phận mình. Ưu điểm của cơ cấu tổ chức này là hiệu quả làm việc cao vì có sự chuyên môn hóa , công việc được lặp đi lặp lại hàng ngày, nhân viên tích lũy được kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn, tiêu chuẩn hóa nghề nghiệp và phong cách làm việc của nhân viên. Nhưng nhược điểm của cơ cấu tổ chức này là các nhà quản trị của SASC ở các bộ phận khác nhau sẽ gặp khó khăn trong việc phối hợp các phòng ban trong khi hành động. Họat động của công ty SASC sẽ kém linh họat khi môi trường kinh doanh không ổn định. Do mục tiêu và nhiệm vụ giữa các phòng ban của SASC là khác nhau nên dễ xảy ra mâu thuẫn khi nhà quản trị đề ra mục tiêu và chiến lược kinh doanh. Hiện tại ở SASC nghiệp vụ môi giới chứng khoán và các nghiệp vụ khác được quản lý riêng tại các phòng chức năng riêng biệt. Điều này cũng ảnh hưởng tới tinh thần, nhiệt huyết làm việc của nhân viên phòng môi giới từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc của bộ phận môi giới. Trong thời gian tới công ty SASC nên bố trí cho các phòng ban của mình đựơc họat động tập trung tại một khu vực nhất định như vây thì các phòng ban sẽ cạnh tranh nhau làm việc và hiệu quả của từng phòng ban sẽ cao hơn dẫn tới hiệu quả của toàn công ty nhất định sẽ tốt hơn. 1.4.4. Kiểm sóat nội bộ Tại SASC đang thực hiện rất tốt nguyên tắc bảo mật thông tin và công ty đã có được đội ngũ công tác kiểm soát nội bộ rất có uy tín. Đội ngũ này không phải chỉ có các thông tin mới cần kiểm soát, ngay từ các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục tiến hành nghiệp vụ của công ty SASC cũng được kiểm soát chặt chẽ để bảo đảm không vi phạm pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của các nghiệp vụ. SASC đã thực hiện tốt việc bảo mật thông tin .Nếu như công ty SASC để lộ thông tin hay vi phạm pháp luật đều dẫn kết kết quả là thất bại trong kinh doanh. 1.4.5. Đối thủ cạnh tranh Hịên tại SASC đang có khá nhiều đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực môi giới chứng khóan nói riêng và trong các lĩnh vực của toàn công ty nói chung. Có thể kể đến một số đối thủ trong ngành như công ty chứng khóan Thăng Long, công ty chứng khóan Bảo Việt, công ty chứng khoán SSI, công ty chứng khóan FPT..Đây hầu hết là những công ty đã có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực môi giới và có số năm họat động tương đối nhiều nên ít nhiều cũng có họat động và phương thức hành động thông minh hơn công ty SASC. Do đó cũng ảnh hưởng không nhỏ tới họat động môi giới của công ty SASC. Không những thế các công ty này lại có trang thiết bị tối tân hơn, điều kiện làm việc tốt hơn SASC rất nhiều. Đây cũng là một trong những lợi thế cạnh tranh của họ đối với SASC. Trong tương lai gần SASC nên có những biện pháp về mặt trang thiết bị, công cụ dụng cụ tân tiến hơn để có thể cạnh tranh được với những đối thủ của mình. 1.4.6. Sự tăng trưởng của nền kinh tế Thị trừơng chứng khóan là đặc trưng của nền kinh tế thị trường, nó chỉ phát triển khi thị trường đó phát triển ở một giai đoạn nào đó. Nước ta đã bước vào giai đoạn đổi mới được 20 năm và nền kinh tế nước ta cũng đạt được những thành tựu vượt bậc , những năm gần đây tốc độ phát triển của thị trường luôn đạt từ 6 – >8%. Đây thật sự là tiền đề cho sự phục hồi và phát triển cho thị trường chứng khóan.Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của thị trường chứng khoán.. Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế sẽ tạo ra nhiều việc làm mới giảm số lao động thất nghiệp, tăng thu nhập cho dân cư và nâng cao mức sống cho người dân. Do thu nhập tăng lên, nhu cầu tiêu dùng và các khoản tiết kiệm ở khu vực cá nhân cũng tăng lên tương ứng, từ đó lam tăng nhu cầu đầu tư từ phía công chúng và khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Sự ổn định và phát triển kinh tế bền vững làm giảm thiểu các rủi ro và tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư, điều này làm tăng tính hấp dẫn cho thị trường trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài. Mặt khác nhu cầu đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong nước cũng tăng theo. Đây là tiền đề cho sự phát triển các hoạt động của công ty chứng khoán, trong đó có hoạt động môi giới. Thị trường càng phát triển, số lượng các nhà đầu tư, các tổ chức phát hành càng lớn sẽ tạo điều kiện phát triển các nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Thị trường tài chính phát triển ở trình độ cao là tiển đề để môi giới chứng khoán có thể đảm nhận tốt các chức năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính. Ở các thị trường chứng khoán phát triển, các chứng khoán có chất lượng tốt, tính thanh khoản cao, đa dạng về chủng loại và lớn về số lượng; các công cụ phái sinh được thực hiện nhằm cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu cho nhà đầu tư 1.4.7. Quy định với nhà nước Hiện nay pháp luật chưa có quy định dành riêng cho hoạt động môi giới mà phải tuân theo quy định chung dành cho công ty chứng khóan mà UBCKNN đã ban hành bao gồm: Lụât chứng khóan ban hành năm 2006. Nghị định 144/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/11/2003 về chứng khoán và TTCK Quyết định số 42 /2000/QĐ- UBCK ngày 12/06/2000 của chủ tịch UBCKNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều trong quy chế thành viên niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khóan ban hành kèm theo quyết định số 04/1999QĐ- UBCK ngày 27/03/1999 của chủ tịch UBCKNN Quyết định số 42 /2000/QĐ- UBCK ngày 12/06/2000 của chủ tịch UBCKNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều trong quy chế thành viên niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khóan ban hành kèm theo quyết định số 04/1999QĐ- UBCK ngày 27/03/1999 của chủ tịch UBCKNN Quyết định số 42 /2000/QĐ- UBCK ngày 12/06/2000 của chủ tịch UBCKNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều trong quy chế thành viên niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khóan ban hành kèm theo quyết định số 04/1999QĐ- UBCK ngày 27/03/1999 của chủ tịch UBCKNN Thông tư số 01/2000/TTGDCK- UBCK ngày 17/04/2000 của UBCKNN hướng dẫn tạm thời chế độ thu phí đối với khách hàng của tổ chức kinh doanh của dịch vụ chứng khóan. Quy chế thành viên niêm yết , công bố thông tin và giao dịch chứng khóan ( ban hành kèm theo quyết định số 04/1999QĐ – UBCK ngày 27/03/1999 của chủ tịch UBCKNN). . CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TMCP ĐÔNG NAM Á (SASC). 1. Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán SASC. Khái niệm hoạt động môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một công ty chứng khoán là đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch chứng khoán thông qua cơ chế giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó của chính mình. Người môi giới chứng khoán là người hoạt động chuyên nghiệp trên thị trường, họ có khả năng nhận biết giá trị hiện tại và khả năng trong tương lai của từng loại chứng khoán, cũng như xu thế chung của thị trường, họ là những chuyên gia tài chính, họ có khả năng phân tích tình hình kinh tế - tài chính, người môi giới họ vừa là trung gian mua bán cho nhà đầu tư ngoải ra họ còn là nhà tư vấn hướng dẫn nhà đầu tư và người phát hành thực hiện đầu tư và phát hành chứng khoán một cách có hiệu quả. 1.2. Quy trình họat động môi giới Tại SASC thì quy trình giao dịch tuân theo các bước sau: Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng Trước khi thực hiện mua bán chứng khoán qua họat động môi giới thì khách hàng phải mở tài khoản giao dịch tại công ty. Khách hàng được các nhân viên môi giới tại SASC hứơng dẫn các thủ tục mở tài khoản của mình. Có thể khái quát quy trình mở tài khỏan của khách hàng theo sơ đồ sau: Nhân viên môi giới gặp gỡ khách hàng -> hướng dẫn khách hàng điền thông tin vào giấy yêu cầu mở tài khoản và ký hợp đồng giao dịch -> sao chụp giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu, giấy đăng ký kinh doanh đối với khách hàng là tổ chức , kiểm tra sự trùng khớp và tính hợp lệ. -> nhân viên môi giới của SASC cấp số hợp đồng , số tài khoản theo đúng số quy định không trùng với số đã cấp, viết và ký thẻ giao dịch.-> tập hợp hồ sơ khách hàng (hợp đồng, giấy yêu cầu mở tài khoản , bản sao giấy CMND, thẻ giao dịch) -> phó trưởng phòng môi giới kiểm sóat và ký -> trưởng phòng môi giới kiểm tra, ký duyệt giấy yêu cầu mở tài khoản và hợp đồng -> nhân viên môi giới chuyển thẻ tài khoản , hợp đồng cho khách -> nhân viên môi giới lưu hồ sơ của khách hàng và khai báo trên hệ thống máy nội bộ Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng Khi nhận lệnh của khách hàng nhân viên môi giới của SASC có trách nhiệm kiểm tra số dư của tài khoản tiền và chứng khóan cho khách hàng để xem nhà đầu tư có đặt mua bán vượt quá số tiền hay số chứng khóan mình có hay không. Tại SASC có đặc điểm khác so với các công ty chứng khóan đó là hiện tại công ty chưa có tài khoản ký quỹ cho khách hàng. Nghĩa là khách hàng không được mua họăc bán vượt quá số cổ phiếu mà mình có. (Ví dụ như nếu khách hàng có 1 cổ phiếu mà khách hàng muốn bán 2 cổ phiếu thì khách hàng không thể vay của công ty 10 cổ để bán khi giá tăng và sẽ trả lại sau khi giá giảm.). Nếu phiếu hợp lệ nhân viên môi giới có trách nhiệm nhập lệnh vào hệ thống giao dịch của thị trường. Vì hệ thống xử lý và cách nhập của nhân viên SASC không thể tránh khỏi được sai sót. Một thực tế là ở SASC cũng đã xảy ra tình trạng nghẽn mạng do hệ thống đã quá cũ nên việc xử lý thông tin chậm hoặc do nhân viên nhập nhanh số liệu dẫn tới nhầm số liệu. Tại SASC nhân viên môi giới nhận lệnh trực tiếp từ khách hàng, qua điện thoại và hệ thống máy tính điện tử mà chưa có cách thức nhận lệnh thông qua telex, fax. Đây cũng là một trong những điểm mà phòng môi giới cần phải bổ sung để làm tăng tính đa dạng , tiện dụng cho khách hàng. Bước 3: Thực hiện lệnh của khách hàng Khi phiếu lệnh được kiểm tra tính hợp lế và nhập thành công vào hệ thống máy nội bộ của công ty thì nhân viên môi giới SASC có trách nhiệm thực hiện lệnh của khách hàng vào hệ thống của thị trường Các lệnh được khớp với nhau để hình thành giá cả cạnh tranh tốt nhất trên thị trường tùy theo phương thức khớp giá của thị trường Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện Sau khi nhập lệnh xong, số lệnh được khớp do sở giao dịch chứng khóan chuyển tới , công ty chứng khóan có trách nhiệm lập thông báo kết quả giao dịch và gửi tới khách hàng Bứơc 5: Thực hiện thanh toán Nhân viên SASC sẽ thực hiện việc thanh tóan các giao dịch dựa trên số tài khoản của công ty chứng khóan tại ngân hàng chỉ định thanh toán.Vì giao dịch tại thị trường Hose mọi lệnh chỉ có thể thực hiện kết hợp giữa những lô chẵn (đơn vị là 100,200,300) với nhau mà thôi Tại SASC công ty không thực hiện việc khách hàng ký quỹ số chứng khóan lẻ (10,20,30..,) mà SASC sẽ thực hiện việc thu mua số chứng khóan lẻ này. Bước 6: Thanh toán và giao nhận chứng khóan Đến ngày thanh toán hệ thống máy nội bộ của SASC sẽ tự động đối chiếu và thực hiện việc thanh toán tiền cho khách hàng và giao nhận chứng khóan thông qua hệ thống tài khoản giao dịch của khách hàng mở tại công ty SASC. 1.3 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Môi giới chứng khoán một nghiệp vụ không thể thiếu của bất kỳ công ty chứng khoán nào. Nhưng đối với từng công ty chứng khoán khác nhau thì nghiệp vụ của hoạt động môi giới lại khác nhau, tuy nhiên các công ty chứng khoán lại có đặc điểm chung là nhiệm vụ của những nhà môi giới không gì khác là trung gian giữa việc mua và bán chứng khoán để tối đa hoá lợi nhuận của khách hàng.Tiếp xúc với những nhà môi giới chứng khoán chuyên nghiệp,  trung thực và tự tin để được tư vấn một cách tốt nhất, cách thức giao dịch hiệu quả, hay những thông tin chính thống về thị trường OTC…Sản phẩm của hoạt động môi giới đó chính là 3 gói dịch vụ : Mở tài khoản và hướng dẫn giao dịch; môi giới giao dịch chứng khoán niêm yết; dịch vụ môi giới OTC. Bảng 2.1 Tỷ trọng môi giới trong tổng doanh thu. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 %tăng (giảm) Năm 2008 Năm 2009 %tăng (giảm) Phí môi giới 14,827.463 25,123,081 +25.77% 25,123.081 31,655.082 +11.51% Tổng doanh thu 45,350.536 77,595.629 +26.23% 77,595.629 137,458.346 +27.84% Tỷ trọng môi giới trong tổng doanh thu 32.69% 32.37% -0.32% 32.37% 23.03% -9.34% Nhận xét: Nhìn vào bảng ta thấy phí môi giới năm 2008 tăng 25.77% so với năm 2007, năm 2009 tăng 11.51% so với năm 2008. Mặc dù phí môi giới tăng so với các năm nhưng tỷ trọng môi giới trên tổng doanh thu lại giảm qua các năm, cụ thể là năm 2008 giảm 0.32% so với năm 2007, năm 2009 giảm 9.34% so với năm 2008 SASC có lợi thế cạnh tranh hơn so với các công ty khác như FPT,chứng khóan Thăng Long..ở chỗ phí giao dịch là thấp hơn so với FPT là 20%, chứng khóan Thăng Long là 25%. Đây là một trong những điểm thu hút các nhà đầu tư đến với SASC. Kết quả hoạt động môi giới của công ty. Số lượng tài khoản khách hàng mở tại công ty: Gia nhập TTCK mới được 3 năm, số nhân viên trẻ là chủ yếu nên công ty cũng đã gặp nhiểu khó khăn trong bước đầu thâm nhập thị trường và phải cạnh tranh với những đối thủ như chứng khoán Thăng Long, Bảo Việt, SSI, FPT. Bằng các bằng khả năng của mình công ty không những giữ chân được khách hàng cũ mà còn thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng. Bảng 2.2 .số lượng tài khoản khách hàng mở tại công ty Năm Số lượng nhà đầu tư Trong nước Ngoài nước Tổ chức Cá nhân Tổ chức Cá nhân 2007 6,988 20 6,758 3 207 2008 15,006 30 14,732 5 239 2009 33,989 56 33,709 9 215 Nhìn vào bảng ta thấy số lượng tài khoản mà công ty SASC đã có đựơc trong 3 năm qua thì con số như vậy là không cao so với các công ty chứng khóan SSI, Thăng Long, FPT, Bảo Việt, mặc dù số lượng chứng khóan có tăng qua các năm. Lý do là vì đội ngũ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm thực tế, trình độ tư vấn còn yếu, cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị còn thiếu thốn nên khả năng gia tăng số lượng tài khoản là rất thấp. Cán bộ quản trị của công ty nên có biện pháp để nâng cao trình độ nhân viên, nâng cấp hoặc thay đổi trang thiết bị xử lý quá truyền thống. Cho tới thời điểm hiện tại thì công ty đã tạm thời đi vào hoạt động tương đối ổn định, đã dần dần làm quen được với thị trường của mình. Thực trạng về số lượng tài khoản khách hàng được thể hiện rõ nét qua bảng thống kê ở mục sau. 2.2 Số lượng tài khoản mở tại công ty qua các quý của năm. Ta có bảng số liệu sau: Bảng 2.2. Số Lượng Tài Khoản Mở Tại SASC qua các quý của năm NĂM QUÝ SỐ LƯỢNG TÀI KHOẢN THỊ PHẦN 2007 I II III IV 0 0 2,399 6,988 13.6% 2008 I II III IV 9,885 11,003 13,354 15,006 16.8% 2009 I II III IV 16,768 22,635 27,162 33,989 23.4% ( Nguồn Báo cáo thống kê của SASC _31/12/2009) Biểu đồ 2.1.Biểu đồ thể hiện số lượng tài khoản khách hàng mở tại SASC qua các năm. Dựa vào biểu đồ ta có thể thấy số lượng tài khoản của khách hàng mở tại công ty tăng đều theo các quý, các năm. Năm 2007 công ty có 6.988 tài khoản khách hàng, chiếm vị trí thứ 4 với 13,6 % thị phần toàn thị trường. Điều này ngoài nguyên nhân từ phía thị trường tăng trưởng quá nóng, thu hút đông đảo dân chúng đi đầu tư cũng phải kể đến những cố gắng của tập thế công ty đã mang lại sự hài lòng, tin tưởng cho khách hàng. Năm 2008, quý I, SASC có thêm 2.894 tài khoản mới, nâng tổng số tài khoản của công ty lên tới 9.882 TK. Ba quý cuối năm mặc dù TTCK có đi xuống, nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng toàn cầu, ở mức độ khá trầm trọng, số lượng nhà đầu tư trên toàn thị trường giảm sút nhưng số tài khoản khách hàng công ty quản lý vẫn tăng. Ngoài việc duy trì số lượng tài khoản cũ, công ty thu hút thêm 1.121 tài khoản vào quý II, 2.351 TK vào quý III và 1.652 vào quý IV. Số TK mới tăng 114.7% so với năm 2007 và đạt 15.006 tài khoản. Cũng năm đó, thị phần của công ty tăng lên 16.8% , tiếp tục giữ vị trí thứ 4 trên toàn thị trường. Đây là một thành tựu lớn của công ty trong năm 2008, đánh dấu sự vững tin của khách hàng đối với công ty, mặc cho thị trường sụt giảm trầm trọng Năm 2009 số lượng nhà đầu tư đến với công ty tiếp tục tăng mạnh. So với năm 2008, số lượng tài khoản tăng lên 7.629 tài khoản với tốc độ tăng lên là 50,83%. Cụ thể quý I năm 2009 tăng 1.762 TK, đặc biệt gần đây theo báo cáo của phòng dịch vụ khách hàng của công ty qúy II năm 2009 cùng với sự đần ổn định trở lại của nền kinh tế trong nước cũng như trên toàn cầu, nhà đầu tư mới đã đặt niền tin vào thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng, vì vậy số TK mở mới tại SASC tăng đáng kể lên tới 5.867 TK. Tính đến cuối quý II 2009 số lượng tài khoản của công ty là 22.635 trên tổng số hơn 125.055 tài khoản toàn thị trường, đạt 18,1% thị phần. Và tính đến cuối quý IV số lượng tài khoản công ty đã có bước đột phá lên đến 33.989 TK,đạt 23.4% thị phần.Tài khoản của khách tại công ty bao gồm nhà đầu tư cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước. Trong đó nhà đầu tư trong nước chiếm 94,6% tổng số TK, nhà đầu tư nước ngoài chiếm 5,4%. Dự báo hai quý đầu năm 2010, sẽ là thời điểm mà chỉ tiêu này tiếp tục tăng. Trong tương lai 2015 SASC cùng với thế mạnh các dịch vụ, thái độ phục vụ khách hàng nhiệt tình của toàn thể nhân viên công ty, SASC hứa hẹn sẽ là điểm đến tin cậy của các nhà đầu tư. Để có thể đánh giá rõ hơn về mức độ tương quan của SASC so với các đối thủ cạnh tranh, ta có thể tham khảo bảng so sánh của SASC về với các công ty có uy tín về hoạt động môi giới trên thị trường qua bảng thống kê sau: Bảng 2.3. Số lượng tài khoản tại một số CTCK năm 2008 CÔNG TY NĂM 2008 THỊ PHẦN BVSC 20,189 22.6% SSI 18,478 20,9% VCBS 16,425 18,3% SASC 15,006 16,8% ACBS 13,763 15,4% - Doanh số giao dịch: Không phải tất cả các nhà đầu tư khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại CTCK đều tiến hành giao dịch. Hiệu quả môi giới chứng khoán của CTCK được xem là cao khi khối lượng chứng khoán được mua đi bán lại qua công ty cao. Chỉ tiêu này phản ánh giá trị khối lượng chứng khoán mà CTCK làm trung gian đại diện mua bán cho khách hàng. Khi khách hàng giao dịch nhiều tại công ty, giá trị khối lượng chứng khoán giao dịch sẽ tăng và ngược lại. CTCK thu phí môi giới tính trên giá trị chứng khoán giao dịch. Bảng số liệu thống kê sau cho chúng ta cái nhìn tổng quát về giá trị giao dịch của SASC trong những năm qua. Giá trị giao dịch sau bao gồm tất cả các loại chứng khoán niêm yết trên sàn GDCK TP Hồ Chí Minh và Hà Nội thực hiện cho cả khách hàng trong, ngoài nước và tự doanh cho công ty Bảng 2.4: Giá trị giao dịch của Seabank qua các năm Đơn vị: Triệu đồng NĂM GIÁ TRỊ GIAO DỊCH 2007 5,182,756 2008 7,536,924 2009 10,658,245 ((nguồn: báo cáo thống kê của SASC ) Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện giá trị giao dịch của công ty chứng khóan SASC. Đơn vị: triệu đồng Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy rằng giá trị giao dịch chứng khoán trong năm 2007 ( hai quý cuối năm) tại SASC là một con số khá cao, điều này là hoàn toàn phù hợp với mức tăng của chỉ tiêu số lượng tài khoản giao dịch tại công ty trong năm 2007. Khi khách hàng giao dịch nhiều, giá trị giao dịch chứng khoán tăng, phí môi giới mà công ty thu được cũng được tăng theo, điều này chứng tỏ chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại SASC ngày càng được nâng cao, có sức thu hút với các nhà đầu tư. Năm 2008 giá trị giao dịch có tăng với tốc độ tăng 45,4%, tuy vậy đây là con số so sánh nhưng ở mức thấp, tuy nhiên nguyên nhân chính là do rủi ro chung của cả thị trường. Năm 2009, số liệu cho thấy có thể hi vọng thị trường sẽ được cải thiện vào thời kỳ tới. 3. Những biện pháp công ty SASC đã áp dụng để phát triển họat động môi giới. Do nhu cầu của khách hàng ngày càng cao nên SASC đã cho mua thêm 10 máy tính, tuyển thêm 5 nhân viên làm trong lĩnh vực môi giới., cho lắp đặt thêm 1 máy chiếu, 1 bảng điện tử, cuối tháng những nhân viên của phòng môi giới được đào tạo thêm, được tham gia các khóa học về nghiệp vụ do các chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực tư vấn, tài chính, phân tích và đầu, nghiệp vụ môi giới nhằm nâng cao khả năng hiểu bíêt về nghiệp vụ để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng hiện nay. Các nhân viên của SASC sau khi tham gia các khóa học đã có những kiến thức nhất định về môi giới chứng khóan nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được thực trạng khách hàng hiện nay. Do đó trong thời gian tới SASC sẽ triển khai và có nhiều họat động nhằm phát trỉên họat động môi giới của mình. 4. Đánh giá chung về họat động môi giới chứng khoán của công ty SASC Tại SASC nhìn chung trong 3 năm qua cũng đã đạt được những thành tựu nhất định và cũng có những ưu điểm sau: Về vị trí địa lý Trụ sở của công ty nằm ở 14 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội. Công ty nằm gần ngã tư phố Láng Hạ. Đây là khu vực khá phát triển của Thủ Đô Hà Nội.Và địa điểm này cũng tương đối là thuận lợi cho khách hàng khi đến theo dõi bảng giá, đăng ký và mở tài khoản giao dịch, trao đổi thông tin hay xin sự tư vấn từ nhân viên môi giới. Về nhân lực Đội ngũ nhân viên của phòng môi giới lên tới 20 nhân viên trình độ từ Đại Học trở lên gồm có Đại Học Kinh tế Quốc Dân, Bách Khoa, Thương Mại, Ngân Hàng, Tài Chính. Đáng chú ý nhất là ở đây là đội ngũ nhân viên trẻ nên khả năng nhanh nhạy , nhạy bén trong công việc, có tinh thần, nhiệt huyết với nhiệm vụ được giao, họ có tinh thần cầu tiến, ham học hỏi. Điều này rất thuận lợi cho sự phát triển của họat động môi giới tại SASC. Về cơ cấu tổ chức Do cơ cấu tổ chức bộ máy là cơ cấu trực tuyến – chức năng nên nhiệm vụ của các phòng ban được phân bổ rõ ràng về chuyên môn, nhiệm vụ làm giảm gánh nặng cho nhà quản lý, việc phân chia quyền hạn, nhiệm vụ của các phòng ban chức năng khá rõ ràng tạo sự linh họat trong giải quyết vấn đề, không tạo ra sự chồng chéo trong mệnh lệnh và quá trình thực thi mệnh lệnh. Từ mô hình cơ cấu trực tuyến – chức năng, HĐQT, GĐ, BKS có thể quan sát một cách tổng thể và chi tiết toàn bộ họat động của công ty, từ đó điều chỉnh kịp thời trước những biến động của môi trường tạo ra sự ổn định cho họat động của công ty. Công ty thành lập được 3 năm nên không thể tránh khỏi được những nhược điểm đó là: Về nhân lực SASC có đội ngũ nhân viên trẻ nên thiếu kinh nghiệm trong việc như tư vấn cho khách hàng, nắm bắt và xử lý thông tin kịp thời nhanh nhạy cũng như phán đoán về thị trường Về tổ chức quản lý Các bộ phận chưa có hỗ trợ nhau một cách khoa học và kịp thời để đáp ứng với nhu cầu, cơ hội kinh doanh mới. Phong cách làm việc còn chưa chuyên nghiệp, chưa thực sự thống nhất giữa tất cả các nhân viên cũng như các phòng ban. Về cơ sở vật chất Với công nghệ hiện nay thì công ty chưa thực sự khai thác được khả năng của mình. Diện tích sàn giao dịch quá nhỏ so với yêu cầu của UBCKNN .Sàn SASC rộng 68m2, trong khi đó quy định tối thiểu là phải lớn hơn 100m2. Điều này sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho khách hàng khi họ tới sàn theo dõi bảng giá mà lại không có chỗ để ngồi thậm chí phải đứng suốt phiên giao dịch. Gây ra tâm lý không tốt cho khách hàng. Mặt khác với phần mềm như hiện nay thì thực sự chưa thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các công ty chứng khóan như Thăng Long, FPT…hiện nay đã áp dụng các phần mềm hiện đại tối tân như: CMS và ASIAN CERC..đây là những phần mềm xử lý dữ liệu rất nhanh chóng, độ chính xác cao và thuận tiện. SASC nên cập nhật những trang thiết bị như vậy để họat động môi giới ngày càng nhanh gọn và làm tăng tính chính xác. CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TMCP ĐÔNG NAM Á TRONG 3 NĂM (2007-2009). Nhận xét chung về họat động môi giới tại công ty Chứng Khóan TMCP Đông Nam Á. Thuận lợi Năm 2010 là năm mà nền kinh tế thế giới đang có dấu hiệu phục hồi với những tín hiệu khả quan. Đây là một trong những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của họat động môi giới tại công ty SASC. Với đội ngũ 20 nhân viên trẻ, giàu nhiệt huyết, năng động, ham học hỏi và có tinh thần cầu tiến sẽ hứa hẹn năm 2010 là năm đạt được nhiều thành công nhất. Khó khăn SASC sẽ phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành như: Chứng khóan Thăng Long, Bảo Việt, SSI, FPT..đây là những công ty đã có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực môi giới và tại những công ty này cũng đã được trang bị những thiết bị tối tân hiện đại, tốc độ xử lý cao và chính xác. SASC gặp rủi ro về thị trường bao gồm giá cả lên xuống và rủi ro về tính thanh khoản trong giao dịch của chứng khóan. Rủi ro về gía cả lên xuống có thể phát sinh khi khách hàng của SASC tiến hành bán chứng khóan khi giá chứng khóan đó giảm xuống, nếu họ bị thua lỗ nhiều thì sẽ ảnh hưởng tới uy tín của công ty SASC. Định hướng phát triển về họat động môi giới trong thời gian tới 2015. Nhiệm vụ tổng quát SASC tập trung nguồn lực, cập nhật công nghệ hiện đại để phát triển họat động môi giới cả về mở tài khoản và hướng dẫn giao dịch, môi giới giao dịch chứng khóan niêm yết, dịch vụ môi giới OTC. SASC tiếp tục tăng cường hoàn thiện công tác quản trị trên mọi lĩnh vực, hoàn thiện mô hình quản lý nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh Nhiệm vụ cụ thể Tháng 9/2010 công ty SASC quyết định đổi COR với tốc độ xử lý nhanh hơn, chính xác hơn. Tiếp tục bám sát mục tiêu, chiến lược phát triển của công ty, tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình quảng bá, khuyếch trương sản phẩm Nghiên cứu đổi mới mô hình tổ chức quản lý, tiếp tục sắp xếp và kiện toàn các phòng ban, đảm bảo cho họat động môi giới phát triển một cách có hiệu quả. Tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh toàn bộ quy trình, chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban đảm bảo sự rõ ràng, dễ hiểu cho khách hàng, rút ngắn những công đoạn không cần thiết. Trong 2năm sắp tới công ty sẽ triển khai mở rộng thêm nhiều chi nhánh ở Hải Phòng, Hưng Yên.Cụ thể là công ty mở rộng ra thêm 5 chi nhánh nữa, 200 đại lý nhận lệnh, 400 cán bộ. Hoàn thiện hệ thống nhận lệnh với công nghệ hiện đại và phát triển cách thức mới là kinh doanh qua mạng Với mục tiêu trở thành một trong những công ty chứng khóan hàng đầu Việt Nam về lĩnh vực họat động môi giới nói riêng và hoạt động kinh doanh của công ty nói chung, SASC không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, cung cấp nhiều sản phẩm tiện ích cho khách hàng như dịch vụ chuyển nhận cổ tức, đặt lệnh từ xa, xác nhận số dư chứng khoán trên tài khoản khách hàng, dịch vụ cầm cố chứng khóan với hạn mức tín dụng luân chuyển. Những dịch vụ này ngày càng được hoàn thiện và mang lại hiệu quả hơn cho công ty thể hiện qua số lượng khách hàng đến công ty ngày càng tăng. Một trong những định hứơng quan trọng nhất của công ty đó là giảm tổi thiểu thời gian của khách hàng để khách hàng nhanh chóng có tài khỏan để giao dịch trên thị trường, tức là thời gian từ khi khách hàng điền thông tin cho đến khi khách hàng có tài khoản chính thức trên thị trường. Duy trì ổn định và đat tối thiểu thị phần 23,4%, phấn đấu để hoạt động môi giới chiếm thị phần ngày càng cao và tỷ trọng ngày càng tăng so với tổng doanh thu qua các năm. 3. Sự cần thiết hoàn thiện và phát triển hoạt động môi giới tại công ty Họat động môi giới là lĩnh vực khác hoàn toàn so với những họat động khác, có thể nói chứng khoán là mặt hàng đặc biệt đòi hỏi người kinh doanh phải là một người phải rất am hiểu về chứng khoán và có một kíên thức sâu rộng, có tầm nhìn khá sâu, bao quát về thị trường, có khả năng dự doán về thị trừơng cũng như khả năng ra quyết định chính xác nhất. Mặt khác , theo số liệu phân tích ở trên thì ta thấy doanh thu từ họat động môi giới chiếm tỷ lệ khá cao. Thêm nữa, sau khi tìm hiểu ý kiến của các chuyên gia về chứng khoán thì họat động môi giới là một họat động tiềm năng, họat động này sẽ còn phát triển hơn nữa nếu chúng ta biết khai thác, phát triển và hoàn thiện dịch vụ này Như chúng ta đã biết hoạt động môi giới là hoạt động quan trọng và rất cần thiết phải có tại các công ty chứng khoán. Nó có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của công ty chứng khóan SASC nói riêng và của các công ty chứng khoán nói chung. Đây là một trong những hoạt động quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Nó thể hiện qua con số sau đây, năm 2007 phí thu từ hoạt động môi giới chiếm 32,69%, năm 2008 chiếm 32,37%, năm 2009 chiếm 23,03% so với tòan doanh thu của công ty. Các con số trên cho thấy nó không phải là nhỏ so doanh thu của công ty. Nhưng điều mà ai cũng dễ nhận thấy đó là phí thu từ các năm lại giảm đi, năm 2008 giảm 0,32%, năm 2009 giảm so với năm 2008 giảm 9,34% .Do đó, bản thân công ty chứng khóan SASC phải không ngừng học hỏi những công ty hoạt động trong lĩnh vực môi giới chứng khóan và còn phải tìm hiểu những cách thức thực hiện môi giới của đối thủ cạnh tranh, cập nhật thường xuyên những thông tin về chứng khóan trên toàn thế giới để cải thiện cho riêng hoạt động môi giới của mình ngày càng tốt hơn. Tóm lại, qua thực trạng của họat động môi giới tại SASC và tầm quan trọng của nó mà cho ta thấy được sư cần thíêt phải hoàn thiện và phát triển hoạt động này quan trọng như thế nào. Sau đây là một số giải pháp được đưa ra. III. Giải pháp để phát triển và hoàn thiện hoạt động môi giới tại công ty . Trong số các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán thì hoạt động môi giới là quan trọng nhất và phổ biến nhất, đóng góp quan trọng cho việc tăng tính thanh khoản cho thị trường và mở rộng qui mô giao dịch thị trường. Hoạt động môi giới của các công ty chứng khóan SASC thời gian qua được đánh giá là nghiệp vụ được thực hiện tốt nhất trong giai đoạn đầu khi công ty mới đi vào hoạt động. Công ty chứng khoán SASC đã thể hiện được vai trò trung gian trên TTCK, tuy nhiên, để phát triển thêm nghiệp vụ môi giới này công ty chứng khoán SASC cần phải thực hiện các biện pháp sau:  1. Mở rộng giao dịch qua fax, telex Giao dịch qua mạng có ưu điểm vượt trội là thuận lợi cho nhà đầu tư không có điều kiện đến trực tiếp giao dịch tại công ty chứng khoán vẫn có thể giao dịch bình thường, vẫn có giấy biên nhận như khi khách hàng tới sàn.  Với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện đại, các công ty SASC hoàn toàn có thể triển khai hoạt động này. Giao dịch chứng khoán qua fax, telex chắc chắn sẽ được ưa chuộng trong tương lai vì đây sẽ là một cách thức các công ty chứng khoán có thể cạnh tranh về dịch vụ môi giới. Phương thức này cũng sẽ giúp thu hút ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động của thị trường.   2. Mở rộng thêm chi nhánh nhận lệnh trên cơ sở tận dụng lợi thế của chính ngân hàng mẹ. SASC nên mở rộng thêm một số chi nhánh ở các tỉnh thành phố đang phát triển như Hải Phòng , Hưng Yên. 3. Đa dạng dịch vụ hỗ trợ họat động môi giới chứng khóan. SASC có thể phát triển thêm các dịch vụ hỗ trợ khác như hình thức ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay bảo chứng, cho vay thế chấp bất động sản … mà thực chất là hoạt động tín dụng, các công ty chứng khoán có thể kết hợp chặt chẽ với các ngân hàng trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ này theo hướng nhanh gọn về thủ tục, chặt chẽ về pháp lý, gọn nhẹ và nhanh chóng cho nhà đầu tư sẽ khiến cho nhà đầu tư kịp thời quay nhanh vòng vốn của mình, góp phần tăng cao doanh số giao dịch. 4. Đào tạo nguồn nhân lực SASC hàng tháng ngoài cho nhân viên tham gia các khóa học để nâng cao trình độ nghiệp vụ thì công ty SASC nên tổ chức cho nhân viên tham gia các buổi hội thảo về kỹ năng mềm. Như kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ năng này bao gồm: thái độ quan tâm của nhà môi giới đối với khách hàng; truyền đạt qua điện thoại; tạo lập sự tín nhiệm và lòng tin; kỹ năng tìm kiếm khách hàng; kỹ năng khai thác thông tin; 5. Phát triển cơ sở vật chất hạ tầng SASC mở rộng diện tích của sàn giao dịch lên tới 140m2 để đáp ứng nhu cầu số lựơng khách hàng ngày càng đông. Nhanh chóng đầu tư về trang thiết bị máy móc hiện đại, tân tiến nhất, tíên hành mua các phần mềm mới nhất của Mỹ để xử lý dữ liệu một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Trong thời gian gần đây SASC cũng tiến hành đổi COR để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Công việc nâng cấp cơ sở hạ tầng là công việc phải được tiến hành từng bước, phù hợp với sự phát triển của thị trường. Một nơi làm việc có cơ sở vật chất tốt thì tạo động lực cho nhân viên làm việc, làm tăng khả năng sáng tạo. 6. Xây dựng chính sách phí và lệ phí cho nhà đầu tư mang tính cạnh tranh lành mạnh. Dựa trên thực tiễn thị trường và khả năng cạnh tranh giữa các công ty , cần xây dựng chính sách thu phí hoạt động môi giới theo hướng:  - Mức phí tối thiểu: dùng để hạn chế các giao dịch nhỏ và không kinh tế , mức phí này là cách tốt nhất để từ chối việc thực hiện giao dịch nhỏ.  - Mức phí theo tỷ lệ giao dịch: để tránh sự đồng nhất về mức phí giữa nhà đầu tư lớn và nhà đầu tư nhỏ. Chính sách thu phí này rất hiệu quả trong trường hợp ta cần khuyến khích giao dịch trong giai đoạn đầu để phát triển nghiệp vụ môi giới. Khi nghiệp vụ đã phát triển thì có thể thu theo mức cố định.  - Mức phí tối đa: cần thiết để khuyến khích các giao dịch lớn, mức phí này có thể áp dụng cho các định chế tài chính chuyên nghiệp: ngân hàng, bảo hiểm, công ty quản lý quỹ …  7. Cải tiến hệ thống giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khóan Tiến tới phương thức khớp lệnh liên tục, hiện đại hoá hệ thống giao dịch, hệ thống thanh toán bù trừ sẽ hạn chế tối đa những sai sót trong giao dịch, rút ngắn thời gian thanh toán. Biện pháp này cũng chống lại hoạt động đầu cơ, làm giá, củng cố lòng tin cho các nhà đầu tư vào một thị trường công bằng và hiệu quả.  Các biện pháp này cũng phải được thực hiện đồng bộ với các biện pháp phát triển TTCK nói chung như hoàn thiện khung pháp lý, tăng cung cầu chứng khoán… thì mới có thể tạo ra những bước đột phá trên TTCK, trong đó việc hoàn thiện hoạt động môi giới chứng khoán đóng góp một vai trò quan trọng ª  1.4 Một sô kiến nghị. 1.4.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý. 1.4.1.1. Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý Nghị định 144/2003/NĐ-CP của chính phủ là văn bản pháp lý cao nhất quy định về chứng khoán và thị trường chứng khóan. Tuy nghị định còn nhiều mặt hạn chế nhưng nó cũng ngày càng đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Nghị định 144 quy định rõ ràng phạm vi họat động họat động, điều kiện được cấp phép thành lập và đăng kí kinh doanh cũng như nghĩa vụ phải công bố những thông tin của công ty chứng khoán. Tuy nhiên nghị định này cũng chỉ nêu lên những nét chung chung cần có của một công ty chứng khoán mà chưa quy định rõ ràng về quy tắc đặt lệnh mà do đó nhiều nhà môi giới đã lợi dụng kẽ hở của luật pháp để đặt lệnh trước khách hàng hoặc tăng chi phí giao dịch của một phiên giao dịch. Có một điều mà 1 broker không được đào tạo một cách bài bản đó chính là đạo đức trong kinh doanh. Tại sao thị trường chứng khóan lại không phát triển được đó chính là chúng ta không có luật rõ ràng và không có sự bảo vệ nhà đầu tư. Các broker của mình không phải là ít tư vấn cho khách hàng mà là họ thật sự không biết gì để mà tư vấn, ngoài việc chỉ ngồi đó mà ghi lệnh mua và bán mà thôi. Muốn thị trường chứng khóan phát triển điều đầu tiên ở cấp quản lý đó là phải sớm làm luật và luật phải nghiêm , ràng buộc chặt chẽ , tại sao chúng ta không lấy luật của nước Mỹ vào áp dụng vào Việt Nam , tuy hai nước có khác nhau nhưng chúng ta có thể xem và tham khảo xem cái nào được thì sử dụng và chỉnh sửa cho phù hợp với nền kinh tế Việt Nam có như vậy thì niềm tin đối với các nhà đầu tư mới tăng cao thì khi đó thị trường chứng khóan mới sôi động và hấp dẫn hơn rất nhiều. Thật vậy khi mà niềm tin của nhà đầu tư là không có thì đây qủa thực là một trở ngại lớn đối với thị trường chứng khóan Việt Nam . Vì vậy em xin kiến nghị với UBCKNN nên có những quy định rõ ràng về những pháp chế cũng như chế tài thật nghiêm khắc đối với thành viên môi giới của công ty chứng khóan nói riêng và của toàn công ty chứng khóan nói chung nếu vi phạm vào quy định của luật môi giới. Có chính sách ưu đãi cho hoạt động môi giới chứng khoán. Vì họat động chứng khoán là mới mẻ đối với thị trường Việt Nam , do vậy mà UBCKNN nên tập trung hơn nữa vào lĩnh vực này nhằm phát triển thị trường chứng khóan để có thể sánh vai với các cường quốc năm châu trên thê giới. UBCKNN nên đẩy mạnh hơn nữa họat động tìm kiếm những tổ chức quốc tế để hỗ trợ các công ty chứng khóan phát triển các hoạt động đặc biệt là họat động môi giới chứng khóan. Nhanh chóng cập nhật những công nghệ hiện đại, đào tạo cho đội ngũ nhân viên có kiến thức sâu rộng. UBCKNN cũng nên khuyến khích các công ty chứng khóan mở rộng phạm vi họat động và đa dạng hóa cáchọat động liên quan đến chứng khóan mà chưa được thực hiện ở Việt Nam. Kiến nghị với ngân hàng SeaBank. Ngân hàng Seabank nên tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp cho công ty chứng khóan SASC họat động đạt hiệu quả cao nhất là trong lĩnh vực môi giới. Sau đây là một số kiến nghị đối với ngân hàng Seabank: Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng của công ty vay cầm cố chứng khóan, vay bảo chứng, cho khách hàng có tiền gửi trên hệ thống ngân hàng Seabank mở tài khoản đa năng kinh doanh chứng khoán khi có nhu cầu, đồng thời tư vấn niêm yết chứng khóan cùng công ty cho các doanh nghiệp cổ phần hóa muốn tham gia thị trường chứng khoán, quan tâm ưu đãi đối với doanh nghiệp cổ phần hóa được công ty cung cấp dịch vụ. Tạo mọi điều kiện để công ty chứng khóan tăng vốn điều lệ bằng nguồn vốn thu nhập để lại, tuy nghiệp vụ môi giới không đòi hỏi phải có vốn điều lệ lớn nhưng để phát triển và hoàn thiện hoạt động môi giới thì phải tăng vốn điều lệ. Để cải tiến lại trang thiết bị hoặc để thay thế công nghệ đã cũ và nhất là giúp công ty mở rộng mạng lưới phòng giao dịch hoặc đại lý nhận lệnh của công ty thông qua mạng lưới các chi nhánh của phòng giao dịch.. Hàng năm công ty nên dành ra một số vốn để sẵn sàng đầu tư vào một số hoạt động của thị trường trái phíêu của các tổ chức phát hành như Chính phủ, công ty bảo hiểm, ngân hàng thương mại nhà nước.. Kiến nghị với công ty SASC. Xây dựng chiến lược phát triển tổng thể và tòan diện theo hướng tăng dần tỷ trọng của họat động môi giới. Tích cực đào tạo lớp các nhà môi giới có năng lực, trình độ, có đạo đức nghề nghiệp, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật giúp các nhà môi giới thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình. Công ty cần có những chính sách khuyến sách đối với nhà môi giới giỏi , hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty để các nhà môi giới tích cực cống hiến trí tuệ và tài năng cho công ty hơn. KẾT LUẬN Tóm lại, họat động môi giới là họat động cơ bản nhưng rất quan trọng. Nó đóng vai trò chủ chốt trong công ty (theo những kết quả đã phân tích ở trên). Họat động môi giới chiếm 32,38% trong doanh thu của toàn họat động trong công ty. Đây không phải con số nhỏ đã góp phần làm nên thành công của công ty. Tuy nhiên họat động này sẽ còn phát triển hơn nữa nếu bản thân mỗi công ty biết cách điều chỉnh những điểm yếu, điểm thiếu sót của mình, phát triển hơn nữa các dịch vụ có liên quan, giảm tối thiểu thời gian chết trong giao dịch để khách hàng có được tài khoản trong thời gian ngắn nhất. Do vậy mà phát triển và hoàn thiện họat động môi giới là rất cần thiết.Họat động chứng khóan là một họat động còn mới mẻ tại Việt Nam, thêm nữa, chứng khoán là thứ hàng hóa hết sức đặc biệt, đòi hỏi người kinh doanh không những giỏi về nghiệp vụ mà còn phải có được khả năng phán đóan về những biến đổi của thị trường để từ đó có được quyết định sáng suốt nhất. Môi giới chứng khóan không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng, cho nhà đầu tư, cho sự phát triển của bản thân công ty chứng khóan SASC mặt khác môi giới chứng khoán còn ảnh hưởng rất lớn đối với quá trình phát triển của thị trường chứng khóan. Trong điều kiện hàng hóa trên thị trường còn ít cả về chủng loại lẫn số lượng, khách hàng cũng chưa lớn Công ty chứng khoán còn non trẻ, ít kinh nghiệm, kỹ năng còn nhiều thiếu sót và hoạt động trong một khuôn khổ pháp lý còn đơn giản. Song, cùng với sự phát triển của thị trường thì cơ cấu tổ chức, điều kiện vật chất – kỹ thuật, cũng như kỹ năng hành nghề của CTCK và đội ngũ nhân viên môi giới cần được nâng cấp để hoạt động môi giới chứng khoán có thể đảm nhiệm được những chức năng đích thực và đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Nếu công ty chứng khóan SASC sớm phát triển và hòan thiện hệ thống nghiệp vụ môi giới thì nhất định trong 2, 3 năm tới thị trường chứng khóan sẽ sôi động trở lại, nhiều nhà đầu tư tham gia vào thị trường không phải vì theo xu hướng nữa mà vì lòng tin tưởng vào những người tư vấn cho mình, vì sự hiểu biết , sự nhận thức được về chứng khoán của họ. Nếu không sớm được hoàn thiện, môi giới chứng khoán sẽ là khâu yếu nhất trực tiếp dẫn đến những sai phạm do cố tình hoặc thiếu năng lực, gây sụp đổ lòng tin từ phía các nhà đầu tư trên thị trường. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn Th.s. Nguyễn Thị Thủy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các anh, chị công tác tại Công ty chứng khoán TMCP Đông Nam Á đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua. Với trình độ hiểu biết và thời gian thực tập có hạn, trong quá trình thực tập sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và chỉ bảo của thầy cô và những người quan tâm để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn và em có được nhận thức sâu rộng hơn về mảng đề tài nghiên cứu của mình DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Gi¸o tr×nh. - PGS. Ts. NguyÔn V¨n Nam, PGS.Ts. V­¬ng Träng NghÜa - Gi¸o tr×nh thÞ tr­êng chøng kho¸n – NXB Tµi ChÝnh, n¨m 2002. - Ts. TrÇn ThÞ Th¸i Hµ - NghÒ m«i giíi chøng kho¸n – NXB ChÝnh trÞ quèc gia, n¨m 2001. - Minh §øc, Hå Kim Chung – H­íng dÉn ®Çu t­ vµo thÞ tr­êng chøng kho¸n – NXB TrÎ, n¨m 2000. 2.V¨n b¶n ph¸p luËt. - NghÞ ®Þnh 144/2003/N§-CP cña ChÝnh phñ vÒ chøng kho¸n vµ thÞ tr­êng chøng kho¸n. 3.T¹p chÝ: - T¹p chÝ Chøng kho¸n ViÖt Nam c¸c sè 7 vµ sè 9 n¨m 2009. - T¹p chÝ ®Çu t­ chøng kho¸n, sè 4/2008, 6/2008, 7/2009, 12/2009. 4. Website tham khảo www.Seabs.vn www.fpts.vn www.hnx.vn www.vietstock.com.vn www.cafef.com 5. Những tài liệu khác - UBCKNN, Báo cáo thường niên 2007, 2008,2009. - Agriseco, Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2007,2008,2009. MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt STT Chữ viết tắt Nội dung 1 TMCP Thương mại cổ phần 2 SASC Công ty chứng khóan Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á 3 CTCK Công ty chứng khóan 4 SGDCK Sở giao dịch chứng khoán 5 TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán 6 UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước 7 SeABS Công ty thương mại cổ phần Đông Nam Á Danh mục sơ đồ , bảng biểu Sơ đồ 1.2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy công ty chứng khoán TMCP SASC Bảng 1.3.1*. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của 3 năm 2007->2009 Bảng 1.3.1**. Bảng cân đối kế toán 2007, 2008, 2009 Bảng 1.3.1***. Các chỉ tiêu kết quả họat động của 3 năm 2007->2009 Bảng 6. 1.3.1**** .Bảng thể hiện cơ cấu tài sản và doanh thu của 3 năm Bảng 1.3.1.*****. Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời và khả năng thanh tóan Bảng 1.1.2.3. Tình hình thu phí môi giới qua các năm 2007->2009 Bảng 1.1.2.3**. Tỷ trọng môi giới trong tổng doanh thu. Bảng 2.1 .lượng tài khoản khách hàng mở tại công ty Bảng 2.2*. Số Lượng Tài Khoản Mở Tại SASC trong 3 năm 2007->2009 Biểu đồ 2.2.Biểu đồ thể hiện số lượng tài khoản khách hàng mở tại SASC qua 3 năm 2007->2009. Bảng 2.2**. Số lượng tài khoản tại một số CTCK năm 2008 Bảng 2.2***: Giá trị giao dịch của Seabank qua các năm 2007->2009 Biểu đồ 2.2.**. Biểu đồ thể hiện giá trị giao dịch của công ty chứng khóan SASC.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31227.doc
Tài liệu liên quan