- Hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng. Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước (CIC - Credit information Center) ra đời đã phần nào đáp ứng được nhu cầu thông tin - đầu vào không thể thiếu trong hoạt động của các NHTM. Tuy nhiên về cơ bản hiện nay các thông tin này mới chỉ cung cấp được về mặt số liệu dư nợ vay của các doanh nghiệp, chưa có thông tin phi tài chính, khả năng quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. Vì thế NHNN cần tiếp tục hoàn thiện hoạt động của CIC để phục vụ tốt hơn nhu cầu của hệ thống NHTM nói riêng và toàn bộ nền kinh tế noi chung.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dướng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng của các cán bộ tín dụng.
- Tăng cường hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các NHTM nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống giám sát Ngân hàng theo các hướng cơ bản:
+) Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các TCTD.
+) Phát triển và thống nhất cách thức giám sát Ngân hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn.
+) Xây dựng cách tiếp cận với công việc đánh gia chất lượng quản trị rủi ro trong nội bộ các TCTD.
85 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1885 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuyển đổi tài sản lưu động thành tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn. Tiêu chuẩn của hệ số này ~ 1.
Hệ số thanh toán nhanh = ( Tài sản lưu động - Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn.
Nếu doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nhanh càng cao thì khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn. Đối với các doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho chậm thì ngân hàng đòi hỏi hệ số này phải cao, các doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho nhanh thì hệ số này có thể nhỏ hơn.
Hệ số thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền và các tài sản tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn.
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ của doanh nghiệp bằng tiền mặt. Nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và có thể phải bán gấp hàng hoá để trả nợ.
+) Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu/ Các khoản phải thu bình quân
Hệ số vòng quay tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản.
+ Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ
Hệ số nợ = ( Tổng tài sản - Vốn chủ sở hữu) / Tổng tài sản.
Hệ số này có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 là lý tuởng vì có ít nhất một nửa tài sản của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn chủ sở hữu.
Hệ số khả năng trả lãi = lợi tức trước thuế và lãi/ chi phí trả lãi.
Hệ số này đo lường mức độ an toàn của thu nhập có thể trả lãi cho các chủ nợ.
+) Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời
Hệ số mức sinh lời trên doanh thu = Tổng lợi tức sau thuế / Doanh thu thuần
Hệ số thu nhập trên tổng tài sản = Tổng lợi tức sau thuế/ Tổng tài sản
Hệ số thu nhập trên vốn thuần = Tổng lợi tức sau thuế / vố chủ sở hữu thuần
Tuỳ theo từng loại hình tín dụng mà ngân hàng quan tâm đến các chỉ số khác nhau: cho vay ngắn hạn thì lưu ý đến các chỉ số về tài sản lưu động, chỉ số về nợ, cho vay dài hạn thì quan tâm đến chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ…
- Thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng
Đối với các thông tin thu thập được, VPBank yêu cầu cán bộ tín dụng thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, nhằm đảm bảo:
+) Tính hợp pháp về mục đích sử dụng vốn của khách hàng.
+) Tính hợp lệ, hợp pháp, hiệu lực, khả năng thực hiện các hợp đồng giữa khách hàng vay vôn với người cung ứng nguyên, nhiên vật liệu, thị trường tiêu thụ và các nhân tố ảnh hưởng.
+) Tính hợp lý của doanh thu, vòng quay vốn lưu động.
+) Xác định tổng nhu cầu vốn, vốn tự có và nhu cầu vốn xin vay của khách hàng.
+) Xác định khả năng trả nợ đến hạn của khách hàng.
Đối với các dự án vay vốn trung, dài hạn:
Trước hết cán bộ tín dụng tập hợp đầy đủ hồ sơ của dự án đầu tư xem xét kỹ lưỡng, khẳng định cơ sở pháp lý của dự án. Các hồ sơ cần thiết bao gồm: quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư, luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt, thiết kế và tổng dự toán, ý kiến của cơ quan quản lý hoặc chính quyền, quyết định giao đất, giấy phép xây dựng, hợp đồng nhập khẩu thiết bị, kết quả đấu thầu…
Sau khi đã có đầy đủ các tài liệu về dự án, cán bộ thẩm định tiến hành phân tích trên các phương diện sau:
+) Phân tích tài chính dự án: Xác đinh tổng mức đầu tư( vốn cố định, vốn lưu động), nguồn vốn đầu tư, tính toán mức cho vay, thời hạn cho vay, kế hoạch và khả năng trả nợ..
+) Phân tích tính khả thi của dự án: Xem xét kỹ và toàn diện về khả năng trả nợ của dự án. Bao gồm: thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, thị trường nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, công nghệ và tài sản cố định của dự án, tổ chức quản lý và lao động, các tác động khách quan khác.
+) Phân tích hiệu quả dự án, bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
+) Phân tích khả năng trả nợ của dự án: gồm trả nợ gốc và tiền lãi trung và dài hạn. Để xác định chính xác khả năng trả nợ của dự án, cán bộ tín dụng tiến hàng so sánh giữa nguồn trả nợ và nghĩa vụ trả nợ theo từng giai đoạn của dự án. Qua đó ngân hàng có thể biết được trong thời gian vay vốn, dự án có tự trả được nợ đúng hạn hay không, bao lâu thì thu hồi được vốn cho vay, kỳ nợ nào trả được, kỳ nợ nào thiếu, biện pháp bù đắp thiếu hụt như nào…
Bước 3b : Thẩm định tài sản bảo đảm
VPBank quy định tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Quyền sở hữu tài sản: Tài sản nhận thế chấp cầm cố phải thuộc sở hữu hợp pháp của người thế chấp cầm cố và không co tranh chấp.
Giá trị tài sản: Tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải phải có giá trị và ngân hàng có đủ căn cứ, khả năng và phương tiện để xác định giá trị tài sản đó theo quy định của Chính phủ, của NHNN và của VPBank.
- Tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải có khả năng chuyển nhượng được trên thị trường khi cần thiết.
Như vậy sau khi tiến hành xem xét khoản vay theo từng nội dung trên, cán bộ tín dụng đã có những hiểu biết nhất định về khách hàng mà mình tài trợ.
Bước 4 : Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng ( Hội đồng tín dụng )
Sau khi tiến hành thẩm định đầy đủ theo các nội dung hướng dẫn, các tờ trình hoặc báo cáo được chuyển đến cho nhân viên A/O Doanh nghiệp để tập hợp trình lên các cấp quyết định về tín dụng của ngân hàng. Trưởng phòng hoặc người được ủy quyền phải ghi rõ ý kiến trên tờ trình của nhân viên thẩm định, đề xuất ý kiến bổ sung để trình các cấp ra quyết định xử lý.
Nhân viên A/O Doanh nghiệ tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng ( Hội đồng tín dụng), bao gồm: Tờ trình thẩm định khách hàng (do nhân vien A/O Doanh nghiệp lập), tờ trình đánh giá tài sản đảm bảo, hồ sơ vay của khách hàng cung cấp
Bước 5 : Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
Bộ phận thẩm định tài sản đảm bảo thực hiện các thủ tục thế chấp, cầm cố, yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm vật chất và quyền thụ hưởng cho VPBank đối với tài sản thế chấp, cầm cố nếu VPBank có yêu cầu.
Sau khi nhận một bản chính hợp đồng thế chấp cầm cố, bảo lãnh và các tài liệu liên quan do bộ phận thẩm định tài sản đảm bảo chuyển đến, nhân viên A/O doanh nghiệp lập các hồ sơ cần thiết liên như Hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo lãnh, thư bảo lãnh…trình lãnh đạo coa thẩm quyền kí duyệt.
Bước 6 : Thực hiện quyết định cấp tín dụng
- Giải ngân
Sau khi hoàn tất hồ sơ và các điều kiện cần thiết cho vay theo quyết định, nhân viên A/O doanh nghiệp gửi một bản hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền và các giấy tờ có liên quan đến bộ phận giao dịch để thực hiện giải ngân. Đồng thời, nhân viên A/O Doanh nghiệp nhập hồ sơ khoản vay vào chương trình tin học, gồm các loại thông tin quy định sẵn trong chương trình.
Bộ phận giao dịch căn cứ vào Hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, phiếu xuất nhập kho tài sản đảm bảo và các giấy tờ khác, kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ kế toán, nếu thấy hợp lệ thì tiến hành giải ngân. Sau khi giải ngân, bộ phận giao dịch phải thực hiện đầy đủ việc hạch toán nội bộ theo quy định của VPBank.
- Phát hành bảo lãnh
Đối với khoản bảo lãnh, sau khi hoàn tất, nhân viên A/O Doanh nghiệp giao phần hồ sơ gồm bản chính đơn đề nghị bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh cho bộ phận giao dịch kèm theo đề nghị phong tỏa số tiền ký quỹ, thu phí bảo lãnh. Chỉ sau khi bộ phận giao dịch đã phong tỏa tài khoản thu phí bảo lãnh, nhân viên A/O doanh nghiệp mới bàn giao thư bảo lãnh cho khách hàng và có ký nhận.
Bước 7 : Kiểm tra và xử lý nợ vay
- Nhân viên A/O doanh nghiệp kiểm tra mục đích sử dụng vốn và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Kiểm tra tình trạng tài sản đảm bảo
- Thông báo đôn đốc trả lãi hàng tháng
- Thông báo và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc khi đến hạn
- Đề xuất gia hạn nợ gốc và/ hoặc lãi
- Chuyển nợ quá hạn
- Giải chấp từng phần tài sản đảm bảo
- Thay đổi tài sản thế chấp, cầm cố
- Chuyển hồ sơ sang phòng thu hồi nợ
Bước 8 : Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ
- Khi khách hàng trả hết nợ, nhân viên A/O doanh nghiệp có văn bản báo cáo cho lãnh đạo và các bộ phận có liên quan biết.
- Phòng giao dịch và kho quỹ tiến hành xuất kho tài sản thế chấp, cầm cố liên quan đến khoản vay theo “Quy trình xuất kho tài sản đảm bảo” do VPBank ban hành để bàn giao khách hàng. Sau khi khoản vay được thanh lý, bộ phận Thẩm định tài sản đảm bảo lập thông báo giải chấp gửi đến các cơ quan đã đăng kí khi thế chấp ban đầu, đồng thời làm thủ tục bàn giao tài sản thế chấp, cầm cố cho khách hàng (nếu tài sản thế chấp, cầm cố do ngân hàng quản lý).
Qua các bước trên ta có thể thấy quy trình nghiệp vụ tín dụng của VPBank là một quy trình khép kín, hết sức đầy đủ và chặt chẽ, bao gồm tất cả các khâu từ khi tiếp xúc, gặp gỡ khách hàng, thẩm định, ra quyết định cho vay, thực hiện giải ngân…cho đến các khâu kiểm tra sau cho vay và tất toán hợp đồng. Trong mỗi khâu ngân hàng đều quy định các bước chi tiết, cụ thể, hướng dẫn những việc cần làm và phân định trách nhiệm rõ ràng. Một quy trình tín dụng hợp lý, chặt chẽ là kim chỉ nam cho cán bộ tín dụng, là cơ sở của những khoản cho vay an toàn và có hiệu quả. Phần lớn những kết quả đạt được của VPBank trong thời gian qua về tỷ lệ nợ quá hạn chính là nhờ vào hệ thống quy trình tín dụng hết sức rõ ràng và chặt chẽ này của ngân hàng.
2.2.3. Tình hình về rủi ro tín dụng tại VPBank
2.2.3.1. Tình hình tín dụng
BẢNG 2.2 : HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
3.014.209
8.108.588
13.217.000
1. Theo thời hạn
- Cho vay ngắn hạn
1.407.481
46,69%
3.729.950
47,52%
6.626.000
50%
- Cho vay trung và dài hạn
1.606.728
53,31%
4.378.638
52,48%
8.610.015
50%
2. Theo đối tượng cho vay
- Tổ chức kinh tế
1.808.525
60%
5.513.839,8
68%
9.648.410
73%
- Cá nhân
1.205.684
40%
2.594.748,2
32%
3.568.590
27%
3. Theo loại tiền
- VNĐ
2.830.342
93,9%
7.622.073
94%
12.556.150
95%
- Ngoại tệ quy đổi VNĐ
183.867
6.10%
486.515
6%
660.85
5%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005, 2006 và báo cáo tài chính năm 2007
Các kết quả đạt được cho thấy dư nợ vay bằng ngoại tệ có xu hướng giảm so với dư nợ vay bằng VNĐ. Trong năm 2005, dư nợ cho vay bằng VNĐ gấp khoảng 15 lần dư nợ cho vay bằng ngoại tệ nhưng qua các năm con số này đã tăng dần lên 16 lần (năm 2006); 19 (năm 2007). Điều này cho thấy chính sách của ngân hàng trong việc hạn chế cho vay bằng ngoại tệ, do ngân hàng thường tài trợ các khoản tín dụng ngắn hạn với mục đích bổ sung vốn lưu động hoặc các dự án trung hạn đầu tư sản xuất kinh doanh bằng đồng Việt Nam. Cho vay bằng ngoại tệ được thực hiện theo đúng quy định về quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước và chỉ trong trường hợp khách hàng có giao dịch với đối tác nước ngoài như thanh toán L/C…nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong dư nợ vay của ngân hàng.
Về cơ cấu thời hạn nợ, ta thấy tỷ trọng giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn không có nhiều biến động đáng kể trong các năm trở lại đây, xoay quanh mức tỷ lệ khoảng 50% cho mỗi loại. Ngoài việc chỉ chủ yếu cho vay các dự án ngắn hạn như tài trợ vốn lưu động, mua sắm các công cụ dụng cụ… với thời gian thu hồi vốn nhanh với tỷ lệ rủi ro thấp, VPBank đã mạnh dạn hơn trong việc đầu tư cho vay các dự án trung và dài hạn.
Về cơ cấu trong cho vay trung dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm 2007, dư nợ cho vay dài hạn là 1.131 tỷ VNĐ và chỉ chiếm 8,56% tổng dư nợ. Điều này là hợp lý với chính sách tín dụng của VPBank hiện nay trong việc tập trung phát triển trở thành một ngân hàng bán lẻ với các nhu cầu vốn ngắn và trung hạn. Cho vay dài hạn tuy có lợi nhuận cao nhưng độ rủi ro cũng rất lớn và không phải là mục tiêu của ngân hàng trong giai đoạn tăng trưởng hiện nay.
Về đối tượng cho vay, ta thấy tỉ trọng cho vay đối với các tổ chức kinh tế có sự tăng mạnh theo các năm 2005, 2006 và 2007. Nếu năm 2005, tỷ trọng cho vay đối với các tổ chức kinh tế là 60% thì đến năm 2007, tỷ trọng đã đạt
73% . Ngược lại, tỷ trọng cho vay đối với cá nhân giảm rõ rệt từ năm 2005 đến năm 2007. Xét về số tuyệt đối, cho vay đối với cá nhân tăng dần theo các năm nhưng không đáng kể vì dư nợ tín dụng qua các năm tăng trưởng rất mạnh mẽ
2.2.3.2. Tình hình Nợ quá hạn
BẢNG 2.3 : TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Nợ quá hạn
15.071
37.299
52.868
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
0.50%
0.46%
0.40%
1.Theo thời hạn
- Nợ quá hạn ngắn hạn
6.028,4
11.189,7
14.803,04
- Nợ quá hạn trung và dài hạn
9.042,6
26.109,3
38.064,96
2. Theo đối tượng cho vay
- Nợ quá hạn của thành phần kinh tế
9.042,6
22.454
31.985
Nợ quá hạn của cá nhân
6.028,4
14.845
20.883
3. Theo quyết định 493
Nợ dưới tiêu chuẩn
12.056,8
34.315,1
48.109,88
Nợ nghi ngờ
Nợ có khả năng mất vốn
3.014,2
2.983,9
4.758,12
Nợ có tài sản đảm bảo
15.071
37.299
52.868
Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank năm 2005, 2006 và năm 2007
Nhìn vào kết quả trên, có thể thấy tỷ lệ các khoản nợ quá hạn phát sinh qua các năm tài chính nhìn chung có xu hướng giảm mạnh, từ 0,5% trong năm 2005 xuống còn 0,46% trong năm 2006 và đến năm 2007 tỉ lệ này chỉ còn 0,4%.
Cũng theo kết quả trên, ta thấy có một xu hướng đang diễn ra về nợ quá hạn theo thời hạn cho vay rất rõ ràng, tỷ lệ nợ quá hạn đối với các khoản vay ngắn hạn có xu hướng giảm, trong khi đó, tỷ lệ nợ quá hạn đối với các khoản vay trung và dài hạn tăng theo từng năm. Cụ thể là trong năm 2005, nợ quá hạn ngắn hạn là 6,028 tỷ, chiếm 40% tổng nợ quá hạn. Con số này giảm từ 30% (tương ứng 11,189 tỷ năm 2006) xuống còn 28% năm 2007 (tương ứng 14,803 tỷ). Tuy nhiên cũng phải thấy rằng tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn giảm nhưng về số tuyệt đối thì vẫn tăng, Trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn tăng lên qua các năm đồng thời số tuyệt đối cũng tăng lên tương ứng, từ 9.042,6 tỷ (60% năm 2005) lên 26.109,3tỷ năm 2006 (70%) và lên 38.064,96 tỷ năm 2007 (72%).
- Xét theo đối tượng cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn của các tổ chức kinh tế tăng dần theo các năm, đồng thời số tuyệt đối cũng tăng nhưng sự tăng này là không đáng kể (từ 60% tổng nợ quá hạn năm 2005 lên 60,2% tổng nợ quá hạn năm 2006 và đến năm 2007, con số này là 60,5%).
- Phân loại nợ theo quyết định 493 : Nợ dưới tiêu chuẩn có xu hướng tăng, từ 12 tỷ năm 2005 lên 34 tỷ năm 2006 và tăng tiếp lên 48 tỷ năm 2007, trong khi đó, nợ có khả năng mất vốn giảm từ 3 tỷ năm 2005 xuống 2,98 tỷ năm 2006. Tuy nhiên, trong năm 2007, nợ dưới tiêu chuẩn và nợ có khả năng mất vốn đều tăng. Tất cả số nợ quá hạn này đều có tài sản đảm bảo.
2.4. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VPBank
2.3.1. Một số kết quả đạt được
Trong thời gian qua, VPBank đã đặc biệt chú trọng tới công tác hạn chế rủi ro tín dụng, vì vậy công tác này đã đạt được một số thành quả nhất định. Ngân hàng đã xây dựng nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng và xử lý những hậu quả xấu của nó để lại. Dưới đây là một số kết quả mà VPBank đã đạt được:
- Song song với việc tăng trưởng về số lượng, chất lượng tín dụng của ngân hàng ngày càng được nâng cao, nợ quá hạn đã được duy trì và kiểm soát ở mức thấp, năm 2007 là 0,4%. Có được điều này là nhờ những cải cách mạnh mẽ về chính sách và quy chế cho vay thắt chặt của VPBank trong những năm vừa qua. VPBank trong những năm qua đã xây dựng được một chính sách tín dụng chặt chẽ, là kim chỉ nam cho cán bộ tín dụng trong việc thẩm định các dự án xin vay. Quy trình tín dụng được xây dựng hoàn chỉnh, bao gồm các chỉ tiêu đánh giá cả về mặt định tính và định lượng. Cơ chế cho vay theo 3 cấp: nhân viên tín dụng – Phòng phục vụ khách hàng – Ban tín dụng (hoặc Hội đồng tín dụng ) đã phát huy hiệu quả hết sức tích cực trong việc xét duyệt các khoản vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng, đưa tỷ lệ nợ quá hạn xuống chỉ còn 0,4%, là một trong những ngân hàng có độ rủi ro tín dụng thấp nhất trong toàn hệ thống.
Ngân hàng có một đường lối chiến lược phát triển rõ rệt, có khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ, có định hướng phát triển trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở Việt nam và tiến tới là toàn khu vực Đông Nam Á. Đối với một ngân hàng thì niềm tin của công chúng là điều quan trọng nhất. Nếu như chỉ khoảng 2 năm trước đây, rất ít người biết đến VPBank thì nay, hình ảnh của ngân hàng đã dần chiếm được cảm tình của người dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các sản phẩm dịch vụ độc đáo và phong cách làm việc năng động, nhiệt tình, đầy sức sáng tạo của nhân viên VPBank.
Không bị phụ thuộc quá nhiều vào cơ chế, chính sách như các ngân hàng quốc doanh, VPBank luôn chủ động và linh hoạt trong việc xét duyệt các khoản vay, ngân hàng luôn mặt mục tiêu lợi nhuận cho mình và sự hiệu quả, phát triển cho khách hàng lên trên hết. Tôn chỉ của VPBank là chỉ cho vay đầu tư các dự án có hiệu quả thực sự, có thể tạo ra lợi nhuận cho khách hàng và sự phát triển cho xã hội, tuyệt đối không cho vay các dự án không sinh lời hoặc các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, dù doanh nghiệp có đầy đủ tài sản thế chấp.
Với đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ trung, năng động, rất sáng tạo và có óc quan sát thực tế, biết phân tích thị trường, VPBank luôn tạo cho mình những hướng đi hết sức khác biệt so với các ngân hàng khác. Trong khi lượng vốn mà các NHTM đổ vào thị trường bất động sản ( BĐS) hiện vào khoảng 10% tổng lượng tín dụng của cả hệ thống ngân hàng thì VPBank đã hoàn toàn đứng ngoài cuộc. Theo quan điểm của VPBank, đây là một lĩnh vực cho vay tuy có thể thu được nhiều lợi nhuận song lại hết sức rủi ro và không phù hợp với những tiêu chí cho vay của ngân hàng, khi mà giá đất trên thị trường thực tế chỉ là giá ảo và không tạo ra lợi nhuận thực sự. VPBank tuyên bố không cho vay đầu tư BĐS với mục đích đầu có mà chỉ giới hạn cho vay tiêu dùng mua nhà trả góp. VPBank luôn hoạt động linh hoạt và sáng tạo đặc biệt là với những dự án kinh doanh có hiệu quả.
- Lượng vốn chủ sở hữu của ngân hàng đã tăng nhiều so với những năm trước, hiện nay vốn chủ sở hữu đạt khoảng 2300 tỷ qui về VNĐ, tỷ lệ an toàn vốn là 21%, trong khi theo tiêu chuẩn NHNN Việt Nam, tỷ lệ này là 8%.
- Tính đến cuối năm 2007 dư nợ tín dụng tăng gấp 4 lần so với năm 2005. Dư nợ tín dụng tăng trung bình 26% /năm, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng tổng tài sản.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
- Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn của VPBank rất thấp và tất cả nợ quá hạn đều có tài sản đảm bảo, song chất lượng tín dụng của ngân hàng chưa thực sự cao, bởi việc xử lý nợ tồn đọng còn gặp nhiều khó khăn ở khâu xử lý tài sản đảm bảo. Nguyên nhân chính thuộc về phía khách hàng gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong khâu thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
- Theo phân loại nợ theo quyết định 493, nợ dưới tiêu chuẩn tăng khá nhanh từ năm 2005 đến năm 2007 (Năm 2007, nợ quá hạn tăng gần gấp 4 lần năm 2005), nguyên nhân một phần thuộc về ý thức khách hàng, cố ý không trả nợ gốc và lãi đúng hạn, một phần thuộc về cán bộ tín dụng không quản lý sát sao khách hàng, không có thói quen thông báo cho khách hàng nợ gốc và lãi hàng tháng khách hàng phải trả, hoặc khi ngân hàng quyết định thay đổi lãi suất cho vay, cán bộ tín dụng không kịp thời thông báo tới khách hàng để khách hàng chuẩn bị. Do đó, có những khoản nợ khách hàng chậm trả dưới 5 ngày cũng được coi là nợ quá hạn.
- Tuy tỷ lệ Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ từ năm 2005 đến năm 2007 có xu hưóng giảm, song, xét về số tuyệt đối, Nợ quá hạn năm 2007 gấp khoảng 3,5 lần so với năm 2005 là do một số nguyên nhân:
+) Trong thời gian qua mặc dù VPBank đã có rất nhiều các văn bản sửa đổi bổ sung hướng dẫn về việc kiểm tra sau vay của cán bộ tín dụng, trên thực tế cán bộ tín dụng của VPBank vẫn chưa nhận thức được đầy đủ sự cần thiết của công đoạn này. Các hình thức và phương pháp kiểm tra thường chỉ mang tính chiếu lệ bởi đây là công việc hết sức phức tạp và khó khăn, đòi hỏi phải có sự hợp tác rất lớn từ phía khách hàng. Trong giai đoạn xin vay vốn, khách hàng buộc phải xuất trình toàn bộ hồ sơ giấy tờ cần thiết chứng minh về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình để được cho vay. Tuy nhiên sau khi ngân hàng đã giải ngân, việc yêu cầu khách hàng báo cáo về tình hình tài chính đôi khi rất khó khăn, khách hàng thường thực hiện không đầy đủ, số liệu không trung thực và kém hợp tác. Việc kiểm tra tình hình hoạt động thực tế của khách hàng cũng không phải là một việc dễ dàng, đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và trong nhiều trường hợp nếu không có kỹ thuật viên chuyên môn thì cũng rất khó xác định. Hơn nữa hiện nay mỗi cán bộ tín dụng ở VPBank phải quản lý một lượng khách hàng tương đối lớn, đồng thời phải không ngừng tìm kiếm thêm khách hàng mới để cho vay, kết quả là việc kiểm tra sau cho vay chỉ mang tính chất tượng trưng và đối phó. Đây cũng là một điểm yếu cần khắc phục của VPBank trong thời gian tới.
+) Hệ thống công nghệ thông tin hiện nay của VPBank còn yếu kém. Đối với các doanh nghiệp trong thời đại hiện nay, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và đầy tính xã hội như ngân hàng, hệ thống công nghệ thông tin đóng vai trò rất quan trọng, là cầu nối cho mọi hoạt động bên trong và bên ngoài ngân hàng. Vậy mà ở VPBank, ngân hàng vẫn đang trong nỗ lực bước đầu để tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn lực vô giá này. Sự liên kết thông tin mới chỉ dừng lại trong pham vi nội bộ chi nhánh, không có bất cứ sự liên kết thông tin nào giữa các chi nhánh với nhau, giữa các chi nhánh cấp 1, chi nhánh cấp 2 và hội sở chính. Việc một khách hàng đến chi nhánh A bị từ chối cho vay nhưng lại được chấp nhận cho vay ở chi nhánh B là điều hoàn toàn có thể do không có nguồn thông tin liên kết giữa các chi nhánh. Việc này rõ ràng đã gây lãng phí chi phí và nguồn lực cho ngân hàng trong việc thẩm định 2 lần một khách hàng, hơn nữa lại làm tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Ngay cả hệ thống phần mềm xử lý trong chi nhánh cũng chưa đạt yêu cầu. Việc tính lãi cho khách hàng tuy có phần mềm hỗ trợ song hay gặp trục trặc và cán bộ tín dụng thường phải tính lại bằng tay. Việc chuyển nợ quá hạn, chuyển lãi cho khách hàng đôi khi bị nhầm lẫn, hầu hết các công đoạn đều được làm hết sức thủ công, chưa có hệ thống tự động in lãi, tính lãi, chuyển nợ quá hạn, thống kê.. hiệu quả.
- Ngoài ra còn một số nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Đó chính là những tác động từ môi trường kinh tế, chính sách vĩ mô, hệ thống luật pháp... Hiện nay, hành lang pháp lý của ta chưa được đồng bộ và đầy đủ, cần thời gian để hoàn thiện điều này gây cản trở lớn cho công tác hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Qua những phân tích trên có thể thấy được những kết quả rất đáng tự hào cũng như những vấn đề còn tồn tại trong quá trình quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank. Vấn đề là làm thế nào để phát huy được những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu, vừa tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ giải ngân giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn, đầu tư phát triển kinh tế, vừa đảm bảo tăng trưởng dư nợ tín dụng lành mạnh đối với VPBank là một điều vô cùng quan trọng và có ý nghĩa trong thời điểm hiện nay.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK)
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của VPBank trong những năm tới
- VPBank tiếp tục định hướng phát triển thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu với chính sách đa dạng hoá các loại hình cho vay cũng như đối tượng cho vay. Tuy nhiên trong chiến lược phát triển của mình, với mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt nam và tiến tới là trong khu vực Đông Nam Á, VPBank cũng đặt cho mình đối tượng khách hàng chủ đạo là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ, chiếm tới 55% doanh số cho vay của ngân hàng hiện nay.
- Tập trung mở rộng hoạt động tín dụng cùng với việc nâng cao chất lượng tín dụng, không để nợ quá hạn khó thu phát sinh mới, hạn chế việc cơ cấu lại nợ và phát triển các hoạt động kèm theo như bảo lãnh, phát hành thẻ…
- Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro
- Tăng cường kiểm tra kiểm soát theo chuyên đề
- Nâng cao năng lực lãnh đạo và thay đổi cơ cấu tổ chức
- Chú trọng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công ty đã cổ phần hoá làm ăn có hiệu quả
- Triển khai mạnh việc cho vay ngoại tệ đối với khách hàng ở ngân hàng quận để từ đó đẩy mạnh công tác thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ ở ngân hàng quận.
- Phân loại nợ sát theo tình hình thực tế để có thể đánh giá đúng chất lượng tín dụng.
3.2. Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại VPBank
Cũng như các ngân hàng thương mại khác, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu đem lại phần lớn thu nhập cho VPBank, hay nói cách khác, hoạt động tín dụng là hoạt động chính quyết định kết quả kinh doanh của ngân hàng. Chính bởi tầm quan trọng của hoạt động này mà công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng luôn được VPBank quan tâm và thực hiện. Tuy nhiên, do rủi ro tín dụng phát sinh muôn màu muôn vẻ nên mặc dù vậy, nợ quá hạn vẫn luôn tồn tại, giải quyết được nợ quá hạn mới, nợ quá hạn cũ lại phát sinh. Điều này đòi hỏi bên cạnh thực hiện tốt các nghiệp vụ đã có, VPBank luôn phải nghiên cứu, tìm tòi các biện pháp phòng ngừa mới để có thể phòng ngừa tối đa rủi ro tín dụng phát sinh.
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác phân tích - thẩm định khách hàng và phương án vay vốn.
Thực tế và lý luận đã chứng minh điều quan trọng nhất để đảm bảo an toàn đồng vốn cho vay không phải là tài sản thế chấp mà là tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh của đơn vị vay vốn. Như vậy một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng góp phần khai thông mối quan hệ tín dụng giữa VPBank với các khách hàng là nâng cao trình độ thẩm định phương án vay vốn của VPBank. Nếu làm tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài sản thế chấp nhưng có phưong án sản xuất kinh doanh hiệu quả có thể vay được vốn ngân hàng, còn ngân hàng thì có thể chủ động trong việc ngăn chặn những dự án tồi và tài trợ cho những dự án tốt một cách có hiệu quả. Nâng cao năng lực thẩm định dự án còn giúp cho VPBank có thể chủ động trong việc tham gia tư vấn, thẩm định và từ chối ngay từ đầu những ý tưởng đầu tư không khả thi, tiết kiệm chi phí cho cả chủ đầu tư và ngân hàng.
Trong quá trình thẩm định cần tập trung phân tích các vấn đề trọng tâm sau:
- Năng lực pháp lý của khách hàng
Căn cứ để đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng là các giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân như giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp… Các giấy tờ này phải đầy đủ và hoàn toàn hợp lệ để đảm bảo doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo đúng các quy định trong các luật tổ chức hoạt động của loại doanh nghiệp đó như: Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, Luật đầu tư nước ngoài…
- Năng lực tài chính của khách hàng
Dựa vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và các thông tin thu thập được từ các nguồn bên ngoài, trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cán bộ tín dụng đánh giá về năng lực tài chính của khách hàng.
- Hiệu quả của phương án vay vốn và khả năng trả nợ
Một điều kiện tiên quyết và không thể thiếu được về VPBank khi xem xét cho vay là dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh phải có tính khả thi. Một dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính khả thi hay không sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp và ngân hàng bỏ vốn cho vay. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả của phương án vay vốn có thể nói là khâu quan trọng nhất trong quá trình thẩm định.
- Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn - trả nợ của khách hàng
Mỗi dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh khi thực tế đi vào hoạt động sẽ chịu rất nhiều nhân tố tác động từ bên ngoài nên có thể sẽ sai khác đi so với dự tính ban đầu. Vì vậy, để làm tốt công việc này, cán bộ tín dụng phải tổng hợp và phân tích các thông tin về:
+) Thực trạng đang diễn ra trong các ngành hàng, mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ mà ngân hàng cho vay.
+) Các chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản của đất nước trong thời gian đầu tư vốn như: tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP và GNI, tỷ lệ lạm phát, lãi suất cho vay, cán cân thanh toán và cán cân thương mại, tỷ giá hối đoái…
+) Sự thay đổi của hệ thống pháp luật, chính sách vĩ mô trong thời gian cho vay.
Từ các thôn tin trên, cán bộ tín dụng rút ra nhận xét, đánh giá khả năng thích ứng của khách hàng đối với những điều kiện nói trên, đặc biệt là sự cạnh tranh kỹ thuật, công nghệ mới, sự biến đổi nhu cầu về sản phẩm và thị trường khi môi trường kinh tế, chính tri, xã hội thay đổi.
- Đánh giá Tài sản đảm bảo
Các đảm bảo tiền vay là nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp kế hoạch trả nợ của khách hàng không thực hiện được. Nội dung thẩm định phải kiểm tra hồ sơ pháp lý, giấy tờ sở hữu, tiêu chuẩn tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, cơ sở định giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh phải đúng với các quy định hiện hành. VPBank cũng cần chú ý cách thức đánh giá tài sản thế chấp, đặc biệt là đất đai nên sát thực tế hơn vì đánh giá giá đất theo khung giá của Nhà nước quá thấp trong khi giá đất ngoài thị trường cao gấp nhiều lần. Tuy nhiên điều kiện doanh nghiệp phải có đủ tài sản thế chấp hợp pháp chỉ là biện pháp bảo đảm vốn vay, phòng ngừa rủi ro khi dự án sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, rủi ro ngoài dự kiến, hoạt động không có hiệu quả. Vì vậy VPBank không nên coi đây là yếu tố quan trọng nhất.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng
VPBank cần có hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích có khả năng đo lường được rủi ro trong tất cả các hoạt động nội và ngoại bảng cân đối tàn sản của khách hàng. Hiệu quả của quy trình đo lường rủi ro tín dụng phụ thuộc nhiều vào chất lượng của hệ thống thông tin quản lý. Việc đo lường rủi ro tín dụng cần xét tới các yếu tố như: tính chất của khoản tín dụng, các điều kiện tài chính trong hợp đồng như thời hạn, lãi suất tham chiếu, rủi ro có thể sảy ra do biến động của thị trường, tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh…
3.2.3. Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng
Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại và cùng phát triển. Hoạt động tín dụng của ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, khách hàng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả thì khả năng thanh toán các khoản vay cho ngân hàng sẽ cao hơn và ngân hàng tránh được rủi ro tín dụng phát sinh.
Ngân hàng có quan hệ với rất nhiều khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Vì vậy, ngân hàng có được nhiều hiểu biết, kinh nghiệm, thông tin chi tiết về các lĩnh vực kinh tế, công nghệ, xã hội mà khách hàng khó tự tiếp cận được. Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra các lời khuyên cho khách hàng về bạn hàng, về các lĩnh vực hiện đang đầu tư có hiệu quả.
Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng có thể thường xuyên liên lạc với khách hàng để thu thập thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua đó có thể tư vấn cho khách hàng.
Nếu làm tốt công tác này, ngân hàng vừa có thể nắm bắt được đầy đủ thông tin về khách hàng, vừa có thể giúp đỡ khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm thiểu rủi ro cho cả khách hàng vay vốn lẫn ngân hàng.
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng
Chấm điểm tín dụng hiện nay là phương pháp đánh giá định lượng khách quan duy nhất trong xét duyệt cho vay tại VPBank. Hệ thống chấm điểm tín dụng của ngân hàng tuy đã được xây dựng khá chi tiết và chính xác nhưng cán bộ tín dụng vẫn gặp khó khăn khi áp dụng do nhiều nhân tố, trong đó chủ yếu là do số liệu cung cấp bởi khách hàng là không chính xác. Với hệ thống chấm điểm tín dụng dựa chủ yếu vào hệ thống sổ sách của khách hàng như hiện nay, đây sẽ chưa thể là công cụ duy nhất trong khâu xét duyệt cho vay của ngân hàng. Nhiệm vụ đặt ra cho VPBank nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung lúc này là cần nghiên cứu một mô hình đánh giá tổng hợp hơn, ngoài việc cho điểm những chỉ tiêu thể hiện trong sổ sách còn phải xét đến một hệ thống đa dạng và chi tiết hơn các chỉ tiêu bên ngoài như uy tín của doanh nghiệp, phong cách làm việc, trình độ học vấn của công nhân viên trong doanh nghiệp, tình hình cở sở vật chất, điều kiện làm việc…có như vậy mới đảm bảo một phướng pháp đánh giá là tổng hợp, là thước đo đúng đắn và chính xác hơn để tiến tới trở thành một mô hình độc lập mang tính chất quyết định trong xét duyệt cho vay.
3.2.5. Giám sát và kiểm tra sau vay
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định và hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng trước khi cho vay, ngay cả khi một dự án rất có triển vọng đã đi vào hoạt động cũng không thể tránh được những rủi ro không ngờ do khách quan hay chủ quan. Thực tế khả năng thanh toán của khách hàng luôn thay đổi do biến động của môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Hiển nhiên sau khi cho vay ngân hàng phải quản lý, khi có các dấu hiệu rui ro sảy ra ngân hàng phải kịp thời để có những biện pháp thu hồi nợ.
Việc kiểm tra kiểm soát không nên chỉ dựa vào những số liệu, báo cáo do khách hàng cung cấp. Quan trọng hơn VPBank phải chuyển từ vị trí bị động sang vị trí chủ động, nghĩa là phải giám sát chặt chẽ quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Các lĩnh vực mà cán bộ tín dụng phải tập trung xem xét và kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Theo dõi tình hình thị trường và ngành hàng sản xuất kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng đến vốn vay từ ngân hàng.
- Đánh giá lại tài sản thế chấp theo giá hiện hành, nếu giảm so với giá lúc thế chấp thì phải bổ sung tài sản thế chấp khác hoặc giảm dự nợ tương ứng.
- Phân tích các báo cáo tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh mới nhất của khách hàng.
Việc báo cáo kịp thời, theo đúng yêu cầu là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác kiểm soát, quản trị rủi ro. Định kỳ và nội dung báo cáo nên được áp dụng thích hợp cho từng đối tượng nhận báo cáo.
Đối với tình hình thực tế hiện nay ở VPBank vấn đề về công tác kiểm tra sau cho vay không những chỉ cần hoàn thiện về phương pháp mà còn cần có những biện pháp đồng bộ về vấn đề nhân sự. Là một ngân hàng bán lẻ, các khoản cho vay của VPBank chủ yếu là các khoản vay nhỏ lẻ, điều này dẫn đến thực trạng là số lượng các khoản vay rất lớn, cán bộ tín dụng không thể bao quát hết , do đó khâu kiểm tra sau cho vay thường bị xem nhẹ. Giải pháp đặt ra cho VPBank đối với vấn đề này là ngân hàng cần lập một bộ phận riêng chuyên quản lý các khoản vay sau khi đã giải ngân, tách rời khâu tiếp thị, thẩm định với giám sát sau vay, có như vậy mới thực hiện được chuyên môn hoá, đảm bảo được tính khách quan, đạt hiệu quả cao và đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng.
3.2.6. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin
Công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để hội nhập của VPBank vào công đồn ngân hàng quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ và mạng tin học sẽ giúp nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh tranh, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và kinh doanh. Ngân hàng cần:
- Tiêu chuẩn hoá và hiện đại hóa tất cả các nghiệp vụ ngân hàng, bảo đảm khả năng hoà nhập với ngân hàng quốc tế trong mọi lĩnh vực như cung cấp và tiếp nhận xử lý thông tin ngân hàng, thông tin thương mại và thông tin kinh tế. Hoàn thiện các mạng thông tin như: mạng thông tin diện rộng, kết nối trực tuyến với các mạng nội bộ của tất cả các chi nhánh trong hệ thống, mạng nội bộ, mạng internet, mạng SWIFT, mạng thanh toán thẻ.
- Đa dạng hoá các loại hình các loại hình nghiệp vụ: việc cung cấp các mới đa dạng sẽ hạn chế sự tập trung rủi ro cho một nghiệp vụ cụ thể. Ngoài ra các loại hình nghiệp vụ này cần được bảo mật chặt chẽ.
- Đầu tư vào kỹ thuật tiên tiến nhằm hạn chế các rủi ro do thông tin không kịp thời, chính xác
- Cần có một bộ phận thực hiện các đánh giá về khách hàng thông qua các thông tin thu thập được, đó là bộ phận xếp hạng tín nhiệm. Khi các doanh nghiệp trên thị trường có sự biến động về mức sản xuất, tiêu thụ hay về ngành hàng, cần có bộ phận chuyên cập nhật các thông tin cụ thể về từng ngành hàng ở từng thời điểm, về các quy định của pháp luật có liên quan đến ngành hàng đó. Bộ phận này sẽ đóng vai trò đầu mối thông tin kịp thời cho ngân hàng và đưa ra các dự đoán để cán bộ tín dụng dựa vào đó để đánh giá khách hàng và giảm bớt rủi ro.
- Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực chi nhánh: Thông qua hệ thống này ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cho các chi nhánh một cách phù hợp và hiệu quả hơn đông thời khuyến khích sự phát triển của các chi nhánh. Qua đó ngân hàng cũng sẽ lượng hoá được mức rủi ro tín dụng theo khu vực. Đây là cơ sở rất quan trọng để đưa ra các giới hạn cấp tín dụng và kiểm soát mức độ rủi ro cho từng vùng.
3.2.7. Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh
Trong những năm gần đây, nhiều ngân hàng trên thế giới đã áp dụng thêm các công cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro và đồng thời tạo thêm nguồn thu nhập từ tỉ lệ phí cho ngân hàng. Các công cụ phái sinh chủ yếu bao gồm: chứng khoán hoá các khoản cho vay, bán nợ, hợp đồng trao đổi tín dụng, hợp đồng quyền lựa chọn tín dụng, hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro…
3.2.8. Hạn chế tổn thất khi có rủi ro xảy ra
Khi ngân hàng không thu hồi được các khoản tín dụng như đã thoả thuận trong hợp đồng, ngân hàng sẽ phải thực hiện các biện pháp như:
- Trích lập quỹ dự phòng rủi ro: Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định tất cả các khoản nợ quá hạn đều phải trích dự phòng rủi ro và tỷ lệ trích lập dự phòng như sau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn: 0%
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý: 5%
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn: 20%
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ: 50%
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn: 100%
Quý dự phòng rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng bù đắp những tổn thất trong hoạt động tín dụng, đồng thời duy trì mức vốn tự có của ngân hàng, tránh được những biến động lớn ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng.
- Gia hạn nợ: Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng chưa có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét các nguyên nhân dẫn đến phát sinh nợ của khách hàng, trường hợp do các nguyên nhân khách quan và hợp lý thì ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng có thời gian thu xếp trả nợ.
- Thực hiện miễn giảm lãi: Một số khách hàng sau khi vay hoạt động kinh doanh không có hiệu quả và không đủ khả năng hoàn trả các khoản nợ và lãi ngân hàng, tuy nhiên có thiện chí trong việc trả nợ ngân hàng. Trương hợp nhận thấy có thể hỗ trợ doanh nghiệp, ngân hàng sẽ tạo điều kiện bằng cách cho phép doanh nghiệp được hưởng một mức lãi suất thấp hơn, với mong muốn sẽ thu lại được phần gốc của khoản nợ đó.
- Thực hiện bán nợ: Đối với những khoản nợ không thu hồi được và có tài sản đảm bảo, nếu ngân hàng không tự xử lý được, ngân hàng sẽ chuyển giao toàn bộ khoản nợ cùng với tài sản cho các công ty mua bán nợ.
3.2.9. Công tác cán bộ và đào tạo
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và đến hoạt động ngân hàng nói chung. Trước hết phải khẳng định rằng người thực hiện tất cả các giải pháp nêu trên để đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng không ai khác chính là các cán bộ tín dụng.
Hiện nay VPBank đang có một đội ngũ cán bộ có chất lượng tương đối cao: 87% tổng số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học. Nhiều cán bộ của VPBank đang tham gia các khoá đào tạo chuyên môn, học thêm văn bằng hai về ngoài ngữ, vi tính, luật…Đây là cơ sở vững chắc cho sự phát triển của VPBank trong một tương lai không xa. Song VPBank mới chỉ mở rộng quy mô trong một số năm gần đây nên đội ngũ nhân viên còn rất trẻ, tuy hết sức năng động, nhiệt tình sáng tạo nhưng còn thiếu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn, vì thế VPBank cũng cần không ngừng có những giải pháp trau dồi, bổ sung kiến thức cho nhân viên và những chính sách đãi ngộ phù hợp. Cụ thể:
- Cử cán bộ đi học các kháo đào tạo do Trung tâm đào tạo của ngân hàng, các trường đại học, các trung tâm đào tạo lớn có uy tín tổ chức.
- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
- Kết hợp việc đào tạo tập trung với đào tạo tại chỗ. Nên có sự bổ sung xen kẽ những cán bộ tín dụng có nhiều kinh nghiệm với những cán bộ tín dụng mới được đào tạo cơ bản để người trước truyền kinh nghiệp cho người sau. Bản thân các cán bộ tín dụng cũng phải thường xuyên tự nâng cao kiến thức cho mình qua nghiên cứu sách báo, tài liệu liên quan.
- Các cán bộ tín dụng cần phải được chuyên môn hoá thành từng bộ phận khác nhau để tăng thêm khả năng tập trung quản lý danh mục tín dụng. Bên cạnh đó, mỗi cán bộ tín dụng cần phải đặt trong môi trường cạnh tranh, tạo thêm những ưu đãi và chế độ thưởng phạt cũng như các quy định rõ ràng về trách nhiệm và quyền lợi để tạo động lực, tăng tinh thần làm việc. Các cán bộ tín dụng cũng cần được đào tạo một cách bài bản về kỹ năn tiếp xúc với khánh hàng, cả khi chấp nhận và từ chối khoản vay.
3.2.10. Thực hiện bảo hiểm tín dụng
Hiện nay khi cho vay ngân hàng thường yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm ở các công ty bảo hiểm cho hàng hoá, tài sản thế chấp... trong một số trường hợp. Điều này giúp ngân hàng phòng ngừa phần nào rủi ro đối với khoản cho vay. Vì vậy, ta thấy bảo hiểm có thể là một biện pháp hữu ích góp phần giảm bớt thiệt hại về rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Ngân hàng Ngoại thương, một ngân hàng lớn có tiềm lực tài chính mạnh nên phát triển loại hình bảo hiểm tín dụng để góp phần hạn chế rủi ro tín dụng. Cụ thể như: ngân hàng sau khi cấp tín dụng cho khách hàng có thể bán bảo hiểm đối với khoản tín dụng đó cho khách hàng, tức là ngân hàng sẽ thu một khoản phí bảo hiểm của khách hàng và dùng khoản này để bù đắp rủi ro trong trường hợp khách hàng làm ăn thua lỗ không có khả năng thanh toán khoản nợ cho ngân hàng. Hình thức này không những có lợi cho ngân hàng mà còn có lợi cho chính khách hàng tham gia mua bảo hiểm. Vì trong trường hợp không may, khách hàng làm ăn thua lỗ, bảo hiểm ngân hàng sẽ bù đắp một phần hay toàn bộ khoản thiệt hại tuỳ thuộc mức đóng phí bảo hiểm.
Để thực hiện được hình thức bảo hiểm gián tiếp đối với các khoản tín dụng của ngân hàng, VPBank cần phải có chính sách ưu đãi hạn cho vay để thu hút khách hàng. Với năng lực và uy tín của mình, VPBank hoàn toàn có thể làm được điều này.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
Chính phủ có vai trò quyết định trong việc đảm bảo cho các định hướng về hoạt động phòng ngừa rủi ro được thực hiện. Các giải pháp từ Chính phủ vừa đóng vai trò là các giải pháp tổng thể tạo dựng khuôn khổ vững chắc và lâu dài cho việc thực thi phòng ngừa hạn chế rủi ro, vừa chỉ ra những bước thoát hiểm trong những giai đoạn khó khăn nhất. Một số kiến nghị cụ thể đối với Chính phủ để đảm bảo công tác quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng:
- Tiếp tục đưa ra các giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế, tập trung thúc đẩy hoạt động đầu tư, củng cố và phát triển hệ thống tài chính, thị trường chứng khoán và hệ thống ngân hàng.
Chính phủ cần có những giải pháp thiết thực để phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó tạo thêm lựa chọn cho ngân hàng trong việc xử lý các khoản nợ thông qua chứng khoán hoá, đồng thời có khả năng huy động được thêm vốn sau khi cổ phần hoá.
- Hoàn thiện khung pháp lý buộc các doanh nghiệp phải có các báo cáo tài chính trung thực và chính xác, giúp các ngân hàng dễ dàng hơn trong việc đánh giá và thẩm định khách hàng.
- Nâng cao tính độc lập cũng như tăng cường quyền hạn quản lý Nhà nước về hoạt động tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
- Cải thiện môi trường thu hút đầu tư, bao gồm cả đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế và khu vực ngân hàng sao cho phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng tài chính trong nước
- Xem xét xây dựng biểu thuế phù hợp đối với các NHTM trên cơ sở so sánh với các loại hình kinh doanh khác.
- Nâng cao tính minh bạch thông tin của tất cả các tổ chức thông qua các chuẩn mực của kế toán quốc tế.
- Xây dựng hệ thống thông tin về các TCTD, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, về những dự án đầu tư trong tương lai trên lãnh thổ Việt Nam và xem xét độ mở thông tin đối với các dự án này.
- Xây dựng công ty định mức tín nhiệm: Công ty định mức tín nhiệm (CRA - Credit Rating Agency) rất quan trọng đối với sự phát triển thị trường vốn của mọi nền kinh tế. Đối tượng đánh giá của CRA là các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, định chế tài chính phi ngân hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn, có niêm yết trên thị trường chứng khoán, doanh nghiệp phát hành chứng khoán ra công chúng, các tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp lớn của Nhà nước. CRA cũng đánh giá cả Chính phủ, các địa phương, các bộ trong việc phát hành trái phiếu dài hạn.
CRA sẽ phân tích đánh giá các ngành kinh tế, phân tích tiền tệ, phân tích đánh giá các chương trình đầu tư của Chính phủ trong hoạch định phát triển ngành, chẳng hạn như chương trình phát triển mía đường, chương trình xây dựng các nhà máy xi măng…Việc đánh giá xếp hạng tín dụng giúp cho ngân hàng thuận lợi khi thẩm định các dự án cho vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng và các khoản nợ tồn đọng.
3.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng. Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước (CIC - Credit information Center) ra đời đã phần nào đáp ứng được nhu cầu thông tin - đầu vào không thể thiếu trong hoạt động của các NHTM. Tuy nhiên về cơ bản hiện nay các thông tin này mới chỉ cung cấp được về mặt số liệu dư nợ vay của các doanh nghiệp, chưa có thông tin phi tài chính, khả năng quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. Vì thế NHNN cần tiếp tục hoàn thiện hoạt động của CIC để phục vụ tốt hơn nhu cầu của hệ thống NHTM nói riêng và toàn bộ nền kinh tế noi chung.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dướng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng của các cán bộ tín dụng.
- Tăng cường hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các NHTM nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống giám sát Ngân hàng theo các hướng cơ bản:
+) Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các TCTD.
+) Phát triển và thống nhất cách thức giám sát Ngân hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn.
+) Xây dựng cách tiếp cận với công việc đánh gia chất lượng quản trị rủi ro trong nội bộ các TCTD.
+) Nâng cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc trích lập dự phòng rủi ro.
- Xây dựng hệ thống và các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nước ngoài, trong đó tập trung vào cơ chế giám sát cho vay và vay bằng ngoại tệ của các NHTM để tránh rủi ro về tỷ giá, ngoại hối kỳ hạn, qua đó có những cảnh báo sớm cho các NHTM.
- Hoàn thiện và vận dụng vào thực tiễn công cụ khung sổ tay tín dụng theo chuẩn quốc tế để quản trị thống nhất hệ thống chỉ tiêu báo cáo đồng bộ.
Nâng cao tiêu chí trong việc cấp giấy phép và đòi hỏi kỹ thuật đối với các TCTD dựa trên những tiêu chuẩn về độ vững chắc tài chính và các chỉ số an toàn trong hoạt động của các TCTD.
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh việc sử dụng các giấy tờ có giá như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại hối phiếu, kỳ phiếu của các ngân hàng thương mại.
- Xây dựng và hoàn thiện các định chế về công cụ bảo hiểm tín dụng.
3.2.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng VPBank
- Tiếp tục tăng cường, nâng cao chất lượng tín dụng, tích cực thu hồi số nợ tồn đọng, nợ quá hạn cũ, hạn chế hết sức việc phát sinh sự quá hạn mới.
- Tăng cường tài sản xiết nợ, thực hiện xử lý tài sản thế chấp cầm cố có hiệu quả hơn nhằm nhanh chóng giải phóng vốn cho ngân hàng, đặc biệt là số tài sản còn bị kẹt ở những vụ án lớn do NHNo&PTNT Bắc Giang quản lý.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động liên doanh liên kết nhằm giảm tình trạng vốn bị đọng và rủi ro cao. Đa dạng hoá hơn nữa các hoạt động đầu tư.
- Ban hành các hướng dẫn kịp thời các chủ trương, chính sách của Chính phủ và VPBank cho các chi nhánh. Ngân hàng nên tăng cường hơn nữa việc kiểm soát các ngân hàng thương mại thông qua hình thức giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ.
KẾT LUẬN
Qua phần trình bày trên, có thể nói hạn chế rủi ro nói chung cũng như rủi ro tín dụng nói riêng là công việc hết sức phức tạp đòi hỏi sự nghiên cứu cẩn thận và khoa học. Việc áp dụng các biện pháp hạn chế sẽ đòi hỏi ngân hàng phải lựa chọn giữa lợi nhuận cho ngân hàng và sự an toàn cho ngân hàng. Nếu mải chạy theo những đồng vốn huy động hay cho vay thì ngân hàng sẽ đối mặt với những nguy cơ phá vỡ sự an toàn. Nhưng bên cạnh đó, nếu áp dụng một cách ngặt nghèo và cứng nhắc các giải pháp hạn chế rủi ro thì ngân hàng sẽ không có kết quả hoạt động tốt nhất là trong tình hình hiện nay với sự hình thành và phát triển của rất nhiều ngân hàng mới cả trong và ngoài nước. Sự lựa chọn giữa rủi ro và lợi nhuận luôn khiến các nhà kinh doanh phải mất nhiều thời gian suy nghĩ. Trong chuyên đề, em không đề cập sâu đến vấn đề này mà chỉ kiến nghị một số biện pháp hạn chế rủi ro. Các giải pháp này được đưa ra chủ yếu dựa trên tình hình tín dụng thực tế tại VPBank.
Kết thúc chuyên đề em xin chân thành gửi lời cám ơn đến Th.S Lê Hương Lan đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo, đồng thời , em cũng xin cảm ơn toàn thể cán bộ nhân viên trong ngân hàng VPBank – chi nhánh Hoàn Kiếm đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS. TS. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
GS. TS. Lê Văn Tư (2005), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính
GS. TS. Lê Văn Tư (2006), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính
Peter S. Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN v/v ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN v/v phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
Ngân hàng TMCP Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank), Báo cáo thường niên 2005
Ngân hàng TMCP Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank), Báo cáo thường niên 2006
Ngân hàng TMCP Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank), Báo cáo thường niên 2007
Ngân hàng TMCP Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) (2002), Nghiệp vụ tín dụng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11327.doc