Sau giai đoạn thực tập tổng hợp được tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp em đã có được tầm nhìn khái quát về mô hình hoạt động tại Xí nghiệp.Qua đó, em hiểu được việc tổ chức kinh doanh bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và việc vận dụng chế độ kế toán vào Xí nghiệp là không dễ dàng. Để lựa chọn tổ chức hiệu quả thành công thì nhà quản lý phải mất một thời gian khá dài tìm hiểu và phân tích. Họ phải lựa chọn và xây dựng mô hình tốt nhất cho Xí nghiệp mình. Điều đó góp phần thành công cho Xí nghiệp.
Bên cạnh đó, kết hợp với những kiến thức về chuyên ngành kế toán đã được học em nhận thấy được một số ưu, nhược điểm sự phù hợp và không phù hợp trong việc tổ chức bộ máy kế toán và vận dụng chế độ kế toán của Xí nghiệp từ đó em có sự đánh giá của bản thân em về về thực tế và lý thuyết về sự vận dụng linh hoạt lý thuyết vào thực tế sao cho phù hợp.
88 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1478 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp Sông Đà 11.3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăm hai mươi chín kw.
Hà Đông, ngày 20 tháng 12 năm 2006
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN ĐẠI DIỆN BÊN MUA
Phạm Văn Đỏ Vũ Mai Nga
Biểu 7: Phiếu xác nhận sử dụng nước.
Công ty cổ phần Sông Đà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Xí nghệp Sông Đà 11.3 Độc lập - Tự do - H ạnh phúc
PHIẾU XÁC NHẬN SỬ DỤNG NƯỚC
1. ĐẠI DIỆN BÊN BÁN: Xí nghiệp Sông Đà 11.3
Người đại diện: Phạm Văn Đỏ. Chức vụ: QL điện, nước
2. ĐẠI DIỆN BÊN MUA: Xí nghiệp Sông Đà 12.2
Người đại diện: Vũ Mai Nga. Chức vụ:…………
Hai bên cùng thống nhất số m3 nước tiêu thụ trong tháng của đơn vị
Chỉ số mới: 53.985 Chỉ số cũ: 53.850
Số m3 nước tiêu thụ trong tháng 12/2006 là 135m3
Viết bằng chữ:Mười sáu nghìn chín trăm hai mươi chín kw.
Hà Đông, ngày 20 tháng 12 năm 2006
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN ĐẠI DIỆN BÊN MUA
Phạm Văn Đỏ Vũ Mai Nga
Biểu 8: Hoá đơn GTGT điện nước
Hoá đơn Mẫu số: 01GTKT-3LL
Giá trị gia tăng Ký hiệu: AS/2006B
Liên 3:Nội bộ Số:005959
Ngày 20 tháng 12 năm 2006
Đơn vị bán hang:xí nghiệp Sông Đà 11.3
Địa chỉ: Nhà G9 Thanh Xuân-Hà Nội Số tài khoản:…………….
Điện thoại:……………………………………Mã số: 0600313811-03
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Xí nghiệp Sông Đà 12.2
Địa chỉ: Nhà G9 Thanh Xuân-Hà Nội Số tài khoản:…………….
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. Mã số:………………
STT
Tên hàng hoá dịch v ụ
ĐVT
Số lượng
Đơn gía
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= (1*2)
1
Tiền điện tháng 12/2006
k w
16.929
1241
2.1008.889
2
Tiền nước tháng 12/2006
M3
135
4921
664.335
Tiền điện
Cộng tiền hàng: 21.008.889
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 2.100.890
Tổng cộng tiền thanh toán: 23.109.779
Bằng chữ: Hai ba trịêu một trăm linh chín nghìn bảy trăm bảy mươi chín nghìn đồng.
Tiền nước:
Cộng tiền hàng: 664.335
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 66.434
Tổng cộng tiền thanh toán: 730.769
Bằng chữ: Bảy trăm ba mươi nghìn bảy trăm sáu mươi chín nghìn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ,tên) (Ký,ghi rõ họ ,tên) (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ,tên)
Biểu 9: Giấy đề nghị thanh toán
Công ty cổ phần Sông Đà 11 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Xí nghiệp Sông Đà 11.3 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Kính gửi Xí nghiệp Sông Đà 11.3
Căn cứ vào hợp đồng số 03 XN/HĐKT ngày 25 tháng 12 năm 2006
Căn cứ vào hoá đơn bán hang số….ngày….. tháng…..năm….
STT
Nội dung
Số điện,nước
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Cộng tiền điện
Điện tháng 12/2006
Thuế suất GTGT 10%
16.929
1241
23.109.779
21.008.889
2.100.890
2
Cộng tiền nước
Nước tháng 12/2006
Thuế suất GTGT 10%
135
4921
730.769
664.335
66.434
Tổng cộng
23.840.548
Tổng số tiền điện, nước là:23.840.548
Bằng chữ: Hai mươi ba triệu tám trăm bốn mươi nghìn năm trăm bốn tám đồng.
Số tiền trên đề nghị xí nghiệp Sông Đà 12.2 thanh toán cho chúng tôi bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản ngay trong tháng 12/2006 theo số tài khoản sau: 102010000068305 tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa – Hà Nội
Tên đơn vị thụ hưởng: Công ty cổ phần Sông Đà 11 – Xí nghiệp Sông Đà 11.3
Rất mong sự quan tâm giải quyết
Chúng tôi xin trân thành cảm ơn
Công ty cổ phần Sông Đà 11 Xí nghiệp Sông Đà 11.3
Kế toán trởng Tổng giám đốc Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu 10: Chứng từ hạch toán doanh thu nước
Công ty cổ phần Sông Đà 11
Xí nghiệp Sông Đà 11.3
Số CT: 03-DT
CHỨNG TỪ HẠCH TOÁN DOANH THU
Tháng 12 năm 2006
Đội : Kinh doanh điện, nước
Đội trưởng: Phạm Văn Đỏ
Căn cứ vào phiếu xác nhận sử dụng n ướcháng 12 của đơn vị
Căn cứ vào hợp đồng giao khoán của tổ điện, nước.
Kế toán hạch toán trong tháng 12/2006
Xác định doanh thu nước:
Nợ TK 131: 730.769
Có TK 51121: 664.335
Có TK 3331: 66.434
2. Kết chuyển doanh thu nước sang xác định kết quả.
Nợ TK 51121: 664.335
Có TK 911: 664.335
3. Xác định giá vốn (pp 4%).
Nợ TK 632: 635.104
Có TK 154: 635.104
4. Kết chuyển giá vốn sang xác định kết quả.
Nợ TK 911: 635.104
Có TK 632: 635.104
Phân bổ chi phí quản lý.
Nợ TK 911: 29.231
Có TK142: 29.231
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Kế toán lập Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu 11: Chứng từ hạch toán doanh thu điện
Công ty cổ phần Sông Đà 11
Xí nghiệp Sông Đà 11.3
Số CT: 02-DT
CHỨNG TỪ HẠCH TOÁN DOANH THU
Tháng 12 năm 2006
Đội : Kinh doanh điện, nước
Đội trưởng: Phạm Văn Đỏ
Căn cứ vào phiếu xác nhận sử dụng điện tháng 12 của đơn vị
Căn cứ vào hợp đồng giao khoán của tổ điện, nước.
Kế toán hạch toán trong tháng 12/2006
1.Xác định doanh thu điện:
Nợ TK 131: 23.109.778
Có TK 51121: 21.008.889
Có TK 3331: 2.100.890
2. Kết chuyển doanh thu điện sang xác định kết quả.
Nợ TK 51121: 21.008.889
Có TK 911: 21.008.889
3. Xác định giá vốn (pp 4%).
Nợ TK 632: 20.084.498
Có TK 154: 20.084.498
Kết chuyển giá vốn sang xác định kết quả.
Nợ TK 911: 20.084.498
Có TK 632: 20.084.498
Phân bổ chi phí quản lý.
Nợ TK 911: 924.391
Có TK142: 924.391
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Kế toán lập Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu 12: Sổ chi tiết tài khoản 51121, 51122
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2006
Tài khoản:51121- Doanh thu điện
Tài khoản:51122- Doanh thu nước
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ/Ư
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Số dư đầu kỳ
25/12
02-DT
25/12
Xác định doanh thu điện
131
23109779
25/12
K/C-DT
25/12
Kết chuyển doanh thu điện
911
21008889
25/12
03-DT
25/12
Xác định doanh thu nước
131
730769
25/12
K/C DT
25/12
Kết chuyển doanh thu nước
911
664335
…
…
….
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
23840548
23840548
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Cứ mỗi ngày với việc ghi vào sổ chi tiết tài khoản thì kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung trên cơ sở các chứng từ như hoá đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán và các chứng từ hạch toán doanh thu điện, nước. Cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái TK 511.
Ví dụ như: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 005959, giấy đề nghị thanh toán gửi cho xí nghi ệp Sông Đà 12.2 và chứng từ hạch toán doanh thu điện, nước thì kế toán tiến hành vào sổ nhật ký chung (xem biểu 13) và sổ cái
TK 511 (xem biểu 14)
Biểu 13: Sổ nhật ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2006
Số TT
NT
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
Số tiền
S
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
25/12
02-DT
25/12
Xác định doanh thu điện tháng 10/2006
131
51121
3331
23109779
21008889
2100890
25/12
K/c DT
25/12
Kết chuyển doanh thu điện tháng 12/2006
51221
911
21008889
21008889
25/12
03-DT
25/12
Xác nhận doanh thu nước tháng 12/2006
131
51122
3331
730.769
664.335
66434
25/12
K/c DT
25/12
Kết chuyển doanh thu nước tháng 12/2006
51122
911
664.335
664.335
…
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
45513772
45513772
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thử trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
Biểu 14: Sổ cái tài khoản 511
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản:511 Số hiệu:………
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang
sổ NKC
SHTK
Đ/Ư
Số phất sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
25/12
02-DT
25/12
Xác định doanh thu điện
131
21008889
25/12
K/C DT
25/12
Kết chuyển doanh thu điện
911
2108889
25/12
03-DT
25/12
Xác định doanh thu nước
131
664335
25/12
KC DT
25/12
Kết chuyển doanh thu nước
911
664335
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
23840548
23840548
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
Biểu 15: Báo cáo chi tiết doanh thu
BÁO CÁO CHI TIẾT DOANH THU
Tháng 12 năm 2006
STT
Tên công trình
Tháng 12 năm 2006
Doanh thu
VAT đầu ra
Doanh số
I
Doanh thu các công trình bán cho chủ đầu tư
23840548
2384055
26224603
1
Kinh doanh điện
23109779
2310978
25420757
2
Kinh doanh nước
730769
73077
803846
II
Doanh thu các công trình bán cho nội bộ
7478586812
747858681
8226445493
1
Công trình đường dây Hà Khẩu – Lào Cai
1975138812
197531881
2172652683
2
Công trình đường dây Việt Trì – Yên Bái
5503448000
550344800
6053792800
Tổng cộng
7502427360
750242736
8252670096
4. Hạch toán phải thu khách hàng
4.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng
Bên nợ: - Số tiền phải thu khách hàng mua chịu hàng hoá,sản phẩm của - Trả lại tiền cho khách hàng
Bên có: - Đã thu được số nợ của khách hàng
- Số tiền ứng trước của khách hàng.
Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
4.2. Phương pháp hạch toán.
Mỗi ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán, các chứng từ hạch toán doanh thu kế toán ghi vào sổ chi tiết TK1131, sổ chi tiết này được mở riêng cho từng công trình.
Biểu 16: Sổ chi tiết tài khoản 131
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2006
Tên tài khoản:131-phải thu khách hàng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
số dư đầu
25/12
DT-01
Xác định tài khoản thu của công trình đường dây Hà khẩu –Lào Cai
512
3331
1975138812
197513881
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Công phát sinh
2172652693
Số dư cuối kỳ
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cứ mỗi ngày với việc vào sổ chi tiết thì kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung trên cơ sở các chứng từ hạch toán doanh thu. Cuối tháng từ sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái TK 131.
Ví dụ như: Từ chứng từ hạch toán doanh thu điện (số 02-DT) doanh thu nước (số 03-DT) của xí nghiệp Sông Đà 12.2 thì kế toán ghi vào sổ nhật ký chung (xem biểu 14) và sổ cái TK131 (biểu 18).
Biểu 17: Sổ cái tài khoản 131
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản: 131 Số hiệu:……
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ
NKC
SHTK
Đ/Ư
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số dư đầu tháng
25/12
02-DT
25/12
Xác định khoản phải thu từ bán điện cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
51121
21008889
25/12
01-DT
25/12
Xác định khoản phải thu từ bán nước cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
51122
664434
25/12
01-DT
25/12
Xác định khoản phải thu từ CTĐZ Hà Khẩu-Lào Cai
512
1975138812
…
…
…
…
….
…
…
…
Tổng phát sinh
1996812135
Số dư cuối tháng
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
5. Hạch toán giá vốn hàng bán
5.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Bên nợ: Giá vốn công trình hoàn thành được cung cấp theo hoá đơn GTGT.
Bên có: Kết chuyển giá vốn tiêu thụ vào tài khoản xác định kết quả.
Số dư: Tài khoản này không có số dư
5.2 Phương pháp hạch toán.
Các công trình của xí nghiệp giao cho các đội xây lắp thi công theo hình thức khoán gọn nên gái vốn của các công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức sau:
Giá vốn công trình hoàn thành
=
Doanh thu chưa thuế
-
Giá trị
hoàn thành
*
Phần trăm phụ phí
Phần trăm phụ phí của công trình đường dây Hà Khẩu – Lào Cai là 18%
Giá vốn công trình hoàn thành
=
1.975.138.812 - 2.172.652.693 * 18%
Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì kế toán tiến hành lập chứng từ hạch toán doanh thu làm cơ sở để ghi vào sổ chi tiết TK632 (biểu 18) và sổ nhạt ký chung (biểu 14), cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký chung để vào sổ cái TK 632 (biểu 19)
Biểu 18: Sổ chi tiết tài khoản 632
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2006
Tài khoản 632-Giá vốn hàng bán
NT
GS
Chứng từ
Diển giải
TK
ĐƯ
Sổ phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dự đầu kỳ
25/12
01-DT
25/12
Xác định giá vốn của công trình đầu tư đường dây Hà Khẩu-Lào Cai
154
1584061327
25/12
K/CDT
25/12
kết chuyển giá vốn công trình đường dây Hà Khẩu –Lào Cai
911
1584061327
25/12
02-DT
25/12
Xác định giá vốn điện bán cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
154
20084498
25/12
K/CDT
25/12
kết chuyển giá vốn diện bán cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
911
20084498
25/12
03-DT
25/12
Xác định giá vốn nước bán cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
154
635104
25/12
K/CDT
25/12
kế chuyển giá vốn nước bán cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
911
635104
Tổng phát sinh
1604788929
1604788929
Số dự cuối kỳ
Hà Đông,ngày 25 tháng 12 năm2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
Biểu 19: Sổ cái TK632
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản 632 Số hiệu:………..
NTGS
chứng từ
Diễn giải
TK
Đ/Ư
số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
số dự đầu kỳ
25/12
01-DT
25/12
Xác định giá vốn công trình đường dây Hà Khẩu-Lào Cai
154
1584061327
25/12
K/C DT
25/12
Kết chuyển giá vốn công trình đường dây Hà Khẩu-Lào Cai
911
1584061327
25/12
02-DT
25/12
Xác định giá vốn điện bán cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
154
20084498
25/12
K/C DT
25/12
kết chuyển giá vốn điện bán cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
911
20094498
25/12
03-DT
25/12
Xác định giá vốn nước bán cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
154
635104
25/12
K/CDT
25/12
kết chuyển giá vốn nước bán cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
911
635104
Tổng phát sinh`
1604788929
1604788929
số dư cuối kỳ
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký, họ tên)
6. Hạch toán thuế GTGT
6.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 3331-Thuế GTGT
Bên nợ: - Số thuế GTGT được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào
- Số thuế GTGT đã nộp
Bên có: Thuế GTGT đầu ra
Dư có: Thuế GTGT phải nộp
6.2. Hạch toán thuế GTGT
Xí nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 10% -kinh doanh diên, nước…..
Thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra
=
Giá trị công trình hoàn thành chưa thuế
*
Thuế suất thuế GTGT
Thuế GTGT đầu vào
=
Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ mua vào
*
Thuế suất của hàng hoá, dịch vụ
Thuế GTGT được kê khai hàng tháng và căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ kế toán vào bảng kê số 2- bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra, bảng kê số 3- bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá,dịch vụ mua vào. Hai bảng kê này được lập tjeo từng tháng, riêng cho từng loại thuế suất. Đồng thời kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK133,3331.
Biểu 20: Bảng kê hoá đơn, cứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN,CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ BÁN RA
(kèm theo tờ khai thuế GTGT)
( Dùng cho cơ sở tinh thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng)
(Tháng 12 năm 2006)
Tên cơ sở kinh doanh: Xí nghiệp Sông Đà 11.3
Địa chỉ: Nhà G9 Thanh Xuân – Hà Nội. Mã số:………….
Hoá đơn,chứng từ bán
Tên người mua
Mã số thuế
Mặt hàng
Doanh số bán chưa có thuế
Thuế suất 10%
Thuế GTGT
KH hoá đơn
Số hoá đơn
NTN phát sinh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
ML/2006B
0066817
25/12
CTYCPSĐ
GTXL
1975138812
10
197531881
AS/2006B
005959
25/12
XNS 12.2
Điện
21008889
10
2100890
AS/2006B
005959
25/12
XNSĐ12.2
Nước
664355
10
66434
…
…
…
…
…
…
…
….
….
Tổng cộng
1996812036
199681205
Hà Đông, ngày 25 tháng12 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ, tên) (ký, họ tên)
Biểu 21: Bảng kê hoá đơn hang hoá dịch vụ mua vào
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN HÀNG HOÁ DỊCH VỤ MUA VÀO
(Dùng cho cơ sở kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ kê khai hang hoá)
Tháng 12 năm 2006
Tên cơ sở kinh doanh: Xí nghiệp Sông Đà 11.3
Địa chỉ: Nhà G9 Thanh Xuân - Hà Nội Mã số:……
Hoá đơn,chứng từ bán
Tên Người bán hàng
Mã số thuế Người bán
Mặt
hàng
Doanh số mua chưa thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Ký hiệu HĐ
Số HĐ
Ngày tháng
AB/2006B
008565
25/12
Sở điện lực Hà Tây
Điện
678590532
5
33929527
AB/2006B
008660
25/12
Công ty cấp thoát nước Hà Tây
Nước
91560789
10
9156079
….
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
833585352
83358535
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 22: Sổ chi tiết tài khoản 3331
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2006
Tên tài khoản 3331- thuế giá trị gia tăng phải nộp
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ/Ư
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
25/12
01-DT
25/12
Xác định thuế GTGT đẩu ra của công trình đường dây Hà Khẩu –Lào Cai
131
197513881
25/13
02-DT
25/12
Xác định thuế GTGT đầu ra từ bán điên cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
131
2100890
25/12
03-DT
25/12
Xác định thuế GTGT đầu ra từ bán nước cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
131
66434
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
199681205
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 23: Sổ cái tài khoản 3331
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Năm 2006
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
Đ/Ư
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
25/12
01-DT
25/12
Xác định thuế GTGT đầu ra công trình đường dây Hà Khẩu-Lào Cai
131
197513881
25/12
02-DT
25/12
Xác định thuế GTGT đầu ra từ bán điện chi xí nghiệp Sông Đà 12.2
131
2100890
25/12
03-DT
25/12
Xác định thuế GTGT đầu ra từ bán nước cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
131
66434
…
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
199681205
Hà Đông, ng ày 25 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
7. Hạch toán doanh thu,chi phí hoạt động tài chính
7.1 Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính của xí nghiệp chủ yếu là thu lãi vay từ các đội thi công, các khoản lãi vay này là: lãi vay từ hoạt động cho vay vốn.
Căn cứ vào bảng tính lãi vay vốn lưu động của công trình đường dây 220kw Hà Khẩu-Lào Cai tháng 12 năm 2006 kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK627: 46.120.896
Có TK515: 46.120.896
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang xác định kết quả
Nợ TK515: 46.120.890
Có TK911: 46.120.890
7.2 Hạch toán chi phí hoạt động tài chính.
Các chi phí hoạt động tài chính phát sinh tại xí nghiệp chủ yếu là các chi phí về lãi vay vốn lưu động và vốn cố định của Xí nghiệp.
Khi phát sinh chi phí kế toán Công ty lập bảng chi tiết tính lãi vay vốn rồi gửi công văn xuống xí nghiệp căn cứ vào các chứng từ này để ghi vào sổ chi tiết các tài khoản, sổ nhật ký chung
Căn cứ vào bảng chi tiết tính lãi vay vốn của xí nghiệp tháng 12 năm 2006 kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 635: 61895105
Có TK336: 61895105
Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính để xác định kết quả
Nợ TK 911: 61895105
Có TK 635: 61895105
8. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
8.1 Tài khoản sủ dụng
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên có: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Số dư: Tài khoản này không có số dư
8.2 Hạch toán chi phí q1uản lý doanh nghiệp
Tiền lương nhân viên, chi phí tiếp khách, chi phí hội họp, chi phí nộp cho cấp trên đều được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong đó tiền lương nhân viên quản lý chiếm tỷ trọng rất lớn .khác với các công nhân xây dựng khác,lương nhân viên quản lý được tính theo thời gian.hàng ngày tiền công của mỗi nhân viên quản lý được chấm vào bảng chấm công,cuối ngày nộp cho kế toán trưởng xác nhận và chuyển sang phòng tổ chức để cho Giám đốc ký,sau đó shuyển cho kế toán tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập chung cho toàn xí nghiệp. rồi căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương kế toán tiền lương ghi vào sổ chi tiêt TK642.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công kế toán tính ra tiền lương cho CNV
Tiền lương của CNV được tính theo công thức sau:
Tiền lương nhân viên quản lý
=
Lương thời gian
+
Lương khoán
*
Hệ số tiền lương được hưởng
Lương thời gian
=
Hệ số cấp bậc
*
Tiền lương tối thiểu
+
Các khoản phụ cấp
Lương khoán = Hệ số khoán * Tiền lương cơ bản binh quân
Phụ cấp = 30% lương tối thiểu + 10% lườg cơ bản
Xí nghiệp trích các khoản tiền lương theo lương như sau: 19% trích vào chi phí, 0,6% trích vào lương.
Ví dụ tính lương cho trưởng ban tài chính kế toán
Lương thời gian = 450 * 290.000 + (87.000 + 114.260) = 1.343.860
Lương khoán = 6,4 * 899.000 = 5.753.600
Tổng lương = (1.343.860 + 5.753.600
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK642: 4.928.417
Có TK334: 4.258.476
Có TK338: 723.941
Khi các chi phí phát sinh kế toán căn cứ vào hoá đơn,chứng từ rồi ghi vào sổ chi tiết các tài khoản sau:
Biểu 24: Sổ chi tiết tài khoản 642
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2006
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
25/12
PTCNV
25/12
Phải trả TL cho trưởng ban kế toán
334
4.258.467
Các khoản phải trích theo lương
338
723.941
25/12
K/c
25/12
Kết chuyển TL nhân viên quản lý
911
4.928.417
…
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
310253617
310253617
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết, sổ nhật ký chung kế toán mở sổ cái TK642
Biểu 25: Sổ cái tài khoản 642
SỔ CÁI
Năm 2006
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
25/12
PTCN 01
25/12
Xác định TL phải tra trưởng ban tài chính kế toán
334
4258467
Các khoản phải trích theo lương
883
723941
25/12
K/c
25/12
K/c tiền kương nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương
911
4928417
…
…
…
…
...
…
…
Tổng phát sinh
310253617
310253617
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
II/. HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11.3
Tài khoản sử sụng
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ: - Giá vốn sản phẩm xây lắp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính
- Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động sản suất trong kỳ
Bên có: - Doanh thu thuần trong kỳ
- Doanh thu về hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Số dư: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán.
TK 632
TK 641, 642
TK 635
TK 811
TK 421
TK 911
TK 511, 512
Trị giá vốn thành phẩm
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính
Chi phí khác
Lãi
Doanh thu thuần
TK 515
TK 811
TK 421
Doanh thu
hoạt động tài chính
Thu nhập khác
Lỗ
Tài khoản 421- Lợi nhận chưa phân phối
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả lãi, lỗ từ các hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối kết quả các hoạt động của xí nghiệp
Bên nợ: - Số lỗ về các hoạt động kinh doanh
- Thuế thu nhập xí nghiệp phải nộp
- Trích lập các quỹ
- Chia lợi nhuận cho các cổ đông
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh
Bên có: - Số lãi về các hoạt động của xí nghiệp
Số tiền lợi nhuận các đội thi công nộp lên
Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
* Phương pháp hạch toán.
Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
=
Doanh thu thuần về bán hàng
-
Giá vốn hàng bán
+
Doanh thu hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt động tài chính
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hạch toán xác định lợi nhuận của hoạt động kinh doanh.
Cuối kỳ tính và kết chuyển hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Ví dụ: Từ kết quả hoạt động kinh doanh trong tháng 12 năm 2006
Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
=
(23.840.548 + 1.975.138.812) - 1.604.788.929 + 45.120.890 - 61.985.105 - 310.253.617 = 67.072.599
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK911:67.072.599
Có TK421:67.072.599
Biểu 26: Sổ chi tiết tài khoản 911
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2006
Tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
25/12
01-DT
25/12
Kết chuyển doanh thu của công trình đường dây Hà Khẩu-Lào Cai
512
1975138812
25/12
02-DT
25/12
Kết chuyển doanh thu bán điện cho Xí nghiệp Sông Đà 12.2
51121
21008889
25/12
03-DT
25/12
Kết chuyển doanh thu bán nước cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
51122
664335
25/12
K/c DT
25/12
Kết chuyển giá vốn công trình đường dây Hà Khẩu – Lào Cai
632
1584061327
25/12
K/c DT
25/12
Kết chuyển giá vốn bán điện cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
632
20084498
25/12
K/c DT
25/12
Kết chuyển giá vốn bán nước cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
632
635104
25/12
LV0301R
25/12
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
515
45120890
25/12
PP0012
25/12
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
635
61985105
25/12
QN0122
25/12
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
642
310253617
…
…
…
…
…
Kết chuyển xác định lợi nhuận
421
67072599
Tổng phát sinh
2041932926
2041932926
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (ký ghi rõ họ, tên)
Biểu 27: Sổ cái tài khoản 911
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Năm 2006
Tên tài khoản:911. số hiệu…………
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ/Ư
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
25/12
01-DT
25/12
Kết chuyển doanh thu công trình đường dây Hà Khẩu-Lào Cai
512
1975138812
25/12
02-DT
25/12
Kết chuyển doanh thu bán điện cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
51121
21008889
25/12
03-DT
25/12
Kết chuyển doanh thu bán nước cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
51122
664335
25/12
K/c DT
25/12
Kết chuyển giá vốn công trình đường dây Hà Khẩu-Lào Cai
632
1584061327
25/12
K/c DT
25/12
Kết chyển giá vốn bán điện cho XNSĐ 12.2
632
20084498
25/12
K/c DT
25/12
Kết chuyển giá vốn bán nước cho XNSĐ 12.2
632
635104
25/12
K/c DT
25/12
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
515
45120890
25/12
K/c CP
25/12
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
635
61985105
25/12
K/c CP
25/12
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
642
310253617
Kết chuyển xác định lợi nhuận
421
67072599
Tổng phát sinh
20041932926
20041932926
Hà Đông, ngày 25 tháng12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản từ tài khoản loại 5 đến tài khoản loại 9, trong kỳ kế toán lập báo cáo kết quả kinh doanh để cung cấp thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Biểu 28: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12 năm 2006
Công ty cổ phần Sông Đà 11
Xí nghiệp Sông Đà 11.3-MST:0600313811-003
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: Đồng
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Tháng 12/2006
1
2
3
4
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
7502427360
Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07)
03
1
Doanh thu thuần về bán hang và cung cấp dịch vụ (10=01-03)
10
7502427360
2
Giá vốn hang bán
11
1604788929
3
Lợi nhuận gộp về bán hang và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
4
Doanh thu hoạt động tài chính
21
45120890
5
Chi phí tài chính
Trong đó :Chi phí tài chính
22
61985105
6
Chi phí bán hàng
24
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
310253617
8
Lợi nhụân thuần từ hoạt động kinh doanh [30=20+(21-22)-(24+25)]
30
67072599
9
Thu nhập khác
31
10
Chi phí khác
32
11
Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
12
Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30=40
50
13
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
51
14
Lợi nhuận sau thuế (60=50-51)
60
PHẦN III
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
I. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11.3
Đánh giá nhận xét chung về công tác kế toán tại xí nghiệp
1.1.Về bộ máy quản lý
Về việc tổ chức các phòng ban chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc và phó Giám đốc Xí nghiệp là phù hợp với đặc điểm của một Xí nghiệp có quy mô vừa cách tổ chức gọn nhẹ không kồng kềnh này đã tiết kiệm được một khoản chi phí quản lý đáng kể cho Xí nghiệp.
Công ty cổ phần Sông Đà 11 từ khi thành lập đến nay đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với những biến động thăng trầm. Ngày nay công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể: sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO 9002, thị trường ngày càng được mở rộng. Cùng với sự phát triển này thì Xí nghiệp Sông Đà 11.3 cũng ngày càng có nhiều công trình thi công hơn và chất lượng thi công của công trình cũng ngày càng được nâng cao, đời sống của công nhân viên ngày càng được ổn định. Để đạt được những thành công đó thì bộ máy quản lý xí nghiệp đã không ngừng nâng cao thay đổi sao cho phù hợp với thị trường như hiện nay thì đòi hỏi bộ máy quản lý Xí nghiệp đã nỗ lực rất nhiều. Mô hình quản lý của xí nghiệp quản lý theo nguyên tắc tập trung, người lãnh đạo cao nhất của Xí nghiệp là giám đốc, điều hành mọi công việc, đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo hoạt động công việc của Xí nghiệp.
1.2. Về tổ chức hoạt động kinh doanh
Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp rất hiệu quả, Xí nghiệp tổ chức thành nhiều đội xây lắp hiện nay Xí nghiệp có 6 đội xây lắp, một thuỷ điện, một xưởng cơ khí và áp dụng hình thức khoán cho từng đội thi công, căn cứ vào khối lượng của từng công việc, năng lực, điều kiện thực tế của từng đội, Xí nghiệp áp dụng quy chế giao khoán để tạo căn cứ và hứơng dẫn hoạt động cho tất cả các độị thi công công trình.
1.3. Về mối quan hệ giữa xí nghiệp và công ty
Mối quan hệ này của Xí nghiệp với Công ty được tổ chức khá là chặt chẽ trong hoạt động kinh doanh Công ty là bên giao thầu còn Xí nghiệp là bên nhận thầu.Còn trong lính vực kế toán, thì bộ phận kế toán của xí nghiệp có quan hệ chặt chẽ với bộ phận kế toán của công ty, cuối kỳ báo cáo số liệu kế toán lên Công ty.
1.4. Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp bao gồm có 4 nhân viên đều là những cán bộ nhân viên có trình độ và được phân công, phân nhiệm rõ ràng nên công việc được giải quyết khá hiệu quả và nhanh chóng tạo điều kiện cho các hoạt động của Xí nghiệp được có hiệu quả cao.và các nhân viên kế toán khá linh động trong quá trình ghi sổ, luân chuyển chứng từ dược nhanh chóng nên việc giải quyết công việc được kịp thời ổn định kể cả khi cấp trên đi vắng. Tuy nhiên, mỗi nhân viên kế toán kế toán đảm nhiệm mỗi phần hành khác nhau nhưng kế toán ở mỗi phần hành khác họ vẫn có thể giải quyết công việc của phần hành này khi nhân viên kế toán đảm nhiệm của phần hành đó đi vắng chính vì vậy mối liên hệ giữa các nhân viên trong ban kế toán tài chính rất chặt chẽ, sự liên kết chặt chẽ này đã giúp cho bộ máy kế toán của Xí nghiệp hoạt động có hiệu quả và thành công trong công việc.
Còn mối quan hệ giữa bộ máy kế toán Xí nghiệp với nhân viên kế toán các đội xây lắp và bộ máy kế toán Công ty rất chặt chẽ với nhau. Nhiệm vụ Kế toán của các đội là có trách nhiệm thường xuyên báo cáo, giải trình chứng từ kế toán ban đầu hay còn gọi là chứng từ gốc cho ban kế toán Xí nghiệp.Bộ phận nhân viên kế toán của Xí nghiệp có trách nhiệm báo cáo tình hình biến động về hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp lên bộ máy kế toán cấp trên là Công ty.
Đánh giá khái quát về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp.
2.1. Những thành tựu đạt được trong công tác kế toán ở xí nghiệp.
Kế toán tiêu thụ là một trong những phần hành kế toán rất quan trọng liên quan đến rất nhiều vấn đề chính vì vậy hạch toán tốt phần hành này thì sẽ có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.Trong thời gian tìm hiểu tại Xí nghiệp em đã nhận thấy được công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, Xí nghiệp có hoạt động thành công một phần lớn là nhờ vào quá trình tiêu thụ thành phẩm.
-Về chứng từ kế toán.
Các chứng từ của Xí nghiệp được sử dụng theo đúng biểu mẫu quy định của nhà nước, lập và ghi chép luân chuyển theo đúng chế độ ban hành.Các chứng từ ban đầu được tập hợp theo từng bộ số liệu và cho từng công trình, từng đội khác nhau và là căn cứ để vào sổ cái, sổ nhật ký chung, sổ chi tiết. Các chứng từ này do kế toán đội của từng công trình lập, sau đó tập hợp toàn bộ chứng từ được lập cho Xí nghiệp để kế toán để làm căn cứ ghi sổ và lên báo cáo kế toán, đối với các chứng từ như phiếu thu ,phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, tạm ứng và các hoá đơn GTGT đều phải có chữ ký của giám đốc Xí nghiệp đặc biệt là chứng từ thanh toán giá trị hoàn thành công trình phải có chữ ký của bên chủ đầu tư mới được ghi nhận là doanh thu tiêu thụ.
-Về hệ thống tài khoản
Hiện nay thống tài khoản của Xí nghiệp vẫn áp dụng theo Quyết định cũ số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 áp dụng riêng cho các doanh nghiệp xây lắp việc áp dụng hệ thống tài khoản theo đúng chuẩn mực kế toán quy định ngoài ra Xí nghiềp còn mở thêm các tài khoản chi tiết để thuận lợi cho việc theo dõi tình hìnộihạt động kinh doanh của Xí nghiệp. Doanh thu tiêu thụ được mở sổ theo dõi trên tài khoản 511 và chi tiết cho từng công trình, 632- giá vốn hang bán, 642- chi phí quản lý doanh nghiệp, tài khoản xác định kết qua kinh doanh cũng được theo dõi trên các sổ chi tiết tương ứng và chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình
-Về sổ sách kế toán.
Hình thức ghi sổ kế toán mà xí nghiệp đang áp dụng là hình thức sổ nhật ký chung đảm bảo được sự đối chiếu, kiểm tra liên tục, các nghiệp vụ phát sinh ghi sổ đều có chứng từ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp. Các sổ chi tiết được mở riêng cho từng công trình và chi tiết cho từng tài khoản. Mặt khác,nhờ áp dụng phần mềm kế toán SAS (SONG DA ACCOUTING SISTELM) là phù hợp với hình thức ghi sổ nhật ký chung đã góp phần giảm thiểu công việc của kế toán trong việc tính toán ghi sổ, kết chuyển và lập báo cáo kế toán. Ngoài ra phần mềm này còn cho phép Xí nghiệp mở sổ theo dõi chi tiết cho từng công trình mà không tốn kém nhiều, hiệu quả công việc cao.
-Về quy trình hạch toán.
Quy trình hạch toán của Xí nghiệp được thực hiện theo đúng chuẩn mực kế toán, kế toán từng phần hành sẽ dựa trên các chứng từ liên quan đến phần hành của mình để tập hợp và ghi sổ chi tiết, sổ nhật ký chung và sổ chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cuối tháng kế toán sẽ tập hợp vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
-Về lập báo cáo kế toán.
Xí nghiệp lập báo cáo kế toán theo đúng chuẩn mực quy định của nhà nước, định kỳ kế toán và kết thúc niên độ kế toán xí nghiệp kịp thời gửi báo cáo về công ty. Bên cạnh đó kế toán còn lập báo cáo nội bộ để phục vụ cho việc quản trị như báo cáo nguồn vốn kinh doanh, báo cáo các quý, báo cáo thu vốn, báo cáo kiểm kê và các báo cáo chi tiêt…..
2.2. Những tồn tại trong công tác kế toán ở xí nghiệp.
-Về bộ máy kế toán:
Hiện nay, do khối lượng công việc ngày càng nhiều mà bộ máy kế toán của xí nghiệp chỉ có 4 nhân viên kế toán bao gồm cả trưởng ban kế toán do đó mỗi kế toán phải kiêm nhiệm nhiều phần hành khác nhau, cụ thể kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ điều này là vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán.
-Về tập hợp luân chuyển chứng từ:
Toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình chỉ được chuyển cho ban kế toán xí nghiệp vào thời điểm thi công hoàn thành. Như vậy, một khối lượng lớn công việc phải thực hiện khi công trình hoàn thành nên dẫn đến khối lượng công việc dồn nhiều vào cuối năm, dễ gây nhầm lẫn, sai sót là điều không thể tránh khỏi.
- Về ghi nhận doanh thu bán cho nội bộ doanh nghiệp:
Thủ tục hoàn thành hồ sơ quyết toán với công trình chủ đầu tư thường gặp nhiều khó khăn, thời gian thực hiện thường hay kéo dài vì công trình xây dựng hoàn thành đòi hỏi phải được kiểm tra có đảm bảo yêu cầu chất lượng công trình, các thông số kỹ thuật, thời gian sử dụng của phía chủ đầu tư. Do đó công trình cò thể hoàn thành trong năm nay nhưng đến năm sau phía chủ đầu tư mới thanh toán cho nên làm ảnh hưởng đến công tác ghi chép của kế toán. Cuối quý, cuối năm kế toán không có căn cứ để hạch toán doanh thu đối với các công trình đã hoàn thành nhưng vẫn chưa xong thủ tục thanh toán trong khi chi phí thực tế đã phát sinh vì vậy đã vi phạm nguyên tắc phù hợp.
Về chi phí quản lý doanh nghiệp:
Vì hiện nay tại xí nghiệp những khoản chi phí không có hoá đơn là tương đối nhiều ví dụ như chi phí tiếp khách, chi phí hội họp, chi phí sửa chữa nhỏ …đối với những khoản chi phí này do không có hoá đơn nên được hạch toán như sau:
Nợ TK 642:
Có TK111:
Việc hạch toán như trên là không phù hợp vì đã làm mất đi một khoản thuế GTGT được khấu trừ và làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Vì vậy, việc phân bố chi phí quản lý doanh nghiệp theo doanh thu như hiện nay tại Xí nghiệp là chua phù hợp vì doanh thu các công trình hiện nay đều là giá dự toán tức là một con số chưa chính xác do đó việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức này là chưa đúng..
Về sổ sách kế toán:
Vì hiện nay Xí nghiệp ngày càng có uy tín trên thị trường và công trình thi công có chất lượng cao nên số lượng khách hàng của doanh nghiệp ngày càng đông, chủ yếu là khách hàng thường xuyên với các nghiệp vụ phát sinh nhiều trong một kỳ kế toán. Vì hiện nay Xí nghiệp chỉ mở sổ nhật ký chung để theo dõi là chưa phù hợp vì không cung cấp đầy đủ thông tin về công nợ của từng khách hàng và tình hình công nợ của xí nghiệp.
Về cách xác định giá vốn tại xí nghiệp:
Hiện nay Xí nghiệp xác định giá vốn theo phương pháp là xác đinh doanh thu, xác định lãi gộp trước sau đó mới xác định giá vốn. Vì điều này giúp cho Xí nghiệp xác định được giá vốn một cách dễ dàng nhưng lại không được chính xác đối với công trình thường kéo dài trong nhiều năm.
Về cách ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính tại Xí nghiệp:
Doanh thu hoạt động tài chính của Xí nghiệp hiện nay chủ yếu là cho các đội thi công vay vốn. Nhưng khi xác định khoản lãi vay này thì Xí nghiệp lại định khoản như sau:
Nợ TK627:
Có TK515:
Đây là cách định khoản sai với chế độ kế toán vì nó vừa ghi tăng chi phí, vừa ghi tăng doanh thu. Mặt khác, khoản lãi này lại được tính vào gía thành công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành.
II. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẦM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11.3
Sự cần thiết phải hoàn thiện
Xí nghiệp Sông Đà 11.3 có một đội ngũ kế toán có trình độ cao đáp ứng cơ bản nhiệm vụ công việc được giao, cung cấp những thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo góp phần thành công vào sự nghiệp phát triển của Xí nghiệp. Tuy nhiên,Xí nghiệp vẫn còn một số tồn tại trong bộ máy kế toán vì doanh nghiêp nào bên cạnh những thành công cũng không thể tránh khỏi những những tồn tại.
Kế toán là một bộ phận rất quan trọng và không thể thiếu trong bất kỳ đơn vị nào. Nó thu thập, xử lý và cung cấp thông tin hữu ích cho toàn Xí nghiêp. Vì vậy, nó phải được hoàn thiện thường xuyên để đáp ứng kịp thời với cơ chế thị trường như hiện nay và sự thay đổi của xí nghiệp, và các chính sách của Nhà nước để bộ máy kế toán luôn là người hỗ trợ đắc lực cho ban lãnh đạo xí nghiêp.
Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là một trong những thành phần hành rất quan trọng của bộ máy kế toán, vì nó là khâu cuối cùng xác định những nỗ lực của xí nghiệp cũng như bộ phận kế toán từ khi nhận công trình, thực hiện thi công và bàn giao cônh trình. Vì vậy việc hạch toán đúng và chính xác phần hành này là rất quan trọng vì chỉ cần một sai sót nhỏ cũng làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Xí nghiệp và dẫn đến ảnh hưởng kết quả lãi, lỗ của Xí nghiệp.
2. Phương hướng hoàn thiện
Vì tầm quan trọng của phần hành kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh nên việc hoàn thiện phần hành này phải đảm bảo các các nguyên tắc sau:
Hoàn thiện phải dựa trên nguyên tắc tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Tuy nhiên, do chế độ kế toán chỉ dừng lại ở kế toán tổng hợp nên các doanh nghiệp nên vận dụng một cách linh hoạt tuỳ vào đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình nhưng phải nằm trong khuôn khổ cơ chế tài chính và chế độ kế toán.
Hoàn thiện và đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời phải chính xác phục vụ cho công tác quản lý việc cung cấp thông tin đày đủ và chính xác là một phần không thể thiếu trong bộ phận kế toán.
Hoàn thiện phải dựa trên nguyên tắc tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc kế toán nhưng vẫn đảm bảo tính hiệu quả cao trong công việc. bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn thực hiện giảm chi phí tăng doanh thu cho đơn vị mình.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11.3
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp Sông Đà 11.3, ban kế toán xí nghiệp thực hiện rất tốt công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Trong công tác hạch toán vẫn còn tồn tại một số điểm chưa hợp lý. Với mong muốn góp phần hoàn thiện phần hành kế toán này em xin phép mạnh dạn được đưa ra một số ý kiến đóng góp cho Xí nghiệp như sau:
Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình tập trung
Vì hiện nay công tác hạch toán kế toán tại Xí nghiệp vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm: kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ, khối lượng công việc thường dồn nhiều vào thời điểm cuối năm và do hiện nay ban tài chính kế toán của xí nghiệp chỉ có bốn nhân viên kế toán do đó việc tuyển thêm nhân viên kế toán là yêu cầu cần thiết trong giai đoạn sau đặc biệt là để tránh vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán.
Về tập hợp luân chuyển chứng từ.
Do chứng từ về các công trình thi công chậm và chuyển về phòng kế toán Xí nghiệp khi công trình hoàn thành nên khối lượng công việc thường tập trung nhiều trong một thời điểm nhất định và dễ gây sai sót nhầm lẫn trong công tác hạch toán. Để khắc phục tình trạng này xí nghiệp nên quy định kế toán các đội xây lắp cuối kỳ phải tập hợp chứng từ rồi nộp lên phòng kế toán các chứng từ phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình. Điều này sẽ giúp cho công tác kế toán được giám sát chặt chẽ và thường xuyên, tăng cường mối quan hệ giữa ban kế toán xí nghiệp với kế toán đội..
3. Về cách xác định doanh thu các công trình bán cho nội bộ.
Quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán với chủ đầu tư thường diễn ra chậm và kéo dài, các công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ nhưng chủ đầu tư chưa thanh toán nên chưa được ghi nhận là doanh thu trong khi chi phi đã phát sinh nên vi phạm nguyên tăc phù hợp trong công tác kế toán. để khắc phuc tình trang này theo chuẩn mực số 15 của Bộ Tài Chính về hợp đồng xây dựng, kế toán doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cho từng công trình theo tỷ lệ phần trăm trong hoàn thành ước tính trên cơ sở luỹ kế từ khi công trình khởi công đến cuối mối kỳ kế toán. Như vậy sẽ đảm bảo việc nghi nhận kịp thời, phù hợp với chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Tỷ lệ phần trăm có thể được theo một trong ba phương pháp sau:
Tỷ lệ phần trăm gữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần doanh nghiêp hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp hồng.
Đánh gía phần công việc đã hoàn thành.
Tỷ lệ phần trăm gữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của công trình.
Điều kiện áp dụng phương phát này thường là đối với các công trình kéo dài trong nhiều năm điều kiện áp dụng phương pháp này thuờng là các doanh nghiệp xây dựng và doanh nghiệp xây lắp.
4. Về sổ sách kế toán
Vì số lượng khách hàng tại Xí nghiệp ngày càng đông và chủ yếu là những khách hàng thường xuyên vì vậy Xí nghiệp nên mở thêm sổ nhật ký đặc điệt và cụ thể hơn là sổ nhật ký bán hàng để thuận tiện cho việc nghi chép, đối chiếu số liệu từ sổ nhật ký đặc biệt vào sổ cái. Xí ngiệp nên mở sổ nhật ký bán hàng theo mẫu như sau:
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Năm………
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Phải thu từ người mua
Tài khoản ghi nợ
S
NT
Hàng hoá
Thành Phẩm
Dịch vụ
1
2
3
4
5
6
7
8
…
…
…
….
…
…
…
...
Tổng phát sinh
Ngày….tháng….năm….
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
5. Về hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Còn đối với những khoản chi phí phát sinh mà không có hoá đơn, Xí nghiệp nên lập bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn theo mẫu như sau:
Mẫu số: 04/GTGT
BẢNG KÊ THU MUA HÀNG HOÁ MUA
VÀO KHÔNG CÓ HOÁ ĐƠN
Tháng…..năm….
Tên cơ sở sản xuất kinh doanh:……………………………….
Mã số:………………………………………………………..
Địa chỉ:……………………………………………………….
Địa chỉ nơi tổ chức thu mua:…………………………………
Người phụ trách thu mua:…………………………………….
NT
Người bán
Hàng hoá mua vào
Ghi chú
Tên người mua
Địa chỉ
Tên mặt hàng
Số lượng
Đơn
gía
Tổng giá
thanh toán
1
2
3
4
5
6
7
8
..
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
Tổng giá trị hàng hoá mua vào:…………………….
Ngày…..tháng…..năm… Ngày…..tháng…..năm….
Người lập bảng kê Giám đốc cơ sở
(ký, ghi rõ họ tên) (ký tên, đóng dấu)
Mặt khác, Xí nghiệp phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo doanh thu hiện nay là chưa hợp lý bởi vì việc xác đinh doanh thu hiện nay tại Xí nghiệp chỉ là ước tính nên không chính xác. Xí nghiệp phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo chi phí nhân công trực tiếp hoặc tính chi phi quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
Chi phí QLDN kết chuyển kỳ sau
=
Chi phí quản lý trước chuyển sang
+
Chi phí quản lý phát sinh trong kỳ
*
Chi phí nhân công trực tiếp của SPXLDD cuồi kỳ
Chi phí nhân công trực tiếp của SPXLDD đầu kỳ
+
Chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ
Tính chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
Chi phí quản Chi phí quản Chi phí quản Chi phí quản
Lý phân bổ = lý kỳ trước + lý phát sinh - lý kết chuyển
kỳ này chuyển sang trong kỳ kỳ sau
Về cách xác định giá vốn
Để khắc phục được tình trạng xác định gía vốn các công trình hoặc hạng mục công trình được chính xác. Xí nghiệp nên xác định giá vốn theo từng trình tự sau:
Tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong kỳ cho các công trình, hạng mục công trình hoàn thành như sau:
Nợ TK 154:
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 623
Có TK 627
Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành được xác định là tiêu thụ kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154
Về hạch toán doanh thu hoạt động tài chính.
Xí nghiệp Vì hạch toán sai các khoản lãi vay từ hoạt động tài chính cho nên kế toán cần hạch toán lại như sau:
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 515
Hiện nay Nhà nước đã ban hành một số văn bản pháp luật nhằm tạo khung pháp lý và cơ sở cho công tác kế toán như: Luật kế toán, chuẩn mực kế toán…Quyết định 15/2006/QĐ – BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006 về việc sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp là văn bản tổng hợp cho mọi doanh nghiệp áp dụng theo đúng chuẩn mực kế toán mới ban hành.
KẾT LUẬN
Sau giai đoạn thực tập tổng hợp được tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp em đã có được tầm nhìn khái quát về mô hình hoạt động tại Xí nghiệp.Qua đó, em hiểu được việc tổ chức kinh doanh bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và việc vận dụng chế độ kế toán vào Xí nghiệp là không dễ dàng. Để lựa chọn tổ chức hiệu quả thành công thì nhà quản lý phải mất một thời gian khá dài tìm hiểu và phân tích. Họ phải lựa chọn và xây dựng mô hình tốt nhất cho Xí nghiệp mình. Điều đó góp phần thành công cho Xí nghiệp.
Bên cạnh đó, kết hợp với những kiến thức về chuyên ngành kế toán đã được học em nhận thấy được một số ưu, nhược điểm sự phù hợp và không phù hợp trong việc tổ chức bộ máy kế toán và vận dụng chế độ kế toán của Xí nghiệp từ đó em có sự đánh giá của bản thân em về về thực tế và lý thuyết về sự vận dụng linh hoạt lý thuyết vào thực tế sao cho phù hợp.
Xí nghiệp có một mô hình bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh. Điều này đã đóng góp rất lớn vào những thành công của xí nghiệp trên con đường phát triển của xí nghiệp trong những năm qua.
Sau gần bốn tháng thực tập tại xí nghiệp đã giúp cho em có cơ hội tiếp xúc với thực tế, hiểu hơn về chuyên nghành mà em đã học và học hỏi được nhiều kinh nghiệm về việc làm và khả năng giao tiếp trong cơ quan và giúp em tiếp cận và tìm hiểu được mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong Ban tài chính kế toán của xí nghiệp. Quan trọng hơn là giúp cho em thêm tự tin hơn, vững vàng hơn trong thực tế và công việc trước khi em ra trường .
Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kế toán đặc biệt là thầy Nguyễn Quốc Trung đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành đề tài này và em cũng xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, anh, chị trong Ban tài chính kế toán trong thời gian em thực tập tại Xí nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình: Kế toán tài chính Trường Đại học Kinh tế quốc dân
2. Giáo trình: Tổ chức hạch toán Trường Đại học Kinh tế quốc dân
3. Tài liệu tại đơn vị thực tập.
4. Các chế độ, chuẩn mực kế toán
5. Các bài luận văn tốt nghiệp khoá 41, 42, 43, 44
6. Hệ thống kế toán doanh nghiệp: Hướng dẫn lập chứng từ kế toán và hướng dẫn ghi sổ kế toán
7. Các luật kế toán doanh nghiệp.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Xí nghiệp Sông Đà XNSĐ
Công ty cổ phần Sông Đà CTCPSĐ
Công trình đường dây CTĐZ
Giá trị gia tăng GTGT
Tài khoản TK
Kết chuyển doanh thu K/C DT
Doanh thu DT
Kết quả kinh doanh KQKD
Xí nghiệp XN
Công nhân viên CNV
Công ty CT
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh 15
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 16
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ 19
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy tài chính kế toán 20
Sơ đồ 5: Quy trình ghi sổ 25
DANH MỤC BIỂU
Biểu 1: Bảng thanh toán giá trị hoàn thành. 30
Biểu 2: Hoá đơn GTGT công trình đường dây Hà Khẩu-Lào Cai 31
Biểu 3: Chứng từ hạch toán doanh thu 32
Biểu 4: Sổ nhật ký chung 33
Biểu 5: Sổ cái TK 512 34
Biểu 6: Phiếu xác nhận sử dụng điện. 35
Biểu 7: Phiếu xác nhận sử dụng nước. 36
Biểu 8: Hoá đơn GTGT điện nước 37
Biểu 9: Giấy đề nghị thanh toán 38
Biểu 10: Chứng từ hạch toán doanh thu nước 39
Biểu 11: Chứng từ hạch toán doanh thu điện 40
Biểu 12: Sổ chi tiết tài khoản 51121, 51122 41
Biểu 13: Sổ nhật ký chung 42
Biểu 14: Sổ cái tài khoản 511 43
Biểu 15: Báo cáo chi tiết doanh thu 44
Biểu 16: Sổ chi tiết tài khoản 131 45
Biểu 17: Sổ cái tài khoản 131 46
Biểu 18: Sổ chi tiết tài khoản 632 48
Biểu 19: Sổ cái TK632 49
Biểu 20: Bảng kê hoá đơn, cứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra 51
Biểu 21: Bảng kê hoá đơn hang hoá dịch vụ mua vào 52
Biểu 22: Sổ chi tiết tài khoản 3331 53
Biểu 23: Sổ cái tài khoản 3331 54
Biểu 24: Sổ chi tiết tài khoản 642 58
Biểu 25: Sổ cái tài khoản 642 59
Biểu 26: Sổ chi tiết tài khoản 911 62
Biểu 27: Sổ cái tài khoản 911 63
Biểu 28: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12 năm 2006 64
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Ngày …..tháng……năm 2007
Trưởng ban
tài chính kế toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32161.doc