Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một yếu tố quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của mỗi doanh nghiệp. Chi phí thấp, giá thành hạ là mục tiêu mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nước ta đang sắp ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Chính vì thế vấn đề hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp là thực sự cần thiết, đặc biệt trong các doanh nghiệp xây lắp nơi mà chi phí sản xuất chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng giá thành.
74 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1684 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i điều hành sản xuất kinh doanh toàn Xí nghiệp, do cấp trên uỷ nhiệm; chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước công ty và trước toàn thể cán bộ công nhân viên của toàn Xí nghiệp về mọi hoạt động của Xí nghiệp .
Dưới giám đốc là hai phó giám đốc
Phó giám đốc 1 : Trực tiếp quản lí các đội xây lắp điện 1,2,3 và phòng thiết kế, ngoài ra phó giám đốc 1 còn phụ trách về mặt kỹ thuật.
Phó giám đốc 2 : Trực tiếp quản lí các đội xây lắp 4,5,6 và Xưởng cơ khí , ngoài ra phó giám đốc 2 còn phụ trách về mặt hành chính.
Các công việc cụ thể do các phòng ban chuyên môn thực hiện. Các phòng ban được phân công theo chức năng và nhiệm vụ như sau :
Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng thực hiện công tác pháp chế hành chính quản trị và đời sống; tổ chức cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương, bảo vệ thanh kiểm tra và quốc phòng toàn dân cùng một số chức năng khác.
Phòng kế hoạch kĩ thuật : Giúp giám đốc quản lí và điều hành công việc trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và quản lí vật tư, thiết bị thi công, quản lí kĩ thuật, khảo sát thiết kế, thi công xây lắp, kĩ thuật an toàn vệ sinh công nghiệp, chất lượng sản phẩm , thông tin nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
Phòng tài chính kế toán : Giúp giám đốc điều hành và quản lí trong lĩnh vực tài chính, kế toán; thay mặt giám đốc giám sát và phản ánh toàn bộ qúa trình sản xuất kinh doanh thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cung cấp thông tin cần thiết để giám đốc nắm được tình hình kinh doanh và tài sản của Xí nghiệp để có những biện pháp định hướng nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả quản lí và sản xuất kinh doanh cuả Xí nghiệp.
Phòng thiết kế : Trực tiếp khảo sát thiết kế các công trình do Giám đốc Xí nghiệp giao.
Các đội xây lắp điện : Là đơn vị sản xuất trực thuộc Xí nghiệp, hoạt động theo chế độ hạch toán nội bộ, thực hiện chế độ khoán, hàng quý báo cáo quyết toán với Xí nghiệp.
Xưởng cơ khí : Là đơn vị trực thuộc Xí nghiệp, hoạt động theo chế độ hạch toán phân xưởng, có trách nhiệm gia công chế tạo các sản phẩm cơ khí như các loại cột thép, xà đỡ tiếp địa và tổ chức thi công xây lắp các công trình do Xí nghiệp giao.
Mỗi đơn vị phòng ban đều có chức năng riêng, song mục đích cuối cùng là nhằm phục vụ sản xuất và lợi ích của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp.
II. Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp.
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Phòng kế toán thực hiện công tác kế toán chung của Xí nghiệp, tại các đội xây lắp các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh ở đội mình, định kì nộp báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành của các công trình và các báo cáo khác lên phòng tài chính kế toán Xí nghiệp. Kế toán Xí nghiệp tập hợp chi phí sản xuất xác định kết quả kinh doanh, xác định nghĩa vụ với nhà nước và báo cáo lên cấp trên có liên quan. Giữa Xí nghiệp và các đơn vị trực thuộc hạch toán theo cơ chế khoán gọn nhưng các đơn vị trực thuộc không xác định kết quả riêng, lợi nhuận được phân bổ theo quy định của Bộ tài chính.
Cơ cấu bộ máy kế toán và nhiệm vụ :
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán : Là người lãnh đạo trực tiếp về mặt nghiệp vụ của toàn bộ kế toán Xí nghiệp. Kế toán trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Xí nghiệp. Kế toán trưởng giúp Giám đốc chấp hành các chế độ về quản lí và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật về lao động, về sử dụng quỹ tiền lương, quỹ phúc lợi cũng như việc chấp hành các kỉ luật tài chính, tín dụng thanh toán. Ngoài ra, kế toán trưởng còn giúp giám đốc tập hợp các số liệu kinh tế, tổ chức phân tích các số liệu kinh doanh, phát hiện ra các khẳ năng tiềm tàng, thúc đẩy việc thực hiện các chế độ hạch toán kế toán trong công tác, bảo đảm cho hoạt động của Xí nghiệp thu được hiệu quả cao.
Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ đôn đốc nhân viên và xử lí các công việc khác của kế toán trưởng, lập các kế hoạch tài chính, huy động nguồn vốn nhằm đảm bảo sử dụng nguồn vốn hợp lí và tiết kiệm, quản lí các đội sản xuất. Ngoài ra phó phòng kế toán còn kiêm theo dõi kế toán tài sản cố định , tiền lương. Khi có biến động về tài sản cố định, kế toán căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ đồng thời ghi sổ các tài sản liên quan. Định kì, căn cứ vào tỉ lệ khấu hao quy định cho từng loại tài sản, kế toán tiến hành trích khấu hao và báo nợ cho các đơn vị trực thuộc để lập các báo cáo về tài sản cố định. Theo dõi, trích lập các quỹ :BHXH, BHYT, KPCĐ, tính và theo dõi các nguồn lương, phân bổ tiền lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp, quản lí chi tiêu các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo đúng quy định của Xí nghiệp; kiểm soát chứng từ và báo cáo tài chính các đơn vị cấp dưới, thực hiện chế độ tài chính ở các đơn vị đó.
Kế toán nguyên vật liệu: Có nhiệm vụ quản lí tình hình thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu. Căn cứ vào các bản thiết kế, dự toán cho từng công trình và bảng bóc tách khối lượng vật tư, kế toán nguyên vật liệu quản lí việc cung ứng cho từng công trình thi công.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành kiêm theo dõi nội bộ :
Có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kì phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí chung, chi phí quản lí doanh nghiệp; đề xuất các biện pháp tăng cường quản lí và tiết kiệm chi phí sản xuất; định kì lập báo cáo sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và dúng thời hạn; tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng : Thực hiện kế toán vốn bằng tiền chuyển khoản phát sinh ở Xí nghiệp. Theo dõi kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ thanh toán, kiểm tra các bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc trước khi nhập vào máy vi tính; phản ánh tổng hợp tình hình phát sinh các phần hành kế toán, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo kế toán định kì theo quy định.
Thủ quỹ : Quản lí tiền mặt, ngoại tệ của Xí nghiệp, căn cứ vào các phiếu thu chi kèm theo các chứng từ gốc hợp lệ để nhập xuất và vào sổ quỹ kịp thơì theo nguyên tắc cập nhật.
Kế toán tại các đội sản xuất : Mỗi đội sản xuất đều có các cán bộ kế toán chịu trách nhiệm tập hợp chứng từ phát sinh tại đội mình, kiểm tra tính chính xác của chứng từ, phân loại và định kì cuối tháng gửi về Phòng Kế toán Xí nghiệp làm căn cứ ghi sổ.
2. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Xí nghiệp
2.1. Hệ thống sổ kế toán tại Xí nghiệp :
Thực chất việc tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng tại Xí nghiệp là thiết kế cho mỗi đơn vị trực thuộc một bộ sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có nội dung hình thức, kết cấu phù hợp với đặc thù của Xí nghiệp. Với mục đích đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lí, Xí nghiệp dịch vụ khoa học kĩ thuật đã sử dụng hình thức sổ Nhật kí chung để ghi sổ kế toán. Các loại sổ sách kế toán bao gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Cụ thể :
- Sổ tổng hợp gồm có : Sổ nhật kí chung mở cho từng năm.
Sổ nhật kí chuyên dùng mở cho tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Sổ cái các tài khoản mở cho từng năm
- Sổ kế toán chi tiết gồm : Các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết.
2.2. Trình tự luân chuyển chứng từ
Xí nghiệp có 6 đội sản xuất và một Xưởng cơ khí, các đội sản xuất và Xưởng cơ khí không mở sổ sách cũng như hạch toán riêng. Trước đây, Xưởng cơ khí chỉ đảm nhiệm việc chế tạo các sản phẩm cơ khí đơn giản để phục vụ quá trình thi công, nhưng vài năm gần đây Xưởng cơ khí cũng trở thành một đội thi công, trực tiếp tham gia thi công các CT. Mỗi đội sản xuất và Xưởng cơ khí có bộ phận kế toán riêng, có nhiệm vụ tập hợp, kiểm tra, đối chiếu tính chính xác của các chứng từ gốc phát sinh ở đội mình, và định kì cuối mỗi tháng gửi các chứng từ gốc về Phòng kế toán của Xí nghiệp.
Tại Phòng kế toán của Xí nghiệp, căn cứ vào các chứng từ do các đội gửi lên, kế toán Xí nghiệp tiến hành phân loại chứng từ theo từng phần hành kế toán , sau đó vào các Bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc. Tiếp theo kế toán Xí nghiệp ghi vào sổ nhật kí chung, sổ nhật kí chuyên dùng, Sổ cái các tài khoản và các sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối kì, kế toán Xí nghiệp cộng số liệu trên các sổ cái, lập bảng cân đối để kiểm tra. Từ các sổ thẻ kế toán chi tiết, lập bảng tổng hợp chi tiết; theo dõi và đối chiếu sổ phát sinh, số dư các tài khoản với bảng tổng hợp chi tiết và ghi các bút toán điều chỉnh nếu có. Cuối cùng, kế toán Xí nghiệp lập các báo cáo kế toán.
iii. hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp
1. Hạch toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với doanh nghiệp thi công xây lắp thì nguyên vật liệu là khoản chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành, thường chiếm tới 60%. Việc hạch toán chính xác, đầy đủ khoản chi phí này giúp doanh nghiệp đề ra được kế hoạch giá thành hợp lí.
Do đặc trưng của hoạt động xây lắp là địa điểm thi công phân tán, có khi một công trình liên quan đến nhiều địa phương khác nhau nên việc xây dựng một kho chung để cất trữ vật liệu là rất khó khăn. Vì vậy, ở Xí nghiệp, nguyên vật liệu mua về không qua kho và được xuất thẳng tới chân công trình để sử dụng ngay. Mặt khác do đặc thù của ngành xây lắp điện là tính đơn chiếc, mỗi công trình ở một địa hình khác nhau, có chiều dài khác nhau trên những địa bàn dân cư phân bố cũng khác nhau nên việc thiết kế cho mỗi công trình là khác nhau, do đó, vật tư mua cho mỗi công trình sẽ khác nhau về chủng loại, số lượng. Mỗi công trình chỉ mua đúng, mua đủ chủng loại vật tư cần thiết mà không để tồn kho. Do vậy vật tư mua về được xuất thẳng tới chân công trình.
Vật liệu chính của Xí nghiệp là các loại máy biến áp, công tơ, cáp điện, cột điện, xi măng, cát, đá sỏi …
Vật liệu phụ gồm gỗ, tre, dây thép, sơn…
Do Xí nghiệp không có bộ phận sản xuất vật liệu nên Xí nghiệp chủ yếu sử dụng nguyên vật liệu mua ngoài. Vật liệu có thể mua tại chân công trình hoặc từ nơi khác chuyển đến.
Giá thực tế của vật liệu xuất dùng cho công trình được tính :
Giá thực tế vật liệu = Giá mua trên hoá đơn + Chi phí vận chuyển.
Khi nhận giao khoán thi công công trình của Xí nghiệp, cán bộ cung ứng của đội thi công sẽ căn cứ vào dự toán thiết kế để bóc khối lượng vật tư theo từng chủng loại, đặt mua theo đúng số lượng, chủng loại quy định và bàn giao trực tiếp cho cán bộ phụ trách thi công tại chân công trình.
Chứng từ mua vật liệu phải là hoá đơn tài chính ( liên đỏ ) theo mẫu
01 GTKT-3LL; chứng từ vận chuyển có thể là hợp đồng vận tải.
Kế toán đội thi công căn cứ vào hoá đơn mua hàng, lập phiếu xuất thẳng vật liệu. Phiếu nhập xuất thẳng phải có đủ chữ kí của thủ trưởng đơn vị, kế toán đội, người giao hàng, người nhập hàng. Hoá đơn mua hàng và Phiếu nhập xuất thẳng sẽ được kế toán đội tập hợp lại, định kì theo tháng gửi về phòng kế toán Xí nghiệp để làm căn cứ ghi sổ và hạch toán chi phí ( xem biểu số 01, 02 ).
Tuy vật liệu của Xí nghiệp được mua và xuất thẳng mà không qua kho, nhưng để tiện cho việc theo dõi, quản lí trên sổ sách, kế toán Xí nghiệp vẫn sử dụng TK 152- Nguyên, vật liệu để hạch toán. Như vậy, nghiệp vụ mua nguyên vật liệu ngày 16 tháng 12 năm 2005 tại Xưởng cơ khí sử dụng cho CT Tiểu khu 7 Hát Lót được kế toán Xí nghiệp hạch toán như sau :
Nợ TK 152 : 73.145.700đ
(chi tiết cầu dao : 5.400.000đ
cáp bọc 50 : 33.092.500đ
cáp bọc 70 : 34.635.200đ )
Nợ TK 133 : 3.657.285đ
Có TK 111 : 76.802.985đ
Đồng thời ghi :
Nợ TK 621 : 73.145.700đ ( chi tiết – CT Tiểu khu 7 Hát Lót )
Có TK 152 : 73.145.700đ
Định kì cuối tháng khi nhận được chứng từ do kế toán các đội thi công gửi lên, sau khi kiểm tra tính chính xác, hợp lí, hợp lệ, thì căn cứ vào các Phiếu nhập xuất thẳng, kế toán Xí nghiệp lập các Bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc theo từng tài khoản ghi Có ( TK 111, 141, 331,…) ( Bảng số 3). Các bảng liệt kê này được đánh số thứ tự từ BK 01, BK 02, BK 03, …, theo từng tháng để tiện theo dõi kiểm tra. Sau đó, kế toán Xí nghiệp tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đã phát sinh trên các Bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc ghi Có các TK để lập Bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc kết chuyển chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp ( Bảng số 4 ), sau đó tổng hợp vào sổ Nhật kí chung, Nhật kí chuyên dùng và Sổ Cái các TK liên quan.
Quá trình hạch toán đối với khoản chi về công cụ dụng cụ cũng được hạch toán tương tự như với nguyên liệu, vật liệu, tài khoản sử dụng là TK 153- Công cụ dụng cụ. Do thời gian thi công thường dài nên công cụ, dụng cụ khi xuất dùng cho sản xuất thường phân bổ một lần ( cả trong trường hợp xuất dùng cho quản lí)
Tuy nhiên trong quý IV/2005, tại Xưởng cơ khí không phát sinh chi phí về công cụ dụng cụ cho sản xuất cũng như cho quản lí.
Biểu số 01 Mẫu số 01 GTKT – 3LL
02 - B
CG : 075848
Hoá đơn ( gtgt )
Liên 2 ( giao khách hàng )
Ngày 16 tháng 12 năm 2005
Đơn vị bán hàng : Nhà máy chế tạo thiết bị điện.
Địa chỉ : Khối 3A Thị trấn Đông Anh – Hà Nội.
Điện thoại : ……………….. MST : 0100101322001 – 1
Họ và tên người mua hàng : Lê Lam Thanh.
Đơn vị : XN dịch vụ khoa học kĩ thuật
Địa chỉ : Số 599 Nguyễn TrãI – Thanh Xuân – Hà Nội
Hình thức thanh toán : Tiền mặt MST : 01001009530031
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Cầu dao DN35/600A
Bộ
01
5400000
5.400.000
2
Cáp bọc AV50
m
5425
6100
33.092.500
3
Cáp bọc AV70
m
4226
8200
34.653.200
Cộng tiền hàng : 73.145.700
Thuế suất 5% Tiền thuế GTGT 3.657.285
Tổng cộng tiền thanh toán 76.802.985
Số tiền bằng chữ : Bảy mươi sáu triệu tám trăm linh hai ngàn chín trăm tám lăm đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Kí, ghi rõ họ tên) ( Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu số 02
Đơn vị XNDVKHKT Số 54
Địa chỉ : 599 NT- TX-HN
phiếu nhập xuất thẳng
Ngày 16 tháng 12 năm 2005
Nợ :
Có :
Họ và tên người giao hàng : Lê Lam Thanh
Hoá đơn số : 075848 Ngày 16 tháng 12 năm 2005 của nhà máy chế tạo thiết bị điện
Nhập xuất thẳng cho công trình tiểu khu 7 Hát Lót – Mai Sơn.
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
CT T/tế
Đơn giá
Thành tiền
1
Cầu dao DN35/600A
Bộ
01
5400000
5.400.000
2
Cáp bọc AV50
m
5425
6100
33.092.500
3
Cáp bọc AV70
m
4226
8200
34.653.200
Tổng cộng
73.145.700
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy ba triệu một trăm bốn lăm ngàn bảy trăm đồng.
Người giao hàng Người nhập hàng Kế toán đội Đội trưởng
(Kí, ghi rõ họ tên ) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên
Bảng số 3
Bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc- xí nghiệp ( chi bằng tiền mặt )
Quý IV năm 2005 - chi tiết Xưởng cơ khí ( trích )
ĐV : đồng
CT
Người nhận tiền
Diền giải
Tên
công trình
TK ghi Nợ
TK ghi Có
111
Số
Ngày
141
133
152
331
334.1
334.2
338.7
627
…
54
16 th 12
Lê Thanh Lam
Mua cầu dao
Tkhu 7 HL
270.000
5.400.000
5.670.000
Lê Thanh Lam
Mua cáp bọc
Tkhu 7 HL
1.654.625
33.092.500
34.747.125
Lê Thanh Lam
Mua cáp bọc
Tkhu 7 HL
1.732.660
34.653.200
36.385.860
Cộng
3.657.285
73.145.700
76.802.985
…
Bảng số 4
Bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc
( kết chuyển vật liệu trực tiếp )
Quý 4 năm 2005 tại Xưởng cơ khí
ĐV : đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tên công
trình
Ghi Nợ
TK 621
Ghi có
TK 152
STT
NT
Thiết kế
KC VL
KSTKế Sơn La- Mường Lầm
62.227.935
62.227.935
…
Xây lắp
KC VL
CT Mộc Châu – vạn Yên
653.964.033
653.964.033
KC VL
CT Thượng Phong-Sơn La
46.477.500
46.477.500
KC VL TT
CT Tiểu khu 7 Hát Lót
500.888.462
500.888.462
…
Cộng
1.147.478.453
1.147.478.453
Bảng số 5
Nhật kí chung- Xí nghiệp ( trích )
Năm 2005
ĐV : đồng
Số hiệu
CT
Diễn giải
Số hiệu
Số tiền
TK
Nợ
Có
…
BKê 33/IV
Mua cầu giao, cáp bọc - XCK
152
73.145.700
111
73.145.700
BKê 33/IV
Thuế GTGT được khấu trừ
133
3.657.285
111
3.657.285
KC NVL TT
621
73.145.700
…
152
73.145.700
Bảng số 6
Sổ cái tk 621- xí nghiệp ( trích )
Năm 2005
ĐV : đồng
Số hiệu
CT
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Dư cuối quý III
…
K/c VL trực tiếp ngày 16/12
152
73.145.700
K/c CPNVL trực tiếp
154
73.145.700
…
Cộng phát sinh quý IV
1.417.478.453
1.417.478.453
Dư cuối quý IV
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kĩ thuật, các công trình xây lắp là công trình điện vừa và nhỏ, công việc thi công chủ yếu do con người làm nên chi phí về nhân công cũng là một khoản chi phí quan trọng trong chi phí sản xuất của Xí nghiệp.
Việc hạch toán tốt chi phí nhân công là một điều kiện tốt cho công tác quản lí, để thấy được nhu cầu thực tế về nhân công cho mỗi công trình, trên mỗi địa bàn, từ đó giúp cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh được tốt nhất, đúng tiến độ thi công, tiết kiệm chi phí. Ngoài ra, nó còn góp phần khuyến khích người lao động làm việc nhiệt tình, có trách nhiệm, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động, góp phần hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo thu nhập tốt.
Đặc điểm sản xuất của Xí nghiệp là tiến hành trên nhiều địa bàn khác nhau, cách xa nhau về mặt địa lí nên công tác di chuyển các yếu tố sản xuất đến chân công trình gặp nhiều khó khăn, phức tạp, gia tăng đáng kể chi phí vận chuyển. Để hạn chế những khó khăn này, bên cạnh lực lượng lao động thuộc biên chế của mình, Xí nghiệp còn sử dụng lao động thuê ngoài, nhất là tận dụng lao động tại chỗ. Số lao động thuê ngoài này do đội trưởng các đội thi công thuê, quản lí và trả lương theo quy định của Xí nghiệp. Xí nghiệp có hai hình thức thuê lao động ngoài đó là :
- Thuê lao động theo thời vụ : Hợp đồng thuê là 3 tháng, nếu đơn vị thấy cần thì có thể kí gia hạn hợp đồng, mức lương trả theo tháng hoặc ngày tuỳ theo thoả thuận. Số lao động này phải có đầy đủ hồ sơ và hợp đồng lao động lưu ở Phòng Tổ chức – Hành chính của Xí nghiệp và phải có trách nhiệm thực hiện mọi nội quy của Xí nghiệp.
- Thuê lao động tại chân công trình : Đối với những công trình hay công việc có yêu cầu về tiến độ thi công khẩn trương hoặc mang tính đặc thù của địa phương, đơn vị có thể thuê thêm những lao động ngay tại địa phương nơi có công trình. Các thủ tục về kí hợp đồng hoặc thanh quyết toán cũng phải thực hiện theo quy định của Xí nghiệp, thường là kí hợp đồng giao khoán theo khối lượng công việc cụ thể.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở Xí nghiệp gồm :
- Tiền lương, các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Tiền công trả cho nhân công thuê ngoài.
Do Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán nên đối với lao động thuộc biên chế hưởng lương theo hình thức khoán sản phẩm. Định kì, Phòng kế toán Xí nghiệp căn cứ vào Bảng thanh toán lương do Phòng Tổ chức –Hành chính chuyển đến để xác định các khoản phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ, rồi nộp cho các đơn vị có thẩm quyền, và báo nợ cho các đội.
Việc tính lương cho cán bộ công nhân viên tính theo điểm. Công thức tính :
Li = Ltgi + Lspi
Trong đó :
- Li : thu nhập về lương của người lao động thứ i trong quý.
- Ltgi : Lương thời gian của người lao động thứ i trong quý theo lương cấp bậc :
Ltg
=
( Lcb + Pc )i
x
Nci
NCcđ
Trong đó : (Lcb + Pc)i : Tổng lương cấp bậc và phụ cấp khác theo chế độ của lao động thứ i.
NCcđ : Ngày công làm việc theo chế độ ( 22 ngày/ tháng )
Nci : Ngày công làm việc thực tế của lao động thứ i.
- Lspi = Nci x Ki x Kc với :
Ki : Hệ số sản phẩm của người lao động thứ i được tính từ 0 đến 10, do đội trưởng và Công đoàn đơn vị đánh giá theo năng suất lao động của công nhân.
Kc : Hệ số chia lương chung :
Kc
=
Qsp
Qsp : Quỹ lương sản phẩm được Xí nghiệp phân
chia cho đơn vị theo sản lượng thực hiện được
duyệt trong quý của đơn vị.
Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán tiền lương là Bảng tính điểm năng suất lao động ( đối với lương sản phẩm ) và Bảng chấm công ( đối với lương thời gian ), Bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc ( Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp).
Bảng tính điểm được lập căn cứ vào các tiêu thức được quy định trong quy chế chi lương của Xí nghiệp và thực tế làm việc của công nhân viên. Việc trả lương cho công nhân viên không tiến hành theo tháng mà theo từng quý và chia làm hai đợt trong quý, Xí nghiệp tiến hành tạm ứng lương ( lương tạm ứng không được vượt quá lương kế hoạch ) cuối quý quyết toán lương thực tế ( Bảng số 7 : Bảng quyết toán lương; Bảng số 8: Bảng phân bổ tiền lương; Bảng số 9 : Bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc – K/c chi phí nhân công trực tiếp ).
Theo quy chế phân phối lương của Xí nghiệp cho CBCNV, cuối quý, Xí nghiệp căn cứ vào sản lượng hoàn thành của các đội thi công để nghiệm thu sản lượng cho các đội, từ đó duyệt mức lương và hệ số thi đua của từng đội, hình thành quỹ lương CBCNV của đội. Kế toán đội thi công căn cứ hệ số thi đua, Bảng điểm, Bảng chấm công để lập Bảng thanh toán lương quý cho CBCNV trong đội của mình.
Đối với lương của lao động thuê ngoài thì tuỳ vào hình thức thuê sẽ có hình thức trả lương riêng, cụ thể :
- Lương lao động thuê theo thời vụ : Trả lương theo tháng, ngày tuỳ theo thoả thuận ( thường là trả theo ngày công ) trong hợp đồng lao động và năng suất cụ thể. Cuối quý, kế toán đội thanh toán lương cho lao động này theo thời gian và điểm năng suất.
- Lương lao động hợp đồng giao khoán : Thuê theo khối lượng công việc và đơn giá cụ thể, trả tiền theo hợp đồng giao khoán. Lương thuê ngoài phải được Phòng Tổ chức, Hành chính – Lao động, tiền lương duyệt cho phù hợp với sản lượng hoàn thành và chế độ quy định.
Cơ sở duyệt tiền lương là sản lượng hoàn thành và đơn giá lương của từng công trình.
Kế toán Xí nghiệp hạch toán :
Nợ TK 622 ( chi tiết từng CT )– Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên.
Khi kết chuyển tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán :
Nợ TK 154( chi tiết từng CT ) – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Trong quý IV/2005 :
Chi phí nhân công trực tiếp ở Xưởng cơ khí là : 256.659.555đ trong đó :
Chi phí tiền lương của lao động thuộc biên chế của Xưởng : 72.226.591đ
Chi phí tiền lương của lao động hợp đồng : 145.482.964đ
Chi phí tiền lương của lao động thuê ngoài : 38.950.000đ
Kế toán Xí nghiệp hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp :
Nợ TK 622 ( chi tiết từng CT ) : 256.659.555đ
Có TK 334( chi tiết – Xưởng cơ khí ) : 256.659.555đ
Trong đó lương CBCNV : 72.226.591đ
Lương HĐTV : 145.482.964đ
Lương thuê ngoài : 38.950.000đ
3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Có thể nói, chi phí sử dụng máy thi công là đặc trưng của ngành xây lắp. Tuy nhiên, hoạt động xây lắp ở Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật chủ yếu là việc đào hố chôn cột điện, lắp đặt các đường đây điện, các trạm biến áp…, phương pháp chủ yếu là thủ công, các công trình phát sinh khoản mục này không nhiều, hơn nữa, giá trị các loại máy thi công khá cao, vì vậy, khi phát sinh các nhu cầu, đơn vị thường thuê ngoài máy thi công. Các chi phí về máy thi công thuê ngoài, tiền lương công nhân điều khiển máy…Xí nghiệp đều hạch toán vào chi phí sản xuất chung – TK 627.
Bảng số 7
Bảng quyết toán lương- xí nghiệp
Quý IV năm 2005 - chi tiết Xưởng cơ khí
ĐV : đồng
TT
Họ và tên
Chức
vụ
Lương
Ngày
công
Điểm
NSLĐ
Hệ số
quy đổi
Quỹ lương
Tổng số
Đã ứng
BHXH,
BHYT 6%
Số còn
lĩnh
ký
LCB
PC
LV
CĐ
L T gian
L S phẩm
1
Nguyễn Tiến Văn
678.300
63.000
66
8
548
2.668.680
6.223.095
10.136.394
1.000.000
160.121
8.976.273
2
Lê Lam Thanh
388.500
66
5
350
1.398.600
3.973.784
6.167.141
1.000.000
83.916
5.083.225
3
Nguyễn Thị Bình
508.200
66
5
323
1.829.520
3.673.875
6.238.170
1.000.000
109.771
5.128.399
4
Đỗ Văn Hùng
357.000
37
4
148
720.491
1.681.304
2.738.056
43.229
2.694.827
5
Bùi Quang Ty
489.300
66
5
297
1.761.480
3.373.967
5.810.239
1.000.000
105.689
4.704.550
6
…
Cộng
27.879.791
63.775.932
104.410.909
11.500.000
1.672.788
88.938.121
Trưởng phòng TC HC Trưởng đơn vị Người lập biểu
Bảng số 8
Bảng phân bổ tiền lương- xí nghiệp
Quý IV năm 2005 tại Xưởng cơ khí
ĐV : đồng
STT
Diễn giải
Nhân công
Khối quản
lí
HĐ thời vụ
Thuê ngoài
CBCNV
I
Thiết kế
1
KSTKế Sơn La – Mường Lầm
51.208.000
10.000.000
7.000.000
1
T Kế Nam Định
5.616.782
1.226.591
…
…
…
II
Xây lắp
1
CT Mộc Châu Vạn Yên
29.500.500
30.840.000
50.000.000
10.000.000
2
CT Thượng Phong Sơn La
8.609.600
3
CT Tiểu khu 7 Hát Lót
11.805.900
8.110.000
10.000.000
…
Cộng
145.482.964
38.950.000
72.226.591
17.000.000
Bảng số 9
Bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc ( KC nhân công )
Quý IV năm 2005 tại Xưởng cơ khí
ĐV : đồng
TT
Diễn giải
Tên công trình
Ghi Nợ
TK 622
Ghi Có TK334
3341(CBCNV)
3342(HĐ+TN)
I
Thiét kế
KC NC Ttiếp
KSTKế Sơn La Mường Lầm
61.208.000
10.000.000
51.208.000
KC NC Ttiếp
TKế Nam Định
6.843.373
1.226.591
5.616.782
…
II
Xây lắp
KC NC Ttiếp
CT Mộc Châu Vạn Yên
110.340.500
50.000.000
60.340.500
KC NC Ttiếp
CT Thượng Phong Sơn La
8.609.600
8.609.600
KC NC Ttiếp
CT Tiểu khu 7 Hát Lót
29.915.900
10.000.000
19.915.900
…
Cộng
256.659.555
72.226.591
184.432.964
Xưởng trưởng Người lập
Bảng số 10
Nhật kí chung- xí nghiệp ( trích )
Năm 2005
ĐV : đồng
Số hiệu
CT
Diễn giải
Số hiệu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
…
BPB/IV
CP tiền lương CNSX - XCK
622
256.659.555
334
256.659.555
…
Bảng số 11
Sổ cái TK 622- xí nghiệp ( trích )
Năm 2005
ĐV : đồng
Số hiệu
CT
Diễn giải
Trang
NKC
TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
…
Dư cuối quý III – XCK
BPB/IV
Tiền lương CBCNV – XCK
3341
72.226.591
BPB/IV
Tiền lương HĐ thời vụ – XCK
3342
145.482.964
BPB/IV
Tiền lương LĐ thuê ngoàI –XCK
3342
38.950.000
BK 38/IV
K/c CP NC trực tiếp – XCK
154
256.659.555
Cộng phát sinh quý IV – XCK
256.659.555
256.659.555
Dư cuối quý IV - XCK
…
Bảng số 12
Trích bhxh – bhyt – kpcđ- xí nghiệp
Quý IV năm 2005- chi tiết Xưởng cơ khí
ĐV : đồng
STT
Họ và tên
Tổng LCB
và PC
BHXH 20% LCB
BHYT 3% LCB
KPCĐ 2% QL
15% CP
5% LĐ trả
Tổng
2% CP
1% LĐ
Tổng
1% nộp
1% để lại
Tổng
Xưởng cơ khí
1
Nguyễn Tiến Văn
2.668.680
400.302
133.434
533.736
53.374
26.687
80.061
2
Lê Lam Thạch
1.398.600
209.790
69.930
279.720
27.972
13.986
41.940
3
Nguyễn Thị Bình
1.829.520
274.428
91.476
365.904
36.590
18.295
54.880
4
Đỗ Văn Hùng
720.491
108.074
36.024
144.098
14.410
7.205
21.615
5
Bùi Quang Ty
1.761.480
264.222
88.074
352.296
35.230
17.615
52.845
…
Cổng
27.879.791
4.181.969
1.393.989
5.575.958
557.596
278.798
836.394
5.082.425
5.082.425
10.164.850
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Có TK 111- Tiền thuê máy
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên điều khiển máy
Tuy nhiên trong quý IV/2005, tại Xưởng cơ khí không phát sinh khoản mục chi phí này.
2. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là một khoản chi phí không thể thiếu được trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. ở Xí nghiệp dịch vụ khoa học kĩ thuật, ngoài những chi phí về vật liệu, nhân công sử dụng trực tiếp cho quá trình thi công xây lắp thì các chi phí sản xuất chung cũng phát sinh các yếu tố về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, nhân công. Bên cạnh đó, Xí nghiệp cũng phải chi ra các khoản chi tiếp khách, chi công tác phí, thanh toán tiền điện nước, chi phí thuê lán trại, kho bãi hay nhà ở cho công nhân sản xuất… Các khoản chi này gồm hai loại : chi phí chung có thể hạch toán trực tiếp và chi phí chung không thể hạch toán trực tiếp.
Đối với những chi phí có thể hạch toán trực tiếp thì hạch toán ngay cho công trình, căn cứ vào các chứng từ : phiếu chi, hoá đơn bán hàng…để ghi sổ.
Đối với chi phí không thể hạch toán trực tiếp cho từng công trình như tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lí đội, xưởng, chi về khấu hao tài sản cố định…thì phải tiến hành phân bổ theo các tiêu thức phù hợp cho từng công trình. Xí nghiệp thường chọn tiêu thức phân bổ là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
*. Chi phí tiền lương nhân viên quản lí :
Căn cứ vào Bảng điểm năng suất lao động, Bảng phân bổ tiền lương để hạch toán chi phí tiền lương của nhân viên quản lí.
Ví dụ, tại Xưởng cơ khí, căn cứ vào Bảng điểm năng suất lao động, căn cứ vào quy chế chia lương của Xí nghiệp, kế toán Xí nghiệp xác định số tiền lương phải trả quý IV/2005 là 273.659.555đ. Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, xác định lương khối quản lí ở Xưởng cơ khí là : 17.000.000đ, kế toán Xí nghiệp hạch toán :
Nợ TK 6271( chi tiết – Xưởng cơ khí ) – Tiền lương nhân viên quản lí : 17.000.000đ
Có TK 3341 – PTCNV thuộc biên chế : 17.000.000đ
Căn cứ vào tiền lương cơ bản của CBCNV toàn Xí nghiệp, kế toán Xí nghiệp tiến hành trích BHXH, BHYT; căn cứ vào tiền lương thực tế để trích KPCĐ theo quy định, sau đó phân bổ các khoản này cho các đội thi công (Bảng số 13 ).
Cuối quý, kế toán Xí nghiệp tập hợp từ các chứng từ do các đội gửi lên, tính các khoản trích theo lương của cả Xí nghiệp vào TK 627 :
Nợ TK 627
Có TK 338 ( Chi tiết cho từng đội )
Ví dụ : tại Xưởng cơ khí, kế toán Xí nghiệp xác định 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ tính vào chi phí, kế toán hạch toán :
Nợ TK 6271 ( Các khoản trích theo lương ) : 14.904.415đ
Có TK 338 (chi tiết – Xưởng cơ khí ) : 14.904.415đ
Chi tiết : 3382 : 10.164.850đ
3383 : 4.181.969đ
3384 : 557.596đ
*. Trích khấu hao TSCĐ : TSCĐ của Xí nghiệp được kế toán mở sổ và thẻ tài sản cố định để theo dõi. Đầu mỗi quý, kế toán Xí nghiệp tiến hành trích khấu hao TSCĐ của toàn Xí nghiệp, phần khấu hao của TSCĐ phục vụ quản lí của Xí nghiệp được hạch toán vào TK 642, khấu hao TSCĐ phục vụ trực tiếp cho thi công được hạch toán vào TK 6274 sau đó phân bổ và báo Nợ cho các đội :
Nợ TK 6274 ( số báo Nợ cho các đơn vị ) : 32.090.841đ
Trong đó khấu hao phân bổ cho Xưởng cơ khí : 1.647.238đ
Nợ TK 642 ( số KH dùng chung ở Xí nghiệp ) : 73.475.470đ
Có TK 214 : 105.566.311đ và ghi Nợ TK 009 : 105.566.311đ.
Bảng số 13 Sổ chi tiết TK 627- xí nghiệp
Chi tiết Xưởng cơ khí
( Trích quý IV/2005 )
CT
Diễn giải
Nơi SD
TK ĐƯ
Tổng hợp
Chi tiết TK 627
Nợ
Có
6271
6272
6273
6274
6277
6278
…
BPB/IV
Phân bổ lương NVQlý
XCK
334
17.000.000
17.000.000
BTL/IV
Trích BHXH, …
XCK
338
14.904.415
14.904.415
BK/IV
Trích KHTSCĐ+ MMTB
XCK
214
1.647.238
1.647.238
…
K/c chi phí chung
XCK
154
209.160.302
Cộng phát sinh quý IV
XCK
209.160.302
209.160.302
Bảng số 14
Nhật kí chung- xí nghiệp ( trích )
Năm 2005
ĐV : đồng
Số hiệu
CT
Diễn giải
Số hiệu
TK
Số tiền
Nợ
Có
…
BPB/IV
Tiền lương nhân viên quản lí
6271
17.000.000
3341
17.000.000
BTL/IV
Các khoản trích theo lương-XCK
6271
14.904.415
338
14.904.415
BK/IV
KHTSCĐ phân bổ XCK
6274
1.647.238
214
1.647.238
…
Bảng số 15
Sổ cái tk 627- xí nghiệp( trích )
Năm 2005
ĐV : đồng
Số hiệu
CT
Diễn giải
Số hiệu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Dư cuối quý III – XCK
0
0
BPB/IV
Tiền lương NVQL – XCK
3341
17.000.000
BTL/IV
Các khoản trích theo lương – XCK
338
14.904.415
KHTSCĐ - XCK
214
1.647.238
…
K/c chi phí SXC quý IV – XCK
154
209.160.302
Cộng phát sinh quý IV – XCK
209.160.302
209.160.302
Dư cuối quý IV - XCK
0
0
IV. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang.
1. Tổng hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp
Toàn bộ chi phí sản xuất sau khi đã được tập hợp vào bên Nợ các TK 621, 622, 627, cuối kì kết chuyển sang bên Nợ TK 154 ( chi tiết theo từng công trình).
Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán lập bảng kê phân tích chứng từ gốc ghi Nợ TK 154, ghi Có các TK 621, 622, 627 ( Bảng số 16 ).
Ví dụ, tập hợp chi phí sản xuất của công trình Tiểu khu 7 Hát Lót ( Bảng số 17 ) :
Kế toán Xí nghiệp hạch toán :
Nợ TK 154 – Công trình Tiểu khu 7 Hát Lót : 634.812.253đ
Có TK 621 : 500.888.462đ
Có TK 622 : 29.915.900đ
Có TK 627 : 104.007.891đ
2. Xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở sang
Tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kí thuật, sản phẩm dở dang cuối kì là các CT, HMCT mà đến cuối kì hạch toán vẫn còn trong giai đoạn thi công chưa hoàn thành.
Thông thường để đánh giá sản phẩm dở dang một cách hợp lí, trước hết phải kiểm kê chính xác mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm dở dang. Tuy nhiên, đối với Xí nghiệp dịch vụ khoa học kĩ thuật, do khối lượng công trình nhiều, phân tán ở các địa phương khác nhau. Mặt khác phương thức thanh toán của Xí nghiệp là thanh toán sau khi công trình hoàn thành nên chi phí sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí của từng CT, HMCT phát sinh từ lúc khởi công cho đến cuối kì hạch toán đó ( nằm trên số dư Nợ TK 154- Chi phí kinh doanh dở dang ) .
Chi phí dở dang cuối kì = Chi phí dở dang đầu kì + Chi phí phát sinh trong kì
Bảng số 16 Bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc ( K/c chi phí sản xuất )
Quý IV năm 2005 chi tiết Xưởng cơ khí ( trích )
STT
Diễn giải
Tên công trình
Ghi Nơ TK 154
Ghi Có các TK
621
622
627
I
Thiết kế
KC VL, NC, CP
KSTKế Sơn La-Mường Lầm
181.182.385
62.227.935
61.208.000
57.746.450
KC VL, NC, CP
T Kế Nam Định
6.843.373
6.843.373
II
Xây lắp
1
KC VL, NC, CP
CT Mộc Châu-Vạn Yên
810.710.494
635.964.033
110.340.500
46.405.961
2
KC VL, NC, CP
CT Thượng Phong-Sơn La
55.087.100
46.477.500
8.609.600
3
CT Tiểu khu 7 Hát Lót
634.812.253
500.888.462
29.915.900
104.007.891
Cộng
1.883.298.310
1.417.478.453
256.659.555
209.160.302
Bảng số 17
Sổ chi tiết tài khoản 154 – công trình tiểu khu 7 hát lót
Trích phần chi tiết CT năm 2005
STT
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Vật liệu
Nhân công
MTC
CP chung
Nợ
Có
53
CT tiểu khu 7 Hát Lót
Dư cuối quý III
KC NVL
621
500.888.462
500.888.462
KC lương CBCNV
622
10.000.000
10.000.000
KC lương HĐTV
622
11.805.900
11.805.900
KC lương thuê ngoài
622
8.110.000
8.110.000
KC CPSX chung
627
104.007.891
104.007.891
KC CPSX
632
634.812.253
Cộng phát sinh quý IV
643.812.253
643.812.253
500.888.462
29.915.900
104.007.891
Số dư cuối quý
Bảng số 18
Sổ cáI TK 154- xí nghiệp ( trích )
Năm 2005
ĐV : đồng
Số hiệu
CT
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Số dư đầu quý IV – XCK
1.543.795.780
BK 36/IV
KC CPNVL TT - XCK
621
1.417.478.453
BK 37/IV
KC CPNC TT – XCK
622
256.659.555
KC CPSXC – XCK
627
209.160.302
…
KC giá thành XL – XCK
632
982.432.059
Cộng phát sinh quý IV - XCK
1.883.298.310
Số dư cuối quý IV - XCK
2.444.662.031
Do công trình Tiểu khu 7 Hát Lót phát sinh gọn trong quý IV nên không có chi phí dở dang đầu kì và cuối kì, nên ở phần này xin lấy ví dụ về chi phí dở dang cuối kì của công trình xây lắp Mộc Châu – Vạn Yên :
Đầu quý IV, công trình Mộc Châu – Vạn Yên có số dư Nợ TK 154 là : 721.774.616đ, tổng chi phí phát sinh trong quý IV/ 2005 : 810.710.494đ.
Đến cuối quý IV/ 2004, công trình chưa hoàn thành bàn giao, tính đựơc chi phí dở dang cuối kì :
Chi phí dở dang cuối kì = 721.774.616 + 810.710.494 = 1.532.455.105đ
Các số liệu này được thể hiện trên Bảng báo cáo chi phí sản xuất và giá thành ( Bảng số 19 ).
V. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp.
Tính giá thành sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Với đối tượng tính giá thành là các CT, HMCT. Giá thành CT, HMCT được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Để giúp cho việc tính giá thành được đầy đủ, chính xác, Xí nghiệp đã chọn phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp.
Ví dụ với công trình Tiểu khu 7 Hát Lót : Sau khi xác định được gia thành CT bàn giao, Kế toán Xí nghiệp lập Báo cáo chi phí và tính giá thành CT ( Bảng số 19 ) và hạch toán :
Nợ TK 632 - trong đó công trình Tiểu khu 7 Hát Lót : 634.812.253đ
Có TK 154 - trong đó công trình Tiểu khu 7 Hát Lót : 634.812.253đ.
Từ đó xác định doanh thu lỗ, lãi các công trình, kế toán lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình hoàn thành của toàn Xí nghiệp.
Bảng số 19
Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành quý iv năm 2005
xí nghiệp (trích)
STT
Tên công trình
Số dư đầu kì
Chi phí phát sinh trong kì
GT bàn giao
NVL
Nhân công
CPC
Cộng PS
CBCNV
Thuê ngoài
I
Thiết kế
1
KSTKế Sơn La - Mường Lầm
121.522.500
62.227.935
10.000.000
51.208.000
57.746.450
181.182.385
302.704.885
2
T Kế Nam Định
185.609.753
1.226.591
5.616.782
6.843.373
II
Xây lắp
1
CT Mộc Châu – Vạn Yên
721.774.616
653.964.003
50.000.000
60.340.500
46.405.961
810.710.494
2
CT Thượng Phong – Sơn La
46.477.500
8.609.600
55.087.100
3
CT Tiểu khu 7 Hát Lót
500.888.462
10.000.000
19.915.900
104.007.891
634.812.253
634.812.253
…
Cộng
1.543.795.780
1.417.478.453
72.226.591
184.432.964
209.160.302
1.883.298.310
982.432.059
Phần 3 : phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kĩ thuật
I. Nhận xét đánh giá ưu, nhược điểm về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp
Với bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều cố gắng tối đa để đạt được mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để tối đa hóa lợi nhuận thì biện pháp tốt nhất mà doanh nghiệp có thể chủ động áp dụng là quản lí, giám sát chặt chẽ quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo mọi chi phí bỏ ra đều là hợp lí và được tận dụng hết trong quá trình sản xuất. Tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm là một chiến lược quan trọng trong kinh doanh. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là điều quan trọng và thường xuyên phải được nâng cao hoàn thiện.
Với Xí nghiệp dịch vụ khoa học kĩ thuật, mặc dù có nhiều ưu điểm song công tác kế toán của Xí nghiệp vẫn còn tồn tại một số vấn đề. Là một sinh viên thực tập chưa lâu ở Xí nghiệp nhưng em cũng đã rút ra một số vấn đề xin được mạnh dạn đưa ra trong bài viết này nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp.
1. Công tác luân chuyển chứng từ
Do địa bàn hoạt động của Xí nghiệp rất rộng, các công trình thi công của Xí nghiệp được tiến hành trên hầu khắp các tỉnh thành nên việc gửi chứng từ của các đội xây lắp về Xí nghiệp thường bị chậm, việc hạch toán từ đó kém tính kịp thời hơn. Ngoài ra, khối lượng công việc bị dồn vào một thời điểm có thể dẫn tới những sai sót không đáng có như bỏ sót hay ghi nhầm nghiệp vụ hay số liệu…Từ đó các thông tin kế toán sẽ không còn được chính xác. Việc gửi chứng từ về Xí nghiệp chậm không chỉ ro nguyên nhân khách quan đã nêu mà còn do hình thức khoán của Xí nghiệp. Xí nghiệp tạm ứng cho các đội để các đội tự lo liệu về nguyên vật liệu, nhân công…nên trong nhiều trường hợp các đội phải xin khất nợ chứng từ để xin tạm ứng tiếp. Do vậy, Xí nghiệp nên đẩy nhanh việc luân chuyển chứng từ bằng cách : các đội phải thanh toán dứt điểm chứng từ lần này mới được tạm ứng thanh toán lần sau, mức tạm ứng mỗi lần cần xem xét kĩ lưỡng. Việc này sẽ giúp cho các tổ đội có thể đẩy nhanh hơn quá trình thi công, đảm bảo tiến độ công trình.
2. Công tác nhập xuất thẳng nguyên liệu cho sản xuất.
Nguyên liệu của Xí nghiệp khi mua về đều xuất thẳng đến chân công trình mà không qua kho, tuy nhiên kế toán vẫn sử dụng TK 152- nguyên liệu, vật liệu để hạch toán. Theo quy định của Chế độ Kế toán hiện hành thì TK 152 được sử dụnh khi nhập hoặc xuất kho nguyên vật liệu. Vì vậy, việc Xí nghiệp vẫn sử dụng TK này là chưa đúng nguyên tắc, mặt khác lại gây phức tạp hơn cho quá trình hạch toán. Vì vậy, khi phát sinh nghiệp vụ mua nguyên vật liệu nhập xuất thẳng tới chân công trình, kế toán nên hạch toán thẳng vào TK 621 hoặc TK 627.
Ví dụ, với nghiệp vụ mua nguyên vật liệu, nhập xuất thẳng cho công trình phát sinh ngày 16 tháng 12 năm 2005, kế toán sẽ định khoản như sau :
Tại xưởng cơ khí, kế toán hạch toán :
Nợ TK 621 : 73.145.700đ
Nợ TK 133 : 3.657.285đ
Có TK 111 : 76.802.985đ
Kế toán Xí nghiệp địmh khoản :
Nợ TK 621 : 73.145.700đ
Nợ TK 133 : 3.657.285đ
Có TK 338 : 76.802.985đ
3. Quản lí chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng chi phí sản xuất. Hiện nay ở Xí nghiệp thực hiện cơ chế khoán, toàn bộ chi phí sản xuất là do các đơn vị tự tìm nguồn cung cấp, tự mua sắm theo dự toán và gửi chứng từ về Xí nghiệp. Điều này tạo ra sự chủ động cho các đơn vị sản xuất, nhưng mặt khác có thể xảy ra gian lận hoặc thất thoát, lãng phí trong khâu mua sắm, quản lí và sử dụng vật tư. Vì vậy, Xí nghiệp nên tăng cường kiểm tra, giám sát chi phí vật tư từ khâu mua sắm đến quá trình sản xuất. Cụ thể là kiểm tra giám sát các chứng từ mua vào và việc ghi chép, tổng hợp các chứng từ này; kiểm tra việc thực hiện định mức chi phí sử dụng, định mức tiêu hao nguyên vật liệu; gắn trách nhiệm với các bộ phận có liên quan, từ đó có biện pháp thưởng phạt thích hợp.
4. Công tác xuất công, cụ dụng cụ cho sản xuất.
Tại Xí nghiệp, việc xuất công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất hay cho quản lí đều được phân bổ một lần. Điều này có thuận lợi là giảm bớt được khối lượng ghi chép cho kế toán, tuy nhiên lại làm tăng chi phí ở kì có phát sinh. Vì vậy, để tránh sự biến động lớn về chi phí sản xuất trong kì, đối với một số công cụ, dụng cụ xuất trong kì mà có giá trị lớn có thể phân bổ cho nhiều kì. Giá trị chờ phân bổ có thể treo ở TK 1421- Chi phí trả trước ngắn hạn hoặc TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn. Khi xuất dùng kế toán hạch toán :
Nợ TK 1421- Giá trị công cụ, dụng cụ xuất kho
Có TK 153
Xác định giá trị phân bổ tính vào chi phí :
Nợ TK 627 : Giá trị công cụ dụng cụ tính vào chi phí trong kì
Có TK 142
5. Công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài
Theo hệ thống kế toán sử dụng trong các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 thì khoản mục chi phí sử dụng máy thi công được sử dụng theo phương pháp trực tiếp.
ở Xí nghiệp dịch vụ khoa học kĩ thuật, máy thi công hoàn toàn thuê ngoài, toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán vào TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài. Điều này là chưa phù hợp với chế độ vì bản thân TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công cũng phản ánh phần chi phí thuê ngoài về máy thi công bên cạnh máy thi công của doanh nghiệp. Mặt khác, chi phí sử dụng máy thi công là khoản chi phí trực tiếp, việc phản ánh chung này sẽ gây ra sự nhầm lẫn, trùng lắp giữa chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp trong hạch toán, việc cung cấp thông tin từ đó chưa thể hiện được tính ưu việt của thông tin kế toán. Tuy nhiên ở Xí nghiệp, khoản chi phí này rất ít phát sinh, và phát sinh thì tỉ trọng của nó trong tổng chi phí là rất nhỏ, không đáng kể, vì vậy có thể hạch toán vào TK 6277 nhưng cần chi tiết cho khoản mục chi phí sử dụng máy thi công ( tức là mở thêm tài khoản cấp 3, 4 cho TK 6277) và không hạch toán chung với các chi phí dịch vụ mua ngoài khác.
Nếu trong thời gian tới, Xí nghiệp có đầu tư mua sắm máy thi công thì việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được tiến hành trên TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công theo như chế độ kế toán đã quy định. Khi đó, các chi phí về thuê ngoài máy thi công cũng được hạch toán vào TK này.
6. Công tác trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Tại Xí nghiệp hiện nay không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nếu công nhân nghỉ phép với số lượng lớn, không thường xuyên giữa các kì sẽ gây biến động về chi phí nhân công trực tiếp. Vì vậy, kế toán có thể trích trước tiền lương nghỉ phép nhằm mục đích dàn đều chi phí cho các kì trong năm.
Tiền lương trích trước của công nhân được coi như một khoản chi phí phải trả, cần xác định kế hoạch và dự toán về chi phí tiền lương công nhân nghỉ phép trong cả niên độ. Cách tính như sau :
Số phải trích = Tiền lương chính của Tỉ lệ trích
công nhân sản xuất chính theo kế hoạch
Tỷ lệ trích
trước
=
Tổng tiền lương nghỉ phép phải
trả của CNSX theo kế hoạch trong năm
x
100%
Tổng tiền lương chính phải trả của
CNSX theo kế hoạch năm
Hàng tháng tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép :
Nợ TK 622- Chi phí NCTT
Có TK 335- Chi phí phải trả
Tiền lương thực tế phải trả cho công nhân chính nghỉ phép :
Nợ TK 335
Có TK 334
Cuối niên độ kế toán tiến hành so sánh giữa thực tế và kế hoạch, nếu thiếu phải tiến hành trích thêm, nếu thừa thì ghi giảm chi phí.
Trường hợp thiếu :
Nợ TK 622
Có TK 335
Trường hợp thừa :
Nợ TK 335
Có TK 622.
7. Công tác áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán
Hiện nay tại Xí nghiệp, máy vi tính đã được trang bị đầy đủ ở Phòng Kế toán. Tuy nhiên việc tận dụng vào công tác hạch toán kế toán còn chưa triệt để. Với đội ngũ kế toán trẻ, năng động hiện nay của Xí nghiệp, cùng với hình thức kế toán ghi sổ Nhật kí chung, Xí nghiệp cần tận dụng hơn nữa máy vi tính trong công tác kế toán. Nếu có thể, trong thời gian tới, Xí nghiệp nên tìm hiểu để tiến hành sử dụng một phần mềm kế toán như phần mềm kế toán EFFECT, phần mềm MISA hay FAST…, hoặc Xí nghiệp có thể đặt các công ty phần mềm viết một phần mềm kế toán riêng phù hợp với đặc thù SXKD của Xí nghiệp. Như vậy, có thể sẽ giúp cho công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành được nhanh, gọn, chính xác, giảm bớt được công việc thủ công cho nhân viên kế toán.
II. Biện pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Xí nghiệp.
Nhìn chung các doanh nghiệp sản xuất vật chất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng, muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn quan tâm tới vấn đề giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm mà vẫn bảo đảm chất lượng. Trong hoạt XDCB, biện pháp tốt nhất để hạ giá thành là thực hiện tiết kiệm các loại chi phí sản xuất và nâng cao năng suất lao động.
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp
Công tác kế toán của Xí nghiệp hiện nay được tổ chức theo hình thức tập chung mà không phân cấp hạch toán cho các đội xây lắp trực thuộc, toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đều do Phòng Kế toán Xí nghiệp đảm nhiệm. Do đó công việc cập nhập số liệu, ghi chép sổ sách dồn vào cuối tháng khi Phòng Kế toán Xí nghiệp nhận được chứng từ do các đội gửi lên, việc cung cấp thông tin cho cấp quản lí không đảm bảo tính kịp thời.
Xí nghiệp nên để các đội xây lắp tổ chức hạch toán riêng, Xí nghiệp chỉ quản lí thông qua các TK nội bộ như TK 136, 336, như vậy công việc kế toán của Phòng kế toán Xí nghiệp được giảm bớt và cũng đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán.
2. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
Việc thu mua vật tư nên căn cứ vào dự toán và tiến độ thi công để tránh thất thoát vật tư, ứ đọng vốn; giảm chi phí và quản lí tốt chi phí thuê kho bãi để tập kết nguyên vật liệu. Đối với nguyên vật liệu thông dụng như xi măng, vôi, cát, sỏi, đá, sắt, thép…nên khuyến khích mua tại chân công trình, tại các nhà máy đóng trên địa bàn thi công, nhằm giảm chi phí thu mua, vận chuyển vật liệu.
Địa bàn hoạt động của Xí nghiệp rất rộng, do đó Xí nghiệp nên mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các nhà cung cấp để có nguồn hàng lâu dài và ổn định. Mặt khác Xí nghiệp cũng nên tăng cường tìm kiếm các nhà cung cấp với giá cả và chất lượng thích hợp, như vậy việc thu mua vật liệu được tiến hành nhanh chóng thuận tiện.
Bên cạnh đó, nếu có thể Xí nghiệp nên tận dụng một cách hợp lí vật liệu thay thế do các địa phương sản xuất, tận dụng phế phẩm, phế liệu thu hồi, nhằm giảm chi phí xử lí, từ đó giảm chi phí sản xuất, hạ được giá thành sản phẩm.
3. Tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động là giảm mức hao phí cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Đây là một nhân tố quan trọng trong việc giảm chi phí, hạ giá thành. Để thực hiện được vấn đề này, Xí nghiệp cần nghiên cứu các biện pháp thi công một cách khoa học, các khối lượng công việc cần được xắp xếp theo một trình tự hợp lí, liên tục không bị gián đoạn ngắt quãng, hạn chế tối đa thời gian chết; vật liệu cần được cung cấp kịp thời cho thi công. Xí nghiệp nên cải tiến kĩ thuật, áp dụng các kĩ thuật mới vào hoạt động xây lắp, nâng cao năng suất lao động.
Bên cạnh đó, Xí nghiệp cũng cần quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên bằng các chế độ tiền lương, tiền thưởng một cách hợp lí nhằm khuyến khích người lao động cống hiến hết mình cho công tác ở Xí nghiệp, kích thích phát triển sản xuất.
Kết luận
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một yếu tố quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của mỗi doanh nghiệp. Chi phí thấp, giá thành hạ là mục tiêu mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nước ta đang sắp ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Chính vì thế vấn đề hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp là thực sự cần thiết, đặc biệt trong các doanh nghiệp xây lắp nơi mà chi phí sản xuất chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng giá thành.
Qua một thời gian thực tập tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kĩ thuật, em mới tìm hiểu được một số vấn đề cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Em cũng xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và tính gía thành tại Xí nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Phượng cùng các anh, chị ở Phòng Kế toán Xí nghiệp dịch vụ khoa học kĩ thuật đã quan tâm giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2006
Sinh viên :
Nguyễn Thị Minh Tâm.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – Nhà xuất bản Thống kê - 2004.
2. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán – Nhà xuất bản Thống kê - 2002
3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp – Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế toán – Nhà xuất bản Tài chính – 2005.
4. Chứng từ, tài liệu kế toán tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kĩ thuật.
5. Tạp chí kế toán – Bộ Tài chính.
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét đánh giá của giáo viên hướng dẫn
Họ và tên giáo viên : Trần Thị Phượng
Nhận xét về chuyên đề của sinh viên: Nguyễn Thị Minh Tâm
Lớp: Kế toán K14 - VB2
Tên đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kĩ thuật thuộc Công ty Tư vấn Xây dựng Điện I
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32366.doc