Chuyên đề Phương hướng sản xuất kinh doanh và đầu tư tài chính năm 2005
- Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng,có làm tốt công việc này mới phát huy hết hết khả năng,lòng nhiệt tình và sự gắn bó chặt lâu dài của CB CNV với Công ty.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách với người lao động theo qui định của Nhà nước.Có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với người thực sự tâm huyết có nhiều đóng góp với Công ty,đặc biệt là những Tài năng trẻ.
- Luôn coi trọng đời sống tinh thần của tất cả các CB CNV trong Công ty,tạo tâm lý thoải mái,vui vẻ,cởi mở trong lao động và công tác.Hằng năm,tổ chức cho CB CNV có thành tích đi thăm quan va nghỉ mát .
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị xã hội hoạt động theo chức năng và đúng pháp luật góp phần hoàn thành đúng kế hoạch hoạt động SXKD của Công ty.
18 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1622 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Phương hướng sản xuất kinh doanh và đầu tư tài chính năm 2005, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Chương 1: Tổng quan về sự hình thành và quá trình phát triển công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ giao thông vận tải.
1.Lịch sử hình thành
Công ty xây dựng và Dịch vụ GTVT là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 136/1999 –QĐ- Bộ GTVT, ngày 15/1/1999 của Bộ trưởng Bộ GTVT có trụ sở chính tại số 18 đường Giải phóng , Đống Đa Hà Nội
Công ty xây dựng và dịch vụ GTVT là một tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập , có tư cách pháp nhân đầy đủ , được mở tài khoản tại ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương) được sử dụng dấu riêng
- Vốn điều lệ tại thời điểm 1/11/1998 là 5.094.000.000đồng
Trong đó :
Vốn cố định : 4.094.000.000
Vốn lưu động : 1.000.000.000đ
- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu :
Xây dựng các công trình giao thông
Sản xuất vật liệu xây dựng
Kinh doanh nhà nghỉ khách sạn, ăn uống
Du lịch lữ hành trong nước , quốc tế
Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
Mua , bán , ký gửi , đại lý giới thiệu sản phẩm
Tiếp thị, khảo sát thị trường , giao lưu thương mại
Dạy nghề và giới thiệu việc làm
Xuất khẩu lao động
Đào tạo , cung ứng lao động trong nước
-Đến ngày 19/5/1999, theo đề nghị của ông chủ tịch Công đoàn GTVT Việt Nam tại công văn số 233/CĐ ngày 10/5/1999 và ông Vụ trưởng vụ TCCB- LĐ .Công ty xây dựng và dịch vụ GTVT đã được bổ sung thêm ngày nghề kinh doanh là :
+ Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
+ Thi công công trình hạ tầng cơ sở , san lấp mặt bằng ,lắp đặt điện nước , nội thất công trình
-Do mới được thành lập từ năm 1999 , thời gian hoạt động kinh doanh còn quá ngắn nên công ty chỉ chủ yếu kinh doanh ba ngành nghề chính là :xây dựng công trình giao thông , xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, thi công công trình hạ tầng cơ sở , san lấp mặt bằng, lắp đặt điện nước , nội thất công trình. Nhưng không vì thế mà ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua
-Trong nền kinh tế thị trường, công ty lại mới được thành lập nên đã gặp không ít khó khăn , đòi hỏi công ty phải luôn nâng cao chất lượng sản phẩm , hiệu quả kinh doanh, chấp nhận cạnh tranh đấu thầu và điều đặc biệt là cần giữ uy tính trong hoạt động kinh doanh.Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng thời gian qua công ty đã và đang dần ổn định, phát triển thành một doanh nghiệp có uy tín của nghành xây dựng nước nhà như : QL5(hợp đồng3) đường Hồ Chí Minh,QL 12B(Hoà Bình).. và nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp khác với chất lượng tốt , tiến độ đạt yêu cầu.Với đội ngũ kỹ sư cán bộ quản lý giỏi và lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề , nhiều kinh nghiệm , được trang bị máy móc thiết bị đồng bộ, công ty có đủ năng lực thi công những công trình quy mô lớn và yêu cầu kỹ thuật cao , được các ban quản lý dự án và kỹ sư tư vấn đánh giá cao.
-Công ty ngày càng khẳng định vị trí trên thị trường ,tạo được công ăn việc làm , thu nhập cho người lao động , chăm lo tới đời sống và điều kiện làm việc của công nhân viên toàn công ty
Thực hiện theo quyết định sổ 1666QĐ/Bộ GTVT ngày 3/6/2004 đến ngày 1/7/2004 công ty xây dựng và dịch vụ giao thông vận tải đã chính thức chuyển sang hoạt động theo hình thức cổ phần với tên gọi là :Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ giao thông vận tải.
2.Cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức của công ty
Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ giao thông vận tải
chủ tịch hội đồng quản trị
tổng giám đốc
p.chủ tịch hội đồng quản trị
Phó tổng giám đốc phụ trách nội chính
Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất kinh doanh
Phòng tổ chức hiành chính tiền lương
Phòng tài chính - kế toán
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng vật tư thiết bị
Phòng du lịch dịch vụ việc làm
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư - thiết bị
Đội xây dựng công trình 1
Đội xây dựng công trình 2
Đội xây dựng công trình 3
Đội xây dựng công trình 4
Đội xây dựng công trình 5
Đội xây dựng công trình 1
Đội xây dựng công trình 6
Đội thi công cơ giới
Trung tâm xúc tiến việc làm 1
Trung tâm xúc tiến việc làm 2
p.chủ tịch hội đồng quản trị
p.chủ tịch hội đồng quản trị
Chương 2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004
Năm 2004 là năm Công ty được Bộ GTVT và Công đoàn ngành GTVT Việt Nam chủ trương cho thực hiện CPH từ Công ty Xây dựng và Dịch vụ GTVT trực thuộc Công đoàn ngành GTVT Việt Nam sang Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Giao thông.Ngay từ những ngày đầu năm 2004 công tác chuẩn bị cho việc chuyển đổi đã được tiến hành và đến ngày đầu năm 2004 công tác chuẩn bị cho việc chuyển đổi đã được tiến hành và đến ngày 03/06/2004 Bộ GTVT chính thức có quyết định số 1666/QĐ của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc chuyển sang công ty Cổ phần.Sau đúng 1 tháng từ khi có quyết định của Bộ GTVT Công ty đã khẩn trương hoàn tất các thủ tục pháp luật để ngày 01/7/2004 chính thức hoạt động theo Công ty Cổ phần.
Trong 1 năm hoạt động Công ty có những khó khăn và thuận lợi sau:
1.Thuận lợi
Công ty mới thành lập được 5 năm trực thuộc Công đoàn ngành GTVT Việt Nam được thừa hưởng uy tín của Công đoàn ngành trên nhiều lĩnh vực trong đó có công tác tìm kiếm công việc , mở rộng thị trường.
Đội ngũ CNV trẻ, nhiệt tình trong công việc
Nền tài chính của công ty lành mạnh nhất là từ khi CPH đến nay
Có bộ máy quản lý gọn nhẹ đoàn kết từ Lãnh đạo đến các phòng ban đều tâm huyết xây dựng Công ty ngày càng phát triển.
Bên cạnh đó còn có sự quan tâm và chỉ đạo sâu sắc của Công đoàn ngành GTVT Việt Nam trong quá trình hình thành và phát triển của công ty trong những năm qua ,tạo đà cho SXKD trong năm 2004 hoạt động có hiệu quả hơn.
2. Khó khăn
Một số công trình thi công có nguy cơ mất cân đối về tài chính , cán bộ chỉ huy yếu về chuyên môn, năng lực quản lý điều hành không phù hợp với công việc được giao dẫn đến giảm uy tín với một số Chủ đầu tư nếu không kịp thời điều chỉnh.
Cơ chế giao khoán từ Công ty cho các đơn vị và quản lý điều hành sản xuất của công ty còn nhiều bất cập chưa phù hợp với năng lực của cán bộ đơn vị và phòng ban nghiệp vụ
Đầu tư vốn cho đơn vị thi công chưa kiểm soát được một cách chặt chẽ dẫn đến một vài đơn vị lợi dụng dùng tiền cho thi công để làm công việc khác không phục vụ đúng cho mục đích được công ty giao
Do chuyển đổi từ hình thức quản lý cũ sang hình thức quản lý mới là Công ty cổ phần ít nhiều cũng có ảnh hưởng tới tâm tí của một số CBCNV do chưa thích ứng kịp thời với phương thức quản lý mới
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề còn thiếu chưa đáp ứng kịp so với nhu cầu phát triển của Công ty
Nguồn vốn cho hoạt động SXKDcòn eo hẹp
3.Những thành quả đạt được năm 2004.
Mặcdù có những thuận lợi nhưng khó khăn cũng không nhỏ.Xong với sự nỗ lực
của tập thể Ban lãnh đạo và CBCNV trong Công ty dưới sự lãnh đạo của Công đoàn GTVT Việt Nam Công ty đã từng bước ổn định vàphát triển vững chắc đạt được một số thành tựu đáng kể
Xác định đúng đường lối của Đảng , chủ trương của Cính phủ , Công đoàn ngành GTVT Việt Nam chỉ đạo Công ty Xây dựng và dịch vụ GTVT thực hiện CPH thành công đánh dấu sự chuyển biến mang tính chiến lược lớn phù hợp với xu thế của thời đại.Đây là thành tựu quan trọng nhất năm 2004.
Từ khi CPH ban lãnh đạo công ty rất năng động và sáng tạo, đoàn kết nhất trí xây dựng công ty nhanh chóng phát triển kể cả về giá trị sảng lượng và thu nhạap của CBCNV , mở rộng thị trường kinh doanh và qui mô hoạt động rộng khắp cả nước
Kịp thời đưa ra những chính sách và qui chế nộibộ hợplý kích thíchđược lực lượng sản xuất phát triển , cong ty có thu nhập mộ cách chắc chắn , đơi vị thi công hoàn toàn chủ động chỉ tập trung vào chỉ đạo sản xuất đạt hiệu quả không phải lo vốn như trước đây.
Ban lãnh đạo công ty đã kịp thời thích ứngvới phương pháp quản lý tiên tiến, giải quyết tốt một số điểm nóng cónguy cơ thua lỗ , nhanh chóng lấy lại uy tín với chủ đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty như :
+ Khắc phục kịp thời những hạn chế trong quản lý sản xuất các công trình QL 2- Tuyên Quang, đường QL 15A – Hà Tĩnh , đường Hồ Chí Minh-Nghệ An do đội XDCT 2 thi công.Khu vực Miền năm và QL 15A – Hà tĩnh do đội XDCT4 thi công.Đến nay các công trình này đã khởi sắc trở lại , uy tín với chủ đầu tư được nâng lên đem lại hiệu quả kinh tế cho công ty
+ Đã tham gia đấu thầu và trúng thầu 6 công trình có tổng giá trị là 212.854 triệu đồng
Khi chuyển sang công ty cổ phần đời sống vật chất và tinh thần của CBCNV trong công ty đã được cải thiện đáng kể
Giá trị sản lượng thực hiện năm 2004
Đơn vị tính : Triệu đồng
TT
Tên công trình
GTSL năm 2004
Ghi chú
Thực hiện
Nghiệm thu
A
1
2
3
4
5
6
B
1
2
3
4
Sản xuất xây lắp
Xí nghiệp xây dựng CT1
Xí nghiệp xây dựng CT2
Ban điều hành phía nam
Banđiều hành Tuyên Quang
Đội xây dựng công trình 5
Các đơn vị khác
Sản xuất kinh doanh khác
Hoạt động du lịch
Kinh doanh XNK
Trung tâm thí nghiệm
Trung tâm đào tạo
135.613
50.541
25.967
24.641
16.620
10.571
7.273
1.676
1.071
433
141
31
118.140
52.008
22.883
18.951
14.864
7.479
1.955
1.676
1.101
433
141
31
Tổng cộng
137.289
119.816
Về công tác tổ chức :
Năm 2004 Công ty băt đầu thực hiện cổ phần hoá do đó 6 tháng đầu nưm công tác tổ chức không có biến động lớn trừ một số CNV xin chuyển công tác . Từ ngày 01/7/2004 Công ty chuyển sang hoạt động theo cơ chế mới hầu hết các cán bộ trong ban lãnh đạo cũ , các đồng chí trưởng phó phòng các phòng ban và đơn vị trực thuộc đều được bổ nhiệm trởe lại làm việc tròng công ty CP nên công tác tổ chức không có gì sáo trộn lớn, bên cạnh đó viêvj sắp xếp lại một số chức danh cán bộ, nhân viên nghiệp vụ các phòng ban cho phù hợp với chuyên môn được đào tạo , tăng cường công tác thu nhận nhân tài , tuyển dụng cán bộ trẻ cho công ty.
Bước sang những ngày đầu năm 2005 Ban lãnh đạo công ty họp để đánh giá lại công tác cán bộ trong thời gian vừa qua , bố trí sắp xếp cho hợp lý hơn:Đề bạt một quyền trưởng phòng , 1 phó phòng KH-KT, thay đổi một số chức danh chophù hợp với năng lực từng cán bộ phục vụ tốt cho sự nghiệp phá triển của công ty
Đề xuất với HĐQT trình Đại Hội đồng cổ đông cho thành lập xong Công ty TNHH tư vấn Xây dựng Công trình – TCI.Ngày 03/02/2005 HĐQT đã nhất trí thông qua đề nghị của Tổng giám đốc về việc lập thêm một công ty TNHH Tư vấn Thương mại và Du lịch- TCI hoạt động trong lĩnh vực thương mại,du lịch và tư vấn pháp luật trong xây dựng phục vụ cho mục đích đa nghành nghề và chủ động cho SXKD những năm tiếp theo.
Đề xuất và đã được HĐQT bổ nhiệm 1 Phó Tổng Giám đốc phụ trách về công tác kinh doanh
Về đời sống của CBCNV năm 2004 và các hoạt động xã hội:
Lương bình quân 1.688.300đồng / người/tháng
Đời sống tinh thần : Đa số CBCNV đều phấn khởi làm việc nhiệt tình
Các tổ chức đoàn thể như Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, được quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi về tài chính và thời gian để hoạt động coi đây nhe một động lực để phát triển sản xuất tạo ra bầu không khí vui tươi thoải mái .
Duy trì tốt việc thăm hỏi động viên CB CNV và gia đình khi gặp khó khăn
Thực hiện đúng chế độ đóng BHXH , BHYT cho CB CNV toàn công ty
Công tác thi đua khen thưởng
Kết thúc năm công tác 2004 các đơn vị và phòng ban đã tổ chức tổng kết để đánh giá các hoạt đôngj của mình trên tất cả các lĩnh vực sản xuất , đời sống và có văn bản báo cáo về Công ty.Ngày 02/2/2005 Hội đồng thi đua khen thưởng Công ty đã họp để xét duyệt các danh hiệu thi đua năm 2004 , kết quả đạt được như sau:
Danh hiệu tập thể :
- Có 4 tập thể lao động xuất sắc là :
+ Tập thể phòng TC- KT
+ Tập thể phòng KH- KT
+ Tập thể XN XDCT1
+ Tập thể XN XDCT II
- Có 5 tập thể lao động giỏi là:
+ Tập thể phòng TC- HC
+ Tập thể TT Thí Nghiệm VL
+ Tập thể Đội XDCT7
+Tập thể đội XDCT 8
Danh hiệu cá nhân:
- Chiến sỹ thi đua cấp ngành có 11 người
- Chiên sỹ thi đua cấp cơ sở có 24 người
- Lao động giỏi có 50 người
Về đầu tư máy móc thiết bị :
Trong năm 2004 nhất là 6 tháng cuối năm do nhu cầu sản xuất kinh doanh tăng cao Công ty đã mua sắm thêm một số thiết bị máy móc.
Đã kí hợp đồng mua 3 lu rung, 2 máy xúc , 1 ô tô con sẽ sử dụng trong quý I năm 2005 từ nguồn vốn bán cổ phiếu và nguồn vốn tự có của công ty.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
Năm 2003
Năm 2004
1
2
3
4
-tổng doanh thu
Trong đó :doanh thu bán hàng xuất khẩu
Các khoản giảm trừ (04+05+06+07)
+ Chiết khấu
+ Giảm gía
+ Giá trị hàng bán bị trả lại
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế XK phải nộp
Doanh thu thuần (01-03)
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp (10-11)
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh(20-(21+23))
Thu nhập từ hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
Lợi nhuận hoạt động tài chính ( 31-32)
Các khoản thu nhập bất thường
Chi phí bất thường
Lợi tức bất thường (41-42)
Tổng lợi nhuậnh trước thuế (30+40+50)
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Lợi nhuận sau thuế ( 60-70)
01
02
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
106.715.522.613
0
0
0
0
0
0
106.715.522.613
100.312.591.256
6.402.931.357
0
2.944.643.588
3.458.287.769
32.810.889
0
32.810.889
28.571.429
103.111.114
-74.539.685
3.416.558.972
1.093.298.871
2.323.260.101
119.816.478.412
0
0
0
0
0
119.816.478.412
111.898.367.140
7.918.111.272
0
2.019.061.074
5.899.050.198
62.952.996
2.158.219.932
-2.095.266.936
0
3.803.783.262
1.065.059.313
2.738.723.949
Chương 3: Phương hướng sxkd và đầu tư tài chính năm 2005
Năm 2005,Công ty đã có nhiều thuận lợi hơn so với năm 2004 vì đã có một số kinh nghiệm trong công tác quản lý điều hành của Công ty cổ phần 6 tháng qua: các mặt về tổ chức và con người tương đối ổn định, các hợp đồng kinh tế đã được ký kết gối đầu trong năm 2005 tương đối cao.
Nhưng để đạt được giá trị sản lượng đó cần có sự nỗ lực hơn nữa của tập thể Ban lãnh đạo cùng các Phòng ban đơn vị và toàn thể cán bộ CNV trong công ty , cần đoàn kết một lòng , chung sức,chung lòng phấn đấu đưa Công ty phát triển một cách bền vững như mở rộng nghành nghề kinh doanh , thành lập những công ty thành viên phù hợp với xu thế phát triển của thời đại trong nhiều lĩnh vực.
Kế hoạch giá trị sản lượng thực hiện năm 2005
( Đơn vị tính :Triệu đồng )
TT
Tên công trình
Tổng giá trị hợp đồng
GTSL dở dang còn lại
Kế hoạch GTSL
Thực hiện
N.Thu TT
1
A
1
2
3
4
5
6
7
B
1
2
2
1
2
3
1
A
1
2
3
4
5
B
1
2
3
A
1
2
B
1
1
2
3
4
5
6
II
1
2
Sản xuất xây lắp
Xí nghiệp xd công trình 1
Các công trình đã ký hợp đồng
Quốc lộ 279 Lạng Sơn
Quốc lộ 37 Sơn La
Quốc lộ 38 Hải Dương
QL2 R2 Tuyên Quang
QL2(được bộ chỉ định)
QL2R8(CôngtyXD&PTNT6)
Cải tạo nâng cấp QL 39 Hưng Yên
Đường Mường Nhé- Bắc Ma
Các CT dự kiến ký HĐ năm 2005
QL 32 Nhổn Sơn Tây
QL 6 Tuần Giáo – Sơn La
Đường dẫn đầu Cầu Việt Trì
Xí nghiệp xd công trình ii
QL 7Nghệ An
Đường Ven Sông Lam(Đ11)
Đường Ven Sông Lam (Đ3)
Các CT dự kiến ký HĐ năm 2005
QL7 km0-km36
Ban điều hành phía nam
Các công trình đã ký hợp đồng
Quốc lộ 22B – Tây Ninh
QL60-Cái cá - Hàm Luông
QL60-Tuyến Tránh TX Sóc Trăng
Đường tỉnh 882 Bến Tre
Kè QL60 Bến Tre
Các CT dự kiến ký HĐ năm 2005
Khu công nghiệp Giao Long Bến Tre
Tuyến Tịnh Biên- Hà Tiên
Quảng Lộ- Phụng Hiệp
Đội xây dựng công trình 5
Các công trình đã ký hợp đồng
QL 15A Hà Tĩnh
QL8A Hà Tĩnh
Các CT dự kiến ký hợp đồng năm 2005
QL3Tuyến Tránh-TP Thái Nguyên
Các đơn vị khác
QL2R2Đoan Hùng – Thanh Thuỷ (Theo HĐ liên doanh)
Cải tạo nâng cấp QL 37 Tuyên Quang –
Đường Hồ Chí Minh
Đường GT Hương Liên-Phúc Trạch
Khu công nghiệp Quang Minh – Mê linh- Vĩnh Phúc
Trung tâm phục hồi chức năng Sầm Sơn
Sản xuất kinh doanh khác
Trung tâm thí nghiệm điện
Trung tâm đào tạo và cung ứng LĐ
Đào tạo
Xuất khẩu LĐ
65.856
246.696
115.696
38.450
26.958
17.228
4.714
2.594
13.518
11.409
131.000
31.000
60.000
40.000
113.502
27.789
26.082
24.631
35.000
35.000
193.427
63.427
22.492
9.290.
6.838
16.576
8.231
130.000
28.000
22.000
80.000
44.591
15.591
9.997
5.3594
29.000
29.000
52.640
17.759
12.129
15.486
2.030
2.880
2.356
3.242.
2.042
200
1.000
466.434
180.265
48.265
8.200
410
5.000
13.518
11.409
131.000
31.000
60.000
40.000
85.179
8.182
22.768
19.229
35.000
35.000
168.058
38.058
15.611
3.222
5.236
9.371
4.618
130.000
28.000
22.000
80.000
17.220
2.220
1.224
996
15.000
15.000
15.712
804
10.929
716
124
783
2.356
2.101
901
200
1000
187.780
66.537
38.537
8.200
410
5.000
13.518
11.409
28.000
8.000
5.000
15.000
35.182
8.182
11.000
11.000
5.000
5.000
58.558
38.058
15.611
3.222
5.236
9.371
4.618
20.500
5.000
5.500
10.000
10.720
2.220
1.227
996
8.500
8.500
13.783
804
9000
716
124
783
2.356
2.101
901
200
1000
183.141
73.169
54.169
15.266
6.9463
3.000
2.343
13.518
11.409
19.000
5.000
4.000
10.000
23.330
11.330
5.000
5.000
2.000
2.000
53.837
43.837
15.611
5.944
5.236
10.998
6.048
10.000
3.000
2.000
5.000
8.886
3.886
2.171
1.715
5.000
5.000
23.919
3.233
6.000
11.165
240
925
2.356
2.101
901
200
1000
Tổng cộng(I+II)
654.098
468.535
186.881
185.242
2. Dự kiến về đầu tư tài chính năm 2005
Để đáp ứng cho yêu cầu SXKD năm 2005 công ty cần phải có chính sách đầu tư thích đáng về tài chính mới có thể thực hiện được các giá trị sản lượng dự kiến trong năm 2005 là 175-185 tỷ
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn điều lệ mới được phát hành 2 lần lên 15.100 triệu đồng đã được Đại hội cổ đông thường niên lần thứ nhất thông qua ngày 18/01/2005 bằng cách phát thêm cổ phiếu đồng thời tiếp tục khai thác tốt nguồn vốn vay từ các ngân hàng đang quan hệ để phục vụ sản xuất.
Tăng cường công tác tổ chức sản xuất và quản lý có hiệu quả từ các dự án đã trúng thầu ,thi công dứt điểm để nghiẹm thu thanh toán kịp thời , tránh tồn đọng vốn trong các công trình
Cương quyết không tham gia đấu thầu công trình không rõ nguồn vốn để giảm thiểu rủi ro trong quá trình SXKD
Đầu tư mua sắm thêm thiết bị phục vụ cho thi công các công trình lớn tập trung,tránh đầu tư giàn trải kém hiệu quả dẫn đến tỷ lệ khấu hao thấp.Chú trọng khai thác những thiết bị đã có thể thu hồi vốn phục vụ cho tái sản xuất mở rộng
Đầu tư vốn cho xây dựng trụ sở công ty khi xin được đất khu hành chính Cầu Giấy- Hà Nội
Bố trí bộ máy quản lý gọn nhẹ tinh thông , một người có thể làm được nhiều việc giảm bớt biên chế,đồng thời thực hiện tiết kiệm chi phí quản lý
3. Các biện pháp thực hiện
3.1. Về tổ chức
Tiếp tục đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Lãnh đạo, các phòng ban ngiệp vụ và đơn vị trực thuộc , tạo điều kiện thuận lợi để phát huy hết khả năng từng cán bộ.Đồng thời cương quyết thay thế những cán bộ yếu kém trong quản lý và tổ chức sản xuất
Nghiên cứu sắp xếp bố trí người thực sự có năng lực và nhiệt huyết vào những vị trí chủ chốt nhất là đội ngũ cán bộ trẻ.Các phòng ban nghiệp vụ phải tinh thông nghiệp vụ, gọn nhẹ về biên chế
Tuyển dụng thêm cán bộ khoa học từ các trường Cao đẳng ,Đại học Giao thông vận tải để tăng cường cho các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị thành viên
Thành lập thêm các Công ty thành viên , các trung tâm Đào tạo và xuất khẩue lao đồng để mở rộng nghành nghề fkinh doanh
3.2. Về cơ chế quản lý
Tăng cường công tác quản lý tài chính chặt chẽ , thiết lập được các định mức chi phí nội bộ để triệt để tiết kiệm
Lãnh đạo công ty thường xuyên quan tâm , chỉ đạo cụa thể và đưa ra chủ trương kinh tế kỹ thuật kịp thời
Xây dựng quy chế sản xuất kinh doanh của Công ty phù hợp với điều kiện thực tế tiếp tục thực hiện qui chế khoán quản đối với các đội XDCT để phát huy tính chủ động snág tạo và năng lực của các thành viên trong công ty
3.3.Về tài chính
Thực hiện đúng các chế độ quản lý về chế độ tài chính,sử dụng đúng mục đích vốn điều lệ.Tăng cường huy động các nguồn vốn của tổ chức cá nhân.Chỉ tham gia vào các dự án đấu thầu có nguồn vốn đảm bảo.
Tích cực quan hệ chặt chẽ và mật thiết tạo được uy tín với các ngân hàng.
Tăng cường công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sản xuất.Chỉ đạ các đơn vị thành viên thi công gọn gàng dứt điểm và nghiệm thu nhanh khối lượng đã thi công xong để thu hồi vốn kịp thời,tránh tình trạng thi công không dứt điểm nghiệm thu chậm dẫn đến tồn đọng vốn ngay trong công trình đang thi công.
3.4.Về chế độ chính sách:
Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng,có làm tốt công việc này mới phát huy hết hết khả năng,lòng nhiệt tình và sự gắn bó chặt lâu dài của CB CNV với Công ty.
Thực hiện đầy đủ các chính sách với người lao động theo qui định của Nhà nước.Có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với người thực sự tâm huyết có nhiều đóng góp với Công ty,đặc biệt là những Tài năng trẻ.
Luôn coi trọng đời sống tinh thần của tất cả các CB CNV trong Công ty,tạo tâm lý thoải mái,vui vẻ,cởi mở trong lao động và công tác.Hằng năm,tổ chức cho CB CNV có thành tích đi thăm quan va nghỉ mát .
Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị xã hội hoạt động theo chức năng và đúng pháp luật góp phần hoàn thành đúng kế hoạch hoạt động SXKD của Công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12973.doc